Đề cương ôn tập | Môi trường và phát triển | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Đề cương ôn tập trong môn học "Môi trường và Phát triển" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM là một tài liệu tổng hợp giúp sinh viên chuẩn bị cho các kỳ thi và bài kiểm tra. Đề cương này bao gồm các chủ đề chính đã được giảng dạy trong môn học, từ biến đổi khí hậu đến quản lý tài nguyên và chính sách môi trường. Sinh viên sẽ tìm thấy các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận và bài tập thực hành, giúp họ ôn tập và làm chắc kiến thức của mình. Mục tiêu của đề cương ôn tập là giúp sinh viên nắm vững kiến thức đã học và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra, đảm bảo sự thành công trong môn học.

lOMoARcPSD| 41487872
1. Khái niệm về môi trường:
- Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người ảnh hưởng đến đời sống,
kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
(Điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
2. Khái niệm phát triển bền vững:
- Năm 1987, Ủy ban môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa
ra khái niệm Phát triển bền vững: “Phát triển bền vững sự phát triển
nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng tổn hại tới sự
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương lai”.
3. Khái niệm suy thoái môi trường, cho dụ:
Suy thoái môi trường sự suy giảm vchất lượng, số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, sinh vật và
tự nhiên.
(Điều 3, Luật Bảo vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
VD: Sa mạc hoá: quá trình biến đất đai, thường đất độ ẩm thấp,
thành sa mạc do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả tác động của
con
người
tự
-
Nguyên
+
Do
quá
trình
khai
thác
tài
Khai thác lâm sản: việt chặt phá rừng quá mức đlấy gỗ sử dụng đất
để canh tác có thể làm giảm độ che phủ đất, tăng cường sự xói lở và giảm
khả năng giữ nước. Khai thác khoáng sản: Việc khai thác khoáng sản
như than, dầu, khoáng sản khác thể làm thay đổi đặc tính của đất,
và làm mất mát lớn
về đa dạng sinh học.
+ Canh tác không bền vững:
Quá trình canh tác không bền vững: Việc sử dụng phương pháp canh tác
gây mất mát đất, làm giảm chất lượng đất làm tăng nguy sa mạc
hoá.
Sử dụng hoá chất nông nghiệp: việc sử dụng phù sa hoá chất nông
nghiệp không bền vững có thể suy giảm sinh lực đất và dẫn đến hiện
tượng sa mạc hoá.
+ Thay đổi khí hậu: tăng nhiệt độ toàn cầu: Biến đổi khậu làm tăng
nhiệt độ và thay đổi mô hình mưa, tăng cường sự biến mất nước và góp
phần vào quá trình sa mạc hóa. + Biến đổi mô hình mưa: thay đổi trong
mô hình mưa có thể dẫn đến s
lOMoARcPSD| 41487872
giảm giới hạn nước, đặc biệt những vùng khí hậu đã khô. Quá
trình xói lở: Khi đất đai bmất mát không còn khả năng giữ nước,
hiện tượng xói lở có thể tăng cường và làm tăng diện tích sa mạc hóa.
Tăng cường sử dụng đất và môi trường sống: Đô thị hóa: Sự mở rộng
của các khu đô thị và khu vực công nghiệp có thể làm giảm diện tích đất
dành cho nông nghiệp và tăng nguy cơ sa mạc hóa. Quá trình đô thị hóa
không quản lý: Việc không quản lý chặt chẽ quá trình đô thị hóa có thể
dẫn đến mất mát đất và tăng cường sự xói lở.
Suy giảm đa dạng sinh học: Suy giảm đa dạng sinh học quá trình mất
mát giảm đi sự đa dạng của các loài động thực vật trên Trái Đất.
Điều này xảy ra do môi trường b ảnh hưởng bởi hoạt động của con
người, như phá rừng, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu sử dụng
không bền vững của tài nguyên tự nhiên. Sự suy giảm đa dạng sinh học
có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái và ảnh hưởng
đến cuộc sống của con người.
4. Khái niệm ô nhiễm môi trường, cho dụ:
Ô nhiễm môi trường sự biến đổi tính chất vật, hoá học, sinh học của
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con
người, sinh vật tự nhiên.
(Điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
VD: + Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm môi trường nước là tình trạng
khi chất thải, hóa chất độc hại hoặc vi khuẩn gây hại lọt vào nguồn nước,
làm suy giảm chất lượng nước và ảnh hưởng đến sinh quyển và sức khỏe
con người.
+ Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí
tình trạng khi sự xuất hiện của chất khí, hạt bụi các chất độc hại
khác trong không khí vượt quá mức an toàn, gây ra tác động tiêu cực đến
sức khỏe con người làm suy giảm chất lượng không khí. Các nguồn
gốc bao gồm công nghiệp, giao thông, hoạt động đốt cháy. Điều này
có thể dẫn đến các vấn đề như bệnh đường hô hấp, tác động biến đổi khí
hậu ảnh hưởng đến sinh quyển.
+ Ô nhiễm môi trường đất: ô nhiễm môi trường đất sự hiện diện
của chất thải hóa học, kim loại nặng, các hợp chất độc hại trong đất,
làm suy giảm chất lượng đất gây nguy hại cho sức khỏe con người
sinh quyển. Nguồn gốc bao gồm công nghiệp, nông nghiệp hóa học,
lOMoARcPSD| 41487872
xử rác thải không an toàn.
5. Khái niệm sự cố môi trường, cho ví dụ:
Sự cố môi trường sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc do biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường nghiêm trọng.
(Điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
VD: Băng tan ảnh hưởng đến gấu bắc cực
Khai thác rừng quá mức ảnh hưởng đến động thực vật
Bão lũ ở miền Trung
6. Nêu về tài nguyên tự nhiên, phân loại và cho
dụ: * Tài nguyên có khả năng tái tạo:
- Tài nguyên tái tạo (Renewable Resource)
- Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật…) là tài nguyên có thể
tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một
cách hợp lý.
- Loại tài nguyên này đặc điểm trở lại trạng thái ban đầu sau
một chu trình sử dụng của con người hoặc sinh vật. Chính thế
chúng thể tự duy trì, tbổ sung một cách liên tục, khi được quản
lý một cách hợp .
Một ví dụ điển hình về tài nguyên có khả năng tái tạo rừng. Rừng
một hệ thống sinh thái tự nhiên khả năng tái tạo bởi cây cỏ
cây cổ thụ trong rừng khả năng tự hạt giống phục hồi sau
khi bị chặt hạ hoặc cháy. Khi cây cỏ cây cổ thụ mọc lớn, chúng
tạo ra môi trường sống cho nhiều loài động vật, cung cấp dịch vụ
sinh thái và làm giảm ô nhiễm môi trường.
Khi người ta thực hiện khai thác gỗ trong rừng một cách bền vững,
tức là chỉ chặt hạ một lượng cây nhất định mà không làm ảnh hưởng
quá mức đến khả năng tái tạo của rừng, tài nguyên này thể được
sử dụng mà không gây hại lớn cho môi trường. Quá trình tái tạo này
giúp duy trì cân bằng tự nhiên bảo vệ sự đa dạng sinh học trong
khu vực đó.
Các dụ khác về tài nguyên tái tạo thể bao gồm năng lượng tái
tạo như năng lượng mặt trời gió, nước ngầm, nguồn nước tái
tạo thông qua chu kỳ mưa hợp lý.
* Tài nguyên không có khả năng tái tạo:
- Tài nguyên không tái tạo (Nonrenewable Resources)
- Tài nguyên không có khả năng tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu
hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng.
lOMoARcPSD| 41487872
- Tài nguyên không tái tạo thể được liệt gồm: nhiên liên hoá
thạch (than đá, dầu khí, khí ga tự nhiên, đá phiến dầu, nhựa đường
và cát dầu, dầu nặng) và các loại khoáng sản.
- Tài nguyên khoáng sản ca một mỏ khoáng sản như than, dầu có
thể cạn kiệt sau khi khai thác.
Một dụ điển hình về tài nguyên không khả năng tái tạo dầu
mỏ. Dầu mỏ một nguồn năng lượng không tái tạo, được hình
thành từ quá trình tnhiên kéo dài hàng triệu năm, thông qua quá
trình chết chóc của vi sinh vật và còn gọi là hóa thạch.
Khi dầu mỏ được khai thác sử dụng, không thể tái tạo trong
quá trình ngắn ngủi so với thời gian cần để tạo ra dầu mỏ mới. Do
đó, khi khai thác quá mức, chúng ta th đối mặt với cạn kiệt
nguồn tài nguyên và gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường.
Việc sử dụng dầu mỏ cũng liên quan đến các vấn đề nô nhiễm
không khí, biến đổi khí hậu do phát thải khí nhà kính, sự sự phụ
thuộc nền kinh tế vào một nguồn năng lượng không tái tạo và có tác
động môi trường lớn.
Trong ngữ cảnh này, việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái
tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện trở nên quan trọng
để giảm thiểu ảnh hưởng của sự phụ thuộc vào tài nguyên không tái
tạo và thúc đẩy sự bền vững môi trường.
* Tài nguyên vĩnh cửu:
- Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu (năng lượng mặt trời, gió, sóng,
thuỷ triều…) được nghiên cứu sử dụng ngày một nhiều do thân thiện
với môi trường khả năng thay thế dần các năng lượng đang bị
cạn kiệt và hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Việc sử dụng tài nguyên năng lượng vĩnh cửu ng đặt ra nhiều
thách thức cho con người khi sử dụng đồng thời các tài nguyên khác.
Khái niệm về "tài nguyên vĩnh cửu" thường được hiểu tài nguyên
thể duy trì sử dụng không làm suy giảm hoặc cạn kiệt
theo thời gian. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng trong thực tế, không tài
nguyên nào vĩnh cửu nếu chúng được sử dụng quá mức hoặc
không bền vững. Dưới đây một dụ thể gần với khái niệm
này:
**Nước ngầm từ tầng đá chất lượng cao:**
Nước ngầm thể được coi một tài nguyên thể vĩnh cửu nếu
được quản một cách bền vững. Một số khu vực trên thế giới
các tầng đá chứa nước ngầm có chất lượng tốt, và nước từ những
lOMoARcPSD| 41487872
tầng đá này thể được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, nông
nghiệp và công nghiệp.
Tuy nhiên, nếu lượng nước được rút ra nhiều hơn so với tốc độ i
tạo của tầng đá hoặc nếu có sự ô nhiễm nước, nước ngầm có thể suy
giảm chất lượng trở nên không an toàn để sử dụng. Do đó, quản
bền vững giám sát chặt chẽ quan trọng để đảm bảo sự sử
dụng bền vững của tài nguyên nước ngầm.
Mặc các dụ như trên, nhưng nên nhấn mạnh rằng mọi tài
nguyên đều cần được quản một cách cẩn thận để đảm bảo sự bền
vững và tránh suy giảm hay cn kiệt tài nguyên.
7. Các chức năng của hệ thống môi trường:
7.1/ Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh
vật: cung cấp nguồn nước, nguồn thức ăn và khí oxi.
7.2/ Nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên:
- Rừng tnhiên: điều hoà nguồn nước chu trình nước, bảo tồn đa dạng
sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn cung ứng gỗ củi, dược liệu và cải
thiện điều kiện sinh thái.
- Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và các nguồn thuỷ hải sản.
- Động thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý
hiếm.
- Không khí nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: cung cấp năng
lượng, điều kiện hít thở, hình thành chế độ thời tiết.
- Khoáng sản: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp…
7.3/ Nơi chứa đựng các phế thi:
- Có khả năng tự làm sạch:
+ Chức năng biến đổi vật lý: pha loãng, xáo trộn, sa lắng, phát tán,..
+ Chức năng biến đổi hoá học: các phản ứng hoá học.
+ Chức năng biến đổi sinh học: sự hấp thụ, biến đổi, phân huỷ,... các chất
của sinh vật.
- Trong quá trình sinh hoạt hằng ngày, con người thải ra môi trường một
lượng lớn rác thải, lượng rác thải đó sẽ được đưa đến nơi để chôn lấp.
7.4/ Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người:
- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của con người.
lOMoARcPSD| 41487872
- Cung cấp các chỉ thị không gian tạm thời mang tính chất tín hiệu báo
động sớm các hiểm họa đối với con người sinh vật sống trên trái đất như:
phản ứng sinh của thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên các
hiện tượng tai biến tự nhiên như bão, động đất, sóng thần, núi lửa phun trào.
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động
thực vật, các hệ sinh thái tự
nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn,
tôn giáo và văn hóa khác.
7.5/ Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên:
- Tầng ozon: ngăn tia cực tím.
- Nước mặt: cân bằng nhiệt độ, độ ẩm không khí.
- Hồ tự nhiên: điều tiết nguồn nước.
- Rừng đầu nguồn: giảm lũ quét, điều tiết dòng chảy.
- Rừng ven biển: chắn sóng, ngăn xâm thực.
8. Mối quan hệ giữa dân số và môi trường; Sự gia tăng quy mô dân số
có ảnh hưởng đến môi trường không?
8.1/ Mối quan hệ giữa dân số và môi trường:
- n số môi trường là hai yếu tố mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự
phát triển của yếu tố này mối quan hệ đến sự phát triển của yếu tố kia:
Sự biến động của dân stác động tích cực hay tiêu cực, sự phát
triển bền vững hay không bền vững của môi trường, tài nguyên cũng
tác động ngược lại ở xã hội loài người ở cả hai mặt.
- Chất lượng môi trường chất lượng dân số mối quan hệ biện chứng
với nhau, chất lượng môi trường là sở cho chất lượng dân số, còn chất
lượng dân số là tiền đề cho chất lượng môi trường.
8.2/ Sự gia tăng quy mô dân số có ảnh hưởng đến môi trường không?
- Ảnh hưởng tới sự gia tăng về nhu cầu tiêu thụ: Vì để đáp ứng những nhu
cầu bản của con người như ăn uống, sinh hoạt hằng ngày cần đòi hỏi
các ngành nông nghiệp, công nghiệp sản xuất phát triển kéo theo đó
việc phải tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên.(VD: khai thác gỗ
phục vụ cho chế biến lâm sản dẫn đến diện tích rừng bị thu hẹp, tiêu hao
tài nguyên nước phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may…)
- Ảnh hưởng đến sự gia tăng lượng xả thải: Sự gia tăng dân số cùng với s
phát triển của hội đã khiến cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của người
dân ngày càng cao. Nhưng bên cạnh đó lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng
theo cấp số nhân, đặc biệt là các thành phố lớn.( Theo Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 9.500 tấn chất thải rắn
sinh hoạt, tỷ lệ tăng khối lượng hằng năm khoảng 6-10%; khối lượng rác
lOMoARcPSD| 41487872
thải sinh hoạt bình quân đầu người ca TP.HCM khoảng
0,98kg/người/ngày.)
9. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên, cho
dụ: - Khai thác quá mức
dụ: Khai thác gmỹ nghệ rừng Amazon nhưng không các biện
pháp bảo vệ quản hợp lý, dẫn đến suy thoái rừng mất t đa
dạng sinh học.
- Biến đổi khí hậu
Ví dụ: Nóng lên toàn cầu và Hiện tượng Băng tan ở Bắc Cực. Sự giảm
lượng băng và tuyết dẫn đến hiện tượng biển cạn và làm tăng mực nước
biển, ảnh hưởng đến các đô thị ven biển và cộng đồng dân cư. - Lạm
dụng đất
Ví dụ: Thành phố đang phát triển nhanh chóng quyết định mở rộng đô th
bằng cách chuyển đất rừng lân cận thành khu đô thị mới mà không thực
hiện quy hoạch đô thị chặt chẽ và bền vững. - Phá rừng
Ví dụ: Phá rừng Amazon làm mất mát đa dạng sinh học, thất thoát lớn về
khả năng hấp thụ cacbon của rừng. Mất đất nhiều nên không còn khả
năng giữ nước và kiểm soát dòng chảy sông, ảnh hưởng trực tiếp đến
chuỗi thức ăn và nguồn nước trong khu vực. - Quản lý không hiệu quả
Ví dụ: Quy hoạch đô thị không phù hợp dẫn đến mất mát đất đai và
không gian xanh.
- Biến đổi sinh học
dụ: Sử dụng quá mức các chất phytosanitary trong nông nghiệp gây
mất mát lớn về đa dạng gen loài. Ngoài ra còn thể làm kháng
thuốc, mất hiệu quả cho việc loại bỏ sâu bệnh
10. Nông nghiệp môi trường, nêu đặc điểm của 4 loại nông
nghiệp, trả lời câu hỏi “Nền nông nghiệp hữu phải nền ng
nghiệp bền vững không? Vì sao”
Bốn loại nông nghiệp:
1. Nền nông nghiệp hái lượm, săn bắt và đánh cá.
2. Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả truyền thống.
3. Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
4. Nền nông nghiệp sinh thái học.
“Nền nông nghiệp hữu cơ có phải là nền nông nghiệp bền vững
không? Vì sao”
lOMoARcPSD| 41487872
- Nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với sức khỏe con người và môi
trường nhưng không đáp ứng nhu cầu sản xuất, sử dụng của con người.
-> Không phải nền nông nghiệp bền vững.
- Nền nông nghiệp bền vững hiện nay là nền nông nghiệp sinh thái.
11. Du lịch và môi trường; Tác động tích cực và tiêu cực của du lịch
đến môi trường:
Tác động tích cực:
- Bảo tồn thiên nhiên: du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp
phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển
các khu bảo tồn, vườn quốc gia, các điểm văn hóa
- ng cường chất lượng môi trường: Du lịch cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng
không khí, đất, nước, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải các vấn đề ôi
trường khác thông qua chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết
xây dựng và duy trì, tu dưỡng các công trình kiến trúc.
- Đề cao môi trường: phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có
thể đề co các giá trị cảnh quan
- Cải thiện cơ sở hạ tầng: các cơ sở hạ tầng địa phương như sân bay,
đường sá, hthống cấp thoát nước, xử chất thải, thông tin liên
lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
- ng cường hiểu biết về môi trường ca cộng đồng địa phương:
thông qua việc đề cao các giá trị văn hóa thiên nhiên ca các
điểm du lịch, làm cho cộng đồng địa phương thào vdi sản của
họ và gắn liền với hoạt động bảo vệ các di sản văn hóa du lịch đó
- Phát triển kinh tế của các quốc gia nhưng hoạt động du lịch cũng
tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối với môi trường phát triển bền
vững
Tác động tiêu cực:
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên: ác hoạt động giải trí của
các vùng biển như bơi lặn, câu thể thao thể ảnh hưởng đến
các rạn san hô, nghề cá. Việc sử dụng năng lượng nhiều trong các
hoạt động du lịch có thể ảnh hưởng đến khí quyển. Các nhu cầu về
năng lượng, thực phẩm các loại thức ăn tươi sống khác ảnh
hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương. Việc xây
dựng các sở hạ tầng phục vụ du lịch làm cho đất bị thoái hóa,
nơi ở của các loài hoang dã bị mất đi, làm giảm giá trị cảnh quan.
lOMoARcPSD| 41487872
- Ảnh hưởng đến nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công
nghiệp tiêu thụ nước, thậm chí hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của
nhân dân địa phương (một khách du lịch tiêu thụ đến 200 lít nước/
ngày). Đặc biệt đối với những vùng mà tài nguyên nước khan hiếm
như vùng Địa Trung Hải
- Làm giảm tính đa dạng sinh học: do xáo trộn nơi của các loài
hoang dã, khai hoang để phát triển du lịch, gia tăng áp lực đối với
các loài đe dọa do các hoạt động buôn bán và săn bắt, tăng nhu cầu
về chất đốt, cháy rừng.
- Ảnh hưởng đến văn hóa hội của cộng đồng: các hoạt động du
lịch sẽ làm xáo trộn cuộc sống cấu trúc hội của của cộng
đồng địa phương, thể những tác động chống lại các hoạt
động truyền thống trong việc bảo tồn phát triển bền vững đa
dạng sinh học; Tạo ra sự cạnh tranh với cộng đồng địa phương v
tài nguyên nước, năng lượng vấn đề sử dụng đất, đặc biệt với
vùng ven bờ.
- Nước thải: nếu không hệ thống thu gom nước thải cho khách
sạn, nhà hàng tnước thải sẽ ngấm xuống nước ngầm hoặc c
thủy vực lân cận ( sông, hồ, biển ), khả năng lan truyền nhiều
loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt
hoặc ô nhiễm gây hại cho cảnh quan môi trường và nuôi trồng thủy
sản.
- Rác thải: vứt rác bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Bình
quân một khách du lịch thải ra khoảng 1kg rác thải/ ngày. Đây
nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vsinh, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội.
12. Tác động của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá; Toàn cầu hoá
là gì?
- Toàn cầu hóa là gì?
Khái niệm: Toàn cầu hóa khái niệm dùng đtcác thay đổi trong hội
trong nền kinh tế thế giới tạo ra bởi mối liên kết trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tchức hay các nhân góc độ văn hóa, kinh tế,...trên
quy mô toàn cầu. “ Đô thị hóa là quá trình phát triển đô thị của một quốc gia. Là
quá trình hình thành các đô thị mới mở rộng các đô thị cũ, ng nghiệp hóa
là quá trình chuyển đổi cơ bản
- Tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa:
-
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487872
1. Khái niệm về môi trường:
- Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người và có ảnh hưởng đến đời sống,
kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
(Điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
2. Khái niệm phát triển bền vững:
- Năm 1987, Ủy ban môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa
ra khái niệm Phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng tổn hại tới sự
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương lai”. 3. Khái niệm suy thoái môi trường, cho dụ:
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, sinh vật và tự nhiên.
(Điều 3, Luật Bảo vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
VD: Sa mạc hoá: là quá trình biến đất đai, thường là đất có độ ẩm thấp,
thành sa mạc do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả tác động của con người và tự nhiên. - Nguyên nhân: + Do quá trình khai thác tài nguyên:
Khai thác lâm sản: việt chặt phá rừng quá mức để lấy gỗ và sử dụng đất
để canh tác có thể làm giảm độ che phủ đất, tăng cường sự xói lở và giảm
khả năng giữ nước. Khai thác khoáng sản: Việc khai thác khoáng sản
như than, dầu, và khoáng sản khác có thể làm thay đổi đặc tính của đất, và làm mất mát lớn về đa dạng sinh học. + Canh tác không bền vững:
Quá trình canh tác không bền vững: Việc sử dụng phương pháp canh tác
gây mất mát đất, làm giảm chất lượng đất và làm tăng nguy cơ sa mạc hoá.
Sử dụng hoá chất nông nghiệp: việc sử dụng phù sa và hoá chất nông
nghiệp không bền vững có thể suy giảm sinh lực đất và dẫn đến hiện tượng sa mạc hoá.
+ Thay đổi khí hậu: tăng nhiệt độ toàn cầu: Biến đổi khí hậu làm tăng
nhiệt độ và thay đổi mô hình mưa, tăng cường sự biến mất nước và góp
phần vào quá trình sa mạc hóa. + Biến đổi mô hình mưa: thay đổi trong
mô hình mưa có thể dẫn đến sự lOMoAR cPSD| 41487872
giảm giới hạn nước, đặc biệt là ở những vùng có khí hậu đã khô. Quá
trình xói lở:
Khi đất đai bị mất mát và không còn khả năng giữ nước,
hiện tượng xói lở có thể tăng cường và làm tăng diện tích sa mạc hóa.
Tăng cường sử dụng đất và môi trường sống: Đô thị hóa: Sự mở rộng
của các khu đô thị và khu vực công nghiệp có thể làm giảm diện tích đất
dành cho nông nghiệp và tăng nguy cơ sa mạc hóa. Quá trình đô thị hóa
không quản lý:
Việc không quản lý chặt chẽ quá trình đô thị hóa có thể
dẫn đến mất mát đất và tăng cường sự xói lở.
Suy giảm đa dạng sinh học: Suy giảm đa dạng sinh học là quá trình mất
mát và giảm đi sự đa dạng của các loài động và thực vật trên Trái Đất.
Điều này xảy ra do môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con
người, như phá rừng, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và sử dụng
không bền vững của tài nguyên tự nhiên. Sự suy giảm đa dạng sinh học
có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái và ảnh hưởng
đến cuộc sống của con người. 4. Khái niệm ô nhiễm môi trường, cho dụ:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hoá học, sinh học của
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, sinh vật và tự nhiên.
(Điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
VD: + Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm môi trường nước là tình trạng
khi chất thải, hóa chất độc hại hoặc vi khuẩn gây hại lọt vào nguồn nước,
làm suy giảm chất lượng nước và ảnh hưởng đến sinh quyển và sức khỏe con người.
+ Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí là
tình trạng khi có sự xuất hiện của chất khí, hạt bụi và các chất độc hại
khác trong không khí vượt quá mức an toàn, gây ra tác động tiêu cực đến
sức khỏe con người và làm suy giảm chất lượng không khí. Các nguồn
gốc bao gồm công nghiệp, giao thông, và hoạt động đốt cháy. Điều này
có thể dẫn đến các vấn đề như bệnh đường hô hấp, tác động biến đổi khí hậu và ảnh hưởng đến sinh quyển.
+ Ô nhiễm môi trường đất: ô nhiễm môi trường đất là sự hiện diện
của chất thải hóa học, kim loại nặng, và các hợp chất độc hại trong đất,
làm suy giảm chất lượng đất và gây nguy hại cho sức khỏe con người và
sinh quyển. Nguồn gốc bao gồm công nghiệp, nông nghiệp hóa học, và lOMoAR cPSD| 41487872 xử lý rác thải không an toàn.
5. Khái niệm sự cố môi trường, cho ví dụ:
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc do biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường nghiêm trọng.
(Điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2020)
VD: Băng tan ảnh hưởng đến gấu bắc cực
Khai thác rừng quá mức ảnh hưởng đến động thực vật Bão lũ ở miền Trung
6. Nêu về tài nguyên tự nhiên, phân loại và cho ví
dụ: * Tài nguyên có khả năng tái tạo: -
Tài nguyên tái tạo (Renewable Resource) -
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật…) là tài nguyên có thể
tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. -
Loại tài nguyên này có đặc điểm là trở lại trạng thái ban đầu sau
một chu trình sử dụng của con người hoặc sinh vật. Chính vì thế mà
chúng có thể tự duy trì, tự bổ sung một cách liên tục, khi được quản lý một cách hợp lý.
Một ví dụ điển hình về tài nguyên có khả năng tái tạo là rừng. Rừng
là một hệ thống sinh thái tự nhiên có khả năng tái tạo bởi vì cây cỏ
và cây cổ thụ trong rừng có khả năng tự hạt giống và phục hồi sau
khi bị chặt hạ hoặc cháy. Khi cây cỏ và cây cổ thụ mọc lớn, chúng
tạo ra môi trường sống cho nhiều loài động vật, cung cấp dịch vụ
sinh thái và làm giảm ô nhiễm môi trường.

Khi người ta thực hiện khai thác gỗ trong rừng một cách bền vững,
tức là chỉ chặt hạ một lượng cây nhất định mà không làm ảnh hưởng
quá mức đến khả năng tái tạo của rừng, tài nguyên này có thể được
sử dụng mà không gây hại lớn cho môi trường. Quá trình tái tạo này
giúp duy trì cân bằng tự nhiên và bảo vệ sự đa dạng sinh học trong khu vực đó.

Các ví dụ khác về tài nguyên tái tạo có thể bao gồm năng lượng tái
tạo như năng lượng mặt trời và gió, nước ngầm, và nguồn nước tái
tạo thông qua chu kỳ mưa hợp lý.

* Tài nguyên không có khả năng tái tạo: -
Tài nguyên không tái tạo (Nonrenewable Resources)
- Tài nguyên không có khả năng tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu
hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng. lOMoAR cPSD| 41487872
- Tài nguyên không tái tạo có thể được liệt kê gồm: nhiên liên hoá
thạch (than đá, dầu khí, khí ga tự nhiên, đá phiến dầu, nhựa đường
và cát dầu, dầu nặng) và các loại khoáng sản. -
Tài nguyên khoáng sản của một mỏ khoáng sản như than, dầu có
thể cạn kiệt sau khi khai thác.
Một ví dụ điển hình về tài nguyên không có khả năng tái tạo là dầu
mỏ. Dầu mỏ là một nguồn năng lượng không tái tạo, được hình
thành từ quá trình tự nhiên kéo dài hàng triệu năm, thông qua quá
trình chết chóc của vi sinh vật và còn gọi là hóa thạch.

Khi dầu mỏ được khai thác và sử dụng, nó không thể tái tạo trong
quá trình ngắn ngủi so với thời gian cần để tạo ra dầu mỏ mới. Do
đó, khi khai thác quá mức, chúng ta có thể đối mặt với cạn kiệt
nguồn tài nguyên và gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường.

Việc sử dụng dầu mỏ cũng liên quan đến các vấn đề như ô nhiễm
không khí, biến đổi khí hậu do phát thải khí nhà kính, và sự sự phụ
thuộc nền kinh tế vào một nguồn năng lượng không tái tạo và có tác
động môi trường lớn.

Trong ngữ cảnh này, việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái
tạo như năng lượng mặt trời, gió, và thủy điện trở nên quan trọng
để giảm thiểu ảnh hưởng của sự phụ thuộc vào tài nguyên không tái
tạo và thúc đẩy sự bền vững môi trường.

* Tài nguyên vĩnh cửu: -
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu (năng lượng mặt trời, gió, sóng,
thuỷ triều…) được nghiên cứu sử dụng ngày một nhiều do thân thiện
với môi trường có có khả năng thay thế dần các năng lượng đang bị
cạn kiệt và hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường. -
Việc sử dụng tài nguyên năng lượng vĩnh cửu cũng đặt ra nhiều
thách thức cho con người khi sử dụng đồng thời các tài nguyên khác.
Khái niệm về "tài nguyên vĩnh cửu" thường được hiểu là tài nguyên
mà có thể duy trì và sử dụng mà không làm suy giảm hoặc cạn kiệt
theo thời gian. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng trong thực tế, không có tài
nguyên nào là vĩnh cửu nếu chúng được sử dụng quá mức hoặc
không bền vững. Dưới đây là một ví dụ có thể gần với khái niệm này:

**Nước ngầm từ tầng đá chất lượng cao:**
Nước ngầm có thể được coi là một tài nguyên có thể vĩnh cửu nếu
được quản lý một cách bền vững. Một số khu vực trên thế giới có
các tầng đá chứa nước ngầm có chất lượng tốt, và nước từ những
lOMoAR cPSD| 41487872
tầng đá này có thể được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, nông
nghiệp và công nghiệp.

Tuy nhiên, nếu lượng nước được rút ra nhiều hơn so với tốc độ tái
tạo của tầng đá hoặc nếu có sự ô nhiễm nước, nước ngầm có thể suy
giảm chất lượng và trở nên không an toàn để sử dụng. Do đó, quản
lý bền vững và giám sát chặt chẽ là quan trọng để đảm bảo sự sử
dụng bền vững của tài nguyên nước ngầm.

Mặc dù có các ví dụ như trên, nhưng nên nhấn mạnh rằng mọi tài
nguyên đều cần được quản lý một cách cẩn thận để đảm bảo sự bền
vững và tránh suy giảm hay cạn kiệt tài nguyên.

7. Các chức năng của hệ thống môi trường:
7.1/ Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh
vật: cung cấp nguồn nước, nguồn thức ăn và khí oxi.
7.2/ Nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên:
- Rừng tự nhiên: điều hoà nguồn nước và chu trình nước, bảo tồn đa dạng
sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn cung ứng gỗ củi, dược liệu và cải
thiện điều kiện sinh thái.
- Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và các nguồn thuỷ hải sản.
- Động thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
- Không khí nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: cung cấp năng
lượng, điều kiện hít thở, hình thành chế độ thời tiết.
- Khoáng sản: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp…
7.3/ Nơi chứa đựng các phế thải:
- Có khả năng tự làm sạch:
+ Chức năng biến đổi vật lý: pha loãng, xáo trộn, sa lắng, phát tán,..
+ Chức năng biến đổi hoá học: các phản ứng hoá học.
+ Chức năng biến đổi sinh học: sự hấp thụ, biến đổi, phân huỷ,... các chất của sinh vật.
- Trong quá trình sinh hoạt hằng ngày, con người thải ra môi trường một
lượng lớn rác thải, lượng rác thải đó sẽ được đưa đến nơi để chôn lấp.
7.4/ Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người:
- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của con người. lOMoAR cPSD| 41487872
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo
động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như:
phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các
hiện tượng tai biến tự nhiên như bão, động đất, sóng thần, núi lửa phun trào.
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động
thực vật, các hệ sinh thái tự
nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn,
tôn giáo và văn hóa khác.
7.5/ Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên:
- Tầng ozon: ngăn tia cực tím.
- Nước mặt: cân bằng nhiệt độ, độ ẩm không khí.
- Hồ tự nhiên: điều tiết nguồn nước.
- Rừng đầu nguồn: giảm lũ quét, điều tiết dòng chảy.
- Rừng ven biển: chắn sóng, ngăn xâm thực.
8. Mối quan hệ giữa dân số và môi trường; Sự gia tăng quy mô dân số
có ảnh hưởng đến môi trường không?
8.1/ Mối quan hệ giữa dân số và môi trường:
- Dân số và môi trường là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự
phát triển của yếu tố này có mối quan hệ đến sự phát triển của yếu tố kia:
Sự biến động của dân số có tác động tích cực hay tiêu cực, và sự phát
triển bền vững hay không bền vững của môi trường, tài nguyên cũng có
tác động ngược lại ở xã hội loài người ở cả hai mặt.
- Chất lượng môi trường và chất lượng dân số có mối quan hệ biện chứng
với nhau, chất lượng môi trường là cơ sở cho chất lượng dân số, còn chất
lượng dân số là tiền đề cho chất lượng môi trường.
8.2/ Sự gia tăng quy mô dân số có ảnh hưởng đến môi trường không?
- Ảnh hưởng tới sự gia tăng về nhu cầu tiêu thụ: Vì để đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của con người như ăn uống, sinh hoạt hằng ngày cần đòi hỏi
các ngành nông nghiệp, công nghiệp sản xuất phát triển kéo theo đó là
việc phải tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên.(VD: khai thác gỗ
phục vụ cho chế biến lâm sản dẫn đến diện tích rừng bị thu hẹp, tiêu hao
tài nguyên nước phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may…)
- Ảnh hưởng đến sự gia tăng lượng xả thải: Sự gia tăng dân số cùng với sự
phát triển của xã hội đã khiến cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của người
dân ngày càng cao. Nhưng bên cạnh đó lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng
theo cấp số nhân, đặc biệt là ở các thành phố lớn.( Theo Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 9.500 tấn chất thải rắn
sinh hoạt, tỷ lệ tăng khối lượng hằng năm khoảng 6-10%; khối lượng rác lOMoAR cPSD| 41487872
thải sinh hoạt bình quân đầu người của TP.HCM khoảng 0,98kg/người/ngày.)
9. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên, cho ví
dụ: - Khai thác quá mức
Ví dụ: Khai thác gỗ mỹ nghệ ở rừng Amazon nhưng không có các biện
pháp bảo vệ và quản lý hợp lý, dẫn đến suy thoái rừng và mất mát đa dạng sinh học. - Biến đổi khí hậu
Ví dụ: Nóng lên toàn cầu và Hiện tượng Băng tan ở Bắc Cực. Sự giảm
lượng băng và tuyết dẫn đến hiện tượng biển cạn và làm tăng mực nước
biển, ảnh hưởng đến các đô thị ven biển và cộng đồng dân cư. - Lạm dụng đất
Ví dụ: Thành phố đang phát triển nhanh chóng quyết định mở rộng đô thị
bằng cách chuyển đất rừng lân cận thành khu đô thị mới mà không thực
hiện quy hoạch đô thị chặt chẽ và bền vững. - Phá rừng
Ví dụ: Phá rừng Amazon làm mất mát đa dạng sinh học, thất thoát lớn về
khả năng hấp thụ cacbon của rừng. Mất đất nhiều nên không còn khả
năng giữ nước và kiểm soát dòng chảy sông, ảnh hưởng trực tiếp đến
chuỗi thức ăn và nguồn nước trong khu vực. - Quản lý không hiệu quả
Ví dụ: Quy hoạch đô thị không phù hợp dẫn đến mất mát đất đai và không gian xanh. - Biến đổi sinh học
Ví dụ: Sử dụng quá mức các chất phytosanitary trong nông nghiệp gây
mất mát lớn về đa dạng gen và loài. Ngoài ra nó còn có thể làm kháng
thuốc, mất hiệu quả cho việc loại bỏ sâu bệnh 10.
Nông nghiệp và môi trường, nêu đặc điểm của 4 loại nông
nghiệp, trả lời câu hỏi “Nền nông nghiệp hữu cơ có phải là nền nông
nghiệp bền vững không? Vì sao”

Bốn loại nông nghiệp:
1. Nền nông nghiệp hái lượm, săn bắt và đánh cá.
2. Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả truyền thống.
3. Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
4. Nền nông nghiệp sinh thái học.
“Nền nông nghiệp hữu cơ có phải là nền nông nghiệp bền vững không? Vì sao” lOMoAR cPSD| 41487872
- Nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với sức khỏe con người và môi
trường nhưng không đáp ứng nhu cầu sản xuất, sử dụng của con người.
-> Không phải nền nông nghiệp bền vững.
- Nền nông nghiệp bền vững hiện nay là nền nông nghiệp sinh thái. 11.
Du lịch và môi trường; Tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đến môi trường: Tác động tích cực:
- Bảo tồn thiên nhiên: du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp
phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển
các khu bảo tồn, vườn quốc gia, các điểm văn hóa
- Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng
không khí, đất, nước, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề ôi
trường khác thông qua chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết ké
xây dựng và duy trì, tu dưỡng các công trình kiến trúc.
- Đề cao môi trường: phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có
thể đề co các giá trị cảnh quan
- Cải thiện cơ sở hạ tầng: các cơ sở hạ tầng địa phương như sân bay,
đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên
lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương:
thông qua việc đề cao các giá trị văn hóa và thiên nhiên của các
điểm du lịch, làm cho cộng đồng địa phương tự hào về di sản của
họ và gắn liền với hoạt động bảo vệ các di sản văn hóa du lịch đó
- Phát triển kinh tế của các quốc gia nhưng hoạt động du lịch cũng
tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối với môi trường và phát triển bền vững Tác động tiêu cực:
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên: ác hoạt động giải trí của
các vùng biển như bơi lặn, câu cá thể thao có thể ảnh hưởng đến
các rạn san hô, nghề cá. Việc sử dụng năng lượng nhiều trong các
hoạt động du lịch có thể ảnh hưởng đến khí quyển. Các nhu cầu về
năng lượng, thực phẩm và các loại thức ăn tươi sống khác ảnh
hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương. Việc xây
dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch làm cho đất bị thoái hóa,
nơi ở của các loài hoang dã bị mất đi, làm giảm giá trị cảnh quan. lOMoAR cPSD| 41487872
- Ảnh hưởng đến nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công
nghiệp tiêu thụ nước, thậm chí hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của
nhân dân địa phương (một khách du lịch tiêu thụ đến 200 lít nước/
ngày). Đặc biệt đối với những vùng mà tài nguyên nước khan hiếm như vùng Địa Trung Hải
- Làm giảm tính đa dạng sinh học: do xáo trộn nơi ở của các loài
hoang dã, khai hoang để phát triển du lịch, gia tăng áp lực đối với
các loài đe dọa do các hoạt động buôn bán và săn bắt, tăng nhu cầu
về chất đốt, cháy rừng.
- Ảnh hưởng đến văn hóa xã hội của cộng đồng: các hoạt động du
lịch sẽ làm xáo trộn cuộc sống và cấu trúc xã hội của của cộng
đồng địa phương, có thể có những tác động chống lại các hoạt
động truyền thống trong việc bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học; Tạo ra sự cạnh tranh với cộng đồng địa phương về
tài nguyên nước, năng lượng và vấn đề sử dụng đất, đặc biệt với vùng ven bờ.
- Nước thải: nếu không có hệ thống thu gom nước thải cho khách
sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống nước ngầm hoặc các
thủy vực lân cận ( sông, hồ, biển ), có khả năng lan truyền nhiều
loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt
hoặc ô nhiễm gây hại cho cảnh quan môi trường và nuôi trồng thủy sản.
- Rác thải: vứt rác bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Bình
quân một khách du lịch thải ra khoảng 1kg rác thải/ ngày. Đây là
nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội. 12.
Tác động của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá; Toàn cầu hoá là gì? - Toàn cầu hóa là gì?
Khái niệm: Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để mô tả các thay đổi trong xã hội
và trong nền kinh tế thế giới tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế,...trên
quy mô toàn cầu. “ Đô thị hóa là quá trình phát triển đô thị của một quốc gia. Là
quá trình hình thành các đô thị mới và mở rộng các đô thị cũ, công nghiệp hóa
là quá trình chuyển đổi cơ bản”
- Tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa: -