Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Câu 1: hoàn c nh l ch s ra đờ nghĩa xã hội ca ch i khoa hc
1. Điều ki n kinh t - xã h i ế
Vào những năm 40 của thế k 19, các cu c cách m ng công nghi ệp đã hoàn thành ở nước Anh và b t d u
chuyển sang Đức và Pháp. T đây làm xuất hi n 1 l ng s n xu t m ực lượ ới đó là nền đại công nghi p. N n
đại công nghi p phát tri ển làm cho phương thức s n xu t tư bả nghĩa có bướn ch c tiến b vượt b c. T
đó cũng làm cho mâu thuẫ ực lượn ca l ng sn xut mang tính ch t xã h i và l ng s n xu t mang ực lượ
tính ch t chi m h ế ữu tư nhân tư liệu sn xut ngày càng gay g t. N i công nghi p phát tri ền đạ ển cũng làm
xut hi n 2 giai c p có l ợi ích đối l p nhau là giai c p công nhân và giai c ấp tư sản. T đây các cuộc đấu
tranh c a giai c p công nhân ch ng l i s áp b c bóc l t c a giai cấp tư sản ngày càng m nh m . Các
cuộc đấu tranh di n ra m nh m và t ừng bước có h thng, trên quy mô r ng kh p. S phát tri n c a
các cu u tranh có tính chính tr cộc đấ a giai c p công nhân là minh ch ng, l u tiên giai c p công ần đầ
nhân xu t hi ện như 1 lực lượng chính tr có yêu sách kinh t , chính tr n các cu c ế riêng và hướng mũi nhọ
đấu tranh vào k thù c a mình là gia c ấp tư sản. S phatys tri n m nh m c a giai cấp công nhân đòi hỏi
cn ph i có 1 h th ng lý luận soi đường và 1 cương lĩnh chính trị làm kim ch nam mọi hành động. Điều
kin kinh t - xã h i không ch ế đặ t ra yêu c u cho các n ng c a giai c p công nhân mà còn là hà tư tưở
mảnh đất hi n th c cho r i 1 lý lu n m i t ời đờ ốt đẹp hơn.
2. Ti ền đề khoa h c t nhiên và tư tưởng lý lun
Vào cu i th k ế 18 đầu thế k 19, nhân lo t r t nhi u thành t u to l n v khoa h c t nhiên và khoa ại đạ
hc xã h t n n móng cho m i s sáng tội, đặ o lý lu n. Nhân lo t r t nhi u nh ng thành t u khoa h c ại đạ
t nhiên vượt th i v v t lý h c và sinh hời đạ ọc trong đó có: học thuy t ti n hóa; h c thuy t tế ế ế ế bào; định
lut bo toàn và chuy ng. Nhển hóa năng lượ ng phát minh này có vai trò làm ti v khoa h c cho s ền đề
ra đời ca ch nghĩa duy vật bi n ch ng, ch t l ch s nghĩa duy vậ và là cơ sở phương pháp luậ n cho các
nhà sáng l p ch nghĩa xã hội khoa h c nghiên c u lý lu n chính tr - xã h ội đương thời.
Bên c nh nh ng thành t u c a khoa h c t nhiên; khoa h c xã h ội cũng đt nhiu thanh tu to l n ;
trong đó có: triết hc c c; kinh t chính tr c điển đứ ế điển Anh; ch nghĩa xã hội không tưởng phê
phán. Những tư tưởng ca xã hi ch nghĩa không tưởng phê phán Pháp đã đem đến nhi u giá tr : 1.
Trên tư tưởng phê phán và lên án ch ế độ quân ch chuyên chế và tư bản ch nghĩa đầy bt công, bóc l t
và đầy xung đột. 2. Nêu ra nhi u lý lu n cho xã h ội trong tương lai như: phân công lao động, phân ph i
hàng hóa trong xã h i, t m quan trong c a khoa h t; gi i phóng ph n ọc kĩ thuậ ữ,....3. trên tư tưởng phê
phán, lên án k t h p v i s d n thân cế a các nhà tư tưởng vào thc ti n, có ch ng m c ực đã làm thứ
tnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chng l i s bóc l t, áp b c c a ch ế
độ quân ch chuyên ch n ch ế và tư bả nghĩa. Tuy vậy xã hi ch nghĩa không tưởng phê phán còn g p
nhiu hn ch hoế ặc là do điều kin lch s hoc là do s h n ch ế v tàm nhìn và th gi i quan c a các ế
nhà tư tưởng. Chính nhng hn ch này khi n ch ế ế nghĩa xã hội không tưởng phê phán ch d ng l i là 1
hc thuy t lên t t c nh ng thành t u v khoa h c và cết. Song vượ ng hiến của các nhà tư tưởng đã to
nên 1 ti lý lu ền đề ận để C.Mac và Ph.Ăngghen kế tha nh t nhân h p l i b nh ng quan ững “hạ ý”; loạ
điểm b t h xây d ng và phát tri n ch ợp lý để nghĩa xã hội khoa hc.
Câu 2: vai trò của C.Mac và Ph.Ăngghen trong sự ra đờ a nghĩa xã hộ i c i khoa h c
Để đi phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong sự ra đờ i ca ch nghĩa xã hội khoa học, ta đi
phân tích qua s chuy n bi n l ế ập trườ ập trường triết hc và l ng chính tr, 3 phát ki i và tuyên ến vĩ đạ
ngôn của đảng cng sn- mốc đánh dấ ra đờu s i ca ch nghĩa xã hội khoa hc.
1. S chuy n bi n l ng tri t h c và l ng chính tr ế ập trườ ế ập trườ
Ban đầu l ng ti t h c cập trườ ế ủa C.Mác và Ph.Ăngghen là lập trường triết hc duy tâm do 2 ông ch u nh
hưởng c a vi c tham gia vào câu l c b sinh ho t tri t h c heghen tr . B ng nhãn quan và s hi u bi t ế ế
ca mình rất nhanh 2 ông đã thấy được nhưng mặt hn ch và b t h p lý cế a tri t hế ọc heghen, 2 ông đã
chuyn t l ập trường triết hc duy tâm sang lập trường triết hc duy v t.
Bên c nh s chuy n bi t l ng tri t h ế ập trườ ế ọc, C.Mác và Ph.Ăngghen có sự chuyn bi n v l ng ế ập trườ
chính tr . Do ch u ảnh hưởng ca việc tham gia các phong trào cũng giai cấp công nhân, 2 ông đã thấy s
thng kh trong h và quan tr ọng hơn 2 ông đã thấy được tinh th n cách m ng trong nh i công ững ngườ
nhân đó. Vì vậy 2 ông đã chuyển t l ng dân ch cách m ng sang l ng chập trườ ập trườ nghĩa xã hội.
Trong 1 kho ng th i gian, g n li n v i nghiên c u lý lu n và hoạt động th c ti ễn, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã khảng định 1 cách kiên định v lý lun này. Nếu không có s chuy n bi n này thì s không có ch ế
nghĩa Mác sau này.
2. 3 phát ki i ến vĩ đạ
Trên cơ sở kế tha nh ng h t nhân h p lý c a phép bin chng, xóa b nh ững quan điểm duy tâm th n
bí c a tri t h c heghen, k th a nh ng giá tr duy v t và lo i b nh ế ế ững quan điểm siêu hình ca tri t h c ế
phoiobac, k t h p nghiên c u khoa h c t ế nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra ch nghĩa duy vật
bin ch ng. D a trên phép duy v t bi n ch ứng, 2 ông đi sâu vào nghiên cứu ch nghĩa tư bản và cho ra
đờ i ch nghĩa duy vật lch s - phát ki i th ến vĩ đạ nh t c ủa C.Mac và Ph.Ăngghen, lờ ảng địi kh nh s dit
vong ch ch nghĩa tư bản v n tri t h phương diệ ế c là không th tránh kh i.
Trên cơ sở phát ki i th nh t: ch t l ch sến vĩ đạ nghĩa duy vậ ử, 2 ông đi sâu vào nghiên cứu nn sn xu t
công nghi p và n n kinh t ế tư bản chú nghĩa và cho ra đời b “tư bản”. Và giá trị ất trong đó to ln nh
chính là hc thuy t giá tr thế ặng dư ến vĩ đạ- phát ki i th 2 của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự ẳng đị kh nh s
dit vong ca ch n v m t kinh t là không th tránh kh i nghĩa tư bả ế
Trên cơ sở 2 phát kiến vĩ đại trên, C.Mác và Ph.Ăngghe đã cho ra phát kiến vĩ đạ 3 đó là họi th c thuyết
v s m nh l ch s toàn th gi i c a giai c p công nhân. Giai c p công nhân là giai c p có s m nh th ế
tiêu giai cấp tư sản và xây dng thành công ch nghĩa cộng sn và ch nghĩa xã hội. Vi phát ki i ến vĩ đạ
th 3 này thì nh ng m t h n ch có tính l ch s c a ch ế nghĩa xã hội không tưở phán đã đượng phê c
khc ph c 1 cách tri t đ và đây cũng là lờ ẳng địi kh nh s di t vong c a ch n v nghĩa tư bả phương
din chính tr - xã h i là không th tránh kh i.
3. Tuyên ngôn của Đảng Cng Sn
Dưới s y nhi m c ủa người cng sn và công nhân qu c t , ngày 24/2/1848 Tuyên ngôn c ng C ng ế ảu Đả
Sản đượ ởi C.Mac và Ph.ăngghen được biên son b c công b trên toàn th gi i. Tác ph ế ẩm vĩ đại này cũng
đánh dấ hình thành cơ bảu s n v lý lun ca tri t h c Mác: tri t h c, kinh tế ế ế chính tr khoa h c, ch
nghĩa xã hội khoa h c. Tuyên ngôn c ng C ng S ủa Đả ản đã nêu và phân tích 1 cách có hệ thng lch s
logic ch t ch v nh ng v ấn đề cơ bả n nh t, súc tích nh ất, đầy đủ nht và gần như thâu tóm được toàn
b luận điểm ca ch nghĩa xã hội khoa h c. Tuyên ngôn c ủa đảng cng sn là kim ch nam cho m i hành
động ca phong trào c ng s n và công nhân qu c t , là ng n c ế d n d t giai c p công nhân và nhân dân
lao d ng th c hi n s m nh l ch s c a mình. V i m c tiêu gi i phóng dân t c, gi i phóng giai c p kh i
s bóc l t, áp b c và b ảo đm s hòa bình t do h nh phúc.
Ph -20216559 ạm Văn Luân
Câu 3: Những điều kin khách quan và ch quan quy định s m nh l ch s c a giai c p công nhân
1. Những điề ện khách quan quy địu ki nh s mnh l ch s c a giai c p công nhân
Th nht, do địa v kinh t cế a giai c p công nhân :
Giai cấp công nhân là con đẻ, là s n ph m c a n ền đại công nhip, mang tính xã hi hóa câo, là ch th trong
vic s n xu t v t ch t cho xã h i. Giai c ấp công nhân đại điện cho phương thức sn xu t tiên ti n và l ế ực lượng
sn xu t hi ện đại. Trong xã h i nay, khi lao tr ộng trên phương pháp sản xu t công nghi p hiện đại thì giai c p
công nhân là người s n xu t ra c a c i v t ch t cho xã h i, đảm b o s phát tri n c a xã hội. Điều ki n khách
quan này là nhân t kinh t nh giai c p công nhân là l ế quy đị ực lượng phá v m i quan h trong n ch tư bả
nghĩa, giành lại chính quyn v tay mình, chuy n t gia c ấp “tự nó” thanh giai cấp “vì nó”. Giai cấ p công nhân
tr thành đại bi u cho s phát tri ến t t y u c a l ế ch s và là giai c p duy nh ất có đủ điều kiện để xây d ng n n
móng cho ch nghĩa xã hội.
Th hai, do địa v chính tr - xã h i c a giai c p công nhân quy định:
Giai c p công nhân là giai c p s n xu t ch yếu c a c i v t ch t cho xã hội tuy nhiên trong tư bản ch nghĩa
giai c p công nhân không có quy n s h ữu tư liệu lao động mà hc ch có th bán sức lao động ca mình
chu s áp b c bóc l t c a giai cấp tư sản vì vy l i ích c a h đố i l p v i l i ích c a giai c ấp tư sn và th ng
nht vi hu h t l i ích c a t ng lế ớp nhân dân lao động.
Là con đẻ ca nn sn xut i công nghi p, giai cđạ ấp công nhân cũng có những ph m ch t c a 1 giai c p
cách m ng và giai c p tiên ti ến: có t ch c và k lu t, t giác và đoàn kết trong các phong trào đấu tranh gi i
phóng giai c p, gi i phóng xã h i. Các ph m ch t y c a giai c p công nhân đưc hình thành t nh ững điều
kiện khách quan, được quy định t a v kinh t đị ế và quy định v a v chính tr xã h i c a nó trong n n s n đị
xu t v t cht hiện đại. Giai cấp công nhân được trang b lý lu n chính tr tiên ti n là chế nghĩa Mác- Lênin và
đội tiền phong là Đảng Cng S n d n d t.
S m nh l ch s c a giai cấp công nhân được thc hin s dĩ giai cấp công nhân là 1 giai c p cách cách
mng, là lực lượng đ ện cho phương thứi di c sn xu t tiên ti n, l ế ực lượng sn xu t hi ện đại để thay thế cho
phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa đầy b t công. Giai c p công nhân là giai c i bi ấp đạ ểu cho tương lai và
đả m b o cho s phát tri n liên t c ca xã hi
1. Những điều ki n ch quan quy định s m nh l ch s c a giai c p công nhân
S phát trin c a b n thân c a giai c p công nhân v c s ng và ch ng. Thông qua s phát tri lượ ất lượ ển đó
ta có th thấy được s ln m nh c a giai c p công nhân cùng quy mô s n xu t v t ch t hiện đại trên cơ sở
sn xu t công nghi p, công ngh, khoa hc - kĩ thuật. S phát tri n v s ng c a giai c lượ p công nhân phải đi
đôi với s phát tri n v ch ất lượng để đảm bo giai c p công nhân có th th c hin s m nh l ch s ca mình.
Chất lượng ca giai c p công nhân th hi ện qua trình độ ng thành vtrưở ý th c chính tr c a 1 giai c p cách
mng. T c là giai c p công nhân ph i t giác th y được vai trò và trách nhi m c a giai cấp mình đối vi l ch
s. Do v y giai c p công nhân c n ph ải được giác ng lý lu n khoa h c và cách m ng ch nghĩa Mác – Lênin.
Là giai c i diấp đạ ện cho phương thức sn xu t tiên ti n, ch ế ất lượng ca giai cấp công nhân được th hi n
trình độ, năng lực làm ch khoa hc kĩ thuật và máy móc tiên ti n nhế t là trong thời kì ngày nay. Để đ m b o
s phát tri n c a giai c p công nhân v c s ng và ch ất lượng, Mác Lênin đã chỉ ra 2 biện pháp cơ bản:
1. Phát tri n công nghi p , 2. S ng thành c trưở ủa Đảng Cng S n- h t nhân chính tr quan tr ng c a giai c p
công nhân. Ch vi s phát tri n v s lượng và chất lượng nh t là v chất lượng mới đảm bo vic giai c p
công nhân thc hin thành công s m nh l ch s c a mình.
Đảng C ng S n là nhân t ch quan quan tr ng nh t đ giai c p công nhân thc hin thànhng s m nh l ch
s ca mình. Đảng c ng s n i tiên phong c độ a giai cấp công nhân ra đời và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo các
phong trào đấu tranh c a giai c p công nhân: th hi n s phát tri t b c c ển vượ a giai c p công nhân v ới tư
cách là 1 giai c p cách m ng. Quy lu t chung, ph bi n cho s ế ra đời của Đảng C ng S n là s k ết h p c a
ch nghĩa xã hội khoa hc, t c là ch nghĩa Mác – Lênin và phong trao công nhân. Giai cấp công nhân là cơ
s c a xã h i, là ngu n b sung nhân l c quan tr ng nh t ca Đảng, làm cho đảng mang b n ch t c a giai
cp công nhân, tr thành đội tiên phong và b tham mưu chiên đấu ca giai cấp. Đảng là đại biu trung thành
cho l i ích c a giai c p công nhân, dân t c, xã h i.
Ngoài hai nhân t ch quan đã được nêu trên, Mác Lênin đã khẳng định :” để cuc cách m ng th c hin s
mnh l ch s c a giai cấp công nhân đi tới th ng l i, cn ph i có s liên minh giai c p gi a giai c p công nhân
vi giai c p nông dân và các t ng l p nhân dân lao d ng khác do giai c ấp công nhân thông qua đội tin phong
là Đảng C ng S ản lãnh đạo. Đây cũng là 1 điều ki n ch quan không th thi u cho s th ng lế i ca giai c p
công nhân
Câu 4: Tính khách quan c a th ời kì quá độ nghĩa xã hộ lên chủ i
Học thuy t hình thái kinh t - xã h i c a ch ế ế nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định:”Lị ội loài ngườ ch sử xã h i
trải qua 5 hình thái kinh t - xã hế ội đó là: cộng sản nguyên th y, chi m h u nô l , phong ki n, ch ế ế nghĩa
tư bản, ch nghĩa cộng sản.” Trong các hình thái kinh t trên t hình thái kinh t ch ng s n có ế ế nghĩa cộ
sự khác bi t v ch ất, trong đó không có giai cấp đối kháng và con người dần trở lên t do,... theo các
nhà ch nghĩa xã hội khoa học cho rằng từ ch n lên ch nghĩa tư bả nghĩa cộng sản nhất thiết ph i tr i
qua th chính tr . ời kì quá độ
Mong mu n có 1 xã h i xã h i ch nghĩa tốt đẹp để thay thế cho xã hội tư bản chủ nghĩa đày bất công và
áp b c bóc l t là m t mong mu ốn chính đáng. Song các nhà kinh điển cho rằng mong mu n y không
thể cầu được ước th y b i l giai c p công nhân c n ph i có th i gian c i t o xã hội cũ và xây dựng nền
móng lâu dài cho ch i. ủ nghĩa xã hộ
Thấy được sự cần thiết của th , các nhà sáng l p ch ngh a xã hời kì quá độ ĩ ội khoa học đã phân quá độ ra
làm 2 loại đó là: quá độ trực tiếp và quá đ ếp. 1. Quá độ gián ti tr c ti p là th ế ời kì quá độ t ch nghĩa
tư bản nên ch nghĩa cộng sản dành cho nh ng tr i qua ch ững nước đã từ nghĩa tư bản phát triển. Tuy
nhiên t trước đến nay chưa có quốc gia nào từng tr i qua th ời kì quá độ trực ti p t ch ế nghĩa tư bản
lên ch nghĩa cộ ản. 2. Quá động s gián tiếp: là thời kì quá độ dành cho những nước chưa từng trải qua
thời kì chủ nghĩa tư bản phát tri n.
Phát tri n t 1 ý ki n cho r ng s n không ph i là 1 tr ng thái c n sáng t ế ằng :” chủ nghĩa cộ ạo ra cũng
không phải là 1 lý tưởng cần phải tuân theo mà nó là k t qu cế ủa các phong trào hi n th ực”. Các nhà xã
hội khoa h c cho r ằng : các nướ ậu dướ giúp đỡc lạc h i sự của giai cấp công nhân đã giành được th ng l i
có th rút ng c th i gian phát tri n. ắn dượ
Vận dụng và phát tri n t ừ những quan điể ủa C.Mac và Ph.Ăngghen trong thời đạm c i mới, sau cách
mạng tháng 10 Nga V.I.Lênin đã khẳng định:” Dướ giúp đỡi sự của giai cấp công nhân c a các c tiên
tiến, các nước lạc hậu có thể tiến t i ch ế độ xô viết, thông qua 1 s n phát tri n nh nh, ti n giai đoạ ất đị ế
tới chủ nghĩa cộng s n mà không c n tr ải qua giai đoạ ển tư bản phát tri n ch nghĩa”.
Quán tri t, v n d ng,phát tri n sáng t o nh m c a Mac Lênin trong th i ngày này, ững quan điể ời đạ
trong thời kì quá độ t ch ủ nghĩa tư bản lên ch ng s n di n ra trong ph m vi toàn c u, ta có th ủ nghĩa cộ
khẳng định: trong th i kì toàn c u hóa và cách m ng công nghi p l n th tư, các nước lạc hậu sau khi
giành l c chính quy i s o c ng C ng S n có th ti n tại đượ ền dướ lãnh đạ ủa Đả ế ới chủ nghĩa cộng s n mà
không c n tr ải qua giai đoạn phát tri n ch ển tư bả nghĩa.
Ph -20216559 ạm Văn Luân
Câu 5: Dân tộc và cương lĩnh dân tộc của ch -lênin nghĩa mac
Theo quan điể nghĩa Mác –m chủ Lênin : Dân t c là quá trình phát tri n lâu dài c a xã h i , tr i ội loài ngườ
qua các hình thái cộng đồng từ thấp t i cao : th t c, b t c, bộ l c, dân tộc. Sự chuy n bi ến phương
thức s n xu t là nguyên nhân quy nh s bi i c a c ết đ ến đổ ộng đồng dân tộc.
Theo quan điểm của ch nghĩa Mác – Lênin :”Các dân tộc hoàn toàn bình đẳ ng, các dân t c quy n ộc đượ
tự quy t, liên hi p công nhân gi a các dân tế ộc”.
1. Các dân t c h oàn toàn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, không phân bi t
dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát tri n cao hay th p, m i dân t u có quy ộc đề ền và nghĩa vụ như
nhau trong các lĩnh vự ủa đờc c i sống. Không 1 dân tộc nào được giữ đặc quy n v kinh t , chính ế
trị, xã h i. Trong m i m i quan h xã h ội cũng như mối quan hệ qu c t , không 1 dân t c nào có ế
quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Trong 1 quốc gia đa dân tộc, để thực hiện s ng bình đẳ
giữa các dân tộc đầu tiên phải thể hi pháp lý và quan tr ng ph c th hi n qua ện qua cơ sở ải đượ
thực t th c hi n quy c h t c n ph i xóa b c s áp bế. Để ền bình đẳng, trướ ế đượ ức bóc l t, t ừ đó
xóa b s áp b c giai c ấp, đứng lên đấu tranh ch ng l i ch nghĩa phân biệt ch ng t ộc và dân
tộc cực đoan. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để th c hi n quy n dân t c t quy t ế
và liên hi p công nhân các dân t c.
2. Các dân t c quy n t quy t: các dân t c quy n t quy t v n m nh c a dân t c mình. ộc đượ ế ộc đượ ế
Các dân t c có quy n t l a ch n ch ế độ chính tr ng phát tri n cị, con đườ ủa dân t c. Quy n t
quyết bao g m :phân l p thành 1 qu c gia dân t c l p và k t h p v i các dân t c khác trên ộc độ ế
cơ sở bình đẳ ng, tuy nhiên vi c th c hi n quy n dân t c c n ph i g n li n v i th c ti n c th
và ph ng v ng trên l i ích c a giai c p công nhân sao cho ph i cân b ng gi a l i ích cải đứ ủa giai
cấp công nhân và l i ích c a dân t c. Quy n t ự quyết dân tộc không đồng nh t v ới “quyền” của
các tộc người thiểu số trong 1 quốc gia đa tộc người nhất là phân l p thành 1 qu c l p. ốc gia độ
Kiên quy u tranh ch ng l i các thành ph n c i d ng chiêu trò dân t c t ết đứng lên đấ ực đoan lợ
quyế t đ xen vào vấn đề nội bộ c a qu ốc gia và kích động đòi li khai dân tộc.
3. Liên hi p công nhân các dân t c
Việc liên hi p công nhân các dân t c th hi n s th ng nh t c a gi i phóng giai c p và gi i phóng
dân tộc, phản ánh rõ ràng ch t ch tinh th n ch nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân
chính. Việc đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân t ộc là cơ sở để đoàn kết các tầng l p nhân
nhân lao động trong cu u tranh chộc đấ ống ch nghĩa đế quốc vì tự do dân t c và xã h i ti n b ế ộ.
Vì v y n i dung này không ch là n ội dung cơ bản mà còn là gi i pháp quan tr ng g n li n các
thành ph c hoàn ch nh. ần thành 1 cương lĩnh dân tộ
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác cơ sở-lênin là lý lu n quan tr ng C ng S n th c hi n ọng giúp Đả
các chính sách v dân t c trong th i kì gi i phóng dân t c và xây d ng ch nghĩa xã hội.
Phạm Văn Luân-20216559
Câu 6:
1. B ản chất
Theo quan điểm của ch nghĩa Mác – Lênin : Tôn giáo là 1 hình thái ý th c xã h i ph n ánh s o hư ả
của hi n th c khách quan. T s ph ản ánh đó nhữ ực lượng l ng tự nhiên xã h i tr thành siêu nhiên th n
bí. Để làm rõ hơn về ấn đề v c a tôn giáo, Mác Lênin đã chỉ rõ: tôn giáo là 1 hiện tượng văn hóa – giáo
dục do con ngườ ạo lên. Con ngườ ạo ra văn hóa nhằm đáp ứ ục đích và lợi sáng t i sáng t ng những m i ích
của họ. Tuy nhiên khi sáng tạo ra tôn giáo con người lại phụ thu c vào tôn giáo và ph c tùng tôn giáo 1
cách vô điề phương diệu kiện. Về n th gi i quan, tôn giáo mang b n ch t cu th gi i quan duy tâm trái ế ế
ngượ c l i với thế gi i quan duy v t và ch nghĩa xã hội khoa học.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồ ất nhưng có sựng nh giao thoa nh ng là nh ng ni m ất định. Tín ngưỡ
tin, s ng m , cách th hi n ni m tin c ngưỡ ủa con người vào nh ng th l c th ế ần bí, siêu nhiên để cầu
mong được giúp đỡ và che ch . Mê tín là ni m tin mê mu i, vi n vông vào nh ng hi ng siêu nhiên ện tượ
mà không d a trên b ất c s khoa h c nào. Mê tín d n là ni m tin c đoạ ủa con người vào những thế
lực th n bí, siêu nhiên 1 cách cu ng tín và có nh ững hành độ ực đoan, sai lệng c ch quá mức v chu n
mực đạo đức con người, quy định, pháp lu t c ủa nhà nước gây tông h n cá nhân, xã hại đế i và c ng
đồng.
2. Ngu ồn gốc
Nguồn gốc kinh t - xã h i: Trong xã h i c ng s n nguyên th y, do l ng s n xuế ực lượ ất chưa phát triển,
dưới sự chi phối và tác độ ủa thiên nhiên hùng vĩ thì con ngường c i cảm th y y u t và nh bé vô cùng. Vì ế
vậy con người đã gắn cho t nhiên s c m nh và quy n l c th n bí. Trong xã h i t n t i giai c ấp đối
kháng và có s p b c bóc l t, do không gi ải thích được nguyên nhân d n s phân hóa giai c p và ẫn đế
sự bóc l t, áp b c,..... c ng v i vi c lo s s th ng tr c a l ng xã h ực lượ ội,con người trông ch vào s
giải phóng c a th l c siêu nhiên th n bí t ế n t i ngoài tr n th . ế
Nguồn gốc nh n th n l ch s nh ức: Trong giai đoạ ất định, s nh n th c c ủa con người về tự nhiên, xã h i
và chính b n thân mình còn g p nhi u h n ch . Kho ng cách gi ế ữa “biết” và “không biết” vẫn tồn tại,
những hi ng nào mà khoa hện tượ ọc chưa giải thích được thì thường đượ ải thích dưới lăng kính củc gi a
tôn giáo. Ngay c nh ng v ấn đề đã đượ c khoa h c ch ứng minh nhưng do trình độ dân trí thấp và sự
chưa nhận thức được đầy đủ cũng là mảnh đấ ra đờ t cho sự i, tồ n t i và phát tri n c a tôn giáo. Ngu n
gốc c a tôn giáo là s tuy i hóa nh n th c c i bi n nh ng hi n th c khách quan thành ệt đố ủa con ngườ ế
thần bí, siêu nhiên.
Nguồn gốc v tâm lý:
Sự s hãi trước tự nhiên, khi con ngườ ốm đau bênh tậi t, khi th may r ủi ho c tâm lý mu ốn được sau
khi v a th c hi n 1 vi c l ớn, con người cũng dễ tìm đế n tôn giáo ( cúng th đị a, ma chay,.....) . Ngay c
khi nh ng ni m tin tích c ực như tình yêu, sự ết ơn vớ bi i những anh hùng có công v i đất nước,... con
ngườ i v n dễ tìm đến tôn giáo ( th các anh hùng li ệt sĩ,....).
3. Nguyên tắc giải quy t các v tôn giáo trong thế ấn đề ời kì quá độ
Tôn tr ng, b m quy n t ảo đả do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân : Tôn giáo và tín
ngưỡ ng là niềm tin c a quần chúng nhân dân vào đáng tối cao, đấng thiêng liêng mà h tôn th ờ, đây là
yếu tố ý thức tâm lý. Vì v y vi ệc tư do tín ngưỡng hay tự do không tín ngưỡng phụ thu c vào quy n t
do tư tưởng của nhân dân. Những hành vi ngăn cấm, cấm đoán nhân dân theo đạo, bỏ đạo, chuyển đạo
hay ép buộc, đe dọa nhân dân theo đạo đề ạm đếu vi ph n quyền t ng c a nhân dân. Vi c tôn do tư tưở
trọng quy n t do tư tưởng của nhân dân th hi n s tôn tr ng v i quy n c ủa con người đồng th i th
hiện bản ch t c a xã hất ưu việ ội ch c ch i không can thi nghĩa. Nhà nướ nghĩa xã hộ ệp cũng không cho
phép 1 ai can thi p vào quy n t do tín ngưỡng của nhân dân.
Khắc ph c d n nh ng ng tiêu c ảnh hưở ực c a tôn giáo ph i g n li n v i c i t o xã h i c và xây d ng xã
hội m i: Nguyên t c này th hi n vi c ch Lênin ch t p trung vào vi c kh c ph c nh ng nh nghĩa Mác –
hưởng tiêu cực c n v i s ng xã h i ch không tham gia vào ho t dodongj n i b c a ủa tôn giáo đế ới đờ
tôn giáo. Ch nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định để thay đổ i ý thức xã hội thì phải thay đổi b n thân t n
tại trong xã h xóa b nh ng ội, để ảo tưởng trong tư tưởng nhân dân thì phải đi xóa bỏ nguyên nhân gây
ra nh ng ảo tưởng đó. Để thực hiện được điều này đàu tiên cần ph i xóa b sự áp bức bóc lột,... Đây là
1 quá trình dài và đòi hỏi cần phải có s th ng nh t gi a c i t ạo xã h ng xã h i m i. ội cũ và xây dụ
Phân bi t 2 m t chính tr và tư tưởng trong vi c gi i quy t các v c ế ấn đề a tôn giáo : Trong xã h i c ng
sản nguyên thủy, tôn giáo và tín ngưỡng được biểu hiện thu n túy v tư ởng. Nhưng trong xã hộ i có
giai c p thì d u n giai c p – chính trị ít nhiều cũng in sâu vào các tôn giáo. 2 mặt chính tr và tư tưởng
thường xuyên thể hi n và có m i quan h v i nhau trong v c a tôn giáo. ấn đề
Quan điểm lịch s c th để gi i quyết các v c a dân t c: Tôn giáo không ph i là 1 hi ng b t ấn đề ện tượ
biến, mà nó luôn v ng và bi i không ngận độ ến đổ ừng tùy theo điều kiện kinh tế, văn hóa, lịch sử. Mỗi tôn
giáo có l ch s hình thành, quá trình t n t i và phát tri n khác nhau. m u ki n l ch s khác nhau ỗi điề
thì tác động và vai trò của tôn giáo đố ới đời v i sống xã hội không giống nhau. Vì v y c ần có quan điểm
lịch s c th để giải quyết các v c a dân t c. ấn đề
Câu 7: nh ng ch ức năng cơ bản c ủa gia đình
1. Ch ức năng tái sản xu i ất ra con ngườ
Đây là chức năng cơ bản nh c thù nh t cất cũng là chức năng đặ ủa gia đình mà không một tổ chức cộng
đồng nào có đượ ức năng này đáp ứ ỏa mãn tâm sinh lý, đáp ức. Thực hiện ch ng th ng nhu c u duy trì nòi
giống của gia đình và dòng họ, đáp ứng nhu c u v ngu n l ao động xã h duy trì s ội để trườ ng t n cho
xã h i. Ch ức năng này được th c hi n m ỗi gia đình nhưng đây không phả ấn đề ủa gia đình i là v riêng c
mà nó còn là v c a xã h i. B i l vi c tái s n xu i n m dân s , ấn đề ất ra con ngườ ảnh hưởng đế t đ
nguồn lao động xã hội cho quốc gia, qu c t - y u t ế ế cấu thành xã hội. Tùy vào điều kiện kinh tế - xã h i
của từng qu c gia, có nh ững qu c gia h s khuy n khích có nh ng qu c gia h s h n ch ch ế ế ức năng
này.
2. Ch ức năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái
Đây là chức năng cơ bản của gia đình. Thự ức năng này cha mẹc hiện ch thể hiện tình yêu thiêng liêng đối
với con cái, trách nhi m c ủa gia đình đối v i xã h i. Vi c giáo d c c ủa gia đình đối với con cái s nh
hưởng l n viớn đế ệc hình thành nhân cách, đạo đức, l i s ng c a con sau này. Khi th c hi n ch ức năng
nuôi dưỡng và giáo d c, m ỗi gia đình như 1 môi trường văn hóa – giáo d c, m i thành viên trong gia
đình như 1 chủ thể sáng tạo văn hóa giáo dụ ững người được, là nh c th ng nh ng giá tr v hưở văn hóa
và là ch th khách quan ch u s giáo d c c ủa các thành viên khác trong gia đình. Việc giáo dục c a gia
đình ảnh hưởng lâu dài đến cu c s ng m ỗi con người. Mặc dù trong xã hội có r t nhi u c ng đồng thực
hiện chức năng giáo dục như : trườ ọc,..... nhưng không thểng h thay th cho giáo dế ục gia đình. Thực
hiện chức năng này gia đình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong vi o th h tr - th hệc đào tạ ế ế ệ tương
lai cho xã h i, nâng cao ch t lượ ồn lao động ngu ng cho sự trường tồn c a xã h i, m u ỗi con người đề
được xã h i hóa. Vì th giáo d ế ục gia đình phải gắn liền với giáo dục c a xã h i. N u tách r i giáo d c gia ế
đình và giáo dục xã hội thì con người sẽ không bắt k c xã hịp đượ ội và ngược lại.
3. Ch ức năng kinh tế và t ch c tiêu dùng
Cũng giống như các đơn vị khác, gia đình là c kinh tế hủ th tham gia tr c ti p vào quá trình s n xu t và ế
tái s n xu ất ra tư liệ ất và tư liệu tiêu dùng. Nhưng 1 đặu sản xu c thù của gia đình mà không 1 cộng đồng
xã hội nào có được là gia đình là chủ thể tham gia tr c ti p vào qua trình s n xu t và tái s n xu t s c lao ế
động cho xã hội. Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào quá trình s n xu t và tái s n xu t v t ch t và
sức lao động mà gia đình còn thực hi n ch ức năng tiêu dùng cho xã hội. Gia đình thực hiện chức năng
tiêu dùng vào việc duy trì đờ ống gia đ lao đội s ình về ng lẫn trong sinh hoạt. Đó là việc sử dụ ng các ngu n
thu h p lý vào vi ệc đáp ứng đủ như cầ u v v t ch t và tinh th n cho s phát tri n c ủa các thành viên
trong gia đình. Không chỉ ậy gia đình còn tham gia trự v c ti p vào quá trình s n xu t c a c i, v t ch t làm ế
giàu cho xã h i. N u t n d c các ngu n v n, ngu ế ụng đượ ồn đầu tư, tận dụng thực hiện tri ch c này ệt để
này thì gia đình không nhữ ạo được cơ sởng t tốt để phát triển gia đình, nuôi dạy con cái mà còn làm
phát tri n cho xã h i.
4. Ch ức năng thỏa mãn nhu c u tâm sinh lý và duy trì h ạnh phúc gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình nhằm thỏa mãn như cầu về tình cảm, văn hóa, tinh thần, sự
quan tâm chăm sóc lẫ ủa các thành viên trong gia đình. Viện nhau c c quan tâm chăm sóc lẫn nhau c a
các thành viên trong gia đình vừa là nhu c u v tình c m, vừa là trách nhi i con ệm, đạo lý, lương tâm mỗ
người. Vì thế gia đình không chỉ là chỗ dựa v ng ch c v m t v t ch t mà còn là chõ d a v m t tinh
thần. Vi c duy trì tình c ảm trong gia đình cũng giúp đảm bảo s nh và phát tri n cho xã h i, khi các ổn đị
mối quan h trong gia đình bị rạn nứt thì các m i quan h tình c ảm trong xã hội cũng tan vỡ.
Về văn hóa gia đình đóng vai trò là nơi lưu giữ và truyền bá văn hóa củ ộc người. Gia đình không a mỗi t
chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo ra văn hóa. Về chính tr , m ỗi gia đình là 1 tổ chức chính tr xã h i
thực hiện các quy định, pháp lu t c ủa nhà nước, quy đị ủa làng thôn và cũng là chủnh c thể được thụ
hưởng trực ti p t nh nh này. ế ững quy đị
| 1/11

Preview text:

Câu 1: hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỉ 19, các cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước Anh và bắt dầu
chuyển sang Đức và Pháp. Từ đây làm xuất hiện 1 lực lượng sản xuất mới đó là nền đại công nghiệp. Nền
đại công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước tiến bộ vượt bậc. Từ
đó cũng làm cho mâu thuẫn của lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội và lực lượng sản xuất mang
tính chất chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất ngày càng gay gắt. Nền đại công nghiẹp phát triển cũng làm
xuất hiện 2 giai cấp có lợi ích đối lập nhau là giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Từ đây các cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản ngày càng mạnh mẽ. Các
cuộc đấu tranh diễn ra mạnh mẽ và từng bước có hệ thống, trên quy mô rộng khắp. Sự phát triển của
các cuộc đấu tranh có tính chính trị của giai cấp công nhân là minh chứng, lần đầu tiên giai cấp công
nhân xuất hiện như 1 lực lượng chính trị có yêu sách kinh tế, chính trị riêng và hướng mũi nhọn các cuộc
đấu tranh vào kẻ thù của mình là gia cấp tư sản. Sự phatys triển mạnh mẽ của giai cấp công nhân đòi hỏi
cần phải có 1 hệ thống lý luận soi đường và 1 cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam mọi hành động. Điều
kiện kinh tế - xã hội không chỉ đặt ra yêu cầu cho các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là
mảnh đất hiện thực cho rời đời 1 lý luận mới tốt đẹp hơn.
2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Vào cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19, nhân loại đạt rất nhiều thành tựu to lớn về khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội, đặt nền móng cho mọi sự sáng tạo lý luận. Nhân loại đạt rất nhiều những thành tựu khoa học
tự nhiên vượt thời đại về vật lý học và sinh học trong đó có: học thuyết tiến hóa; học thuyết tế bào; định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Những phát minh này có vai trò làm tiền đề về khoa học cho sự
ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và là cơ sở phương pháp luận cho các
nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu lý luận chính trị - xã hội đương thời.
Bên cạnh những thành tựu của khoa học tự nhiên; khoa học xã hội cũng đạt nhiều thanh tựu to lớn ;
trong đó có: triết học cổ điển đức; kinh tế chính trị cổ điển Anh; chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê
phán. Những tư tưởng của xã hội chủ nghĩa không tưởng – phê phán Pháp đã đem đến nhiều giá trị: 1.
Trên tư tưởng phê phán và lên án chế độ quân chủ chuyên chế và tư bản chủ nghĩa đầy bất công, bóc lột
và đầy xung đột. 2. Nêu ra nhiều lý luận cho xã hội trong tương lai như: phân công lao động, phân phối
hàng hóa trong xã hội, tầm quan trong của khoa học kĩ thuật; giải phóng phụ nữ,....3. trên tư tưởng phê
phán, lên án kết hợp với sự dấn thân của các nhà tư tưởng vào thực tiễn, có chừng mực đã làm thức
tỉnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự bóc lột, áp bức của chế
độ quân chủ chuyên chế và tư bản chủ nghĩa. Tuy vậy xã hội chủ nghĩa không tưởng – phê phán còn gặp
nhiều hạn chế hoặc là do điều kiện lịch sử hoặc là do sự hạn chế về tàm nhìn và thế giới quan của các
nhà tư tưởng. Chính những hạn chế này khiến chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán chỉ dừng lại là 1
học thuyết. Song vượt lên tất cả những thành tựu về khoa học và cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo
nên 1 tiền đề lý luận để C.Mac và Ph.Ăngghen kế thừa những “hạt nhân hợp lý”; loại bỏ những quan
điểm bất hợp lý để xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: vai trò của C.Mac và Ph.Ăngghen trong sự ra đời của nghĩa xã hội khoa học
Để đi phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, ta đi
phân tích qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị, 3 phát kiến vĩ đại và tuyên
ngôn của đảng cộng sản- mốc đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Ban đầu lập trường tiết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là lập trường triết học duy tâm do 2 ông chịu ảnh
hưởng của việc tham gia vào câu lạc bộ sinh hoạt triết học heghen trẻ. Bằng nhãn quan và sự hiểu biết
của mình rất nhanh 2 ông đã thấy được nhưng mặt hạn chế và bất hợp lý của triết học heghen, 2 ông đã
chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
Bên cạnh sự chuyển biết lập trường triết học, C.Mác và Ph.Ăngghen có sự chuyển biến về lập trường
chính trị. Do chịu ảnh hưởng của việc tham gia các phong trào cũng giai cấp công nhân, 2 ông đã thấy sự
thống khổ trong họ và quan trọng hơn 2 ông đã thấy được tinh thần cách mạng trong những người công
nhân đó. Vì vậy 2 ông đã chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa xã hội.
Trong 1 khoảng thời gian, gắn liền với nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã khảng định 1 cách kiên định về lý luận này. Nếu không có sự chuyển biến này thì sẽ không có chủ nghĩa Mác sau này. 2. 3 phát kiến vĩ đại
Trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp lý của phép biện chứng, xóa bỏ những quan điểm duy tâm thần
bí của triết học heghen, kế thừa những giá trị duy vật và loại bỏ những quan điểm siêu hình của triết học
phoiobac, kết hợp nghiên cứu khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Dựa trên phép duy vật biện chứng, 2 ông đi sâu vào nghiên cứu chủ nghĩa tư bản và cho ra
đời chủ nghĩa duy vật lịch sử- phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mac và Ph.Ăngghen, lời khảng định sự diẹt
vong chủ chủ nghĩa tư bản về phương diện triết học là không thể tránh khỏi.
Trên cơ sở phát kiến vĩ đại thứ nhất: chủ nghĩa duy vật lịch sử, 2 ông đi sâu vào nghiên cứu nền sản xuất
công nghiệp và nền kinh tế tư bản chú nghĩa và cho ra đời bộ “tư bản”. Và giá trị to lớn nhất trong đó
chính là học thuyết giá trị thặng dư- phát kiến vĩ đại thứ 2 của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định sự
diệt vong của chủ nghĩa tư bản về mặt kinh tế là không thể tránh khỏi
Trên cơ sở 2 phát kiến vĩ đại trên, C.Mác và Ph.Ăngghe đã cho ra phát kiến vĩ đại thứ 3 đó là học thuyết
về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh thủ
tiêu giai cấp tư sản và xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội. Với phát kiến vĩ đại
thứ 3 này thì những mặt hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đã được
khắc phục 1 cách triệt ể
đ và đây cũng là lời khẳng định sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản về phương
diện chính trị - xã hội là không thể tránh khỏi.
3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản
Dưới sự ủy nhiệm của người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24/2/1848 Tuyên ngôn cảu Đảng Cộng
Sản được biên soạn bởi C.Mac và Ph.ăngghen được công bố trên toàn thế giới. Tác phẩm vĩ đại này cũng
đánh dấu sự hình thành cơ bản về lý luận của triết học Mác: triết học, kinh tế chính trị khoa học, chủ
nghĩa xã hội khoa học. Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản đã nêu và phân tích 1 cách có hệ thống lịch sử và
logic chặt chẽ về những vấn đề cơ bản nhất, súc tích nhất, đầy đủ nhất và gần như thâu tóm được toàn
bộ luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuyên ngôn của đảng cộng sản là kim chỉ nam cho mọi hành
động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân
lao dộng thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp khỏi
sự bóc lột, áp bức và bảo đảm sự hòa bình tự do hạnh phúc. Phạm Văn Luân-20216559
Câu 3: Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân :
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nhiệp, mang tính xã hội hóa câo, là chủ thể trong
việc sản xuất vật chất cho xã hội. Giai cấp công nhân đại điện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng
sản xuất hiện đại. Trong xã hội nay, khi lao trộng trên phương pháp sản xuất công nghiệp hiện đại thì giai cấp
công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo sự phát triển của xã hội. Điều kiẹn khách
quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ mối quan hệ trong tư bản chủ
nghĩa, giành lại chính quyền về tay mình, chuyển từ gia cấp “tự nó” thanh giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân
trở thành đại biểu cho sự phát triến tất yếu của lịch sử và là giai cấp duy nhất có đủ điều kiện để xây dựng nền
móng cho chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất chủ yếu của cải vật chất cho xã hội tuy nhiên trong tư bản chủ nghĩa
giai cấp công nhân không có quyền sở hữu tư liệu lao động mà học chỉ có thể bán sức lao động của mình và
chịu sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản vì vậy lợi ích của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và thống
nhất với hầu hết lợi ích của tầng lớp nhân dân lao động.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân cũng có những phẩm chất của 1 giai cấp
cách mạng và giai cấp tiên tiến: có tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong các phong trào đấu tranh giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Các phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ những điều
kiện khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và quy định về địa vị chính trị xã hội của nó trong nền sản
xuất vật chất hiện đại. Giai cấp công nhân được trang bị lý luận chính trị tiên tiến là chủ nghĩa Mác- Lênin và
đội tiền phong là Đảng Cộng Sản dẫn dắt.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện sở dĩ giai cấp công nhân là 1 giai cấp cách cách
mạng, là lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lực lượng sản xuất hiện đại để thay thế cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đầy bất công. Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai và
đảm bảo cho sự phát triển liên tục của xã hội
1. Những điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sự phát triển của bản thân của giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng. Thông qua sự phát triển đó
ta có thể thấy được sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng quy mô sản xuất vật chất hiện đại trên cơ sở
sản xuất công nghiệp, công nghệ, khoa học - kĩ thuật. Sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân phải đi
đôi với sự phát triển về chất lượng để đảm bảo giai cấp công nhân có thể thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
Chất lượng của giai cấp công nhân thể hiện qua trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của 1 giai cấp cách
mạng. Tức là giai cấp công nhân phải tự giác thấy được vai trò và trách nhiệm của giai cấp mình đối với lịch
sử. Do vậy giai cấp công nhân cần phải được giác ngộ lý luận khoa học và cách mạng chủ nghĩa Mác – Lênin.
Là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng của giai cấp công nhân được thể hiện ở
trình độ, năng lực làm chủ khoa học – kĩ thuật và máy móc tiên tiến nhất là trong thời kì ngày nay. Để đảm bảo
sự phát triển của giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng, Mác – Lênin đã chỉ ra 2 biện pháp cơ bản:
1. Phát triển công nghiệp , 2. Sự trưởng thành của Đảng Cộng Sản- hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp
công nhân. Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng nhất là về chất lượng mới đảm bảo việc giai cấp
công nhân thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình.
Đảng Cộng Sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất ể
đ giai cấp công nhân thực hiện thành công sứ mệnh lịch
sử của mình. Đảng cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo các
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân: thể hiện sự phát triển vượt bậc của giai cấp công nhân với tư
cách là 1 giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản là sự kết hợp của
chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trao công nhân. Giai cấp công nhân là cơ
sở của xã hội, là nguồn bổ sung nhân lực quan trọng nhất của Đảng, làm cho đảng mang bản chất của giai
cấp công nhân, trở thành đội tiên phong và bộ tham mưu chiên đấu của giai cấp. Đảng là đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, dân tộc, xã hội.
Ngoài hai nhân tố chủ quan đã được nêu trên, Mác – Lênin đã khẳng định :” để cuộc cách mạng thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thẳng lợi, cần phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao dộng khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong
là Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Đây cũng là 1 điều kiện chủ quan không thể thiếu cho sự thắng lợi của giai cấp công nhân
Câu 4: Tính khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định:”Lịch sử xã hội loài người
trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội đó là: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, chủ nghĩa
tư bản, chủ nghĩa cộng sản.” Trong các hình thái kinh tế trên thì hình thái kinh tế chủ nghĩa cộng sản có
sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng và con người dần trở lên tự do,... theo các
nhà chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản nhất thiết phải trải
qua thời kì quá độ chính trị.
Mong muốn có 1 xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế cho xã hội tư bản chủ nghĩa đày bất công và
áp bức bóc lột là một mong muốn chính đáng. Song các nhà kinh điển cho rằng mong muốn ấy không
thể cầu được ước thấy bởi lẻ giai cấp công nhân cần phải có thời gian cải tạo xã hội cũ và xây dựng nền
móng lâu dài cho chủ nghĩa xã hội.
Thấy được sự cần thiết của thời kì quá độ, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã phân quá độ ra
làm 2 loại đó là: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. 1. Quá độ trực tiếp là thời kì quá độ từ chủ nghĩa
tư bản nên chủ nghĩa cộng sản dành cho những nước đã từng trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Tuy
nhiên từ trước đến nay chưa có quốc gia nào từng trải qua thời kì quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản. 2. Quá độ gián tiếp: là thời kì quá độ dành cho những nước chưa từng trải qua
thời kì chủ nghĩa tư bản phát triển.
Phát triển từ 1 ý kiến cho rằng :” chủ nghĩa cộng sản không phải là 1 trạng thái cần sáng tạo ra cũng
không phải là 1 lý tưởng cần phải tuân theo mà nó là kết quả của các phong trào hiện thực”. Các nhà xã
hội khoa học cho rằng : các nước lạc hậu dưới sự giúp đỡ của giai cấp công nhân đã giành được thắng lợi
có thể rút ngắn dược thời gian phát triển.
Vận dụng và phát triển từ những quan điểm của C.Mac và Ph.Ăngghen trong thời đại mới, sau cách
mạng tháng 10 Nga V.I.Lênin đã khẳng định:” Dưới sự giúp đỡ của giai cấp công nhân của các nước tiên
tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết, thông qua 1 số giai đoạn phát triển nhất định, tiến
tới chủ nghĩa cộng sản mà không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”.
Quán triệt, vận dụng,phát triển sáng tạo những quan điểm của Mac – Lênin trong thời đại ngày này,
trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản diễn ra trong phạm vi toàn cầu, ta có thể
khẳng định: trong thời kì toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các nước lạc hậu sau khi
giành lại được chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản có thể tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà
không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Phạm Văn Luân-20216559
Câu 5: Dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mac-lênin
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin : Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người , trải
qua các hình thái cộng đồng từ thấp tới cao : thị tộc, bộ tộc, bộ lạc, dân tộc. Sự chuyển biến phương
thức sản xuất là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin :”Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền
tự quyết, liên hiệp công nhân giữa các dân tộc”.
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, không phân biệt
dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, mọi dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ như
nhau trong các lĩnh vực của đời sống. Không 1 dân tộc nào được giữ đặc quyền về kinh tế, chính
trị, xã hội. Trong mọi mối quan hệ xã hội cũng như mối quan hệ quốc tế, không 1 dân tộc nào có
quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Trong 1 quốc gia đa dân tộc, để thực hiện sự bình đẳng
giữa các dân tộc đầu tiên phải thể hiện qua cơ sở pháp lý và quan trọng phải được thể hiện qua
thực tế. Để thực hiện quyền bình đẳng, trước hết cần phải xóa bỏ được sự áp bức bóc lột, từ đó
xóa bỏ sự áp bức giai cấp, đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và dân
tộc cực đoan. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và liên hiệp công nhân các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết: các dân tộc được quyền tự quyết vận mệnh của dân tọc mình.
Các dân tộc có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc. Quyền tự
quyết bao gồm :phân lập thành 1 quốc gia dân tộc độc lập và kết hợp với các dân tộc khác trên
cơ sở bình đẳng, tuy nhiên việc thực hiện quyền dân tộc cần phải gắn liền với thực tiễn – cụ thể
và phải đứng vững trên lợi ích của giai cấp công nhân sao cho phải cân bằng giữa lợi ích của giai
cấp công nhân và lợi ích của dân tộc. Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của
các tộc người thiểu số trong 1 quốc gia đa tộc người nhất là phân lập thành 1 quốc gia độc lập.
Kiên quyết đứng lên đấu tranh chống lại các thành phần cực đoan lợi dụng chiêu trò dân tộc tự quyết ể
đ xen vào vấn đề nội bộ của quốc gia và kích động đòi li khai dân tộc.
3. Liên hiệp công nhân các dân tộc
Việc liên hiệp công nhân các dân tộc thể hiện sự thống nhất của giải phóng giai cấp và giải phóng
dân tộc, phản ánh rõ ràng chặt chẽ tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân
chính. Việc đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp nhân
nhân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì tự do dân tộc và xã hội tiến bộ.
Vì vậy nội dung này không chỉ là nội dung cơ bản mà còn là giải pháp quan trọng gắn liền các
thành phần thành 1 cương lĩnh dân tộc hoàn chỉnh.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng giúp Đảng Cộng Sản thực hiện
các chính sách về dân tộc trong thời kì giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phạm Văn Luân-20216559 Câu 6: 1. Bản chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin : Tôn giáo là 1 hình thái ý thức – xã hội phản ánh sự hư ảo
của hiện thực khách quan. Từ sự phản ánh đó những lực lượng tự nhiên xã hội trở thành siêu nhiên thần
bí. Để làm rõ hơn về vấn đề của tôn giáo, Mác – Lênin đã chỉ rõ: tôn giáo là 1 hiện tượng văn hóa – giáo
dục do con người sáng tạo lên. Con người sáng tạo ra văn hóa nhằm đáp ứng những mục đích và lợi ích
của họ. Tuy nhiên khi sáng tạo ra tôn giáo con người lại phụ thuộc vào tôn giáo và phục tùng tôn giáo 1
cách vô điều kiện. Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang bản chất cuả thế giới quan duy tâm trái
ngược lại với thế giới quan duy vật và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là những niềm
tin, sự ngưỡng mộ, cách thể hiện niềm tin của con người vào những thế lực thần bí, siêu nhiên để cầu
mong được giúp đỡ và che chở. Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông vào những hiện tượng siêu nhiên
mà không dựa trên bất cứ c
ơ sở khoa học nào. Mê tín dị đoạn là niềm tin của con người vào những thế
lực thần bí, siêu nhiên 1 cách cuồng tín và có những hành động cực đoan, sai lệch quá mức về chuẩn
mực đạo đức con người, quy định, pháp luật của nhà nước gây tông hại đến cá nhân, xã hội và cộng đồng. 2. Nguồn gốc
Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
dưới sự chi phối và tác động của thiên nhiên hùng vĩ thì con người cảm thấy yếu ớt và nhỏ bé vô cùng. Vì
vậy con người đã gắn cho tự nhiên sức mạnh và quyền lực thần bí. Trong xã hội tồn tại giai cấp đối
kháng và có sự ấp bức bóc lột, do không giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giai cấp và
sự bóc lột, áp bức,..... cộng với việc lo sợ sự thống trị của lực lượng xã hội,con người trông chờ vào sự
giải phóng của thế lực siêu nhiên thần bí tồn tại ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và chính bản thân mình còn gặp nhiều hạn chế. Khoảng cách giữa “biết” và “không biết” vẫn tồn tại,
những hiện tượng nào mà khoa học chưa giải thích được thì thường được giải thích dưới lăng kính của
tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng do trình độ dân trí thấp và sự
chưa nhận thức được đầy đủ cũng là mảnh đất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của tôn giáo. Nguồn
gốc của tôn giáo là sự tuyệt đối hóa nhận thức của con người biến những hiện thực khách quan thành thần bí, siêu nhiên. Nguồn gốc về tâm lý:
Sự sợ hãi trước tự nhiên, khi con người ốm đau bênh tật, khi thử may rủi hoặc tâm lý muốn được sau
khi vừa thực hiện 1 việc lớn, con người cũng dễ tìm đến tôn giáo ( cúng thổ địa, ma chay,.....) . Ngay cả
khi những niềm tin tích cực như tình yêu, sự biết ơn với những anh hùng có công với đất nước,... con
người vẫn dễ tìm đến tôn giáo ( thờ các anh hùng liệt sĩ,....).
3. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân : Tôn giáo và tín
ngưỡng là niềm tin của quần chúng nhân dân vào đáng tối cao, đấng thiêng liêng mà họ tôn thờ, đây là
yếu tố ý thức tâm lý. Vì vậy việc tư do tín ngưỡng hay tự do không tín ngưỡng phụ thuộc vào quyền tự
do tư tưởng của nhân dân. Những hành vi ngăn cấm, cấm đoán nhân dân theo đạo, bỏ đạo, chuyển đạo
hay ép buộc, đe dọa nhân dân theo đạo đều vi phạm đến quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Việc tôn
trọng quyền tự do tư tưởng của nhân dân thể hiện sự tôn trọng với quyền của con người đồng thời thể
hiện bản chất ưu việt của xã hội chủ nghĩa. Nhà nước chủ nghĩa xã hội không can thiệp cũng không cho
phép 1 ai can thiệp vào quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với cải tạo xã hội cụ và xây dụng xã
hội mới: Nguyên tắc này thể hiện việc chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ tập trung vào việc khắc phục những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đến với đời sống xã hội chứ không tham gia vào hoạt dodongj nội bộ của
tôn giáo. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định để thay đổi ý thức xã hội thì phải thay đổi bản thân tồn
tại trong xã hội, để xóa bỏ những ảo tưởng trong tư tưởng nhân dân thì phải đi xóa bỏ nguyên nhân gây
ra những ảo tưởng đó. Để thực hiện được điều này đàu tiên cần phải xóa bỏ sự áp bức bóc lột,... Đây là
1 quá trình dài và đòi hỏi cần phải có sự thống nhất giữa cải tạo xã hội cũ và xây dụng xã hội mới.
Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết các vấn đề của tôn giáo : Trong xã hội cộng
sản nguyên thủy, tôn giáo và tín ngưỡng được biểu hiện thuần túy về tư t ởn
ư g. Nhưng trong xã hội có
giai cấp thì dấu ấn giai cấp – chính trị ít nhiều cũng in sâu vào các tôn giáo. 2 mặt chính trị và tư tưởng
thường xuyên thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề của tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn đề của dân tộc: Tôn giáo không phải là 1 hiện tượng bất
biến, mà nó luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy theo điều kiện kinh tế, văn hóa, lịch sử. Mỗi tôn
giáo có lịch sử hình thành, quá trình tồn tại và phát triển khác nhau. Ở mỗi điều kiện lịch sử khác nhau
thì tác động và vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì vậy cần có quan điểm
lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn đề của dân tộc.
Câu 7: những chức năng cơ bản của gia đình
1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng cơ bản nhất cũng là chức năng đặc thù nhất của gia đình mà không một tổ chức cộng
đồng nào có được. Thực hiện chức năng này đáp ứng thỏa mãn tâm sinh lý, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình và dòng họ, đáp ứng nhu cầu về nguồn lao động xã hội để duy trì sự trường tồn cho
xã hội. Chức năng này được thực hiện ở mỗi gia đình nhưng đây không phải là vấn đề riêng của gia đình
mà nó còn là vấn đề của xã hội. Bỏi lẽ việc tái sản xuất ra con người ảnh hưởng đến mật ộ đ dân số,
nguồn lao động xã hội cho quốc gia, quốc tế - yếu tố cấu thành xã hội. Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội
của từng quốc gia, có những quốc gia họ sẽ khuyến khích có những quốc gia họ sẽ hạn chế chức năng này.
2. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái
Đây là chức năng cơ bản của gia đình. Thực hiện chức năng này cha mẹ thể hiện tình yêu thiêng liêng đối
với con cái, trách nhiệm của gia đình đối với xã hội. Việc giáo dục của gia đình đối với con cái sẽ ảnh
hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của con sau này. Khi thực hiện chức năng
nuôi dưỡng và giáo dục, mỗi gia đình như 1 môi trường văn hóa – giáo dục, mỗi thành viên trong gia
đình như 1 chủ thể sáng tạo văn hóa giáo dục, là những người được thụ hưởng những giá trị về văn hóa
và là chủ thể khách quan chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình. Việc giáo dục của gia
đình ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống mỗi con người. Mặc dù trong xã hội có rất nhiều cộng đồng thực
hiện chức năng giáo dục như : trường học,..... nhưng không thể thay thế cho giáo dục gia đình. Thực
hiện chức năng này gia đình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ - thế hệ tương
lai cho xã hội, nâng cao chất lượng nguồn lao động cho sự trường tồn của xã hội, mỗi con người đều
được xã hội hóa. Vì thế giáo dục gia đình phải gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu tách rời giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội thì con người sẽ không bắt kịp được xã hội và ngược lại.
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng giống như các đơn vị kinh tế khác, gia đình là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và
tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nhưng 1 đặc thù của gia đình mà không 1 cộng đồng
xã hội nào có được là gia đình là chủ thể tham gia trực tiếp vào qua trình sản xuất và tái sản xuất sức lao
động cho xã hội. Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất và
sức lao động mà gia đình còn thực hiện chức năng tiêu dùng cho xã hội. Gia đình thực hiện chức năng
tiêu dùng vào việc duy trì đời sống gia đình về lao động lẫn trong sinh hoạt. Đó là việc sử dụng các nguồn
thu hợp lý vào việc đáp ứng đủ như cầu về vật chất và tinh thần cho sự phát triển của các thành viên
trong gia đình. Không chỉ vậy gia đình còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của cải, vật chất làm
giàu cho xã hội. Nếu tận dụng được các nguồn vốn, nguồn đầu tư, tận dụng thực hiện triệt để chức này
này thì gia đình không những tạo được cơ sở tốt để phát triển gia đình, nuôi dạy con cái mà còn làm phát triển cho xã hội.
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì hạnh phúc gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình nhằm thỏa mãn như cầu về tình cảm, văn hóa, tinh thần, sự
quan tâm chăm sóc lẫn nhau của các thành viên trong gia đình. Việc quan tâm chăm sóc lẫn nhau của
các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu về tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm mỗi con
người. Vì thế gia đình không chỉ là chỗ dựa vững chắc về mặt vật chất mà còn là chõ dựa về mặt tinh
thần. Việc duy trì tình cảm trong gia đình cũng giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển cho xã hội, khi các
mối quan hệ trong gia đình bị rạn nứt thì các mối quan hệ tình cảm trong xã hội cũng tan vỡ.
Về văn hóa gia đình đóng vai trò là nơi lưu giữ và truyền bá văn hóa của mỗi tộc người. Gia đình không
chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo ra văn hóa. Về chính trị, mỗi gia đình là 1 tổ chức chính trị xã hội
thực hiện các quy định, pháp luạt của nhà nước, quy định của làng thôn và cũng là chủ thể được thụ
hưởng trực tiếp từ những quy định này.