



















Preview text:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT MÔI TRƯỜNG ĐỀ TÀI
CÁC BIỆN PHÁP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên: Dương Thị Thanh Nhàn MSV: 2305LHOA046
Sinh ngày : 02/06/2005 Hà Nội - 2025 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến giảng viên bộ
môn Cô Trần Thị Hải Yến đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học
của Cô, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành
trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Bài tiểu luận chủ đề “Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” là bài viết của
riêng em, dựa trên sự nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân. Tuy đã rất cố
gắng nhưng bài tiểu luận có lẽ khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót do trình
độ chuyên môn còn hạn hẹp. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp và nhận xét
của thầy/cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2025 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bài tiểu luận chủ đề “Các biện pháp xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”
được tìm hiểu dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của bản thân và sự tham khảo từ nhiều
nguồn tài liệu khác nhau, đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Nếu
phát hiện có sự sao chép nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .................. 5
1 .1.Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống.............................. 5
1 .1.1.Khái niệm “Môi trường”........................................................................ 5
1 .1.2.Vai trò của môi trường đối với cuộc sống ............................................. 6
1 .2. Khái niệm các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường..................................................................................................... 7
1 .3.Quy định của pháp luật hiện hành về các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường................................................ 8
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 9
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .......................................................................10
2 .1.Thực trạng về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường hiện nay............................................................................10
2 .1.1.Tích cực.................................................................................................10
2 .1.2.Tiêu cực.................................................................................................11
2 .2.Giải pháp nâng cao hiệu quả về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường....................................................................................13
Tiểu kết chương 2..............................................................................................16
KẾT LUẬN ........................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................18 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng hiện nay, vấn đề ô
nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên đang trở thành thách thức
nghiêm trọng tại Việt Nam. Cùng với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia
tăng dân số, nhiều hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ngày càng
diễn biến phức tạp, tinh vi và có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn mức độ
nguy hiểm. Điều này đòi hỏi hệ thống pháp luật, đặc biệt là cơ chế xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phải được hoàn thiện và
thực thi một cách nghiêm minh, hiệu quả.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, xử phạt vi phạm hành chính là một
trong những công cụ pháp lý quan trọng nhằm phòng ngừa, răn đe và giáo dục
đối với các hành vi vi phạm pháp luật, trong đó có các hành vi xâm hại môi
trường. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Các biện pháp xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” là hết
sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài không chỉ góp phần
làm sáng tỏ cơ sở pháp lý và thực trạng áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường, mà còn đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này,
hướng tới phát triển bền vững và bảo vệ quyền được sống trong môi trường
trong lành của con người.
2 .Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, có khá nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực xử
lý vi phạm hành chính nói chung cũng như xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường nói riêng. Cụ thể có thể kể tới là:
“Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường”, của trần Thị Lâm Thi 2003 đã phân tích những vấn đề lý luận, thực
trạng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 1
Đồng thời chỉ ra những điểm còn bất cập, thiếu sót của những quy định hiện
hành và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định đó.
“Hoàn thiện quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường”, của Ths.Trần Linh Huân và Ths.Trần Minh
Chương đăng trên Tạp chí dân chủ và Pháp luật số 413 tháng 9/2024. Bài viết
phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về biện pháp khắc phục hậu
quả trong xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tác giả chỉ ra
một số bất cập và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.
“Hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường” Tạp chí Môi trường 2023. Bài viết phân tích,
đánh giá các vướng mắc, bất cập của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn còn đối mặt với nhiều thách
thức. Do đó, tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, cập nhật và chuyên sâu về
các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, trên cơ sở gắn kết giữa quy định
pháp luật, ứng dụng công nghệ và mô hình quản lý bền vững là điều cần thiết.
Điều này không chỉ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật mà còn thúc đẩy
hiệu quả bảo vệ môi trường, giảm thiểu vi phạm và hướng tới mục tiêu phát
triển kinh tế xanh, bền vững trong dài hạn.
3 .Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3 .1.Mục đích nghiên cứu
Đề tài có mục đích làm rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; đánh giá thực trạng xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó tìm ra những bất cập,
vướng mắc trong các quy định và thực tiễn áp dụng. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 2
3 .2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận.
Hai là, tìm hiểu thực trạng xử lý vi phạm hành chính nhằm xác định
những ưu điểm và hạn chế, thách thức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay
Ba là, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4 .1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan tới
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4 .2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay.
5 .Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5 .1.Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài xuất phát từ quan điểm cho rằng xử phạt vi phạm
hành chính là một công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước, góp phần đảm
bảo hiệu lực thi hành pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trên
nền tảng lý luận về pháp luật hành chính và lý thuyết quản lý môi trường, đề tài
phân tích các hình thức xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng
giấy phép, buộc khắc phục hậu quả,… Đây là những biện pháp đã được pháp
luật quy định và áp dụng nhằm điều chỉnh hành vi vi phạm, đồng thời hướng
đến mục tiêu bảo vệ môi trường bền vững.
Bên cạnh đó, tư duy pháp lý hiện đại về phát triển bền vững, kinh tế xanh
và quyền được sống trong môi trường trong lành cũng là những nền tảng lý luận
quan trọng, làm rõ vai trò của pháp luật xử phạt hành chính trong việc hài hòa
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
5 .2.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, em sử dụng các phương pháp sau: 3
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: chủ yếu là nghiên cứu các tài liệu có sẵn.
Phương pháp xử lý thông tin: sau khi thu thập được dữ liệu cần xử lý để
xây dụng các luận cứ phục vụ cho việc nghiên cứu.
6 .Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6 .1.Ý nghĩa lý luận
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ
môi trường, góp phần hoàn thiện lý thuyết về pháp luật hành chính và quản lý môi trường.
6 .2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp đánh giá thực trạng và chỉ ra các bất cập trong việc áp dụng
biện pháp xử phạt, từ đó đưa ra kiến nghị cải tiến pháp luật, nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.
7 .Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương 2: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 4 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1 .1.Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống
1 .1.1.Khái niệm “Môi trường”
Khái niệm môi trường được hiểu dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Hằng ngày, người ta hay dùng các khái niệm như môi trường xã hội, môi
trường giáo dục, môi trường làm việc, môi trường nước, môi trường đất, môi
trường không khí... Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Môi trường là toàn bộ nói
chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật
tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy”. Với cách
hiểu như này, môi trường được chia thành hai loại cơ bản là môi trường vật chất
tự nhiên và môi trường nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của con người.
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm môi trường được hiểu như là mối quan hệ
của con người và các yếu tố vật chất bao quanh. Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ
môi trường 2022 quy định: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.
Theo định nghĩa này, con người trở thành trung tâm của môi trường. Môi
trường được tạo bởi vô số các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo. Các yếu tố
vật chất tự nhiên như: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, các hệ động vật,
thực vật, tài nguyên thiên nhiên... Những yếu tố này hình thành, tồn tại theo quy
luật tự nhiên không theo ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động tới
chúng trong phạm vi nhất định. Ngoài yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn
gồm cả yếu tố nhân tạo như: đê điều, công trình thủy lợi, công trình nghệ thuật,
công trình xây dựng... Những yếu tố này do con người tạo ratreen cơ sở quy luật
của tự nhiên để phục vụ cuộc sống của chính mình. 5
Tóm lại, dưới góc độ pháp lý, môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
1 .1.2.Vai trò của môi trường đối với cuộc sống
Môi trường có các vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
Thứ hai, môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người.
Thứ ba, môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
Thứ tư, môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
Thứ năm, môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất
lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần
thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các
loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước
mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có
thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần
thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như đất, nước, không khí, khoáng sản
và các dạng năng lượng như gỗ, củi, nắng, gió,... Các sản phẩm công, nông, lâm,
ngư nghiệp và văn hoá, du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật
chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất.
Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần
hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như nước
ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu. 6
Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi
hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái
tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gen di truyền. Tài nguyên khoáng sản sau
khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do đó sẽ
cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật quý hiếm,
có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi trường sống.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường
khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các
dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống.
1 .2. Khái niệm các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường
Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
là biện pháp pháp luật nhằm đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật, bảo vệ
môi trường. Xử lý hành chính là công cụ cưỡng chế Nhà nước có tác dụng to lớn
trong việc phòng chống vi phạm hành chính để bảo vệ trật tự quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tính cưỡng chế thể hiện ở chỗ hoạt động áp
dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
luôn được các cơ quan hoặc cán bộ Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy
định của pháp luật. Chỉ có cơ quan hoặc cán bộ Nhà nước được Nhà nước trao
quyền xử lý hành chính về bảo vệ môi trường mới có quyền áp dụng các biện
pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các chủ thể
được sử dụng quyền lực Nhà nước, có quyền lựa chọn các biện pháp xử lý
VPHC phù hợp mang tính trừng phạt, giáo dục; trực tiếp tác động đến tinh thần
hay vật chất; buộc các đối tượng bị xử lý phải gánh chịu những tổn hại về tài sản
hoặc bị hạn chế một số quyền.
Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
được xác định trong chế tài của quy phạm pháp luật và được áp dụng khi có vi
phạm hành chính về môi trường. Vi phạm hành chính nói chung và vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói riêng cũng như mọi vi phạm
pháp luật khác đều là các hành vi nguy hiểm cho xã hội, nó trực tiếp xâm hại 7
đến những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, ảnh hưởng không nhỏ đến
quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Đấu tranh với các vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau: tổ chức - chính trị, giáo dục, công nghệ, kinh tế, pháp lý.
1 .3.Quy định của pháp luật hiện hành về các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là: - Cảnh cáo.
- Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000
đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, có các hình thức xử phạt bổ sung:
- Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: giấy phép môi trường; giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép tiếp
cận nguồn gen; giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; quyết định công
nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận
cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi
phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính); tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu
hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
- Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn
hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt
động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp
hành vi vi phạm của cơ sở không gây ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm 8
Downloaded by an jan (anjanaomodes0@getnada.com)
dứt hành vi vi phạm hoặc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi
phạm hành chính gây ra. Thời điểm đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn được tính từ thời điểm cơ quan
nhà nước đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu giao nhiệm vụ, chỉ định đơn
vị hoặc lựa chọn được nhà thầu khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 em đã trình bày tổng quan những vấn đề lý luận liên quan đến
môi trường và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường. Trên cơ sở đó, các biện pháp xử lý vi phạm hành chính được xem là
công cụ pháp lý quan trọng nhằm ngăn ngừa, răn đe và xử lý các hành vi xâm
hại môi trường. Pháp luật hiện hành đã quy định rõ các hình thức xử phạt chính
và bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, góp
phần duy trì trật tự quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng.
Những nội dung này là tiền đề lý luận quan trọng cho việc phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, được trình bày trong chương 2, đem lại tính
khả thi cho chủ đề đã chọn. 9
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2 .1.Thực trạng về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường hiện nay .
2 1.1.Tích cực
Thứ nhất, khung pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường ngày càng hoàn thiện:
Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường tại Việt
Nam đã không ngừng được hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công
tác xử lý vi phạm hành chính. Từ Luật bảo vệ môi trường 1993 đến nay, các đạo
luật và nghị định quan trọng như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị
định 179/2013/NĐ-CP và đặc biệt là Nghị định 155/2016/NĐ-CP đã cụ thể hóa
các hành vi vi phạm, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả. Nhờ đó, nhiều
hành vi trước đây không có chế tài xử phạt như không lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường, gây tiếng ồn, độ rung, đã được xử lý hiệu quả. Sự hoàn thiện
này không chỉ nâng cao hiệu lực pháp luật mà còn tạo chuyển biến tích cực
trong hành vi của các tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, hiệu quả xử phạt ngày càng rõ rệt, tạo áp lực buộc doanh nghiệp
cải thiện môi trường:
Việc nâng cao khung phạt và thực thi nghiêm các quy định đã mang lại
hiệu quả rõ rệt. Từ năm 2016, Nghị định 155/2016/NĐ-CP với mức phạt cao,
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả nghiêm khắc đã giúp
nâng cao tinh thần chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Theo kết quả thanh
tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ cơ sở vi phạm giảm từ 77,4% (2014)
xuống còn 36,5% (2017). Đặc biệt, các hành vi vi phạm như xả thải vượt quy
chuẩn đã giảm đáng kể, chứng tỏ hiệu quả răn đe và điều chỉnh hành vi của chính sách pháp luật.
Thứ ba, cơ chế thanh tra, kiểm tra và phối hợp xử lý vi phạm được nâng cao hiệu quả: 1 0
Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ngày càng
đi vào thực chất, tập trung hơn vào các cơ sở có nguy cơ cao gây ô nhiễm thay
vì dàn trải. Công tác thanh tra đột xuất được đẩy mạnh, giảm tình trạng chồng
chéo trong kế hoạch kiểm tra giữa các cơ quan. Cơ chế phân định rõ thẩm quyền
xử phạt, quy định trách nhiệm và phối hợp giữa các lực lượng như cảnh sát môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân địa phương… đã giúp
phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm. Giai đoạn 2006–2015, lực lượng Cảnh sát
môi trường đã xử lý hơn 100.000 vụ vi phạm, xử phạt hành chính 97.000 vụ với
số tiền hơn 1.166 tỷ đồng, khởi tố hơn 3.000 vụ, tạo hiệu ứng tích cực trong toàn xã hội.
Thứ tư, nhận thức và hành động của doanh nghiệp trong bảo vệ môi
trường đã chuyển biến tích cực:
Việc thực hiện các biện pháp xử phạt nghiêm khắc đã thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư vào công nghệ xử lý môi trường và nâng cao nhận thức tuân thủ
pháp luật. Tính đến nay, trong số 435 cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng theo
Quyết định 1788/QĐ-TTg, đã có 289 cơ sở hoàn thành xử lý triệt để, chiếm
6 6,43%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn đạt khoảng 86%;
chất thải rắn công nghiệp được thu gom, xử lý trên 90%. Đây là tín hiệu rõ rệt
cho thấy các biện pháp hành chính không chỉ mang tính trừng phạt mà còn có
tác dụng điều chỉnh hành vi tích cực và bền vững.
2 .1.2.Tiêu cực
Thứ nhất, nhiều chủ thể không chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ mà
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định:
Trên thực tiễn, việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nơi
công cộng còn nhiều hạn chế. Đến nay, hầu như chưa có tổ chức, cá nhân nào bị
xử phạt về hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại
khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng.
Thứ hai, tình trạng tiến hành những hành vi mà pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cấm còn khá phổ biến: 1 1
Nhiều chủ thể vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có thủ đoạn ngày
càng tinh vi, xảo quyệt; không tuân thủ các quy định mà pháp luật cấm, không
thực hiện các quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền, thậm chí có thái
độ thách thức cơ quan có thẩm quyền. Không chỉ ở địa phương, mà ngay bên
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc vi phạm các quy định mà pháp
luật cấm vẫn diễn ra phổ biến, thậm chí có nhiều doanh nghiệp, cơ sở tái phạm
nhiều lần. Chẳng hạn, loại vi phạm lén lút thải xả khí thải, nước thải vượt quy
chuẩn, đổ rác thải ra môi trường diễn ra nhiều và phức tạp. Ví dụ: Năm 2017,
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khải Thần Việt Nam do ông Lý Thiệu Hưng (quốc
tịch Trung Quốc) làm giám đốc đã bị xử phạt hành chính 03 lần khi dùng nhiều
thủ đoạn để vi phạm trong lĩnh vực môi trường và chống lệnh của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Thứ ba, việc sử dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường còn ít, hiệu quả chưa cao:
Người dân chưa được tiếp cận đầy đủ với những thông tin về đánh giá tác
động môi trường không chỉ đối với những dự án phát triển kinh tế - xã hội nói
chung mà đặc biệt đối với dự án tác động trực tiếp đến môi trường, tính mạng,
tài sản, sinh kế và sự phát triển của cộng đồng dân cư. Ví dụ như, dự án xây
dựng nhà máy Thủy điện Sông Tranh (Bắc Trà My, Quảng Nam) là ví dụ điển
hình về sự tham gia còn nhiều hạn chế của người dân vào quá trình tiếp cận với
thông tin đánh giá tác động môi trường cũng như tham gia vào đánh giá tác động môi trường.
Thứ tư, việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường chưa kịp thời, thiếu kiên quyết, hiệu quả chưa cao, nhiều vụ
vi phạm chưa được xử lý:
Việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền còn nhiều hạn chế, bất cập.
Việc ban hành một số kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý các vụ việc gây ô nhiễm
môi trường còn chậm. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra không thường xuyên. 1 2
Việc xử lý vi phạm, yêu cầu khắc phục, khôi phục tình trạng ban đầu của
môi trường hiệu quả chưa cao. Ở nhiều địa phương, việc giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường còn chưa kịp thời.
Phần lớn số vụ việc công dân gửi đến Bộ Tài nguyên và môi trường thuộc thẩm
quyền của địa phương. Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đã có hiệu lực thi hành còn hạn chế.
2 .2.Giải pháp nâng cao hiệu quả về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường
Một là, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, công dân trong phòng ngừa, đấu tranh
đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật, các thông tin về
môi trường và phát triển bền vững cho nhân dân; tạo dư luận xã hội lên án
nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường đi đôi với
việc áp dụng các chế tài, xử phạt nghiêm khắc có tác dụng răn đe, ngăn ngừa vi
phạm. Xây dựng lực lượng nòng cốt về truyền thông nâng cao nhận thức trong
tất cả các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể. Tăng cường năng lực và
vận hành có hiệu quả mạng lưới tuyên truyền viên trung ương và địa phương.
Phát huy mạnh vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí, kết hợp hợp lý truyền
thông trực tiếp và truyền thông đại chúng theo hướng sáng tạo về cách tiếp cận
đối tượng, sáng tạo về cách triển khai; huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân tích cực tham gia thực hiện pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Hoàn thiện quy định về biện pháp xử lý: Cần có quy định cụ thể, chặt chẽ
trên cơ sở thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiền và 1 3
công bằng trong xử lý để làm cơ sở phân định mức xử phạt phù hợp với quy mô
sản xuất của từng đối tượng vi phạm. Để phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội hiện
nay, tránh sự lạc hậu của quy định pháp luật.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về thẩm quyền xử lý: Trước hết, cần
nâng mức xử phạt tiền cho các chủ thể trực tiếp thi hành công vụ. Đồng thời,
tăng thêm thẩm quyền cho lực lượng Cảnh sát môi trường vì những năm qua,
lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường đã phát hiện và xử lý
nhiều vụ vi phạm pháp luật về môi trường.
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại và tố
cáo trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Xây dựng
cơ chế đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan trung ương
và địa phương trong việc xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài, hết thẩm quyền, đúng quy định.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam: Để đảm
bảo một số quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường được thực hiện trên thực tế, các hành vi vi phạm được xử lý nghiêm minh.
Cần rà soát, sửa đổi các tiêu chuẩn Việt Nam đã ban hành cho phù hợp
hơn với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và quá trình hội nhập quốc tế;
xây dựng và ban hành các quy chuẩn Việt Nam còn thiếu, đáp ứng yêu cầu phát
triển và bảo vệ môi trường. Về lâu dài, chú trọng quy chuẩn/tiêu chuẩn chất
lượng môi trường xung quanh, còn quy chuẩn/tiêu chuẩn thải thực hiện theo
cách tiếp cận như: Phân bổ hạn ngạch phát thải trên cơ sở sức chịu tải của môi
trường tiếp nhận; quy định tiêu chuẩn thải linh hoạt theo điều kiện thực tế/chịu
tải của nguồn tiếp nhận chất thải...
Ba là, tăng cường sự tham gia và giám sát của cơ quan dân cử, các tổ
chức xã hội và nhân dân đối với thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Tăng cường sự tham gia của cơ quan dân cử, các tổ chức xã hội, đoàn thể
và cộng đồng dân cư trong việc tham gia quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát 1 4
đối với thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường. Chính quyền các cấp cần phối hợp và hỗ trợ về mọi mặt để phát huy
tối đa vai trò công tác xã hội, có cơ chế khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân,
thành phần kinh tế giám sát việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
Bốn là, xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường:
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác này, cần thực hiện chế độ báo
cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định; thực hiện việc nắm bắt,
trao đổi, cung cấp thông tin về đối tượng thanh tra khi được yêu cầu đảm bảo
chính xác, kịp thời, từng bước tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; khắc phục tình trạng chồng chéo trong
kế hoạch thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả và vai trò của công tác thanh tra,
kiểm tra về lĩnh vực bảo vệ môi trường; xây dựng cơ chế đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong việc xử lý
dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài, hết thẩm quyền, đúng quy định.
Năm là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được giao
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Bên cạnh việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, cần quan tâm, coi trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý từ trung ương đến địa phương.
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức về lý luận chính trị, an ninh - quốc phòng, quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ.
Sáu là, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phát hiện và xử lý vi
phạm hành chính trọng lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường nhằm phát hiện kịp thời, xác định đúng mức độ vi phạm, loại hình vi 1 5
phạm và xử lý đúng mức các hành vi vi phạm hành chính về BVMT. Bổ sung
ngân sách để đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chuyên dùng và biên
chế cho lực lượng cán bộ, công chức liên quan đến xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã trình bày thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường, làm rõ những thành tựu đạt được cũng như các hạn chế còn
tồn tại trong quá trình thực thi pháp luật. Bên cạnh những chuyển biến tích cực
như hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, hiệu quả xử phạt tăng cao, cơ chế
thanh tra được nâng cao và nhận thức của doanh nghiệp ngày càng cải thiện,
chương cũng chỉ ra những bất cập nghiêm trọng như tình trạng vi phạm còn phổ
biến, một số chủ thể không chấp hành quyết định xử phạt, việc xử lý chưa kịp
thời, thiếu kiên quyết, và hiệu quả áp dụng pháp luật chưa cao.
Ngoài ra, chương cũng đã đề xuất các giải pháp cụ thể và mang tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường. Những giải pháp này là cơ sở quan trọng góp phần tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước và thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường. 1 6