Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

1. NXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Định nghĩa CNXHKH:
- Theo nghĩa rộng CNXHKH: , luận giải từ các góc độ triết học, CN Mác Lênin
kinh tế học chính trị chính trị - hội về sự chuyển biến tất yếu của xh loài
người từ cntb lên cnxh và cn cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp CNXHKH: một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-
Lênin
Là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân.
khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng
người lao động và giải phóng xã hội thoát khỏi tình trạng áp bức bóc lột.
* Điều kiện KT-XH cho sự ra đời CNXHKH:
- Về điều kiện kinh tế: cuộc Cách mạng Công nghiệp những năm 40 của tk 19
phát triển nhanh tạo ra sự phát triển của LLSX, dẫn đến mâu thuẫn giữa LLSX
QHSX hay chính sự mâu thuẫn giữa công hữu về TLSX hữu về
TLSX. Những cuộc khủng hoảng về KT bắt đầu phát sinh (khủng hoảng thừa),
công nhân thất nghiệp (dần dần bị thay thế bởi máy móc).
- Về điều kiện xã hội: Giai cấp CN công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề,
dẫn đến sự ra đời của 2 giai cấp lợi ích bản đối lập nhau: GCTS><GCVS
và các phong trào đấu tranh của GCCN chống lại sự thống trị áp bức của GCTS,
VD như Phong trào Hiến chương ở Anh (1836-1848), Phong trào công nhân dệt
ở Đức (1844), Phong trào công nhân dệt ở Pháp (1831).
G/c CN đã bước lên vũ đài chính trị. Tất cả các phong trào thất bại, tại thời điểm đó
một nhu cầu đặt ra cần 1 luận chính trị dẫn đường. Những điều kiện KT-XH ấy
không chỉ đã đặt ra yêu cầu với các nhà tưởng của giai cấp công nhân còn
mảnh đất hiện thực cho những lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
* Tiền đề KHTN: Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
- Học thuyết tế bào của nhà thực vật học Schleiden và nhà vật lý học Schwam,
- Học thuyết tiến hóa của Darwin
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosov
Những phát minh này đã khẳng định tính đúng đắn của CNDV biện chứng
CNDV lịch sử, đồng thời làm sở luận phương pháp luận cho CNXH
khoa học
* Tiền đề tư tưởng luận: Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có:
- Triết học cổ điển Đức của Hêghen và Phoiơbắc
- KTCT học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricardo
- CNXH không tưởng – phê phán, đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê và R.Oen
Cung cấp tiền đề luận tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của CNXH
khoa học, đồng thời là 3 nguồn gốc lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
Giá trị của tư tưởng CNXH không tưởng:
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và CNTB
- Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
- Thức tỉnh giai cấp công nhân nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và TBCN
Hạn chế của CNXH không tưởng:
- Không phát hiện ra quy luật vận động phát triển của xã hội
- Không phát hiện ra giai cấp có sứ mệnh lịch sử
Vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền
đề tưởng luận, để C.Mác Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc
bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH
2. Vai t của C.Mác Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa hội
khoa học.?
- Vai trò tổng quát
Gắn liền nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn
Trả lời được vấn đề thời đại đặt ra một cách khoa học, từng bước hoàn
thành học thuyết của mình
* Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Trước 1842: C.MácĂngghen những thành niên sôi nổi, nhân đạo, đam
triết nhưng chưa thoát khỏi chủ nghĩa duy tâm và lập trường dân chủ cách mạng
- 10/1843, Mác sang Pari để viết Niên giám Pháp - Đức đã đánh dấu bước hoàn
thành sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật. Trong bài
“Góp phần phê phán triết học pháp quyền” của Hêghen, lời nói đầu, được in
trong niên giám Pháp Đức, C.Mác đã chỉ ra “cái khả năng tích cực” của giai
cấp sản.tưởng về vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp sản điểm
xuất phát của chủ nghĩa cộng sản khoa học.
- Ph.Ăngghen cho ra đời tác phẩm Gia đình thần thánh (1844), Luận cương về
Phoiơbắc (1845)…
- 1847 đầu 1848: C.Mác Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng
sản”
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn (từ 18431848) vừa hđ thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển
biến lập tường triết học lập trường chính trị từng bước củng cố, dứt
khoát, kiên định, nhất quán vững chắc lập trường đó, nếu không sự
chuyển biến này thì chắc chắn sẽ ko có CNXHKH
* Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- CNDV Lịch sử (Triết học Mác Lênin): Nghiên cứu quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
thế giới quan, nhân sinh quan của giai cấp công nhân đại biểu cho toàn
thể nhân dân lao động trong thời đại ngày nay
Sự vận động của các hình thái kinh tế, xã hội
Là cơ sở lý luận và phương pháp luận chung cho CNXHKH
- Học thuyết GTTD (KTCT Mác Lênin): nhiên cứu quy luật về mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi nhất định của sự
phát triển hội loài người. Đặc biệt những quy luật trong hội TBCN
quá trình chuyển biến tất yếu (về kinh tế) từ CNTB lên CNXH trong thời đại
ngày nay
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN: khắc phục một cách triệt để
những hạn chế tính lịch sử của chủ nghĩa hội không tưởng phê phán,
đồng thời đã luận chứng về phương diện chính trị- xã hội của sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH: Được sự ủy
nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2 năm 1848, tác phẩm
“Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” do C.Mác Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố
trước toàn thế giới. Nội dung:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp trong LS loài người đã phát triển đến một giai đoạn mà
GCCN ko thể tự mình giải phóng mình nếu ko đồng thời giải phóng vĩnh viễn xh ra
khỏi tình trạng phân chia gc, áp bức, bóc lột đấu tranh gc. Song, gc VS ko thể
hoàn thành SMLS nếu ko tổ chức ra chính đảng của gc, Đảng đc hình thành và phát
triển xuất phát từ SMLS của GCCN
- Logic phát triển tất yếu của xh TS – CNTB là sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi
của CNXH là tất yếu như nhau
- GCCN, do địa vị KT XH đại diện cho LLSX tiên tiến nên SMLS thủ tiêu
CNTB đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, CNCS
- Những người CS trong cuộc đấu tranh của mình cần liên minh với lực lượng dân
chủ lật đổ chế độ pk nhưng ko quên đấy tranh cho mục tiêu của CNCS. Những ng
cách mạng phải tiến hành cacshh mạng ko ngừng nhưng phải chiến lược sách
lược, khôn khéo và kiên quyết
Đánh dấu sự ra hình thành của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành:
Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản còn là Cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành
động của toàn bộ phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế
3. Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?
- GCCN được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
Về phương diện kinh tế - hội: họ những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các ngày càngcông cụ sản xuất tính chất công nghiệp
hiện đại, tính xh hóa cao
Về phương diện CT XH: họ những người lao động không liệu sản
xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá
trị thặng dư
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác-Lênin: GCCN là một tập đoàn xh, hình
thành và phát triển cùng vs quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn liền
với quá trình sx vật chất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính xh hóa
ngày càng cao. Họ người làm thuê do , buộc phải bán sứckhông TLSX
lao động để sống bị giai cấp sản bóc lột giá trị thặng dư; vậy lợi ích
cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp sản. Đó là giai cấp
sứ mệnh phủ định bản chủ nghĩa, xây dựng thành công cnxh cncs trên
toàn tg
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN thông qua
chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng hội cộng sản chủ
nghĩa văn minh
SMLS của GCCN thể hiện ở 3 nội dung cơ bản:
- Về KT:
GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất hội hóa cao,đại diện
cho QHSX mới (công hữu tư liệu sản xuất).
GCCN chủ thể của quá trình sx vật chất, GCCN tạo tiền đề vật chất-kỹ
thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
GCCN đại biểu cho lợi ích của toàn XH. Chỉ GCCN giai cấp duy nhất
không lợi ích riêng với chủ nghĩa hữu. phấn đấu cho lợi ích chung
của toàn XH.
GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX (vốn kìm
hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời.
- Về CT-XH:
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành cách
mạng chính trị để giành chính quyền, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành
quyền lực về tay GCCN nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới,
mang bản chất GCCN.
GCCN cùng với nhân dân lao động sử dụng chính quyền nhà nước của mình
để cải tạo XH cũ, tổ chức xây dựng XH mới, phát triển KT và VH, xây dựng
nền chính trị dân chủ-pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng
tiến bộ XH, theo lý tưởng và mục tiêu CNXH.
- Về VH-Tư tưởng:
GCCN phải xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng,
tự do.
Thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc
hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tưởng, trong tâm lý,
lối sống trong đời sống tinh thần hội. Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên
tiến của GCCN, đó là CN Mác-Lênin, đấu tranh để khác phục ý thức hệ tư sản
và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
Xây dựng con người mới XHCN, đạo đức, lối sống mới. Như chủ tịch HCM
đã từng nói, muốn cnxh phải con người xhcn, con người phải ưu việt
hơn só vs xh cũ, phải thấm nhuần đạo đức mới, lối sống ms, nếp sống ms
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT – XH của sx mang tính hội
hóa
- Thực hiện SMLS của GCCN sự nghiệp của bản thân GCCN cùng với đông
đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
- SMLS của GCCN không phải thay thế chế độ sở hữu nhân này bằng một
chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị XH tiền đề để cải cách toàn diện,
sâu sắc triệt để XH xây dựng thành công XH ms vs mục tiêu cao nhất
giải phóng con người
4. Nhưng điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân?
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
GCCN ra đời từ Cuộc cách mạng công nghiệp, nên họ sản phẩm của nền
đại công nghiệp. Khi nói về GCCN thực hiện SMLS của mình, Lênin có phân
tích: “GCTS sản sinh ra GCCN, SMLS của GCCN đào mồ chôn
CNTB”. Đâyđiều tất yếu diễn ra. Sự phát triển của cuộc cách mạng CN đã
làm thay đổi mqh giữa LLSX QHSX GCCN đại diện cho PTSX tiên
tiến, LLSX hiện đại nên tính chuyên môn hóa ngày càng cao. như vậy
GCCN đại diện cho 1 QHSX mới dựa trên yếu tố công hữu về TLSX phủ định
đi QHSX (tư hữu về TLSX) để trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu
của LS.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, GCCN bị bóc lột nặng nề nên GCCN
phải đấu tranh. Quá trình lao động CN đã tạo ra cho GCCN những phẩm chất
để thực hiện cách mạng: Tính tổ chức, kỷ luật, tự giác, đoàn kết trong cuộc
đấu tranh tự giải phóng mình giải phóng hội. Chính lao động công
nghiệp đã tạo ra cho GCCN những yếu tố, những tiền đề để thể làm cách
mạng tốt hơn
Là giai cấp , PTSX tiên tiến thay thế phương thứcđại biểu cho LLSX hiện đại
sản xuất TBCN, xác lập PTSX cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa. , cho xu thế tiênGCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai
tiến của tiến trình lịch sử
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để GCCN
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
Số lượng GCCN ngày càng tăng lên. Khi C. Mác viết Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản, năm 1848, trên thế giới chỉ có khoảng 10 - 20 triệu công nhân, đến
đầu thế kỷ XX, toàn thế giới có 80 triệu công nhân.
Thứ hai, nói về sự phát triển của GCCN, phải nói đến sự tăng lên về mặt chất
lượng. Chất lượng thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, năng
lực và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ hiện đại
Để GCCN thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, sự phát triển
về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng. Số lượng tăng
lên để một lực lượng đông đảo để làm cách mạng. Chất lượng tăng lên
để thể làm chủ khoa học công nghệ, làm chủ những yếu tố về sự phát
triển chính trị, giữ vững lập trường chính trị của mình
- Đảng Cộng sản để giai cấp công nhân thựcnhân tố chủ quan quan trọng nhất
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: Đảng Cộng sản đội tiên phong của
GCCN, ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự
trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. Sự lãnh đạo
của Đảng thể hiện ở:
Đề ra đường lối
Tuyên truyền, vận động đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
Tổ chức thực hiện đường lối
Gương mẫu thực hiện đường lối
- GCCN phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp khác
Đó là các giai cấp: nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ
Tuy nhiên, trong sự liên minh đó, chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa
bỏ TBCN, từng bước xây dựng chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản trên
phạm vi toàn thế giới vì chỉ có GCCN là có hệ tư tưởng
5. Những đặc trưng bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin?
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của Lênin
về CNXH nước Nga viết, thể khái quát những đặc trưng bản của
CNXH như sau:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân
đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Lênin, trong điều kiện mới của đời sống chính tr - hội thế giới đầu thế kỷ
XX, đồng thời từ thực tiễn của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
xô - viết đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ
nghĩa thực hiện nguyên tắc . Lênin: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu
cũng khẳng định mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến xóa bỏ sự
phân chia hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong hội thành người
lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Lênin còn chỉ
trong quá trình phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính
Đảng Cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau,
trong đó mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa hội -
tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập
xã hội cộng sản
- CNXH nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa xã hội là trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hộigiải phóng con người
phát triển, sẽ đến cùng trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ
nghĩa hội hội nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về liệu sản xuất, để nâng
cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa phải tạo ra quan hệ sản xuất
tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- CNXH là xh do nd lđ làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, hội vì con
người do con người; nhân dân nòng cốt nhân dân lao động chủ thể
của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa hội là một chế độ chính trị
dân chủ, nhà nước hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật hệ thống tổ chức
ngày càng hoàn thiện sẽ quản hội ngày càng hiệu quả. Mác và Ăngghen đã
chỉ rõ: “...bước thứ nhất trong cách mạng công nhângiai cấp vô sản biến thành
giai cấp thống trị là giành lấy dân chủ”.
- Chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao động.
Theo Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp sảnmột chính quyền do
giai cấp vô sản giành được . Chínhduy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản
quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân
dân trấn áp bằng lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế độ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ
nghĩa cộng sản. Nhà nước sản, theo Lênin phải một công cụ, một phương
tiện; đồng thời, một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao
động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước,
quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai
trò tích cực trong việc quản lý.
- Chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, sao kế thừa phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị và còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động
lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân,
thiện, mỹ
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa hội chủ nghĩa phải thiết kế thừa
những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống
tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và của loài người, trái với phương thức đi lên chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc
mỗi quốc gia.Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa hội khoa
học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vậy, giải quyết vấn đề
dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân
thủ theo nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc
này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
Đây là sự khác biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi
hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Chủ nghĩa hội, với , con người luôn bảobản chất tốt đẹp cho con người
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thờiquan
hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hợp tác, hữu nghị
của nhân dân tất cả các nước trên thế giới, với chủ nghĩa hội mở rộng được
ảnh hưởnggóp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
6. Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
Khái niệm dân tộc: Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
người được hình thành trong lịch sử, mối liên hệ chặt chẽ bền vững,
chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ văn hóa. cộng đồng này xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các
động cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc một bộ phận hai thành phần của
quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam quốc gia 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc
người. Dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ: Đây tiêu chí bản để phân biệt các tộc người
khác nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn
Cộng đồng người về văn hóa: lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với
truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa văn
song song tồn tại xu thế bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc
người
Ý thức tự giác tộc người: đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
3 tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đồng thời căn cứ vào 3 tiêu chí này để xem xét phân định các tộc
người ở Việt Nam hiện nay
- Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất,
có ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này,
khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa toàn bộ nhân dân của một
nước. dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam. Theo nghĩa
rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Về lãnh thổ: có chung một vùng lãnh thổ ổn định,thể cư trú tập trung trên
một vùng lãnh thổ của quốc gia hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em
Về kinh tế: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Về ngôn ngữ: có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
Về văn hóa: có chung một nền văn hóa và tâm lý
Về chính trị: có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
Các đặc trưng bản nói trên gắn chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể,
đồng thời mỗi đặc trưng một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy quan hệ
nhân quả, tác động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ độc đáo
trong lịch sử hình thành phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền
vững của cộng đồng dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Lenin khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều nghĩa vụ quyền lợi ngang
nhau trong quan hệ hội cũng như quan hệ quốc tế. Không đặc quyền, đặc lợi
của dân tộc này đối với dân tộc khác. dụ như quan điểm về lãnh hải, mặc định
lãnh hải của các dân tộc đều 12 hải từ thềm lục địa, ko dân tộc nào lợi
hơn dân tộc nào. Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính
trị, kinh tế, văn hóa, hội ... phảigiữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ
được thể hiện sinh động trong thực tế. Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong
giai đoạn hiện nay đòi hỏi trước hết phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai
cấp khác để trên sở đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này dịch dân tộc khác, tạo
điều kiện để các dân tộc giúp đỡ nhau phát triển theo con đường tiến bộ.
Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình đẳng dân tộc, chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi chủ nghĩa phát xít
mới.
Phấn đấu xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức bóc lột nặng nề
của các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển.
Ý nghĩa: bình đẳng dân tộc quyền thiêng liêng của các dân tộc mục tiêu
phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. sở để thực hiện
quyền dân tộc tự quyết xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân
tộc.
- Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc
mình; là giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc đưa đất nước tiến lên theo con
đường tiến bộ hội. Quyền dân tộc tự quyết trước hết tự quyết về chính trị:
quyền thành lập một quốc gia độc lập, ví dụ như khi cách mạng tháng 8 thành công,
dân tộc ta có quyền thành lập một quốc gia độc lập, ngày 2/9/1945 tại quảng trường
Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VN dân
chủ cộng hòa; quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp thành một liên bang trên sở
bình đẳng giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp), ví dụ như khi nước ta trở
thành một quốc gia độc lập thì chúng ta quyền tham gia vào các tổ chức quốc tế
như ASESAN, WTO,… để có sức mạnh lớn hơn và có nhiều sự ủng hộ hơn.
Xem xét giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan
điểm của giai cấp công nhân: Triệt để ủng hộ các phong trào tiến bộ, phù hợp với lợi
ích chính đáng của giai cấp công nhân nhân dân lao động, đặc biệt phong trào
giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức
Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của các nước cũng như giúp đỡ
các thế lực phản động, thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly
khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, của chủ nghĩa tư bản
Ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó làsở để xóa
bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc
vào sự phát triển chung của nhân loại.
- Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước chủ nghĩa quốc tế chân chính. Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác
nhau đều trong cuộc đấu tranh chốngthống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc nội dung bản nhất trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin: phản ánh bản chất quốc tế của
phong trào công nhân; phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc
giải phóng giai cấp; đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc đủ sức
mạnh để thắng lợi; là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, do đó, sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc giải phóng
dân tộc bị áp bức; liên kết cả 3 nội dung thành một chỉnh thể
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
7. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?
Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh hiện thựchoang đường, ảo
khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, mọi sức mạnh của tự nhiên xã hội
trở thành thần bí. Ăngghen cho rằng: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị
áp bức, trái tim của thế giới không trái tim, tinh thần của trạng thái không
có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
- Chỉ bản chất của tôn giáo, Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định: “Tôn giáo
một hiện tượng hội văn hóa .” Con người sáng tạodo con người sáng tạo ra
ra tôn giáo mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng,
suy nghĩ lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa vàcủa họ. Nhưng, con người lại bị
phục tùng tôn giáo điều kiện. Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất các quan hệ kinh tế nhân tố quyết định sự tồn tạiphát triển của
các hình thái ý thức hội, trong đó tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn
giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản
xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay
đổi của cơ sở kinh tế.
- Về phương điện thế giới quan, các tôn giáo mang , khácthế giới quan duy tâm
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin
Như vậy:
Xét về bản chất thì tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực
Trong chừng mực nhất định thì tôn giáo cũng có những mặt tích cực
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan: Về điểm giống nhau, tôn giáo, tín
ngưỡng tín dị đoan đều niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào
đó. Về điểm khác nhau
o Tín ngưỡng: lòng tin tưởng, ngưỡng mộ vào một đấng siêu nhiên thần bí.
Tín ngưỡng bao gồm tín ngưỡng dân gian tín ngưỡng cổ truyền. Tín
ngưỡng là yếu tố cơ bản, đầu tiên làm hình thành tôn giáo và mê tín dị đoan
o Tôn giáo: là niềm tin có tính hệ thống. Có hệ thống lý luận: giáo lý, giáo luật,
giáo lễmột đấng tối cao. Có hệ thống tổ chức: nhà thờ, thánh thất, miếu…
các cán bộ tôn giáo (chức sắc). Có hệ thống tín đồ: số lượng người theo
o tín dị đoan: khái niệm chỉ chung những hiện tượng con người quá tin
vào những lực lượng siêu nhiên, thần dẫn đến muội, mất trí, để rồi
hủy hoại tiền của sức khỏe vào những chuyện không đâu. tín dị đoan
thường có ở những người có vướng mắc trong cuộc sống riêng tư (tình duyên,
công danh…). Mê tín dị đoan thường xuất hiện ở những vùng xa xôi hẻo lánh,
trình độ dân trí thấp, thiếu thông tin.
Nguồn gốc tôn giáo:
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, trước thiêndo lực lượng sản xuất chưa phát triển,
nhiên hùng tác động chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối bất
lực nên con người đã , quyền lực thần bí.gán cho tự nhiên những sức mạnh
Khi xã hội , có áp bức bất công, do không giải thíchxuất hiện các giai cấp đối kháng
được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp áp bức bóc lột bất công, tội ác,..cộng
với sự lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự
giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, về tự nhiên, xã hội vàsự nhận thức của con người
chính bản thân mình . Khi những điều giới hạn khoa học chưa giải thích được
thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã đc khoa học chứng minh, nhưng do , chưa thể nhậntrình độ dân trí thấp
thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát
triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính sự tuyệt đối hóa, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan
thành cái siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, hội, hay trong những lúc ốm đau,
bệnh tật, khi máy rủi bất ngờ xảy ra...con người dễ tìm đến tôn giáo ( ví dụ: ma chay,
cưới xin, làm nhà, khởi nghiệp,..). Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình
yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người công với nước,..cũng
thể dẫn con người đến với tôn giáo (vd: thờ các anh hùng dân tộc, thờ thần làng,...)
Trong đó nguồn gốc kinh tế - xã hội là nguồn gốc cơ bản nhất
Tính chất tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo
Về mặt nhận thức, tôn giáo ra đời khi con người đạt đến trình độ nhận thức duy
trừu tượng. Về kinh tế, phải phát triển đến trình độ cao, một bộ phận người dân
đã mà vẫnthể duy trì cuộc sống của mình thì khithoát ly được lao động tự nhiên
đó mới có sự ra đời của tôn giáo
Tôn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những
giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị -hội. Khi các
điều kiện kinh tế - hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũngsự thay đổi theo. Trong
quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - hội, lịch sử cụ
thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác
nhau. Do đó, tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.
Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một . Theo quanphạm trù lịch sử
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và
giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện
tượng tự nhiênhội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống
xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện số lượng tín đồ rất đông
đảo (3/4 dân số thế giới); còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn
hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người
vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, xong nó luôn luôn phản ánh khát
vọng của những người lao động về một hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác,
nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người
ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Khi hội chưa giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ
của con người về bản thân thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính
chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi hội đã phân chia giai
cấp, sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản
phẩm của những điều kiện kinh tế - hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các
giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo
mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để
phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội,
tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Những cuộc chiến tranh tôn giáo
trong lịch sử hiện tại, như các cuộc xung đột tôn giáo bán đảo Ban Căng,
Pakixtan, ấn Độ, Angiêri, ... đều xuất phát từ những ý đồ của những thế lực khác
nhau trong xã hội, lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
vậy, cần nhận rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn
nhu cầu tinh thần bị các thế lực chính trị - xã; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang
hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ
Ngoài ra, tôn giáo còn có tính phản khoa học, mang yếu tố trái ngược, ngược lại với
khoa học duy tâm. Bởi vì thế giới quan của tôn giáo là , sự lý giải của tôn giáo mang
màu sắc duy tâm tôn giáo, thông qua lăng kính tôn giáo phản ảnh những ảo
nên tôn giáo có tính chất phản khoa học
| 1/19

Preview text:

1. NXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? * Định nghĩa CNXHKH:
- Theo nghĩa rộng CNXHKH: là CN Mác Lênin, luận giải từ các góc độ triết học,
kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xh loài
người từ cntb lên cnxh và cn cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp CNXHKH: là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin
 Là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân.
 Là khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng
người lao động và giải phóng xã hội thoát khỏi tình trạng áp bức bóc lột.
* Điều kiện KT-XH cho sự ra đời CNXHKH:
- Về điều kiện kinh tế: cuộc Cách mạng Công nghiệp những năm 40 của tk 19
phát triển nhanh tạo ra sự phát triển của LLSX, dẫn đến mâu thuẫn giữa LLSX
và QHSX hay chính là sự mâu thuẫn giữa công hữu về TLSX và tư hữu về
TLSX. Những cuộc khủng hoảng về KT bắt đầu phát sinh (khủng hoảng thừa),
công nhân thất nghiệp (dần dần bị thay thế bởi máy móc).
- Về điều kiện xã hội: Giai cấp CN công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề,
dẫn đến sự ra đời của 2 giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: GCTS>và các phong trào đấu tranh của GCCN chống lại sự thống trị áp bức của GCTS,
VD như Phong trào Hiến chương ở Anh (1836-1848), Phong trào công nhân dệt
ở Đức (1844), Phong trào công nhân dệt ở Pháp (1831).
G/c CN đã bước lên vũ đài chính trị. Tất cả các phong trào thất bại, tại thời điểm đó
một nhu cầu đặt ra là cần 1 lí luận chính trị dẫn đường. Những điều kiện KT-XH ấy
không chỉ đã đặt ra yêu cầu với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là
mảnh đất hiện thực cho những lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
* Tiền đề KHTN: Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
- Học thuyết tế bào của nhà thực vật học Schleiden và nhà vật lý học Schwam,
- Học thuyết tiến hóa của Darwin
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosov
 Những phát minh này đã khẳng định tính đúng đắn của CNDV biện chứng và
CNDV lịch sử, đồng thời làm cơ sở lí luận và phương pháp luận cho CNXH khoa học
* Tiền đề tư tưởng lý luận: Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có:
- Triết học cổ điển Đức của Hêghen và Phoiơbắc
- KTCT học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricardo
- CNXH không tưởng – phê phán, đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê và R.Oen
 Cung cấp tiền đề lí luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của CNXH
khoa học, đồng thời là 3 nguồn gốc lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
Giá trị của tư tưởng CNXH không tưởng:
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và CNTB
- Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
- Thức tỉnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và TBCN
Hạn chế của CNXH không tưởng:
- Không phát hiện ra quy luật vận động phát triển của xã hội
- Không phát hiện ra giai cấp có sứ mệnh lịch sử
Vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền
đề tư tưởng – lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc
bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.? - Vai trò tổng quát
 Gắn liền nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn
 Trả lời được vấn đề mà thời đại đặt ra một cách khoa học, từng bước hoàn
thành học thuyết của mình
* Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Trước 1842: C.Mác và Ăngghen là những thành niên sôi nổi, nhân đạo, đam mê
triết nhưng chưa thoát khỏi chủ nghĩa duy tâm và lập trường dân chủ cách mạng
- 10/1843, Mác sang Pari để viết Niên giám Pháp - Đức đã đánh dấu bước hoàn
thành sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật. Trong bài
“Góp phần phê phán triết học pháp quyền” của Hêghen, lời nói đầu, được in
trong niên giám Pháp – Đức, C.Mác đã chỉ ra “cái khả năng tích cực” của giai
cấp vô sản. Tư tưởng về vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản là điểm
xuất phát của chủ nghĩa cộng sản khoa học.
- Ph.Ăngghen cho ra đời tác phẩm Gia đình thần thánh (1844), Luận cương về Phoiơbắc (1845)…
- 1847 đầu 1848: C.Mác và Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
 Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843 – 1848) vừa hđ thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển
biến lập tường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt
khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu không có sự
chuyển biến này thì chắc chắn sẽ ko có CNXHKH
* Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- CNDV Lịch sử (Triết học Mác Lênin): Nghiên cứu quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
 Là thế giới quan, nhân sinh quan của giai cấp công nhân – đại biểu cho toàn
thể nhân dân lao động trong thời đại ngày nay
 Sự vận động của các hình thái kinh tế, xã hội
 Là cơ sở lý luận và phương pháp luận chung cho CNXHKH
- Học thuyết GTTD (KTCT Mác Lênin): nhiên cứu quy luật về mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi nhất định của sự
phát triển xã hội loài người. Đặc biệt là những quy luật trong xã hội TBCN và
quá trình chuyển biến tất yếu (về kinh tế) từ CNTB lên CNXH trong thời đại ngày nay
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN: khắc phục một cách triệt để
những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán,
đồng thời đã luận chứng về phương diện chính trị- xã hội của sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH: Được sự ủy
nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2 năm 1848, tác phẩm
“Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố
trước toàn thế giới. Nội dung:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp trong LS loài người đã phát triển đến một giai đoạn mà
GCCN ko thể tự mình giải phóng mình nếu ko đồng thời giải phóng vĩnh viễn xh ra
khỏi tình trạng phân chia gc, áp bức, bóc lột và đấu tranh gc. Song, gc VS ko thể
hoàn thành SMLS nếu ko tổ chức ra chính đảng của gc, Đảng đc hình thành và phát
triển xuất phát từ SMLS của GCCN
- Logic phát triển tất yếu của xh TS – CNTB là sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi
của CNXH là tất yếu như nhau
- GCCN, do có địa vị KT – XH đại diện cho LLSX tiên tiến nên có SMLS thủ tiêu
CNTB đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, CNCS
- Những người CS trong cuộc đấu tranh của mình cần liên minh với lực lượng dân
chủ lật đổ chế độ pk nhưng ko quên đấy tranh cho mục tiêu của CNCS. Những ng
cách mạng phải tiến hành cacshh mạng ko ngừng nhưng phải có chiến lược sách
lược, khôn khéo và kiên quyết
 Đánh dấu sự ra hình thành của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành:
Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học
 Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản còn là Cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành
động của toàn bộ phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế
3. Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- GCCN được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
 Về phương diện kinh tế - xã hội: họ là những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại, tính xh hóa cao
 Về phương diện CT – XH: họ là những người lao động không có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
 Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác-Lênin: GCCN là một tập đoàn xh, hình
thành và phát triển cùng vs quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền
với quá trình sx vật chất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xh hóa
ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức
lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích
cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có
sứ mệnh phủ định tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công cnxh và cncs trên toàn tg
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua
chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
SMLS của GCCN thể hiện ở 3 nội dung cơ bản: - Về KT:
 GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, là đại diện
cho QHSX mới (công hữu tư liệu sản xuất).
 GCCN là chủ thể của quá trình sx vật chất, GCCN tạo tiền đề vật chất-kỹ
thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
 GCCN đại biểu cho lợi ích của toàn XH. Chỉ có GCCN là giai cấp duy nhất
không có lợi ích riêng với chủ nghĩa tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn XH.
 GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX (vốn kìm
hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời. - Về CT-XH:
 GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành cách
mạng chính trị để giành chính quyền, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành
quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN.
 GCCN cùng với nhân dân lao động sử dụng chính quyền nhà nước của mình
để cải tạo XH cũ, tổ chức xây dựng XH mới, phát triển KT và VH, xây dựng
nền chính trị dân chủ-pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và
tiến bộ XH, theo lý tưởng và mục tiêu CNXH. - Về VH-Tư tưởng:
 GCCN phải xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
 Thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc
hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý,
lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên
tiến của GCCN, đó là CN Mác-Lênin, đấu tranh để khác phục ý thức hệ tư sản
và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
 Xây dựng con người mới XHCN, đạo đức, lối sống mới. Như chủ tịch HCM
đã từng nói, muốn có cnxh phải có con người xhcn, con người phải ưu việt
hơn só vs xh cũ, phải thấm nhuần đạo đức mới, lối sống ms, nếp sống ms
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT – XH của sx mang tính xã hội hóa
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp của bản thân GCCN cùng với đông
đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một
chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị XH là tiền đề để cải cách toàn diện,
sâu sắc và triệt để XH và xây dựng thành công XH ms vs mục tiêu cao nhất là giải phóng con người
4. Nhưng điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
 GCCN ra đời từ Cuộc cách mạng công nghiệp, nên họ là sản phẩm của nền
đại công nghiệp. Khi nói về GCCN thực hiện SMLS của mình, Lênin có phân
tích: “GCTS sản sinh ra GCCN, và SMLS của GCCN là đào mồ chôn
CNTB”. Đây là điều tất yếu diễn ra. Sự phát triển của cuộc cách mạng CN đã
làm thay đổi mqh giữa LLSX và QHSX mà GCCN đại diện cho PTSX tiên
tiến, LLSX hiện đại nên tính chuyên môn hóa ngày càng cao. Và như vậy
GCCN đại diện cho 1 QHSX mới dựa trên yếu tố công hữu về TLSX phủ định
đi QHSX cũ (tư hữu về TLSX) để trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của LS.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
 Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, GCCN bị bóc lột nặng nề nên GCCN
phải đấu tranh. Quá trình lao động CN đã tạo ra cho GCCN những phẩm chất
để thực hiện cách mạng: Tính tổ chức, kỷ luật, tự giác, đoàn kết trong cuộc
đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Chính lao động công
nghiệp đã tạo ra cho GCCN những yếu tố, những tiền đề để có thể làm cách mạng tốt hơn
 Là giai cấp đại biểu cho LLSX hiện đại, PTSX tiên tiến thay thế phương thức
sản xuất TBCN, xác lập PTSX cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế tiên
tiến của tiến trình lịch sử
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để GCCN
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là: -
Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
 Số lượng GCCN ngày càng tăng lên. Khi C. Mác viết Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản, năm 1848, trên thế giới chỉ có khoảng 10 - 20 triệu công nhân, đến
đầu thế kỷ XX, toàn thế giới có 80 triệu công nhân.
 Thứ hai, nói về sự phát triển của GCCN, phải nói đến sự tăng lên về mặt chất
lượng. Chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, năng
lực và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ hiện đại
 Để GCCN có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, sự phát triển
về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng. Số lượng tăng
lên để có một lực lượng đông đảo để làm cách mạng. Chất lượng tăng lên
để có thể làm chủ khoa học công nghệ, làm chủ những yếu tố về sự phát
triển chính trị, giữ vững lập trường chính trị của mình -
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: Đảng Cộng sản là đội tiên phong của
GCCN, ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự
trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. Sự lãnh đạo
của Đảng thể hiện ở:  Đề ra đường lối
 Tuyên truyền, vận động đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
 Tổ chức thực hiện đường lối
 Gương mẫu thực hiện đường lối -
GCCN phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp khác
 Đó là các giai cấp: nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ
 Tuy nhiên, trong sự liên minh đó, chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa
bỏ TBCN, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên
phạm vi toàn thế giới vì chỉ có GCCN là có hệ tư tưởng
5. Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin?
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của Lênin
về CNXH ở nước Nga xô – viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của CNXH như sau:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân
đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Lênin, trong điều kiện mới của đời sống chính trị - xã hội thế giới đầu thế kỷ
XX, đồng thời từ thực tiễn của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
xô - viết đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ
nghĩa là thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Lênin
cũng khẳng định mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự
phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người
lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Lênin còn chỉ rõ
trong quá trình phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính
Đảng Cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau,
trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội -
tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản
- CNXH có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển, mà sẽ đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ
nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng
cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất
tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- CNXH là xh do nd lđ làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con
người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể
của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị
dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức
ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. Mác và Ăngghen đã
chỉ rõ: “...bước thứ nhất trong cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành
giai cấp thống trị là giành lấy dân chủ”.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Theo Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do
giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản. Chính
quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân
dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế độ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản. Nhà nước vô sản, theo Lênin phải là một công cụ, một phương
tiện; đồng thời, là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao
động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước,
quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai
trò tích cực trong việc quản lý.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, sao kế thừa và phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị và còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động
lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải thiết kế thừa
những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư
tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và của loài người, trái với phương thức đi lên chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc
và mỗi quốc gia.Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa
học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vậy, giải quyết vấn đề
dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân
thủ theo nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc
này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
Đây là sự khác biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi
hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đẹp cho con người, vì con người luôn là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan
hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
của nhân dân tất cả các nước trên thế giới, với chủ nghĩa xã hội mở rộng được
ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
6. Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
Khái niệm dân tộc: Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có
chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. cộng đồng này xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các
động cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hai thành phần của
quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc
người. Dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:
 Cộng đồng về ngôn ngữ: Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người
khác nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn
 Cộng đồng người về văn hóa: lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với
truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa văn
song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người
 Ý thức tự giác tộc người: đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
 3 tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đồng thời căn cứ vào 3 tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc
người ở Việt Nam hiện nay
- Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất,
có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này,
khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một
nước. Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam. Theo nghĩa
rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
 Về lãnh thổ: có chung một vùng lãnh thổ ổn định, có thể cư trú tập trung trên
một vùng lãnh thổ của quốc gia hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em
 Về kinh tế: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
 Về ngôn ngữ: có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
 Về văn hóa: có chung một nền văn hóa và tâm lý
 Về chính trị: có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
 Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể,
đồng thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ
nhân quả, tác động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo
trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền
vững của cộng đồng dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Lenin khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi
của dân tộc này đối với dân tộc khác. Ví dụ như quan điểm về lãnh hải, mặc định
lãnh hải của các dân tộc đều là 12 hải lý từ thềm lục địa, ko có dân tộc nào có lợi
hơn dân tộc nào. Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ... giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải
được thể hiện sinh động trong thực tế. Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong
giai đoạn hiện nay đòi hỏi trước hết phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai
cấp khác để trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, tạo
điều kiện để các dân tộc giúp đỡ nhau phát triển theo con đường tiến bộ.
Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình đẳng dân tộc, chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới.
Phấn đấu xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức bóc lột nặng nề
của các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển.
 Ý nghĩa: bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc và là mục tiêu
phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện
quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc
mình; là giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên theo con
đường tiến bộ xã hội. Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị:
quyền thành lập một quốc gia độc lập, ví dụ như khi cách mạng tháng 8 thành công,
dân tộc ta có quyền thành lập một quốc gia độc lập, ngày 2/9/1945 tại quảng trường
Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VN dân
chủ cộng hòa; quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp thành một liên bang trên cơ sở
bình đẳng giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp), ví dụ như khi nước ta trở
thành một quốc gia độc lập thì chúng ta có quyền tham gia vào các tổ chức quốc tế
như ASESAN, WTO,… để có sức mạnh lớn hơn và có nhiều sự ủng hộ hơn.
Xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan
điểm của giai cấp công nhân: Triệt để ủng hộ các phong trào tiến bộ, phù hợp với lợi
ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đặc biệt là phong trào
giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức
Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của các nước cũng như giúp đỡ
các thế lực phản động, thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly
khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, của chủ nghĩa tư bản
 Ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa
bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc
vào sự phát triển chung của nhân loại.
- Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác
nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống
kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
 Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin: phản ánh bản chất quốc tế của
phong trào công nhân; phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp; đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức
mạnh để thắng lợi; là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, do đó, là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng
dân tộc bị áp bức; liên kết cả 3 nội dung thành một chỉnh thể
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
7. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo? Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường, hư ảo hiện thực
khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, mọi sức mạnh của tự nhiên và xã hội
trở thành thần bí. Ăngghen cho rằng: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị
áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, tinh thần của trạng thái không
có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
- Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Tôn giáo là
một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.” Con người sáng tạo
ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng,
suy nghĩ của họ. Nhưng, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và
phục tùng tôn giáo vô điều kiện. Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất và các quan hệ kinh tế là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn
giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản
xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay
đổi của cơ sở kinh tế.
- Về phương điện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, khác
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin Như vậy:
 Xét về bản chất thì tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực
 Trong chừng mực nhất định thì tôn giáo cũng có những mặt tích cực
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan: Về điểm giống nhau, tôn giáo, tín
ngưỡng và mê tín dị đoan là đều có niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó. Về điểm khác nhau o
Tín ngưỡng: là lòng tin tưởng, ngưỡng mộ vào một đấng siêu nhiên thần bí.
Tín ngưỡng bao gồm tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng cổ truyền. Tín
ngưỡng là yếu tố cơ bản, đầu tiên làm hình thành tôn giáo và mê tín dị đoan o
Tôn giáo: là niềm tin có tính hệ thống. Có hệ thống lý luận: giáo lý, giáo luật,
giáo lễ và một đấng tối cao. Có hệ thống tổ chức: nhà thờ, thánh thất, miếu…
các cán bộ tôn giáo (chức sắc). Có hệ thống tín đồ: số lượng người theo o
Mê tín dị đoan: là khái niệm chỉ chung những hiện tượng con người quá tin
vào những lực lượng siêu nhiên, thần bí dẫn đến mê muội, mất lý trí, để rồi
hủy hoại tiền của và sức khỏe vào những chuyện không đâu. Mê tín dị đoan
thường có ở những người có vướng mắc trong cuộc sống riêng tư (tình duyên,
công danh…). Mê tín dị đoan thường xuất hiện ở những vùng xa xôi hẻo lánh,
trình độ dân trí thấp, thiếu thông tin. Nguồn gốc tôn giáo:
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất
lực nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích
được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác,..cộng
với sự lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự
giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là có giới hạn. Khi những điều khoa học chưa giải thích được
thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã đc khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận
thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát
triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hóa, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan
thành cái siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau,
bệnh tật, khi máy rủi bất ngờ xảy ra...con người dễ tìm đến tôn giáo ( ví dụ: ma chay,
cưới xin, làm nhà, khởi nghiệp,..). Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình
yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước,..cũng có
thể dẫn con người đến với tôn giáo (vd: thờ các anh hùng dân tộc, thờ thần làng,...)
Trong đó nguồn gốc kinh tế - xã hội là nguồn gốc cơ bản nhất Tính chất tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo
Về mặt nhận thức, tôn giáo ra đời khi con người đạt đến trình độ nhận thức tư duy
trừu tượng. Về kinh tế, phải phát triển đến trình độ cao, có một bộ phận người dân
đã thoát ly được lao động tự nhiên mà vẫn có thể duy trì cuộc sống của mình thì khi
đó mới có sự ra đời của tôn giáo
Tôn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những
giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các
điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong
quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ
thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác
nhau. Do đó, tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.
Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một phạm trù lịch sử. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và
giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện
tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống
xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông
đảo (3/4 dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn
hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người
vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, xong nó luôn luôn phản ánh khát
vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác,
nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người
ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ
của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính
chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản
phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các
giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo
mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để
phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội,
tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Những cuộc chiến tranh tôn giáo
trong lịch sử và hiện tại, như các cuộc xung đột tôn giáo ở bán đảo Ban Căng, ở
Pakixtan, ấn Độ, Angiêri, ... đều xuất phát từ những ý đồ của những thế lực khác
nhau trong xã hội, lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn
nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã
hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ
Ngoài ra, tôn giáo còn có tính phản khoa học, mang yếu tố trái ngược, ngược lại với
khoa học. Bởi vì thế giới quan của tôn giáo là duy tâm, sự lý giải của tôn giáo mang
màu sắc duy tâm tôn giáo, thông qua lăng kính tôn giáo mà phản ảnh những hư ảo
nên tôn giáo có tính chất phản khoa học