Đề cương nghiên cứu khoa học đề tài "Nghiên cứu trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19"
Đề cương nghiên cứu khoa học đề tài "Nghiên cứu trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học (RMET220306)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 37054152
B Ộ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠ I H ỌC SƯ PHẠ M K Ỹ THU Ậ T THÀNH PH Ố H Ồ CHÍ MINH KHOA KINH T Ế
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨ U KHOA H Ọ C
NGHIÊN C Ứ U V Ề TR Ả I NGHI Ệ M H Ọ C TR Ự C TUY Ế N C Ủ A SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠ I H ỌC SƯ PHẠ M K Ỹ THU Ậ T TP.HCM TRONG TH Ờ I
K Ỳ D Ị CH B Ệ NH COVID-19
Ti ể u lu ậ n cu ố i k ỳ
Môn h ọ c: Phương pháp nghiên cứ u
MÃ S Ố L Ớ P HP: RMET220306_21_1_10
GVHD: TS. NGUY Ễ N TH Ị NHƯ THÚY H Ọ C K Ỳ
: I – NĂM HỌ C: 2021-2022
TP. H Ồ CHÍ MINH – THÁNG 11/NĂM 2021 lOMoARcPSD| 37054152
MỤC LỤC ................................................................ 3
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2
2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận (khoa học) và thực tiễn .............................................................. 3
5.1 Ý nghĩa lý luận (khoa học) ................................................................................ 3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
6. Đóng góp của ề tài ................................................................................................. 4
7. Bố cục của ề tài ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 5
1.1. Các nghiên cứu về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên trên thế giới.......... 5
1.2. Các nghiên cứu về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên tại Việt Nam ...... 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 14
2.1 Khái niệm công cụ .............................................................................................. 14
2.2 Lý thuyết tiếp cận.................................................................................................. 17
2.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18
2.4 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 20 lOMoARcPSD| 37054152
2.5 Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 22
3.1. Phân tích thống kê mô tả (Mô tả mẫu nghiên cứu) ............................................ 22
3.2. Phân tích ộ tin cậy của thang do ........................................................................ 22
3.3. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................... 22
3.4. Phân tích ma trận hệ số tương quan ................................................................... 22
3.5. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 22
3.6. Kết quả phân tích dữ liệu (Kiểm ịnh các giả thuyết thống kê, phân tích mức ộ
ảnh hưởng của các yếu tố ến sự hài lòng của khách hàng…) ..................................... 22
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT .................................................................................... 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 31
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………...i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC.……………………………………………………………………………iii
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU……………………………………………….v
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
SĐ. Sơ ồ mối quan hệ các yếu tố tác ộng ến trải nghiệm học trực tuyến của sinh
viên trong mùa dịch .....................................................................................................21 lOMoARcPSD| 37054152 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Đại dịch COVID-19 với các biến thể mới ã và ang làm ảnh hưởng trầm trọng ến
sức khỏe người dân, sức khỏe nền kinh tế và còn gây ra những xáo trộn, ảnh hưởng rất
lớn ến ngành giáo dục và ào tạo. Với loại dịch bệnh này, virus có thể xâm nhập vào cơ
thể bất cứ ai không phân biệt tuổi tác, giới tính, thành phần, nghề nghiệp... Sự lây lan
của dịch bệnh ở Việt Nam nói riêng và trên toàn cầu nói chung là rất áng quan ngại,
thậm chí nó thúc ép các quốc gia, các tổ chức cần thay ổi nhận thức, cách tiếp cận mới
cho sự phát triển trong bối cảnh mới.
Cách mạng 4.0 ang tác ộng mạnh mẽ ến tất cả các lĩnh vực trên ất nước chúng ta.
Sự tác ộng ấy như một dòng chảy liên tục. Hai năm nay, dịch bệnh ã làm thế giới thay
ổi và những thay ổi ó ang ịnh hình lại tương lai của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức và mỗi
con người bởi những phương pháp phát triển truyền thống có thể không còn phù hợp, rõ
nhất là trong lĩnh vực giáo dục ào tạo. Đất nước không thể không phát triển, dịch bệnh
không thể không ẩy lùi.
Thực tế vừa qua cho thấy: phương pháp học truyền thống: Thầy - trò, Trường - lớp
trực tiếp ã không thể áp ứng nhu cầu học tập an toàn trong mùa dịch. Vì nếu tất cả học
sinh, sinh viên ều ến trường, ến lớp ể học tập thì nguy cơ lây nhiễm sẽ tăng cao và không
thể ảm bảo ược sức khỏe cho bản thân cũng như cộng ồng... Chính vì thế, mà tất cả buộc
phải học và làm việc trực tuyến, iều ó gây không ít khó khăn cho sinh viên ể thích ứng
với một cách học mới. Dịch bệnh gây thảm họa cho con người, ồng thời là phép thử
không phải cho nền giáo dục mà còn cho chính mỗi sinh viên về sự bền bỉ, ý chí, lòng
quyết tâm và sự thay ổi cho phù hợp với iều kiện mới, ể vừa ảm bảo cho việc học tập
diễn ra bình thường song năng ộng hơn, tích cực hơn.
Sự khốc liệt của làn sóng Covid 19 khiến sinh viên phải trải qua kì học online dài
nhất từ trước ến nay. Tính ến thời iểm hiện tại thì sinh viên ã không ến trường nửa năm
bao gồm cả nghỉ hè. Với phương châm “dừng ến trường, không dừng việc học”, sức
khoẻ và sự an toàn là ưu tiên hàng ầu nên việc học trực tuyến là sự lựa chọn tốt nhất
trong thời gian này. Chúng ta cũng không thể phủ nhận những iều tích cực của việc học
trực tuyến, tuy nhiên việc học trực tuyến trong thời gian kéo dài mang lại rất nhiều thách lOMoARcPSD| 37054152
thức và lo ngại. Đặc biệt về tâm lý sinh viên chưa thích nghi ược cách học mới hay chất
lượng ào tạo có thể sẽ bị ảnh hưởng và phát sinh những vấn ề bất cập do nhiều yếu tố
gây ảnh hưởng ến trải nghiệm học trực tuyến trong mùa dịch Covid19 bấy giờ. Tạm óng
cửa trường học là một phần trong hàng loạt biện pháp cần thiết và úng ắn nhằm ngăn
chặn ại dịch Covid-19 và bảo vệ sức khỏe cho sinh viên trong bối cảnh bệnh dịch diễn
biến phức tạp và cũng gây không ít những thay ổi ến trải nghiệm học tập trực tuyến của
sinh viên, ặc biệt là sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Nhận
thấy những yếu tố ảnh hưởng, những khó khăn mà sinh viên gặp phải ảnh hưởng ến trải
nghiệm học tập trực tuyến trong mùa dịch Covid hiện nay là một vấn ề áng lo ngại.
Chính vì thế mà nhóm em ã chọn ề tài: “Trải nghiệm học trực tiếp của sinh viên
trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên trường ĐH Sư Phạm Kỹ
Thuật TP.HCM, ưa ra những nhận xét ánh giá và kiến nghị một số giải pháp thiết thực
nhằm giúp sinh viên có trải nghiệm tốt hơn khi học trực tuyến trong mùa dịch Covid-19 hiện nay.
2.2 Mục tiêu cụ thể -
Phân tích ược trải nghiệm của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP. Hồ Chí Minh ối với việc học trực tuyến trong mùa dịch Covid-19 -
Phân tích ược các yếu tố ảnh hưởng, mức ộ hài lòng của sinh viên về việc học
trực tuyến trong mùa dịch Covid-19 -
Kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mang lại những
trải nghiệm tốt hơn cho các bạn sinh viên ặc biệt là các bạn sinh viên Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh cho việc học tập trực tuyến trong mùa dịch hiện nay. lOMoARcPSD| 37054152
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Trải nghiệm học trực tiếp của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập chỉ tập trung nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Tp. Hồ Chí Minh – Số 1, Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thời gian: Đề tài viết ề cương chi tiết từ tháng 10 năm 2021 ến tháng 12 năm 2021,
thực hiện khảo sát và phân tích dữ liệu sơ cấp từ tháng 12 năm 2021 ến tháng 06 năm 2022.
Nội dung: Đề tài tập trung phân tích trải nghiệm học trực tiếp của sinh viên trường
Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật có trải nghiệm học tập trực tuyến chưa thực sự tốt.
5. Ý nghĩa lý luận (khoa học) và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa lý luận (khoa học)
Lý luận khoa học sẽ thành kiêm chỉ nam cho hoạt ộng thực tiễn. Nó hướng dẫn ể
từ ó nêu lên những vấn ề lý luận cơ bản về trải nghiệm của sinh viên khi học trực tuyến
trong mùa dịch này. Đồng thời hiểu rõ hơn về những khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng ến
việc học trực tiếp ể qua ó kịp thời ưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc học
trực tuyến cho sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tạo ra cái nhìn tổng quan nhất cho ề tài “Trải nghiệm học trực tiếp của sinh viên
trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19.” lOMoARcPSD| 37054152
Đề tài nghiên cứu về trải nghiệm sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành
phố Hồ Chí Minh với việc học tập trực tuyến, ặc biệt là khi dịch Covid-19 ang ngày càng
phức tạp. Chỉ ra ược các yếu tố tác ộng, những khó khăn làm ảnh hưởng ến trải nghiệm
học trực tuyến của sinh viên. Trên cơ sở ó ưa ra một số giải pháp ể sinh viên trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh có trải nghiệm tốt hơn khi học trực tuyến
trong mùa dịch Covid-19 hiện nay.
6. Đóng góp của ề tài -
Xác ịnh cũng như hiểu ược những trải nghiệm của sinh viên khi học tập trực
tuyến trong ại dịch Covid-19. -
Đưa ra một số giải pháp ể sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành
phố Hồ Chí Minh có trải nghiệm tốt hơn khi học trực tuyến trong mùa dịch Covid-19 hiện nay. -
Làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
7. Bố cục của ề tài
Ngoài phần mở ầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn ược kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận lOMoARcPSD| 37054152
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên trên thế giới.
Đại dịch Covid-19 bùng phát trở thành một thách thức vô cùng lớn ối với hệ thống
giáo dục. Theo như một số nghiên cứu ã ược thực hiện trên thế giới dạo gần ây, việc học
trực tuyến qua các ứng dụng ã gây ra không ít khó khăn ối với sinh viên và cách họ thích
nghi với phương pháp học tập mới này. Cụ thể là vào năm 2020, bài nghiên cứu “Online
Learning Experiences of University Students in ELT and the Effects of Online Learning
on their Learning Practices” (Trải nghiệm học tập trực tuyến của sinh viên ại học trong
ELT và ảnh hưởng của việc học trực tuyến ối với thực tiễn học tập của họ), có chỉ ra
rằng giáo dục trực tuyến ã trở thành một phần không thể thiếu của nền giáo dục hiện ại
trên toàn thế giới, ặc biệt là trong 20 năm trở lại ây. Một trong những lĩnh vực mà việc
giảng dạy thông qua giáo dục trực tuyến ã trở nên phổ biến và rộng rãi là giảng dạy ngoại
ngữ. Nghiên cứu này nhằm mục ích tìm hiểu trải nghiệm học tập trực tuyến của sinh
viên ELT trong các khóa học trực tuyến ược cung cấp không ồng bộ dưới dạng bổ sung
cho các khóa học trực tiếp hoặc thông qua nội dung ược truyền tải trực tuyến ộc lập với
các khóa học trực tiếp. Ngoài việc, tìm hiểu ý kiến của người học về việc học trực tuyến,
ảnh hưởng của trải nghiệm học tập trực tuyến ối với thực tiễn học tập ã ược xem xét kỹ
lưỡng trong suốt quá trình nghiên cứu. Được thiết kế như một nghiên cứu ịnh tính, kết
quả của nghiên cứu cho thấy sinh viên có cả ý kiến tích cực và tiêu cực liên quan ến việc
học trực tuyến. Ngoài ra, người ta thấy rằng học tập trực tuyến ã góp phần giúp học sinh
ạt ược các kỹ năng học tập tự chủ iện tử.
Theo sau ó, vào tháng 08/2021, nhóm tác giả Kari Almendingen, Marianne
Sandsmark Morseth, Eli Gjolstad, Asgeir Brevik, Christine Torris có bài nghiên cứu
mang tên “Student's experiences with online teaching following COVID-19 lockdown:
A mixed methods explorative study” (Trải nghiệm của sinh viên với việc giảng dạy trực
tuyến sau khóa COVID-19: Một nghiên cứu khám phá các phương pháp hỗn hợp), ã chỉ
ra rằng mười hai tuần sau khi khóa học, 57% sinh viên cho biết cuộc sống của họ trở nên
khó khăn hơn và 71% cảm thấy rằng kết quả học tập sẽ khó ạt ược hơn do sự chuyển ổi
ột ngột sang giáo dục trực tuyến. Hầu hết sinh viên ồng ý rằng các bài giảng ược ghi âm
trước và truyền trực tuyến. Sự chuyển ổi ột ngột sang giảng dạy kỹ thuật số là một thách
thức ối với sinh viên, nhưng có vẻ như họ ã thích nghi nhanh chóng với tình hình mới. lOMoAR cPSD| 37054152
Nghiên cứu này cũng cung cấp góc nhìn mới cho sinh viên trong một khoảng thời gian
ộc áo của việc giáo dục ại học trong thời kì Covid-19. Cũng như bài nghiên cứu của
nhóm tác giả tiến sĩ Sahar Abbasi (MCPS-HPE), tiến sĩ Tahera Ayoob (FCPS-OMFS),
tiến sĩ Abdul Malik (MD & DCN-Thần kinh học), tiến sĩ Shabnam Iqbal Memon, ã chỉ
ra rằng hầu hết sinh viên có nhận thức tiêu cực ối với e-learning, cụ thể là 77% ý kiến
khảo sát nói lên iều này. Phần kết luận: Sinh viên không thích giảng dạy iện tử hơn giảng
dạy trực tiếp trong suốt khóa học. Vì thế, ban quản trị và các thành viên của giảng viên
nên thực hiện các biện pháp cần thiết cho việc cải thiện quá trình giảng dạy trực tuyến ể
nâng cao hiệu quả học tập trong thời kì giãn cách xã hội tiếp tục kéo dài như hiện nay.
Thêm vào ó nghiên cứu “College students’ early academic year experiences during
the COVID-19 pandemic” (Trải nghiệm ầu năm học của sinh viên ại học trong ại dịch
COVID-19) của nhóm tác giả Madrigal, Leilani, Blevins và Anastasia với mục ích nhằm
xác ịnh COVID-19 ã ảnh hưởng như thế nào ến sức khỏe tâm thần của sinh viên ại học
bằng cách ánh giá những thách thức nhận thức ược và các chiến lược ối phó của họ. Phân
tích nội dung cho thấy những thách thức bao gồm tinh thần, cảm xúc, thể chất, học tập
trực tuyến, ương ầu với “ iều bình thường mới”, mối quan tâm ến bản thân và những
người khác, những trải nghiệm tích cực, và những thách thức về xã hội. Các chiến lược
ối phó ược phân loại thành ối phó tập trung vào vấn ề, cảm xúc và tránh né. Nhiều người
chỉ ra các chiến lược ối phó tập trung vào cảm xúc; tuy nhiên, học sinh tham gia vào tất
cả các khía cạnh ối phó trong ại dịch. Các quản trị viên, nhân viên chăm sóc sức khỏe
tâm thần và các nhân viên khác của trường ại học có thể sử dụng các chủ ề này làm
khuôn khổ ể phân phối lại các nguồn lực cho sinh viên nhằm ối phó tốt hơn với các tình
huống bất lợi nhằm thúc ẩy thành công trong học tập, tinh thần và cá nhân.
Theo bài nghiên cứu “Challenges of e-Learning during the COVID-19 Pandemic
Experienced by EFL Learners” (Những thách thức của e-Learning trong ại dịch COVID-
19 mà người học EFL ã trải qua) của tiến sĩ Mohammad Mahyoob (2020), giáo dục là
ngành duy nhất ược chuyển hoàn toàn sang chế ộ trực tuyến ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Học trực tuyến là giải pháp tốt nhất cho nền giáo dục trong ại dịch, ặc biệt là ối
với ại học. Nghiên cứu này nhằm xác ịnh những thách thức và trở ngại mà người học
tiếng Anh (EFL) phải ối mặt tại Trường Cao ẳng Khoa học và Nghệ thuật, Alula, Đại lOMoAR cPSD| 37054152
học Taibah, Ả Rập Saudi, trong quá trình chuyển sang học trực tuyến trong học kỳ II
năm 2020 do ại dịch COVID-19. Sự óng góp của nghiên cứu này là ánh giá kinh nghiệm
mới của người học trong giáo dục trực tuyến và ánh giá tính khả thi của các phương pháp
học tập ảo. Người ta thấy rằng các vấn ề chính ảnh hưởng và ảnh hưởng ến việc học EFL
trực tuyến trong COVID-19 có liên quan ến các thách thức về kỹ thuật, học thuật và
truyền thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết người học EFL không hài lòng với
việc tiếp tục học trực tuyến, vì họ không thể hoàn thành tiến bộ dự kiến trong hiệu suất
học ngôn ngữ. Tương tự, hai tác giả Minsun Shin và Kasey Hickey Needs có viết trong
bài nghiên cứu “Examining college students’ emergency remote teaching and learning
experiences during COVID-19” (Kiểm tra kinh nghiệm giảng dạy và học tập khẩn cấp
từ xa của sinh viên ại học trong COVID-19) rằng cuộc khủng hoảng coronavirus mới
gần ây ã ảnh hưởng ến nhân loại và nền giáo dục trên toàn thế giới. Sử dụng tiếp cận a
phương pháp, nghiên cứu này nhằm khám phá kinh nghiệm học tập trực tuyến của sinh
viên ại học trong cuộc khủng hoảng COVID-19. Phân tích dữ liệu khảo sát trực tuyến
cho thấy những tác ộng bất lợi khác nhau của sự bùng phát gần ây của COVID19 và
giảng dạy từ xa khẩn cấp ối với kinh nghiệm giáo dục và cá nhân của người tham gia.
Kết quả không chỉ cho thấy những người tham gia ã trải qua tình trạng thiếu ộng lực mà
còn bị ối xử bất bình ẳng trong giáo dục và xã hội trở nên trầm trọng hơn trong cuộc
khủng hoảng COVID-19. Các vấn ề về khả năng tiếp cận, phân chia kỹ thuật số, bất bình
ẳng và sức khỏe tinh thần / cảm xúc / thể chất mà những người tham gia, nhiều khả năng
là phụ nữ, gặp phải trong quá trình học tập từ xa ặc biệt áng lo ngại. Kết quả nêu nên
tầm quan trọng của việc giải quyết và chống lại sự bất bình ẳng, tạo ra và duy trì ý thức
cộng ồng, và quan trọng nhất là cung cấp hỗ trợ cảm xúc xã hội ối với sinh viên ại học.
Học online ang ược áp dụng trong hoàn cảnh hiện nay khi dịch COVID-19 vẫn
diễn biến phức tạp. Việc học trực tuyến sẽ là phương pháp tối ưu mang ến cho sinh viên
nhiều trải nghiệm khác nhau. Theo I Gusti Ayu Ketut Giantari, Ni Nyoman Kerti
Yasa, Tjokorda Gde Raka Sukawati, Made Setini (2021), bài nghiên cứu này tìm cách
giải thích vai trò về sự hài lòng của sinh viên trong việc trung gian ảnh hưởng của giá trị
nhận thức ối với truyền miệng thông qua Internet. Nghiên cứu ược thực hiện bằng cách
tập trung giải thích phương sai trong các biến phụ thuộc khi kiểm tra mô hình. Nghiên
cứu cho thấy giá trị nhận thức cũng có tác ộng tích cực và áng kể ến sự hài lòng của sinh lOMoAR cPSD| 37054152
viên. Sự hài lòng có thể làm trung gian ảnh hưởng của giá trị nhận thức. Đồng thời, bài
viết cũng ưa ra giải pháp ó là làm tăng giá trị nhận thức mà sinh viên có ược, ặc biệt là
về giá trị chức năng, ể tăng sự hài lòng của sinh viên. Hay theo Norah Almusharraf,
Shabir Khahro (2020), ã chỉ ra: Sinh viên hài lòng với ội ngũ nhân viên và giảng viên
của trường, những người ã ồng ý về các nền tảng trực tuyến cụ thể ể sử dụng, hệ thống
chấm iểm, lựa chọn ánh giá, hội thảo ào tạo, hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến. Trải nghiệm học
tập trực tuyến của sinh viên, tình huống COVID-19 trong bối cảnh nghiên cứu này ã ược
xử lý thỏa áng. Ta có thể thấy việc học trực tuyến mang ến sự hài lòng cho sinh viên về
giảng viên ối với việc truyền ạt nội dung và công nghệ khi tham gia học trực tuyến.
Phản ứng ối với việc học online và một số yếu tố ược nghiên cứu ể phân tích trải
nghiệm của sinh viên khi học trực tuyến. Theo Lixiang Yan, Alexander Whitelock
Wainwright, Quanlong Guan, Gangxin Wen, Dragan Gašević, Guanliang Chen (2021),
mục ích nghiên cứu này là khám phá các sinh viên ở các giai oạn học khác nhau phản
ứng với việc học trực tuyến toàn thời gian bắt buộc trong ại dịch COVID-19. Nghiên
cứu sử dụng cách tiếp cận bằng phương pháp thực hiện lập bảng chéo và phân tích bình
phương ể so sánh các iều kiện, kinh nghiệm và kỳ vọng học tập trực tuyến của sinh viên.
Phân tích dữ liệu phương pháp hỗn hợp ã ược sử dụng và quá trình phân tích ã xuất hiện
và quy nạp. Kết quả từ nghiên cứu khảo sát này cung cấp bằng chứng cho thấy trải
nghiệm học tập trực tuyến của học sinh có sự khác biệt áng kể trong các năm học. Trước
hết, các hàm ý ược ưa ra ể tư vấn cho các chính phủ và các trường học về việc cải thiện
việc cung cấp học trực tuyến và các hướng tiềm năng ã ược xác ịnh cho các nghiên cứu
trong tương lai về học trực tuyến. Hay theo Tiến sĩ Dianne Forbes, Phó giáo sư Cheryl
Brown, Tiến sĩ Dilani Gedera, Tiến sĩ Maggie Hartnett (2020), bài luận nghiên cứu về
cách sinh viên học tại các trường ại học ở New Zealand trải nghiệm việc học trực tuyến
trong thời kỳ ại dịch. Nghiên cứu ã sử dụng phương pháp nghiên cứu ịnh lượng và
phương pháp nghiên cứu ịnh tính. Đây là một nghiên cứu kết hợp các phương pháp bắt
ầu với một bảng câu hỏi trực tuyến quy mô lớn, tiếp theo là các nhóm tập trung trực
tuyến và một số cuộc phỏng vấn bán cấu trúc cá nhân, với sinh viên tại các trường ại học
khác nhau. Nghiên cứu này tìm cách chia sẻ với hy vọng cung cấp thông tin về ịnh hướng
tương lai trong việc học trực tuyến tại các trường ại học ở New Zealand. Nghiên cứu
cũng tìm cách tạo ra những hiểu biết mới dựa trên quan iểm và kinh nghiệm của sinh lOMoAR cPSD| 37054152
viên trong nước và quốc tế tại các trường ại học ở New Zealand theo học trực tuyến. Hay
theo Nursuhaila Zaili, Leow Yep Moi, Noor Asmiera Yusof, Mohammad Nurhaaza
Hanfi, Mohd Hafizie Suhaimi (2019), nghiên cứu này ặc biệt chú ý ến các yếu tố ảnh
hưởng ến sự hài lòng về E-Learning của sinh viên. Kết quả thu ược là có rất nhiều khuyến
nghị có thể áp dụng cho nghiên cứu trong tương lai. Người ầu tiên khuyến nghị là nghiên
cứu trong tương lai có thể tiến hành mở rộng dân số hoặc cỡ mẫu. Thứ hai, khuyến nghị
ang thêm các câu hỏi mở vào phần bảng câu hỏi. Đề xuất tiếp theo là nhắm mục tiêu ến
nhóm người trả lời cụ thể. Phạm vi người trả lời có thể ược nhắm mục tiêu vào sinh viên
năm thứ tư chỉ trong nghiên cứu tương lai. Như kết luận, tác ộng áng kể này ược chỉ ra
là yếu tố sinh viên, yếu tố người hướng dẫn, yếu tố thiết kế, yếu tố khóa học và yếu tố
kỹ thuật ã tác ộng ến biến phụ thuộc ó là sự hài lòng trong học tập qua iện tử của sinh
viên UMK và nó ược o lường bằng hồi quy bội phương pháp. Hay theo Folashade
Afolabi, University of Lagos, Akoka, Yaba, Nigeria (2017), nghiên cứu này nhằm mục
ích iều tra kinh nghiệm của sinh viên năm nhất ại học trong việc sử dụng tài nguyên giáo
dục trong học tập trực tuyến và thành tích trong khóa học của họ. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy rõ ràng rằng hiểu biết về các kỹ năng, khả năng chấp nhận, nhận thức và
năng lực của người học trực tuyến là cần thiết ể cung cấp chiến lược can thiệp và dịch
vụ hỗ trợ thích hợp có thể tạo iều kiện học các khái niệm khó. Người ta cũng phát hiện
ra rằng những học sinh có nhận thức tích cực của việc sử dụng tài nguyên giáo dục ã thể
hiện rất tốt trong bài kiểm tra thành tích ược tổ chức. Thông qua 4 bài viết học thuật kể
trên, ta có thể thấy ược những khía cạnh như phản ứng của sinh viên, những trải nghiệm,
các yếu tố ảnh hưởng với việc học trực tuyến hay là những kinh nghiệm của sinh viên
trong việc sử dụng tài nguyên giáo dục. Việc học trực tuyến tuy có những iều thuận lợi
và bất lợi nhưng trong thời iểm này thì là một phương pháp hiệu quả trong việc giảng dạy.
Nhìn chung trên thế giới, trong iều kiện dịch như hiện nay, dạy và học trực tuyến
là giải pháp khả thi ược áp dụng thành công tại nhiều quốc gia, là một hình thức ứng
dụng khoa học và công nghệ trong việc học. Nhưng trao ổi trực tiếp giữa giảng viên và
học viên thông qua các ứng dụng trò chuyện trực tuyến cũng không ầy ủ thông tin và
sinh ộng bằng việc trao ổi như hình thức ào tạo truyền thống. Việc thực hiện cần có sự
nghiên cứu triển khai kỹ lưỡng, hợp lý nếu không sẽ lợi bất cập hại. lOMoARcPSD| 37054152
1.2. Các nghiên cứu về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên tại Việt Nam.
Theo ề tài nghiên cứu “Việc sinh viên áp dụng e-learning trong tình huống khẩn
cấp của một trường ại học Việt Nam trong COVID-19” của Nguyễn Thị Thảo Hồ
Trưởng phòng Quản lý Khoa học và Văn phòng Quốc tế và các ồng nghiệp Trường
Đại học FPT(2021), ã làm rõ rằng: bằng cách sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ
(TAM) trên kết quả khảo sát ược thu thập từ hai trường thành viên của một cơ sở giáo
dục Việt Nam, nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng ến việc chấp
nhận e-learning của sinh viên trong giai oạn Covid-19. Một bảng câu hỏi song ngữ tiếng
Anh và tiếng Việt ã ược phát. Nó ã ược thử nghiệm trước trên 30 người tham gia trước
khi nó ược hoàn thiện. Đầu tiên, các tác giả xem xét mô hình o lường và thực hiện các
iều chỉnh ối với mô hình (TAM) lý thuyết. Sau ó, (TAM) iều chỉnh ược sử dụng ể iều
tra các mối quan hệ của các cấu trúc trong mô hình. Kết quả của mô hình cấu trúc cho
thấy tính hiệu quả của máy tính (CSE) có tác ộng tích cực ến cảm nhận dễ sử dụng
(PEOU). Cũng có một mối quan hệ tích cực giữa tính tương tác của hệ thống (SI) và
PEOU. Đáng ngạc nhiên là các tác giả ã ghi nhận rằng PEOU không có tác ộng áng kể
ến thái ộ của học sinh(ATT). Kết quả cho thấy SI có thể ảnh hưởng vừa phải ến AT&T.
Cuối cùng, cần lưu ý rằng yếu tố xã hội (SF) ảnh hưởng trực tiếp ến thái ộ của học sinh (ATT).
Theo Bùi Quang Dũng và cộng sự Khoa Xã hội học & Công tác xã hội, Trường
Đại học Khoa học, Đại học Huế (2021) với ề tài: “Một số khó khăn của sinh viên khi
học trực tuyến trong bối cảnh ại dịch Covid-19”, nghiên cứu nhằm chỉ ra các yếu tố tâm
lý, môi trường và phương tiện/thiết bị học tập ược xem là những nguyên nhân chính
khiến cho việc học trực tuyến của sinh viên gặp nhiều trở ngại. Do ó nghiên cứu này sẽ
ề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm iều chỉnh việc dạy và học trực tuyến ạt ược hiệu
quả tốt hơn trong tương lai. Nghiên cứu ược thực hiện bằng hình thức online với sinh
viên ngành Công tác xã hội ang học tập tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Nội
dung phiếu khảo sát tập trung vào ặc iểm cá nhân của sinh viên, những khó khăn khi học
trực tuyến và nhu cầu hỗ trợ của sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả học trực tuyến trong
thời gian tới. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích tài liệu từ các
bài báo, công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu thứ
cấp về sinh viên từ Phòng Đào tạo Đại học và Công tác sinh viên. Các dữ liệu thu thập lOMoAR cPSD| 37054152
từ khảo sát ược xử lý bằng phần mềm Excell với phương pháp thống kê mô tả ơn giản.
Các dữ liệu thu thập từ phương pháp nghiên cứu tài liệu ược sử dụng ể trình bày tổng
quan về chủ ề và sử dụng linh hoạt trong quá trình phân tích trong bài viết. qua các ợt
triển khai học tập trực tuyến tại trường Đại học Khoa học trong thời gian từ năm 2020
ến nay, hầu hết sinh viên ã dần thích nghi với hình thức học trực tuyến. Tuy nhiên, qua
quá trình khảo sát, nhiều sinh viên vẫn cho rằng bản thân còn gặp phải một số khó khăn
và rào cản nhất ịnh trong quá trình học tập trực tuyến xuất phát từ chủ thể là người học
và các tác ộng từ môi trường bên ngoài.
Cách mạng công nghệ 4.0 ảnh hưởng trên hầu hết các khía cạnh trong cuộc sống
của chúng ta dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông, và giáo dục cũng
không nằm ngoài cuộc cách mạng này. Học online (học trực tuyến) ngày càng khẳng ịnh
vai trò quan trọng của mình trong việc chia sẻ và chuyển giao tri thức trong giáo dục,
nhất là trong giai oạn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Theo Đặng Thị Thúy
Hiền và cộng sự của Khoa Du lịch - Đại học Huế (2020) ã nghiên cứu về “ Các yếu tố
rào cản trong việc học online của sinh viên Khoa Du lịch- Đại học Huế”, từ ó tập trung
phân tích các yếu tố rào cản trong việc học tập online gặp phải trong quá trình học online
ể từ ó ưa ra những biện pháp ể iều chỉnh việc học online phù hợp với người học trong
tương lai, nhất là khi dịch bệnh covid-19 có nguy cơ quay trở lại. Nghiên cứu này sử
dụng phương pháp iều tra bằng bảng hỏi trực tuyến và gửi cho sinh viên qua email, mạng
xã hội và các phương pháp liên lạc trực tuyến khác. Mẫu khảo sát ược lựa chọn theo
phương pháp hạn ngạch (quota). Qua ó cho thấy, trong các yếu tố phân tích thì những
rào cản về sự tương tác và những rào cản về môi trường ược sinh viên ánh giá là những
rào cản lớn nhất. Hầu hết các sinh viên nhận xét là họ muốn quay lại giảng ường sau khi
kết thúc dịch Covid-19 và nếu tiếp tục học online trong thời gian tiếp theo thì giảng viên
nên tạo ra những bài giảng thú vị và lôi cuốn hơn. Từ những kết quả ã phân tích, nghiên
cứu ề xuất một số biện pháp góp phần tháo dỡ những rào cản, khắc phục những trở ngại
mà sinh viên gặp phải trong quá trình học online.
Học tập trực tuyến là cơ hội ể cải thiện chất lượng dạy và học của cơ sở giáo dục,
a dạng phương thức ào tạo, người học có nhiều lựa chọn hơn và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, việc ảm bảo thành công của hệ thống học tập trực tuyến là một nhiệm lOMoAR cPSD| 37054152
vụ khó khăn. Với ề tài về “Nghiên cứu mô hình lựa chọn E-learning của sinh viên ại học
tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố Quyên và các cộng sự của
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (2020), ã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
ến lựa chọn học tập trực tuyến (TT/E - learning) của sinh viên ại học tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Lý thuyết UTAUT ược sử dụng ể hình thành khung phân tích cho nghiên cứu.
Bộ dữ liệu khảo sát 400 sinh viên ại học, ã trải nghiệm khóa học trực tuyến hoặc là ối
tượng tiềm năng cho hình thức học tập này ược sử dụng cho phân tích ịnh lượng, bao
gồm phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu xác
ịnh ược 06 yếu tố có ảnh hưởng tích cực ến quyết ịnh tham gia học tập trực tuyến của
người học, bao gồm: (1) Lãnh ạo, quản lý toàn diện trong ào tạo trực tuyến, (2) Năng
lực của giảng viên trong hoạt ộng dạy và học trực tuyến, (3) Cơ sở hạ tầng và công nghệ
trong ào tạo trực tuyến (4) Hỗ trợ ại học trong ào tạo trực tuyến, (5) Ảnh hưởng chính
trị, xã hội trong ào tạo trực tuyến và (6) Ý thức cộng ồng về học tập. Kết quả nghiên cứu
có ý nghĩa khoa học cho các chính sách nhằm thúc ẩy việc lựa chọn học tập trực tuyến.
Đại dịch COVID-19 ã thay ổi mạnh mẽ nhiều hoạt ộng hằng ngày, bao gồm cả việc
dạy và học. Với “Nghiên cứu mới về trải nghiệm của người học trực tuyến” của Tiến sĩ
Nguyễn Hoàng Thuận - chủ nhiệm cấp cao bộ môn Kinh doanh Kỹ thuật số Đại học
RMIT (2020) cung cấp những hiểu biết sơ bộ về cách các tổ chức giáo dục, chỉ ra những
nhu cầu cấp thiết của người học trực tuyến và gợi ý cách các trường ại học có thể xây
dựng môi trường học tập trực tuyến hấp dẫn. Nghiên cứu dựa trên phân tích ịnh tính một
nhóm sinh viên tại một trường ại học Việt Nam từng chuyển sang học trực tuyến hoàn
toàn trong nửa ầu năm 2020 do COVID-19. Bằng phương pháp phỏng vấn nhóm tập
trung với tổng cộng 20 sinh viên bậc ại học tại một trường ại học công lập ở Việt Nam
Từng chuyển sang học trực tuyến hoàn toàn trong nửa ầu năm 2020 do COVID-19,
nghiên cứu ã tìm hiểu trải nghiệm và quan iểm của sinh viên về học tập trực tuyến, cũng
như những hạn chế cần khắc phục trong tương lai. Nghiên cứu của nhóm chỉ ra rằng
trong 3 yếu tố, sinh viên ánh giá cao tính ầy ủ của hiện diện người dạy, bao gồm cơ sở
hạ tầng trực tuyến, hệ thống quản lý học tập và các phương thức giảng dạy trực tuyến
khác nhau. Sinh viên cảm thấy hài lòng khi có thể tương tác liên tục và hai chiều với
người dạy. Họ cũng cho biết việc sử dụng hiệu quả và thường xuyên các công cụ truyền lOMoAR cPSD| 37054152
thông xã hội giữa giảng viên và sinh viên, và giữa sinh viên với nhau, là rất cần thiết cho
quá trình học tập trực tuyến.
Trong bối cảnh phòng chống ại dịch COVID-19, các cơ sở giáo dục ại học trong
và ngoài nước ã triển khai ào tạo trực tuyến toàn thời gian nhằm áp ứng nhu cầu học tập
của sinh viên. Trong ề tài “Cảm nhận của sinh viên chính quy khi trải nghiệm học trực
tuyến hoàn toàn trong thời gian phòng chống dịch Covid-19” của Phan Thị Ngọc Thanh
và các cộng sự Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (2020) cho thấy nghiên
cứu này ược thực hiện nhằm ánh giá cảm nhận của sinh viên hình thức ào tạo chính quy
tại một cơ sở giáo dục ại học trên ịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh khi tham gia học tập
trực tuyến trong thời gian ứng phó với dịch bệnh. Phạm vi nghiên cứu ược thực hiện tại
các trường Đại học có triển khai ào tạo trên LMS tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong bối
cảnh thời gian phòng chống ại dịch COVID-19, toàn bộ sinh viên hệ ào tạo chính quy
tại các trường ược bố trí học tập trực tuyến trên hệ thống LMS của Nhà trường. Đối
tượng tham gia khảo sát sẽ là sinh viên chính quy ã có tham dự học tập trên hệ thống
quản lý học tập trực tuyến (LMS). Bảng hỏi ược chia thành 2 phần: Phần một gồm các
thông tin cá nhân của người học như email, Khoa ang theo học, ịa iểm học tập chủ yếu,
thiết bị kết nối chính khi học tập; Phần hai gồm 29 câu hỏi ề cập ến các nội dung nhằm
o lường cảm nhận của người học về ba thành phần: Cá nhân hóa quá trình học tập
(Personalization); Hỗ trợ học tập (Community) và Công nghệ (Learner Interface). Qua
nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về mức ộ hài lòng của sinh viên và xác ịnh có 8 loại
khó khăn sinh viên thường gặp nhất khi trải nghiệm học trực tuyến hoàn toàn. Và còn
cho thấy, sinh viên tại các trường ại học ã có cảm nhận ở mức ộ tiệm cận hoặc trên trung
bình ối với trải nghiệm học tập trực tuyến trên hệ thống LMS. Cụ thể, những yếu tố liên
quan ến công nghệ và nội dung học tập ược sinh viên ánh giá cao hơn so với hai thành
phần cá nhân hóa và hỗ trợ học tập. Điều này chứng tỏ dù phải phản ứng nhanh do lý do
khách quan (dịch Covid-19) nhưng các trường ại học ã có sự ầu tư xây dựng, triển khai
nội dung ào tạo trên hệ thống trực tuyến. Tuy nhiên do triển khai gấp rút nên các trường
vẫn chưa có một chương trình tập huấn, hướng dẫn cụ thể dành cho sinh viên, giúp họ
có thể thích nghi và ạt ược hiệu quả học tập cao nhất trên hệ thống LMS. lOMoARcPSD| 37054152
Theo Tiến sĩ Nguyễn Việt Anh của Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2017) ã
nghiên cứu và xác ịnh tác ộng của các hoạt ộng học trực tuyến ến kết quả học tập của
những sinh viên tham gia khóa học kết hợp, tập trung ặc biệt vào các khóa học dựa trên
kỹ năng. Nghiên cứu ược thực hiện bằng cách sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu từ hệ
thống cho thấy những sinh viên tương tác hiệu quả với các hoạt ộng học tập trong khóa
học có kết quả tốt hơn. Kết quả phân tích ịnh lượng chỉ ra rằng sự tương tác giữa học
sinh và học sinh có tác ộng lớn hơn ến kết quả học tập của học sinh. Các hoạt ộng học
tập này ược sử dụng cho các hoạt ộng tương tác như là gợi ý ể giáo viên thiết kế và triển
khai các hoạt ộng học tập cho các khóa học kết hợp.
Chung quy lại, ại dịch COVID-19 ã gây ra tác ộng rất lớn ối với giáo dục Đại học
bởi quá trình chuyển ổi gần như hoàn toàn từ hình thức ào tạo trực tiếp sang trực tuyến.
Đây ược xem là biện pháp kịp thời ứng phó và khắc phục những gián oạn cho ngành
giáo dục trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp như hiện nay. Do ó, việc
xác ịnh những khó khăn và rào cản của người học trong quá trình học trực tuyến ược
xem là cần thiết ể có thể giảm thiểu những tác ộng tiêu cực và nâng cao chất lượng học
tập trực tuyến trong tương lai.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm công cụ * Dịch bệnh covid-19
Theo tổ chức Y tế thế giới, virus gây sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19 là
SARS-CoV-2 (trước ây ược gọi là virus Corona) ược Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) ặt
tên chính thức và thực hiện vào ngày 11/02/2020. Ca bệnh xác ịnh ầu tiên ược ghi nhận
tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 03/12/2019. Ngày 11/03/2020,
WHO nhận ịnh dịch COVID-19 là ại dịch toàn cầu. lOMoAR cPSD| 37054152
Cũng trong ngày 11/02/2020, Ủy ban quốc tế về phân loại virus ICTV thông báo, tên
của loại virus mới (trước ây gọi là nCoV) là virus Corona 2 gây ra Hội chứng hô hấp cấp
tính nặng (SARS-CoV-2). Tên này ược chọn bởi ặc tính gene của virus này liên quan ến
loại virus Corona gây dịch bệnh SARS vào năm 2003. Tuy nhiên, 2 loại virus này là khác nhau.
Hầu hết những người bị nhiễm vi-rút sẽ bị bệnh ường hô hấp từ nhẹ ến trung bình
và tự khỏi mà không cần iều trị ặc biệt. Tuy nhiên, một số sẽ bị bệnh nặng và cần ược
chăm sóc y tế. Những người lớn tuổi và những người có bệnh lý tiềm ẩn như bệnh tim
mạch, tiểu ường, bệnh hô hấp mãn tính hoặc ung thư có nhiều khả năng phát triển bệnh
nghiêm trọng hơn. Bất kỳ ai cũng có thể bị bệnh với COVID-19 và trở thành bệnh nặng
hoặc chết ở mọi lứa tuổi.
Cách tốt nhất ể ngăn ngừa và làm chậm sự lây truyền là ược thông báo ầy ủ về căn
bệnh này và cách thức lây lan của vi rút. Bảo vệ bản thân và những người khác khỏi bị
nhiễm trùng bằng cách cách xa những người khác ít nhất 1 mét, eo khẩu trang vừa vặn
và rửa tay hoặc sử dụng chất tẩy rửa có cồn thường xuyên. Tiêm phòng khi ến lượt và
làm theo hướng dẫn của ịa phương.
Vi rút có thể lây lan từ miệng hoặc mũi của người bị bệnh dưới dạng các hạt chất
lỏng nhỏ khi họ ho, hắt hơi, nói, hát hoặc thở. Các hạt này bao gồm từ các giọt hô hấp lớn
hơn ến các sol khí nhỏ hơn. Điều quan trọng là thực hành nghi thức hô hấp, chẳng hạn
bằng cách ho vào khuỷu tay gập, và ở nhà và tự cách ly cho ến khi bạn hồi phục nếu bạn cảm thấy không khỏe. * Trải nghiệm
Theo Wikipedia, trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt ộng năng ộng ể thu
thập kinh nghiệm, trên tiến trình ó có thể thu thập ược những kinh nghiệm tốt hoặc xấu,
thu thập ược những bình luận, nhận ịnh, rút tỉa tích cực hay tiêu cực, không rõ ràng, còn
tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống và tâm ịa mỗi người.
Trong Từ iển Tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê ịnh nghĩa: Trải nghiệm ược hiểu ơn
giản nhất là những gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu. lOMoAR cPSD| 37054152
Trải nghiệm mang lại cho con người kinh nghiệm phong phú bởi khi trải nghiệm,
ta ã trải qua con ường “thử” và “sai”. Người trải nghiệm nhiều sẽ có nhiều kiến thức,
kinh nghiệm sống cho bản thân, giúp con người hình thành năng lực, phẩm chất sống.
Trải nghiệm có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau như phạm
vi diễn ra hoạt ộng, ặc iểm của hoạt ộng hay nội dung giáo dục thông qua hoạt ộng...
Học tập thông qua trải nghiệm là học tập thông qua sự phản ánh về việc làm, thường
tương phản với học vẹt, giáo khoa. Học tập trải nghiệm có liên quan nhưng không ồng
nhất với giáo dục thực nghiệm, học tập hành ộng, học tập khám phá hay học tập dịch vụ. * Học trực tuyến
Giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua
một thiết bị nối mạng ối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng iện tử và
phần mềm cần thiết ể có thể hỏi/yêu cầu/ra ề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo
viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua ường truyền băng thông rộng hoặc kết
nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các
tổ chức ều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (e-school) mà nơi ó vẫn nhận ào
tạo học viên, óng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác. - Ưu iểm
Giáo dục trực tuyến cho phép ào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền ạt kiến thức theo yêu
cầu, thông tin áp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá học bất kỳ nơi âu
như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những iểm Internet công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần.
Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí i lại và chi phí
tổ chức ịa iểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc ăng ký khoá học và có thể ăng ký
nhiều khoá học mà họ cần.
Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian ào tạo từ 20-40% so với phương pháp
giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian i lại.
Uyển chuyển và linh ộng: Học viên có thể chọn lựa những khoá học có sự chỉ dẫn
của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Self-pace Course), tự lOMoARcPSD| 37054152
iều chỉnh tốc ộ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thông qua những thư viện trực tuyến
Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể ồng thời cung cấp nhiều
ngành học, khóa học cũng như cấp ộ học khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa chọn
Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học, dễ dàng
theo dõi tiến ộ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng tạo những bài ánh
giá, người quản lý dễ dàng biết ược nhân viên nào ã tham gia học, khi nào họ hoàn tất
khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức ộ phát triển của họ. - Nhược iểm
Vấn ề cảm xúc và không gian tạo sự ấn tượng cho người học
Tương tác trực tiếp với người dùng bị hạn chế
Hạn chế một số người dùng không sử dụng iện thoại thông minh, máy tính,...
2.2 Lý thuyết tiếp cận
Với quan niệm "Trải nghiệm học trực tuyến", qua thu thập những thông tin thứ cấp,
chúng tôi xin nêu ra một vài quan niệm như sau
Theo theo nhà giáo Đỗ Việt Khoa, giáo viên phổ thông từ Hà Nội bình luận:"Do
ảnh hưởng của dịch nên việc dạy và học rất khó khăn. Chuyện học trực tuyến (online) là
không hề dễ dàng ối với thầy và trò, một số môn học online không thể thay thế ược hoàn toàn."
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Ánh, nhà nghiên cứu và là giảng viên ại học nêu ra một
khó khăn khác ối với việc học online từ nhà là cần một không gian riêng ể tránh ảnh
hưởng ến người khác: "Chỉ riêng việc sắp chỗ ngồi ể các bên không làm phiền lẫn nhau
trong một nhà nếu như nhà không có iều kiện ể có phòng riêng thì ã là một chuyện hết
sức là khó khăn", bà Ánh nói.
“Những sinh viên không quen biết nhau sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi làm việc
nhóm. Chúng tôi cũng nhận thấy một số cách kiểm tra/ ánh giá không yêu cầu sinh viên
hợp tác chặt chẽ với nhau, khiến nhu cầu xây dựng sự hiện diện xã hội khi học tập trực
tuyến cũng giảm theo. Đây là lỗ hổng mà các giảng viên cần xem xét nghiêm túc”, TS lOMoARcPSD| 37054152
Nguyễn Hoàng Thuận (Bộ môn kinh doanh kỹ thuật số, Đại học RMIT), một thành viên
của nhóm nghiên cứu, nhận xét.
Trên ây là một vài quan niệm về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên hiện nay,
từ ó, có thể rút ra quan niệm chung về trải nghiệm học trực tuyến như sau:" Đào tạo trực
tuyến ược xem là một loại hình dịch vụ có sử dụng nền tảng công nghệ thông tin và sinh
viên sinh viên sẽ ược tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ (lovelock và cộng sự,
2004). Trong quá trình sử dụng, sự tương tác giữa người học và hệ thống thông tin sẽ
hình thành những trải nghiệm (lundgaard & Dudek, 2003). Trong quá trình học, người
học tồn tại tâm lý ngại rủi ro khi sử dụng công nghệ ào tạo trực tuyến. Thông thường,
những lí do khiến cho hệ thống ào tạo trực tuyến thất bại là vấn ề thiếu sự hỗ trợ về mặt
kỹ thuật, tư vấn cho người dùng, cũng như mức ộ dễ sử dụng của hệ thống (Benson &
cộng sự, 2001). Mặc khác, các yếu tố như sự lo lắng của người học về máy tính, thái ộ
của giảng viên, khả năng linh hoạt của hệ thống, chất lượng nội dung, mức ộ dễ sử dụng
và hoạt ộng ánh giá sinh viên a dạng, tất cả ều có ảnh hưởng ến trải nghiệm của sinh
viên khi hình thức học trực tuyến.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với
các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích… i từ cơ sở lý thuyết ến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của ề tài. Đồng thời tiếp thu ý kiến phản
biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, iều hành có liên quan ể hoàn thiện giải pháp. Cụ thể:
* Phương pháp nghiên cứu ịnh tính:
Trước tiên tổng quan lý thuyết và kế thừa kết quả từ các mô hình nghiên cứu trước
ể sử dụng thang o ánh giá chất lượng dịch vụ, sau ó nhờ vào quá trình thảo luận và nghiên
cứu ể hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát nhằm xây dựng những tiêu chí ánh giá, iều
chỉnh câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu ịnh lượng.
* Phương pháp thu thập và nghiên cứu ịnh lượng:
Điều tra bằng bảng câu hỏi thông qua phỏng vấn thông qua mạng Internet sinh viên
ang trong quá trình học trực tuyến. Mẫu ược chọn theo phương pháp phi xác suất, thuận lOMoAR cPSD| 37054152
tiện với kích thước mẫu dự kiến là 700 mẫu, tối thiểu 155 mẫu ược tính một cách ơn
giản dựa trên mô hình nghiên cứu của nhóm (giải thích ở phần Phương pháp chọn mẫu).
Bảng câu hỏi ược gửi khảo sát tại các diễn àn chuyên dành cho sinh viên, mạng xã hội
và gửi trực tiếp cho bạn bè. Bảng hỏi ược thiết kế “n” nội dung ( o lường) với “n” biến
quan sát, dưới dạng câu hỏi óng, với các thang o cụ thể (thang o 5 mức ộ). Kết quả thu
nhận ược xử lý bởi phần mền SPSS 20.0 và Excel ể cho ra số liệu thống kê mô tả, xác
ịnh và phân tích các nhân tố tác ộng ến chất lượng ào tạo nguồn nhân lực, xây dựng mô hình hồi quy.
* Các phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Phương pháp phân tích ánh giá ộ tin cậy của thang o Cronbach’s Alpha:
Những mục hỏi o lường một khái niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên quan với những
cái còn lại trong nhóm ó. Hệ số Alpha của Cronbach’s là một phép kiểm ịnh thống kê về
mức ộ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang o tương quan với nhau. Mức giá trị hệ số
Cronbach’s Alpha Từ 0.8 ến gần bằng 1: thang o lường rất tốt. Từ 0.7 ến gần bằng 0.8:
thang o lường sử dụng tốt; Từ 0.6 trở lên: thang o lường ủ iều kiện (Hoàng Trọng, Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phân tích nhân tố khám phá, gọi tắt là EFA, dùng ể rút gọn một tập hợp K biến
quan sát thành một tập F (với F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Trong nghiên cứu,
chúng ta thường thu thập ược một số lượng biến khá lớn và rất nhiều các biến quan sát
trong ó có liên hệ tương quan với nhau. Thay vì i nghiên cứu 20 ặc iểm nhỏ của một ối
tượng, chúng ta có thể chỉ nghiên cứu 4 ặc iểm lớn, trong mỗi ặc iểm lớn này gồm 5 ặc
iểm nhỏ có sự tương quan với nhau. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí nhiều
hơn cho người nghiên cứu.
Xây dựng mô hình hồi qui trong nghiên cứu: Sau khi thang o của các yếu tố khảo
sát ã ược kiểm ịnh thì sẽ ược xử lý chạy hồi qui tuyến tính bằng phương pháp tổng bình
phương nhỏ nhất (OLS) bằng phương pháp Enter. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011),
phương pháp Enter phù hợp hơn với các nghiên cứu kiểm ịnh. Phương pháp chọn mẫu: lOMoARcPSD| 37054152
Do thời gian và kinh phí có hạn, ề tài ã sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện với ối tượng là sinh viên. Dung lượng mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên
thuận tiện mà chúng tôi thu nhận ược là “n” sinh viên ang theo học tại các ngành học
trong nhà trường và học từ năm thứ nhất ến năm thứ tư. Dựa theo yêu cầu của phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thì cỡ mẫu tối thiểu cần ạt tối thiểu
theo công thức n = 5*m (trong ó m là số lượng câu hỏi trong bảng chưa bao gồm các câu
hỏi cá nhân), tức là n tối thiểu =5*(5+6+5+5+5+5) =155
2.4 Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu ã chỉ ra việc chuyển ổi hình thức học tập truyền thống sang học tập
trực tuyến ã tạo ra không ít những thách thức ối với sinh viên, một số khó khăn về không
gian học tập cũng như các yếu tố tâm lý ảnh hưởng ến hiệu quả học tập của sinh viên.
Cụ thể, có ến 64% sinh viên cho rằng không có không gian riêng tư ể học tập trực tuyến
và thường bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn 79,1%; 71% sinh viên nhấn mạnh thường bị người
nhà làm phiền và cảm thấy gò bó, không ược i lại chiếm tỉ lệ 73,7%. Cùng với ó, những
yếu tố tâm lý như “Khó tập trung”, “Thiếu ộng lực”cũng là một trong những rào cản mà
sinh viên gặp phải khi học tập trực tuyến, ồng thời cho thấy quá trình tương tác giữa
người dạy và người học cũng phần nào cho thấy sự ảnh hưởng ến kết quả học tập của
sinh viên. Cụ thể, có tới 88,5% sinh viên cho rằng úng một phần và hoàn toàn úng với
việc sinh viên và giảng viên khó tương tác, trao ổi và 73,3% sinh viên cho rằng thầy cô
giáo dạy không thu hút, sinh ộng như dạy trực tiếp trên lớp truyền thống. * Mô hình ề xuất
Học trực tuyến là một trong những mô hình học tập tiên tiến và phát triển ở nhiều
quốc gia trên thế giới, tuy nhiên những khó khăn và rào cản của hình thức này vẫn còn
rất hiện hữu. Chính vì iều này, nhiều công trình nghiên cứu ã ược thực hiện ể xác ịnh
các yếu tố bất lợi nhằm khắc phục những rào cản, hướng tới việc cải thiện chất lượng
học tập ối với hình thức ào tạo này. Theo Mungania, rào cản học trực tuyến là những trở
ngại gặp phải trong quá trình học online (khi bắt ầu, trong quá trình và khi ã hoàn thành
khóa ào tạo) có thể tác ộng tiêu cực ến trải nghiệm học tập của người học. Như vậy, việc
xác ịnh những khó khăn và rào cản của sinh viên trong quá trình học trực tuyến là vô cùng cần thiết. lOMoARcPSD| 37054152 M ặ t h ữ u hình
C hất lượng giảng dạy
Mức độ hỗ trợ sinh viên của nhà trường
Tr ả i nghi ệ m h ọ c tr ự c tuy ế n c ủ a sinh viên
Cách th ứ c ki ể m tra ánh giá trong mùa d ị ch
Tâm lí h ọ c tr ự c tuy ế n c ủ a sinh viên
Tr ả i nghi ệ m h ọ c tr ự c tuy ế n c ủ a sinh viên
Sơ ồ 2.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng ến trải nghiệm học trực tuyến
của sinh viên ĐH SPKT TP.HCM trong thời kì dịch bệnh Covid-19.
2.5 Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
- Số 1, Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Trường
ược thành lập ngày 05-10-1962 trên cơ sở là Ban Cao ẳng Sư phạm Kỹ thuật. Nằm ở cửa
ngõ phía bắc Tp. Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 10 km. Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là một trường ại học a ngành tại Việt
Nam, với thế mạnh về ào tạo kỹ thuật, ược ánh giá là một trong những trường ại học kỹ
thuật hàng ầu về ào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền Nam. Trường là một trong 6 Đại
học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước – ào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm ể giảng
dạy, có chức năng ào tạo kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật. Đồng thời cũng là trung
tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của miền Nam Việt Nam.
Với sứ mạng là Cơ sở ào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ và khoa học
giáo dục nghề nghiệp; Cung cấp nguồn nhân lực và các sản phẩm khoa học chất lượng
cao cho xây dựng và phát triển ất nước; Chủ ộng và tích cực óng góp vào ổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và ào tạo Việt Nam; hội nhập quốc tế và phát triển bền vững. lOMoARcPSD| 37054152
Mục tiêu của trường là trường ại học a ngành, a lĩnh vực theo hướng nghề nghiệp
- ứng dụng, trong ó một số lĩnh vực ào tạo theo hướng nghiên cứu - phát triển; Xây dựng
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TPHCM thành trường ại học sư phạm kỹ thuật trọng iểm
quốc gia, óng vai trò nòng cốt trong ào tạo giáo viên kỹ thuật phục vụ ổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và ào tạo; góp phần thúc ẩy phát triển nhanh và bền vững lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp của ất nước; Nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ gắn với
ào tạo và chuyển giao công nghệ, khẳng ịnh thương hiệu Nhà trường trên thị trường
KHCN về lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ và khoa học giáo dục nghề nghiệp; Tạo
ược ảnh hưởng tích cực ến ời sống kinh tế - xã hội của ất nước, ặc biệt ối với khu vực
phía Nam; Hợp tác toàn diện với doanh nghiệp, mở rộng phục vụ cộng ồng; Triển khai
ứng dụng các kỹ thuật quản lý, quản trị ại học tiên tiến, chú trọng thực hiện ầy ủ các mục
tiêu chiến lược của HEEAP và hội nhập quốc tế.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
(Nội dung dự kiến, hoàn thiện khi học môn Phân tích dữ liệu ở kỳ sau).
3.1. Phân tích thống kê mô tả (Mô tả mẫu nghiên cứu)
3.2. Phân tích ộ tin cậy của thang do
3.3. Phân tích nhân tố khám phá
3.4. Phân tích ma trận hệ số tương quan
3.5. Phân tích hồi quy
3.6. Kết quả phân tích dữ liệu (Kiểm ịnh các giả thuyết thống kê, phân tích mức
ộ ảnh hưởng của các yếu tố ến sự hài lòng của khách hàng…). lOMoARcPSD| 37054152
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Đề tài: Nghiên cứu về trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên trường Đại hoc Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.
Xin chào các bạn, chúng mình ến từ ngành Kinh doanh quốc tế thuộc Khoa Kinh tế
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Dưới ây là bảng câu hỏi khảo sát về ề tài mà
chúng mình ang thực hiện cho môn học "Phương pháp nghiên cứu".
Chúng mình xin cam kết tất cả thông tin thu thập chỉ sử dụng cho mục ích học tập
và nghiên cứu, không sử dụng với mục ích khác.
Cảm ơn tất cả các bạn ã tham gia khảo sát, ủng hộ nhóm chúng mình trong ề tài lần
này, xin chúc các bạn sẽ luôn vui vẻ và hạnh phúc!
Phần 1: Thông tin chung. Vui lòng ánh dấu () vào câu trả lời
1. Họ và tên:…………………………………………………………………. 2. Giới tính? (1) Nữ (2) Nam
3. Bạn thuộc khóa bao nhiêu ? (1) K21 (2) K20 (3) K19 (4) K18 (5) K17 (6) Khác:……… lOMoARcPSD| 37054152
4. Hệ ào tạo của bạn là gì ?
(1)Hệ ào tạo ại học chính quy
(2) Hệ ào tạo ại học chính quy chất lượng cao
5. Bạn ang sử dụng ứng dụng học trực tuyến nào? (Có thể chọn nhiều câu trả lời) (1) Zoom (2) Google Meet (3) Microsoft Teams (4) Khác: ………..
6. Bạn sử dụng thiết bị gì ể học trực tuyến ? (1) Máy tính ể bàn (2) Máy tính bảng (3) Máy tính xách tay
(4) Điện thoại thông minh lOMoAR cPSD| 37054152
Phần 2: Khảo sát: Sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ
Chí Minh. Vui lòng ánh dấu () vào câu trả lời
Hoàn toàn không ồng ý (1) Không ồng ý (2)
Không ý kiến (3) Đồng ý (3) Hoàn toàn ồng ý (5) 1 2 3 4 5
1. ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT HỮU HÌNH
MHH 1 Chất lượng ường truyền mạng của giảng viên và sinh viên ược ảm bảo
MHH 2 Không gian học tập thuận lợi không có tiếng ồn, không bị làm phiền
MHH 3 Trang bị ầy ủ thiết bị máy móc (máy tính, tai nghe, iện thoại…)
MHH 4 Giảng viên cung cấp ầy ủ tài liệu học tập và bản ghi lại bài giảng lOMoAR cPSD| 37054152
MHH 5 Chất lượng website của trường ổn ịnh, dễ truy
cập, thuận tiện cho việc học tập và giảng dạy.
MHH 6 Thái ộ nghiêm túc và trang phục phù hợp của
giảng viên khi tham gia dạy học trực tuyến
2. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
CLGD 1 GV có thái ộ lịch sự, lắng nghe và giải áp thắc mắc
của sinh viên.
CLGD 2 GV luôn ảm bảo lớp học diễn ra úng theo thời khóa biểu và ủ tiết học.
CLGD 3 GV trang bị ầy ủ kỹ năng sử dụng các công cụ hỗ
trợ cần thiết (PPT, WORD, EXCEL...) ể phục vụ giảng dạy trực tuyến.
CLGD 4 GV ảm bảo ủ các dạng kiểm tra (bài tập quiz, bài
tập tại lớp, bài tập lớn...) như khi học offline ể ánh
giá úng năng lực của bạn.
CLGD 5 Giảng viên gửi email ến toàn bộ sinh viên các vấn ề
liên quan ến môn học (lịch học, link google meet, bảng iểm…).
lOMoAR cPSD| 37054152
3. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ HỖ TRỢ SNH VIÊN CỦA NHÀ TRƯỜNG
MĐHT 1 Bạn ược tôn trọng và quan tâm ặc biệt trong quá
trình ào tạo (hỗ trợ rút môn miễn phí, gia tăng
thời hạn ăng ký môn học…)
MĐHT 2 Chính sách hỗ trợ học trưc tuyến của nhà trường
dành cho sinh viên (miễn giảm học phí, học bổng,
gia hạn thanh toán học phí, chương trình hỗ trợ mùa dịch …)
MĐHT 3 Giảng viên luôn khuyến khích bạn tương tác ( ặt
câu hỏi, trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến...) trong
giờ học trực tuyến trên ứng dụng google meet
MĐHT 4 Khảo sát ý kiến sinh viên về chất lượng nội dung bài học.
MĐHT 5 Phòng ào tạo sẵn sàng giải áp thắc mắc và hỗ trợ kĩ thuật cho sinh viên.
4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁCH THỨC KIỂM TRA
CTKT 1 Kế hoạch thi trực tuyến ược phổ biến công khai và kịp thời.
CTKT 2 Nội dung kiểm tra ược mở rộng (trắc nghiệm, tự
luận, tiểu luận, vấn áp…) hỗ trợ việc kiểm tra và
phản ánh úng năng lực của sinh viên.
CTKT 3 GV có hỗ trợ ể giải quyết các sự cố khi làm bài lOMoAR cPSD| 37054152
CTKT 4 Tạo phương thức xin iểm I cho sinh viên
CTKT 5 GV hướng dẫn và phổ biến cách kiểm tra kĩ càng,
ảm bảo tính công bằng.
5. ĐÁNH GIÁ VỀ TÂM LÍ HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN
TLHTT 1 Sinh viên cảm thấy thoải mái hơn so với khi học trên lớp.
TLHTT 2 Sinh viên tự giác và chủ ộng hơn trong cách học.
TLHTT3 Sinh viên có thêm nhiều thời gian ể học, có thể
học mọi lúc mọi nơi và có thể xem lại bài giảng
của giáo viên bất cứ khi nào cần.
TLHTT 4 Sinh viên có thể tạo cơ hội học thêm nhiều kỹ năng khác.
TLHTT 5 Sinh viên có cơ hội rèn luyện tính tự học, tự lập của bản thân.
6. TRẢI NGHIỆM CỦA SINH VIÊN KHI HỌC TRỰC TUYẾN
TNHTT 1 Bạn cảm thấy học online thú vị hơn so với học truyền thống.
TNHTT 2 Bạn cảm thấy học online tiện lợi, linh hoạt hơn so
với lớp học truyền thống.
TNHTT 3 Bạn thấy khá hài lòng với phương pháp học
online và hỗ trợ của trường. lOMoAR cPSD| 37054152
TNHTT 4 Bạn cảm thấy học online là phương án tốt nhất trong mùa dịch.
TNHTT 5 Bạn sẵn sàng học online trong thời gian sắp tới. 29 lOMoARcPSD| 37054152
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
(Nội dung dự kiến, hoàn thiện khi học môn Phân tích dữ liệu ở kỳ sau) 30 lOMoARcPSD| 37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kari Almendingen, Marianne Sandsmark Morseth, Eli Gjolstad, Asgeir Brevik,
Christine Torris (2021). Student's experiences with online teaching following
COVID-19 lockdown: A mixed methods explorative study. National Library of Medicine.
https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0250378
2. Folashade Afolabi, PhD (2017).First Year Learning Experiences of University
Undergraduates in the Use of Open Educational Resources in Online Learning,
International Review of Research in Open and Distributed Learning Volume 18, Number 7.
https://www.researchgate.net/publication/321379029_First_Year_Learning_Expe
riences_of_University_Undergraduates_in_the_Use_of_Open_Educational_Reso
urces_in_Online_Learning
3. Valverde-Berrocoso, J., Arroyo, M., Videla, C., & Morales-Cevallos, M. (2020).
Trends in educational research about e-learning: A systematic literature review
(2009 - 2018). Sustainability, 12(12), Artcile 5153.
https://www.researchgate.net/publication/342426771_Trends_in_Educational_Re
search_about_e-Learning_A_Systematic_Literature_Review_2009-2018
4. Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hoài Phương, Trương Thị Xuân Nhi (2020). Một số
khó khăn của sinh viên học trực tuyến trong bối cảnh ại dịch Covid 19. Khoa Xã hội
học & Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
https://csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn/data/2021/7/Bui_Quang_Dung,_Nguyen_Thi_
Hoai_Phuong,_Truong_Thi_Xuan_Nhi_-
_Nhung_kho_khan,_rao_cua_sinh_vien_doi_voi_viec_hoc_truc_tuyen_trong_boi
_canh_dich_benh_Covid_-19.pdf
5. Trung tâm Truyền thông Giáo dục, Quản lý chất lượng., & Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(2019). Dự thảo Thông tư Quy ịnh về tiêu chuẩn ánh giá chất lượng ào tạo từ xa trình
ộ ại học.[Draft Circular on standards for the quality assessment of distance learning at university level].
https://moet.gov.vn/van-ban/vbdt/Pages/chi-tiet-van-ban.aspx?ItemID=1571 lOMoARcPSD| 37054152
6. Chen E, Kaczmarek K, Ohyama H (2020). Student perceptions of distance learning strategies during COVID-19. J Dent Educ.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7404836/
7. Rad FA, Otaki F, Baqain Z, Zary N, Al-Halabi M (2021). Rapid transition to distance
learning due to COVID-19: Perceptions of postgraduate dental learners and instructors. PLoS One; 16(2): e0246584.
https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0246584
8. Giantari, I Gusti Ayu Ketut, Ni Nyoman Kerti, Yasa, Tjokorda Gde Raka, Sukawati,
Made, Setini (Udayana University) (2021). Student Satisfaction and Perceived Value
on Word of Mouth (WOM) During the COVID-19 Pandemic: An Empirical Study
in Indonesia. Journal of Asian Finance, Economics and Business.
https://www.koreascience.or.kr/article/JAKO202115563497896.pub?orgId=kodis a
9. Đặng Thị Thúy Hiền, Trần Hữu Tuấn, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đoàn Lê Diễm
Hằng, Nguyễn Thị Phương Thảo (2020). Các yếu tố rào cản trong việc học Online
của sinh viên Khoa Du lịch – Đại học Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế
và phát triển. http://jos.hueuni.edu.vn/index.php/hujos-ed/article/view/5988
10. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Phương Thảo,Bùi Thị Thanh Hương (2021). Các yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả việc học trực tuyến của sinh viên khoa quốc tế, ại học
Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ ĐHTN
http://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/4731/0
11. Madrigal, L., & Blevins, A. (2021). “I hate it, it’s ruining my life”: College students’
early academic year experiences during the COVID-19 pandemic. Traumatology.
Advance online publication.
https://daten-quadrat.de/index.php/jphres/about/go_to.php?orgN=304
12. Nguyễn Thị Mai. (2021). Các yếu tố ảnh hưởng ến sự hài lòng của sinh viên với học
trực tuyến trong ại dịch Covid- 19: Nghiên cứu tại trường ại học Kinh Tế, ại học
Huế. Tạp Chí Khoa học Quản Lý Và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế
https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/22
13. R. Eynon and L. E. Malmberg (2020). Lifelong learning and the Internet: Who
benefits most from learning online?. British Journal of Educational Technology, vol. lOMoARcPSD| 37054152
52, no. 2, pp. 569-583, 2021.
http://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/4731/0
14. Stephan, M., Markus, S., & Gläser-Zikuda, M. (2019). Students’ Achievement
Emotions and Online Learning in Teacher Education. Frontiers in Education.
https://www.frontiersin.org/articles/476473
15. Hung M, Licari FW, Hon ES, Lauren E, Su S, Birmingham WC, Wadsworth LL,
Lassetter JH, Graff TC, Harman W, et al (2020). In an era of uncertainty: impact of
COVID-19 on dental education. J Dent Educ, 85 (2): 148–156.
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32920890/
16. Lữ Thị Mai Oanh, Nguyễn Thị Như Thúy (2020). Đánh giá hiệu quả học tập trực
tuyến của sinh viên trong bối cảnh dịch bệnh covid 19. Tạp chí khoa học, 92-101.
https://csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn/data/2021/7/Bui_Quang_Dung,_Nguyen_Thi_
Hoai_Phuong,_Truong_Thi_Xuan_Nhi__Nhung_kho_khan,_rao_cua_sinh_vien_
doi_voi_viec_hoc_truc_tuyen_trong_boi_canh_dich_benh_Covid_-19.pdf
17. Nguyễn Lê Hoàng Thuỵ Tố Quyên, Chung Tuyết Minh, Nguyễn Văn Đại (2020).
Nghiên cứu mô hình lựa chọn E-learning của sinh viên ại học tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
https://chuongtrinhkhgd.moet.gov.vn/content/dauthaudautucong/Lists/DuAn/Attac
hments/104/%C4%90T.043a.pdf
18. Rajabalee, Y. B., & Santally, M. I. (2020). Learner satisfaction, engagement and
performances in an online module: Implications for institutional e-learning policy.
Education and Information Technologies, 26, 2623-2656.
https://link.springer.com/article/10.1007/s10639-020-10375-1
19. Minsun Shin & Kasey Hickey( 2020).Needs a little TLC: examining college
students’ emergency remote teaching and learning experiences during COVID-
19.Journal of Further and Higher Education ,Volume 45, 2021 - Issue 7.
https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1080/0309877X.2020.1847261
20. Phan Thị Ngọc Thanh, Nguyễn Ngọc Thông, Nguyễn Thị Phương Thảo (2020). Cảm
nhận của sinh viên chính quy khi trải nghiệm học trực tuyến hoàn toàn trong thời
gian phòng chống dịch Covid-19. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh. https://journalofscience.ou.edu.vn/index.php/proc-vi/article/view/1828 lOMoARcPSD| 37054152
21. Trần Quang Thuận, Bùi Văn Hồng (2020). Quản lý dạy học trực tuyến trong các
trường ại học kỹ thuật tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh
https://www.researchgate.net/publication/339551860_QUAN_LY_DAY_HOC_TR
UC_TUYEN_TRONG_CAC_TRUONG_DAI_HOC_KY_THUAT_TAI_THANH_P HO_HO_CHI_MINH
22. Huỳnh Mai Trang, Mai Hồng Đào (2021). Cảm xúc ối với việc học trực tuyến của
sinh viên. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
http://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/download/3186/2958
23. UNESCO, International Commission on the Futures of Education (2020). Education in a post-COVID world: nine ideas for public action.
https://en.unesco.org/news/education-post-covid-world-nine-ideas-public-action
24. Nguyễn Tú Văn (2021). Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ến trải nghiệm sự
hứng thú hăng say - học tập & hiệu quả học tập qua kênh học trực tuyến của sinh
viên Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh.
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61322
25. Bui, H. V. (2019). Solutions for applying the educational technology in Vietnamese
vocational education institutions. Advances in Social Sciences Research Journal, 6(9), 172-177.
https://journals.scholarpublishing.org/index.php/ASSRJ/article/download/7105/44 78/18228
26. Lixiang Yan, Alexander Whitelock-Wainwright, Quanlong Guan, Gangxin Wen,
Dragan Gašević, Guanliang Chen ( 2021), Students’ experience of online learning
during the COVID-19 pandemic: A province-wide survey study, British Journal of
educational technology Page 2038 – 2057
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34219755/