ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
( DAMMERUNG,05,2025 )
PHẦN 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐÁNG LƯU TÂM:
1. Chất lượng môi trường
liên quan đến hành vi ng xử tương tác giữa các đặc thuật ngữ biểu thị mục tiêu
tính môi trường con người - hội sử dụng môi trường đó. ( tổng hòa các tương tác
giữa sự vật hiện tượng trong môi trường )
“lượng” ước tính của 1 hoặc nhiều tác nhân gây ô nhiễm tồn tại hoặc phát thải ra môi
trường dưới mức đó, ảnh hưởng có hại sẽ không xãy ra cho môi trường
dụ: Trong một lưu vực sông, nếu lượng photpho vượt quá 50 kg/ha/năm thì sẽ gây hiện tượng
tảo nở hoa, vậy 50kg/ha/năm tải lượng tới hạn của môi trường.
3. Tải lượng mục tiêu
giá trị dung để xác định mức độ tải lượng của chất gây ô nhiễm cộng đồng có thể chấp
nhận được cho phép phát thải ra môi trường nào đó
dụ: K thiết kế hệ thống thoát nước sân bay chỉ để x (để tránh xói mòn), vậy70 mm/h
70mm/h tải lượng mục tiêu của hệ thống thoát nước.
4. Miền ảnh thưởng
Mỗi tác động do thực hiện dự án đem lại đều giới hạn trong một “khu vực” khác nhau. Khu
vực này được gọi “miền ảnh hưởng" miền ảnh hưởng đều kích thước về không gian
thời gian. Ba vấn đề chủ chốt cần phải xác định là:
Miễn ảnh hưởng của dự án lan rộng như thế nào
Các ảnh hưởng tích luỹ của từng dự án trong phạm vi miền ảnh hưởng đó
Khoảng thời gian ảnh hưởng cần phải thực hiện việc đánh giá tác động.
dụ: khi đầu nhà ga T3 của sân bay TSN tổng diện tích đất sử dụng 10ha, diễn ra
trong 3 năm thì miền ảnh thưởng của sẽ bao gồm:
Toàn bộ phạm vi dự án khu vực lân cận cùng các đối tượng liên quan
Các đối tượng TN-KT-XH như: chất lượng không khí, địa tầng, hành khách của sân bay, kết
cấu sân bay,…
5. Đánh giá tác động môi trường
DTM quá trình nghiên cứu nhằm xác định, đánh giá dự báo các c động môi trường
tiềm năng /có thể xãy ra của các dự án, chính sách, chương trình từ đó đ xuất các chương
trình quan trắc, thông tin đến các nhà hoạch định các giải pháp giảm hiểu tác động. Đồng
thời thông báo đến dân thông qua thông tin trong báo cáo.
Nội dung của DTM:
Xác định, tả tài nguyên các giá trị môi trường khả năng bị tác động do dự
án, hành động hoặc chương trình phát triển.
Xác định dự báo cường độ, quy của các tác động thể (tác động tiềm tàng)
của dự án, hành động hoặc chương trình phát triển đến môi trường (tự nhiên KT-
XH
Đề xuất phân tích các phương án thay thế để giảm thiểu tác động nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Đề xuất các biện pháp quản lý công nghệ để giảm thiểu tác động tiêu cực của các
dự án, chính sách.
Đề xuất chương trình quan trắc và giảm thiểu tác động.
Đề xuất kế hoạch quản môi trường
6. Chỉ thị môi trường chỉ số môi trường
Chỉ thị môi trường 1 hoặc tập hợp các thông số môi trường (tác nhân hoa-lý-sinh)
chỉ ra đặc trưng nào đó của môi trường, được xác định qua các nguồn tác động
dụ: đối với môi trường không khí người ta thường chỉ chọn các thông số như: bụi, so2,
no2, co, o3,chì,…để xác định tiêu chuẩn về chất lượng kk ( còn rất nhiều thông số khác )
các chất đó đặc trưng cho kk bị tác động
Chỉ số môi trường sự phân cấp hóa theo số học hoặc theo khả năng tả lượng
lớn các số liệu, thông tin v môi trường nhằm đơn giản hóa các thông tin này để cung
cấp cho các quan quản công chúng.
dụ: chỉ với chỉ số phân cấp mức độ phát triễn của 1 QG ( phát triễn-đang phát triễn-kém
phát triễn ) người ta th thu thập được nhiều thông tin như khi nói 1 QG kém phát triễn
ta thể hình dung đó QG GDP thấp, trình độ dân trí chưa cao, quy dân số thấp,….
Như vậy thể hiểu chỉ thị sở dữ liệu đầu vào các số liệu cụ thể giúp phân tích thành các
chỉ số, còn chỉ số kết quả đầu ra giúp truyền đạt thông tin của chỉ thị dưới nh thức dễ hiểu hơn.
Mối quan hệ giữa hai khái niệm này trong DTRM mang tính bổ trợ: chỉ thị cung cấp dữ liệu chi tiết,
còn chỉ số giúp tổng hợp hỗ trợ ra quyết định trong quản môi trường.
PHẦN 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP DTM ĐÁNG LƯU TÂM:
1. Tổng quan:
Trong DTM tính chất đặc thù đòi hỏi chuyên gia phải đánh giá toàn diện tất cả các yếu tố tác
động môi trường Nhưng thời điểm hiện tại chưa bất PP, kỹ thuật nào thể đáp ứng
yêu cầu đó. Tuy vậy rất nhiều PP kỹ thuật khác nhau, mỗi loại lại ưu nhược điểm
riêng vậy để giải quyết yêu cầu đặt ra nhà chuyên gia sẽ phải phối hợp nhiều PP khác
nhau. Nhưng rất nhiều PP người ta thường phân loại chúng thành 7 nhóm trong đó bao
gồm: tả, liệt kê, ma trận, chồng bản đồ, mạng lưới, định lượng ( EES ), đánh giá nhanh.
2. PP liệt ( CHECKLIST )
Phương pháp liệt phương pháp hệ thống hơn so với phương pháp khác. Đây là một
kỹ thuật thường dùng để trong đánh giá tác động để “hướng dẫn” người đề xuất dự án cả
người xem xét thẩm định loại phạm vi các thông tin cần thiết. Đây một kỹ thuật bản
nhằm giúp các nhà đánh giá thực hiện ĐTM.
Phương pháp liệt (checklist) có 3 dạng chính:
Dạng liệt các thông số môi trường , chỉ cần nếu tất cả các vấn đề v môi trường
thể bị tác động do dự án mà chưa cần xem xét mức độ tác động
Liệt các dạng dự án hoặc hành động thể tác động đến môi trường, thêm phần
xác định mức độ tác động
Dạng liệt các yếu tố hoặc câu hỏi nhằm mục đích xác định vùng thông số khả
năng ảnh hưởng
Ưu điểm
Đây một công cụ nhắc nhờ hữu ích về phạm vi dạng các tác động, giúp xác định các tác
động thể giúp người thực hiện hội xác định tầm quan trọng của tác động.
Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất pp này chỉ xem xét các đối tượng được liệt trong bảng khiến việc
phân tích không toàn diện thể sẽ bỏ qua vài đối tượng quan trọng.
Không chỉ ra được môi liên hệ giữa nguyên nhân hậu quả của các tác động, thiếu hướng
dẫn cách đo đạc các tác động dự đoán.
Không các quy, thủ tục nhằm giải thích, truyền tải quan trắc tác động.
3. PP ma trận
Bảng Ma trận môi trường sự phát triển ứng dụng của bảng kiểm tra. Một bảng ma trận
cũng sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng thông số hoặc thành phần môi trường
để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân và hậu quả. Bảng ma trận một bảng bao gồm:Các
hàng ngang hàng đọc;
Hàng ngang ghi các thành phần môi trường bị ảnh hưởng hoặc các thành phần của dự
án
Hàng dọc ghi các thành phần dự án hoặc bác thành phần môi trường bị ảnh ởng.
- Năm 1971, Leopold CTV để xuất một loại ma trận chỉ tiết hơn nhằm đánh giá được quy
cũng như mức độ tác động. Theo ma trận Leopold, 100 hành động 88 thông số môi
trường tổng số các ô tương tác sẽ 8.800. Nếu tác động thì mỗi ô được chia đôi bằng
một đường chéo.
Phía trên đường chéo cho điểm từ 1 đến 10 để đánh giá quy tác động (10 quy
lớn nhất, 1 nhỏ nhất );
Phía dưới của ô cũng cho điểm từ 1 đến 10 đánh giá mức độ tầm quan trọng (10
quan trọng nhất 1 ít quan trong nhất).
Quy hay độ rộng của tác động được tính toán dựa trên số liệu đo đạc, tính toán, tầm quan
trọng của tác động tức mức biểu thị của tác động chủ yếu dựa theo suy luận.
điểm:
Phương pháp ma trận rất giá trị cho việc xác định tác động của dự án đưa ra được hình
thức thông tin tóm tắt đánh giá tác động.
Hạn chế:
Không giải thích được các nh hưởng thứ cấp các ảnh hưởng tiếp theo.
Người đọc phải tự giải thích mối liên quan giữa nguyên nhân hậu quả
Không giải thích được sự không chắc chắn của các số liệu.
Không đưa ra được nguyên nguyên tắc xác định các số liệu về chất ợng số lượng.
Không "tiêu chuẩn" để xác định phạm vi tầm quan trọng của tác động.
4. PP định lượng ( BATTELLE or EES )
Cho đến nay, đây phương pháp ĐTM dựa vào định ợng nhiều nhất:
Cấu trúc của hệ thống EES rất thứ tự, chặt chẽ được phân ra bốn cấp độ level
(từ tổng quan cho đến chi tiết)
4 Nhóm môi trường: Sinh thái; ô nhiễm môi trường; thẩm mỹ sở thích của con
người
Từ 4 nhóm chia thành 18 Thành phần môi trường.
Từ 18 thành phần chia thành 78 Thông số môi trường. Chính các thông số môi trường
này đối tượng chính sử dụng EES.
Phương pháp tỉnh tổng tác động môi trường của dự án theo hệ thống EES được Thực hiện
như sau:
Tính giá trị chất lượng môi trường (EQ)
Xác định/định lượng giá trị tầm quan trọng của thông số môi trường (PIU)
Tính giá trị tác động (EIU) của từng thông số.
Tính tổng giá trị tác động môi trường của dự án (TĐ),
điểm:
EES một phương pháp mang tính khách quan rất cao
Dễ hiểu đề cập hầu hết các thành phần/ thông số môi trường bị tác động bởi việc
tiến hành dự án;
hệ thống việc đánh giá thể thực hiện bởi các nhà chuyên môn khác nhau;
tính khách quan dựa vào định lượng: và Đa lĩnh vực.
Hạn chế:
Hạn chế lớn nhất của phương pháp EES không phân tích được các mặt mạnh cũng
như các mặt hạn chế của từng phương án thay thế.
Khó tiếp cận với cả công chúng lẫn những người đưa ra quyết định.
Ngoài ra, phương pháp EES đòi hỏi phải xem xét một loạt vấn đề như: giới hạn Phân
tích , đơn vị giá trị tác động môi trường giới hạn đỏ.
Mặc dầu giá trị chất lượng môi trường được xác định dựa trên việc định lượng c
thông số môi trường đo được nhưng việc định lượng giá trị tầm quan trọng của thông
số môi trường chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của người thực hiện đây chính
hạn chế lớn của phương pháp này.
* Phương pháp này áp dụng cho những dự án có tính trải dài trên diện rộng.
5. PP mạng lưới
Phương pháp mạng lưới phương pháp kết hợp các nguyên nhân hậu quả của tác động
bằng cách xác định mối quan h tương hỗ giữa nguồn tác động các yếu tố môi trường bị
tác động mức cấp thứ cấp.
Sử dụng phương pháp mạng lưới yêu cầu người thực hiện phải hiểu rất môi liên hệ sinh
thái của hệ thống. Hầu hết các kỹ thuật đánh giá sử dụng phương pháp mạng lưới đều giới
hạn các tác động sĩnh thái, các tác động hội thẩm mỹ đều không được xem xét.
Mặc phương pháp mạng lưới biểu thị rất ràng môi liên hệ trong môi trường nhưng
không "đo" trực tiếp cũng như không giải thích c tác động.
Phương pháp này thể áp dụng cho những dự án vùng sinh thái cao, yêu cầu trình
độ chuyên gia cao, phải hiểu chức năng nhiệm vụ của hệ thống.
6. PP đánh giá nhanh
một cách tiếp cận nhằm của một xác định nhanh chóng bộ các tác động môi trường
dự án . Phương pháp này thường được không cần đi sâu vào phân tích định lượng chi tiết
áp dụng trong giai đoạn đầu quy nhỏ, ít tác của quá trình dtm hoặc với các dự án
động. Với nhanh đây được hiểu ít tốn thời gian vậy đặc biệt phù hợp khi ta
muốn đánh giá bộ chưa cần điều tra thu thập dữ liệu.
Phương pháp đánh giá nhanh hiệu quả cao trong việc xác định tải lượng, nồng độ ô nhiễm
đối với các dự án công nghiệp, đô thị, giao thông. T đó thể dự báo khả năng tác động
môi trường của các nguồn gây ô nhiễm.
PHẦN 3: CÁC LƯU Ý BÀI TẬP ĐÁNG LƯU TÂM:
Câu 1: Anh chị hãy sử dụng các phương pháp đánh giá tác động môi trường đã học để
tính tải lượng bụi VDC phát thải ra môi trường khi thu dọn 15ha đất trồng lúa sau
thu hoạch bằng phương pháp đốt.
Câu 2: Dùng kiến thức đã học để xác định chiều cao ống khói, biết vận tốc khói
49m/s, vận tốc gió 6km/h đường kính ống khối 1m
Câu 3: Anh/Chị hãy dùng các kỹ thuật đã học để nhận dạng/ xác định dự báo các tác
động môi trường tiềm tàng (tối thiểu 30 hoạt động 50 thông số môi trường thành
phần môi trường) do hoạt động của một dự án X gây ra.
* Chú ý: Xem các công thức về tỉnh ợng SO2 phát thải ra môi trường, đánh giá mức ổn,
tính nồng độ khí thải máy phát điện, phương pháp đánh giá nhanh; để làm bài tập trong đề
thi,

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
( DAMMERUNG,05,2025 )
PHẦN 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐÁNG LƯU TÂM:
1. Chất lượng môi trường
Là thuật ngữ biểu thị mục tiêu có liên quan đến hành vi ứng xử và tương tác giữa các đặc
tính môi trường và con người - xã hội sử dụng môi trường đó. ( là tổng hòa các tương tác
giữa sự vật hiện tượng trong môi trường )
2. Tải lượng tới hạn
Là “lượng” ước tính của 1 hoặc nhiều tác nhân gây ô nhiễm tồn tại hoặc phát thải ra môi
trường mà dưới mức đó, ảnh hưởng có hại sẽ không xãy ra cho môi trường
Ví dụ: Trong một lưu vực sông, nếu lượng photpho vượt quá 50 kg/ha/năm thì sẽ gây hiện tượng
tảo nở hoa, vậy 50kg/ha/năm là tải lượng tới hạn của môi trường.
3. Tải lượng mục tiêu
Là giá trị dung để xác định mức độ tải lượng của chất gây ô nhiễm mà cộng đồng có thể chấp
nhận được và cho phép phát thải ra môi trường nào đó
Ví dụ: Kỹ sư thiết kế hệ thống thoát nước sân bay chỉ để nó xử lý 70 mm/h (để tránh xói mòn), vậy
70mm/h là tải lượng mục tiêu của hệ thống thoát nước.
4. Miền ảnh thưởng
Mỗi tác động do thực hiện dự án đem lại đều giới hạn trong một “khu vực” khác nhau. Khu
vực này được gọi là “miền ảnh hưởng" và miền ảnh hưởng đều có kích thước về không gian
và thời gian. Ba vấn đề chủ chốt cần phải xác định là:
Miễn ảnh hưởng của dự án lan rộng như thế nào
Các ảnh hưởng tích luỹ của từng dự án trong phạm vi miền ảnh hưởng đó
Khoảng thời gian ảnh hưởng cần phải thực hiện việc đánh giá tác động.
Ví dụ: khi đầu tư nhà ga T3 của sân bay TSN có tổng diện tích đất sử dụng là 10ha, diễn ra
trong 3 năm thì miền ảnh thưởng của nó sẽ bao gồm:
Toàn bộ phạm vi dự án và khu vực lân cận cùng các đối tượng liên quan
Các đối tượng TN-KT-XH như: chất lượng không khí, địa tầng, hành khách của sân bay, kết cấu sân bay,…
5. Đánh giá tác động môi trường
DTM là quá trình nghiên cứu nhằm xác định, đánh giá và dự báo các tác động môi trường
tiềm năng /có thể xãy ra của các dự án, chính sách, chương trình và từ đó đề xuất các chương
trình quan trắc, thông tin đến các nhà hoạch định các giải pháp giảm hiểu tác động. Đồng
thời thông báo đến dân cư thông qua thông tin trong báo cáo.
Nội dung của DTM:
Xác định, mô tả tài nguyên và các giá trị môi trường có khả năng bị tác động do dự
án, hành động hoặc chương trình phát triển.
Xác định và dự báo cường độ, quy mô của các tác động có thể có (tác động tiềm tàng)
của dự án, hành động hoặc chương trình phát triển đến môi trường (tự nhiên và KT- XH
Đề xuất và phân tích các phương án thay thế để giảm thiểu tác động nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ để giảm thiểu tác động tiêu cực của các dự án, chính sách.
Đề xuất chương trình quan trắc và giảm thiểu tác động.
Đề xuất kế hoạch quản lý môi trường
6. Chỉ thị môi trường chỉ số môi trường
Chỉ thị môi trường Là 1 hoặc tập hợp các thông số môi trường (tác nhân hoa-lý-sinh)
chỉ ra đặc trưng nào đó của môi trường, được xác định qua các nguồn tác động
Ví dụ: đối với môi trường không khí người ta thường chỉ chọn các thông số như: bụi, so2,
no2, co, o3,chì,…để xác định tiêu chuẩn về chất lượng kk ( dù còn rất nhiều thông số khác )
vì các chất đó đặc trưng cho kk bị tác động
Chỉ số môi trường là sự phân cấp hóa theo số học hoặc theo khả năng mô tả lượng
lớn các số liệu, thông tin về môi trường nhằm đơn giản hóa các thông tin này để cung
cấp cho các cơ quan quản lý và công chúng.
Ví dụ: chỉ với chỉ số phân cấp mức độ phát triễn của 1 QG ( phát triễn-đang phát triễn-kém
phát triễn ) người ta có thể thu thập được nhiều thông tin như khi nói 1 QG là kém phát triễn
ta có thể hình dung đó là QG có GDP thấp, trình độ dân trí chưa cao, quy mô dân số thấp,….
Như vậy có thể hiểu chỉ thị là cơ sở dữ liệu đầu vào là các số liệu cụ thể giúp phân tích thành các
chỉ số, còn chỉ số là kết quả đầu ra giúp truyền đạt thông tin của chỉ thị dưới hình thức dễ hiểu hơn.
Mối quan hệ giữa hai khái niệm này trong DTRM mang tính bổ trợ: chỉ thị cung cấp dữ liệu chi tiết,
còn chỉ số giúp tổng hợp và hỗ trợ ra quyết định trong quản lý môi trường.
PHẦN 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP DTM ĐÁNG LƯU TÂM: 1. Tổng quan:
Trong DTM tính chất đặc thù đòi hỏi chuyên gia phải đánh giá toàn diện tất cả các yếu tố tác
động môi trường Nhưng ở thời điểm hiện tại chưa có bất kì PP, kỹ thuật nào có thể đáp ứng
yêu cầu đó. Tuy vậy có rất nhiều PP và kỹ thuật khác nhau, mỗi loại lại có ưu nhược điểm
riêng vì vậy để giải quyết yêu cầu đặt ra nhà chuyên gia sẽ phải phối hợp nhiều PP khác
nhau. Nhưng vì có rất nhiều PP người ta thường phân loại chúng thành 7 nhóm trong đó bao
gồm: mô tả, liệt kê, ma trận, chồng bản đồ, mạng lưới, định lượng ( EES ), đánh giá nhanh.
2. PP liệt ( CHECKLIST )
Phương pháp liệt kê là phương pháp có hệ thống hơn so với phương pháp khác. Đây là một
kỹ thuật thường dùng để trong đánh giá tác động để “hướng dẫn” người đề xuất dự án và cả
người xem xét thẩm định loại và phạm vi các thông tin cần thiết. Đây là một kỹ thuật cơ bản
nhằm giúp các nhà đánh giá thực hiện ĐTM.
Phương pháp liệt lê (checklist) có 3 dạng chính:
Dạng liệt kê các thông số môi trường , chỉ cần nếu tất cả các vấn đề về môi trường có
thể bị tác động do dự án mà chưa cần xem xét mức độ tác động
Liệt kê các dạng dự án hoặc hành động có thể tác động đến môi trường, có thêm phần
xác định mức độ tác động
Dạng liệt kê các yếu tố hoặc câu hỏi nhằm mục đích xác định vùng và thông số có khả năng ảnh hưởng Ưu điểm
Đây là một công cụ nhắc nhờ hữu ích về phạm vi và dạng các tác động, giúp xác định các tác
động và có thể giúp người thực hiện có cơ hội xác định tầm quan trọng của tác động. Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất là pp này chỉ xem xét các đối tượng được liệt kê trong bảng khiến việc
phân tích không toàn diện vì có thể sẽ bỏ qua vài đối tượng quan trọng.
Không chỉ ra được môi liên hệ giữa nguyên nhân và hậu quả của các tác động, thiếu hướng
dẫn cách đo đạc các tác động và dự đoán.
Không có các quy, thủ tục nhằm giải thích, truyền tải và quan trắc tác động. 3. PP ma trận
Bảng Ma trận môi trường là sự phát triển ứng dụng của bảng kiểm tra. Một bảng ma trận
cũng là sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng thông số hoặc thành phần môi trường
để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân và hậu quả. Bảng ma trận là một bảng bao gồm:Các hàng ngang và hàng đọc;
Hàng ngang ghi các thành phần môi trường bị ảnh hưởng hoặc các thành phần của dự án
Hàng dọc ghi các thành phần dự án hoặc bác thành phần môi trường bị ảnh hưởng.
- Năm 1971, Leopold và CTV để xuất một loại ma trận chỉ tiết hơn nhằm đánh giá được quy
mô cũng như mức độ tác động. Theo ma trận Leopold, có 100 hành động và 88 thông số môi
trường và tổng số các ô tương tác sẽ là 8.800. Nếu có tác động thì mỗi ô được chia đôi bằng một đường chéo.
Phía trên đường chéo cho điểm từ 1 đến 10 để đánh giá quy mô tác động (10 là quy
mô lớn nhất, 1 là nhỏ nhất );
Phía dưới của ô cũng cho điểm từ 1 đến 10 đánh giá mức độ tầm quan trọng (10 là
quan trọng nhất và 1 là ít quan trong nhất).
Quy mô hay độ rộng của tác động được tính toán dựa trên số liệu đo đạc, tính toán, tầm quan
trọng của tác động tức là mức biểu thị của tác động chủ yếu dựa theo suy luận. Uư điểm:
Phương pháp ma trận rất có giá trị cho việc xác định tác động của dự án và đưa ra được hình
thức thông tin tóm tắt đánh giá tác động. Hạn chế:
Không giải thích được các ảnh hưởng thứ cấp và các ảnh hưởng tiếp theo.
Người đọc phải tự giải thích mối liên quan giữa nguyên nhân và hậu quả
Không giải thích được sự không chắc chắn của các số liệu.
Không đưa ra được nguyên lý nguyên tắc xác định các số liệu về chất lượng và số lượng.
Không có "tiêu chuẩn" để xác định phạm vi và tầm quan trọng của tác động.
4. PP định lượng ( BATTELLE or EES )
Cho đến nay, đây là phương pháp ĐTM dựa vào định lượng nhiều nhất:
Cấu trúc của hệ thống EES rất có thứ tự, chặt chẽ và được phân ra bốn cấp độ level
(từ tổng quan cho đến chi tiết)
4 Nhóm môi trường: Sinh thái; ô nhiễm môi trường; thẩm mỹ và sở thích của con người
Từ 4 nhóm chia thành 18 Thành phần môi trường.
Từ 18 thành phần chia thành 78 Thông số môi trường. Chính các thông số môi trường
này là đối tượng chính sử dụng EES.
Phương pháp tỉnh tổng tác động môi trường của dự án theo hệ thống EES được Thực hiện như sau:
Tính giá trị chất lượng môi trường (EQ)
Xác định/định lượng giá trị tầm quan trọng của thông số môi trường (PIU)
Tính giá trị tác động (EIU) của từng thông số.
Tính tổng giá trị tác động môi trường của dự án (TĐ), Uư điểm:
EES là một phương pháp mang tính khách quan rất cao
Dễ hiểu và đề cập hầu hết các thành phần/ thông số môi trường bị tác động bởi việc tiến hành dự án;
Có hệ thống – việc đánh giá có thể thực hiện bởi các nhà chuyên môn khác nhau;
Có tính khách quan – dựa vào định lượng: và Đa lĩnh vực. Hạn chế:
Hạn chế lớn nhất của phương pháp EES là không phân tích được các mặt mạnh cũng
như các mặt hạn chế của từng phương án thay thế.
Khó tiếp cận với cả công chúng lẫn những người đưa ra quyết định.
Ngoài ra, phương pháp EES đòi hỏi phải xem xét một loạt vấn đề như: giới hạn Phân
tích , đơn vị giá trị tác động môi trường và giới hạn đỏ.
Mặc dầu giá trị chất lượng môi trường được xác định dựa trên việc định lượng các
thông số môi trường đo được nhưng việc định lượng giá trị tầm quan trọng của thông
số môi trường chủ yếu là dựa vào ý kiến chủ quan của người thực hiện và đây chính là
hạn chế lớn của phương pháp này.
* Phương pháp này áp dụng cho những dự án có tính trải dài trên diện rộng.
5. PP mạng lưới
Phương pháp mạng lưới là phương pháp kết hợp các nguyên nhân và hậu quả của tác động
bằng cách xác định mối quan hệ tương hỗ giữa nguồn tác động và các yếu tố môi trường bị
tác động ở mức sơ cấp và thứ cấp.
Sử dụng phương pháp mạng lưới yêu cầu người thực hiện phải hiểu rất rõ môi liên hệ sinh
thái của hệ thống. Hầu hết các kỹ thuật đánh giá sử dụng phương pháp mạng lưới đều giới
hạn ở các tác động sĩnh thái, các tác động xã hội và thẩm mỹ đều không được xem xét.
Mặc dù phương pháp mạng lưới biểu thị rất rõ ràng môi liên hệ trong môi trường nhưng
không "đo" trực tiếp cũng như không giải thích rõ các tác động.
Phương pháp này thể áp dụng cho những dự án vùng sinh thái cao, yêu cầu trình
độ chuyên gia cao, phải hiểu chức năng nhiệm vụ của hệ thống.
6. PP đánh giá nhanh
Là một cách tiếp cận nhằm xác định nhanh chóng và sơ bộ các tác động môi trường của một
dự án mà không cần đi sâu vào phân tích định lượng chi tiết. Phương pháp này thường được
áp dụng trong giai đoạn đầu của quá trình dtm hoặc với các dự án quy mô nhỏ, ít tác
động. Với nhanh ở đây được hiểu là ít tốn thời gian và vì vậy nó đặc biệt phù hợp khi ta
muốn đánh giá sơ bộ mà chưa cần điều tra thu thập dữ liệu.
Phương pháp đánh giá nhanh có hiệu quả cao trong việc xác định tải lượng, nồng độ ô nhiễm
đối với các dự án công nghiệp, đô thị, giao thông. Từ đó có thể dự báo khả năng tác động
môi trường của các nguồn gây ô nhiễm.
PHẦN 3: CÁC LƯU Ý BÀI TẬP ĐÁNG LƯU TÂM:
Câu 1: Anh chị hãy sử dụng các phương pháp đánh giá tác động môi trường đã học để
tính tải lượng bụi VDC phát thải ra môi trường khi thu dọn 15ha đất trồng lúa sau
thu hoạch bằng phương pháp đốt.
Câu 2: Dùng kiến thức đã học để xác định chiều cao ống khói, biết vận tốc khói
49m/s, vận tốc gió 6km/h đường kính ống khối 1m
Câu 3: Anh/Chị hãy dùng các kỹ thuật đã học để nhận dạng/ xác định dự báo các tác
động môi trường tiềm tàng (tối thiểu 30 hoạt động 50 thông số môi trường thành
phần môi trường) do hoạt động của một dự án X gây ra.
* Chú ý: Xem các công thức về tỉnh lượng SO2 phát thải ra môi trường, đánh giá mức ổn,
tính nồng độ khí thải máy phát điện, phương pháp đánh giá nhanh; để làm bài tập trong đề thi,