













Preview text:
lOMoAR cPSD| 59416725
II. Phần Lý luận pháp luật
22. Bản chất, các thuộc tính cơ bản của pháp luật, so sánh với các loại quy phạm xã hội, liên hệ thực tiễn.
* Bản chất của pháp luật:
- Tính giai cấp: Pháp luật không chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện
cácquan hệ giai cấp, phản ánh đối sánh giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp.
Nói cách khác, bản chất của pháp luật do cơ sở kinh tế xã hội và những điều kiện tồn
tại, phát triển của nó quy định.
- Tính xã hội: Pháp luật là công cụ cơ bản để tổ chức và quản lí đời sống cộng đồng
nhằmthiết lập, củng cố và bảo vệ trật tự xã hội trên các lĩnh vực của đời sống. Pháp luật
là phương tiện để thực hiện những mục đích chung, bảo vệ những lợi ích chung, lợi ích
của quốc gia, dân tộc, vì sự tồn tại và phát triển của toàn xã hội. * Các thuộc tính cơ bản
của Pháp luật: có 4 thuộc tính cơ bản
- Thuộc tính thứ nhất: Pháp luật có tính quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là một thuộc tính riêng của pháp luật mà không một quy phạm nào
có thể có được. Để có thể thực hiện việc tổ chức và quản lý xã hội, nhà nước cần phải có
pháp luật, nhằm mục đích bắt buộc mọi người phải thực hiện. Các quy định của pháp luật
có thể do nhà nước đặt ra, cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước thừa nhận những
quy tắc ứng xử đã có sẵn từ trong xã hội (đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo,...)
- Thuộc tính thứ hai: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Pháp luật được tạo bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, quy phạm là tế bào của pháp
luật, là khuôn mẫu, là mô hình xử sự chung. Trong xã hội các hành vi xử sự của con
người rất khác nhau, tuy nhiên trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định vẫn đưa ra
được cách xử sự chung phù hợp với đa số. Cũng như quy phạm pháp luật, các quy phạm
xã hội khác đều có những quy tắc xử sự chung, nhưng khác với các quy phạm xã hội,
pháp luật có tính quy phạm phổ biến.
- Thuộc tính thứ ba: Pháp luật có tính hệ thống
Ngay chính bản thân khái niệm của pháp luật đã là một hệ thống các quy tắc xử sự chung,
hoặc là các quy phạm, cũng có thể là các nguyên tắc hoặc khái niệm pháp lý . . . Pháp
luật điều chỉnh quan hệ xã hộ thông qua việc tác động một cách trực tiếp lên các cách xử
sự của các chủ thể khi tham gia vào mối quan hệ xã hội đó, nhưng những quy định đó lại 1 lOMoAR cPSD| 59416725
không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó
và thống nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thể hoàn chỉnh.
- Thuộc tính thứ tư: Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Quy phạm có thể hiểu một cách đơn giản là các khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định của
pháp luật được xem như là các quy phạm trong xã hội và nó được biết đến, và sử dụng một
cách vô cùng phổ biến. Từ đó, pháp luật định hướng cho nhận thức và hành vi của các chủ thể trong xã hội. * So sánh
Giống nhau: Điểm giống nhau được thể hiện với tính quy tắc và xác định chuẩn mực
chung cho một nhóm người. Cả hai quy phạm này đều là những quy tắc xử sự chung
được hình thành và thừa nhận trong đời sống con người. Được một bộ phận những cá
nhân, tổ chức công nhận và đảm bảo tuân thủ trong hoạt động của họ. Gắn với đời sống
sinh hoạt, lao động, tham gia vào các mối quan hệ,…
Mọi người định hướng những hành vi của họ theo những quy tắc này. Khi thực hiện hoạt
động, phải cân nhắc hướng đến ý nghĩa trong chuẩn mực chung đã được xây dựng. Hướng
toàn bộ cộng đồng đó phải tuân theo những quy tắc định sẵn đó. Tính đồng bộ và hiệu quả
thực hiện tập thể sẽ loại bỏ ra các đối tượng không tuân thủ quy phạm chung. Và có các
hình thức xử lý đối với các vi phạm đó, để các chủ thể khác có bài học nhận thức sâu sắc. Khác nhau Quy phạm pháp luật Quy phạm xã hội Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự
tắc xử sự chung do nhà nước đặt chung trong xã hội. Được xây dựng và
ra hoặc thừa nhận và bảo đảm tồn tại lâu đời, nhằm điều chỉnh các mối
thực hiện. Phải đảm bảo thực hiện quan hệ giữa con người với con người
trong tính bắt buộc chung, trong trong một cộng đồng, một khu vực nhất
quyền lực nhà nước. Mọi cá nhân, định. Các quy phạm này được thực hiện
tổ chức trong xã hội đều phải đảm với phạm vi xã hội nhất định, có giới hạn bảo tuân thủ.
người tham gia và tuân thủ. Mọi người
tham gia vì tính hợp lý, bảo đảm cho các
nhu cầu hay quyền lợi nhất định của họ. 2 lOMoAR cPSD| 59416725 Nguồn gốc
Là kết quả của cả quá trình tư duy Được hình thành từ thực tiễn đời sống xã
sáng tạo. Thực hiện với hoạt động hội, từ đó áp dụng trong thời gian dài.
của các cơ quan nhà nước về Lập Bắt nguồn từ các quan niệm về đạo đức,
pháp, Hành pháp, Tư pháp.
lối sống. Hình thành nên các quy tắc
chung cho nhóm người trong cân bằng các quyền và lợi ích. Phạm vi
Áp dụng rộng rãi trên toàn lãnh Phạm vi hẹp hơn, chỉ áp dụng trong một
thổ đất nước, quốc gia và toàn bộ tổ chức hay một cộng đồng nhất định. người dân. Mục đích
Để điều chỉnh mối quan hệ xã hội Để điều chỉnh mối quan hệ xã hội giữa
dựa theo ý chí của nhà nước.
con người với con người. Hình thức
Thông qua hệ thống các văn bản Bằng hình thức truyền miệng, quy tắc
quy phạm pháp luật. Được cơ ngầm trong cuộc sống.
quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, có hiệu lực thi hành trên toàn quốc Đặc điểm –
Dễ thay đổi, làm sao phù –
Không dễ thay đổi, thường mang
hợpvới thực tiễn nhu cầu tiếp cận đếnhiệu quả ứng dụng và áp dụng
của con người. Cũng như điều thường xuyên.
chỉnh để mang đến chặt chẽ của –
Do tổ chức chính trị, xã hội, tôn quy định.
giáoquy định hay tự hình thành trong xã –
Có sự tham gia của Nhà hội. Tạo thành nguyên tắc chung trên địa
bàn, hay trong một nhóm người. – Là
nước,do Nhà nước ban hành hoặc những quy tắc xử sự không có tính bắt thừa nhận.
buộc chỉ có hiệu lực đối với thành viên
-Cứng rắn, không tình cảm, thể tổ chức. Là những người mong muốn hiện sự răn đe.
nhận được các lợi ích từ tổ chức.
Phương thức tác động Thuyết phục, cưỡng chế bằng Chịu tác động từ dư luận xã hội. Như các quyền lực nhà nước.
nhận xét, đánh giá và cái nhìn của xã hội về hành vi thực hiện. 3 lOMoAR cPSD| 59416725
23. Các chức năng của pháp luật, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. *Các chức năng của pháp luật
- Chức năng điều chỉnh
Chức năng điều chỉnh của pháp luật thể hiện vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Pháp
luật được đặt ra nhằm hướng tới sự điều chỉnh các quan hệ xã hội. Sự điều chỉnh của pháp
luật lên các quan hệ xã hội được thực hiện theo hai hướng: một mặt Pháp luật ghi nhận các
quan hệ xã hội chủ yếu trong xã hội. Mặt khác Pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội. - Chức năng bảo vệ
Chức năng bảo vệ là công cụ bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Khi có các hành
vi phạm pháp luật xảy ra, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh thì
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định
trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật - Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào
ý thức của con người, làm cho con người xử sự phù hợp với cách xử sự được quy định
trong các quy phạm pháp luật - Chức năng giao tiếp
Một trong những khái niệm cơ bản của khoa học xã hội trong giai đoạn hiện nay là khái
niệm và mối liên hệ nhân quả - thông tin. Khái niệm đó có ý nghĩa rất lớn ở khía cạnh quản
lý sự phát triển xã hội.
* Liên hệ thực tiễn VN hiện nay -
Chức năng điều chỉnh của pháp luật: Phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngày càng
đượcmở rộng. Trong thời kì đổi mới, nhà nước ta đã xây dựng một khung pháp lý mới
trong lĩnh vực quan hệ xã hội. Trong thời gian tới, công tác xây dựng pháp luật cần tập
trung vào những lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng như: xây dựng khung pháp lý cần thiết
cho sự hình thành đồng bộ các thiết chế thị trường, đơn giản hóa thủ tục hành chính: xóa
bỏ cơ chế “xin - cho”… -
Chức năng bảo vệ: Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt nhiều thành
tựuvề đảm bảo, bảo vệ các quyền con người bằng hệ thống pháp luật và cơ chế pháp lý – xã hội thực hiện. 4 lOMoAR cPSD| 59416725 -
Chức năng giáo dục của pháp luật ở nước ta hiện nay được thực hiện bằng nhiều
hìnhthức, phương pháp khác nhau như phổ biến pháp luật, tư vấn và trợ giúp pháp luật
thông qua hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
24. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay.
* Mối liên hệ Pháp luật – Kinh tế -
Pháp luật là yếu tố thượng tầng xã hội, kinh tế thuộc về yếu tố của cơ sở hạ tầng-
Pháp luật sinh ra trên cơ sở hạ tầng và bị quy định bởi cơ sở hạ tầng của pháp luật. Cơ sở
hạ tầng là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật. Trong mối quan hệ với
kinh tế, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế; mặt khác pháp luật lại có sự tác động trở lại một
cách mạnh mẽ với kinh tế. -
Quan hệ xã hội không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp
luậtmà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của nó Sự lệ
thuộc của pháp luật vào kinh tế thể hiện ở những mặt chủ yếu sau:
• Cơ cấu nền kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định thành phần cơ cấu của các ngành luật
• Tính chất nội dung của các quan hệ kinh tế, của cơ chế kinh tế quyết định tính chất,
nội dung của các quan hệ pháp luật, tính chất phương pháp điều chỉnh của pháp luật.
• Chế độ kinh tế, thành phần kinh tế tác động quyết định đến sự hình thành, tồn tại
của các cơ quan, tổ chức và thể chế pháp lý phương thức hoạt động của các cơ quan
bảo vệ pháp luật và thủ tục pháp lý.
Sự tác động ngược trở lại của pháp luật đối với kinh tế
• Tác động tích cực: Nếu pháp luật ban hành phù hợp với các quy luật kinh tế - xã hội
thì nó tác động tích cực đến sự phát triển đến các quá trình kinh tế cũng như cơ cấu của nền kinh tế.
Vd: Khi pháp luật thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , có sự quản lý của Nhà nước tạo điều kiện
giải phóng mọi năng lực sản xuất xã hội…
• Tác động tiêu cực: Khi pháp luật không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã
hội được ban hành do ý chí chủ quan của con người thì nó sẽ kìm hãm toàn bộ nền
kinh tế hoặc một bộ phận nền kinh tế 5 lOMoAR cPSD| 59416725
Vd: Pháp luật của xã hội phong kiến trong thời kỳ cuối lạc hậu không phù hợp với việc
phát triển nền kinh tế công nghiệp ở nước ta hiện nay
* Mối quan hệ Pháp luật – Chính trị
- Mối quan hệ của pháp luật và chính trị trong việc hình thành, tổ chức bộ máy nhà nước:
• Bộ máy nhà nước là toàn bộ hệ thống từ Trung ương đến địa phương bao gồm nhiều
loại cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp… là một thiết chế phức tập nhiều bộ phận.
Để xác định rõ chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm và phương pháp tổ chức hoạt
động phù hợp để thực hiện một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập thực hiện
quyền lực nhà nước cần phải thực hiện trên cơ sở vững chắc của những quy định của pháp luật.
• Khi một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức chưa đầy đủ, đồng bộ, phù hợp và
chính xác để làm cơ sở cho việc xác lập và hoạt động của bộ máy nhà nước thì dễ
dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức năng của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước. Ngoài ra, pháp luật còn quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước.
• Ngược lại, bộ máy nhà nước cũng tác động đến pháp luật. Một bộ máy nhà nước
hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp tiến bộ trong xã hội sẽ đưa ra được một hệ thống
pháp luật phù hợp với đất nước, thể hiên đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội.
- Mối quan hệ của Pháp luật và Chính trị trong quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia:
• Pháp luật luôn tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại
giao giữa các quốc gia. Sự phát triển của quan hệ bang giao đòi hỏi pháp luật của
các nước thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ thay đổi của mỗi quốc gia. Vd: ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới thực hiện chính sách ngoại giao khép kín. Hệ thống
pháp luật của nước ta ngăn cấm hoạt động đầu tư của tư bản nước ngoài. Trong thời
đại mở cửa và quốc tế hóa như hiện nay, đường lối ngoại giao ở nước ta đã có những
thay đổi căn bản. Chúng ta đã đặt mối quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO vào
tháng 11/2007, có nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Pháp luật đối với đường lối chính sách của giai cấp thống trị:
• Pháp luật thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng cầm quyền tức là làm cho ý
chí của đảng cầm quyền trở thành ý chí của Nhà nước. Đường lối chính sách của
đảng có vai trò chỉ đạo nội dung và phương hướng phát triển của pháp luật 6 lOMoAR cPSD| 59416725
Vd: Những năm trước đây do sự chỉ đạo của chính trị nên pháp luật đã thiết lập
và củng cố cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp…
25. Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước, liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay. -
Nhà nước và Pháp luật luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thể hiện ở sự tác động
qua lại giữa nhà nước và pháp luật. -
Chúng vừa có sự phụ thuộc lẫn nhau vừa có sự độc lập tương đối với nhau, những
đặcđiểm này được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và trong xây
dựng và thực thi pháp luật. Bộ máy nhà nước sử dụng Pháp luật là công cụ đắc lực để quản
lý xã hội, pháp luật lại cần đến bộ máy nhà nước để bảo vệ và đảm bảo thực thi pháp luật. -
Và sự tác động qua lại lẫn nhau của nhà nước và pháp luật, có thể là tích cực hoặc
tiêucực, ở mức độ này hay mức độ khác. Ví như nếu Nhà nước không được đáp ứng những
yêu cầu tối thiểu của người dân sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống pháp luật như mất
niềm tin vào pháp luật, người dân sẽ không còn nghe theo pháp luật nữa. -
Cả nhà nước và pháp luật đều có cho mình những tiền đề xã hội giống nhau để xuất
hiệncũng như phát triển. Nhà nước và pháp luật không thể tồn tại thiếu nhau, nhà nước
không thể quản lý xã hội nếu thiếu pháp luật, và cũng như vậy pháp luật không thể thực
hiện được chức năng của mình nếu thiếu sự đảm bảo của nhà nước.
Vd: Đối với Việt Nam hiện nay, việc chăm lo xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà
nước phải thực hiện song song đồng bộ với việc hoàn thiện pháp luật, tổ chức
thực thi pháp luật. Trong quản lí xã hội nhà nước XHCN Việt Nam phải coi
pháp luật là công cụ sắc bén quan trọng nhất. Để các chính sách của nhà nước
được triển khai một cách thống nhất đồng bộ trên cả nước thì cần phải thong
qua việc xây dựng pháp luật một cách hợp lý.
26. Hình thức pháp luật: khái niệm, nguồn pháp luật, các loại nguồn pháp luật, liên hệ thực tiễn Việt Nam.
* Hình thức pháp luật: là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, đồng thời nó cũng
làphương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
* Nguồn pháp luật là những hình thức thể hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà
nướcthừa nhận có giá trị pháp lý để áp dụng vào việc giải quyết các sự việc trong thực
tiễn pháp lý và là phương thức tồn tại trên thực tế của các quy phạm pháp luật.
* Các loại nguồn pháp luật ở VN hiện nay 7 lOMoAR cPSD| 59416725
- Nguồn nội dung: là cơ sở để hình thành, xây dựng và thực hiện pháp luật
+ Đường lối chính sách của Đảng: là một trong những nguồn nội dung quan trọng, có giá
trị định hướng mục tiêu, phương hướng phát triển trong quá trình xây dựng, thực thi pháp luật
+ Nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội của đất nước: Đây cũng là một trong những nguồn nội
dung quan trọng của pháp luật, là một trong những cơ sở để xây dựng, ban hành pháp luật.
+ Các tư tưởng học thuyết pháp lý: Các học thuyết pháp lý cũng có thể trở thành nguồn nội dung của pháp luật.
- Nguồn hình thức: là phương thức, dạng tồn tại của pháp luật, là nơi chứa đựng các
nộidung của pháp luật và đăng tải nội dung đó đến địa chỉ áp dụng của nó
+ Văn bản quy phạm pháp luật: là nguồn chủ yếu và quan trọng nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay.
+ Án lệ: Cho đến trước năm 2014, Pháp luật Việt Nam chủ yếu bao gồm 2 loại nguồn là
văn bản quy phạm pháp luật và tập quán pháp. Nhưng từ khi nhà nước ban hành Luật tổ
chức tòa án nhân dân năm 2014, án lệ đã chính thức được thừa nhận là một loại nguồn của Pháp luật Việt Nam
+ Tập quán pháp: là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên
thành pháp luật. Từ năm 1995, khi nhà nước ban hành bộ luật dân sự đầu tiên thì cũng là
lúc Việt Nam chính thức thừa nhận tập quán pháp là một loại nguồn của pháp luật. + Quy
tắc của hiệp hội nghề nghiệp: loại nguồn dự kiến này mới chỉ được đề cập đến trong nghị quyết số 48
27. Bản chất, vai trò của pháp luật Việt Nam đối với việc bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích
chính đáng của con người trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế. * Bản chất -
Pháp luật mang tính nhân dân: Do nhân dân sáng tạo, thể hiện ý chí, nguyện vọng
củanhân dân thực thi và bảo vệ -
Pháp luật Việt Nam mang tính xã hội chủ nghĩa: phục vụ mục tiêu chung của xã
hội,bảo vệ quyền lợi của đa số nhân dân, đảm bảo sự phát triển tiến bộ của xã hội. -
Pháp luật Việt Nam mang tính pháp quyền: phản ánh và cụ thể hóa nguyên tắc
phápquyền, đảm bảo mọi hoạt động đều phải tuân theo pháp luật, không ai được đứng trên Pháp luật. 8 lOMoAR cPSD| 59416725 * Vai trò
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người
+ Quy định các quyền cơ bản của con người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện
+ Cấm mọi hành vi xâm phạm quyền con người
+ Thiết lập cơ chế bảo vệ quyền con người, đảm bảo con người được hưởng thụ quyền lợi của mình
- Đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội
+ Quy định các quy tắc ứng xử trong xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật, bảo vệ trật tự an ninh xã hội
- Thúc đẩy hội nhập quốc tế
+ Điều chỉnh các quan hệ quốc tế, hợp tác với các nước trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi
+ Nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế
* Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, vai trò của pháp luật
Việt Nam càng được khẳng định -
Pháp luật là công cụ quan trọng để xây dựng nhà nước pháp quyền, đảm bảo mọi
hoạtđộng đều phải tuân thủ pháp luật -
Pháp luật là cơ sở để hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam giao
lưu,hợp tác với các nước trên thế giới.
28. Ý thức pháp luật: khái niệm, cơ cấu (các cấp độ) của ý thức pháp luật, tư tưởng pháp
luật và tâm lý pháp luật.
* Khái niệm: Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan
niệm, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác,
thể hiện mối quan hệ giữa con người đối với pháp luật -
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các bộ phận hợp thành, ý thức pháp luật bao
gồmhệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
+ Hệ tư tưởng pháp luật là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm và học thuyết của pháp luật.
Hệ tư tưởng mang tính tự giác, tính hệ thống, và tính khoa học
+ Tâm lí pháp luật đó là thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật. Tình cảm đó có
thể là sự đồng tình, vui mừng phấn khởi, sự tôn trọng pháp luật hoặc là sự phản đối, thờ ơ,
thiếu tôn trọng pháp luật 9 lOMoAR cPSD| 59416725 -
Căn cứ vào cấp độ và giới hạn nhận thức, ý thức pháp luật được chia thành hai bộ
phậncơ bản: ý thức pháp luật thông thường và ý thức pháp luật lý luận
+ Ý thức pháp luật thông thường được hình thành một cách tự phát dưới tác động trực tiếp
của điều kiện và kinh nghiệm cuộc sống cá nhân
+ Ý thức pháp luật lý luận thể hiện dưới dạng quan điểm, khái niệm, học thuyết về pháp
luật. Ý thức pháp luật mang tính lý luận hình thành trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp sâu
sắc các kiến thức pháp luật. Ý thức pháp luật mang tính lý luận là cơ sở để hoạt động sáng tạo pháp luật
29. Giáo dục pháp luật: khái niệm, mục đích, hình thức, phương pháp, hiệu quả giáo dục ý
thức pháp luật, liên hệ.
- Khái niệm: giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đíchvà
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp lí
nhất định để từ đó có ý thức đúng đẳn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật - Mục đích:
+ Nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức
pháp luật cần thiết cho các chủ thể. Đây là mục đích hàng đầu của giáo dục pháp luật bởi
lẽ sự hiểu biết pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển của tư duy
pháp lí, định hướng các hành vi của chủ thể trên thực tế.
+ Nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Để hình thành
lòng tin và đem lại thái độ đúng đắn, tích cực đối với pháp luật ở mỗi người cần phải giải
quyết nhiều vấn đề có liên quan, trong đó giáo dục pháp luật là hoạt động cơ bản
+ Giáo dục pháp luật nhằm hình thành thói quen xử sự theo pháp luật với động cơ tích cực - Hình thức:
+ Họp báo, thông cáo báo chí.
+ Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. 10 lOMoAR cPSD| 59416725
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô,
ápphích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang
thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
+ Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
+ Thông qua công tác xét xử, xử lí vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lí, hoà giải ở cơ sở.
+ Lồng ghép trong hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các
đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hoá khác ở cơ sở.
+ Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
30. Quy phạm pháp luật: khái niệm, cơ cấu (cấu trúc) của quy phạm pháp luật, phương
thức diễn đạt quy phạm pháp luật, cho ví dụ và chỉ ra các bộ phận của quy phạm pháp luật. -
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung,được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm
vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định. -
Một quy phạm pháp luật được hình thành từ ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài+
Bộ phận giả định: là một bộ phận quy phạm quy định địa điểm, thời gian, chủ thể, hoàn
cảnh, tình huống mà khi xảy ra trong thực tế cuộc sống thì cần phải thực hiện quy phạm
pháp luật, tức là xác định môi trường – phạm vi tác động của quy phạm pháp luật
+ Bộ phận quy định: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật xác định những cách xử
sự mà các chủ thể phải tuân theo khi gặp hoành cảnh đã nêu trong giả định của quy phạm pháp luật đó 11 lOMoAR cPSD| 59416725
+ Bộ phận chế tài: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên các biện pháp
tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện
đúng mệnh lệnh nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật
31. Văn bản quy phạm pháp luật: khái niệm, so sánh với văn bản áp dụng các quy phạm pháp luật.
- Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước có
thẩmquyền ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức pháp lý nhất định, trong
đó quy định những quy tắc xử sự chung.
- So sánh văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng các quy phạm pháp luật. * Giống nhau:
+ Đều là những văn bản có vai trò quan trọng trong nhà nước ta, đều được ban hành bởi
những tổ chức cá nhân có thẩm quyền.
+ Đều được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước
+ Được ban hành theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định +
Đều có hiệu lực bắt buộc đối với các các nhân hoặc tổ chức liên quan.
+ Đều được thể hiện dưới hình thức văn bản và dùng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội,
có nội dung là ý chí của chủ thể ban hành nhằm đạt được mục tiêu quản lý * Khác nhau 12 lOMoAR cPSD| 59416725 13 lOMoAR cPSD| 59416725 14