lOMoARcPSD| 22014077
 VN
Câu 1: Trnh bng, nôi dung, cp nghiên cu ca KTV
a. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vùng, lãnh thổ trong tổng thể nền kinh tế hay hệ thống cấu
kinh tế vùng lãnh thổ.
Các hoạt động kinh tế của con người được thể hiện dưới hình thức không gian bằng các hệ
thống lãnh thổ/ vùng kinh tế rất đa dạng.
b. Nội dung nghiên cứu của KTV:
Kinh tế Vùng (Regional Economics) môn khoa học kinh tế, nghiên cứu các
hệ thống lãnh thổ (nội dung, bản chất, các quá trình & hoạt động kinh tế - hội…)
nhằm rút ra những đặc điểm, quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận dụng
vào tổ chức tối ưu các quá trình và hoạt động theo lãnh thổ trong thực tiễn.
KTV sử dụng cácthuyết và công cụ phân tích kinh tế để nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề vvùng/ hệ thống vùng (nghiên cứu và giải quyết các vấn đề lãnh
thổ từ quan điểm của nhà kinh tế - haysự lý giải đề xuất giải quyết các nội dung
vấn đề của lãnh thổ bằng các kiến thức kinh tế) đồng thời bổ sung làm phong
phú thêm cho các lý thuyết kinh tế truyền thống.
KTV nghiên cứu các khía cạnh kinh tế của các lãnh thổ (tức nghiên cứu các
hoạt động và sự phát triển kinh tế gắn liền với các điều kiện thực tiễn của vùng và các
hoạt động hội của vùng, các mối quan hệ Kinh tế liên vùng) đúc rút các kinh
nghiệm, các quy luật hình thành và phát triển của các vùng/ hệ thống vùng
KTV xem xét các ảnh hưởng của các yếu tố không gian/ khoảng cách, mật độ
sự phân chia tới các khái niệm kinh tế bản như cung, cầu, hành vi của người
sản xuất, người tiêu dùng, lợi ích, chi phí, lợi nhuận, tăng trưởng phát triển vùng
các khái niệm kinh tế quen thuộc sẽ được xem xét lại trong một bối cảnh không gian
hình thành các hình lý thuyết mới, bổ sung làm phong phú thêm cho các lý
thuyết kinh tế truyền thống.
c. Các phương pháp nghiên cứu của KTV:
Phương pháp phân tích tổng hợp:
- Xuất phát từ quan điểm hệ thống và tổng hợp.
- Trong quá trình nghiên cứu vùng/ hệ thống vùng cũng như đề xuất các giải pháp
phát triển cho vùng/ hệ thống vùng, cần phân tích mối liên hệ đa dạng, đa chiều
bên trong và bên ngoài vùng (hệ thống mở & phức tạp).
- Phương pháp này đòi hỏi sử dụng nhiều số liệu, tài liệu về đối tượng nghiên cứu
đã được thu thập, lưu trữcập nhật tại các cơ quan, tổ chức khác nhau (số liệu
thứ cấp), kết hợp với số liệu thu thập thêm trên thực địa (số liệu sơ cấp)
- Một số kỹ thuật phục vụ phân tích o Lập luận, diễn giải, so sánh o y dựng
sơ đồ mạng lưới các mối quan hệ
o Phân tích SWOT
lOMoARcPSD| 22014077
Các phương pháp dự báo
- Xuất phát từ quan điểm động và lịch sử
- Phân tích xu hướng phát triển đã diễn ra trong lịch sử để đánh giá đúng hơn hiện
trạng, đồng thời kết hợp để dự báo xu hướng phát triển trong tương lai
- Các dự báo định lượng được sử dụng ngày càng rộng rãi, tính thuyết phục cao
hơn
- Dự báo định lượng: phân tích các chuỗi số liệu theo thời gian xây dựng các
mô hình, hàm mang tính đặc trưng để xây dựng các kịch bản phát triển cho tương
lai
Các phương pháp phân tích không gian :Bản đồ và Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Mô tả trực quan sự phân bố theo không gian của các vấn đề và tác động liên quan
- Được thực hiện thông qua việc xây dựng các bản đvới các lớp thông tin khác nhau
liên quan đến lãnh thổ đối tượng nghiên cứu; những bản đồ y có thể chồng chập lên
nhau.
- Các phương pháp phân tích không gian có thể dựa trên cơ sở xây dựng các bản đồ
trên giấy trong suốt (giấy can) theo phương pháp thủ công (vẽ bản đồ chồng chập) hoặc
xây dựng và xử lý các bản đồ điện tử (Hệ thống thông tin địa lý, GIS).
Phương pháp phân tích đa tiêu chí(MCA)
- việc đánh giá tất cả các phương án phát triển/ quy hoạch được đề xuất dựa
trên một số tiêu chí và tổng hợp các đánh giá riêng lẻ thành một đánh giá tổng thể
- Giúp cho lựa chọn các phương án phát triển/ quy hoạch trên cơ sở đánh giá, so
sánh các tiêu chí liên quan khi các tiêu chí này đơn vị đo không giống nhau (tiền,
kilomet, tấn, m2, số người...)
- thể được sử dụng để xác định một phương án tốt nhất, hoặc xếp thứ tự ưu
tiên của các phương án lựa chọn hoặc đơn giản để phân biệt những giải pháp thể
chấp nhận được không chấp nhận được nhằm giới hạn số lượng các phương án
thể đưa vào danh sách sơ tuyển cho việc đánh giá chi tiết hơn về sau này
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích(CBA)
- Xác định, đánh giá so sánh các chi phí phải bỏ ra với những lợi ích nhận được
từ việc thực hiện một CQK
- Chi phí và Lợi ích bao gồm:+ Kinh tế - xã hội – môi trường
+ Có gtrên thị trường không có gtrên thị trường
(giá mờ)
Phương pháp chuyên gia:
một quá trình thu thập ý kiến/ dữ liệu/ phán xét trực tiếp từ các chuyên gia để trả lời cho
một câu hỏi cụ thể nhận định, kết luận, kiến nghị và sự lựa chọn phương án phù hợp (ví dụ
nhận định về SWOT, về tác động của hội nhập kinh tế TG, của WTO…, về khả năng tăng
giá nguyên nhiên liệu trên thị trường, xu hướng thị trường xuất khẩu…)
Phương pháp phân tích liên ngành liên vùng
lOMoARcPSD| 22014077
- Sử dụng mô hình Input – Output của Wassily Leontief (giải Nobel kinh tế 1973)
- Nghiên cứu tính toán các mối quan hệ mang nh cấu giữa các ngành sản xuất/
các vùng kinh tế trong nền kinh tế
- Cho biết để sản xuất ra một đơn vị sản lượng của một ngành/ vùng thì cần bao
nhiêu đầu vào từ ngành/ vùng khác ngược lại, ngành/ vùng đó cung cấp bao nhiêu sản
phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của ngành/ vùng khác
- Phân tích các mối quan hệ (các dòng dịch chuyn vốn, lao động, nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên giữa các vùng, phát thải ra môi trường...), đánh giá hiệu quả sản xuất,
tính toán các chỉ tiêu tổng hợp khác phục vụ công tác quản lý kinh tế mô, phân tích
dự báo kinh tế.
Câu 2: Trnh by khi niêm, v nh n ca vng. Phân tch cc n
u ca vng. Ly v d thc ti minh ha?
a. Khái niệm: Vùng là 1 lãnh thổ xác định, thuộc quyền sở hữu của 1 quốc gia, có
cấu khá phức tạp và tổng hợp, có thể hoạt động một cách độc lập (tương đối, vì trong hầu
hết các trường hợp thực tế, các vùng luôn mối quan hệ chặt chẽ & mạnh mẽ với các
vùng/ khu vực còn lại của nền kinh tế).
b. Những đặc trưng cơ bản của vùng:
một lãnh thổ xác định, thuộc quyền sở hữu của một quốc gia, vị trí, nh dáng,
kích thước, và quy mô xác định.
1 thực thể khách quan, trong đó tồn tại những yếu tố tự nhiên, hội, kinh tế
(là các yếu tố cấu thành nên vùng)
Trong vùng, ở các mức độ khác nhau, liên tục diễn ra các quá trình tự nhiên, nhân
khẩu học, kinh tế xã hội. Các yếu tố cấu thành vùng không ngừng vận động phát triển
theo các quy luật riêng nhất định.
Vùng 1 bộ phận lãnh thổ đặc thù của đất nước. Các yếu tố cấu thành nên vùng
sự tương đối đồng chất bên trong (nhưng không đồng chất với nhau) nhưng lại tương
đối khác biệt với bên ngoài (căn cứ để phân chia vùng).
Trên giác độ quản lý đất nước, vùng được quan niệm cấp trung gian giữa quốc
gia và địa phương/tỉnh.
c. Phân tích các nội dung cơ cấu của vùng :
Con người thực hiện phân loại vùng dựa trên ý chí chủ quan của mình nhưng
vẫntrên cơ sở nhận thức sự hình thành và phát triể khách quan của vùng
Vùng được phân làm nhiều loại khác nhau dựa trên các yếu tố, các góc đ khác
nhau :
+ Phân công lao động theo lãnh thổ
+ Yếu tố tự nhiên
+ Yếu tố kinh tế
+ Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ
+ Yếu tố dân dân tộc +
Yếu tố lịch sử, văn hóa
dụ:
lOMoARcPSD| 22014077
Câu 3: Trnh by khi qut v cc loi vng. Vng kinh t ngnh v vng kinh t tng
hp kh no? Ly v d thc tin minh ha?
a. Khái quát về các loại vùng
Phân theo bản chất của các quy luật, các quá trình diễn ra trong vùng:
- Vùng tự nhiên: phân theo tiêu chí tự nhiên như các đặc điểm về khí hậu, đất đai,
địa hình, động thực vật, khoáng sản...
- Vùng kinh tế: phân theo tiêu chí kinh tế như nguồn lực kinh tế, tổng hợp thể kinh
tế, tổ chức các ngành/ các hoạt động, chức năng và năng lực kinh tế...
- Vùng xã hội: phân theo tiêu chí xã hội như dân cư, dân tộc, tôn giáo, mức sống...
- Vùng kinh tế - xã hội: được phân chia theo tổng hợp các yếu tố tự nhiên (nguồn
lực) – kinh tế – xã hội.
Phân theo quy mô
- Vùng lớn
- Vùng trung bình
- Vùng nhỏ (tiểu vùng)
Phân theo chức năng của vùng: y theo các chức năng/ vai trò của vùng về tự nhiên,
kinh tế - xã hội, môi trường mà chia thành:
- Vùng đơn năng (theo chức năng hoạt động chủ yếu của vùng như vùng đầu nguồn,
vùng phòng hộ ven biển, vùng nông nghiệp, vùng du lịch...)
- Vùng đa năng (vùng có nhiều chức năng đa dạng phân vùng theo một tổ hợp các
tiêu chí về các yếu tố có tương tác chặt chẽ với nhau như vùng kinh tế hội,
vùng kinh tế – hành chính...)
b. S khác nhau gia vùng kinh tế ngành và vùng kinh tế tng hp
Vùng kinh tế ngành
Vùng kinh tế tổng hợp
- Chỉ phân bố tập trung 1 ngành
sản xuất nhất định ngành chuyên
môn hóa, các ngành khác
chỉ mang tính chất bổ trợ
- Phát triển nhiều ngành nghề đa
dạng
- khối lượng lớn hàng hóa sản
phẩm của ngành chuyên môn hóa
- cấu và khối lượng hàng hóa lớn
phong phú phong phú
- Thể hiện mối quan hệ giữa
ngành và lãnh thổ
- Thể hiện mối liên hệ kinh tế
giữa các vùng trong cả nước
- Là cơ sở kết hợp kế hoạch
hóa theo vùng và theo lãnh thổ
- sở để n/c lập các vùng dài hạn
để ptrien KTXH ở phạm vi quốc gia
c. Lấy ví dụ thực tin minh ha :
lOMoARcPSD| 22014077
+ Vùng kinh tế ngành: ở Việt Nam có 4 vùng kunh tế du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ,
Nam Trung bộ, Nam Bộ được phân chia dựa trên các tiềm năng định hưởng phát
trine du lịch; & vùng kinh tế nông nghiệp được phân chia theo quan điểm sinh thái
nông nghiệp ; 5 vùng kinh tế sinh thái thủy sản
+ Vùng kinh tế tổng hợp: Nhật Bản chia đất nước làm 5 vùng, Pháp chia làm 8 vùng,
Canada chai làm 4 vùng. Cách chia này gắn với các điều kiện đia lý cụ thể, kinh tế - XH
tương thích trong các điều kiện công nghệ kĩ thuật nhất định
Câu 4: Trnh by cn phân vng VN t n nay? Phân tch
nhn cn phân vng thi k t n nay so vi
n phân vng thi k 1986 2000?
a. Các phương án phân vùng ở VN từ năm 1986 đến nay :
+ 1986 - 2000 : Đất nước được phân làm 8 vùng lớn : 1. Vùng Đông Bắc; 2. Vùng
Tây Bắc; 3. Vùng Đồng bằng sông Hồng; 4. Vùng Bắc Trung Bộ; 5. Vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ; 6. Vùng Tây Nguyên; 7. Vùng Đông Nam Bộ; 8. Vùng Đồng bằng song Cửu
Long
Đồng thời để tạo ra các địa bàn kinh tế động lực thực hiện chức năng đầu tàu lôi
kéo sự phát triển chung của cả nước, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu KT nói chung và
cấu lãnh thổ nói riêng chính phủ đã quyết định hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ) :
1.VKTTĐ Bắc Bộ gồm tp HN, Hưng Yên, HP,Hải Dương và Quảng Ninh vs 3 đô
thị chính HN- HP Hạ Long là 3 cực phát triển
2. VKTTĐ miền Trung gồm Thừa Thiên Húê, Đã Nẵng, Quảng Nam,
QuãngNgãi
3. VKTTĐ phía Nam gồm tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Rịa-
Vũng Tàuvs 3 cực là tp HCM- Biên Hòa Vũng Tàu
+ 2001 đến nay: Lãnh thổ đc chia làm 6 vùng KT-XH lớn gắn liền với việc tiếp tục
thiết lập 3 vùng KTTTĐ: 1. Vùng trung du miền Núi phía Bắc; 2. Đồng bằng song Hồng
VKTTĐ Bắc Bộ; 3. Duyên hải miền Trung (duyên hải BTBvà NTB ) kinh tế trọng
điểm miền Trung; 4. Vùng Tây Nguyên; 5. Vùng Đông Nam Bộ và VKTTĐ phía
Nam; 6. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
b. Phân tích nhng thay đổi bản của phương án phân vùng thời k từ năm 2001
đến nay so với phương án phân vùng thời k 1986 2000 : Việc phân vùng từ năm 2001
đến nay là tương đối đồng nhất. Trước đây, giai đoạn 1986 – 2000, nhìn từ quan điểm tự
nhiên sinh thái để phân chia, dụ phân chia duyên hải miền Trung thành Duyên hải Nam
Trung bộ và Bắc Trung Bộ. Nhưng tự nhiên sinh thái khác nhau sẽ hình thành cây trồng
vật nuôi khác nhau và tạo ra các sản phẩm khác nhau như vậy sẽ gặp khó khăn trong việc
phát triển kinh tế chung của toàn vùng. Hiện nay, chia các vùng để hoạch định các chính
sách vĩ mô để thực hiện CNH-HĐH đất nước , tức là nhìn từ quan điểm các điều kiện để
phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập. Bởi vậy việc hợp nhất Duyên hải Nam Trung Bộ
và Bắc Trung Bộ thành Duyên hải miền Trung là hợp lý.
lOMoARcPSD| 22014077
nh th l g? C vai tr ngh n vi
s hnh thnh v pht trin vng kinh t?
a. Phân công lao động theo lãnh thổ là quá trình KT- XH phức tạp phản ánh sự diễn
biến đồng thời của các hiện tượng sau:
+ Sự phân chia lao động xã hội thành các dạng/ các loại hoạt động khác nhau
+ Sự biệt lập/ tách rời của các dang/các loại hoạt động đó theo lãnh thổ (CMH lãnh thổ) +
Sự liên kết phối hợp và gắn bó of các dạng/ các loại hoạt động khác nhau trên các lãnh thổ
khác nhau trong một hệ thống kinh tế thống nhất tùy theo mức độ phát triển của
LLSX
b. Vai trò ý nghĩa của việc phân công lao động theo lãnh thổ đối vs sự hình thành và
phát triển Vùng kinh tế :
+ Phân công lao động theo lãnh thổ yêu tố tạo vùng quan trọng nhất; sự thay đổi của
phân công lao động sẽ dẫn đến thay đổi về nội dung, ranh giới các vùng kinh tế + Phân
công lao động theo lãnh thổ một mặt đã cá biệt các vùng thông qua việc lựa chọn các ngàn,
các phân ngành hoặc các hoạt động sản xuất có lợi ích kinh tế cao cho mỗi vùng mặt khác
lại tạo điều kiện cho các vùng khác đạt đượng trình độ phát triển k chênh lệch nhau thông
qua quá trình trao đổi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và thông tin trong một khuôn khổ cấu
kinh tế, lãnh thổ thống nhất.
Câu 6: Phân tc nguyên tc li th so snh v viêc chuyên môn ha theo lnh th
a. Nguyên tắc lợi thế so sánh : chúng ta sẽ nghiên cứu lợi thế này dưới góc độ chi
phí so sánh
Giả thiết: Nền kinh tế quốc gia gồm hai vùng A và B có nhu cầu tiêu dùng hai loại
sản phẩm: sản phẩm công nghiệp (TV), sản phẩm nông nghiệp (chè)
Chi phí sản xuất được tính bằng đơn vị nguồn lực (đại diện cho hao phí về vốn,
đất đai, nguyên liệu, lao động...) cần để sản xuất ra sản phẩm
Ví dụ: Mỗi vùng có 100 đơn vị nguồn lực dùng để sản xuất TV hoặc chè
Mỗi vùng đều s dng 50% ngun lực để sn xut mi loi sn phm
Vng
Vng
100 đơn vị nguồn
100 đơn vị nguồn
Chi phí sản xuất chè
1
1
Chi phí sản xuất
TV (ĐVNL/ SP)
5
2
Mỗi vùng đều sử dụng 50% nguồn lực để sản xuất mỗi sản phẩm khi
không có trao đổi hàng hóa gia các vùng
Sn xuất và tiêu dùng khi không có trao đổi hàng hóa gia hai vùng:
Vùng B
(A + B)
Chè (SP)
50
10
lOMoARcPSD| 22014077
TV (SP)
25
3
Nhận xét: Có sự chênh lệch tương đối về CPSX ở 2 vùng
- Vùng A: CP tương đối của chè/ TV là 1/5 (1 chè đánh đổi 1/5TV); CP tương đối của
TV/ chè là 5/1 (1TV đánh đổi 5 chè)
Vùng B: CP tương đối của chè/ TV là 1/2 (1 chè đánh đổi 1/2TV); CP tương đối của TV/
chè là 2/1 (1TV đánh đổi 2 chè)
- Vùng A lợi thế tương đối về SX chè so với vùng B (1/5 so với ½) nên CMH vào
SXchè
- Vùng B lợi thế tương đối về TV (2/1 so với 5/1) nên CMH vào SX TV 2 vùng sẽ
traođổi sản phẩm cho nhau
Câu 7: Trnh by cc ch nh gi chuyên môn ha v mi
vnh th ca cc vng. Ly v d thc tin cc vn
kinh
t c minh ha?
1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về vùng
a. Chỉ tiêu về xuất nhập khẩu
CMH thể hiện mức độ tham gia của vùng nào PCLĐLT. Một vùng kinh tế trước hết
1 vùng sản xuất hàng hóa CMH => c vùng xuất khẩu ra khỏi vùng & nhập về các hàng
hóa khác
X: giá trị của toàn bộ sản phẩm hàng hóa xuất ra khỏi vùng (X thể hiện sức đẩy,
ảnh hưởng lan toả của so với các vùng khác)
N: Giá trị toàn bộ sản phẩm hàng hóa được nhập vào vùng (N thể hiện sức hút của
vùng đối với vùng khác)
Ch i: D = X/ N
- D>1 → X>N: Vùng có vai trò ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đây thường
là những vùng có tiềm lực kinh tế - xã hội và đã phát triển hơn so với các vùng khác
- D<1 X<N: Thường là những vùng chưa tham gia nhiều vào PCLĐLT, thể do
nghèo tiềm năng hoặc chưa phát triển, chậm phát triển hoặc những vùng trì trệ
Lưu ý: Chỉ tiêu này chỉ so sánh tương đối giữa X và N, chưa thể hiện được quy mô, trình
độ CMH của vùng
Ch i: B = X - N
- B>0 → X>N: Vùng cung cấp nhiều hàng hóa cho vùng khác
- B <0 X<N: Những vùng sử dụng nhiều sản phẩm được cung cấp bởi các vùng
khác, có sức thu hút đối với các sản phẩm từ các vùng khác
- B = 0: hiếm xảy ra
Lưu ý: trong dài hạn, khi tất cả các vùng phát triển cao, có trình độ phát triển đồng đều,
PCLĐ rất hoàn hảo → D = 1 và B = 0
b. Độ mở của nền kinh tế vùng:
- 0 > 100% => có độ mở lớn, trao đổi với bên ngi nhiều
lOMoARcPSD| 22014077
- 0 <100% => trao đổi với bên ngoài ít V d v :
VKTTĐ Bắc Bộ
VKTTĐ
Trung
Miền
VKTTĐ Phía Nam
GDP
(triệu $)
4405
818,7
10459,8
Xuất khẩu
(triệu $)
2324
620
10400
Nhập khẩu
(triệu $)
2552
682
11440
Độ mở (0)
101,7
159
208,8
2. Chỉ tiêu đánh giá CMH cho từng ngành:
a. Chỉ số CMH của 1 ngành:
C = C
m
x C
h
Trong
đó:
C
m
: Chỉ số về mức độ CMH.
C
m
= S
iv
/S
in
(Siv/Sin là gtsl ngành I trong vùng/ cả nước S
cnv
/S
cnn
Scnv/Scnn là gtsl cnghiep trong vùng/cả nước)
C
h
: Chỉ số về hiệu quả CMH
Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm i của cả nước
C
h
= ----------------------------------------------------------------- Chi
phí sản xuất một đơn vị sản phẩm i của vùng
C > 1 => ngành I có CMH hiệu quả
C < 1 => ngành I ko phải là ngành CMH
Ví d:
Vùng A
Vùng B
Cả nước (A+B)
Sản lượng điện
(tỷ KWh)
8
2
10
Tổng chi phí (t
đồng)
8
10
18
Chi phí sx 1KW
điện(đồng)
1
0.8
1.8
Ch
1.8
0.36
Cm
0.7
0.15
CA
a
= 0,7 x 1,8 = 1,26
C B
a
= 0,054
C > 1: ngành có CMH hiệu quả
C < 1: ngành không phải là CMH mà chỉ là ngành bổ trợ hoặc phục vụ
lOMoARcPSD| 22014077
b. Vai trò và vị trí của ngành CMH trong nền kinh tế vùng
E = Siv/GDPv(%)
E: gtri đóng góp của ngành I đối với nền kinh tế vùng => vai trò quan trọng
hay không quan trọng.
So sánh chỉ tiêu E của các ngành khác nhau trong phạm vi 1 vùng để tìm ra ngành
CMH quan trọng nhất của vùng cũng như vị trí của các ngành quan trọng khác trong nền
kinh tế vùng.
c. Vai trò và vị trí của ngành trong CMH vùng và CMH cả nước
M = Siv/Sin (%) hay M = Qiv/Qin
S: giá trị sản lượng
D: khối lượng sản phẩm
So sánh chỉ tiêu M của 1 ngành nào đó giữa các vùng khác nhau phát hiện lãnh
thổ CMH quan trọng nhất về ngành đó trong phạm vi toàn quốc.
d. Chỉ số CMH địa phương LQ
LQ = Liv/Lv ( L: số lượng lao động)
Lin/Ln
LQ > 1: vùng CMH ngành I
LQ < 1: vùng phải nhập khẩu sp ngành I từ vùng khác
LQ >> 1: vùng càng CMH so với toàn quốc, vị trí quan trọng trong phân công
lao động theo lãnh thổ với ngành I (hàng hóa xuất khẩu) Với 3 giả thiết cho chỉ số LQ:
+ Nền kinh tế quốc gia đóng => số lượng lao động đáp ứng trong quốc gia
+ Năng suất lao động là như nhau giữa các vùng
+ Cầu về hàng hóa là như nhau giữa các vùng
e. Các chỉ tiêu khác - Chỉ tiêu vốn đầu tư:
V = Viv/Vin (%)
- Chỉ tiêu về hàng hóa sản xuất và xuất khẩu:
Xiv/Qiv (%)
Lưu ý: Các chỉ tiêu mang tính tương đối Sự
hiệu quả của vốn (ICOR)
Kết hợp nhiều chỉ tiêu với nhau
Phân tích xu hướng của chỉ tiêu theo thời gian
Câu 8: Phân tch cc yu t ng không gian ca cc donh
nghiêp, cc ngnh kinh t. Ly v d minh ha
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của các doanh nghiệp, các ngành
kinh tế:
Định hướng không gian lựa chọn vị trí phân bố của các doanh nghiệp, các ngành
kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố của các đo thị nói riêng sự phát triển
của vùng nói chung.
a. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Vị trí địa hình, địa chất công trình khí hậu tài nguyên thiên nhiên (khóang sản,
nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu khác…) – chất lượng môi trường tự nhiên (không khí,
nước, điều kiện cảnh quan…)
lOMoARcPSD| 22014077
Tạo thuận lợi/ khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của con người.
b. Hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường
Ảnh hưởng đến chi phí bằng tiền và thời gian cảu doanh nghiệp
Hạ tầng phát triển thu hút nguồn vốn doanh nghiệp đầu c.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - công nghệ sản xuất
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, nhận thức, trình độ và tác phong lao
động, thị hiếu và cầu đối với hàng hóa và dịch vụ…
- Chọn địa điểm tịa nơi KT XH phát triển và tương đồng v trình độ d.
Các điều kiện về chính trị - xã hội – văn hóa - Dân tộc, tôn
giáo, hoạt đọng của các tổ chức xã hội…
- Sự ổn định về chính trị - xã hội - Sự tương đồng về lối sống văn hóa
e. Quy định và thực thi chính sách, pháp luật
- Các điều kiện ràng buộc
- Các ưu đãi
- Tính nhất quán và minh bạch
f. Các quan hệ bạn hàng và đối tác trong làm ăn
- Uy tín và tin cậy
g. Giá cả và khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
- Bao gồm cả lao động
- Giá cả cạnh tranh và hợp lý
- Đảm bảo một số điều kiện như thân thiện với môi trường… h. Thị
trường đối với các sản phẩm đầu ra
- Sản phẩm đầu vào hay là đầu vào cho sản xuất khác i. Yếu tố sức
tâm lý
Nhận định chung về các yếu tố ảnh hưởng
- Gồm các yếu tố định lượng được và yếu tố ko định lượng được
- Vai trò tầm quan trọng của các yếu tố thay đổi trong các điều kiện phát
triển kinh tế, công nghệ và đẩy mạnh phân công lao động khu vực và quốc tế
- Mức độ tác động của các yếu tố khác nhau y theo loại hình đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của từng ngành
- Trong thực tế không thể có1 địa điểm thỏa mãn tốt nhất tất cả các yếu tố =>
các doanh nghiệp thường lựa chọn và cân nhắc để đạt được địa điểm phân bố tối ưu
nhất =>trong nhiều trường hợp phải những quyết định về sự đánh đổi ưu tiên khác
nhau
Trên quan điểm đó, ta thấy ko thể xem xét một doanh nghiệp, một ngành kinh tế một
cách cô lập, tách rời mà ko tính đến bối cảnh kinh tế địa lý chung, nắm bên ngoài mối liên
hệ với các doanh nghiệp các ngành kinh tế khác. Tương tụ như vậy, cần phải xem xét
những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật công nghệ sản xuất điển hình cho các doanh nghiệp,
các ngành, bởi chính vì những đặc điểm đó ở mức độ nhất định quyết định đặc trưng lãnh
thổ của chúng.
lOMoARcPSD| 22014077
2. Ví dụ:
Trong công nghiệp luyện kim đồng, mối liên hệvới các nguồn nguyên liệu là đk bắt
buộc của việc phân bố cơ sở làm giàu quặng. Trong quy trình sản xuất cảu công nghiệp
luyện kim, vai trò của yếu tố nguyên liệu giảm dần nhưng đòi hỏi chất lượng càng cao, do
đó chuyên chở càng có lợi thì vai trò của nó càng yếu. Ở công đoạn cuối của quy trình công
nghệ nói chung thì vai trò của yếu tố ngun liệu gần như triệt tiêu, bởi đúc đồng thỏi
ko còn ngành tiêu hao nhiều vật liệu, phụ thuộc vào các yếu tố định hướng không
gian khác nhau như định hướng tiêu thụ và nhiên liệu – năng lượng.
Câu 9: Trnh bng không gian ca cc donh nghiêp, cc ngnh kinh t
theo cc yu t nguyên vât li u, nhiên li u - ng, s ng, giao thôn
vân ti v th ng tiêu th. Ly v d minh ha
Câu 10: Trnh by mô hnh cc tiu ha chi ph vân chuyn trong la ch
phân b ca cc doanh nghiêp, cc ngnh kinh t
1. Một số khái niệm cơ bản:
- Các sản phẩm đầu ra định vị: sản phẩm không thể di chuyển và cần đc sx tại chỗ.
dụ đầu ra định vị tuyệt đối: sản phẩm của ngành công nghiệp hay đóng tàu
(chúng ta ko thể di chuyển các công trình xây dựng dù với bất cứ giá nào)
Ví dụ về đầu ra định vị tương đối: các nông sản dễ bị hư hao, hỏng thối vì chúng ta
vẫn có thể vận chuyển chúng đi xa nhưng chi phí vận chuyển rất cao.
- Đầu vào/ đầu ra có thể di chuyển: các yếu tố đầu vào và đầu ra thể khối lượng
nhỏ và dễ dàng vận chuyển với chi phí tương đối thấp.
 khái niệm “có thể di chuyểncũng mang nh tương đối vì ngta phải so sánh
nó với chi phí sx và chi phí khác. Khoảng cách có ý nghĩa quan trọng làm tăng hoặc giảm
chi phí vận chuyển; một số yếu tố dễ dàng vận chuyn trên những khoảng cách ngắn nhưng
lại trở thành ko thể di chuyển khi khoảng cách tăng lên.
2. Mô hình cơ bản:
Giả thiết doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
Max =TR TC = TR (PC + TTC)
Trong đó:
TR: tổng doanh thu từ việc bán sp
PC: tổng chi phí sx sp
TTC: tổng chi phí vận chuyển (đầu vào và đầu ra)
Và giả thiết Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: TR = P. Q = const; PC
= const
Bài toán Max ~ bài toán Min TTC
3. Mô hình đơn giản: một đầu vào, một thị trường Giả thiết:
- Sản phẩm đc sx từ một nguyên liệu đầu vào có thể di chuyển, các đầu vaò khác có
sẵn ở mọi nơi (nên ko phải di chuyển)
lOMoARcPSD| 22014077
- Sản phẩm đc tiêu thụ ở một thị trường duy nhất
- Chi phí vận chuyển tỉ lệ thuận với khoảng cách vận chuyển (bỏ qua tính hiệu quả
cảu việc vận chuyển đg dài)
- Chi phí bốc dỡ và các chi phí giao dịch khác coi như bằng 0
TTC = ITC + DC (tổng chi phí vậ chuyển của doanh nghiệp đc phân bố cachs
nguồn nguyên liệu 1 k/c là C)
ITC = WiRi. d
1
(tổng chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nguồn đến nơi sx)
DC = W
0
R
0
. d
2
(tổng chi phí vận chuyển sp từ nơi sx tới thị trường tiêu thụ)
d = d
1
+ d
2
Trong đó: W
i
là khối lượng nguyên liệu đầu vào để sx một đơn vị sp
R
i
chi phí vận chuyển một đơn vị ngun liệu đầu vào trên 1 đvi
khoảng cách (ví dụ: $/tấn/km)
W
0
khối lượng của 1 đvị sp đầu ra R
0
chi phí vận chuyển 1 đvị sp trên 1 đvị k/c d
1
k/c từ nguồn nguyên liệu đến địa điểm sx d
2
k/c từ nơi sx đến thị trường d k/c từ nguồn
nguyên liệu đến thị trường
W
i
R
i
: trọng số địa điểm của nguồn lực (độ dốc ITC)
W
0
R
0
: trọng số địa điểm của nguồn lực (độ dốc DC)
Tùy thuộc vào độ dốc tương đối của ITC so với DC mà doanh nghiệp có định hướng
chọn địa điểm phân bố khác nhau.
ITC dốc hơn DC -> min TTC tại nguyên liệu -> doanh nghiệp xu hướng phân
bố ở nguồn nguyên liệu
DC dốc hơn ITC ->Min TTC ở thị trường.
Độ dốc như nhau -> TTC bằng nhau ở mọi điểm -> doanh nghiệp phân bố cơ động.
Trong thực tế các doanh nghiệp thường ko lựa chọn sản xuất ở vị trí trung gian mà sẽ
sx ở vị trí có nguồn nguyên lieu hay thị trường.
Dn thể lựa chọn sx địa điểm trung gian khi đó điểm trung chuyển bắt buộc (điểm
giao nhau trong mạng ới giao thông đó việc bốc dỡ hàng hóa hay sp ko
tránh khỏi, cảng sông, cảng biển, đầu mối giao thông đường sắt lớn).
4. Mô hình mở rộng nhiều đầu vào, nhiều thị trường:
Min TTC = d
j
R
j
w
j
Nguyên tc trung v: khi các vị trí nguồn lực thị trường phân bố gần ntrên
một đường thẳng, địa điểm phân bố sản xuất sẽ đc lựa chọn ở 1 vị trí mà ở đó trọng số địa
điểm đc chia đều về 2 phía.
Ví dụ về áp dụng nguyên tắc trung vị trong lựa chọn địa điểm:
A B C D E K F G H
0 2 8 15 17 20 25 38 40
lOMoARcPSD| 22014077
- Trường hợp trọng số địa điểm như nhau (=1) -> điểm E
- Trường hợp trọng số địa điểm khác nhau
A B C D E K F G H
5 7 3 6 8 10 15 12 10
Chọn K (tổng/2)
Câu 11: Trnh by khi niêm vng th ng. Lm th n xnh vng th
ng ca môt hng? Ly v d minh ha
Vùng thị trường: giới hạn các khoảng cách hợp lý của việc vận chuyển tiêu
thụ sản phẩm có lợi cho cả người sản xuất và người tiêu dùng (vùng thị trường là khoảng
cách không gian cho phép doanh nghiệp cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả với giá
thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh).
Xác định vùng thị trường
- Áp dụng với các doanh nghiệp lớn, cơ sở sản xuất ở nhiều vùng khác nhau với
khối lượng sản phẩm lớn, cần vận chuyển nhiều và thường xuyên trên khoảng cách xa
bằng các phương tiện khác nhau.
- Xác định bán kính tiêu thụ sản phẩm của sở sản xuất theo các hướng với các
phương tiện vận chuyển khác nhau.
- Nối các giới hạn của các bán kính tiêu thụ với nhau để xác định vùng thị trường
cho mỗi cơ sở sản xuất.
- Cách xác định bán kính tiêu thụ:
+ PC
1
, PC
2
: chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm ở cơ sở 1 và cơ sở 2
+ T
1
, T
2
: chi phí vận chuyển 1 đơn vị chiều dài ($/tấn/km) theo hướng từ vùng 1 đến vùng
2 và ngược lại
+ d
1,
d
2
: bán kính tiêu thụ sản phẩm cần tính cho cơ sở 1 và cơ sở 2
+ D: khoảng cách giữa 2 cơ sở sản xuất (D=d
1
+d
2
)
Điều kiện:
PC
1
+ T
1
d
1
= PC
2
+ T
2
d
2
Ví dụ minh họa: sản xuất xi măng
PC
1
= 40$/tấn; PC
2
= 50$/tấn
D = 1000km
T
1
= 1$/tấn/km; T
2
=0,5$/tấn/km
lOMoARcPSD| 22014077
d
2
= 660 (km)
Giá sản phẩm tại ranh giới thị trường
P
e
= PC
1
+T
1
*d
1
= 380$/ tấn
Hình vẽ: tự vẽ (k biết vẽ >_<)
Câu 12: Phân tch nôi dung ca cc l thuyng v pht trin v
ng nôi sinh v ng ngoi sinh; l thuyt Tân c n v h i t kinh t
vng; l thuyt pht trin cc v thuyt v tr trung tâm v l
thuyt cc pht trin. Liên hê thc t VN
1) L thuyt v
Địa tô: một dạng hình đặc trưng của thu nhập chủ sở hữu đất đai nhận
được.
Địa tô chênh lệch dẫn đến sự phân chia lãnh thổ của một quốc gia thành các
vùng sử dụng đất khác nhau.
Địa tô chênh lệch giảm dần từ vị trí trung tâm thành phố tới các vùng xung
quanh R = Q [ (P - AC) - DT]
R: Địa tô chênh lệch theo một vị trí phân bố
Q: Sản lượng sản phẩm (Tấn/ Km2)
AC: Chi phí sản xuất/ 1 đơn vị sản phẩm ($/ tấn) P: Giá thị trường/1 đơn vị sản phẩm ($/ tấn)
D: Khoảng cách từ thị trường trung tâm (Km) T: Cước phí vận chuyển ($/ tấn/ km)
Các hoạt động nông nghiệp được phân bố trong các vành đai quanh thành
phố với các khoảng cách khác nhau, phụ thuộc vào:
- sự khác nhau về chi phí vận tải
- khoảng cách vận chuyển
- Trọng lượng sản phẩm
- nhu cầu đa dạng của người thành phố
c vành đai nông nghiệp xung quanh thành phố
1. Cây thực phẩm
2. Cây lương thực và cây thực phẩm
3. Cây lương thực và Cây ăn quả
4. Cây lương thực và Chăn nuôi 5. Lâm nghiệp
2) L thuyt v tr trung tâm
thuyết dựa trên sự mở rộng của phân tích phạm vi thị trường/
vùng thị trường của doanh nghiệp nhằm khám pquy luật phân bố không
lOMoARcPSD| 22014077
gian tương quan giữa các điểm dân cư, phát hiện một trật tự được tính toán của
sự phân bố các thành phố và nông thôn.
Sử dụng để phân tích và dự đoán số lượng, quy mô phạm vi của
các thành phố trong một vùng.
2.1. Cc kh
2.1.1. Vùng thị trường của một doanh nghiệp khoảng cách không gian
cho phép doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm của mình một cách có hiệu quả
với mức giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh
P1 = P0 + TTC + Õ
Nghiên cứu của Leonard (Mỹ):
VTT là nơi có 80% sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
Qui mô của VTT thay đổi khác nhau tùy theo loại sản phẩm: các hàng hoá công nghiệp
có qui mô thị trường lớn hơn so với các hàng hoá khác
2.1.2. Ngưỡng cầu:
Là mức cầu thấp nhất để một nhà sản xuất thể cung cấp các hàng hoá hoặc dịch vụ
của mình một cách có hiệu quả
Biểu hiện cụ thể của ngưỡng cầu thđược đo lường qua
số dân và thu nhập bình quân của người dân
Các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ đạt được ngưỡng khi cung
cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đủ để thu được mức lợi nhuận trung bình
2.1.3. Mật độ cầu:
Là lượng cầu tính trên một đơn vị diện tích
DD = D/ người x Người/ km
2
Mối quan hệ giữa mật độ cầu, tổng cầu và vùng thị trường:
- Mật độ cầu càng cao thì tổng cầu trong một vùng càng lớn. Số người sản
xuất trong vùng đó càng nhiều. Các sản phẩm mật độ cầu cao thì diện tích
vùng thị trường càng nhỏ
- Ngưỡng cầu và vùng thị trường của các hàng hoá thiết yếu nhỏ hơn ngưỡng
cầu và vùng thị trường của các hàng hóa cao cấp hay xa xỉ
2.2. Qu trnh pht trin ca cc v tr trung tâm
Giả thiết:
lOMoARcPSD| 22014077
- Các hoạt động kinh tế diễn ra trên một bình diện đồng nhất => các chi phí
sản xuất không bị ảnh hưởng bởi vị trí
- Các chi phí vận chuyển bằng nhau theo mọi chiều hướng (vùng thị trường
hình tròn)
- Các thị trường được phân bố tương đối đồng đều (mật độ dân số và mật độ
cầu tương đối bằng nhau)
- Các yếu tố phi kinh tế (hoạt động quốc phòng, văn hoá, …) ảnh hưởng
rất ít đến sự phát triển của các đô thị
- Khi số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh còn ít => các cơ sở y phân bố ở
cách xa nhau để có giới hạn diện tích vùng thị trường là lớn nhất (hình tròn)
- Nhiều cơ sở tiếp tục tham gia thị trường và phân bố vào các điểm còn trống
=> diện tích vùng thị trường của mỗi cơ sở thu hẹp lại và đạt đến ngưỡng
- Khi thị trường được lấp đầy hoàn toàn => vùng thị trường của mỗi cơ sở sẽ
là hình lục giác (tổ ong)
- Do ngoại ứng tích cực của tập trung hoá (sử dụng chung đường giao thông,
điện nước, sử dụng chung thị trường, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm …) => các sở thuộc các ngành khác nhau nhưng qui thị trường
tương tự nhau sẽ cùng phân bố tại một vị trí trung tâm
- Các trung tâm cấp 1 nơi phân bố của các loại hoạt động ngưỡng cầu
thấp, vùng thị trường nhỏ => những trung tâm này sẽ bảo đảm cung cấp các sản
phẩm thiết yếu
- Những hoạt động sản xuất kinh doanh ngưỡng cầu cao hơn, vùng thị
trường lớn hơn, bán các loại hàng hoá cao cấp hơn sẽ lựa chọn phân bố các
trung tâm cấp 2
- Tiếp tục, các trung tâm cấp 3 sẽ nơi phân bố của các hoạt động có ngưỡng
cầu lớn hơn, vùng thị trường rộng hơn so với các hoạt động ở trung tâm cấp 1 và
2
Sự phát triển của các vị trí trung tâm theo một trật tự thứ bậc nhất định
+ Các đô thị trung tâm cấp 2 bao gồm trong nó nhiều đô thị trung tâm cấp 1
+ Đô thị trung tâm cấp 2 lại chỉ là một bộ phận của đô thị trung tâm cấp 3
+ Các đô thị lớn nhất sẽ là các trung tâm cấp cao nhất, sản xuất và cung cấp hàng hoá
có ngưỡng cầu và vùng thị trường lớn nhất
Đồng thời các trung tâm cấp cao cũng đảm bảo các chức năng của các trung tâm thứ
bậc thấp hơn => trung tâm của các thành phố càng lớn sẽ chức năng đa dạng phong
phú hơn các thành phố nhỏ
lOMoARcPSD| 22014077
- Do các trung tâm cấp thấp có vùng thị trường nhỏ nên trong phạm vi một
quốc gia, một vùng sẽ nhiều trung tâm cấp thấp càng lên cấp cao, số
lượng các trung tâm càng ít
- Trong thực tế sự phân bố của các trung tâm có thể không được đồng đều
trên một mặt bằng. Khoảng cách giữa các trung tâm không hoàn toàn bằng
nhau, do ảnh hưởng của mật độ dân, biên giới quốc gia, địa hình…
2.3. ng ca l thuyt v tr trung tâm
2.3.1. Giải thích lịch sử hình thành phát triển các hệ thống đô thị trên
thế giới
Con đường từ dưới lên: phổ biến các quốc gia châu Âu, từ làng
nhỏ dần hình thành các thị trấn, các đô thị nhỏ, tiếp đến là các đô thị lớn
Con đường từ trên xuống: là mô hình phổ biến ca các quốc gia mới
phát triển sau y như Hoa Kỳ, Canada… ; Theo con đường y, các trung
tâm lớn được hình thành trước, sau đó mới lan tỏa tạo ra các trung tâm nhỏ
hơn
2.3.2. Quy hoạch mới hệ thống đô thị quy hoạch lại trong trường hợp
không hợp lý
Lựa chọn ví trí để phát triển đô thị mới
Dự tính khả năng phát triển của đô thị căn cứ vào vị trí (cấp bậc) của đô thị đó
trong hệ thống đô thị của vùng/ toàn quốc
2.3.3. Nghiên cứu phân tích các yếu tố làm thay đổi chức năng, cấu trúc
thứ hạng của hệ thống đô thị đã được hình thành phát triển tương đối
hoàn chỉnh
2.4. Xnh phm vi ng ca v tr 

A, B: hai đô thị gần nhau
Dab: khoảng cách từ A đến B
Da, Db: khoảng cách từ trung tâm đô thị A, B tới điểm phân chia phạm vi ảnh
hưởng
Pa, Pb: số dân của mỗi đô thị
3) Lý thuyết cực tăng trưởng và phát triển
a. Tổng quan
=>
lOMoARcPSD| 22014077
Sự phát triển của một vùng không thể đồng đều tất cả các điểm theo cùng một
thời gian
Một số điểm xu hướng tăng trưởng/ phát triển nhanh, trong khi các điểm khác
có xu hướng chậm phát triển hoặc trì trệ hơn
Các điểm có sự tăng trưởng/ phát triển nhanh mạnh thường là những trung tâm
có lợi thế so với toàn vùng
Sự phát triển nhanh ở các điểm cực sẽ tạo ra những ảnh hưởng tác động đến sự phát
triển của các lãnh thổ xung quanh tạo ra những “đầu tàu” lôi kéo theo sự phát
triển của vùng/ các vùng lãnh thổ khác, tạo điều kiện cho nền kinh tế cả nước phát
triển nhanh và mạnh hơn
tập trung công nghiệp dịch vụ các đô thị - các cực -giữ vai trò hạt nhân phát
triển
b. Cực tăng trưởng
Là một hệ thống hay một phức hợp các hoạt động thụ động, chịu ảnh hưởng thúc
đẩy từ bên ngoài của một cực phát triển
Là vệ tinh của cực phát triển
Nhịp độ phát triển mạnh bởi sự phản ứng mạnh mẽ sâu sắc đối với những sức
thúc đẩy, lôi cuốn từ các cực phát triển
c. Lãnh thổ có lợi thế
Phát triển công nghiệp mũi nhọn: công nghệ hiện đại, tốc độ đổi mới cao, sản
phẩm có độ co dãn của cầu theo thu nhập lớn, có phạm vi thị trường rộng lớn trên
nhiều vùng hoặc toàn quốc.
Tập trung hóa: phát triển rất nhanh của ngành CN mũi nhọn=> tăng việc làm,
thu nhập=> sức mua tăng=> thu hút các ngành công nghiệp mới, các hoạt động
dịch vụ kinh tế - xã hội và các hoạt động phát triển mới
Hiệu ứng lan toả: là phát triển và hưng thịnh của lãnh thổ (tác động số nhân)
=>các cơ hội phát triển mới bắt đầu xuất hiện ở nhiều địa phương khác
d. Tác động của các cực phát triển
Sức hút về trao đổi hàng hoá, với tư cách là nguồn cung cấp lớn nhất hay thị trường
lớn nhất
Sức lôi cuốn về đầu tư để thiết lập những hoạt động mới, đầu phát triển kết cấu
hạ tầng sản xuất và xã hội, đầu tư phát triển đô thị
Lan truyền những đổi mới kỹ thuật, vật chất và thúc đẩy các nghiên cứu, triển khai
khoa học công nghệ
Lan truyền những đổi mới về văn hoá, giáo dục, thể chế, những đổi mới vtưởng
và tâm lý của người sản xuất và tiêu dùng . . . v.v ng phân c
trung ho):
- Các tác động tiêu cực của tăng trưởng tại điểm cực tới các vùng trong phạm vi
ảnh hưởng của nó
- Thể hiện ở sự tăng khoảng cách chênh lệch trong cơ cấu lãnh thổ của nền kinh
tế, tăng khoảng cách chênh lệch về tiềm lực kinh tế, GDP bình quân đầu người
lOMoARcPSD| 22014077
giữa các vùng và những ảnh hưởng xấu tới sự tăng trưởng, phát triển các vùng
xung quanh
- Liên quan đến quá trình tập trung hoá nguồn lực, thu hút vốn đầu cho phát
triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống
đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
ng lan to: tác động tích cực của tăng trưởng tại điểm cực tới tăng trưởng
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người cấu kinh tế của các vùng lãnh thổ
xung quanh (quá trình phân bố lại các cơ sở kinh tế, tạo việc làm cho người lao
động, đóng góp cho ngân sách để bổ sung nguồn vốn cho phát triển sản xuất
kết cấu hạ tầng, lan truyền tiến bộ công nghệ, văn hoá, xã hội)
ng lan to theo phm vi không gian:
Sr = S0. e-ar
Sr : hiệu ứng lan toả tại một điểm cách xa trung tâm cực khoảng cách r
S0: hiệu ứng tại điểm cực r: khoảng cách từ trung tâm cực e: cơ số của
logarit tự nhiên (e = 2,71828…)
a: Hệ số suy giảm theo khoảng cách Tác
động theo thời gian:
3 giai đoạn
Giai đoạn 1: lan toả ít, chậm
Giai đoạn 2: lan toả mạnh, nhanh
Giai đoạn 3: lan toả chậm dần và tiến tới bão hoà
Phân cc BE:
- Giai đoạn đầu tăng do dịch chuyển nguồn lực phát triển cho vùng cự
- Đạt max sau vài năm
- Giảm dần do các lãnh thổ xung quanh vùng cực (nhờ ảnh hưởng của hiệu ứng lan
tỏa) dần phát triển và tính cạnh tranh cao hơn so với trước đó à thu hút nguồn lực phát
triển từ các vùng khác, trong đó có cả từ vùng cực
ng rng NE:
NE < 0 khi SE < BE (cực trị tại Ti, sau 4 – 8 năm)
NE = 0 khi BE = 0 (tại Tj, sau 15 – 25 năm)
NE > 0 khi SE > BE
lOMoARcPSD| 22014077
Mun c SE, phi dic! e.
Vận dụng lý thuyết cực phát triển
- thuyết nhấn mạnh “lợi thế của phát triển không cân đối" theo lãnh thổ
- thuyết phục vụ trực tiếp cho việc lựa chọn các lãnh thổ trọng điểm đã được
áp dụng rộng rãi ở các nước châu Á, nhất là các quốc gia ASEA
- Sự hình thành các cực phát triển như là các lãnh thổ trọng điểm, động lực cho toàn
bộ nền kinh tế phương thức phù hợp với điều kiện hạn chế về nguồn lực (vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực chất lượng cao, thị trường. . .) của các nước nghèo, đang phát triển, cần
kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài
-Hữu ích trong phân tích không gian gắn với lý thuyết tăng trưởng dựa vào xuất khẩu và lý
thuyết vị trí trung tâm
- c ngành công nghiệp xuất khẩu sẽ được phân bố tại các trung tâm đô thị; các
ngành cung cấp dịch vụ sẽ được phân tán rộng rãi hơn khắp vùng - tất nhiên cũng có một
số ngành phân bố ngay tại trung tâm để tận dụng lợi ích ngoại ứng không gian
Câu 13: Trình y khái niêm, ục đích, yêu cầu và các nôi dung c yếu của quy hoạch
vùng? Nêu các phương pháp khái quát của quy hoạch vùng?
a. Khái niệm quy hoạch vùng: bản luận chứng khoa học về phát triển kinh tế - xã
hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý, có tính khả thi trên lãnh
thổ một vùng trong một thời gian xác định. Quy hoạch có xu hướng tập trung nhiều vào
khía cạnh không gian (Ps) hay bố trí hợp lý Kinh tế hội quốc gia theo lãnh thổ,
trong đó không gian là một khái niệm đa chiều mô tả và phản ánh sự kết hợp các yếu tố
môi trường tự nhiên và cách thức con người khai thác chúng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
ĐỀ CƯƠNG ÔN TÂP MÔN KINH TẾ VÙNG̣
Câu 1: Trình bày đối tượng, nôi dung, các phương pháp nghiên cứu của KTV?̣
a. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vùng, lãnh thổ trong tổng thể nền kinh tế hay là hệ thống cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ.
Các hoạt động kinh tế của con người được thể hiện dưới hình thức không gian bằng các hệ
thống lãnh thổ/ vùng kinh tế rất đa dạng.
b. Nội dung nghiên cứu của KTV:
Kinh tế Vùng (Regional Economics) là môn khoa học kinh tế, nghiên cứu các
hệ thống lãnh thổ (nội dung, bản chất, các quá trình & hoạt động kinh tế - xã hội…)
nhằm rút ra những đặc điểm, quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận dụng
vào tổ chức tối ưu các quá trình và hoạt động theo lãnh thổ trong thực tiễn.
• KTV sử dụng các lý thuyết và công cụ phân tích kinh tế để nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề về vùng/ hệ thống vùng (nghiên cứu và giải quyết các vấn đề lãnh
thổ từ quan điểm của nhà kinh tế - hay là sự lý giải và đề xuất giải quyết các nội dung
và vấn đề của lãnh thổ bằng các kiến thức kinh tế) đồng thời bổ sung và làm phong
phú thêm cho các lý thuyết kinh tế truyền thống.
• KTV nghiên cứu các khía cạnh kinh tế của các lãnh thổ (tức là nghiên cứu các
hoạt động và sự phát triển kinh tế gắn liền với các điều kiện thực tiễn của vùng và các
hoạt động xã hội của vùng, các mối quan hệ Kinh tế liên vùng) đúc rút các kinh
nghiệm, các quy luật hình thành và phát triển của các vùng/ hệ thống vùng
• KTV xem xét các ảnh hưởng của các yếu tố không gian/ khoảng cách, mật độ
và sự phân chia tới các khái niệm kinh tế cơ bản như cung, cầu, hành vi của người
sản xuất, người tiêu dùng, lợi ích, chi phí, lợi nhuận, tăng trưởng và phát triển vùng…
các khái niệm kinh tế quen thuộc sẽ được xem xét lại trong một bối cảnh không gian
hình thành các mô hình lý thuyết mới, bổ sung và làm phong phú thêm cho các lý
thuyết kinh tế truyền thống.
c. Các phương pháp nghiên cứu của KTV:
Phương pháp phân tích tổng hợp: -
Xuất phát từ quan điểm hệ thống và tổng hợp. -
Trong quá trình nghiên cứu vùng/ hệ thống vùng cũng như đề xuất các giải pháp
phát triển cho vùng/ hệ thống vùng, cần phân tích mối liên hệ đa dạng, đa chiều
bên trong và bên ngoài vùng (hệ thống mở & phức tạp). -
Phương pháp này đòi hỏi sử dụng nhiều số liệu, tài liệu về đối tượng nghiên cứu
đã được thu thập, lưu trữ và cập nhật tại các cơ quan, tổ chức khác nhau (số liệu
thứ cấp), kết hợp với số liệu thu thập thêm trên thực địa (số liệu sơ cấp) -
Một số kỹ thuật phục vụ phân tích o Lập luận, diễn giải, so sánh o Xây dựng
sơ đồ mạng lưới các mối quan hệ o Phân tích SWOT lOMoAR cPSD| 22014077
Các phương pháp dự báo -
Xuất phát từ quan điểm động và lịch sử -
Phân tích xu hướng phát triển đã diễn ra trong lịch sử để đánh giá đúng hơn hiện
trạng, đồng thời kết hợp để dự báo xu hướng phát triển trong tương lai -
Các dự báo định lượng được sử dụng ngày càng rộng rãi, tính thuyết phục cao hơn -
Dự báo định lượng: phân tích các chuỗi số liệu theo thời gian và xây dựng các
mô hình, hàm mang tính đặc trưng để xây dựng các kịch bản phát triển cho tương lai
Các phương pháp phân tích không gian :Bản đồ và Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Mô tả trực quan sự phân bố theo không gian của các vấn đề và tác động liên quan
- Được thực hiện thông qua việc xây dựng các bản đồ với các lớp thông tin khác nhau
liên quan đến lãnh thổ và đối tượng nghiên cứu; những bản đồ này có thể chồng chập lên nhau.
- Các phương pháp phân tích không gian có thể dựa trên cơ sở xây dựng các bản đồ
trên giấy trong suốt (giấy can) theo phương pháp thủ công (vẽ bản đồ chồng chập) hoặc
xây dựng và xử lý các bản đồ điện tử (Hệ thống thông tin địa lý, GIS).
Phương pháp phân tích đa tiêu chí(MCA)
- Là việc đánh giá tất cả các phương án phát triển/ quy hoạch được đề xuất dựa
trên một số tiêu chí và tổng hợp các đánh giá riêng lẻ thành một đánh giá tổng thể
- Giúp cho lựa chọn các phương án phát triển/ quy hoạch trên cơ sở đánh giá, so
sánh các tiêu chí liên quan khi các tiêu chí này có đơn vị đo không giống nhau (tiền,
kilomet, tấn, m2, số người...)

- Có thể được sử dụng để xác định một phương án tốt nhất, hoặc xếp thứ tự ưu
tiên của các phương án lựa chọn hoặc đơn giản là để phân biệt những giải pháp có thể
chấp nhận được và không chấp nhận được nhằm giới hạn số lượng các phương án có
thể đưa vào danh sách sơ tuyển cho việc đánh giá chi tiết hơn về sau này
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích(CBA)
- Xác định, đánh giá và so sánh các chi phí phải bỏ ra với những lợi ích nhận được
từ việc thực hiện một CQK
- Chi phí và Lợi ích bao gồm:+ Kinh tế - xã hội – môi trường
+ Có giá trên thị trường và không có giá trên thị trường (giá mờ)
Phương pháp chuyên gia:
Là một quá trình thu thập ý kiến/ dữ liệu/ phán xét trực tiếp từ các chuyên gia để trả lời cho
một câu hỏi cụ thể nhận định, kết luận, kiến nghị và sự lựa chọn phương án phù hợp (ví dụ
nhận định về SWOT, về tác động của hội nhập kinh tế TG, của WTO…, về khả năng tăng
giá nguyên nhiên liệu trên thị trường, xu hướng thị trường xuất khẩu…)

Phương pháp phân tích liên ngành liên vùng lOMoAR cPSD| 22014077
- Sử dụng mô hình Input – Output của Wassily Leontief (giải Nobel kinh tế 1973)
- Nghiên cứu và tính toán các mối quan hệ mang tính cơ cấu giữa các ngành sản xuất/
các vùng kinh tế trong nền kinh tế
- Cho biết để sản xuất ra một đơn vị sản lượng của một ngành/ vùng thì cần bao
nhiêu đầu vào từ ngành/ vùng khác và ngược lại, ngành/ vùng đó cung cấp bao nhiêu sản
phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của ngành/ vùng khác
- Phân tích các mối quan hệ (các dòng dịch chuyển vốn, lao động, nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên giữa các vùng, phát thải ra môi trường...), đánh giá hiệu quả sản xuất,
tính toán các chỉ tiêu tổng hợp khác phục vụ công tác quản lý kinh tế vĩ mô, phân tích và dự báo kinh tế.
Câu 2: Trình bày khái niêm, và những đặ c trưng cơ bản của vùng. Phân tích các nộ
ị dung cơ cấu của vùng. Lấy ví dụ thực tiễn để minh họa?
a. Khái niệm: Vùng là 1 lãnh thổ xác định, thuộc quyền sở hữu của 1 quốc gia, có cơ
cấu khá phức tạp và tổng hợp, có thể hoạt động một cách độc lập (tương đối, vì trong hầu
hết các trường hợp thực tế, các vùng luôn có mối quan hệ chặt chẽ & mạnh mẽ với các
vùng/ khu vực còn lại của nền kinh tế).
b. Những đặc trưng cơ bản của vùng:
• Là một lãnh thổ xác định, thuộc quyền sở hữu của một quốc gia, có vị trí, hình dáng,
kích thước, và quy mô xác định.
• Là 1 thực thể khách quan, trong đó tồn tại những yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế
(là các yếu tố cấu thành nên vùng)
• Trong vùng, ở các mức độ khác nhau, liên tục diễn ra các quá trình tự nhiên, nhân
khẩu học, kinh tế và xã hội. Các yếu tố cấu thành vùng không ngừng vận động phát triển
theo các quy luật riêng nhất định.
• Vùng là 1 bộ phận lãnh thổ đặc thù của đất nước. Các yếu tố cấu thành nên vùng
có sự tương đối đồng chất bên trong (nhưng không đồng chất với nhau) nhưng lại tương
đối khác biệt với bên ngoài (căn cứ để phân chia vùng).
• Trên giác độ quản lý đất nước, vùng được quan niệm là cấp trung gian giữa quốc
gia và địa phương/tỉnh.
c. Phân tích các nội dung cơ cấu của vùng :
• Con người thực hiện phân loại vùng dựa trên ý chí chủ quan của mình nhưng
vẫntrên cơ sở nhận thức sự hình thành và phát triể khách quan của vùng
• Vùng được phân làm nhiều loại khác nhau dựa trên các yếu tố, các góc độ khác nhau :
+ Phân công lao động theo lãnh thổ + Yếu tố tự nhiên + Yếu tố kinh tế
+ Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ
+ Yếu tố dân cư dân tộc +
Yếu tố lịch sử, văn hóa Ví dụ: lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 3: Trình bày khái quát về các loại vùng. Vùng kinh tế ngành và vùng kinh tế tổng
hợp khác nhau như thế nào? Lấy ví dụ thực tiễn minh họa?
a. Khái quát về các loại vùng
Phân theo bản chất của các quy luật, các quá trình diễn ra trong vùng:
- Vùng tự nhiên: phân theo tiêu chí tự nhiên như các đặc điểm về khí hậu, đất đai,
địa hình, động thực vật, khoáng sản...
- Vùng kinh tế: phân theo tiêu chí kinh tế như nguồn lực kinh tế, tổng hợp thể kinh
tế, tổ chức các ngành/ các hoạt động, chức năng và năng lực kinh tế...
- Vùng xã hội: phân theo tiêu chí xã hội như dân cư, dân tộc, tôn giáo, mức sống...
- Vùng kinh tế - xã hội: được phân chia theo tổng hợp các yếu tố tự nhiên (nguồn
lực) – kinh tế – xã hội. Phân theo quy mô - Vùng lớn - Vùng trung bình - Vùng nhỏ (tiểu vùng)
Phân theo chức năng của vùng: Tùy theo các chức năng/ vai trò của vùng về tự nhiên,
kinh tế - xã hội, môi trường mà chia thành:
- Vùng đơn năng (theo chức năng hoạt động chủ yếu của vùng như vùng đầu nguồn,
vùng phòng hộ ven biển, vùng nông nghiệp, vùng du lịch...)
- Vùng đa năng (vùng có nhiều chức năng đa dạng phân vùng theo một tổ hợp các
tiêu chí về các yếu tố có tương tác chặt chẽ với nhau như vùng kinh tế – xã hội,
vùng kinh tế – hành chính...)
b. Sự khác nhau giữa vùng kinh tế ngành và vùng kinh tế tổng hợp Vùng kinh tế ngành Vùng kinh tế tổng hợp
- Chỉ phân bố tập trung 1 ngành
- Phát triển nhiều ngành nghề đa
sản xuất nhất định là ngành chuyên dạng môn hóa, các ngành khác
chỉ mang tính chất bổ trợ
- khối lượng lớn hàng hóa là sản
- cơ cấu và khối lượng hàng hóa lớn
phẩm của ngành chuyên môn hóa phong phú phong phú
- Thể hiện mối quan hệ giữa -
Thể hiện mối liên hệ kinh tế ngành và lãnh thổ
giữa các vùng trong cả nước -
Là cơ sở kết hợp kế hoạch
- Là cơ sở để n/c lập các vùng dài hạn
hóa theo vùng và theo lãnh thổ
để ptrien KTXH ở phạm vi quốc gia
c. Lấy ví dụ thực tiễn minh họa : lOMoAR cPSD| 22014077
+ Vùng kinh tế ngành: ở Việt Nam có 4 vùng kunh tế du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ,
Nam Trung bộ, Nam Bộ được phân chia dựa trên các tiềm năng và định hưởng phát
trine du lịch; & vùng kinh tế nông nghiệp được phân chia theo quan điểm sinh thái
nông nghiệp ; 5 vùng kinh tế sinh thái thủy sản
+ Vùng kinh tế tổng hợp: Nhật Bản chia đất nước làm 5 vùng, Pháp chia làm 8 vùng,
Canada chai làm 4 vùng. Cách chia này gắn với các điều kiện đia lý cụ thể, kinh tế - XH
tương thích trong các điều kiện công nghệ kĩ thuật nhất định
Câu 4: Trình bày các phương án phân vùng ở VN từ năm 1986 đến nay? Phân tích
những thay đổi cơ bản của phương án phân vùng thời kỳ từ năm 2001 đến nay so với
phương án phân vùng thời kỳ 1986 – 2000?

a. Các phương án phân vùng ở VN từ năm 1986 đến nay :
+ 1986 - 2000 : Đất nước được phân làm 8 vùng lớn : 1. Vùng Đông Bắc; 2. Vùng
Tây Bắc; 3. Vùng Đồng bằng sông Hồng; 4. Vùng Bắc Trung Bộ; 5. Vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ; 6. Vùng Tây Nguyên; 7. Vùng Đông Nam Bộ; 8. Vùng Đồng bằng song Cửu Long
Đồng thời để tạo ra các địa bàn kinh tế động lực thực hiện chức năng đầu tàu lôi
kéo sự phát triển chung của cả nước, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu KT nói chung và cơ
cấu lãnh thổ nói riêng chính phủ đã quyết định hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) :
1.VKTTĐ Bắc Bộ gồm tp HN, Hưng Yên, HP,Hải Dương và Quảng Ninh vs 3 đô
thị chính HN- HP – Hạ Long là 3 cực phát triển 2.
VKTTĐ miền Trung gồm Thừa Thiên Húê, Đã Nẵng, Quảng Nam, QuãngNgãi 3.
VKTTĐ phía Nam gồm tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-
Vũng Tàuvs 3 cực là tp HCM- Biên Hòa – Vũng Tàu
+ 2001 đến nay: Lãnh thổ đc chia làm 6 vùng KT-XH lớn gắn liền với việc tiếp tục
thiết lập 3 vùng KTTTĐ: 1. Vùng trung du và miền Núi phía Bắc; 2. Đồng bằng song Hồng
và VKTTĐ Bắc Bộ; 3. Duyên hải miền Trung (duyên hải BTBvà NTB ) và kinh tế trọng
điểm miền Trung; 4. Vùng Tây Nguyên; 5. Vùng Đông Nam Bộ và VKTTĐ phía
Nam; 6. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
b. Phân tích những thay đổi cơ bản của phương án phân vùng thời kỳ từ năm 2001
đến nay so với phương án phân vùng thời kỳ 1986 – 2000 : Việc phân vùng từ năm 2001
đến nay là tương đối đồng nhất. Trước đây, giai đoạn 1986 – 2000, nhìn từ quan điểm tự
nhiên sinh thái để phân chia, ví dụ phân chia duyên hải miền Trung thành Duyên hải Nam
Trung bộ và Bắc Trung Bộ. Nhưng tự nhiên sinh thái khác nhau sẽ hình thành cây trồng
vật nuôi khác nhau và tạo ra các sản phẩm khác nhau như vậy sẽ gặp khó khăn trong việc
phát triển kinh tế chung của toàn vùng. Hiện nay, chia các vùng để hoạch định các chính
sách vĩ mô để thực hiện CNH-HĐH đất nước , tức là nhìn từ quan điểm các điều kiện để
phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập. Bởi vậy việc hợp nhất Duyên hải Nam Trung Bộ
và Bắc Trung Bộ thành Duyên hải miền Trung là hợp lý. lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 5: Phân công lao đông theo lãnh thổ là gì? Có vai trò ý nghĩa như thế nào đốị với
sự hình thành và phát triển vùng kinh tế?
a. Phân công lao động theo lãnh thổ là quá trình KT- XH phức tạp phản ánh sự diễn
biến đồng thời của các hiện tượng sau:
+ Sự phân chia lao động xã hội thành các dạng/ các loại hoạt động khác nhau
+ Sự biệt lập/ tách rời của các dang/các loại hoạt động đó theo lãnh thổ (CMH lãnh thổ) +
Sự liên kết phối hợp và gắn bó of các dạng/ các loại hoạt động khác nhau trên các lãnh thổ
khác nhau trong một hệ thống kinh tế thống nhất tùy theo mức độ phát triển của LLSX
b. Vai trò ý nghĩa của việc phân công lao động theo lãnh thổ đối vs sự hình thành và
phát triển Vùng kinh tế :
+ Phân công lao động theo lãnh thổ là yêu tố tạo vùng quan trọng nhất; sự thay đổi của
phân công lao động sẽ dẫn đến thay đổi về nội dung, ranh giới các vùng kinh tế + Phân
công lao động theo lãnh thổ một mặt đã cá biệt các vùng thông qua việc lựa chọn các ngàn,
các phân ngành hoặc các hoạt động sản xuất có lợi ích kinh tế cao cho mỗi vùng mặt khác
lại tạo điều kiện cho các vùng khác đạt đượng trình độ phát triển k chênh lệch nhau thông
qua quá trình trao đổi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và thông tin trong một khuôn khổ cơ cấu
kinh tế, lãnh thổ thống nhất.
Câu 6: Phân tắc nguyên tắc lợi thế so sánh và viêc chuyên môn hóa theo lãnh thổ?̣ a.
Nguyên tắc lợi thế so sánh : chúng ta sẽ nghiên cứu lợi thế này dưới góc độ chi phí so sánh
• Giả thiết: Nền kinh tế quốc gia gồm hai vùng A và B có nhu cầu tiêu dùng hai loại
sản phẩm: sản phẩm công nghiệp (TV), sản phẩm nông nghiệp (chè)
Chi phí sản xuất được tính bằng đơn vị nguồn lực (đại diện cho hao phí về vốn,
đất đai, nguyên liệu, lao động...) cần để sản xuất ra sản phẩm
• Ví dụ: Mỗi vùng có 100 đơn vị nguồn lực dùng để sản xuất TV hoặc chè
Mỗi vùng đều sử dụng 50% nguồn lực để sản xuất mỗi loại sản phẩm Vùng Vùng 100 đơn vị nguồn 100 đơn vị nguồn Chi phí sản xuất chè 1 1 Chi phí sản xuất 5 2 TV (ĐVNL/ SP)
Mỗi vùng đều sử dụng 50% nguồn lực để sản xuất mỗi sản phẩm khi
không có trao đổi hàng hóa giữa các vùng

Sản xuất và tiêu dùng khi không có trao đổi hàng hóa giữa hai vùng: Vùng A Vùng B (A + B) Chè (SP) 50 50 10 lOMoAR cPSD| 22014077 TV (SP) 10 25 3
Nhận xét: Có sự chênh lệch tương đối về CPSX ở 2 vùng
- Vùng A: CP tương đối của chè/ TV là 1/5 (1 chè đánh đổi 1/5TV); CP tương đối của
TV/ chè là 5/1 (1TV đánh đổi 5 chè)
Vùng B: CP tương đối của chè/ TV là 1/2 (1 chè đánh đổi 1/2TV); CP tương đối của TV/
chè là 2/1 (1TV đánh đổi 2 chè)
- Vùng A có lợi thế tương đối về SX chè so với vùng B (1/5 so với ½) nên CMH vào SXchè
- Vùng B có lợi thế tương đối về TV (2/1 so với 5/1) nên CMH vào SX TV 2 vùng sẽ
traođổi sản phẩm cho nhau
Câu 7: Trình bày các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chuyên môn hóa và mức đô tham giạ
vào phân công lao đông theo lãnh thổ của các vùng. Lấy ví dụ thực tiễn các vùng ̣ kinh
tế của VN để minh họa?

1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về vùng
a. Chỉ tiêu về xuất nhập khẩu
CMH thể hiện mức độ tham gia của vùng nào PCLĐLT. Một vùng kinh tế trước hết
là 1 vùng sản xuất hàng hóa CMH => Các vùng xuất khẩu ra khỏi vùng & nhập về các hàng hóa khác
X: giá trị của toàn bộ sản phẩm hàng hóa xuất ra khỏi vùng (X thể hiện sức đẩy,
ảnh hưởng lan toả của so với các vùng khác)
N: Giá trị toàn bộ sản phẩm hàng hóa được nhập vào vùng (N thể hiện sức hút của
vùng đối với vùng khác)
Chỉ tiêu tương đối: D = X/ N
- D>1 → X>N: Vùng có vai trò ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đây thường
là những vùng có tiềm lực kinh tế - xã hội và đã phát triển hơn so với các vùng khác
- D<1 → Xnghèo tiềm năng hoặc chưa phát triển, chậm phát triển hoặc những vùng trì trệ
Lưu ý: Chỉ tiêu này chỉ so sánh tương đối giữa X và N, chưa thể hiện được quy mô, trình độ CMH của vùng
Chỉ tiêu tuyệt đối: B = X - N
- B>0 → X>N: Vùng cung cấp nhiều hàng hóa cho vùng khác
- B <0 → Xkhác, có sức thu hút đối với các sản phẩm từ các vùng khác - B = 0: hiếm xảy ra
Lưu ý: trong dài hạn, khi tất cả các vùng phát triển cao, có trình độ phát triển đồng đều,
PCLĐ rất hoàn hảo → D = 1 và B = 0
b. Độ mở của nền kinh tế vùng:
- 0 > 100% => có độ mở lớn, trao đổi với bên ngoài nhiều lOMoAR cPSD| 22014077
- 0 <100% => trao đổi với bên ngoài ít Ví dụ về độ mở: VKTTĐ Bắc Bộ
VKTTĐ Miền VKTTĐ Phía Nam Trung GDP 4405 818,7 10459,8 (triệu $) Xuất khẩu 2324 620 10400 (triệu $) Nhập khẩu 2552 682 11440 (triệu $) Độ mở (0) 101,7 159 208,8
2. Chỉ tiêu đánh giá CMH cho từng ngành:
a. Chỉ số CMH của 1 ngành: C = Cm x Ch Trong đó:
C : Chỉ số về mức độ CMH. m
Cm = Siv/Sin (Siv/Sin là gtsl ngành I trong vùng/ cả nước Scnv/Scnn
Scnv/Scnn là gtsl cnghiep trong vùng/cả nước)
C : Chỉ số về hiệu quả CMH h
Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm i của cả nước
Ch = ----------------------------------------------------------------- Chi
phí sản xuất một đơn vị sản phẩm i của vùng
C > 1 => ngành I có CMH hiệu quả
C < 1 => ngành I ko phải là ngành CMH Ví dụ: Vùng A Vùng B Cả nước (A+B) Sản lượng điện 8 2 10 (tỷ KWh) Tổng chi phí (tỷ 8 10 18 đồng) Chi phí sx 1KW 1 0.8 1.8 điện(đồng) Ch 1.8 0.36 Cm 0.7 0.15 CA a = 0,7 x 1,8 = 1,26 C a B = 0,054
C > 1: ngành có CMH hiệu quả
C < 1: ngành không phải là CMH mà chỉ là ngành bổ trợ hoặc phục vụ lOMoAR cPSD| 22014077
b. Vai trò và vị trí của ngành CMH trong nền kinh tế vùng E = Siv/GDPv(%)
E: gtri đóng góp của ngành I đối với nền kinh tế vùng => vai trò quan trọng hay không quan trọng.
So sánh chỉ tiêu E của các ngành khác nhau trong phạm vi 1 vùng để tìm ra ngành
CMH quan trọng nhất của vùng cũng như vị trí của các ngành quan trọng khác trong nền kinh tế vùng.
c. Vai trò và vị trí của ngành trong CMH vùng và CMH cả nước
M = Siv/Sin (%) hay M = Qiv/Qin S: giá trị sản lượng
D: khối lượng sản phẩm
So sánh chỉ tiêu M của 1 ngành nào đó giữa các vùng khác nhau phát hiện lãnh
thổ CMH quan trọng nhất về ngành đó trong phạm vi toàn quốc.
d. Chỉ số CMH địa phương LQ
LQ = Liv/Lv ( L: số lượng lao động) Lin/Ln LQ > 1: vùng CMH ngành I
LQ < 1: vùng phải nhập khẩu sp ngành I từ vùng khác
LQ >> 1: vùng càng CMH so với toàn quốc, có vị trí quan trọng trong phân công
lao động theo lãnh thổ với ngành I (hàng hóa xuất khẩu) Với 3 giả thiết cho chỉ số LQ:
+ Nền kinh tế quốc gia đóng => số lượng lao động đáp ứng trong quốc gia
+ Năng suất lao động là như nhau giữa các vùng
+ Cầu về hàng hóa là như nhau giữa các vùng e. Các chỉ tiêu khác - Chỉ tiêu vốn đầu tư: V = Viv/Vin (%) -
Chỉ tiêu về hàng hóa sản xuất và xuất khẩu: Xiv/Qiv (%)
Lưu ý: Các chỉ tiêu mang tính tương đối Sự
hiệu quả của vốn (ICOR)
Kết hợp nhiều chỉ tiêu với nhau
Phân tích xu hướng của chỉ tiêu theo thời gian
Câu 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của các doạnh
nghiêp, các ngành kinh tế. Lấy ví dụ minh họa?̣
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế:
Định hướng không gian và lựa chọn vị trí phân bố của các doanh nghiệp, các ngành
kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố của các đo thị nói riêng và sự phát triển của vùng nói chung.
a. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Vị trí địa hình, địa chất công trình – khí hậu – tài nguyên thiên nhiên (khóang sản,
nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu khác…) – chất lượng môi trường tự nhiên (không khí,
nước, điều kiện cảnh quan…) lOMoAR cPSD| 22014077
Tạo thuận lợi/ khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của con người.
b. Hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường
Ảnh hưởng đến chi phí bằng tiền và thời gian cảu doanh nghiệp
Hạ tầng phát triển thu hút nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư c.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - công nghệ sản xuất
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, nhận thức, trình độ và tác phong lao
động, thị hiếu và cầu đối với hàng hóa và dịch vụ…
- Chọn địa điểm tịa nơi KT – XH phát triển và tương đồng về trình độ d.
Các điều kiện về chính trị - xã hội – văn hóa - Dân tộc, tôn
giáo, hoạt đọng của các tổ chức xã hội…
- Sự ổn định về chính trị - xã hội -
Sự tương đồng về lối sống văn hóa
e. Quy định và thực thi chính sách, pháp luật
- Các điều kiện ràng buộc - Các ưu đãi
- Tính nhất quán và minh bạch
f. Các quan hệ bạn hàng và đối tác trong làm ăn - Uy tín và tin cậy
g. Giá cả và khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào - Bao gồm cả lao động -
Giá cả cạnh tranh và hợp lý -
Đảm bảo một số điều kiện như thân thiện với môi trường… h. Thị
trường đối với các sản phẩm đầu ra -
Sản phẩm đầu vào hay là đầu vào cho sản xuất khác i. Yếu tố sức ỳ tâm lý
Nhận định chung về các yếu tố ảnh hưởng -
Gồm các yếu tố định lượng được và yếu tố ko định lượng được -
Vai trò và tầm quan trọng của các yếu tố thay đổi trong các điều kiện phát
triển kinh tế, công nghệ và đẩy mạnh phân công lao động khu vực và quốc tế -
Mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của từng ngành -
Trong thực tế không thể có1 địa điểm thỏa mãn tốt nhất tất cả các yếu tố =>
các doanh nghiệp thường lựa chọn và cân nhắc để đạt được địa điểm phân bố tối ưu
nhất =>trong nhiều trường hợp phải có những quyết định về sự đánh đổi ưu tiên khác nhau
Trên quan điểm đó, ta thấy ko thể xem xét một doanh nghiệp, một ngành kinh tế một
cách cô lập, tách rời mà ko tính đến bối cảnh kinh tế địa lý chung, nắm bên ngoài mối liên
hệ với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác. Tương tụ như vậy, cần phải xem xét
những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và công nghệ sản xuất điển hình cho các doanh nghiệp,
các ngành, bởi chính vì những đặc điểm đó ở mức độ nhất định quyết định đặc trưng lãnh thổ của chúng. lOMoAR cPSD| 22014077 2. Ví dụ:
Trong công nghiệp luyện kim đồng, mối liên hệvới các nguồn nguyên liệu là đk bắt
buộc của việc phân bố cơ sở làm giàu quặng. Trong quy trình sản xuất cảu công nghiệp
luyện kim, vai trò của yếu tố nguyên liệu giảm dần nhưng đòi hỏi chất lượng càng cao, do
đó chuyên chở càng có lợi thì vai trò của nó càng yếu. Ở công đoạn cuối của quy trình công
nghệ nói chung thì vai trò của yếu tố nguyên liệu gần như triệt tiêu, bởi vì đúc đồng thỏi
ko còn là ngành tiêu hao nhiều vật liệu, mà phụ thuộc vào các yếu tố định hướng không
gian khác nhau như định hướng tiêu thụ và nhiên liệu – năng lượng.
Câu 9: Trình bày định hướng không gian của các doạnh nghiêp, các ngành kinh tê ̣
theo các yếu tố nguyên vât liệ u, nhiên liệ u - năng lượng, sức lao độ ng, giao thông ̣
vân tải và thị trường tiêu thụ. Lấy ví dụ minh họa?̣

Câu 10: Trình bày mô hình cực tiểu hóa chi phí vân chuyển trong lựa chọn địa điểṃ
phân bố của các doanh nghiêp, các ngành kinh tế?̣
1. Một số khái niệm cơ bản:
- Các sản phẩm đầu ra định vị: sản phẩm không thể di chuyển và cần đc sx tại chỗ.
Ví dụ đầu ra định vị tuyệt đối: sản phẩm của ngành công nghiệp hay đóng tàu
(chúng ta ko thể di chuyển các công trình xây dựng dù với bất cứ giá nào)
Ví dụ về đầu ra định vị tương đối: các nông sản dễ bị hư hao, hỏng thối vì chúng ta
vẫn có thể vận chuyển chúng đi xa nhưng chi phí vận chuyển rất cao.
- Đầu vào/ đầu ra có thể di chuyển: các yếu tố đầu vào và đầu ra có thể có khối lượng
nhỏ và dễ dàng vận chuyển với chi phí tương đối thấp.
Lưu ý khái niệm “có thể di chuyển” cũng mang tính tương đối vì ngta phải so sánh
nó với chi phí sx và chi phí khác. Khoảng cách có ý nghĩa quan trọng làm tăng hoặc giảm
chi phí vận chuyển; một số yếu tố dễ dàng vận chuyển trên những khoảng cách ngắn nhưng
lại trở thành ko thể di chuyển khi khoảng cách tăng lên.
2. Mô hình cơ bản:
Giả thiết doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
Max =TR – TC = TR – (PC + TTC) Trong đó:
TR: tổng doanh thu từ việc bán sp PC: tổng chi phí sx sp
TTC: tổng chi phí vận chuyển (đầu vào và đầu ra)
Và giả thiết Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: TR = P. Q = const; PC = const
Bài toán Max ~ bài toán Min TTC
3. Mô hình đơn giản: một đầu vào, một thị trường Giả thiết:
- Sản phẩm đc sx từ một nguyên liệu đầu vào có thể di chuyển, các đầu vaò khác có
sẵn ở mọi nơi (nên ko phải di chuyển) lOMoAR cPSD| 22014077
- Sản phẩm đc tiêu thụ ở một thị trường duy nhất
- Chi phí vận chuyển tỉ lệ thuận với khoảng cách vận chuyển (bỏ qua tính hiệu quả
cảu việc vận chuyển đg dài)
- Chi phí bốc dỡ và các chi phí giao dịch khác coi như bằng 0 TTC
= ITC + DC (tổng chi phí vậ chuyển của doanh nghiệp đc phân bố cachs
nguồn nguyên liệu 1 k/c là C)
ITC = WiRi. d (tổng chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nguồn đến nơi sx) 1
DC = W0R0. d2 (tổng chi phí vận chuyển sp từ nơi sx tới thị trường tiêu thụ) d = d1 + d2
Trong đó: Wi là khối lượng nguyên liệu đầu vào để sx một đơn vị sp
Ri là chi phí vận chuyển một đơn vị nguyên liệu đầu vào trên 1 đvi
khoảng cách (ví dụ: $/tấn/km)
W0 là khối lượng của 1 đvị sp đầu ra R0 là
chi phí vận chuyển 1 đvị sp trên 1 đvị k/c d1 là
k/c từ nguồn nguyên liệu đến địa điểm sx d2 là
k/c từ nơi sx đến thị trường d là k/c từ nguồn
nguyên liệu đến thị trường W
: trọng số địa điểm của nguồn lực (độ dốc ITC) iRi W
: trọng số địa điểm của nguồn lực (độ dốc DC) 0R0
Tùy thuộc vào độ dốc tương đối của ITC so với DC mà doanh nghiệp có định hướng
chọn địa điểm phân bố khác nhau.
• ITC dốc hơn DC -> min TTC tại nguyên liệu -> doanh nghiệp có xu hướng phân
bố ở nguồn nguyên liệu
• DC dốc hơn ITC ->Min TTC ở thị trường.
• Độ dốc như nhau -> TTC bằng nhau ở mọi điểm -> doanh nghiệp phân bố cơ động.
Trong thực tế các doanh nghiệp thường ko lựa chọn sản xuất ở vị trí trung gian mà sẽ
sx ở vị trí có nguồn nguyên lieu hay thị trường.
Dn có thể lựa chọn sx ở địa điểm trung gian khi đó là điểm trung chuyển bắt buộc (điểm
giao nhau trong mạng lưới giao thông mà ở đó việc bốc dỡ hàng hóa hay sp là ko
tránh khỏi, cảng sông, cảng biển, đầu mối giao thông đường sắt lớn).
4. Mô hình mở rộng nhiều đầu vào, nhiều thị trường: Min TTC = djRjwj
Nguyên tắc trung vị: khi các vị trí nguồn lực và thị trường phân bố gần như trên
một đường thẳng, địa điểm phân bố sản xuất sẽ đc lựa chọn ở 1 vị trí mà ở đó trọng số địa
điểm đc chia đều về 2 phía.
Ví dụ về áp dụng nguyên tắc trung vị trong lựa chọn địa điểm: A B C D E K F G H 0 2 8 15 17 20 25 38 40 lOMoAR cPSD| 22014077 -
Trường hợp trọng số địa điểm như nhau (=1) -> điểm E -
Trường hợp trọng số địa điểm khác nhau A B C D E K F G H 5 7 3 6 8 10 15 12 10 Chọn K (tổng/2)
Câu 11: Trình bày khái niêm vùng thị trường. Làm thế nào để xác định vùng thi ̣
trường của môt hãng? Lấy ví dụ minh họa?̣
• Vùng thị trường: là giới hạn các khoảng cách hợp lý của việc vận chuyển và tiêu
thụ sản phẩm có lợi cho cả người sản xuất và người tiêu dùng (vùng thị trường là khoảng
cách không gian cho phép doanh nghiệp cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả với giá
thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh).
• Xác định vùng thị trường
- Áp dụng với các doanh nghiệp lớn, có cơ sở sản xuất ở nhiều vùng khác nhau với
khối lượng sản phẩm lớn, cần vận chuyển nhiều và thường xuyên trên khoảng cách xa và
bằng các phương tiện khác nhau.
- Xác định bán kính tiêu thụ sản phẩm của cơ sở sản xuất theo các hướng với các
phương tiện vận chuyển khác nhau.
- Nối các giới hạn của các bán kính tiêu thụ với nhau để xác định vùng thị trường
cho mỗi cơ sở sản xuất.
- Cách xác định bán kính tiêu thụ: + PC
: chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm ở cơ sở 1 và cơ sở 2 1, PC2 + T
: chi phí vận chuyển 1 đơn vị chiều dài ($/tấn/km) theo hướng từ vùng 1 đến vùng 1, T2 2 và ngược lại + d
: bán kính tiêu thụ sản phẩm cần tính cho cơ sở 1 và cơ sở 2 1, d2
+ D: khoảng cách giữa 2 cơ sở sản xuất (D=d1+d2)
Điều kiện: PC1+ T1d1 = PC2 + T2d2
Ví dụ minh họa: sản xuất xi măng PC = 40$/tấn; PC = 50$/tấn 1 2 D = 1000km
T = 1$/tấn/km; T =0,5$/tấn/km 1 2 lOMoAR cPSD| 22014077 d2 = 660 (km)
Giá sản phẩm tại ranh giới thị trường P = 380$/ tấn e = PC1 +T1*d1
Hình vẽ: tự vẽ (k biết vẽ >_<)
Câu 12: Phân tích nôi dung của các lý thuyết tăng trưởng và phát triển vùng: tăng ̣
trưởng nôi sinh và tăng trưởng ngoại sinh; lý thuyết Tân cổ điển về hộ i tụ kinh tê ̣
vùng; lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiêp; lý thuyết vị trí trung tâm và ly ̣
thuyết cực phát triển. Liên hê thực tế VN?̣

1) Lý thuyết vành đai nông nghiệp
Địa tô: một dạng hình đặc trưng của thu nhập mà chủ sở hữu đất đai nhận được. •
Địa tô chênh lệch dẫn đến sự phân chia lãnh thổ của một quốc gia thành các
vùng sử dụng đất khác nhau. •
Địa tô chênh lệch giảm dần từ vị trí trung tâm thành phố tới các vùng xung quanh R = Q [ (P - AC) - DT]
R: Địa tô chênh lệch theo một vị trí phân bố
Q: Sản lượng sản phẩm (Tấn/ Km2)
AC: Chi phí sản xuất/ 1 đơn vị sản phẩm ($/ tấn) P: Giá thị trường/1 đơn vị sản phẩm ($/ tấn)
D: Khoảng cách từ thị trường trung tâm (Km) T: Cước phí vận chuyển ($/ tấn/ km) •
Các hoạt động nông nghiệp được phân bố trong các vành đai quanh thành
phố với các khoảng cách khác nhau, phụ thuộc vào:
- sự khác nhau về chi phí vận tải
- khoảng cách vận chuyển
- Trọng lượng sản phẩm
- nhu cầu đa dạng của người thành phố •
các vành đai nông nghiệp xung quanh thành phố 1. Cây thực phẩm 2.
Cây lương thực và cây thực phẩm 3.
Cây lương thực và Cây ăn quả 4.
Cây lương thực và Chăn nuôi 5. Lâm nghiệp
2) Lý thuyết vị trí trung tâm
• Lý thuyết dựa trên sự mở rộng của phân tích phạm vi thị trường/
vùng thị trường của doanh nghiệp nhằm khám phá quy luật phân bố không lOMoAR cPSD| 22014077
gian tương quan giữa các điểm dân cư, phát hiện một trật tự được tính toán của
sự phân bố các thành phố và nông thôn.
• Sử dụng để phân tích và dự đoán số lượng, quy mô và phạm vi của
các thành phố trong một vùng.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Vùng thị trường của một doanh nghiệp là khoảng cách không gian
cho phép doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm của mình một cách có hiệu quả
với mức giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh P1 = P0 + TTC + Õ
Nghiên cứu của Leonard (Mỹ):
VTT là nơi có 80% sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
Qui mô của VTT thay đổi khác nhau tùy theo loại sản phẩm: các hàng hoá công nghiệp
có qui mô thị trường lớn hơn so với các hàng hoá khác
2.1.2. Ngưỡng cầu:
Là mức cầu thấp nhất để một nhà sản xuất có thể cung cấp các hàng hoá hoặc dịch vụ
của mình một cách có hiệu quả •
Biểu hiện cụ thể của ngưỡng cầu có thể được đo lường qua
số dân và thu nhập bình quân của người dân •
Các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ đạt được ngưỡng khi cung
cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đủ để thu được mức lợi nhuận trung bình
2.1.3. Mật độ cầu:
Là lượng cầu tính trên một đơn vị diện tích
DD = D/ người x Người/ km2 •
Mối quan hệ giữa mật độ cầu, tổng cầu và vùng thị trường:
- Mật độ cầu càng cao thì tổng cầu trong một vùng càng lớn. Số người sản
xuất trong vùng đó càng nhiều. Các sản phẩm có mật độ cầu cao thì diện tích
vùng thị trường càng nhỏ
- Ngưỡng cầu và vùng thị trường của các hàng hoá thiết yếu nhỏ hơn ngưỡng
cầu và vùng thị trường của các hàng hóa cao cấp hay xa xỉ
2.2. Quá trình phát triển của các vị trí trung tâm Giả thiết: lOMoAR cPSD| 22014077
- Các hoạt động kinh tế diễn ra trên một bình diện đồng nhất => các chi phí
sản xuất không bị ảnh hưởng bởi vị trí
- Các chi phí vận chuyển bằng nhau theo mọi chiều hướng (vùng thị trường hình tròn)
- Các thị trường được phân bố tương đối đồng đều (mật độ dân số và mật độ
cầu tương đối bằng nhau)
- Các yếu tố phi kinh tế (hoạt động quốc phòng, văn hoá, …) có ảnh hưởng
rất ít đến sự phát triển của các đô thị
- Khi số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh còn ít => các cơ sở này phân bố ở
cách xa nhau để có giới hạn diện tích vùng thị trường là lớn nhất (hình tròn)
- Nhiều cơ sở tiếp tục tham gia thị trường và phân bố vào các điểm còn trống
=> diện tích vùng thị trường của mỗi cơ sở thu hẹp lại và đạt đến ngưỡng
- Khi thị trường được lấp đầy hoàn toàn => vùng thị trường của mỗi cơ sở sẽ
là hình lục giác (tổ ong)
- Do ngoại ứng tích cực của tập trung hoá (sử dụng chung đường giao thông,
điện nước, sử dụng chung thị trường, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm …)
=> các cơ sở thuộc các ngành khác nhau nhưng có qui mô thị trường
tương tự nhau sẽ cùng phân bố tại một vị trí trung tâm
- Các trung tâm cấp 1 là nơi phân bố của các loại hoạt động có ngưỡng cầu
thấp, vùng thị trường nhỏ => những trung tâm này sẽ bảo đảm cung cấp các sản phẩm thiết yếu
- Những hoạt động sản xuất kinh doanh có ngưỡng cầu cao hơn, vùng thị
trường lớn hơn, bán các loại hàng hoá cao cấp hơn sẽ lựa chọn phân bố ở các trung tâm cấp 2
- Tiếp tục, các trung tâm cấp 3 sẽ là nơi phân bố của các hoạt động có ngưỡng
cầu lớn hơn, vùng thị trường rộng hơn so với các hoạt động ở trung tâm cấp 1 và 2
Sự phát triển của các vị trí trung tâm theo một trật tự thứ bậc nhất định
+ Các đô thị trung tâm cấp 2 bao gồm trong nó nhiều đô thị trung tâm cấp 1
+ Đô thị trung tâm cấp 2 lại chỉ là một bộ phận của đô thị trung tâm cấp 3
+ Các đô thị lớn nhất sẽ là các trung tâm cấp cao nhất, sản xuất và cung cấp hàng hoá
có ngưỡng cầu và vùng thị trường lớn nhất
Đồng thời các trung tâm cấp cao cũng đảm bảo các chức năng của các trung tâm có thứ
bậc thấp hơn => trung tâm của các thành phố càng lớn sẽ có chức năng đa dạng phong
phú hơn các thành phố nhỏ
lOMoAR cPSD| 22014077
- Do các trung tâm cấp thấp có vùng thị trường nhỏ nên trong phạm vi một
quốc gia, một vùng sẽ có nhiều trung tâm cấp thấp và càng lên cấp cao, số
lượng các trung tâm càng ít
- Trong thực tế sự phân bố của các trung tâm có thể không được đồng đều
trên một mặt bằng. Khoảng cách giữa các trung tâm không hoàn toàn bằng
nhau, do ảnh hưởng của mật độ dân, biên giới quốc gia, địa hình…
2.3. Ứng dụng của lý thuyết vị trí trung tâm
2.3.1. Giải thích lịch sử hình thành và phát triển các hệ thống đô thị trên thế giới
• Con đường từ dưới lên: phổ biến ở các quốc gia châu Âu, từ làng
nhỏ dần hình thành các thị trấn, các đô thị nhỏ, tiếp đến là các đô thị lớn
• Con đường từ trên xuống: là mô hình phổ biến của các quốc gia mới
phát triển sau này như Hoa Kỳ, Canada… ; Theo con đường này, các trung
tâm lớn được hình thành trước, sau đó mới lan tỏa tạo ra các trung tâm nhỏ hơn
2.3.2. Quy hoạch mới hệ thống đô thị và quy hoạch lại trong trường hợp không hợp lý
• Lựa chọn ví trí để phát triển đô thị mới
• Dự tính khả năng phát triển của đô thị căn cứ vào vị trí (cấp bậc) của đô thị đó
trong hệ thống đô thị của vùng/ toàn quốc
2.3.3. Nghiên cứu và phân tích các yếu tố làm thay đổi chức năng, cấu trúc
và thứ hạng của hệ thống đô thị đã được hình thành và phát triển tương đối hoàn chỉnh
2.4. Xác định phạm vi ảnh hưởng của vị trí trung tâm đô thị Định luật Relly =>
• A, B: hai đô thị gần nhau
• Dab: khoảng cách từ A đến B
• Da, Db: khoảng cách từ trung tâm đô thị A, B tới điểm phân chia phạm vi ảnh hưởng
• Pa, Pb: số dân của mỗi đô thị
3) Lý thuyết cực tăng trưởng và phát triển a. Tổng quan lOMoAR cPSD| 22014077
• Sự phát triển của một vùng không thể đồng đều ở tất cả các điểm theo cùng một thời gian
• Một số điểm có xu hướng tăng trưởng/ phát triển nhanh, trong khi các điểm khác
có xu hướng chậm phát triển hoặc trì trệ hơn
• Các điểm có sự tăng trưởng/ phát triển nhanh và mạnh thường là những trung tâm
có lợi thế so với toàn vùng
• Sự phát triển nhanh ở các điểm cực sẽ tạo ra những ảnh hưởng tác động đến sự phát
triển của các lãnh thổ xung quanh  tạo ra những “đầu tàu” lôi kéo theo sự phát
triển của vùng/ các vùng lãnh thổ khác, tạo điều kiện cho nền kinh tế cả nước phát triển nhanh và mạnh hơn
• tập trung công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị - các cực -giữ vai trò hạt nhân phát triển
b. Cực tăng trưởng
• Là một hệ thống hay một phức hợp các hoạt động thụ động, chịu ảnh hưởng thúc
đẩy từ bên ngoài của một cực phát triển
• Là vệ tinh của cực phát triển
• Nhịp độ phát triển mạnh bởi sự phản ứng mạnh mẽ và sâu sắc đối với những sức
thúc đẩy, lôi cuốn từ các cực phát triển
c. Lãnh thổ có lợi thế
• Phát triển công nghiệp mũi nhọn: công nghệ hiện đại, tốc độ đổi mới cao, sản
phẩm có độ co dãn của cầu theo thu nhập lớn, có phạm vi thị trường rộng lớn trên
nhiều vùng hoặc toàn quốc.
• Tập trung hóa: phát triển rất nhanh của ngành CN mũi nhọn=> tăng việc làm,
thu nhập=> sức mua tăng=> thu hút các ngành công nghiệp mới, các hoạt động
dịch vụ kinh tế - xã hội và các hoạt động phát triển mới
• Hiệu ứng lan toả: là phát triển và hưng thịnh của lãnh thổ (tác động số nhân)
=>các cơ hội phát triển mới bắt đầu xuất hiện ở nhiều địa phương khác
d. Tác động của các cực phát triển
• Sức hút về trao đổi hàng hoá, với tư cách là nguồn cung cấp lớn nhất hay thị trường lớn nhất
• Sức lôi cuốn về đầu tư để thiết lập những hoạt động mới, đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng sản xuất và xã hội, đầu tư phát triển đô thị
• Lan truyền những đổi mới kỹ thuật, vật chất và thúc đẩy các nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ
• Lan truyền những đổi mới về văn hoá, giáo dục, thể chế, những đổi mới về tư tưởng
và tâm lý của người sản xuất và tiêu dùng . . . v.v Hiệu ứng phân cực (hay tập trung hoá):
- Các tác động tiêu cực của tăng trưởng tại điểm cực tới các vùng trong phạm vi ảnh hưởng của nó
- Thể hiện ở sự tăng khoảng cách chênh lệch trong cơ cấu lãnh thổ của nền kinh
tế, tăng khoảng cách chênh lệch về tiềm lực kinh tế, GDP bình quân đầu người lOMoAR cPSD| 22014077
giữa các vùng và những ảnh hưởng xấu tới sự tăng trưởng, phát triển các vùng xung quanh
- Liên quan đến quá trình tập trung hoá nguồn lực, thu hút vốn đầu tư cho phát
triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống
đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
Hiệu ứng lan toả: tác động tích cực của tăng trưởng tại điểm cực tới tăng trưởng
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế của các vùng lãnh thổ
xung quanh (quá trình phân bố lại các cơ sở kinh tế, tạo việc làm cho người lao
động, đóng góp cho ngân sách để bổ sung nguồn vốn cho phát triển sản xuất và
kết cấu hạ tầng, lan truyền tiến bộ công nghệ, văn hoá, xã hội)
Hiệu ứng lan toả theo phạm vi không gian: Sr = S0. e-ar
Sr : hiệu ứng lan toả tại một điểm cách xa trung tâm cực khoảng cách r
S0: hiệu ứng tại điểm cực r: khoảng cách từ trung tâm cực e: cơ số của
logarit tự nhiên (e = 2,71828…)
a: Hệ số suy giảm theo khoảng cách Tác
động theo thời gian:
Lan tỏa SE: 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: lan toả ít, chậm
Giai đoạn 2: lan toả mạnh, nhanh
Giai đoạn 3: lan toả chậm dần và tiến tới bão hoà Phân cực BE: -
Giai đoạn đầu tăng do dịch chuyển nguồn lực phát triển cho vùng cự - Đạt max sau vài năm -
Giảm dần do các lãnh thổ xung quanh vùng cực (nhờ ảnh hưởng của hiệu ứng lan
tỏa) dần phát triển và có tính cạnh tranh cao hơn so với trước đó à thu hút nguồn lực phát
triển từ các vùng khác, trong đó có cả từ vùng cực
Hiệu ứng ròng NE:
NE < 0 khi SE < BE (cực trị tại Ti, sau 4 – 8 năm)
NE = 0 khi BE = 0 (tại Tj, sau 15 – 25 năm)
NE > 0 khi SE > BE lOMoAR cPSD| 22014077
Muốn có SE, phải diễn ra BE trước! e.
Vận dụng lý thuyết cực phát triển -
Lý thuyết nhấn mạnh “lợi thế của phát triển không cân đối" theo lãnh thổ -
Lý thuyết phục vụ trực tiếp cho việc lựa chọn các lãnh thổ trọng điểm và đã được
áp dụng rộng rãi ở các nước châu Á, nhất là các quốc gia ASEA -
Sự hình thành các cực phát triển như là các lãnh thổ trọng điểm, động lực cho toàn
bộ nền kinh tế là phương thức phù hợp với điều kiện hạn chế về nguồn lực (vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực chất lượng cao, thị trường. . .) của các nước nghèo, đang phát triển, cần
kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài
-Hữu ích trong phân tích không gian gắn với lý thuyết tăng trưởng dựa vào xuất khẩu và lý thuyết vị trí trung tâm -
Các ngành công nghiệp xuất khẩu sẽ được phân bố tại các trung tâm đô thị; các
ngành cung cấp dịch vụ sẽ được phân tán rộng rãi hơn khắp vùng - tất nhiên cũng có một
số ngành phân bố ngay tại trung tâm để tận dụng lợi ích ngoại ứng không gian
Câu 13: Trình bày khái niêm, ṃ ục đích, yêu cầu và các nôi dung cḥ ủ yếu của quy hoạch
vùng? Nêu các phương pháp khái quát của quy hoạch vùng?
a. Khái niệm quy hoạch vùng: là bản luận chứng khoa học về phát triển kinh tế - xã
hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý, có tính khả thi trên lãnh
thổ một vùng trong một thời gian xác định. Quy hoạch có xu hướng tập trung nhiều vào
khía cạnh không gian (Ps) hay bố trí hợp lý Kinh tế – Xã hội quốc gia theo lãnh thổ,
trong đó không gian là một khái niệm đa chiều mô tả và phản ánh sự kết hợp các yếu tố
môi trường tự nhiên và cách thức con người khai thác chúng.