



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
ÔN TẬP MÔN CHÍNH SÁCH CÔNG
1. Khái niệm về Chính sách công. Phân tích những đặc trưng cơ bản, chức năng của Chính
sách công và cho ví dụ minh họa.
* K/n : CSC là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được NN lựa chọn và ban
hành như một công cụ quản lý của NN, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn, và
được bảo đảm thực thi bởi các chủ thế có thẩm quyền.
*Đặc trưng cơ bản CSC (7)
- Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước: Nhà nước là các cơ quan có thẩm quyền
trong bộ máy Nhà nước (bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp…)
- Chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau: Chính sách là một chuỗi hay
một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều
cấp khác nhau trong bộ máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
- Các quyết định chính sách công là những quyết định hành động: thể hiện dự định của nhà
hoạch định CS nhằm thay đổi hay duy trì một hiện trạng nào đó; song chỉ là những dự định. CSC
phải bao gồm các hành vi thực hiện nững dự định nói trên và đưa lại những kq thực tế -
Chính sách công nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội.
- Chính sách công bao gốm những việc nhà nước định làm và không định làm
VD: Chính sách thả nổi giá cả: NN không can thiệp vào sự lên xuống của giá cả mà để cho chúng
biến động theo cơ chế thị trường.
- Chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách: đối tượng CS là những người
chịu sự tác động hay sự điều tiết của CS. Phạm vi tác động có thể rộng hay hẹp tùy theo ND của từng CS
Vd: Chính sách xóa đói giảm nghèo; cấm hút thuốc lá nơi công cộng…
- Chính sách công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
Vd: Xây dựng bãi đỗ xe; chính sách về vành đai xanh tại các đô thị; chính sách cấm hút thuốc lá nơi công cộng…
2. Phân tích cấu trúc cơ bản của Chính sách công? lOMoAR cPSD| 58137911
*Cấu trúc cơ bản của một chính sách công
Chính sách công= Mục tiêu+ Biện pháp
- Mục tiêu : là mong muốn của chủ thể ban hành CS, phản ánh những giá trị hướng tới phù hợp
với yếu cầu phát triển chung của kinh tế - xã hội đất nước.
- Biện pháp: là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hành động để tối đa hóa kết quả
về lượng và chất của mục tiêu chính sách. *Ví dụ:
Chính sách bình đằng giới gồm 2 bộ phận sau:
CS đặt mục tiêu: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Nam, nữ
không bị phân biệt đối xử về giới.
CS đặt giải pháp: Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực;hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam,
nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển.
3. Khái niệm về CSC. Liệt kê các chức năng của chính sách công.
* K/n : CSC là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được NN lựa chọn và ban
hành như một công cụ quản lý của NN, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn, và
được bảo đảm thực thi bởi các chủ thế có thẩm quyền. *Chức năng(4):
1. Chức năng định hướng •
Định hướng Hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật, sự việc theo mong muốn của chủ thể hoạch định chính sách. •
Giúp hoạt động xã hội trở nên thống nhất, rõ ràng, có quỹ đạo xác định và phát triển một cách có trật tự. •
Giúp giáo dục, hướng dẫn và tạo đồng thuận.
VD: Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động,
Nhà nước đã Khẳng định một điểm rất quan trọng và đưa vào Luật doanh nghiệp: "Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
VD: CS phát triển nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động; Sự cho
phép tham gia của Chính phủ Việt Nam đối với các hãng hàng không như Vietjet, Indochina,
Jestar pacific... vào thị trường hàng không
2. Chức năng điều khiển - kiểm soát •
Tác dụng hạn chế hoặc thúc đẩy hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật, sự việc. Hình
thức: Trực tiếp và gián tiếp. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Cần chú trọng đến vấn đề mức độ: phải phản hồi thông tin, hành động kịp thời, điều chỉnh mức
độ và phương hướng đúng lúc để chính sách luôn trong trạng thái phát huy tác dụng tích cực.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình, hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 – 2 con,
nhằm mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân số trong điều kiện phúc lợi xã hội con chưa đảm báo được.
3. Chức năng điều tiết •
Điều tiết các quan hệ lợi ích (mqh giữa các tổ chức CT-XH, mqh quyền lực chính trị, MQH kinh
tế, MQH giữa các dân tộc...) nhằm đảm bảo sự hài hòa các hoạt động kinh tế, xã hội trong tiến trình phát triển.
VD: Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực.
4. Chức năng biểu tượng
Chính sách có ý nghĩa tượng trưng, không tạo ra kết quả vật chất,không nhấn mạnh tác dụng thực
tế, chỉ dừng lại ở quan điểm, tư tưởng nhận thức của quần chúng xã hội.
VD: Chính sách về quốc hoa chỉ dừng lại ở việc xác định phương hướng mục tiêu phấn đấu nên có của xã hội.
VD: quốc ca, quốc kì, quốc hoa, quốc phục quốc huy ..những biểu tượng mang tính chính thống
4. Các hình thức phân loại chính sách.
*Cách thức phân loại chính sách (3):
- CS phân phối, CS điều tiết, CS tự điều tiết và CS tái phân phối.
Vd: Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ôtô; thuế thu nhập… -
CS tổng thể, CS cơ bản, CS cụ thể.
- CS chính trị, CS kinh tế, CS xã hội, CS văn hóa. * VD:
- Chính sách phân phối: CS trường công lập và giáo dục phổ cập.
- Chính sách kinh tế: CS tiền tệ, CS tài khóa- Chính sách xã hội: CS dân số.
* Nếu xét theo chủ thể ban hành chính sách, chính sách công được chia thành hai loại:
+ Chính sách quốc gia (áp dụng cho toàn bộ đất nước).
+ Chính sách địa phương (áp dụng cho cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã). lOMoAR cPSD| 58137911
Qua đó xác định cho phạm vi tác động và thực hiện của chính sách. Cũng như giải
quyết vấn đề và thực tế tồn tại ở các địa phương cụ thể.
Chính quyền trung ương quyết định các chính sách quốc gia cơ bản về đối nội, đối
ngoại, về phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh. Thực hiện trên phạm vi
rộng nhất là trong cả nước. Qua đó mang đến cơ sở và định hướng chung cho các
nhu cầu thực tế của cả nước.
Chính quyền địa phương cũng có quyền quyết định những chính sách thuộc thẩm
quyền của mình. Đảm bảo trong nhu cầu, mục tiêu và quyền hạn được trao. Để phát
huy tiềm năng của địa phương và giải quyết các vấn đề kinh tế – văn hoá – xã hội
khác có tính đặc thù của địa phương. Từ đó đóng góp và tác động hiệu quả lên các
định hướng chung của cả nước.
Chính sách quốc gia luôn là tiêu điểm chủ yếu và quan trọng nhất trong lĩnh vực
nghiên cứu chính sách. Đây là nền tảng xây dựng mục tiêu, lý tưởng cũng như triển
khai thực hiện trên thực tế. Các kết quả và phương pháp nghiên cứu chính sách
quốc gia có thể áp dụng cho nghiên cứu phân tích chính sách địa phương. Từ đó
cộng hưởng mang đến hiệu quả, tác động đồng đều trong cả nước.
4. Các cách tiếp cận CSC(6)
- Tiếp cận chính trị học: “Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để
định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực”.
- Tiếp cận nhân học và nhân học xã hội: Chính sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh
hoạt văn hóa và xã hội của con người, dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với chính sách, là
những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến.
Vd: Chính sách dân số của TQ => Lựa chọn giới tính cho thai nhi=> Sự mất cân bằng về giới trong XH
- Tiếp cận tâm lý học: Chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội,
nhằm kích thích động cơ hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số)
mục tiêu của chủ thể quyền lực. lOMoAR cPSD| 58137911
- Tiếp cận lý thuyết trò chơi: Chính sách, với tư cách là một đòn ứng phó của chủ thể quản lý
trước tình huống mới của cuộc chơi, phải đảm bảo cho mình luôn thắng trong cuộc chơi, nhưng
giữ được quan hệ lâu bền với đối tác”
- Tiếp cận hệ thống: Chính sách luôn đóng vai trò một công cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng một
mặt khác, sự xuất hiện một chính sách cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới
VD: Khi gia nhập TPP Việt Nam phải sửa đổi nhiều văn bản pháp luật.
- Tiếp cận khoa học pháp lý: Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa (về mặt pháp lý)
để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội, điều chỉnh động cơ hoạt động của các nhóm hướng
theo mục tiêu phát triển xã hội”
5. Công cụ người sử dụng trả phí là gì? Ưu và nhược điểm của công cụ này.
* Công cụ người sử dụng trả phí
- Là chỉ việc Chính phủ quy định “giá cả” của hàng hóa, dịch vụ hay một hoạt động nào đó,
người sử dụng (hàng hóa, dịch vụ) hoặc thực hiện hoạt động đó phải chi trả theo mức giá nói trên.
- Mục đích: nhằm đưa quy luật giá cả vào lĩnh vực dịch vụ công, nhằm kiểm soát các ngoại
ứngtiêu cực (âm), đặc biệt trong kiểm soát ô nhiễm môi trường.
* Ưu và nhược điểm- Ưu điểm:
+ Giúp khắc phục vấn đề lãng phí và phân phối thiếu hợp lý đối với nguồn lực do sử dụng miễn phí các dịch vụ công.
+ Hạn chế sự mất công bằng xã hội do các khoản tài trợ “thiếu mục đích” xuất phát từ việc cung
cấp miễn phí các dịch vụ công.
+ Thông qua trả phí, giá cả có thể phát huy vai trò “đèn tín hiệu”, và tín hiệu giá cả của cơ chế
thị trường sẽ giúp lĩnh vực dịch vụ công vận hành trôi chảy hơn.
+ Thu phí người sử dụng dịch vụ sẽ tăng thu cho ngân sách nhà nước, giảm nguy cơ về thiếu hụt ngân sách
-Nhược: Khó xác định tiêu chuẩn thu phí và mức thu phí; trong quá trình xác định tiêu chuẩn
thu phí, có thể xảy ra sai lầm trong phân phối nguồn lực; không có tác dụng xử lý các nguy cơ;
chi phí quản lý cao và phức tạp. lOMoAR cPSD| 58137911
6. Phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu và biện pháp chính sách.
* Mối quan hệ giữa mục tiêu và biện pháp chính sách
- Quan hệ tương đồng: để thể hiện mục tiêu mang tính chất nào thì biện pháp mang tính chất đó.
- Quan hệ tập hợp : để thực hiện mục tiêu cần có một hệ thống biện pháp.
- Quan hệ vận động: Để thực hiện một mục tiêu ở các thời kỳ trong các điều kiện khác nhau thì
phải sử dụng các hệ thống các biện pháp khác nhau.
=> Mối quan hệ tác động qua lại, thúc đẩy, cân bằng hoặc kìm hãm giữa biện pháp chính sách và mục tiêu.
VD : Khi trên thị trường, quan hệ cung – cầu bị rối loạn vì một số nguyên nhân khác nhau (
hạn hán, mất mùa do sâu bệnh, lũ lụt) nhà nước đã tiến hành điều tiết bằng cách thông qua
các chính sách như giảm thuế, trợ cấp vốn, trợ cấp lương thực… để cân đối lại cung – cầu.
7. Phân tích bản chất của chính sách công.
1.. Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp. •
Các giai cấp xây dựng chính sách của mình để giải quyết các vấn đề xã hội hết sức đa dạng và
đan xen phức tạp. Sự hoạch định và thực thi các chính sách đều có tôn chỉ là phục vụ cho lợi ích
chính trị cũng như kinh tế của giai cấp thống trị. •
Ở một mức độ nào đó, chính sách thể hiện sự tương quan biến đổi của sức mạnh giai cấp.Khi
hoạch định chính sách, các giai cấp đều cân nhắc giữ gìn lợi ích kinh tế, địa vị chính trị của mình
và làm suy yếu giai cấp đối địch, nhưng cũng thường phải nhượng bộ và thỏa hiệp đối với những
lợi ích trước mắt hoặc lợi ích cục bộ vì lợi ích lâu dài và tổng thể. •
Là công cụ cơ bản để củng cố địa vị thống trị và quản lý về chính trị của giai cấp.
2. Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội. •
Bắt nguồn từ chức năng “song trùng” của Nhà nước: duy trì cả chức năng chính trị và chức năng kinh tế. •
Nhà nước thường căn cứ vào nhu cầu của giai cấp thống trị để tổ chức các hoạt động KT – XH,
phát triển sự nghiệp văn hóa, khoa học, quản lý một số vấn đề công cộng, từ đó Nhà nước đã thực
hiện chức năng quản lý các vấn đề xã hội. Chức năng đó được thể hiện thông qua các chính sách
của Nhà nước. Quá trình thực thi các chính sách này có sự khai thác và tận dụng các nguồn lực
hiện hữu và tiềm ẩn của xã hội, khiến việc thực hiện mục tiêu chính sách đồng thời thúc đẩy phát triển KT – XH.
3. Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích. •
Nội dung cốt lõi trong bản chất của chính sách là giải quyết vấn đề phân phối lợi ích xã hội. •
Các mqh lợi ích mà chính sách phải điều tiết, chính là hình thức biểu hiện của các mqh giữa các giai cấp. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Sự phân phối các quan hệ lợi ích trong xã hội phản ánh sự phân phối tổng hợp, tổng quát lợi ích
toàn diện của toàn thể thành viên xã hội. •
Sự phân phối lợi ích của chính sách là 1 quá trình động, gồm 4 giai đoạn: lựa chọn, tổng hợp,
phân phối, thực hiện lợi ích.
8. Tư nhân hóa là gì? Ưu và nhược điểm của công cụ này? *Tư nhân hóa:
- Dựa nhiều hơn vào các tổ chức trong xã hội, dựa ít hơn vào Nhà nước, trong việc thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng.
- Sự “dịch chuyển” của quyền sở hữu, Nhà nước hợp đồng với các doanh nghiệp tư nhân để họ
thực hiện các chức năng trước đây do Nhà nước kiểm soát hoặc sở hữu. Trong đó một biện pháp
điển hình là bán ra hơn 50% cổ phiếu của doanh nghiệp cho cá nhân, thậm chí bán toàn bộ
doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân.
* Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm: Có thể thúc đẩy các nhà quản lý giảm chi phí, nâng chất lượng. - Nhược:
+ Chính quyền mất khả năng kiểm soát trực tiếp đối với việc thực thi chính sách (nhằm/và) cung
cấp hàng hóa và dịch vụ công của Chính phủ;
+Hoạt động tư nhân hóa cũng khiến cho chức năng và vai trò phát triển kinh tế của Nhà nước có
phần sút giảm; Việc kiểm soát khối tư nhân trong lĩnh vực này là không dễ dàng.
9. Hợp tác công tư là gì? Ưu và nhược điểm của công cụ này.
*Hợp tác công tư: là biện pháp hữu hiệu giải quyết khó khăn về nguồn vốn đầu tư đối với NN
- Là sự sxếp nào trong hợp tác giữa tư nhân và NN trong sx và cung cấp hàng hóa dịch vụ công
- Là các dự án cơ sở hạ tầng được tư nhân hóa với sự tham gia của nhiều bên
- Là những hợp tác chính thức giữa chính quyền địa phương với DN và các cá nhân thành đạt
nhằm cải thiện tình hình đô thị
Nhằm thỏa mãn nhu cầu người dân và thúc đẩy KT phát triển, CP cố gằng tìm kiếm nguồn tài
chính XD cơ sở hạ tầng. lOMoAR cPSD| 58137911
Các hình thức hợp tác công tư: Thuê/Mua –Xây dựng – Vận hành(LBO/BBO)
* Ưu và nhược điểm - Ưu điểm:
+ Giúp chia sẻ những rủi ro vốn đặt lên vai NN
+ Tận dụng thị trường vốn tư nhân để bù đắp thiếu hụt ngân sách NN, giúp NN phát triển CSHT
+ Đảm bảo tính khách quan về mặt kỹ thuật công ghệ lẫn mặt KT tài chính của dự án
+ Thúc đẩy HĐ chuyển giao công nghệ giúp NN đào tạo bồi dưỡng nhân lực -Nhược:
+ Có nhiều hình thức đều phức tạp, đòi hỏi các tổ chức công tư đầu phải có năng lực chuyên
môn tương đối cao mới có thể thành công
+ Trong quá trình hợp tác công – tư, cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhưng áp dụng cơ chế cạnh
tranh đòi hỏi kỹ năng rất cao
10 Chính sách công là gì? Trình bày phân loại chính sách công theo tiêu chí cấp độ ban
hành chính sách? Hãy lấy ví dụ cụ thể đối với từng cấp độ ban hành đó?
Chính sách công là:những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong
đời song cộng đồng ,được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng.
Trình bày phân loại CSC theo tiêu chí cấp độ ban hành CS :
Theo tiêu chí cấp độ ban hành CS, CSC do chính quyền TW ban hành gồm những CS do
Quốc hội, CP, liên Bộ hoặc các Bộ ban hành.
- Những CS này có tác dụng nhằm điều chỉnh những MQH phát sinh trên phạm vi QG, có
a/h đến lợi ích của nhiều địa phương, nhiều nhóm dân cư khác nhau trong XH.
- CS do địa phương ban hành là những CS do các cấp CQ địa phương đề ra nhằm giải
quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi địa phương đó.
- Các CS do địa phương ban hành k đc trái vs pl và những CS của TW.ví dụ cụ thể đối với
từng cấp độ ban hành đó:
VD: Văn bản 6323 của BGTVT-VT về việc cán bộ nghành giao thông vận tải sử dụng đi
xe bus ít nhất 1 lần 1 tuần lOMoAR cPSD| 58137911
HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
10.Khái niệm hoạch định CSC. Liệt kê yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách công và
nêu một ví dụ minh họa.
*Hoạch định CSC là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách.
* Các yếu tố ảnh hưởng: 5 yếu tố
- Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách và quan điểm định hướng của đảng cầm quyền
- Năng lực thực tế của các cơ quan hoạch định chính sách như:
+ phân tích và phát hiện các vấn đề CS
+ xác định thức tự ưu tiên
+ lựa chọn và giải quyết các vấn đề CS
+ thiết kế và đề xuất các ý tưởng CS + phân tích và dự báo
+ ra quyết định CS và phản biện một vấn đề CS
+ quản lý, điều hành và sử dụng tốt các công cụ CS.
- Năng lực thực tế của các cơ quan thực thi chính sách
-Điều kiên kinh ṭế chính trị, văn hóa xã hôi nơi chính sách đựợc xây dựng.
VD: Nghị định số 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt. Trong đó, việc xử phạt người điều khiển phương tiện không chính chủ.
-Môi trường thể chế, pháp luật
Vd: Thông tư 04/2013/TT-BGDĐT Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 6 tháng
3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
*VD: Chính sách đối với vấn đề phát triển nông nghiệp. Qua sự kiện giá gạo trên thị trường thế
giới bị đẩy lên cao, vấn đề an ninh lương thực đặt ra… Chính sách phát triển nông nghiệp ở
nước ta cần phải có sự tính toán, cân nhắc, điều chỉnh lại.
11.Liệt kê những nguyên tắc cần tuân thủ khi hoạch định chính sách công.
* Nguyên tắc cần tuân thủ khi hoạch định chính sách công: lOMoAR cPSD| 58137911
- Nguyên tắc cơ bản (theo tiếp cận Chính trị học)(5)
• NT vì lợi ích công cộng xuất phát từ đặc trưng cơ bản là tất cả mọi chính sách đều phải vì 1 lợi
ích chung, hướng tới mục tiêu và sự phát triển XH. VD: Lợi ích của giao thông công cộng:
+ Lợi ích cho cá nhân: tiết kiệm chi phí đi lại, hạn chế căng thẳng khi phải tự điều khiển xe, hạn
chế tác động thời tiết bên ngoài như nắng mưa gió, có nhiều thời gian tận hưởng cuộc sống.
+ Lợi ích cho xã hội: Giảm ùn tắc giao thông, giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nhờ giảm lượng khí phát thải từ phương tiện cá nhân.
• Nguyên tắc hệ thống: bảo đảm cho mục tiêu, biện pháp của CS được phát huy.
• Nguyên tắc hiện thực: để đảm bảo cho CS được ban hành phù hợp, làm cho CS có tính khả thi
cao và đảm bảo tính kế thừa, liên tục trong hệ thống.
• Nguyên tắc quyết định đa số: giải quyết vấn đề không thống nhất tuyệt đối về lợi ích, đảm bảo
CS được làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người.
• Nguyên tắc dựa trên bằng chứng, tránh chủ quan duy ý chí: giúp cho chính sách có nền tảng vững chắc khi ra đời.
• Đảm bảo tính minh bạch, giải trình
- Ngoài các nguyên tắc cơ bản, theo tiếp cận chất lượng hành vi tổ chức có các nguyên tắc sau(8):
+ Tăng cam kết chính trị;
+ Phù hợp/làm hoàn thiện khung pháp lý;
+ Tăng cơ chế trách nhiệm giải trình;
+ Hoàn thiện/củng cố các nguyên tắc ứng xử;
+ Tạo môi trường xã hội hóa chuyên nghiệp;
+ Tạo môi trường làm việc ưu việt;
+ Giám sát các giá trị đạo đức; +
Phát triển xã hội dân sự.
12.Khái niệm vấn đề chính sách và nêu cách thức phân tích vấn đề trong quá trình hoạch định chính sách.
*Khái niệm vấn đề chính sách
- Là những mâu thuẫn nảy sinh trong các lĩnh vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách
để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội lOMoAR cPSD| 58137911
VD : hoạt động phân tích, đánh giá CSC còn ở trong tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, hình thức; không
có nhiều những sản phẩm nghiên cứu có tầm cỡ về nội dung, chất lượng và quy mô để có thể tạo
ra được những đột phá về chính sách trong từng lĩnh vực.
* Cách thức phân tích vấn đề trong quá trình hoạch định chính sách.
- Mô tả vấn đề và thuyết phục về sự tồn tại thực tế, sự cấp bách của vấn đề.
- Nhân bị ết được bản chất của vấn đề và mục đích của đối tượng/tổ chức đề xuất và lựa chọn chính sách.
Cần xác định xem vấn đề nằm ở mắt xích nào trong môt chụ ỗi các vấn đề? Tầm ảnh hưởng của
vần đề này đối với những vấn đề khác như thế nào? Vấn đề thuôc ṭ ầm vĩ mô, trung mô hay vi
mô?. Điều gì sẽ xảy ra khi vấn đề được giải quyết trong ngắn hạn và dài hạn, trong phạm vi môṭ ngành và liên ngành?
13.Liệt kê các bước trong quá trình hoạch định chính sách công.
*Các bước trong quá trình hoạch định CS: 4 bước - Nhận diện vấn đề.
- Xây dựng chương trình nghị sự chính sách. - Thiết kế chính sách.
- Ra quyết định và hợp pháp hóa chính sách.
*Nhận diện vấn đề là quan trọng nhất: Vì nhận diện được đúng vấn đề thì sẽ đưa ra được
việc thảo luận lựa chọn các giải pháp, phương án thực thi, đánh giá CS 1 cách phù hợp.
Khi nhận diện vấn đề không đủ sức thuyết phục thì chắc chắn ý tưởng CS sẽ không có cơ
sở để nghiên cứu, thảo luận. * Phân tích giai đoạn thiết kế CS:
Thiết kế chính sách chia thành hai giai đoạn: Xây dựng đề xuất chính sách và hoàn thiện dự thảo chính sách
- Xây dựng đề xuất chính sách
+ Đây là giai đoạn khởi đầu của ý tưởng chính sách hay còn gọi là tiền dự thảo.
+ Cơ quan đề xuất: đưa ra các phương án chính sách và phân tích các phương án. Gợi ý lựa
chọn ra những phương án tối ưu và đưa ra một bản dự thảo chính sách. - Hoàn thiện dự thảo chính sách lOMoAR cPSD| 58137911
+ Thẩm tra chính sách: thẩm tra sơ bô hoặc tḥẩm tra chính thức
+ Test về nguyên lý, kỹ thuât – văn ḅ
ản pháp luât hoặ c tḥ ử nghiêm CS (đo lự
ờng phản ứng của công chúng)
+Hoàn thiện phương án tối ưu, như: Bổ sung các luận cứ;
Hoàn thiện về mục tiêu, biện pháp CS;
Nghiên cứu/ thử nghiệm để đánh giá tác động đến đối tượng thụ hưởng/ bị ảnh hưởng bởi chính sách;
Đưa ra các giả định/ viễn cảnh khi CS được đưa vào thực tiễn.
+ Cơ quan soạn thảo sẽ phải có văn bản phản hồi viềc viêc tị ếp thu ý kiến (hoăc gị ải trình nếu không tiếp thu).
+ Cơ chế thảo luận? Trình tự thủ tục? Thể chế? Cuộc chiến trong các cơ quan hành chính, trong
các nhóm lợi ích, các hội đồng lập pháp và các cuộc họp thi hành mệnh lệnh
* Phân tích giai đoạn xây dựng chương trình nghị sự chính sách - Hoạt đông xây ḍ
ựng nghị trình: Quá trình thiết lập chương trình nghị sự là môt cuộ c chị
ến diễn ra giữa những người khởi xướng vấn đề nhằm đạt được sự chú ý của các chuyên
gia truyền thông, công chúng và giới tinh hoa chính sách.
-Xem xét các vấn đề, đưa ra những lý giải về nguyên nhân, hê qụ ả và cân nhắc về sự cần thiết
phải giải quyết vấn đề bằng chính sách.
-Mục tiêu hoạt đông c ̣
ủa các nhóm trong chương trình nghị sự là tìm kiếm sự ảnh hưởng
và duy trì quyền lực của mình để làm thay đổi các chính sách. Để đạt được mục tiêu này, các
nhóm sẽ sử dụng nhiều biên pḥ áp khác nhau.
Câu 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách công và nêu một ví dụ minh họa.
1. Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách và quan điểm định hướng của đảng cầm quyền
Quan điểm định hướng của đảng cầm quyền là căn cứ chính trị của CS •
Chính trị quyết định nội dung của CS cũng như quyết định việc lựa chọn giữa các phương án chính sách đưa ra. lOMoAR cPSD| 58137911 •
CS do NN đề ra phải căn cứ vào/ cụ thể hoá/ thể chế hoá đường lối, chủ trương và những định hướng CS của Đảng. •
Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách quy định thẩm quyền ban hành một CS
2. Năng lực thực tế các cơ quan hoạch định chính sách
Năng lực phát hiện vấn đề •
Năng lực chuyên môn, chuyên ngành •
Kỹ năng thiết kế chính sách •
Kỹ năng phân tích, tổng hợp • Kỹ năng dự báo • Năng lực phản biện • Kỹ năng ra quyết định
3. Năng lực thực tế của các cơ quan thực thi chính sách
Trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn •
Năng lực sáng tạo, vận dụng, kỹ năng, kinh nghiệm •
Đặc trưng văn hoá, dân tộc, tôn giáo... của cá nhân, tổ chức thực thi •
Các yếu tố nhân lực, tài lực, vật lực •
Quan hệ xã hội của cá nhân, tổ chức
4. Điều kiện kinh tế chính trị văn hóa xã hội nơi chính sách được xây dựng •
Điều kiện kinh tế tác động trực tiếp đến việc lựa chọn phương án, biện pháp chính sách. •
Căn cứ xã hội: mức sống dân cư; trình độ dân trí; chất lượng giáo dục, y tế; tình hình an ninh,
trật tự; công bằng xã hội; lòng tin của nhân dân... •
Bối cảnh quốc tế và các yếu tố khách quan khác
5. Môi trường thể chế pháp luật •
CS cũng phải căn cứ vào hệ thống pluật hiện hành, k được trái với các qui định của pháp luật hiện hành •
CS cũng phải căn cứ vào hệ thống pluật hiện hành, k được trái với các qui định của pháp luật hiện hành •
CS cũng là nguồn tạo ra những thể chế pháp luật mới
Ví dụ: Giao thông ở các đô thị lớn ở Việt Nam những năm gần đây luôn gặp phải tình trạng tắc
nghẽn nghiêm trọng. Vì vậy nhà nước đã đề ra chính sách cải thiện hệ thống hạ tầng đô thị thông
qua việc xây dựng đường cao tốc, đường sắt trên cao. So với việc xây tàu điện ngầm hay các tàu
siêu tốc như nhiều nước phát triển trên thế giới thì chính sách này tỏ ra hợp lí hơn khi phù hợp
với điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, mức sống người dân còn thấp. Tuy nhiên, do yếu kém trong
công tác quản lí của các cơ quan thực thi mà xảy ra các bất cập như chậm thi công, đội vốn…
gây ảnh hưởng ngân sách nhà nước, gây phiền phức cho người tham gia giao thông, vấn đề ô nhiễm môi trường,… lOMoAR cPSD| 58137911 THỰC THI CHÍNH SÁCH
Câu 1: Hãy nêu các giai đoạn trong thực thi chính sách công và cho 1 ví dụ minh họa. • Khái niệm: •
Chính sách công là:những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng ,được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng •
Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước. •
Các giai đoạn trong thực thi CSC (7 giai đoạn) 1. Tuyên truyền chính sách: •
Phổ biến, thông tin, thuyết phục về chính sách đến các đối tượng liên quan. •
Mục đích, vai trò: Giúp nhận thức về mục tiêu và biện pháp của CS, tạo sự ủng hộ và đồng thuận trong xã hội. •
Hình thức tuyên truyền: trực tiếp và gián tiếp.
2. Lập kế hoạch : Là việc xây dựng chương trình hành động chi tiết và cụ thể nhằm thực thi
chính sách, bao gồm việc: xác định các hoạt động và thứ tự các hoạt động cần triển khai;
xác định các bên liên quan cần tham gia; xác định các nguồn lực tương ứng và cần thiết;
xác định thời gian, tiến độ hoàn thành.
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất : Là việc huy động sẵn sàng các nguồn lực vật chất cần thiết để
đảm bảo cho chính sách được thực hiện, bao gồm: kinh phí và các loại hình vật chất khác:
đất đai, cơ sở hạ tầng...Nguồn kinh phí: Nhà nước, xã hội.
4. Chuẩn bị tổ chức : Chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai chính sách. •
Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách. •
Xây dựng chương trình hành động. • Ra văn bản hướng dẫn. • Tổ chức tập huấn.
5. Thực nghiệm chính sách : Là việc thực hiện CS trong một phạm vi và với những điều
kiện nhất định để đánh giá đầy đủ hơn về tính khả thi của CS trước khi triển khai chính
thức.Kết quả thực nghiệm là cơ sở để triển khai chính sách chính thức. Vì vậy, sau thực
nghiệm cần đánh giá nghiêm túc, đầy đủ và toàn diện.
6. Triển khai toàn diện : Là việc triển khai thực hiện CS vào thực tiễn trong toàn hệ thống,
bao gồm hàng loạt các hoạt động được tổ chức theo kế hoạch cùng với việc vận hành
đồng bộ các yếu tố trong tổ chức bộ máy và sử dụng tất cả các điều kiện vật chất cần thiết.
7. Điều phối và kiểm soát : Là việc phân công, phối hợp và kiểm tra, đôn đốc, đánh giá chính
sách trong suốt quá trình thực hiện nhằm mục đích phát hiện kịp thời những sai sót trong
thực thi để điều chỉnh; bảo đảm định hướng và sự thống nhất của mục tiêu; bảo đảm tiến
độ thực hiện; kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực. lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ: các giai đoạn thực thi cs bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối vs ng ngồi trên xe moto xe gắn máy. •
GĐ 1: tuyên truyền về chính sách, mục tiêu của cs là gì, ngày h bắt đầu áp dụng, chế tài sử phạt
ra sao, cơ quan chịu trách nhiệm là gì,… •
GĐ 2: lập các kế hoạch thực thi cs, lập các tổ công tác ra sao, số lượng nhân lực ntn,.. •
GĐ 3: chuẩn bị các cơ sở vc, kĩ thuât, để thực hiện cs trên, như sổ sách, phương tiện đi lại cho nhân sự,… •
GĐ 4: triển khai chính sách: điều động nhân lực thực thi chính sách, và nhắc nhở xử phạt theo
các chế tài đã được thông báo trước đó •
GĐ 5: kiểm soát chính sách: kiểm soát quá trình người dân thực hiện chinh sách, kiểm tra bộ
phận thực hiện cs có nghiêm túc k,…
14.Khái niệm thực thi chính sách. Vai trò của tuyên truyền trong thực thi chính sách. * Khái
niệm thực thi chính sách: là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống XH thông qua việc ban
hành các VB, chương trình, dự án thực thi CSC và tổ chức t/h chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC
* Vai trò tuyên truyền chính sách :
- Là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách.
- Giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ mục đích, yêu
cầu của chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
- Giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính
chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch
tổ chức thực hiện chính sách được giao.
VD : chính sách xây dựng nông thôn mới do tuyên truyền, vận động tốt, nhiều người dân đã tự
nguyện hiến đất của mình để làm đường giao thông công cộng…
15.Trong thực thi chính sách công các biện pháp cơ bản nào được sử dụng.
* Biện pháp cơ bản nào được sử dụng trong thực thi chính sách công lOMoAR cPSD| 58137911
1. Biện pháp hành chính Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý
bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
Ví dụ: Chính sách phòng, chống mại dâm bên cạnh tuyên truyền, giáo dục, thì chính sách này
còn sử dụng rộng rãi các biện pháp hành chính của chính quyền địa phương các cấp, tiến hành
kiểm tra, kiểm soát và xử lý chặt chẽ các hành vi vi phạm.
1. Biện pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông
qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người.
Ví dụ: Việc quy định chế độ thưởng, nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu
quả của đối tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm
vụ. Người lđ nào cũng muốn đượcc thưởng mức cao nhất => Muốn vậy họ phải cố gắng hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
VD: Xử phạt tiền đối với người điều khiển phương tiện vi phạm những quy định an toàn giao thông
1. Biện pháp cưỡng chế Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc
cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục
tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể. Có 4 loại cưỡng chế NN:
hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính.
Ví dụ: xử lý kỷ luật công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình : Đối
với công chức không giữ chức vụ: hình thức kỷ luật “cảnh cáo” áp dụng đối với công chức sinh
con thứ 3; “hạ bậc lương” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 4; “buộc thôi việc” áp dụng
đối với công chức sinh con thứ 5 trở lên. Đối với công chức giữ chức vụ: hình thức kỷ luật “giáng
chức” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 3; “cách chức” áp dụng đối với công chức sinh
con thứ 4; “buộc thôi việc” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 5 trở lên.
1. Biện pháp thuyết phục là hoạt động do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước (chủ yếu là các
cơ quan hành chính nhà nước) tiến hành, thông qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích, hướng dẫn,
nêu gương nhằm tạo ra ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo ra
thói quen sống và làm việc theo pháp luật.
Ví dụ: Bộ CA đã phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ ANTQ. Hưởng ứng phong
trào này, ở rất nhiều địa phương, quần chúng nhân dân đã có nhiều cách làm sáng tạo, nhiều mô
hình hay để cùng lực lượng CAND đấu tranh phòng chống tội phạm và các loại TNXH. VD: Bộ
Công an phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hưởng ứng phong
trào này, nhiều địa phương, quần chúng nhân dân đã có nhiều cách làm sáng tạo, nhiều mô hình
hay để lực lượng CA phòng chống tội phạm và tệ nạn XH
*Ví dụ minh họa: Biện pháp hành chính- cưỡng chế lOMoAR cPSD| 58137911
CS của nhà nước về bài trừ các tệ nạn xã hội nghiêm trọng là một CS quan trọng nhằm làm lành
mạnh hóa xã hội. Bên cạnh việc tuyên truyền, giáo dục; còn dụng rộng rãi các biện pháp hành
chính của chính quyền địa phương các cấp, tiến hành kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh,
chặt chẽ các hành vi vi phạm.
16.Phân tích các giai đoạn trong thực thi chính sách công(7)
-Tuyên truyền chính sách
VD: Tuyên truyền bằng lời nói, Tạo áp phích về chính sách,Tuyên truyền trên mạng XH Internet -Lập kế hoạch
+ Là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
+ Gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản
lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
-Chuẩn bị cơ sở vật chất
+ Điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu =>tính khả thi của công tác tổ chức thực thi chính
sách luôn được tăng cường.
+ Nguồn tài chính là đòi hỏi không thể thiếu để thực thi bất kỳ một chính sách nào
-Chuẩn bị tổ chức
+ Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách
+ Xây dựng chương trình hành động
+ Ra văn bản hướng dẫn
Vd: Nghị định 43/2014/ND-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. + Tổ chức tập huấn
-Thực nghiệm chính sách
Là việc làm nhằm thử nghiệm các tính năng của chính sách trong những điều kiện nhất định để
có thể đánh giá đầy đủ hơn về tính khả thi của chính sách theo yêu cầu quản lý nhà nước.
-Triển khai toàn diện lOMoAR cPSD| 58137911
+ Vận hành hệ thống thông tin truyền thông đại chúng để tuyên truyền chính sách;
+ Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án của chính sách;
+ Tổ chức các nguồn quỹ và kiểm soát thu - chi;
+ Tiến hành phối hợp hoạt động của các ban ngành, địa phương, các tổ chức quần chúng để có
thể huy động tối đa sức mạnh của các lực lượng thực thi chính sách; + Xây dựng và phát triển
một hệ thống các tổ chức sự nghiệp và dịch vụ.
-Điều phối và kiểm soát
+ Muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các
quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
+ Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình thực thi chính sách
17.Tại sao phải thực thi chính sách vừa đảm bảo tuân thủ nguyên tắc và tính linh hoạt. -
Tính nguyên tắc là khả năng buộc mọi người phải tuân theo trong quá trình thực thi chính sách.
- Tính linh hoạt là khả năng thích nghi một cách dễ dàng với những thay đổi trong các tình huống,
và khả năng điều chỉnh một cách nhanh chóng khi cần thiết.
18.Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi chính sách công.
*Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi của chính sách công(5)
-Nhân tố tự thân chính sách •
Tính chất phức tạp và mức độ bao phủ của vấn đề CS: •
Mức độ khó khăn, phức tạp về kỹ thuật. •
Tính đa dạng và mức độ liên quan của vấn đề. •
Quy mô của nhóm mục tiêu. • Chất lượng chính sách: •
Mục tiêu rõ ràng, chính xác, nhất quán. •
Xác định rõ các nhân tố bản chất, chủ yếu dẫn đến vấn đề CS. •
Đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo mục tiêu CS ko bị các CS mâu thuẫn hủy hoại
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình đối với đối tượng là cán bộ, công chức đơn giản hơn là
đối với công nhân và nông dân.
Nếu vấn đề CS là phức tạp. Ví dụ: CS tôn giáo, CS đất đai. lOMoAR cPSD| 58137911
-Nguồn lực chính sách •
Các yếu tố nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin. •
Yêu cầu nguồn lực: Đầy đủ, kịp thời, chính xác. •
Thời gian thực hiện hợp lý. •
Quản lý các nguồn lực thống nhất, chặt chẽ.
VD: Nhà nước hỗ trợ gói 62 nghìn tỷ đồng cho người dân và các doanh nghiệp bị ảnh hưởng sâu bởi dịch COVID -19
-Nhân tố chủ thể chính sách •
Năng lực nhận thức và trình độ quản lý của chủ thể. •
Năng lực thực thi trên thực tế: Tính chủ động, tính sáng tạo, kỹ năng dự báo, khả năng học hỏi
kinh nghiệm, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật... của chủ thế. •
Công tác tổ chức: phân công rõ ràng trách nhiệm; phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả,thống nhất trong thực thi. •
Sự thống nhất lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể; lợi ích chung và lợi ích riêng. •
Đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật công vụ. •
Đặc điểm văn hóa, truyền thống của chủ thể.
-Đối tượng chính sách •
Trình độ dân trí, nhận thức, ý thức chính trị của đối tượng. •
Sự ủng hộ của các nhóm lợi ích: Tiềm năng chính trị, kinh tế của các nhóm; động cơ và lợi ích của các nhóm. •
Sự đồng thuận trong xã hội: lòng tin của nhân dân; sự đồng tình, ủng hộ của đa số đối với chính sách.
Ví dụ: Chính sách tạm dừng đăng ký phương tiện mô tô, xe máy ở một số quận nội thành đã thất
bại trước sự phản ứng mạnh của dư luận => Cuối năm 2005, HĐND thành phố Hà Nội đã chính
thức bãi bỏ quy định trên.
VD: Sự đồng tình ủng hộ của người dân giúp chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình ở VN đạt
hiệu quả cao (tỉ lệ tăng dân số đã giảm)
-Biện pháp thực thi •
Sự phù hợp của biện pháp thực thi với điều kiện, hoàn cảnh và các yếu tố đặc trưng. Tính
đồng bộ và hệ thống của biện pháp.
Ví dụ: Chính phủ hỗ trợ tổ chức, đẩy mạnh các phong trào tuyên truyền, giáo dục thuyết phục
khuyến khích người dân đồng bào dân tộc thiểu số tham gia chương trình và các lớp học để xóa nạn mù chữ.
- Sự biến đổi của hoàn cảnh, môi trường lOMoAR cPSD| 58137911 •
Môi trường tự nhiên và và môi trường xã hội: môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, công nghệ. •
Hoàn cảnh trong nước và bối cảnh quốc tế.
19.Phân tích vai trò và tác dụng của thực thi chính sách.
* Vai trò, tác dụng:
-Là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách thành một hệ thống -Là
bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống.
-Có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách.
-Góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách, khiến cho nó ngày càng phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. ĐÁNH GIÁ SCS
20.Đánh giá chính sách là gì? Phân tích các tiêu chí trong đánh giá chính sách công.
* Đánh giá chính sách công là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thu được từ một
quá trình thực thi chính sách công (còn gọi là đánh giá thực thi chính sách) hoặc ước lượng các
giá trị kết quả, nhằm giúp nhà nước lựa chọn chính sách đạt hiệu quả cao (còn gọi là đánh giá lựa chọn chính sách).
*Tiêu chí đánh giá(5):
- Tính hiệu quả: Tiêu chí đo lường được sử dụng phổ biến trong các phân tích chính sách mà Chính phủ yêu cầu. E= B – C ≥ O
Ví dụ: Đối với những chính sách điều tiết như sự kiểm soát đối với các nhà máy điện gây ô nhiễm,
thì xã hội lớn hơn nhận được các lợi ích, nhưng những người chủ sở hữu của nhà máy và các cổ
đông của công ty đó phải gánh chịu chi phí.
- Tính công bằng: nhằm trả lời câu hỏi: liệu trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách, các
đối tượng lợi ích có được đối xử công bằng không? + Công bằng dọc + Công bằng ngang