lOMoARcPSD| 45474828
Đề cương ôn tập môn:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac Lenin về khái niệm và đặc
điểm của giai cấp công nhân. Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với
bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
a. Khái niệm:
Chủ nghĩa Mac – Lenin dùng nhiều thuật ngữ để gọi GCCN
- Trong các tác phẩm kinh điển: G/C sản, G/C sản hiện đại, G/C công nhân
hiệnđại, G/C công nhận đại công nghiệp.
- Gọi theo ngành sản xuất: Công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công,
côngnhân công xưởng, công nhân công nghiệp.
=> Nhưng điều thống nhất xác định có 2 thuộc tính, đặc điểm trên 2 phương diện KT-XH
& CT-XH
b. Đặc điểm:
- G/C lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ máy móc,
tạo ranăng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính XH hóa.
- sản phẩm, chủ thể nền đại công nghiệp do đó đại biểu cho LLSX tiên tiến,
PTSXtiên tiến quyết định sự tồn tại và phất triển xã hội.
- GCCN được nền sản xuất đại công nghiệp PTSX tiên tiến rèn luyện những
phẩmchất đặc biệt về tchức, kỷ luật,… những phẩm chất cần thiết cho giai cấp lao
động cách mạng.
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay đối với bản thân thanh niên,
sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin về nội dung sứ mệnh
lịch sử của GCCN. Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay đối với bản thân
là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
a. Nội dung kinh tế:
- Chủ thể của quá trình sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầungày
càng tăng của con người và XH.
- Chủ thể xây dựng chế đcông hữu liệu sản xuất chủ yếu nền tảng tiêu biểu cholợi
ích của toàn XH.
- các nước TBCN GCCN là chủ thể phát triển sản xuất, TBCN tạo tiền đề vật chất chosự
ra đời quan hệ sản xuất mới.
- Ở các nước XNCN GCCN là lực lượng đi đầu trong CNH, HĐH XHCN.
b. Nội dung chính trị - xã hội:
- GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lạng đạo của Đảng cộng sản làm cáchmạng
chính trị lật đổ quyền thống trị của GC tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của
CNTB.
- Thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN xây dựng nền dân chủ XHCN, sửdụng
nhà nước làm công cụ cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới, phát triển KT, VH, XH
theo mục tiêu, lý tưởng XHCN.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Tập trung xây dựng hệ giá trị mới (Lao động công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do) làsự
phủ định biện chứng các giá trị tư sản, tàn dư XH cũ, từng bước phát triển và hoàn thiện
tính ưu việt của chế độ XHCN.
- Cải tạo i cũ, xây dựng cái mới toàn diện về ý thức tưởng… Cốt lõi hệ tưởngchính
trị của GCCN (Chủ nghĩa Mac) đạo đức, lối sống, văn hóa và con người mới
XHCN.
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay đối với bản thân thanh niên,
sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac Lenin về những điều kiện khách quan
và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN
hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
a. Điều kiện khách quan:
Do địa vị KT-XH của GCCN quy định
- GCCN con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất TBCN, chủ thểcủa
quá trình sản xuất vật chất đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại và phương thức sản
xuất tiên tiến.
- GCCN lực lượng p vỡ quan hệ sản xuất TBCN, lực lượng đủ điều kiện tổ
chức,lãnh đạo xây dựng và phát triển lực lượng sx quan hệ sx XHCN, nền tảng của
chế độ XH mới không còn chế độ người áp bức bóc lột người.
- con đẻ của nền đại công nghiệp, GCCN những phẩm chất của một GC tiên tiến,GC
cách mạng (Tính tổ chức kỷ luật, tự giác đoàn kết) những phẩm chất hình thành
một cách khách quan từ chính nền sản xuất hiện đại, ngoài ý muốn của GC tư sản. -
GCCN là đại biểu cho tương lai, cho xu thế phát triển tất yếu của lịch sử chứ không phải
nghèo khổ mà làm cách mạng.
b. Điều kiện chủ quan:
Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng là chất lượng
- Thông qua sự phát triển về trình độ, qui mô của đại công nghiệp slượng, tỷ lệ, cơcấu
GCCN phát triển.
- Phát triển chất lượng gắn liền với số lượng trên các mặt:
Trình độ giác ngộ cao về chính trị đặc biệt hiểu biết luận chủ nghĩa Mac
Lenin.
Giác ngộ về lợi ích dân tộc, đại biểu cho dân tộc.
Năng lực trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
lOMoARcPSD| 45474828
ĐCS là nhân tố quan trọng nhất để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
- Phong trào công nhân kết hợp chủ nghĩa Mac – Lenin là quy luật chung hình thành ĐCS-
ĐCS là đội tiền phong của GCCN, đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng, nên ĐCS phải
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức có sự lãnh đạo đúng đắn.
-GCCN sở XH, nguồn bổ xung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, Đảng giữ mối
liên hệ mật thiết với quần chúng.
Thực hiện liên minh giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác do
GCCN lãnh đạo thông qua đội tiền phong là ĐCS
- Liên minh giai cấp tầng lớp là một điều kiện không thể thiếu đthực hiện sứ mệnh lịchsử
của GCCN.
- Liên minh cần được phát triển trên phạm vi rộng hơn thành liên minh dân tộc, liên
minhgiai cấp công nhân quốc tế
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay đối với bản thân thanh niên,
sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Trình bày đặc đim nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN. Ý nghĩa đối
với việc xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
a. Đặc điểm:
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt
Nam là một lực lượng hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
và mang những đặc điểm chủ yếu như sau :
lOMoARcPSD| 45474828
- GCCN VN ra đời trước GCTS VN, Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp
taysai của chúng.
- GCCN đã tự thể hiện mình lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu
tranhgiải phóng dân tộc, mở đường phát triển cho dân tộc phát triển trong thời đại cách
mạng vô sản.
- Tuy số lượng GCCN VN n ít, sinh trưởng trong hội nông nghiệp, còn mang
nhiềutâm tiểu nông nhưng GCCN VN sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
nên trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, giai cấp, mc tiêu lý tưởng cách mạng.
- GCCN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân, lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc gắn
chặt với nhau tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết gai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
trong đấu tranh cách mạng.
b. Nội dung:
“GC lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN, GC đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, GC tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân
chủ văn minh; Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND đội ngũ tri thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Về kinh tế:
- nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển KT thị trường hiện đại
địnhhướng XHCN.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm lực lượng đi đầu trong snghiệp đẩy mạnh CNH,
HĐHđất nước.
- Phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp thực hiện khối liên minh Công - Nông
–Tri thức tạo động lực phát triển Nông nghiệp Nông thôn Nông dân nước ta theo
hướng phát triển bền vững.
Về chính trị:
- Giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất GCCN của Đảng,
vaitrò tiên phong của cán bộ Đảng viên, tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về ởng chính trị đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến” “Tự chuyển
hóa” trong nội bộ.
- Nêu cao trách nhiệm, tiên phong đi đầu, góp phần củng cố phát triển cơ sở chính trị
XH quan trọng của Đảng; Tham gia xây dựng, chỉnh đốn, bảo vệ Đảng, chế độ XHCN.
Về văn hóa, tư tưởng:
- Xây dựng phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
ydựng con người mới XHCN, đạo đức cách mạng, lối sống, tác phong công nghiệp, văn
minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa con người VN.
lOMoARcPSD| 45474828
- Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận bảo vệ chủ nghĩa Mac,
tưtưởng HCM chống lại quan điểm sai trái, thù địch.
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay đối với bản thân thanh niên,
sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac – Lenin về điều kiện ra đời và những đặc
trưng bản của CNXH. Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH Việt
Nam và đối với bn thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
Bằng luận hình thái KT-XH, C. Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật vận động của
hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa học về sự ra
đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là tất yếu khách quan:
a. Điều kiện ra đời của CNXH:
Điều kiện KT-XH
- C.Mác & Angghen nghiên cứu quy luật vận động của hình thái KT-XH TBCN với
cuộccách mạng công nghiệp, tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất (Cơ
khí hóa, HĐH, XH hóa ngày càng cao) Mâu thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên
chế độ tư hữu về TLSX, là mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB.
- Mâu thuẫn kinh tế bản của CNTB biểu hiện về mặt XH mâu thuẫn giữa GCCN
vớiGCTS, ngày càng gay gắt và mang tính chất chính trị rõ nét.
Điều kiện Chính trị - XH
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đại công nghiệp sự trưởng thành vượt bậc về
sốlượng và chất lượng của GCCN.
lOMoARcPSD| 45474828
- Sự trưởng thành của GCCN, đánh dấu bằng sự ra đời ĐCS, đội tiền phong, lãnh
đạoGCCN đấu tranh chống GCTS.
- Cuộc đấu tranh của GCCN (KT, tưởng, chính trị), đỉnh cao cuộc cách mạng
sản,thực hiện quá độ từ CNTB lên CNXH và CNCS
b. Những đặc trưng cơ bản của CNXH:
- Một là, CNXH giải phóng GC, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng conngười,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Hai là, CNXH là XH do NDLĐ làm chủ.
- Ba là, CNXH nền KT phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độcông
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Bốn là, CNXH nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyềnlực
và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, CNXH nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị của
vănhóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Sáu là, CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hữu nghị,hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH Việt Nam đối với bản
thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac Lenin về tính tất yếu đặc điểm của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH
ở Việt Nam và đối với bản thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
a. Tính tất yếu của thời k quá độ lên CNXH:
Học thuyết hình thái KT-XH của chủ nghĩa Mac – Lenin đã chỉ rõ:
lOMoARcPSD| 45474828
- Lịch s XH trải qua 5 hình thái KT-XH: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu lệ,
phongkiến, TBCN và cộng sản chủ nghĩa.
- So với các hình thái KT-XH đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái KT-XH cộng sản
chủnghĩa có sự khác biệt về chất cho nên từ CNTB lên CNXH tất yếu phải trải qua thời
kỳ quá độ chính trị.
Chủ nghĩa Mac – Lenin cũng phân biệt có 2 loại quá độ từ CNTB lên CNCS:
1. Quá độ trưc tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB
pháttriển.
2. Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTBphát
triển.
- Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp sản đã chiến thắng thể rút ngắn
đượcquá trình phát triển (Bỏ qua 1 vài hình thái KT-XH tiến lên xây dựng hình thái KT-
XH CSCN).
b. Đặc điểm của thời ký quá độ lên CNXH:
- Là thời kỳ cải biến cách mạng từ XH tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN.
- thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để XH TBCN trên tất cả các lĩnh vực KT,chính
trị, văn hóa, XH, xây dựng từng bước cơ sở vật chất thuật và đời sống tinh thần của
CNXH.
- Là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi GCCN và NDLĐ giành được chính quyềnđến
khi xây dựng thành công CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền KT nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- V.I.Lenin: “Vậy thì danh từ quá độ nghĩa gì? Vận dụng vào kinh tế phải
cónghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của
cả CNTB lẫn CNXH”.
- Với nước Nga, V.I.Lenin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần KT: KT giatrưởng,
KT hàng hóa nhỏ, KT bản, KT tư bản nhà nước, KT XHCN. Trên lĩnh vực chính
trị:
- Thiết lập tăng cường chuyên chính sản, GCCN nắm sử dụng quyền lực nhà nướctrấn
áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một XH không giai cấp.
- Thực hiên dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng bảo vệ chế độ mới, chuyênchính
với những phần tthù địch chống lại nhân dân, tiếp tục cuộc đấu tranh giũa GCCN với
GCTS.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới GCCN đã trở thành GC cầm quyền vi
nộidung mới – xây dựng toàn diện XH mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính KT
và hình thức mới bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
lOMoARcPSD| 45474828
- Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tư tưởng vô sản, tư tưởng tư sản.
- GCCN thông qua đội tiền phong của mình ĐCS từng bước xây dựng văn hóa sản,nền
văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Trên lĩnh vực
xã hội:
- Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp XH, cácgiai
cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
- Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc lao động
chântay.
- thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn XH những tàn
dưcủa XH để lại, thiết lập công bằng XH trên sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.
Ý nghĩa trong snghiệp đổi mới xây dựng CNXH Việt Nam đối với bản
thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Trình bày bản chất của chế độ dân chủ XHCN. Ý nghĩa trong phát huy dân
chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay và đối với bản thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DCTS, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân, dân là chủ dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Với ch đỉnh cao trong
toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ XHCN có bản chất cơ bản sau:
Bản chất của chế độ dân chủ XHCN:
Bản chất chính tr
- Sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo quyền
lựcthực sự thuộc về nhân dân.
- NDLĐ những người chủ quan hệ chính trị trong XH, quyền giới thiệu các đại
biểutham gia xây dựng, quản lý nhà nước, quản lý XH.
=> Chế độ Dân chủ XHCN vừa bản chất GCCN, vừa tính nhân dân rộng rãi, tính dân
tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu XH những tư liệu sản xuất chủ yếu, đảmbảo
quyền làm chủ của nhân dân về các TLSX chủ yếu.
lOMoARcPSD| 45474828
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh phân phối, sản phẩm phân phối lợi ích KT theokết
quả LĐ là chủ yếu.
- Nền KT XHCN hình thành sự kế thừa phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo
ratrong lịch sử loại bỏ lạc hậu, tiêu cực,…
Bản chất tư tưởng – văna XH
- Hệ tư tưởng của GCCN làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức XHCN.
- Kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, giá trị tưởng văn hóa,
vănminh nhân loại.
- Có sự kết hợp hài hòa lợi ích giữa cá nhân, tập thể và XH.
- Động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực XH của nhân dân trong sựnghiệp
xây dựng XH mới.
Nền dân chủ XHCN nền n chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ sản, nền
dân chủ mà đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ dân làm chủ; Dân
chpháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền XNCH, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ XHCN trước hết chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền XHCN, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân
chủ XHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ý nghĩa trong phát huy dân chủ XHCN Việt Nam hiện nay đối với bản thân
là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Trình bày bản chất chức năng của nhà nước XHCN. Ý nghĩa trong xây
dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay đối với bản
thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
a. Bản chất của nhà nước XHCN:
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản
chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước XHCN được thể
hiện trên các phương diện:
Về chính trị:
- Mang bản chất của giai cấp công nhân, là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
lOMoARcPSD| 45474828
- Sự thống trcủa GCCN khác biệt về chất so với sự thống trị của các GC bóc lột trướcđây,
sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số GC bóc lột nhằm giải phóng GCCN và nhân
dân lao động.
Về kinh tế:
- Chịu sự quy định của sở KT của XHCN, đó chế đcông hữu, không còn tồn tạiquan
hệ sản xuất bóc lột. Nghĩa là:
1. Nhà nước XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế,vừa
một tổ chức quản KT-XH, không còn nhà nước chỉ “Nửa nhà nước”.
2. Đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động: Mục tiêu hàng đầu chăm lo lợiích
của đại đa số NDLĐ. Về văn hóa, xã hội:
- Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mac
Lenin, giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ mang bản sắc dân tộc.
- Sự phân hóa giữa c GC, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các GC, tầng lớp bình
đẳngtrong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Tóm lại, nhà nước XHCN bản chất khác với bản chất của các nhà nước bóc lột
trong lịch sử.
b. Chức năng của nhà nước XHCN:
Tùy theo góc độ tiếp cận chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các
chức năng kc nhau:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội chức năngđối
ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị, KT, vănhóa,
XH,…
- Căn cứ vào tính chất quyền lực của nhà nước: chức năng giai cấp (trấn áp), chức năngXH
(tổ chức và xây dựng)
Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN nên việc thực hiện các chức năng
cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó:
- Vẫn còn chức năng trấn áp nhưng đó để trấn áp GC bóc lột, những phần tchống đốiđể
bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị tạo điều kiện cho sự phát triển.
- Vấn đề quản lý và xây dựng KT là then chốt, quyết định.
- Cải tạo XH cũ, xây dựng thành cộng XH mới nội dung chủ yếu, mực đích cuối cùngcủa
nhà nước XHCN.
Ý nghĩa trong xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
hiện nay và đối với bản thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 9: Trình bày nội dụng liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên XHCN
ở VN. Làm rõ những giải pháp tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp ở VN hiện nay
và trách nhiệm của bản thân là thanh niên sinh vn?
Trả lời:
Trong thời quá độ lên CNXH, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực
hiện những nội dung bản của liên minh:
Nội dung kinh tế của liên minh: phát triển kinh tế nhanh và bền vững, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các
ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nội dung chính trị của liên minh: giữ vững lập trường chính trị - tưởng của giai cấp công nhân, đồng
thời giữ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn hội để xây dựng
và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh: tổ chức liên minh các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng
nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị
văn hóa của nhân loại thời đại. Đòi hỏi phải bảo đảm “gắn tăng trưởng với phát triển văn hóa, phát triển, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển
toàn diện, hướng đến chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ khoa học. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội với công nhân, nông dân, trí
thức các tầng lớp nhân dân, chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân, nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội.
Nội dụng liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở VN:
Xét dưới góc độ chính trị:
Thực tế cách mạng Nga, V.I.Lenin khẳng định:
lOMoARcPSD| 45474828
- Chuyên chính vô sản một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa GC vô
sản,đội tiền phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không
phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, tri thức,…).
- Khẳng định vai trò của tri thức trong khối liên minh, V.I.Lenin viết: “Trước sự liên
minhcủa các đại biểu khoa học, GC sản giới kyc thuật, không một thế lực đen tối nào
đứng vững được”.
Xét từ góc độ kinh tế:
- Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH
vàchuyển dịch cấu KT từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp chính sang sản xuất hàng
hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ khoa học công nghệ…, xây dựng nền tảng
vật chất – kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
- Xuất phát tchính nhu cầu lợi ích KT của GCCN, GCND tầng lớp tri thức,
chủthể là lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịc vụ, khoa học và công nghệ…
Như vậy, liên minh GC, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH sự liên kết, hợp
tác, hỗ trợ nhau,.. giữa các GC, tầng lớp XH nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các
chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của
CNXH.
Làm những giải pháp tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp VN hiện nay
và trách nhiệm của bản thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 10: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của V.I.Lenin. Ý nghĩa trong nhận
thức quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN hiện nay đối với bản
thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
Nội dung cương lĩnh dân tộc của V.I.Lenin:
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
lOMoARcPSD| 45474828
- Đây quyền thiên liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
trìnhđộ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về KT,
chính trị, văn hóa.
- Trong quan hệ XH cũng như trong quan hệ quốc tế không một dân tộc nào quyền
điáp bức, bóc lột đân tộc khác. Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên sở pháp
lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
- Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp
bứcgiai cấp, trên sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; Phải đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc sở đthực hiện quyền dân tộc tự quyết
xâydựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tc được quyền tự quyết
- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựachọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm: Quyền tách ra thành lập mt quốc gia dân tộc độc
lập,quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn cụ thể phải
đứngvững trên lập trường của GCCN.
Ba là, liên hiện công nhân tất cả các dân tộc
- Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giảiphóng GC; Phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính.
- Đoàn kết, liên hiệp công dân các dân tộc sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớpNDLĐ thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ XH.
Ý nghĩa trong nhận thức quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN
hiện nay đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 11: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac – Lenin về những nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kquá độ lên CNXH. Ý nghĩa trong nhận thức chính sách
của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay và đối với bản thân là
thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
Những nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Tín ngưỡng tôn giáo niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêngliêng
nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực tư tưởng. Do đó tự do tín ngưỡng tôn giáo là thuộc
quyền tự do nhân dân.
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chấtchế
độ XHCN.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới
- Quan điểm khẳng định chủ nghĩa Mac Lenin hướng vào giải quyết những ảnh hưởngtiêu
cực của tôn giáo, không can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
- Muốn thay đổi ý thức XH phải thay đổi tồn tại XH: Xóa bỏ ảo tưởng trong tư tưởng,xóa
bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Đó là quá trình lâu dài không tách rời việc cải tạo XH
cũ, xây dựng XH mới.
Phân biệt hai mặt chính trị tưởng; n ngưỡng, tôn giáo lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Mặt chính trị phản ánh quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối
kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi
dụng tôn giáo chống lại sự nghiêp cách mạng, lợi ích của nhân dân lao động.
lOMoARcPSD| 45474828
- Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin tưởng giữa những người có
tín ngưỡng tôn giáo những người không theo tôn giáo, cũng như những người tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng - Phân biệt
hai mặt chính trị tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt tính
chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn
giáo. Sự phân biệt này trong thực tế không đơn giản.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
- Tôn giáo không phải một hiện tượng XH bất biến, ngược lại luôn luôn vận động,biến
đổi tùy thuộc vào những điều kiện KT-XH.
- Mỗi tôn giáo đều lịch shình thành phát triển, mỗi giao đoạn lịch sử vai trò tác độngcủa
từng tôn giáo đối với đời sống XH không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo
hội, giáo sĩ, giáo dân có sự khác biệt. Do vậy cần phải đánh giá xem xét và ứng xử cụ thể
đối với từng vấn đề tôn giáo.
Ý nghĩa trong nhận thức chính sách của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng,
tôn giáo hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
Đảng, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Một mặt nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ phân biệt đối xử với công đan vì
lý do tín ngưỡng tôn giáo, mặt khác thông qua quá trình vận động quần chúng dân nhân tham gia lao động
sản xuất hoạt động xã hội thực tiễn nâng cao đời sống vật chất tinh thần nâng cao trình độ kiến thức…. Giữ
gìn và phá huy những giá trị tích cực cảu truyền thống thờ cúng tổ tiên. Tôn vinh những người có công với
tổ quốc và nhân dân. Đồng thời nghiêm cấm những hành vi lợi dụng tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan.
Kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng. Nhằm động viên đồng bào nêu
cao tinh thần yêu nước, bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong
đó có đồng bào tôn giáo.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần
chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo, còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng
tôn giáo gây phương hại đến lợi ích tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ
hệ thống chính trị, bao gồm hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị do
đảng lãnh đạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước dối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi
dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích tổ quốc và dân tộc.
Vấn đề theo đạo truyền đạo. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động của tôn giáo khác đều
phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật, không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền đạo, hoạt động mê
tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo.
lOMoARcPSD| 45474828
- Vấn đề dân tộc tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH nội dung quan trọng củachủ
nghĩa Mac – Lenin, đồng thời là quan điểm, chủ trương lớn của đảng, nhà nước ta là vấn
đề chiến lược quan trọng của CMVN
- Nắm vững cách giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lênXHCNVN
sở để quán triệt thực hiện tốt đường lối quan điểm của Đảng, nhà nước hiện
nay là yêu cầu nhiệm vụ chính trị to lớn của toàn Đảng, toàn dân nói chung mỗi công n
VN nói riêng.
Câu 12: Trình bày những chức năng bản của gia đình . Làm những phương
hướng xây dựng, phát triển gia đình VN hiện nay trách nhiệm của bản thân là
thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
Chức năng cơ bản của gia đình:
Chức năng tái sản xuất ra con người
- Đây chức năng đặc tcủa gia đình không một cộng đồng nào thay thế được.- Chức
năng nhằm đáp ứng nhu cầu tâm sinh tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi giống
của gia đình, dòng họ, nhu cầu về sức lao động và sự trường tồn của XH. - Việc thực hiện
chức năng này diễn ra trong từng gia đình nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình
là vấn đề XH.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Gia đình còn chức năng nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người ích cho giađình,
cộng đồng và XH.
- Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha m với con cái,
tráchnhiệm của gia đình với XH.
- Chức năng nuôi dưỡng giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời củamỗi
thành viên từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
- Mỗi thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa làkhách
thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của GĐ.
- Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục đòi hỏi mi người làm cha làm m phảicó
kiến thức bản, tương đối toàn diện vmọi mặt văn hóa, học vấn đặc biệt phương
pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- tham gia vào quá trình trực tiếp sản xuất tái sản xuất ra liệu sản xuất
liệutiêu dùng cho XH. Tính đặc thù của GĐ mà đơn vị KT khác không có được là đơn vị
duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho XH.
- GĐ là đơn vị tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của GĐ.
lOMoARcPSD| 45474828
- Tùy theo từng giao đoạn phát triển của XH, chức năng KT của sự khác nhau vềquy
mô sản xuất, sở hữu liệu sản xuất cách thức tổ chức sản xuất phân phối. sự
khác nhau về vị trí của KT GĐ.
- Thực hiện chức năng này đảm bảo nguồn sinh sống đáp ứng nhu cầu vật chất tinhthần,
góp phần tạo ra sự giàu có của XH phát huy tiềm năng về vốn, về sức lao động, tay nghề
cơ sở để tổ chức tốt đời sống nuôi dạy con cái.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Đây chức năng thường xuyên của bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa,tinh
thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm , bảo vệ chăm sóc sức khỏe người
ốm, người già, trẻ em.
- Sự quan tâm chăm sóc vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm đạo lý, lương tâmcủa
mỗi người làm cho chổ dựa tình cảm cho mỗi nhân, nơi nương tựa về mặt
tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất.
- Việc duy trì tình cảm trong ý nghĩa quyết định đến sự ổn định phát triển củaXH.
Khi quan hệ tình cảm GĐ rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị p
vỡ.
Như vậy, bởi những chức năng trên gia đình vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi nhân, mỗi
thành viên trong gia đình cũng như trong xã hội. đó, chúng ta ththoải mái thể hiện tình cảm
mình muốn, sự u thương của ông bà, cha mẹ đối với con cháu hay sự kính trọng của con cháu đối với
ông bà, cha mẹ. Những quan hệ tình cảm đó, không một cộng đồng nào có thể có được.
Làm những phương hướng xây dựng, phát triển gia đình VN hiện nay trách
nhiệm của bản thân là thanh niên, sinh viên:
- Xây dựng và phát triển bền vững là nhân tố quan trọng góp phần giữ gìn sự pháttriển
lành mạnh, an toàn, ổn định XH trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở VN.
- Nắm vững luận thực tiễn xây dựng phát triển VN hiện nay sở để
quántriệt và thực hiện tốt đường lối, quan điểm của Đảng, nhà nước hiện nay.
“Gia đình là tế bào của xã hội, là tổ ấm của mỗi người”. Để gia đình thực sự là tế bào khỏe mạnh của xã hội, là tổ
ấm của mỗi người trong việc xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH có một số
ơphuowng hướng sau:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia
đình Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ trung
ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển
gia đình Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình. Xây dựng và
hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - hội để góp phần củng cố, ổn định phát triển kinh tế gia đình,
chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình, chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế,
sản xuất kinh doanh.
lOMoARcPSD| 45474828
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về
gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải
kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình
hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.
Thứ tư, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Gia đình văn hóa
là gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực hiện kế hoạch
hóa gia đình; đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân . Để phát triển gia đình văn hóa cần tiếp tục nghiên cứu,
nhân rộng xây dựng các mô hình gia đình văn hóa trong thời kì CNH, HĐH với những giá trị mới tiên tiến.
Như vậy, với những phương hướng trên trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay sẽ đem lại thành
công trong thời kì quá độ lên CNXH của nước ta để mỗi gia đình thực sự là mỗi tế bào khỏe mạnh của xã hội, là tổ
ấm của mỗi người.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
Đề cương ôn tập môn:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin về khái niệm và đặc
điểm của giai cấp công nhân. Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với
bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời: a. Khái niệm:
Chủ nghĩa Mac – Lenin dùng nhiều thuật ngữ để gọi GCCN -
Trong các tác phẩm kinh điển: G/C vô sản, G/C vô sản hiện đại, G/C công nhân
hiệnđại, G/C công nhận đại công nghiệp. -
Gọi theo ngành sản xuất: Công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công,
côngnhân công xưởng, công nhân công nghiệp.
=> Nhưng điều thống nhất xác định có 2 thuộc tính, đặc điểm trên 2 phương diện KT-XH & CT-XH b. Đặc điểm: -
Là G/C lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ máy móc,
tạo ranăng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính XH hóa. -
Là sản phẩm, chủ thể nền đại công nghiệp do đó đại biểu cho LLSX tiên tiến,
PTSXtiên tiến quyết định sự tồn tại và phất triển xã hội. -
GCCN được nền sản xuất đại công nghiệp và PTSX tiên tiến rèn luyện có những
phẩmchất đặc biệt về tổ chức, kỷ luật,… là những phẩm chất cần thiết cho giai cấp lao động cách mạng.
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin về nội dung sứ mệnh
lịch sử của GCCN. Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân
là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
a. Nội dung kinh tế:
- Chủ thể của quá trình sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầungày
càng tăng của con người và XH.
- Chủ thể xây dựng chế độ công hữu vè tư liệu sản xuất chủ yếu là nền tảng tiêu biểu cholợi ích của toàn XH.
- Ở các nước TBCN GCCN là chủ thể phát triển sản xuất, TBCN tạo tiền đề vật chất chosự
ra đời quan hệ sản xuất mới.
- Ở các nước XNCN GCCN là lực lượng đi đầu trong CNH, HĐH XHCN.
b. Nội dung chính trị - xã hội:
- GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lạng đạo của Đảng cộng sản làm cáchmạng
chính trị lật đổ quyền thống trị của GC tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của CNTB.
- Thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN xây dựng nền dân chủ XHCN, sửdụng
nhà nước làm công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát triển KT, VH, XH
theo mục tiêu, lý tưởng XHCN.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Tập trung xây dựng hệ giá trị mới (Lao động công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do) làsự
phủ định biện chứng các giá trị tư sản, tàn dư XH cũ, từng bước phát triển và hoàn thiện
tính ưu việt của chế độ XHCN.
- Cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới toàn diện về ý thức tư tưởng… Cốt lõi là hệ tư tưởngchính
trị của GCCN (Chủ nghĩa Mac) đạo đức, lối sống, văn hóa và con người mới XHCN.
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
……………………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac – Lenin về những điều kiện khách quan
và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN
hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
a. Điều kiện khách quan:
Do địa vị KT-XH của GCCN quy định
- GCCN là con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất TBCN, chủ thểcủa
quá trình sản xuất vật chất đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại và phương thức sản xuất tiên tiến.
- GCCN là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, lực lượng có đủ điều kiện tổ
chức,lãnh đạo xây dựng và phát triển lực lượng sx và quan hệ sx XHCN, nền tảng của
chế độ XH mới không còn chế độ người áp bức bóc lột người.
- Là con đẻ của nền đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất của một GC tiên tiến,GC
cách mạng (Tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết) những phẩm chất hình thành
một cách khách quan từ chính nền sản xuất hiện đại, ngoài ý muốn của GC tư sản. -
GCCN là đại biểu cho tương lai, cho xu thế phát triển tất yếu của lịch sử chứ không phải
nghèo khổ mà làm cách mạng.
b. Điều kiện chủ quan:
Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng là chất lượng
- Thông qua sự phát triển về trình độ, qui mô của đại công nghiệp mà số lượng, tỷ lệ, cơcấu GCCN phát triển.
- Phát triển chất lượng gắn liền với số lượng trên các mặt:
Trình độ giác ngộ cao về chính trị đặc biệt là hiểu biết lý luận chủ nghĩa Mac – Lenin.
Giác ngộ về lợi ích dân tộc, đại biểu cho dân tộc.
Năng lực trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. lOMoAR cPSD| 45474828
ĐCS là nhân tố quan trọng nhất để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
- Phong trào công nhân kết hợp chủ nghĩa Mac – Lenin là quy luật chung hình thành ĐCS-
ĐCS là đội tiền phong của GCCN, đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng, nên ĐCS phải
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức có sự lãnh đạo đúng đắn.
-GCCN là cơ sở XH, nguồn bổ xung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, Đảng giữ mối
liên hệ mật thiết với quần chúng.
Thực hiện liên minh giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác do
GCCN lãnh đạo thông qua đội tiền phong là ĐCS
- Liên minh giai cấp tầng lớp là một điều kiện không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịchsử của GCCN.
- Liên minh cần được phát triển trên phạm vi rộng hơn thành liên minh dân tộc, liên
minhgiai cấp công nhân quốc tế
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Trình bày đặc điểm và nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN. Ý nghĩa đối
với việc xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên? Trả lời: a. Đặc điểm:
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt
Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
và mang những đặc điểm chủ yếu như sau : lOMoAR cPSD| 45474828 -
GCCN VN ra đời trước GCTS VN, Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và taysai của chúng. -
GCCN đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu
tranhgiải phóng dân tộc, mở đường phát triển cho dân tộc phát triển trong thời đại cách mạng vô sản. -
Tuy số lượng GCCN VN còn ít, sinh trưởng trong xã hội nông nghiệp, còn mang
nhiềutâm lý tiểu nông nhưng GCCN VN sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
nên trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, giai cấp, mục tiêu lý tưởng cách mạng.
- GCCN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân, lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc gắn
chặt với nhau tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết gai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
trong đấu tranh cách mạng. b. Nội dung:
“GC lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN, GC đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, GC tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân
chủ văn minh; Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ tri thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng” Về kinh tế: -
Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển KT thị trường hiện đại địnhhướng XHCN. -
Phát huy vai trò, trách nhiệm lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐHđất nước. -
Phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp thực hiện khối liên minh Công - Nông
–Tri thức tạo động lực phát triển Nông nghiệp – Nông thôn – Nông dân ở nước ta theo
hướng phát triển bền vững. Về chính trị: -
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất GCCN của Đảng,
vaitrò tiên phong của cán bộ Đảng viên, tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến” “Tự chuyển hóa” trong nội bộ. -
Nêu cao trách nhiệm, tiên phong đi đầu, góp phần củng cố phát triển cơ sở chính trị
XH quan trọng của Đảng; Tham gia xây dựng, chỉnh đốn, bảo vệ Đảng, chế độ XHCN.
Về văn hóa, tư tưởng: -
Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
Xâydựng con người mới XHCN, đạo đức cách mạng, lối sống, tác phong công nghiệp, văn
minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa con người VN. lOMoAR cPSD| 45474828 -
Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận bảo vệ chủ nghĩa Mac,
tưtưởng HCM chống lại quan điểm sai trái, thù địch.
Ý nghĩa trong xây dựng GCCN VN hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac – Lenin về điều kiện ra đời và những đặc
trưng cơ bản của CNXH. Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH ở Việt
Nam và đối với bản thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
Bằng lý luận hình thái KT-XH, C. Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật vận động của
hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa học về sự ra
đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là tất yếu khách quan:
a. Điều kiện ra đời của CNXH: Điều kiện KT-XH
- C.Mác & Angghen nghiên cứu quy luật vận động của hình thái KT-XH TBCN với
cuộccách mạng công nghiệp, tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất (Cơ
khí hóa, HĐH, XH hóa ngày càng cao) Mâu thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên
chế độ tư hữu về TLSX, là mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB.
- Mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa GCCN
vớiGCTS, ngày càng gay gắt và mang tính chất chính trị rõ nét.
Điều kiện Chính trị - XH
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đại công nghiệp là sự trưởng thành vượt bậc về
sốlượng và chất lượng của GCCN. lOMoAR cPSD| 45474828
- Sự trưởng thành của GCCN, đánh dấu bằng sự ra đời ĐCS, đội tiền phong, lãnh
đạoGCCN đấu tranh chống GCTS.
- Cuộc đấu tranh của GCCN (KT, tư tưởng, chính trị), đỉnh cao là cuộc cách mạng vô
sản,thực hiện quá độ từ CNTB lên CNXH và CNCS
b. Những đặc trưng cơ bản của CNXH:
- Một là, CNXH giải phóng GC, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng conngười,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Hai là, CNXH là XH do NDLĐ làm chủ.
- Ba là, CNXH có nền KT phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độcông
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyềnlực
và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
vănhóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Sáu là, CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH ở Việt Nam và đối với bản
thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac – Lenin về tính tất yếu và đặc điểm của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH
ở Việt Nam và đối với bản thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
a. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Học thuyết hình thái KT-XH của chủ nghĩa Mac – Lenin đã chỉ rõ: lOMoAR cPSD| 45474828
- Lịch sử XH trải qua 5 hình thái KT-XH: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phongkiến, TBCN và cộng sản chủ nghĩa.
- So với các hình thái KT-XH đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái KT-XH cộng sản
chủnghĩa có sự khác biệt về chất cho nên từ CNTB lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị.
Chủ nghĩa Mac – Lenin cũng phân biệt có 2 loại quá độ từ CNTB lên CNCS:
1. Quá độ trưc tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB pháttriển.
2. Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTBphát triển.
- Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể rút ngắn
đượcquá trình phát triển (Bỏ qua 1 vài hình thái KT-XH tiến lên xây dựng hình thái KT- XH CSCN).
b. Đặc điểm của thời ký quá độ lên CNXH:
- Là thời kỳ cải biến cách mạng từ XH tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN.
- Là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để XH TBCN trên tất cả các lĩnh vực KT,chính
trị, văn hóa, XH, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kĩ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
- Là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi GCCN và NDLĐ giành được chính quyềnđến
khi xây dựng thành công CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền KT nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- V.I.Lenin: “Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế có phải nó
cónghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả CNTB lẫn CNXH”.
- Với nước Nga, V.I.Lenin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần KT: KT giatrưởng,
KT hàng hóa nhỏ, KT tư bản, KT tư bản nhà nước, KT XHCN. Trên lĩnh vực chính trị:
- Thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản, GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nướctrấn
áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một XH không giai cấp.
- Thực hiên dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyênchính
với những phần tử thù địch chống lại nhân dân, là tiếp tục cuộc đấu tranh giũa GCCN với GCTS.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – GCCN đã trở thành GC cầm quyền với
nộidung mới – xây dựng toàn diện XH mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính KT
và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: lOMoAR cPSD| 45474828
- Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tư tưởng vô sản, tư tưởng tư sản.
- GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn hóa vô sản,nền
văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Trên lĩnh vực xã hội:
- Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp XH, cácgiai
cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
- Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chântay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn XH và những tàn
dưcủa XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.
Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH ở Việt Nam và đối với bản
thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Trình bày bản chất của chế độ dân chủ XHCN. Ý nghĩa trong phát huy dân
chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay và đối với bản thân là thanh niên sinh viên? Trả lời:
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DCTS, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Với tư cách là đỉnh cao trong
toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ XHCN có bản chất cơ bản sau:
Bản chất của chế độ dân chủ XHCN:
Bản chất chính trị
- Sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo quyền
lựcthực sự thuộc về nhân dân.
- NDLĐ là những người là chủ quan hệ chính trị trong XH, quyền giới thiệu các đại
biểutham gia xây dựng, quản lý nhà nước, quản lý XH.
=> Chế độ Dân chủ XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu XH những tư liệu sản xuất chủ yếu, đảmbảo
quyền làm chủ của nhân dân về các TLSX chủ yếu. lOMoAR cPSD| 45474828
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối, sản phẩm phân phối lợi ích KT theokết quả LĐ là chủ yếu.
- Nền KT XHCN hình thành có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo
ratrong lịch sử loại bỏ lạc hậu, tiêu cực,…
Bản chất tư tưởng – văn hóa – XH
- Hệ tư tưởng của GCCN làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức XHCN.
- Kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, giá trị tư tưởng – văn hóa, vănminh nhân loại.
- Có sự kết hợp hài hòa lợi ích giữa cá nhân, tập thể và XH.
- Động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực XH của nhân dân trong sựnghiệp xây dựng XH mới.
Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền
dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; Dân
chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền XNCH, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

Với những bản chất nêu trên, dân chủ XHCN trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền XHCN, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân
chủ XHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ý nghĩa trong phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay và đối với bản thân
là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Trình bày bản chất và chức năng của nhà nước XHCN. Ý nghĩa trong xây
dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay và đối với bản
thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
a. Bản chất của nhà nước XHCN:
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản
chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước XHCN được thể
hiện trên các phương diện: Về chính trị:
- Mang bản chất của giai cấp công nhân, là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. lOMoAR cPSD| 45474828
- Sự thống trị của GCCN khác biệt về chất so với sự thống trị của các GC bóc lột trướcđây,
sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số GC bóc lột nhằm giải phóng GCCN và nhân dân lao động. Về kinh tế:
- Chịu sự quy định của cơ sở KT của XHCN, đó là chế độ công hữu, không còn tồn tạiquan
hệ sản xuất bóc lột. Nghĩa là:
1. Nhà nước XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế,vừa
là một tổ chức quản lý KT-XH, nó không còn là nhà nước mà chỉ là “Nửa nhà nước”.
2. Đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động: Mục tiêu hàng đầu là chăm lo lợiích
của đại đa số NDLĐ. Về văn hóa, xã hội:
- Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mac –
Lenin, giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ mang bản sắc dân tộc.
- Sự phân hóa giữa các GC, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các GC, tầng lớp bình
đẳngtrong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Tóm lại, nhà nước XHCN có bản chất khác với bản chất của các nhà nước bóc lột
trong lịch sử.
b. Chức năng của nhà nước XHCN:
Tùy theo góc độ tiếp cận chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các
chức năng khác nhau:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội và chức năngđối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị, KT, vănhóa, XH,…
- Căn cứ vào tính chất quyền lực của nhà nước: chức năng giai cấp (trấn áp), chức năngXH (tổ chức và xây dựng)
Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN nên việc thực hiện các chức năng
cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó:
- Vẫn còn chức năng trấn áp nhưng đó là để trấn áp GC bóc lột, những phần tử chống đốiđể
bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị tạo điều kiện cho sự phát triển.
- Vấn đề quản lý và xây dựng KT là then chốt, quyết định.
- Cải tạo XH cũ, xây dựng thành cộng XH mới là nội dung chủ yếu, mực đích cuối cùngcủa nhà nước XHCN.
Ý nghĩa trong xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
hiện nay và đối với bản thân là thanh niên sinh viên:
……………………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 9: Trình bày nội dụng liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên XHCN
ở VN. Làm rõ những giải pháp tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp ở VN hiện nay
và trách nhiệm của bản thân là thanh niên sinh viên?
Trả lời:
Trong thời kì quá độ lên CNXH, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực
hiện những nội dung cơ bản của liên minh:
Nội dung kinh tế của liên minh: phát triển kinh tế nhanh và bền vững, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các
ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nội dung chính trị của liên minh: giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng
thời giữ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng
và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh: tổ chức liên minh các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng
nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị
văn hóa của nhân loại và thời đại. Đòi hỏi phải bảo đảm “gắn tăng trưởng với phát triển văn hóa, phát triển, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển
toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội với công nhân, nông dân, trí
thức và các tầng lớp nhân dân, chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân, nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội.
Nội dụng liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở VN:
Xét dưới góc độ chính trị:
Thực tế cách mạng Nga, V.I.Lenin khẳng định: lOMoAR cPSD| 45474828 -
Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa GC vô
sản,đội tiền phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không
phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, tri thức,…). -
Khẳng định vai trò của tri thức trong khối liên minh, V.I.Lenin viết: “Trước sự liên
minhcủa các đại biểu khoa học, GC vô sản và giới kyc thuật, không một thế lực đen tối nào đứng vững được”.
Xét từ góc độ kinh tế: -
Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH
vàchuyển dịch cơ cấu KT từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng
hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ…, xây dựng nền tảng
vật chất – kỹ thuật cần thiết cho CNXH. -
Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích KT của GCCN, GCND và tầng lớp tri thức,
chủthể là lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịc vụ, khoa học và công nghệ…
Như vậy, liên minh GC, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp
tác, hỗ trợ nhau,.. giữa các GC, tầng lớp XH nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các
chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.

Làm rõ những giải pháp tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp ở VN hiện nay
và trách nhiệm của bản thân là thanh niên sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 10: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của V.I.Lenin. Ý nghĩa trong nhận
thức quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN hiện nay đối với bản
thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
Nội dung cương lĩnh dân tộc của V.I.Lenin:
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng lOMoAR cPSD| 45474828 -
Đây là quyền thiên liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở
trìnhđộ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về KT, chính trị, văn hóa. -
Trong quan hệ XH cũng như trong quan hệ quốc tế không một dân tộc nào có quyền
điáp bức, bóc lột đân tộc khác. Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp
lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế. -
Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp
bứcgiai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; Phải đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. -
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xâydựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết -
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựachọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. -
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm: Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập,quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. -
Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải
đứngvững trên lập trường của GCCN.
Ba là, liên hiện công nhân tất cả các dân tộc -
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giảiphóng GC; Phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính. -
Đoàn kết, liên hiệp công dân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớpNDLĐ thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ XH.
Ý nghĩa trong nhận thức quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN
hiện nay đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 45474828
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 11: Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mac – Lenin về những nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Ý nghĩa trong nhận thức chính sách
của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
Những nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêngliêng
nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực tư tưởng. Do đó tự do tín ngưỡng tôn giáo là thuộc quyền tự do nhân dân.
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chấtchế độ XHCN.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới
- Quan điểm khẳng định chủ nghĩa Mac – Lenin hướng vào giải quyết những ảnh hưởngtiêu
cực của tôn giáo, không can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
- Muốn thay đổi ý thức XH phải thay đổi tồn tại XH: Xóa bỏ ảo tưởng trong tư tưởng,xóa
bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Đó là quá trình lâu dài không tách rời việc cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; Tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Mặt chính trị phản ánh quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối
kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi
dụng tôn giáo chống lại sự nghiêp cách mạng, lợi ích của nhân dân lao động. lOMoAR cPSD| 45474828
- Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin tưởng giữa những người có
tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng - Phân biệt
hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt tính
chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn
giáo. Sự phân biệt này trong thực tế không đơn giản.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
- Tôn giáo không phải là một hiện tượng XH bất biến, ngược lại nó luôn luôn vận động,biến
đổi tùy thuộc vào những điều kiện KT-XH.
- Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành phát triển, mỗi giao đoạn lịch sử vai trò tác độngcủa
từng tôn giáo đối với đời sống XH không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo
hội, giáo sĩ, giáo dân có sự khác biệt. Do vậy cần phải đánh giá xem xét và ứng xử cụ thể
đối với từng vấn đề tôn giáo.
Ý nghĩa trong nhận thức chính sách của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng,
tôn giáo hiện nay và đối với bản thân là thanh niên, sinh viên:
Đảng, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Một mặt nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ phân biệt đối xử với công đan vì
lý do tín ngưỡng tôn giáo, mặt khác thông qua quá trình vận động quần chúng dân nhân tham gia lao động
sản xuất hoạt động xã hội thực tiễn nâng cao đời sống vật chất tinh thần nâng cao trình độ kiến thức…. Giữ
gìn và phá huy những giá trị tích cực cảu truyền thống thờ cúng tổ tiên. Tôn vinh những người có công với
tổ quốc và nhân dân. Đồng thời nghiêm cấm những hành vi lợi dụng tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan.
Kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Nhằm động viên đồng bào nêu
cao tinh thần yêu nước, bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong
đó có đồng bào tôn giáo.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần
chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng
tôn giáo gây phương hại đến lợi ích tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ
hệ thống chính trị, bao gồm hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị do
đảng lãnh đạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước dối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi
dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích tổ quốc và dân tộc.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động của tôn giáo khác đều
phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật, không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê
tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. lOMoAR cPSD| 45474828
- Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH là nội dung quan trọng củachủ
nghĩa Mac – Lenin, đồng thời là quan điểm, chủ trương lớn của đảng, nhà nước ta là vấn
đề chiến lược quan trọng của CMVN
- Nắm vững cách giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lênXHCNVN
là cơ sở để quán triệt và thực hiện tốt đường lối và quan điểm của Đảng, nhà nước hiện
nay là yêu cầu nhiệm vụ chính trị to lớn của toàn Đảng, toàn dân nói chung mỗi công dân VN nói riêng.
Câu 12: Trình bày những chức năng cơ bản của gia đình . Làm rõ những phương
hướng xây dựng, phát triển gia đình VN hiện nay và trách nhiệm của bản thân là thanh niên, sinh viên?
Trả lời:
Chức năng cơ bản của gia đình:
Chức năng tái sản xuất ra con người
- Đây là chức năng đặc thù của gia đình không một cộng đồng nào thay thế được.- Chức
năng nhằm đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi giống
của gia đình, dòng họ, nhu cầu về sức lao động và sự trường tồn của XH. - Việc thực hiện
chức năng này diễn ra trong từng gia đình nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề XH.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Gia đình còn có chức năng nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho giađình, cộng đồng và XH.
- Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
tráchnhiệm của gia đình với XH.
- Chức năng nuôi dưỡng giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời củamỗi
thành viên từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
- Mỗi thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa làkhách
thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của GĐ.
- Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục đòi hỏi mỗi người làm cha làm mẹ phảicó
kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt văn hóa, học vấn đặc biệt là phương pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- GĐ tham gia vào quá trình trực tiếp sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư
liệutiêu dùng cho XH. Tính đặc thù của GĐ mà đơn vị KT khác không có được là đơn vị
duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho XH.
- GĐ là đơn vị tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của GĐ. lOMoAR cPSD| 45474828
- Tùy theo từng giao đoạn phát triển của XH, chức năng KT của GĐ có sự khác nhau vềquy
mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối. Có sự
khác nhau về vị trí của KT GĐ.
- Thực hiện chức năng này GĐ đảm bảo nguồn sinh sống đáp ứng nhu cầu vật chất tinhthần,
góp phần tạo ra sự giàu có của XH phát huy tiềm năng về vốn, về sức lao động, tay nghề
cơ sở để tổ chức tốt đời sống nuôi dạy con cái.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Đây là chức năng thường xuyên của GĐ bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa,tinh
thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người
ốm, người già, trẻ em.
- Sự quan tâm chăm sóc vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm đạo lý, lương tâmcủa
mỗi người làm cho GĐ là chổ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt
tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất.
- Việc duy trì tình cảm trong GĐ có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển củaXH.
Khi quan hệ tình cảm GĐ rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Như vậy, bởi những chức năng trên mà gia đình có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi
thành viên trong gia đình cũng như trong xã hội. Ở đó, chúng ta có thể thoải mái thể hiện tình cảm mà
mình muốn, sự yêu thương của ông bà, cha mẹ đối với con cháu hay sự kính trọng của con cháu đối với
ông bà, cha mẹ. Những quan hệ tình cảm đó, không một cộng đồng nào có thể có được.
Làm rõ những phương hướng xây dựng, phát triển gia đình VN hiện nay và trách
nhiệm của bản thân là thanh niên, sinh viên:
- Xây dựng và phát triển bền vững GĐ là nhân tố quan trọng góp phần giữ gìn sự pháttriển
lành mạnh, an toàn, ổn định XH trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở VN.
- Nắm vững lý luận và thực tiễn xây dựng và phát triển GĐ VN hiện nay là cơ sở để
quántriệt và thực hiện tốt đường lối, quan điểm của Đảng, nhà nước hiện nay.
“Gia đình là tế bào của xã hội, là tổ ấm của mỗi người”. Để gia đình thực sự là tế bào khỏe mạnh của xã hội, là tổ
ấm của mỗi người trong việc xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH có một số ơphuowng hướng sau:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia
đình Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ trung
ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển
gia đình Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình. Xây dựng và
hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình, có
chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình, có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh. lOMoAR cPSD| 45474828
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về
gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải
kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình
hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Gia đình văn hóa
là gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực hiện kế hoạch
hóa gia đình; đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư. Để phát triển gia đình văn hóa cần tiếp tục nghiên cứu,
nhân rộng xây dựng các mô hình gia đình văn hóa trong thời kì CNH, HĐH với những giá trị mới tiên tiến.
Như vậy, với những phương hướng trên trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay sẽ đem lại thành
công trong thời kì quá độ lên CNXH của nước ta để mỗi gia đình thực sự là mỗi tế bào khỏe mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người.