















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59416725
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ
CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC , THỐNG NHẤT TỔ QUỐC ( 1954-1976)
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
* Bối cảnh lịch sử -
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp -> CMVN
bước vào giai đoạn mới. Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng ; Miền
Nam bị để quốc Mỹ và bè lũ tay sai thống trị
=> Tồn tại song song 2 hệ thống chính quyền và pháp luật ở 2 miền Nam Bắc -
Trong 琀 nh hình đó , Đảng xác định CM nước ta phải thực hiên 2 nhiệm vụ :
+ Miền Bắc : Tiến hành CMXHCN ở
+ Miền Nam: Giải phóng Miền Nam khỏi đế quốc Mỹ và tay sai
=> Nhiệm vụ chung , quan trọng nhất : Thống nhất Đất nước -
Tuy 2 hệ thống chính quyền có vai trò , chưc năng, nhiệm vụ khác
nhau.Nhưng đều có chung 1 mục 琀椀 êu cùng hỗ trợ và phối hợp chặt
chẽ với nhau. Nhà nước VN dân chủ cộng hòa có vai trò chủ đạo, quyết
định nhấ đối với toàn bộ sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà nước kiểu mới . * Nhà nước
- Sau khi kí hiệp định Giơnevo, miền Bắc hoàn toàn được giai phóng.
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thực hiện quyền lực nhà nước
mình ở phân nửa đất nước. Tuy vậy , vai trò và nhiệm vụ của nhà nước
không chỉ hạn hẹp ở miền Bắc mà còn tác động trong phạm vị cả nước.
- Theo từng giai đoạn , Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ khác nhau:
1) Nhà nước trong giai đoạn 1954-1964
A. Nhà nước kiện toàn về tổ chức bộ máy , chuyển đổi về cơ cấu thực
hiện quyền lực và về phương thức hoạt động trong thời bình -
1/1/1955 , Trung ương Đảng, Chính Phủ và Chủ tịch HCM trở lại thủ đô HN. lOMoAR cPSD| 59416725 -
7/1956, Cuộc tổng tuyển cử trong cả nước theo hiệp định
Giơnevơ nhưng Nhà nước vẫn chưa tổ chức bầu Quốc hội khóa II. -
Công tác xây dựng bộ máy nhà nước, trong kì họp lần thứ 6, Quốc
hộira nghị quyết về kiện toàn một bước tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
Quộc hội sẽ họp thường lệ mỗi năm 2 kì , trong trường hợp cần thiết sẽ
họp bất thường. Vai trò của QH được củng cố 1 bước. -
Sơ đồ bộ máy chính phủ trong QH khóa I chưa được hoàn thiện
qua nhiều kì họp nhưng vẫn chưa thể thống nhất và hoàn thiện. - Công
tác lập pháp từ ngày thời hòa bình lập lại được chú trọng hơn. Thông
qua bản Hiến Pháp năm 1959. Quốc hội khóa I đã có nhiều đạo luật và
sắc luật. + Luật về tự do hội họp + Luật về quyền lập hội
+ Luật về đảm bảo quyền tự do thân thể và bất khả xâm phạm đối với
nhà ở, đồ vật, thư 琀 n của nhân dân ,...... +......... -
Cuối tháng 12/1959 , QH đã 琀椀 ến hành bầu cử Quốc hội Khóa
II.- Trong kì họp lần thứ nhất, từ 7-15/7/1960, QH bầu ra các cơ quan cấp
cao cảu Nhà nước theo quy định hiến pháp mới. - Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước :
=> Bộ máy nhà nước được củng cố 1 bước cơ bản theo 琀椀 nh thần và
nội dung của Hiến Pháp năm 1959. -
Trong 8 kì họp , Quốc hội khóa II đã quyết định những chủ trương,
chính sách lớn của Nhà nước về công cuộc xây dựng miền Bắc và đẩy
mạnh cuộc đấu tranh thông nhất Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 59416725 -
Quốc hội khóa II thông qua Luật tổ chức Quốc hội, Luật tôt chức
hội đồng Chính phủ , Luật tổ chức tòa án nhân dân, Luật tổ chức viện
kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban hành
chính các cấp , Luật sửa đổi và bổ sung Luật nghĩa vụ quân sự. -
26/04/1964 bầu cử Quốc hội khóa III . Quốc hội khóa III mới trải
qua kì họp đầu 琀椀 ên . Miền Bắc phải chuyển sang thời chiến , chống
chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ.
=> Trong gian đoạn 1954-1964, Chính phủ không những củng cố về tổ
chức bộ máy trong nhiêu cơ quan mới về quản lí kinh tế- xã hội được
thành lập mà còn đổi mới được cả trong phương thức hoạt động. Từ
thời chiến chuyển sang thời bình.
* Chính quyền địa phương -
Sự thay đổi hành chính , các liên khu được thành lập từ thời kì
kháng chiến chống Pháp, nay đã bãi bỏ. -
Khu tự trị là cấp hành chính trực thuộc trung ương . Miền Bắc có
khu tựtrị Tây Bắc, khu tự trị Việt Bắc. Các tỉnh thành phố và khu trực
thuộc trung ương : Hà Nội ; Cao Bằng ; Lạng Sơn.... -
Tháng 9/1955 Ủy ban kháng chiến hành chính được đổi lại là Ủy ban hành chính
-20/7/1957, Chính phủ ban hành Sắc luật số 04-SL. Hội đồng nhân dân
được lập ra ở tất cả các cấp hành chính * Tổ chức tư pháp -
Một số tòa án được thành lập trong thời kì kháng chiến chống
Pháp và các tòa án đặc biệt trong cải cách ruộng đất được giải thể. -
Trong giai đoạn này , tổ chức tư pháp có bước củng cố đầu 琀椀 ên ->
thành lập Tòa án nhân dân tối cao và viện công tố nhân dân. Hệ thống
tòa án và hệ thống công tố được tách khỏi Bộ tư pháp và trực thuộc hội đồng Chính phủ -
Từ Hiến pháp 1959, hệ thống toàn án và viện kiểm sát không còn
trực thuộc hội đồng Chính phủ. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội
B) Nhà nước tổ chức thực hiện những nhiệm vụ Cách mạng cụ thể
* Tiếp quản vùng giải phóng : -
Quá trình 琀椀 ếp quản vùng giai phóng là quá trình chống Mỹ và
tay sai cấu kết với Pháp -
Công tác tuyên truyền giải thích cho đồng bào rõ chính sách của ta và âm mưu của địch lOMoAR cPSD| 59416725 -
Ban hành những chính sách cụ thể đối với ngụy binh, công chức,
giáo viên và tri thức cũ , chính sách đối với giáo dân; chính sách với các nhà công thương nghiệp.
* Hoàn thành cải cách ruộng đất : -
1956, hoàn thành việc xóa bỏ giai cấp địa chủ, chia ruộng đất cho
nông dân. Nhưng lại mắc những sai lầm nghiêm trọng kéo dài. Đảng đã
phát hiện và kiên quyết sửa chữa. -
10/1956, Hội đồng chính phủ họp dưới sự chủ tọa của HCM Chủ
tịch kiểm điểm việc thi hành Luật cải cách ruộng đất, đề ra những chính
sách, biện pháp sửa chữa sai lầm.
* Khôi phục kinh tế :
- Nền kinh tế vốn nghèo nàn, chậm phát triển lại bị chiến tranh tàn phá.
Song song cải cách ruộng đất, khôi phục KT cũng được 琀椀 ến hành.
- Phương châm khôi phục KT : “ Chủ yếu phải khôi phục nông nghiệp...
đồng thời rất coi trọng giao thông vận tải, chăm lo khôi phục và xây
dựng một số công nghiệp cần thiết”
- Cuối 1957, miền Bắc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ khôi phục kinh tế
+ Tổng sản lượng CN Và NN đã xấp xỉ 1939
+ Hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ và phần lớn đường sắt được phục hồi.
+ Nạn mù chữ căn bản được xóa bỏ -> Đời sống nhân dân được cải thiện
* Đấu tranh thi hành Hiệp đinhn Giơnevo
* Đấu tranh với những hoạt động phỉ, gian điệp, phản cách mạng
* Cải tạo Xã hội chủ nghĩa và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội -
Thông qua kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN ( 1958-1960) . Đưa nông
dân,thợ thủ công vào các hợp tác xã, cải tạo tư sản bằng phương pháp
hòa bình; hình thức xí nghiệp công tư hợp doanh -
Cuối 1960, miền Bắc xác lập 2 hình thức sở hữu : sở hữu nhà nước
và sở hữu hợp tác xã, trong quá trình mắc phải một số khuyết điểm và cần phải điều chỉnh. -
Kế hoạch 5 năm ( 1961-1965) , thời kì bước đầu xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật. Chủ yếu là chức năng kinh tế. lOMoAR cPSD| 59416725
* Củng cố lực lượng vũ trang, bước đầu chi viện sức người sức của cho CMVN -
Hòa bình lập lại ở miền Bắc, việc xây dựng quân đội từng bước 琀
椀 ến lên chính quy, hiện đại bắt đầu được thực hiện. -
Việc huấn luyện quân sự được 琀椀 ến hành theo kế hoạch và
phương pháp chính quy -> Trình độ kĩ thuật được nâng lên rõ rệt -
Chế độ nghĩa vụ quân sự được thực hiện làm cho quân đội đi vào nề nếp -
Nhà nược tổ chức chi viện sức người sức của cho CM miền Nam
và góp phần trong việc xây dựng vùng giải phóng , căn cứ địa CM miền Nam ngay từ buổi đầu .
2) Nhà nước trong gian đoạn 1964-1975 -
Giữa năm 1964, Mỹ đẩy mạnh cuộc chiến tranh phá hoại ở miền
Bắc, mở rộng chiến tranh xâm lược ra cả nước VN. Miền Bắc phải từ thời
bình chuyển sang thời chiến. -
Miền Bắc “ phải kịp thời chuyển hướng về tư tưởng và tổ chức,
chuyển hướng xây dưng kinh tế và tăng cường lực lượng quốc phòng
cho hợp với 琀 nh hình mới”
A) Nhà nước chuyển hướng về tổ chức và phương thức hoạt động
- Kì họp thứ 3, QH khóa III đã ra Nghị quyết giao cho Ủy ban thường vụ
Quốc hội một số quyền của QH trong những trường hợp QH không thể họp theo thường lệ
- Quốc hội thứ III kéo dài nhiệm kì trong 7 năm (1964-1971), triệu tập được 7 cuộc họp
- Ngày 11/4/1971 , cuộc bầu cử Quốc hội thứ IV được 琀椀 ến hành ->
các cuộc bầu cử QH được 琀椀 ến hành đều đặn, đúng nhiệm kì
- 6/4/1975, QH khóa V được bầu cử.
- 4/1976, cả nước tổng tuyển cử bầu QH của nước VN thống nhất-
Quyền lực của QH trong thời kì kháng chiến chống Mỹ phát huy hơn thời kì chống Pháp
- Hội đồng chính phủ là cơ quan điều hành tối cao của Nhà nước.- Ngày
21/4/ 1965 ,Ủy ban thường vụ QUốc hộ phê chuẩn Tiến hành hợp nhất
một số tỉnh thành những tỉnh mới. lOMoAR cPSD| 59416725
- Chính quyền địa phương các cấp luôn phát huy vai trò to lớn, 琀 ch
cực trong tổ chức quản lý sản xuất, chiến đấu, đời sống, đảm bảo cho
mọi nhu cầu về sức người sức của cho chiến trường. * Pháp Luật
- Từ năm 1954, miền Bắc bước vào thời kì quá đọ 琀椀 ến lên chế dộ
CNXH, đồng thời tập trung vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ->
Nhiệm vụ quan trọng là xây dựng luật pháp cho phù hợp với quan hệ Xh
mới, từng bước hoàn chỉnh hệ thống PL
1) Hiến pháp năm 1959
- Ngày 1/1/1960 , Hồ Chủ tịch kí sắc lệnh công bố Hiến pháp
+ Hiến pháp năm 1959, “ ghi rõ những thắng lợi CM giành được trong
thời gian qua và nêu rõ những mục 琀椀 êu phấn đấu của nhân dân ta
trong giai đoan mới” ( Lời nói đầu của Hiến Pháp)
+ Hiến pháp năm 1959, là bản hiến pháp thứ 2 của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, bản hiến pháp XHCN đầu 琀椀 ên ở nước ta. + Hiến
pháp năm 1959, là bản hiến pháp của thời kì chống Mỹ cứu nước, hiến
pháp của thời kì quá độ lên CNXH trong phạm vi nửa nước + Hiến pháp
năm 1959, là đạo luật cơ bản để củng cố 1 bước Nhà nước dân chủ
nhân dân và hoàn chỉnh một bước hệ thống pháp luật, là bản cương
lĩnh chính trị đại đoàn kết toàn dân tronmg sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
+ Hiến pháp năm 1959, gồm lời nói đầu và 10 chương với 112 điều :
Xác định bản chất Nhà nước dân chủ nhân dân;
Ghi nhận đầy đủ hơn các quyền và nghĩa vụ: chính trị, xã hội, kinh tế,
văn hóa; xác định tổ chức bộ máy nhà nước.
2) Pháp luật trong các lĩnh vực
* PL về tổ chức bộ máy nhà nước -
Luật tổ chức Quốc hội do Quốc hội thông qua ngày 14/7/1960 và
Chủ tịch nước công bố ngày 26/7/1960. Lần đầu 琀椀 ên nước ta có
Luật tổ chức Quốc hội. -> nhằm nâng cao vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. -
Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ được Quốc hội thông qua ngày
14/7/1960 và Chủ tịch nước công bố ngày 26/7/1960. Đạo luật này quy lOMoAR cPSD| 59416725
định cụ thể về nhiệm vụ , quyền hạn của cả tập thể Hội đòng Chính phủ. -
Luật tổ chức toà án nhân nhân được Quốc hội thông qua ngày
14/7/1960 và Chủ tịch nước công bố ngày 26/7/1960. Đạo luật này quy
định mới : Tòa án nhân dân tối cao và TAND cấp tỉnh đều có ủy ban
thẩm phán, với nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, thảo luận những
vụ án quan trọng hoặc phứt tạp và những vân đền lớn liên quan công
tác xét xử, riêng Tòa án nhân dân tối cao còn có Hội đồng toàn thể
thẩm phán với nhiệm vụ duyệt lại các bản án tử hình trước khi thi hành
- Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân được Quốc hội thông qua ngày
14/7/1960 và Chủ tịch nước công bố ngày 26/7/1960. -
Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao,
về tổ chức các toà án nhân dân ở địa phương được Ủy ban thường vụ QH thông qua ngày 23/3/1961 -
Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tối
cao được Ủy ban thường vụ QH thông qua ngày 16/04/1962 -
Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính các cấp
được QH thông qua ngày 27/10/1962 và Chủ tịch nước công bố ngày 10/11/1962
* Pháp luật về Kinh tế , Văn hóa , Xã hội -
Mấy năm đầu hòa bình được lập lại, Nhà nước ban hành nhiều
văn bản mang 琀 nh chất chỉ đạo cụ thể để hoàn thành cải cách ruộng
đất và khôi phục kinh tến, chống đầu cơ 琀 ch trữ -
Sau đó là các văn bản PL phục vụ công cuộc cải tạo XHCN và xây dưng CNXH :
+ Điều lệ xí nghiệp công tư hợp doanh
+ Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp (1959) +
Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp bậc cao ( 1969 ) .....v.v -
Về hợp đồng Kinh tế :
+ Điều lệ tạm thời quy định nguyên tắc xử lí việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế
+ Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ( 1975) -
Hội đồng Chính phủ ban hành nhiều văn bản về bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động, 琀椀 ền lương, y tế, văn hóa, giáo dục ,... -
31/12/1959, thông qua Luật hôn nhân và gia đình. Đây là đạo luật
hônnhân và gia đình đầu 琀椀 ên của Nhà nước ta. Luật này quán triệt
bốn nguyên tắc cơ bản : + Hôn nhân tự do và 琀椀 ến bộ lOMoAR cPSD| 59416725 + Một vợ một chông + Nam nữ bình đẳng
+ Bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ và quyền lợi hợp pháp cho con cái
=> PL về KT-VH-XH tuy còn thiếu và chưa đồng bộ nhưng đã góp phần
quan trọng vào việc phục vụ những nhiệm vụ cấp bách và trọng tâm của CM *
Pháp luật về các quyền tự do dân chủ- Quyền bầu cử
và ứng cử có Luật bầu cử quốc hội - Các quyền tự do cá nhân :
+ Luật số 100-SL/L002 ngày 20/5/1957 quy định về chế độ báo chí
+ Luật số 101-SL/L003 ngày 20/5/1957 quy định về tự do hội họp
+ Luật số 102-SL/L004 ngày 20/5/1957 quy định quyền lập hội + Luật
số 103-SL/L005 ngày 20/5/1957 bảo đảm quyền tự do thân thể và
quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư 琀 n của công dân
+ Sắc luật ngày 18/6/1957 quy định các trường hợp phạm pháp quả
tang và các trường hợp khẩn cấp
+ Luật công đoàn số 108-SL/L10 , là đạo luật đầu 琀椀 ên về tổ chức công đoàn ở nước ta *
Pháp luật vê an ninh chính trị , trật tự và an toàn xã
hội, xây dựng nền quốc phòng, huy động sức người, sức
của cho cuộc kháng chiến, điều chỉnh các quan hệ xã hội
cho phù hợp với thời chiến -
Luật nghĩa vụ quân sự đầu 琀椀 ên của Nhà nước ta là đạo luật
được quốchội thông qua ngày 31/12/1959 và Chủ tịch nước kí sắc lệnh công bố ngày 12/1/1960. -
Về bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã thông qua các pháp lệnh :
+ Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng, ngày 20/10/1967
+ Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN , ngày 21/10/1970
+ Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân. Ngày 21/10/1970
+ Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng 6/9/1972 -
Điều chỉnh lại việc phân bố lao động , vừa đảm bảo sản xuất, vừa
huy đông đến mức cao nhất sức người sức của cho kháng chiến: + lOMoAR cPSD| 59416725
Nghị định số 77-CP ban hành Điều lệ tạm thời huy động và sử dụng dân công thời chiến
+ Nghị định số 33331-CP về việc tăng cường lực lượng lao động phụ
nữa trong cơ quan và xí nghiệp....
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CỦA NGỤY QUYỀN VIỆT NAM
I- Lược sử quá trình xác lập và tồn tại của ngụy quyền
1- Chính quyền Ngô Đình Diệm, nền “ Đệ nhất cộng hòa” (1954-1963)
- 23/10/ 1955 , Mỹ đạo diễn cho Diệm tổ chức cuộc “ trưng cầu dân ý”
dưới lưỡi lê của quân đội Diệm, phế truất Quốc trưởng Bảo Đại -> đưa
Diệm lên làm tổng thống. -
26/10/1955 , Chính quyền Ngô Đình Diệm ra bản Hiệp ước tạm
thời, thành lập cái gọi là “ Nước Việt Nam cộng hòa” và lập ra Ủy ban dự
thảo hiến pháp, xé bỏ hoàn toàn Hiệp đinh Gionevo -
4/3/1956, Quốc hội thông qua bản “ Hiến pháp Việt Nam công
hòa” . Ngô Đình Diệm nhân danh tổng thống ban hành nhằm hợp pháp
hóa ngụy quyền tay sai Mỹ. -
Chính quyền Ngô Đình Diệm sau này thường được gọi là “ Đệ nhất
cộnghòa” về hình thức là chính quyền dân sự nhưng mang 琀 nh độc tài gia đình trị .
2- Giai đoạn quân đội ngụy nắm chính quyền (1963-1967) -
1/11/1963, Mỹ dật dây cho Dương Văn Minh sát hại anh em Diệm -
Nhu -> “ hội đồng quân nhân cách mạng” được lập ra....
- Nhìn chung, từ cuối 1963 đến đầu 1967 , ngụy quyền SG là chính quyền
quân sự và luôn ở trạng thái bất ổn định , tranh giành quyền lực giữa các tướng tá
3- Chính quyền Nguyễn Văn Thiệu ( 1967-1975) -
1/4/1967, Nguyễn Văn Thiệu nhân danh Chủ tịch Ủy ban lãnh đạo
quốcgia ban hành Hiến pháp. Khai sinh ra “ Đệ nhị cộng hòa” -
1/9/1967, Mỹ- Ngụy tổ chức bầu cử Tổng Thống và Phó tổng thống
cùng Thượng nghị viện . Tổng Thống và Phó tổng thống không ai khác là
Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Cao Kỳ -
Nền Đệ nhị cộng hòa là chính quyền quân sự khoác áo dân sự , có
lúc làchính quyền quân sự, dân sự, đảng phái lOMoAR cPSD| 59416725
II - Tổ chức bộ máy của ngụy quyền
- Ngụy quyền miền Nam được tổ chức theo chính thể cộng hòa tổng thống.
- Tuân thủ Hiến pháp 1967 của ngụy quyền 1) Quốc hội
- Quốc hội là cơ quan lập pháp
- Nghị sĩ Quốc hội được bâù theo lối phổ thông đầu phiếu- Quốc
hội có những quyền hạn :
+ Biểu quyết đạo luật
+ Phê chuẩn các hiệp ước , hiệp định quốc tế
+ Quyết định việc tuyên chiến và nghị hòa, quyết định tuyên bố 琀 nh
trạng chiến tranh .....v.v 2) Tổng thống
- Tổng thống ngụy quyền là người nắm quyền hành pháp
- Tổng thống được bầu trong nhiệm kì 5 năm
- Tổng thống có nhiều quyền hạn lớn
+ Ban hành các đạo luật
+ Hoạch định chính sách quốc gia
+ Bổ nhiệm các đại sứ, các tỉnh trưởng, thị trưởng, đoo trưởng ,... v.v
3) Tối cao pháp viện và hệ thống toà án
- Theo Hiến pháp 1967, Tối cao pháp viện gôgm 9 thẩm phán do Quốc
hội tuyển chịn và Tổng thống bổ nhiệm trên 1 danh sách do tối cao
Pháp viện và Bộ tư pháp lập ra.
- Tối cao pháp viện có những quyền hạn:
+ Giải thích hiến pháp, phán quyết về 琀 nh hợp hiến hay không hợp
hiến của các đạo luật, sắc luật, sắc lệnh, nghị định, quyết định hành
chính. + Phán quyết về việc giải tán 1 chính đảng có chủ trương và hành
động chống lại chính thể cộng hòa
4) Chính quyền địa phương
- Miền Nam dưới quyền Mỹ - Ngụy có các cấp hành chính và hệ thống
chính quyền địa phương sau đây :
+ Cấp tỉnh, đô thành SG, thành phố : Đứng đầu là tỉnh trưởng, đô
trưởng, thị trưởng + Quận : Quận trưởng
+ Xã, phường, : Xã trưởng, phường trưởng lOMoAR cPSD| 59416725
-> Những chức vụ trên thường do các sĩ quan quân đội nắm giữ - Nhìn
chung , ngụy quyền miền Nam , về hình thức cơ cấu tổ chức theo mô hình nhà nước Mỹ.
III - Pháp luật của Ngụy quyền
- Về pháp luật , ngụy quyền miền Nam theo mô hình của Pháp
1) Tình hình và những hình thức của pháp luật -
Thời Đệ nhất cộng hòa , ngoài bản Hiến Pháp 1956, chính quyền
Diệm ban hành 1 số đạo luật
+ Luật gia đình ( 2/1/1959) gồm 135 điều
+ Luật 10/59 , thành lập các toàn án quân sự đặc biệt SG, Buôn Mê
Thuật và Huế để xét xử -
Thời Đệ nhị cộng hòa , công việc làm luật đẩy mạnh hơn , ngoài
Hiến pháp năm 1967, và các đạo luật , ngày 20/12/1972, chính quyền
Nguyễn Văn Thiệu ban hành đồng thời 5 bộ luật :
+ Sắc luật số 026/TT/SLU ban hành Bộ hình luật
+ Sắc luật số 027/TT/SLU ban hành Bộ luật hình sự tố tụng
+ Sắc luật số 028/TT/SLU ban hành Bộ dân luật
+ Sắc luật số 029/TT/SLU ban hành Bộ luật thương mại
+ Sắc luật số 030/TT/SLU ban hành Bộ luật dân sự và thương mại tố tụng -
Nhìn chung, pháp luật của ngụy quyền Sg có những hình thức văn bản chính:
+ Các văn bản có 琀 nh lập hiến: các bản hiến ước, hiến chương, tạm ước, hiến pháp
+ Các bộ luật, đạo luật
+ Các sắc luật, sắc lệnh của Tổng thống
+ Các nghị định, quyết định hành chính
2) Một số văn bản pháp luật điển hình
* Hiến pháp năm 1967 -
Bản hiến pháp này gồm lời mở đầu, 9 chương với 117 điều-
Hiến pháp có 3 loại chế định:
+ Chế định về chế độ chính trị
+ Chế định về quyền lợi và nghĩa vụ công dân
+ Chế định về tổ chức bộ máy chính quyền lOMoAR cPSD| 59416725 -
Hiến pháp 1967, thực chất là nhằm hợp pháp hóa ngụy
quyền bù nhìn, tay sai, công cụ của chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ ở miền Nam.
* Bộ hình luật năm 1972
- Đây là bộ hình luật duy nhất trong qúa trình tồn tại ngụy quyền ở
m.Nam. Bộ luật này có 493 điều sắp xếp trong 4 quyển , mỗi quyển được
chia thành các thiên, thiên chia thành các chương, chương rồi chia thành các mục.
- Về hình phạt , chế độ hình phạt được quy định gồm chính hình và phụ hình
- Tóm lại , bộ hình luật không chỉ nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội
mà còn là cơ sở pháp lí bảo vệ chế độ thực dân mới
* Một số luật phản dân chủ điển hình của Tổng thống ngụy -
Trong hệ thống pháp luật ngụy quyền , số lượng các sắc luật do
Tổng thống ngụy ban hành gấp nhiều lần số lượng những bộ luật, đạo luật của Quốc hội -
Nhất là thời Nguyễn Văn Thiệu , ông bàn hành hàng chục sắc
lệnh : + Sắc luật số 002 ngày 8/7/1972 sửa đổi Luật số 03/68 ngày
16/06/1968 ban bố lệnh tổng động viên.
+ Sắc luật số 004 ngày 15/7/1972 ấn định biện pháp duy trì an ninh trật
tự trong suốt 琀 nh thời gian ban bố 琀 nh trạng chiến tranh hay thiết quân luật ..... v.v
CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG Ở MIỀN NAM TRONG THỜI
CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
I- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện
chức năng của chính quyền cách mạng ( 1960-1969)
1) Sự thể hiện việc đảm nhận chức năng của chính quyền qua nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Mặt trận
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện đồng thời 2
nhiệm vụ chiến lược : Chống đề quốc , giành độc lập dân tộc và chống
phong kiến, đem lại ruộng đất cho nông dân. Chống đễ quốc Mỹ và bè
lũ tay sai phản động nhất là nhiệm vụ hàng đầu. lOMoAR cPSD| 59416725
- Tuyên ngôn Mặt trận đề ra những nhiệm vụ cụ thể , thể hiện đường lối
chiến lược và những sách lược mềm dẻo, khôn khéo và rõ ràng. Chứng
tỏ bản Tuyên ngôn Mặt trận không chỉ là bản cương lĩnh chính trị đại
đoàn kết toàn dân mà còn có 琀 nh chất như bản hiến ước của 1 chính quyền.
- Tổ chức Mặt trận là 1 hệ thống cơ cấu từ trung ương đến địa phương -
> thực hiện chức năng đối nội , đối ngoại như 1 chính quyền nhà nước
- Các đại hội của mặt trận gồm đại biểu của các tầng lớp nhân dân thực
hiện quyền lực cao nhất của Mặt trận là đề ra đường lối chính sách đối
nội, đối ngoại bầu ra cơ quan cao cấp của Mặt trận
- Ủy ban trung ương Mặt trận cho đại hội của mặt trận bầu ra là cơ quan
thường trực của Mặt trận -> Ủy ban trung ương mặt trận trong thực tế
thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn như một chính phủ thời
chiến - Cuối năm 1961 các ủy ban Mặt trận giải phóng của các miền Trung
Trung bộ, Nam Trung bộ, Đông Nam bộ ,Tây nam bộ và đặc khu Sài Gòn
Gia Định 38/41 tỉnh đã được thành lập -> Ủy ban mặt trận địa phương
đã tạm thời đảm nhận chức năng của chính quyền cách mạng địa phương
- Về mặt đối ngoại Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
thựchiện chức năng đối ngoại như một nhà nước.
2) Những hình thức chính quyên Cách mạng địa phương của Mặt trận
- Ủy ban nhân dân tự quản là một hình thức tổ chức chính quyền độc
đáo .Nó bước đầu mang lại quyền lợi cho quần chúng tạo điều kiện để
nhân dân tập dượt xây dựng và cũng cố chính quyền của mình
-Từ 1965 Uy ban nhân dân tự quản được đổi là Ủy ban giải phóng làm
nổi bật hơn nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền cách mạng là chống đế
quốc, giải phóng dân tộc -
Các Ủy ban nhân dân cách mạng do các đoàn thể nhân dân trong
Mặt trận hay đại hội đại biểu nhân dân hoặc nhân dân trực 琀椀 ếp bầu
ra Ủy ban nhân dân cách mạng là bước phát triển của hệ thống chính quyền địa phương -
Chính quyền cách mạng địa phương với mặt trận có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
3) Ý nghĩa lịch sử, chính trị , pháp lí của Mặt trận lOMoAR cPSD| 59416725 -
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đã kế thừa và
phát triển cao độ những kinh nghiệm của mặt trận Việt Minh -
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam không những tập
hợp đông đảo lực lượng yêu nước ở bên trong mà còn tranh thủ sự ủng
hộ của các lực lượng 琀椀 ến bộ trên thế giới -
Không những thực hiện chức năng đối nội mà còn thực hiện chức
năng đối ngoại của một nhà nước -
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam có ý nghĩa chính
trị pháp lý to lớn trong lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước -
Mặt trận Dân tộc giải phóng đã tạo 琀椀 ền đề và cơ sở chính trị
đến thành lập chính phủ cách mạng lâm thời.
II) Nhà nước Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam ( 1969-1976 )
1) Sự thành lập , cơ cấu tổ chức và hoạt đông
- Sự thành lập nhà nước cộng hòa miền Nam Việt Nam được 琀椀 ến hành theo hai bước
- Hội nghị hiệp thương của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam và liên minh các lực lượng dân tộc ,dân chủ Hòa Bình Việt Nam
được tổ chức 23/5 / 1969
- Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam học trong ba ngày 6-8/6/ 1969,
gồm đại diện của tất cả lực lượng yêu nước. Đại hội thông qua bản
Nghị quyết cơ bản thành lập chế độ cộng hòa miền Nam Việt Nam, bản
Hiệu triệu của Đại hội. Đại hội bầu ra Hội đồng Chính phủ cách mạng
lâm thời và Hội đồng cố vấn Chính phủ cách mạng lâm thời
- Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam đã thực hiện chức năng của một Quốc Hội lập hiến
- Ngay sau khi thành lập nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Đảng đã
chỉ thị cụ thể việc kiện toàn và phát huy vai trò của Chính phủ cách mạng lâm thời
- Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam có cơ cấu tổ chức từ trung
ương đến địa phương theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phù hợp với thời chiến
- Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời :
+ Về thành phần Hội đồng Chính phủ gồm: chủ tịch các phó chủ tịch và các bộ trưởng. lOMoAR cPSD| 59416725
+ Về địa vị pháp lý và quyền hạn, Chính phủ lâm thời là người đại diện
của nhân dân miền Nam Việt Nam được nhân dân trao cho việc sử dụng
quyền lực của nhân dân, bao gồm tất cả các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp, có toàn quyền điều hành giải quyết mọi công việc đối nội đối ngoại của nhà nước
-Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã kế
thừa và phát triển kinh nghiệm của Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam
Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa trong và sau cách mạng tháng Tám ( 1945)
- Hội đồng cố vấn của chính phủ cách mạng lâm thời :
+ Hội đồng cố vấn có chủ tịch các phó chủ tịch và các ủy viên + Về
chức năng và nhiệm vụ , Hội đồng cố vấn được thành lập để giúp cho
công tác của Chính phủ phản ánh được đầy đủ nguyện vọng của toàn
dân và mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc trong chính quyền cách mạng.
- Chính quyền Cách mạng địa phương
+ Chính quyền cách mạng địa phương là hội đồng nhân dân cách mạng
và cơ quan chấp hành của nó là ủy ban nhân dân cách mạng
- Sự ra đời của hình thức chính quyền hội đồng nhân dân cách mạng là
bước phát triển mới cuả chính quyền cách mạng địa phương.
- Toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân địa phương:
+ Những cơ quan tư pháp này mới được thành lập sau khi miền Nam giải phóng
- Cơ quan đại diện ngoại giao của Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam .
+ Sau khi thành lập, uy 琀 n quốc tế và quan hệ đối ngoại của Nhà nước
Công hòa Miền Nam Việt Nam ngày càng được tăng cường. 2) Pháp luật
- Vì chiến tranh ác liệt nên văn bản PL của Nhà nước Cộng hòa miền
NamViệt Nam không nhiều, chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh.
- PL tập trung vào việc thể chế hóa những vấn đề cơ bản, nhất là đường
lối chiến lược và sách lược CM , phục vụ những nhiệm vụ cấp bách của CM.
- Pháp luật mang 琀 nh dân tộc, dân chủ nhân dân.
- Một số văn bản chính :
+ Nghị quyết cơ bản ngày 8/6/1969 của Đại hội quốc dân miền Nam có
琀 nh chất như 1 hiến ước, có hiệu lực pháp lí cao nhất như 1 đạo luật lOMoAR cPSD| 59416725
cơ bản của nhà nước. Nghị quyết quy định về đường lối ,chính thể, nhiệm vụ và tổ chức
+ Nghị định số 01/ ND-74 ngày 12/9/1974 của Hội đồng Chính phủ cách
mạng lâm thơig quy định về nhiệm vụ và tổ chức của chính quyền cách mạng địa phương.
+ Nghị định số 02/ ND-75 ngày 12/9/1974 quy định chính sách bảo vệ
trật tự an ninh trong vùng giải phóng
+ Chính sach 7 điểm ngày 25/3/1975 đối với binh sĩ, sĩ quan và nhân viên ngụy quyền
+ Chính sách 10 điểm đối với vùng mới giải phóng được ban hành ngày 1/4/1975
+ Sắc luật số 01/SL-76 ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ cách
mạng lâm thời về việc thành lập các tòa án nhân dân và các viện kiểm sát
nhân dân địa phương.... v.v
3) Ý nghĩa lịch sử - pháp lí của Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam
- Sự thành lập và tồn tại của Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam có
ý nghĩa, chính trị - pháp lí rất to lớn trong lịch sử cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của nhân dân ta.
- Trong cuộc đấu tranh ngoại giao với Mỹ- ngụy ở hội Pải về VN, nhân
dân miền Nam Việt Nam có 1 tổ chức chính trị dại diện mới.
- Thành lập nhà nước CHMNVN đã nâng cao hơn địa vị pháp lí của chính
quyên cách mạng miền Nam
- Nhà nước CHMNVN ra đời đã tập hợp và đoàn kết được đông đảo
nhấtvề lực lượng yêu nước ở miền Nam, tranh thủ mức cao nhất sự
đồng 琀 nh , ủng hộ của nhân dân TG
- Hệ thống chính quyền Cm ở Miền Nam được hoàn chỉnh, từ trung
ương đến địa phương với địa vị pháp lí là 1 Nhà nước.
- Hiệu quả quản lí vung giải phóng được tăng cường.
- Sự tồn tại và lớn mạnh của thưc thể nhà nước CM là đòn chính trị
giángmạnh và ngụy quyền của chủ nghĩa thức dân mới.
- Nhà nước Cộng hòa miền Nam VN là bước phát triển thứ 2 trong 琀椀
ến trình giành và phát triển hệ thông chính quyền Cm ở miền Nam.