Đề cương ôn tập kế toán tài chính | Đại học Hồng Đức

Đề cương ôn tập kế toán tài chính | Đại học Hồng Đức được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 130 tài liệu

Thông tin:
10 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập kế toán tài chính | Đại học Hồng Đức

Đề cương ôn tập kế toán tài chính | Đại học Hồng Đức được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

67 34 lượt tải Tải xuống
Lý thuyết:
1. Trình bày khái niệm Kiểm toán. Các loại kiểm toán. Tại sao nói “Khoa học
kiểm toán ra đời là tất yếu khách quan”.
Kiểm toánquá trình các tiến hành kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực thu
thập đánh giá các bằng chứng các thông tin được kiểm toán về nhằm xác nhận
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.
- Giải thích khái niệm:
KTV độc lập và có năng lực:
Thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán
Các thông tin được kiểm toán:
Các chuẩn mực đã được thiết lập:
Các loại kiểm toán:
Phân loại kiểm toán theo mục đích của kiểm toán (hay theo đối tượng trực tiếp của
kiểm toán)
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán BCTC
Phân loại kiểm toán theo loại hình tổ chức kiểm toán:
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán Nhà nước
- Kiểm toán độc lập
2.Trình bày khái niệm gian lận, sai sót. Các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận, sai sót.
Có ý kiến cho rằng “Một báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì không còn tồn tại
bất kỳ một gian lận và sai sót nào”. Cho ý kiến của anh/chị về vấn đề trên.
* Gian lận
- Khái niệm: những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một
hay nhiều người trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ
ba thực hiện làm sai lệch BCTC.
- Nhận dạng:
+Xử lý chứng từ theo hướng chủ quan: xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ và tài
xuyên tạc, làm giả,
sửa đổi chứng từ và
tài
liệu liên quan làm sai lệch báo cáo tài chính.
Ví dụ 1: Viết hóa đơn cho khách hàng mà liên 1 và liên 3 có số tiền khác với liên 2 (Liên 1
và liên 3 có số tiền nhỏ hơn để trốn thuế đầu ra hoặc kế toán có ý định tham ô tiền của doanh
nghiệp. Người lập hóa đơn có thể dùng bút bi hết mực để viết số tiền ở liên 1 để in lên liên 2, rút
bỏ tờ giấy than ở liên 2 ra để không in lên liên 3).
Ví dụ 2: Lập bảng lương giả để tăng chi phí của doanh nghiệp
giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp
giảm lượng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
+ Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch
BCTC.
+Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc chế độ kế toán, chính sách tài chính
Ví dụ 1: Doanh nghiệp ghi tăng doanh thu để lập báo cáo tài chính phục vụ mục đích thu hút
đầu tư, gian lận,…: trong báo cáo tài chính năm 2002, Bibica đã ẩn khoản lỗ dưới dạng chi phí
xây dựng cơ bản (5,6 tỷ) mà thực chất là chi phí hoạt động của một nhà máy tại Hà Nội. Do đó
chi phí doanh nghiệp được giảm, giảm lỗ thật, tăng lãi giả.
Ví dụ 2: Cắt kì sớm (như cắt kì từ 15/12) hoặc cắt kì muộn (như cắt kì từ 15/1) để đạt doanh thu
như dự tính
+ Cố ý tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch BCTC hoặc đem lại lợi ích cá nhân.
+Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật
Ví dụ: Theo quy định, chi phí tiếp khách của doanh nghiệp tối đa 10% tổng chi phí được trừ
kế
toán doanh nghiệp có thể đi lấy hóa đơn đỏ ở nhà hàng để bổ sung hóa đơn của doanh nghiệp
giảm lợi nhuận trước thuế
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, biển thủ tài sản, làm giả chứng từ, giấu diếm
các khoản nợ xấu.
Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, biển thủ tài sản, làm giả chứngtừ, giấu diếm các
khoản nợ xấu.
Ví dụ: Mua một tài sản nhưng nâng giá trị của tài sản đó lên để được khấu trừ đầu vào nhiều
hơn (cấu kết với bên bán để lập hồ sơ chứng từ giả).
Sai sót
- Khái niệm: Là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến BCTC
- Nhận dạng:
+ Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai
Ví dụ: Ghi chép sai các thông tin như mã số thuế, số tiền hàng, số hóa đơn chứng từ, sai số trên
sổ sách.
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh
tế do thiếu hiểu biết
+ Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc phương pháp kế toán, chính sách tài
chính do hạn chế về năng lực.
Ví dụ: Tính sai định mức khống chế chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm, hoa hồng,…
Việc phát hiệnnhận biết gian lận thường khó hơn sai sót vì gian lận thường được che
giấu bằng hành vi cố ý, tinh vi.
Gian lận và sai sót đều có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót.
- Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của ban giám đốc
- Các sức ép bất thường bên trong hoặc bên ngoài đơn vị tồn tại trong BCTC
- Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường
- Những điểm khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
- Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên.
Hoặc
1. Các nhân tố bên trong
- Trình độ và đạo đức của các nhà quản lý:
- Cơ hội: đó là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận. Khi có quyền lực càng nhiều thì càng dễ
phát sinh gian lận, hoặc đơn vị vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong quản lý tài sản nên để
một người nắm giữ vừa sổ sách vừa tài sản.
Ví dụ: Một người vừa làm thủ kho vừa làm kế toán hàng tồn kho hoặc giám đốc tài chính
quyết định các khoản đầu tư mà không ai giám sát.
- Tính trung thực và liêm khiết: Nếu các nhà lãnh đạo thiếu trung thực và liêm khiến sẽ là mầm
mống của gian lận. Sự kết hợp giữa sự xúi giục, thiếu liêm khiết và thời cơ sẽ biến thành hành vi
gian lận. Do đó thiếu một trong ba yếu tố trên thì hành vi gian lận khó mà xảy ra.
- Trình độ và ý thức của nhân viên:
- Sự xúi giục là một loại áp lực từ cả phía cá nhân người thực hiện hay một cá nhân nào khác.
Một số động cơ phổ biến như: cần phải trang trải một khoàn tiền lớn nào đó, muốn giàu có
nhanh, vỡ lòng tham, muốn nổi tiếng, có sự hiểu biết mơ hồ về pháp luật, tin người,… Với trình
độ hạn chế và ý thức chưa tốt của nhân viên đó là cơ hội để gian lận và sai phạm được xảy ra.
- Năng lực làm việc, lề lối làm việc là nguyên nhân dẫn đến sai sót: Tất nhiên, năng lực xử lý
công việc kém, khả năng nhận biết vấn đề không nhanh nhạy sẽ làm gia tăng sai sót. Hơn nữa, lề
lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu ý thức trách nhiệm cũng là yếu tố quan trọng góp
phần làm tăng khả năng sai sót.
- Lương thưởng của cán bộ công nhân viên:
Một thực tế là thực trạng gian lận và sai sót diễn ra tại nơi có hệ thống lương trả cho nhân viên
thấp, chưa tương xứng với trình độ cũng như năng suất họ tạo ra. Điều này tạo ra tâm lý lách luật
gây sai phạm để thu nguồn lợi bất chính bù đắp cho phần lương thưởng còn hạn chế.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Công tác quản lý bị một người (hay một nhóm người) độc quyền nắm giữ, thiếu sự giám sát có
hiệu lực của Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị hoặc không có ban, hội đồng giám sát độc
lập, có hiệu lực.
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị phức tạp một cách cố ý khó hiểu.
- Có sự thay đổi thường xuyên kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm của bộ phận tài chính
kế toán.
- Thiếu nhiều nhân viên trong phong kế toán trong một thời gian dài.
- Tính chất của ngành nghề và đơn vị
- Đặc tính của tài sản:
Nếu tài sản đơn vị kinh doanh có giá trị lớn rất dễ xảy ra tình trạng gian lận do ham muốn chiếm
hữu khối lượng tài sản chung đó của không chỉ nhân viên mà còn của ban lãnh đạo.
- Yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán:
- Yếu kém của hệ thống kiểm toán nội bộ và hệ thống kế toán thường bị bỏ qua hoặc tỏ ra bất
lực trong khi thực tiễn những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục được.
- Do hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ nên vẫn có khả năng xảy ra gian
lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ,
tồn tại các sai phạm là do sự thông đồng giữa các nhân viên hay gian lận của Ban giám đốc.
- Khó khăn trong thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp:
- Tài liệu kế toán không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế hoặc không được cung cấp
kịp thời.
Ví dụ: Không thu thập đủ chứng từ, phát sinh chênh lệch lớn giữa sổ và báo
cáo, những nghiệp vụ ghi chép sai hoặc để ngoài sổ kế toán.
- Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: Chứng từ chưa được phê duyệt, thiếu tài liệu hỗ trợ cho nghiệp vụ lớn
hoặc bất thường.
- Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác nhận của bên thứ ba
mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm toán.
- Không giải thích được sự thay đổi của các chỉ số hoạt động.
- Ban giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình không thỏa mãn yêu cầu của kiểm
toán viên.
- Các nghiệp vụ, sự kiện bất thường
- Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến doanh thu,
chi phí, kết quả.
- Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
- Các nghiệp vụ với bên hữ quan như mua đất, bán rẻ hoặc quan hệ với những khách hàng có
nhiều tiêu cực, không minh bạch,…
-Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.
2. Các nhân tố bên ngoài
-Có sự thay đổi thường xuyên về chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên.
-Sức ép bất thường lên doanh nghiệp
-Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn và số đơn vị phá sản ngày càng tăng.
-Thiếu vốn kinh doanh do lỗ, hoặc do mở rộng quy mô doanh nghiệp quá
nhanh.
-Mức thu nhập giảm sút.
-Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuếch trương hoạt động, thu hút đầu tư…
- Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất cân đối tài chính.
-Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản lý đơn vị.
-Sức ép đối với nhân viên kế toán phải hoàn tất báo cáo tài chính trong thời gian quá ngắn, hoặc
phải điều chỉnh doanh thu, chi phí, kết quả theo yêu cầu của đơn vị.
-Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ hiệu quả, nhiều điểm yếu, kẽ hở.
-Các biến động kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỉ giá,…
-Đối thủ cạnh tranh
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế
-Môi trường kĩ thuật công nghệ
-Không lấy được thông tin từ máy tính.
-Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu, không được phê duyệt và
không được kiểm tra.
-Thông tin tài chính in từ máy tính không phù hợp với BCTC.
-Các thông tin in ra từ máy vi tính mỗi lần lại khác nhau.
-Khi doanh nghiệp nhảy sang một lĩnh vực mới
3. Rủi ro gì? Trình bày rủi ro kiểm toán. Việc nhận diện đúng rủi ro ý
nghĩa như thế nào đối với hoạt động kiểm toán.
Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể diễn ra và điều này có thể làm ảnh hưởng đến
khả năng đạt được mục tiêu của một tổ chức. Rủi ro được đo lường trên hai tiêu thức
mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro và cơ hội là cặp phạm trù luôn đi
cùng nhau. Rủi ro cũng thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp miễn doanh nghiệp
nhận thức đúng rủi ro và các biện pháp kiểm soát rủi ro một cách thích hợp. Như vậy,
quản lý tốt rủi ro không có nghĩa triệt tiêu hoàn toàn rủi ro mà là ý thức được rủi ro
kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả.
Hoạt động của đơn vị luôn xuất hiện những rủi ro khác nhau. Có thể xem xét 2 loại
rủi ro: Rủi ro đến từn ngoài đơn vị Rủi ro từ bên trong đơn vị. Rủi ro đến từ bên
ngoài đơn vị thường rất khó dự đoán xác định các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Còn Rủi ro từ bên trong đơn vị xuất phát từ đặc điểm hoạt động của đơn vị tính hiệu
lực của hệ thống KSNB.
Để thực hiện việc đánh giá rủi rosự cố ở các bộ phận, hoạt động của đơn vị, các
khía cạnh mà KTV cần phải đạt được:
1. Xác định thấu hiểu các mục tiêu kinh doanh chủ yếu của đơn vị (Mục tiêu chủ
chốt và mục tiêu chính)
2. Xác định và thấu hiểu các rủi ro cố hữu.
3. Thấu hiểu phương pháp quản lý rủi ro ở cả cấp độ đơn vị và cả cấp độ đơn vị phụ
thuộc.
4. Xác định mối liên hệ giữa các mục tiêu kinh doanh các rủi ro đe dọa việc đạt
đến mục tiêu kinh doanh của đơn vị.
5. Xác định rủi ro ưu tiên: Thiết lập các lính vực cần kiểm toán nhằm hỗ trợ cho quá
trình lập kế hoạch kiểm toán hàng năm
6. Các biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu các rủi ro nói trên.
7. Tính thống nhất giữa mục tiêu kinh doanh, rủi ro và các biện pháp kiểm soát.
8. Xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên việc đánh giá rủi ro.
Rủi ro kiểm toán: rủi ro KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
BCTC đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu.
Để giảm rủi ro kiểm toán đến mức thể chấp nhận được KTV thường mở rộng phạm vi
kiểm toán áp dụng thêm các thủ tục kiểm toán so với kế hoạch. Rủi ro kiểm toán
thể chấp nhận được là khả năng trong BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng những sai
phạm mà những sai phạm này có thể chấp nhận được chưa đến mức độ trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (RRTT), rủi ro kiểm soát
(RRKS), và rủi ro phát hiện (RRPH)
Rủi ro tiềm tàng
- Định nghĩa : là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,
cho dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Bản chất kinh doanh của khách hàng
Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán
Bản chất của hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị
- Ý nghĩa đánh giá rủi ro tiềm tàng :
Có ý nghĩa rất quan trọng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Vì nó là căn cứ và cơ sở để
KTV xác định về khối lượng, quy mô, phạm vi công việc kiểm toán cần thực hiện
Rủi ro kiểm soát: rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soat nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp
thời
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát
Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch
Khối lượng và cường độ của giao dịch
Số lượng chất lượng của hệ thống nhân lực khi tham gia kiểm soát trong
doanh nghiệp
Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát trình tự kiểm
soát trong doanh nghiệp
Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro phát hiện: rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp trong quá trình kiểm
toán, KTV không phát hiện ra được
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện
Phạm vi kiểm toán càng rộng thì rủi ro phát hiện giảm và ngược lại
Trình độ kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV
Phương pháp kiểm toán
- Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro phát hiện
Trong một cuộc kiểm toán, với mức rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm
soát cố định thì nếu rủi ro phát hiện càng tăng thì rủi ro kiểm toán cũng càng
tăng. Ngược lại để hạ thấp rủi ro kiểm toán, KTV thường phải hạ thấp rủi ro phát
hiện
Bài tập: Xem lại các dạng bài tập đã làm và sửa trên lớp.
Rủi ro kiểm toán (Audit risk - AR)
Định nghĩa
Rủi ro kiểm toán trong tiếng Anh là , viết tắt Audit risk
. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty AR
kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài
chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
(Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400)
Bản chất
- xét trong mối quan hệ với kế hoạch Rủi ro kiểm toán được
kiểm toán, lấy mẫu kiểm toán và lựa chọn phép thử, vì vậy rủi ro
kiểm toán thường xảy ra do giới hạn về quản lí và chi phí kiểm
toán.
Các thành phần của rủi ro kiểm toán
- Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk - IR)
Rủi ro tiềm tàng hay còn gọi là rủi ro cố hữu, là sự tồn tại sai sót
trọng yếu trong bản thân đối tượng kiểm toán (tức là tồn tại ngay
trong chức năng hoạt động và môi trường quản lí của doanh
nghiệp).
Rủi ro tiềm tàng độc lập bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm
toán hay không. Nguồn gốc của loại rủi ro này thường do nguồn
cung cấp, do thay đổi công nghệ hay hoạt động của đối tượng
cạnh tranh, do điều kiện xã hội, tình hình kinh tế có phát triển ổn
định hay không, do điều kiện chính trị và những thay đổi về pháp
luật.
- Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR)
Là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ
không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Nguồn gốc của loại rủi ro
này là do duy trì các nhân viên chủ chốt quá lâu, kém năng động,
do hoạt động kinh doanh thay đổi về nhiệm vụ chức năng, sự lỏng
lẻo trong quá trình quản lí và sử dụng các quĩ, mức độ phức tạp
của các nghiệp vụ kinh tế.
- Rủi ro phát hiện (Detection risk - DR)
Là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm toán hay chuyên
gia kiểm toán không phát hiện được. Nguồn gốc của loại rủi ro
này là do kiểm toán viên không hiểu rõ bản chất của vấn đề,
không có phương pháp kiểm toán thích hợp.
Mối quan hệ giữa ba loại rủi ro kiểm toán thể hiện ở công thức
sau:
AR = IR × CR × DR
Trong đó:
AR: rủi ro kiểm toán
IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát
DR: rủi ro phát hiện
| 1/10

Preview text:

Lý thuyết: 1. T
rình bày khái niệm Kiểm toán. Các loại kiểm toán. Tại sao nói “Khoa học
kiểm toán ra đời là tất yếu khách quan”.
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các
thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập. - Giải thích khái niệm:
 KTV độc lập và có năng lực:
 Thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán
 Các thông tin được kiểm toán:
 Các chuẩn mực đã được thiết lập:
Các loại kiểm toán:
Phân loại kiểm toán theo mục đích của kiểm toán (hay theo đối tượng trực tiếp của kiểm toán) - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Kiểm toán BCTC
Phân loại kiểm toán theo loại hình tổ chức kiểm toán: - Kiểm toán nội bộ - Kiểm toán Nhà nước - Kiểm toán độc lập
2.Trình bày khái niệm gian lận, sai sót. Các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận, sai sót.
Có ý kiến cho rằng “Một báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì không còn tồn tại
bất kỳ một gian lận và sai sót nào”. Cho ý kiến của anh/chị về vấn đề trên. * Gian lận -
Khái niệm: là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một
hay nhiều người trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ
ba thực hiện làm sai lệch BCTC. - Nhận dạng:
+Xử lý chứng từ theo hướng chủ quan: xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ và tài xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ và tài
liệu liên quan làm sai lệch báo cáo tài chính.
Ví dụ 1: Viết hóa đơn cho khách hàng mà liên 1 và liên 3 có số tiền khác với liên 2 (Liên 1
và liên 3 có số tiền nhỏ hơn để trốn thuế đầu ra hoặc kế toán có ý định tham ô tiền của doanh
nghiệp. Người lập hóa đơn có thể dùng bút bi hết mực để viết số tiền ở liên 1 để in lên liên 2, rút

bỏ tờ giấy than ở liên 2 ra để không in lên liên 3).
Ví dụ 2: Lập bảng lương giả để tăng chi phí của doanh nghiệp
giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm lượng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
+ Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch BCTC.
+Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc chế độ kế toán, chính sách tài chính
Ví dụ 1: Doanh nghiệp ghi tăng doanh thu để lập báo cáo tài chính phục vụ mục đích thu hút
đầu tư, gian lận,…: trong báo cáo tài chính năm 2002, Bibica đã ẩn khoản lỗ dưới dạng chi phí
xây dựng cơ bản (5,6 tỷ) mà thực chất là chi phí hoạt động của một nhà máy tại Hà Nội. Do đó
chi phí doanh nghiệp được giảm, giảm lỗ thật, tăng lãi giả.
Ví dụ 2: Cắt kì sớm (như cắt kì từ 15/12) hoặc cắt kì muộn (như cắt kì từ 15/1) để đạt doanh thu
như dự tính
+ Cố ý tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch BCTC hoặc đem lại lợi ích cá nhân.
+Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật
Ví dụ: Theo quy định, chi phí tiếp khách của doanh nghiệp tối đa 10% tổng chi phí được trừ kế
toán doanh nghiệp có thể đi lấy hóa đơn đỏ ở nhà hàng để bổ sung hóa đơn của doanh nghiệp
giảm lợi nhuận trước thuế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
 Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, biển thủ tài sản, làm giả chứng từ, giấu diếm các khoản nợ xấu.
 Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, biển thủ tài sản, làm giả chứngtừ, giấu diếm các khoản nợ xấu.
Ví dụ: Mua một tài sản nhưng nâng giá trị của tài sản đó lên để được khấu trừ đầu vào nhiều
hơn (cấu kết với bên bán để lập hồ sơ chứng từ giả).
Sai sót -
Khái niệm: Là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến BCTC - Nhận dạng:
+ Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai
Ví dụ: Ghi chép sai các thông tin như mã số thuế, số tiền hàng, số hóa đơn chứng từ, sai số trên sổ sách.
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh tế do thiếu hiểu biết
+ Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc phương pháp kế toán, chính sách tài
chính do hạn chế về năng lực.
Ví dụ: Tính sai định mức khống chế chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm, hoa hồng,…
Việc phát hiện và nhận biết gian lận thường khó hơn sai sót vì gian lận thường được che
giấu bằng hành vi cố ý, tinh vi.
Gian lận và sai sót đều có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót. -
Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của ban giám đốc -
Các sức ép bất thường bên trong hoặc bên ngoài đơn vị tồn tại trong BCTC -
Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường -
Những điểm khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp -
Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên. Hoặc
1. Các nhân tố bên trong
- Trình độ và đạo đức của các nhà quản lý:
- Cơ hội: đó là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận. Khi có quyền lực càng nhiều thì càng dễ
phát sinh gian lận, hoặc đơn vị vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong quản lý tài sản nên để
một người nắm giữ vừa sổ sách vừa tài sản.
Ví dụ: Một người vừa làm thủ kho vừa làm kế toán hàng tồn kho hoặc giám đốc tài chính
quyết định các khoản đầu tư mà không ai giám sát.
- Tính trung thực và liêm khiết: Nếu các nhà lãnh đạo thiếu trung thực và liêm khiến sẽ là mầm
mống của gian lận. Sự kết hợp giữa sự xúi giục, thiếu liêm khiết và thời cơ sẽ biến thành hành vi
gian lận. Do đó thiếu một trong ba yếu tố trên thì hành vi gian lận khó mà xảy ra.
- Trình độ và ý thức của nhân viên:
- Sự xúi giục là một loại áp lực từ cả phía cá nhân người thực hiện hay một cá nhân nào khác.
Một số động cơ phổ biến như: cần phải trang trải một khoàn tiền lớn nào đó, muốn giàu có
nhanh, vỡ lòng tham, muốn nổi tiếng, có sự hiểu biết mơ hồ về pháp luật, tin người,… Với trình
độ hạn chế và ý thức chưa tốt của nhân viên đó là cơ hội để gian lận và sai phạm được xảy ra.
- Năng lực làm việc, lề lối làm việc là nguyên nhân dẫn đến sai sót: Tất nhiên, năng lực xử lý
công việc kém, khả năng nhận biết vấn đề không nhanh nhạy sẽ làm gia tăng sai sót. Hơn nữa, lề
lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu ý thức trách nhiệm cũng là yếu tố quan trọng góp
phần làm tăng khả năng sai sót.
- Lương thưởng của cán bộ công nhân viên:
Một thực tế là thực trạng gian lận và sai sót diễn ra tại nơi có hệ thống lương trả cho nhân viên
thấp, chưa tương xứng với trình độ cũng như năng suất họ tạo ra. Điều này tạo ra tâm lý lách luật
gây sai phạm để thu nguồn lợi bất chính bù đắp cho phần lương thưởng còn hạn chế.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Công tác quản lý bị một người (hay một nhóm người) độc quyền nắm giữ, thiếu sự giám sát có
hiệu lực của Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị hoặc không có ban, hội đồng giám sát độc lập, có hiệu lực.
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị phức tạp một cách cố ý khó hiểu.
- Có sự thay đổi thường xuyên kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm của bộ phận tài chính kế toán.
- Thiếu nhiều nhân viên trong phong kế toán trong một thời gian dài.
- Tính chất của ngành nghề và đơn vị
- Đặc tính của tài sản:
Nếu tài sản đơn vị kinh doanh có giá trị lớn rất dễ xảy ra tình trạng gian lận do ham muốn chiếm
hữu khối lượng tài sản chung đó của không chỉ nhân viên mà còn của ban lãnh đạo.
- Yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán:
- Yếu kém của hệ thống kiểm toán nội bộ và hệ thống kế toán thường bị bỏ qua hoặc tỏ ra bất 
lực trong khi thực tiễn những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục được.
- Do hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ nên vẫn có khả năng xảy ra gian 
lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ,
tồn tại các sai phạm là do sự thông đồng giữa các nhân viên hay gian lận của Ban giám đốc.
- Khó khăn trong thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp:
- Tài liệu kế toán không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế hoặc không được cung cấp  kịp thời.
Ví dụ: Không thu thập đủ chứng từ, phát sinh chênh lệch lớn giữa sổ và báo
cáo, những nghiệp vụ ghi chép sai hoặc để ngoài sổ kế toán.
- Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: Chứng từ chưa được phê duyệt, thiếu tài liệu hỗ trợ cho nghiệp vụ lớn hoặc bất thường.
- Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác nhận của bên thứ ba
mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm toán.
- Không giải thích được sự thay đổi của các chỉ số hoạt động.
- Ban giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình không thỏa mãn yêu cầu của kiểm  toán viên.
- Các nghiệp vụ, sự kiện bất thường
- Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến doanh thu,  chi phí, kết quả.
- Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
- Các nghiệp vụ với bên hữ quan như mua đất, bán rẻ hoặc quan hệ với những khách hàng có 
nhiều tiêu cực, không minh bạch,…
-Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.
2. Các nhân tố bên ngoài
-Có sự thay đổi thường xuyên về chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên.
-Sức ép bất thường lên doanh nghiệp
-Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn và số đơn vị phá sản ngày càng tăng.
-Thiếu vốn kinh doanh do lỗ, hoặc do mở rộng quy mô doanh nghiệp quá nhanh.
-Mức thu nhập giảm sút.
-Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuếch trương hoạt động, thu hút đầu tư…
- Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất cân đối tài chính. 
-Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản lý đơn vị.
-Sức ép đối với nhân viên kế toán phải hoàn tất báo cáo tài chính trong thời gian quá ngắn, hoặc 
phải điều chỉnh doanh thu, chi phí, kết quả theo yêu cầu của đơn vị.
-Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ hiệu quả, nhiều điểm yếu, kẽ hở.
-Các biến động kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỉ giá,… -Đối thủ cạnh tranh
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế
-Môi trường kĩ thuật công nghệ
-Không lấy được thông tin từ máy tính.
-Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu, không được phê duyệt và không được kiểm tra.
-Thông tin tài chính in từ máy tính không phù hợp với BCTC.
-Các thông tin in ra từ máy vi tính mỗi lần lại khác nhau.
-Khi doanh nghiệp nhảy sang một lĩnh vực mới 3. Rủi
ro là gì? Trình bày rủi ro kiểm toán. Việc nhận diện đúng rủi ro có ý
nghĩa như thế nào đối với hoạt động kiểm toán.
Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể diễn ra và điều này có thể làm ảnh hưởng đến
khả năng đạt được mục tiêu của một tổ chức. Rủi ro được đo lường trên hai tiêu thức là
mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro và cơ hội là cặp phạm trù luôn đi
cùng nhau. Rủi ro cũng có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp miễn là doanh nghiệp
nhận thức đúng rủi ro và có các biện pháp kiểm soát rủi ro một cách thích hợp. Như vậy,
quản lý tốt rủi ro không có nghĩa là triệt tiêu hoàn toàn rủi ro mà là ý thức được rủi ro và
kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả.
Hoạt động của đơn vị luôn xuất hiện những rủi ro khác nhau. Có thể xem xét 2 loại
rủi ro: Rủi ro đến từ bên ngoài đơn vị và Rủi ro từ bên trong đơn vị. Rủi ro đến từ bên
ngoài đơn vị thường rất khó dự đoán và xác định các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Còn Rủi ro từ bên trong đơn vị xuất phát từ đặc điểm hoạt động của đơn vị và tính hiệu lực của hệ thống KSNB.
Để thực hiện việc đánh giá rủi ro và sự cố ở các bộ phận, hoạt động của đơn vị, các
khía cạnh mà KTV cần phải đạt được:
1. Xác định và thấu hiểu các mục tiêu kinh doanh chủ yếu của đơn vị (Mục tiêu chủ chốt và mục tiêu chính)
2. Xác định và thấu hiểu các rủi ro cố hữu.
3. Thấu hiểu phương pháp quản lý rủi ro ở cả cấp độ đơn vị và cả cấp độ đơn vị phụ thuộc.
4. Xác định mối liên hệ giữa các mục tiêu kinh doanh và các rủi ro đe dọa việc đạt
đến mục tiêu kinh doanh của đơn vị.
5. Xác định rủi ro ưu tiên: Thiết lập các lính vực cần kiểm toán nhằm hỗ trợ cho quá
trình lập kế hoạch kiểm toán hàng năm
6. Các biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu các rủi ro nói trên.
7. Tính thống nhất giữa mục tiêu kinh doanh, rủi ro và các biện pháp kiểm soát.
8. Xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên việc đánh giá rủi ro.
Rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
BCTC đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu.
Để giảm rủi ro kiểm toán đến mức có thể chấp nhận được KTV thường mở rộng phạm vi
kiểm toán và áp dụng thêm các thủ tục kiểm toán so với kế hoạch. Rủi ro kiểm toán có
thể chấp nhận được là khả năng trong BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng những sai
phạm mà những sai phạm này có thể chấp nhận được chưa đến mức độ trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (RRTT), rủi ro kiểm soát
(RRKS), và rủi ro phát hiện (RRPH) Rủi ro tiềm tàng - Định nghĩa
: là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,
cho dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm t àng
 Bản chất kinh doanh của khách hàng
 Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán
 Bản chất của hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị
- Ý nghĩa đánh giá rủi ro tiềm tàng :
Có ý nghĩa rất quan trọng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Vì nó là căn cứ và cơ sở để
KTV xác định về khối lượng, quy mô, phạm vi công việc kiểm toán cần thực hiện
Rủi ro kiểm soát: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soat nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát
 Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch
 Khối lượng và cường độ của giao dịch
 Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực khi tham gia kiểm soát trong doanh nghiệp
 Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát trong doanh nghiệp
 Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro phát hiện: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm
toán, KTV không phát hiện ra được
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện
 Phạm vi kiểm toán càng rộng thì rủi ro phát hiện giảm và ngược lại
 Trình độ kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV
 Phương pháp kiểm toán
- Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro phát hiện
Trong một cuộc kiểm toán, với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát là cố định thì nếu rủi ro phát hiện càng tăng thì rủi ro kiểm toán cũng càng
tăng. Ngược lại để hạ thấp rủi ro kiểm toán, KTV thường phải hạ thấp rủi ro phát hiện
Bài tập: Xem lại các dạng bài tập đã làm và sửa trên lớp.
Rủi ro kiểm toán (Audit risk - AR) Định nghĩa
Rủi ro kiểm toán trong tiếng Anh là Audit risk , viết tắt
là AR. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài
chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
(Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400) Bản chất - x
Rủi ro kiểm toán được ét trong mối quan hệ với kế hoạch
kiểm toán, lấy mẫu kiểm toán và lựa chọn phép thử, vì vậy rủi ro
kiểm toán thường xảy ra do giới hạn về quản lí và chi phí kiểm toán.
Các thành phần của rủi ro kiểm toán
- Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk - IR)
Rủi ro tiềm tàng hay còn gọi là rủi ro cố hữu, là sự tồn tại sai sót
trọng yếu trong bản thân đối tượng kiểm toán (tức là tồn tại ngay
trong chức năng hoạt động và môi trường quản lí của doanh nghiệp).
Rủi ro tiềm tàng độc lập bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm
toán hay không. Nguồn gốc của loại rủi ro này thường do nguồn
cung cấp, do thay đổi công nghệ hay hoạt động của đối tượng
cạnh tranh, do điều kiện xã hội, tình hình kinh tế có phát triển ổn
định hay không, do điều kiện chính trị và những thay đổi về pháp luật.
- Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR)
Là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ
không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Nguồn gốc của loại rủi ro
này là do duy trì các nhân viên chủ chốt quá lâu, kém năng động,
do hoạt động kinh doanh thay đổi về nhiệm vụ chức năng, sự lỏng
lẻo trong quá trình quản lí và sử dụng các quĩ, mức độ phức tạp
của các nghiệp vụ kinh tế.
- Rủi ro phát hiện (Detection risk - DR)
Là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm toán hay chuyên
gia kiểm toán không phát hiện được. Nguồn gốc của loại rủi ro
này là do kiểm toán viên không hiểu rõ bản chất của vấn đề,
không có phương pháp kiểm toán thích hợp.
Mối quan hệ giữa ba loại rủi ro kiểm toán thể hiện ở công thức sau: AR = IR × CR × DR Trong đó: AR: rủi ro kiểm toán IR: rủi ro tiềm tàng CR: rủi ro kiểm soát DR: rủi ro phát hiện