Đề cương ôn tập - Môn Triết học Mác Lê Nin - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài
những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
19 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập - Môn Triết học Mác Lê Nin - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài
những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50408460
Câu 1: Cái chung có bao giờ tách rời khỏi cái riêng không ? Vì sao? Cho một ví dụ
để minh họa.
Cái chung không bao giờ tách khỏi cái riêng, vì :
- Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung đều tồn tại khách quan,
giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
+Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái
riêng.
Ví dụ: không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ
thể. Nhưng cây cam, cây quýt, cây đào... nào cũng có rễ, có thân, có lá, có quá
trình đồng hóa, dị hóa để duy trì sự sống. Những đặc tính chung này lặp lại ở
những cái cây riêng lẻ, và được phản ánh trong khái niệm “y”. Đó là cái chung
của những cái cây cụ thể. Rõ ràng cái chung tồn tại thực sự, nhưng không tồn tại
ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.
+Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
Ví dụ , mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại ngoài
mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không cá nhân nào không chịu sự tác động của
các quy luật sinh học và quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con
người. Một ví dụ khác, nền kinh tế của mỗi quốc gia, dân tộc với tất cả những đặc
điểm phong phú của nó là một cái riêng. Nhưng nền kinh tế nào cũng bị chi phối
bởi quy luật cung - cầu, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình đ
phát triển của lực lượng sản xuất, đó là cái chung. Như vậy sự vật, hiện tượng
riêng nào cũng bao hàm cái chung.
+Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài
những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
Ví dụ, người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân của các nước
trên thế giới là có tư hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn, v.v., còn có
đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của các tập quán lâu đời của
dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất cần cù lao động, có khả năng
chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
lOMoARcPSD|50408460
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng và cái chung phản ánh những thuộc tính
những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái
chung là cái gắn liền với các bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển
của cái riêng.
Câu 2: Nguồn gốc nào của ý thức nói lên :Một hiện tượng mang bản chất xã hội?
Vì sao? Cho ví dụ minh họa.(tr87,sách giáo trình Triết học MacLenin)
Nguồn gốc xã hội của ý thức nói lên một hiện tượng mang bản chất xã hội thể hiện
ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.Lao động là quá trình con
người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho các nhu
cầu của mình, là một quá trình trong đó bản thân con người đóng góp vai trò môi
giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao
động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Lao động cung cấp cho
con người những phương tiện cần thiết để sống, đồng thời lao động sáng tạo ra c
bản thân con người. Nhờ có lao động, con người tách ra khỏi giới động vật. Một
trong những sự khác nhau căn bản giữa con người với động vật là ở chỗ động vật
sử dụng các sản phẩm có sẵn trong giới tự nhiên, còn con người thì nhờ lao động
mà bắt giới tự nhiên phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó, bắt nó phục tùng
những nhu cầu của mình. Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế
giới khách quan mà con người mới có thể phản ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đó. Sự hình thành ý thức không phải là quá trình thu nhận thụ
động, mà đó là kết quả hoạt động chủ động của con người. Nhờ có lao động, con
người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện
tượng nhất định, và các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc người, hình thành dần
những tri thức về tự nhiên và xã hội. Như vậy, ý thức được hình thành chủ yếu do
hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người, làm biến đổi thế giới đó. ý
thức với tư cách là hoạt động phản ánh sáng tạo không thể có được ở bên ngoài
quá trình con người lao động làm biến đổi thế giới xung quanh. Vì thế có thể nói
khái quát rằng lao động tạo ra ý thức tư tưởng, hoặc nguồn gốc cơ bản của ý thức
tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người trong quá trình
lao động của con người.
Lao động không xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang tính tập
thể xã hội. Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho
nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
lOMoARcPSD|50408460
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không
thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội,
đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. ý thức không phải thuần túy là hiện tượng cá
nhân mà là một hiện tượng xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về
mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được. Vậy, nguồn gốc
trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động,
là thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người
thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩmhội, là
một hiện tượng xã hội.
Câu 3: Trong các bộ phận kiến trúc thượng tầng,bộ phận nào tác động lớn nhất
tới cơ sở hạ tầng? Vì sao? Cho ví dụ minh họa?
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì nhà là bộ phận có tác động lớn
nhất tới cơ sở hạ tầng. vì đó trong một xã hội có giai cấp thì nhà nước là bộ máy
bạo lực, tập trung quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế.nhà nước sử dụng
sức mạnh của bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và
củng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Với ý nghĩa đó
Ph.Ăngghen khẳng định "Bạo lực cũng là một sức mạnh kinh tế". Và chỉ rõ, tác
động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển kinh tế theo hai
chiều hướng cơ bản, nếu tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế sẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn; nếu tác động ngược lại hướng phát triển kinh tế
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế; và nó có thể ngăn cản một vài hướng phát
triển nào đó của nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển đó theo những hướng khác.
-ví dụ: nhà nước phong kiến triều nhà nguyễn đơi vua Minh Mạng, ông đã thực
hiện chính sách đối ngoại là bế quan tỏa cảng, khước từ mọi giao lưu phương tây,
cấm người dân buôn bán với ngoại quốc, khiến kinh tế trì trệ, chậm phát triển,
nước Đại Nam dần tụt hậu do không tiếp thu được các thành tựu mới về khoa học
kĩ thuật. từ đó nhà nước dần suy vong.
Câu 4: Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển? Cho
ví dụ phát triển từ đơn giản đến phức tạp.
-giống nhau: đều là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng
lOMoARcPSD|50408460
-khác nhau:
+vận động:
- là mọi sự biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng: lên hay xuống, tiến bộ
hay lạc hậu
- theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng thì vận động là phương thức tồn tại
của vật chất, bất cứ ở đâu và bất cứ lức nào cũng khong có và không thể có dạng
vật chất nào tồn tại mà không vận động.Vật chất chỉ có thể tồn tại trong vận
động, bằng cách vận động và không có vật chất không động.
- các thuộc tính của vật chất chỉ biểu hiện qua vận động.
+phát triển
- là quá trình vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đếnhoàn thiện hơn, từ đơn giản đến phức tạp
- phát triển chỉ là khuynh hướng tất yếu của vận động, nó chỉ khái quát những vận
động đi lên
- phép biện chứng duy vật khẳng định, phát triển là quá trình diễn ra không ngừng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
- phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
-ví dụ:+ một cây hoa nhỏ sẽ tổng hợp các chất của môi trường để trao đổi chất nuôi
cây lớn lên, ra nụ, nở hoa. ở đây cây hoa vận động là sẽ tự hấp thụ các chất, trao
đổi chất và lớn lên còn phát triển là từ cây nhỏ sẽ lớn lên, ra nụ, nở hoa.
+từ dùng đồ đá đến dùng đồ sắt, đồng
+ quá trình tiến lên xã hội chủ nghĩa của nước ta.
Câu 5: Hiểu thế nào :Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan? Cho ví dụ để minh họa.
-ý thức là hình cảnh chủ quan của thế giới khách quan vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
- ý thức là cái vật chất ở bên ngoài"di chuyển" vào trong đầu óc của con người và
được cải biến ở trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu
tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử-xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh
nghiệm sống của chủ thể phản ánh. cùng một đối tượng phản ánh nhưng với các
lOMoARcPSD|50408460
chủ thể khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau...thì kết quả phản
ánh đối tượng trong ý thức cũng khác nhau. Ph.Ăngghen đã từng chỉ rõ tính chất
biện chứng phức tạp của quá trình phản ánh "Trên thực tế, bất kì phản ánh nào
của hệ thống thế giới vào trong tư tưởng cũng đều bị hạn chế về mặt khách quan
bởi những điều kiện lịch sử, và về mặt chủ quan bởi đặc điểm về thể chất và tinh
thần của tác giả". trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp giữa tri thức và khách thể
chỉ là tương đối, biểu tượng vầ thế giới khách quan có thể đúng đắn hoặc sai lầm,
và cho dù phản ánh chính xác đến đâu thì đó cũng chỉ là sự phán đoán gần đúng,
có xu hướng tiến dần đến khách thể.
-ví dụ: trong chuyện "thầy bói xem voi", người sờ vòi thì chỉ nhận thức được về
cái vòi, người sờ tai chỉ nhận thức về cái tai,...vì họ mù nên không nhìn thấy
không nhận thức được tất cả các bộ phận nên đã hình dung hình dáng con voi lệch
lạc theo chủ quan của mỗi người.
Câu 6: Những cơ sở nào để khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội?
Cho ví dụ minh họa.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên
giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và
quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những
mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Ý thức xã hội là xã hội tự nhận thức về mình,
về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung quanh mình. Hya nói cách khác,
ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn
hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng
của hình thái kinh tế- xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó. Tồn tại xã hội quyết
định đến sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội, tồn tại xã hội có trước rồi ý
thức xã hội có sau. Tồn tại xã hội phát triển theo chiều hướng như thế nào thì ý
thức xã hội sẽ phát triển theo chiều hướng như thế. Một trong những công lao to
lớn của C.Mác vaf Ph.Ăngghen là đã phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao,
xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, giải quyết một cách khoa học vấn đề sự
hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã chứng minh rằng, đời sống
tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất: rằng
không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là
không thể tìm trong đầu óc con nguời mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến
đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được chính xác đến nguyên
lOMoARcPSD|50408460
nhân cuối cùng của nó nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Theo C.Mác: "...
không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại
đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất,
bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản
xuất xã hội". Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích
được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của cả thời đại đó. Ví dụ, trong xã hội cộng sản
nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất còn yếu kém, hoạt động lao động
được diễn ra đồng nhất và của cải đều được chia đều cho mọi người. Tuy nhiên khi
chế độ công xã nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dần xuất
hiện, xã hội đã bắt đầu có sự phân chia giàu nghèo.Từ đây mà mầm mống của sự
bóc lột bắt đầu hình thành, kéo theo sự ra đời của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ
nô. Khi quan hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần thay
thế thì vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần xã hội của hệ tư tưởng phong kiến
bị xóa bỏ, được thay thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư sản. Những luận điểm của
C.Mác đã bác bỏ hoàn toàn những quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm trước
đó là muốn đi tìm ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, xác định tinh
thần, tư tưởng là nguồn gốc của xã hội, quyết định ý thức xã hội, chính là sự phản
ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, ý thức xã hội.Ngoài ra, giữa
hình thái ý thức xã hội và tồn tại xã hội vẫn luôn có sự tác động quan lại lẫn nhau.
Cụ thể trong mỗi thời đại tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử, có những hình thái ý
thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã
hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác
động quyết định của tồn tại xã hội, ngoài ra còn chịu sự tác động qua lại lẫn nhau.
Sự tác động này làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những
mặt không thể giải thích trực tiếp bằng các quan hệ vật chất.
Câu 7: Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
được biểu hiện như thế nào? Vì sao ? cho ví dụ minh họa.
Vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì: Ý thức là sản phẩm của một
dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có ý
thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết
quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật
chất. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa
học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật
lOMoARcPSD|50408460
chất có trước, ý thức có sau. Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc
xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các
hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc là chính bản thân thế giới vật chất
(thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện
tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý
thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất
nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển
của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã
hội và sự tác động của môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh
vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình
thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
VÍ DỤ :Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực
được đạo.
+ Vật chất Quết định nguồn gốc ý thức: Nghĩa là não người là dạng vật chất cao có
tính chất của vật chất là cơ quan phản ánh để hoàn thành ý thức.
Tóm lại:Quan hệ VẬT CHẤT và ý thức là quan hệ hai chiều tác động biện chứng
qua lại, trong đó VẬT CHẤT quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại thực
tiễn thông qua hoạt động nhận thức của con người.
Câu 8: Nguồn gốc của sự vận động,phát triển là gì? Vì sao? Cho ví dụ minh
họa.(nguyệt)
Nguồn gốc cảu vân động và phát triển là mâu thuẫn
*Vì:
- Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật hiện tượng không thể giữ
nguyên trạng thái cũ.
- Khi mâu thuẫn được giải quyết, kết quả là sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại
xuất hiện các Mâu thuẫn mới…
→ Như vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển
của sự vật hiện tượng.
lOMoARcPSD|50408460
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập không
phảibằng con đường điều hoà mâu thuẫn.
* Ý nghĩa:
- Giải quyết mâu thuẫn là nguồn gôc, động lực của vận động, phát triển của sự vật
hiện tượng,nên cần phải biết phát hiện ra mâu thuẫn, tìm cách tác động, có như vậy
mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật cũ mới mất đi, sự vật mới mới ra đời.
* Ví dụ:
Đồng hoá >< Dị hoá → sinh vật phát triển.
- Vô sản >< Tư sản → CMXHCN.
- Ý thức tốt >< ý thức chưa tốt → tiến bộ.
- Chăm học >< lười học → học tốt.
Câu 9: Giữa lượng và chất yếu tố nào thường xuyên biến đổi ? Vì sao?
Chất tương đối ổn định, còn lượng thường xuyên thay đổi. vì:
- Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với
lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang
kìm hãm nó. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự
vận động liên tục. Tùy vào sự vật, hiện tượng, tùy vào mâu thuẫn vốn có của
chúng và vào điều kiện, trong đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện
tượng mà có nhiều hình thức bước nhảy.
- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, có bước nhảy toàn bộ và bước
nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố...
của sự vật, hiện tượng thay đổi. Bước nhảy cục bộ chỉ làm thay đổi một số mặt,
một số yếu tố, một số bộ phận... của chúng. Sự phân biệt bước nhảy toàn bộ hay
cục bộ chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi chúng đều là kết quả của quá trình thay đổi
về lượng.
- Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi
đó, có bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần. Bước nhảy tức thời làm chất
của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả các bộ phận của nó. Bước
nhảy dần dần là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích luỹ dần những
yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, trong trường hợp này
sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn.
lOMoARcPSD|50408460
Ví dụ: Trong năm học bạn không ngừng tích lũy kiến thức, đó gọi là lượng. Trong
khi đó bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng tích
lũy đến khi thi cuối năm (điểm nút) bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi Câu 10: Bộ
phận nào quan trọng trong lực lượng sản xuất? Vì sao?
Con người. vì:
- Trong quá trình sản xuất cần có công cụ lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất thì tư liệu lao động được hoàn thiện nhằm đạt
được năng suất lao động cao.
- Còn trong tư liệu lao động tức là tất cả các yếu tố vật chất mà con người sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động thì công cụ lao động là một yếu tố quan trọng
nhất linh hoạt nhất.
- Khi công cụ lao động đã đạt đến trình độ tin học hoá được tự động hoá thì vai trò
của nó lại càng quan trọng. Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố
đông nhất của lực lượng sản xuất. Chính sự chuyển đổi cải tiến và hoàn thiện
không ngừng của nó đã gây lên những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư liệu sản
xuất.
- Trình độ phát triển công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của
con người.
Câu 11: Vật chất tồn tại khách quan hay chủ quan?vì sao?
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác Vật chất theo định nghĩa của Vladimir Ilyich
Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức và là cái quyết định ý thức Vật chất tồn tại khách quan vì:
Trước hết là phân biệt vật chất với phạm trù triết học với các quan niệm của khoa
học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng cũng như các
dạng vật chất khác nha. Vật chất là tư cách phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật
nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra và không mất đi; còn các đối tượng, các
dạng vật chất khao học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi
chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy không thể quy vật chất chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với dạng cụ thể của vật chất duy vật như các nhà
duy vật lịch sử cổ đại, cận đại đã làm
lOMoARcPSD|50408460
Thứ hai, trong nhận thức luận, đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật chất
chính là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là cái tồn tại độc lập với
loài người và cảm giác với con người. Trong đời sống xã hội vật chất theo ý nghĩa
là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người. Về mặt nhận
thức kuận thì khái niệm vật chất không có nghĩa gì khác hơn “ thực tại khách quan
tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh”. Như vậy
định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào
ý thức bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
độnglên giác quan của con người.
- Cảm giác, tue duy, ý thức là sự phản snh của vật chất nên vật chất hoàn toàn
tồn tại khách quan
Khi xét một hiện tượng nào đó xem có phải vật chất hay không, cần phải xem xét
nó có tồn tại và độc lập bên ngoài hay không, chứ không thể xét riêng nó với ý
thức cá nhân nào đó. Phương thức tồn tại của vật chất là vận động.
Hình thức tồn tại của vật chất là: không gian và thời gian
Ý nghĩa:
Sự ra đời khái niệm về vật chất đặt nền tảng về nhận thức và phương pháp cho một
thế giới quan khoa học, hiện đại; giúp lý giải mọi vận động và biến đổi của dạng
vật chất trong xã hội và những hoạt động thực tiễn của con người của con người.
Câu 12: những cơ sở nào để khẳng định ý thức xã hội có khả năng vượt trước tồn
tại xã hội? Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học
Mác - Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng
của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự
phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người. Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm
của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã
hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển chung của xã hội, quy luật
đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự bảo đúng tồn tại xã
hội mai sau.
lOMoARcPSD|50408460
_ Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ
phát triển tự do cạnh tranh Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị
quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
_ Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại hội thì không có nghĩa ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến cùng nó luôn b
tồn tại xã hội quy định.
Câu 13: Vì sao phải tạo điều kiện để cái đơn chất chuyển về cái chung và từ cái
chung chuyển về cái đơn chất ? Cho ví dụ đề minh họa quá trình đó.
cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những đk xác định
Sở dĩ như vậy là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng
cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và thay thế cái cũ,
trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không phù hợp với
điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển
hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời
thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhất là
biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân
rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, thể
thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Câu 14: Mâu thuẫn biểu hiện trong xã hôi như thế nào? Cách giải quyết?
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái
ngược nhau, xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Theo triết học duy
vật biện chứng của Engels thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan
và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy
phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu
thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phải là mâu
thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgic hình thức là sai lầm trong tư
duy. Nếu bản thân sự di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng sự mâu
thuẫn, thì tất nhiên những hình thức vận động cao hơn của vật chất và đặc biệt cựu
sự sống hữu cơ và sự phát triển của sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa đựng sự
mâu thuẫn... sự sống trước hết chính là ở chỗ một sinh vật trong mỗi lúc vừa là nó
nhưng lại vừa là cái khác. Như vậy sự sống cũng là một mâu thuẫn tồn tại trong
bản thân các sự vật và các quá trình, mâu thuẫn thường xuyên nảy sinh và tự giải
quyết, và khi mâu thuẫn chấm dứt thì sự sống cũng không còn nữa và cái chết xảy
lOMoARcPSD|50408460
đến. Cũng như chúng ta đã nhận thấy rằng trong lĩnh vực tư duy, chúng ta không
thể thoát khỏi mâu thuẫn, chăng hạn như mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô
tận ở bên trong của con người và sự tồn tại thực tế của năng lực ấy trong những
người bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên ngoài, và bị hạn chế trong những năng lực
nhận thức, - mâu thuẫn này được giải quyết trong sự nối tiếp của các thế hệ, sự nối
tiếp đó ít ra đối với chúng ta trên thực tiễn cũng là vô tận- và được giải quyết trong
sự vận động đi lên vô tận
Ví dụ: Trong hoạt động bài tiết thì con người có hai hoạt động đối lập nhau: hoạt
động ăn, hoạt động bài tiết. Mặc dù chúng đối lập nhau nhưng lại không thể tách
rời nhau và phụ thuộc vào nhau, từ đó cho thất hai hoạt động này có sự thống nhất
với nhau.
- Cách giải quyết
Các mâu thuẫn và xung đột xã hội đều có nguyên nhân gốc rễ, do đó các mâu
thuẫn và xung đột xã hội chỉ có thể được giải quyết triệt để khi xử lý được vấn đề
gốc rễ của nó. Điều này đòi hỏi phải có cách tiếp cận, phương pháp và bộ công cụ
giải quyết phù hợp với từng loại mâu thuẫn và xung đột xã hội cụ thể;
- Cần xây dựng một hệ thống chuẩn mực đạo đức được thực hành rộng rãi
và quy phạm pháp lý chặt chẽ được tôn trọng, đồng thời nâng cao năng lực
và hiệu quả của bộ máy nhà nước trong xây dựng và thực thi những
nguyên tắc đạo đức và pháp luật.
- Yếu tố con người. Cần thực thi đạo đức công vụ, văn hóa trong chính trị,
văn hóa trong kinh tế và đảm bảo thượng tôn luật pháp. Xây dựng đạo đức
và pháp luật trong sự thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện đúng nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội trong giải quyết,
hạn chế,giảm nhẹ mâu thuẫn, xung đột xã hội.
- Cần xây dựng hệ thống kiểm soát quyền lực và phát hiện xung đột lợi ích
hiệu quả, tránh chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa tập thể. Quy định trách
nhiệm cá nhân khi xử lý các mâu thẫn và xung đột xã hội.
- Không hình sự hoá quan hệ kinh tế, hành chính, dân sự.
- Cần làm tốt công tác dự báo nguy cơ xuất hiện xung đột xã hội để sớm hóa
giải những mầm mống gây xung đột xã hội
Câu 15: Thế nào là nội dung và hình thức phù hợp với nhau? Cho ví dụ trong tục
ngữ ca dao để minh họa.
lOMoARcPSD|50408460
Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật và
hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài,
mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định. Hình thức xuất
hiện trong sự quy định của nội dung và sau khi xuất hiện, hình thức tồn tại tương
đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ quả nhất định. -Khi hình
thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển, còn khi
không phù hợp, hình thức cản trở sự phát triển của nội dung. Cùng một nội dung,
trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng
một hình thức có thể biểu hiện cho một số nội dung khác nhau. Sự vật, hiện tượng
phát triển thông qua sự đổi mới ko ngừng của nội dung và sự thay đổi theo chu kỳ
của hình thức. Lúc đầu, sự biến đổi diễn ra trong nội dung chưa ảnh hưởng đến
hình thức, nhưng khi sự biến đổiđó tiếp tục diễn ra tới giới hạn nhất định, nội dung
mới xuất hiện thì hình thức ban đầu trở nên chật hẹp, kìm hãm sự phát triển của nội
dung. Nôi dung mới phá bỏ hình thức cũ và trong vỏ bao bọc của hình thức mới
đó, thì nội dung mới sẽ tiếp tục phát triển.
Ví dụ minh họa:
Câu 16: Trong xã hội khi diễn ra mâu thuẫn đối kháng, cách thức giải quyết
mâu thuẫn như thế nào? Vì sao?
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn nời, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và ko thể điều hòa được. Đó là mâu
thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị...
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn: Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng
phương pháp đối kháng. Vì xu hướng phát triển cơ bản của mâu thuẫn đối kháng là
ngày càng trở nên gay gắt, trở nên xung đột kịch liệt và cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập ấy làm một mất một còn; cơ sở của những mâu thuẫn đối kháng trong
xã hội là lợi ích không thể điều hòa được của các lực lượng, của các giai cấp hay
tập đoàn thù địch của nhau. Thường thường chỉ có thể thanh toán mâu thuẫn như
thế bằng bạo lực, nghĩa là bằng một cuộc đấu tranh giai cấp có tính chất cách mạng
và bằng sự thắng lợi của giai cấp này với giai cấp khác hay bằng cuộc chiến
lOMoARcPSD|50408460
tranh,vv… Cho nên theo quy luật chung là phải dùng bạo lực cách mạng bằng
những cuộc cách mạng xã hội để lật đổ giai cấp thống trị bóc lột. Ví như mâu
thuẫn của giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, nghĩa là giữa những giai cấp có lợi ích
đối lập nhau về căn bản, chỉ có cách mạng xã hội chủ nghĩa mới giải quyết được.
Chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn tại thì thì “tình trạng đối kháng giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản vẫn còn là một cuộc đấu tranh giữa giai cấp và giai cấp,
cuộc đấu tranh ấy, đến giai đoạn cao nhất của nó, sẽ trở thành một cuộc cách mạng
toàn diện”. ( Mác: Sự thống cùng của triết học, bản tiếng Pháp, Pa-ri, 1947, trang
135).
Câu 17: Tại sao kiến trúc thượng tầng lại ra sức bảo vệ lấy cơ sở hạ tầng đã sản
sinh ra nó? Cho ví dụ minh họa.
-Vì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ biến của mỗi
hình thái kinh tế – xã hội.
+Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng: Kiến trúc
thượng tầng không thể khởi phát từ đâu ngoài cơ sở hạ tầng của nó. Cơ sở hạ tầng
như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay
đổi theo.
Quá trình thay đổi đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn cách mạng từ
hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà
còn diễn ra trong bản thân mỗi hình thái kinh tế xã hội.
Như C. Mác đã viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bcái kiến trúc
thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.
-Ví dụ:
+ Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam
khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất
giai cấp công nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ
xã hội.
Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản,
lOMoARcPSD|50408460
Quốc hội, Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi
ích của riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm
mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
Câu 18: Vì sao nói mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết
học.
Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức, hay còn gọi là quan hệ giữa tồn tại và tư
duy hay giữa tự nhiên và tinh thần là vấn đề cơ bản của triết học. Vấn đề quan hệ
giữa vật chất và ý thức có hai mặt. Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: quan hệ giữa vật
chất và ý thức, giới tự nhiên và tinh thần, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không? Đây là vấn đề cơ sở, nền tảng, xuyên suốt mọi học thuyết
triết học trong lịch sử, quyết định sự tồn tại của triết học.
Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề mà mọi nhà triết học, mọi học thuyết
triết học ở mọi thời kỳ lịch sử đều phải giải quyết dù trực tiếp hay gián tiếp. Các
khía cạnh khác nhau của thế giới vật chất hoặc ý thức sẽ do nhiều khoa học cụ thể
giải quyết. Song, vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức là do triết học nghiên cứu.
Do vậy, nghiên cứu vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức quyết định sự tồn tại,
phát triển của triết học.
Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề cơ bản triết học quyết định sự hình
thành thế giới quan và phương pháp luận của các triết gia, xác định bản chất của
các trường phái và các hệ thống triết học. Những nhà triết học nào cho vật chất có
trước, quyết định ý thức được gọi là các nhà duy vật; ngược lại, những nhà triết
học nào cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất được gọi là các nhà duy tâm.
Giải quyết vấn đề này là cơ sở, điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của
triết học, đồng thời quyết định cách xem xét các vấn đề khác trong đời sống xã hội.
Giải quyết vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận để giải quyết các vấn đề khác trong triết học như: quan hệ giữa khách
quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
giữa quy luật khách quan và hoạt động có ý thức của con người, giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng… Nhận thức đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học cho ta
cơ sở khoa học trong nhận thức lịch sử tư tưởng triết học, phân biệt triết học với
các khóa học cụ thể, giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra của triết học và cuộc
sống.
lOMoARcPSD|50408460
Câu 19: Có những sự vật trên thế giới chỉ xuất hiện kết quả mà không có nguyên
nhân.đúng hay sai?
Sai.
Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt, các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Kết quả là sự biến đổi so nguyên nhân gây ra.
-Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả: tính khách quan,tính
phổ biến,tính tất yếu.
Mốối quan h bi n ch ng gi a nguyên nhân – kêốt quệ ệ ứ ữ ả
- Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính
tấtyếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới một kết quả nhất định và ngược
lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
còn kết quả xuất hiện sau nguyên nhân.
- Một nguyên nhân sinh ra không chỉ sinh ra một kết quả, mà sinh ra nhiều kết
quả.Một kết quả thường không phải do một nguyên nhân gây ra mà do nhiều
nguyên nhân gây ra. Người ta phân chia ra các lâọi nguyên nhân
+ Nguyên bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết
qủa cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau, cái ở đây
hoặc trong lúc này là nguyên nhân thì ở chổ khác hoặc ở lúc khác lại là kết quả,
và ngược lại.
- Kết quả tácđộng trở lại nguyên nhân theo hai hướng :
lOMoARcPSD|50408460
+ Thúc đẩy nguyên nhân
+ Kìm hãm nguyên nhân
Ý nghĩa ph ng pháp lu nươ ậ
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chúngta cần phân loại nguyên nhân, chiều hướng tác động của các nguyên nhân,
để từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân tích cực và hạn
chế sự hoạt động của các nguyên nhân có tác động tiêu cực.
- Kết quả có tác động và cải tạo nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện
thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích.
Câu 24: Phương pháp luận giữa vật chất và ý thức?
Cách 1:
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật biện
chứng xây dựng nên một nguyên tắc phuơng pháp luận cơ bản, chung nhất đối với
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Nguyên
tắc này yêu cầu, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể
đúng đắn, thành công và hiệu quả khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ
thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan; phát huy tính năng động
chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách quan, chống chủ
quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng
đối với hiện thực khách quan. Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò
tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người
trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
Cách 2:
=> Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức thì: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người; vì vậy, con người phải tôn trọng khách quan, đồng thời phát
huy tính năng động chủ quan của mình. Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính
khách quan của vật chất, của các quy luật tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi
lOMoARcPSD|50408460
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực
tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
V.I. Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm
chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách
lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho
thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí.
Nếu ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn thì con người phải phát huy tính năng động chủ
quan.
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai
trò tích cực của nhân tố con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi
được gì trong hiện thực. ý thức muốn tác động trở lại đời sống hiện thực phải bằng
lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực hiện trong thực tiễn. Điều ấy
có nghĩa là sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của
con người được bắt đầu từ khâu nhận thức cho được quy luật khách quan, biết vận
dụng đúng đắn quy luật khách quan, phải có ý chí, phải có phương pháp để tổ chức
hành động. Vai trò của ý thức là ở chỗ trang bị cho con người những tri thức về
bản chất quy luật khách quan của đối tượng, trên cơ sở ấy, con người xác định
đúng đắn mục tiêu và đề ra phương hướng hoạt động phù hợp. Tiếp theo, con
người với ý thức của mình xác định các biện pháp để thực hiện tổ chức các hoạt
động thực tiễn. Cuối cùng, bằng sự nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình, con người
có thể thực hiện được mục tiêu đề ra. ở đây ý thức, tư tưởng có thể quyết định làm
cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế
giới khách quan, vì đó là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương
hướng và biện pháp chính xác. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con
người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. Vì
vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người để tác động cải tạo thế giới khách quan; đồng thời phải khắc phục bệnh bảo
thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện
nay
Câu 28: Trong đời sống xã hội ,vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức biểu
hiện như thế nào? vì sao.
Vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng sáng tạo ý
thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động
trở lại vật chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động
thực tiễn (hoạt động vật chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác
lOMoARcPSD|50408460
động này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý
thức vào những người hành động, trình độ tổ chức của con người và những điều
kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó con người hành động theo định hướng
của ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xuất phát từ con người hiện thực, con
người thực tiễn để xem xét mối quan hệ này. Từ đó khảng định, vật chất có trước,
ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động của con người * Vật chất quyết định ý thức: Vật chất có trước, ý
thức có sau. Vật chất quyết định nguồn gốc, bản chất, nội dung sự biến đổi của ý
thức. VÍ DỤ :Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực
mới vực được đạo. + Vật chất Quết định nguồn gốc ý thức: Nghĩa là não người là
dạng vật chất cao có tính chất của vật chất là cơ quan phản ánh để hoàn thành ý
thức. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh thế giới khách quan. + Vật chất quyết định bản chất, nội dung ý thức: Bản
chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nghĩa là ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất và thế giới vật chất được dịch chuyển vào óc người, được cải biến
trong đó. Vì thế, vật chất quyết định cả bản chất và nội dung. Nội dung là phản
ánh thế giới khách quan. + Vật chất quyết định Sự biến đổi ý thức: Ý thức là cái
phản ánh, vật chất là cái được phản ánh khi cái được phản ánh biến đổi thì cái
phản ánh cũng phải biến đổi theo.
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 50408460
Câu 1: Cái chung có bao giờ tách rời khỏi cái riêng không ? Vì sao? Cho một ví dụ để minh họa.
Cái chung không bao giờ tách khỏi cái riêng, vì :
- Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung đều tồn tại khách quan,
giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
+Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ
thể. Nhưng cây cam, cây quýt, cây đào... nào cũng có rễ, có thân, có lá, có quá
trình đồng hóa, dị hóa để duy trì sự sống. Những đặc tính chung này lặp lại ở
những cái cây riêng lẻ, và được phản ánh trong khái niệm “cây”. Đó là cái chung
của những cái cây cụ thể. Rõ ràng cái chung tồn tại thực sự, nhưng không tồn tại
ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.
+Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
Ví dụ , mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại ngoài
mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không cá nhân nào không chịu sự tác động của
các quy luật sinh học và quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con
người. Một ví dụ khác, nền kinh tế của mỗi quốc gia, dân tộc với tất cả những đặc
điểm phong phú của nó là một cái riêng. Nhưng nền kinh tế nào cũng bị chi phối
bởi quy luật cung - cầu, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, đó là cái chung. Như vậy sự vật, hiện tượng
riêng nào cũng bao hàm cái chung.
+Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài
những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
Ví dụ, người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân của các nước
trên thế giới là có tư hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn, v.v., còn có
đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của các tập quán lâu đời của
dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất cần cù lao động, có khả năng
chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống. lOMoARcPSD| 50408460
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng và cái chung phản ánh những thuộc tính
những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái
chung là cái gắn liền với các bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Câu 2: Nguồn gốc nào của ý thức nói lên :Một hiện tượng mang bản chất xã hội?
Vì sao? Cho ví dụ minh họa.(tr87,sách giáo trình Triết học MacLenin)
Nguồn gốc xã hội của ý thức nói lên một hiện tượng mang bản chất xã hội thể hiện
ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.Lao động là quá trình con
người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho các nhu
cầu của mình, là một quá trình trong đó bản thân con người đóng góp vai trò môi
giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao
động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Lao động cung cấp cho
con người những phương tiện cần thiết để sống, đồng thời lao động sáng tạo ra cả
bản thân con người. Nhờ có lao động, con người tách ra khỏi giới động vật. Một
trong những sự khác nhau căn bản giữa con người với động vật là ở chỗ động vật
sử dụng các sản phẩm có sẵn trong giới tự nhiên, còn con người thì nhờ lao động
mà bắt giới tự nhiên phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó, bắt nó phục tùng
những nhu cầu của mình. Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế
giới khách quan mà con người mới có thể phản ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đó. Sự hình thành ý thức không phải là quá trình thu nhận thụ
động, mà đó là kết quả hoạt động chủ động của con người. Nhờ có lao động, con
người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện
tượng nhất định, và các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc người, hình thành dần
những tri thức về tự nhiên và xã hội. Như vậy, ý thức được hình thành chủ yếu do
hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người, làm biến đổi thế giới đó. ý
thức với tư cách là hoạt động phản ánh sáng tạo không thể có được ở bên ngoài
quá trình con người lao động làm biến đổi thế giới xung quanh. Vì thế có thể nói
khái quát rằng lao động tạo ra ý thức tư tưởng, hoặc nguồn gốc cơ bản của ý thức
tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người trong quá trình
lao động của con người.
Lao động không xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang tính tập
thể xã hội. Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho
nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. lOMoARcPSD| 50408460
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không
thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội,
đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. ý thức không phải thuần túy là hiện tượng cá
nhân mà là một hiện tượng xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về
mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được. Vậy, nguồn gốc
trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động,
là thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người
thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là
một hiện tượng xã hội.
Câu 3: Trong các bộ phận kiến trúc thượng tầng,bộ phận nào tác động lớn nhất
tới cơ sở hạ tầng? Vì sao? Cho ví dụ minh họa?
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì nhà là bộ phận có tác động lớn
nhất tới cơ sở hạ tầng. vì đó trong một xã hội có giai cấp thì nhà nước là bộ máy
bạo lực, tập trung quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế.nhà nước sử dụng
sức mạnh của bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và
củng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Với ý nghĩa đó
Ph.Ăngghen khẳng định "Bạo lực cũng là một sức mạnh kinh tế". Và chỉ rõ, tác
động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển kinh tế theo hai
chiều hướng cơ bản, nếu tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế sẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn; nếu tác động ngược lại hướng phát triển kinh tế
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế; và nó có thể ngăn cản một vài hướng phát
triển nào đó của nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển đó theo những hướng khác.
-ví dụ: nhà nước phong kiến triều nhà nguyễn đơi vua Minh Mạng, ông đã thực
hiện chính sách đối ngoại là bế quan tỏa cảng, khước từ mọi giao lưu phương tây,
cấm người dân buôn bán với ngoại quốc, khiến kinh tế trì trệ, chậm phát triển,
nước Đại Nam dần tụt hậu do không tiếp thu được các thành tựu mới về khoa học
kĩ thuật. từ đó nhà nước dần suy vong.
Câu 4: Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển? Cho
ví dụ phát triển từ đơn giản đến phức tạp.
-giống nhau: đều là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng lOMoARcPSD| 50408460 -khác nhau: +vận động:
- là mọi sự biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng: lên hay xuống, tiến bộ hay lạc hậu
- theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng thì vận động là phương thức tồn tại
của vật chất, bất cứ ở đâu và bất cứ lức nào cũng khong có và không thể có dạng
vật chất nào tồn tại mà không vận động.Vật chất chỉ có thể tồn tại trong vận
động, bằng cách vận động và không có vật chất không động.
- các thuộc tính của vật chất chỉ biểu hiện qua vận động. +phát triển
- là quá trình vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đếnhoàn thiện hơn, từ đơn giản đến phức tạp
- phát triển chỉ là khuynh hướng tất yếu của vận động, nó chỉ khái quát những vận động đi lên
- phép biện chứng duy vật khẳng định, phát triển là quá trình diễn ra không ngừng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
- phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
-ví dụ:+ một cây hoa nhỏ sẽ tổng hợp các chất của môi trường để trao đổi chất nuôi
cây lớn lên, ra nụ, nở hoa. ở đây cây hoa vận động là sẽ tự hấp thụ các chất, trao
đổi chất và lớn lên còn phát triển là từ cây nhỏ sẽ lớn lên, ra nụ, nở hoa.
+từ dùng đồ đá đến dùng đồ sắt, đồng
+ quá trình tiến lên xã hội chủ nghĩa của nước ta.
Câu 5: Hiểu thế nào :Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan? Cho ví dụ để minh họa.
-ý thức là hình cảnh chủ quan của thế giới khách quan vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
- ý thức là cái vật chất ở bên ngoài"di chuyển" vào trong đầu óc của con người và
được cải biến ở trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu
tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử-xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh
nghiệm sống của chủ thể phản ánh. cùng một đối tượng phản ánh nhưng với các lOMoARcPSD| 50408460
chủ thể khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau...thì kết quả phản
ánh đối tượng trong ý thức cũng khác nhau. Ph.Ăngghen đã từng chỉ rõ tính chất
biện chứng phức tạp của quá trình phản ánh "Trên thực tế, bất kì phản ánh nào
của hệ thống thế giới vào trong tư tưởng cũng đều bị hạn chế về mặt khách quan
bởi những điều kiện lịch sử, và về mặt chủ quan bởi đặc điểm về thể chất và tinh
thần của tác giả". trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp giữa tri thức và khách thể
chỉ là tương đối, biểu tượng vầ thế giới khách quan có thể đúng đắn hoặc sai lầm,
và cho dù phản ánh chính xác đến đâu thì đó cũng chỉ là sự phán đoán gần đúng,
có xu hướng tiến dần đến khách thể.
-ví dụ: trong chuyện "thầy bói xem voi", người sờ vòi thì chỉ nhận thức được về
cái vòi, người sờ tai chỉ nhận thức về cái tai,...vì họ mù nên không nhìn thấy và
không nhận thức được tất cả các bộ phận nên đã hình dung hình dáng con voi lệch
lạc theo chủ quan của mỗi người.
Câu 6: Những cơ sở nào để khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội? Cho ví dụ minh họa.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và
quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những
mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Ý thức xã hội là xã hội tự nhận thức về mình,
về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung quanh mình. Hya nói cách khác,
ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn
hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng
của hình thái kinh tế- xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó. Tồn tại xã hội quyết
định đến sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội, tồn tại xã hội có trước rồi ý
thức xã hội có sau. Tồn tại xã hội phát triển theo chiều hướng như thế nào thì ý
thức xã hội sẽ phát triển theo chiều hướng như thế. Một trong những công lao to
lớn của C.Mác vaf Ph.Ăngghen là đã phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao,
xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, giải quyết một cách khoa học vấn đề sự
hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã chứng minh rằng, đời sống
tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất: rằng
không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là
không thể tìm trong đầu óc con nguời mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến
đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được chính xác đến nguyên lOMoARcPSD| 50408460
nhân cuối cùng của nó nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Theo C.Mác: "...
không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại
đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất,
bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản
xuất xã hội". Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích
được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của cả thời đại đó. Ví dụ, trong xã hội cộng sản
nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất còn yếu kém, hoạt động lao động
được diễn ra đồng nhất và của cải đều được chia đều cho mọi người. Tuy nhiên khi
chế độ công xã nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dần xuất
hiện, xã hội đã bắt đầu có sự phân chia giàu nghèo.Từ đây mà mầm mống của sự
bóc lột bắt đầu hình thành, kéo theo sự ra đời của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ
nô. Khi quan hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần thay
thế thì vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần xã hội của hệ tư tưởng phong kiến
bị xóa bỏ, được thay thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư sản. Những luận điểm của
C.Mác đã bác bỏ hoàn toàn những quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm trước
đó là muốn đi tìm ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, xác định tinh
thần, tư tưởng là nguồn gốc của xã hội, quyết định ý thức xã hội, chính là sự phản
ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, ý thức xã hội.Ngoài ra, giữa
hình thái ý thức xã hội và tồn tại xã hội vẫn luôn có sự tác động quan lại lẫn nhau.
Cụ thể trong mỗi thời đại tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử, có những hình thái ý
thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã
hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác
động quyết định của tồn tại xã hội, ngoài ra còn chịu sự tác động qua lại lẫn nhau.
Sự tác động này làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những
mặt không thể giải thích trực tiếp bằng các quan hệ vật chất.
Câu 7: Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
được biểu hiện như thế nào? Vì sao ? cho ví dụ minh họa.
Vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì: Ý thức là sản phẩm của một
dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có ý
thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết
quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật
chất. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa
học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật lOMoARcPSD| 50408460
chất có trước, ý thức có sau. Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc
xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các
hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc là chính bản thân thế giới vật chất
(thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện
tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất
nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển
của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã
hội và sự tác động của môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh
vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình
thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
VÍ DỤ :Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực được đạo.
+ Vật chất Quết định nguồn gốc ý thức: Nghĩa là não người là dạng vật chất cao có
tính chất của vật chất là cơ quan phản ánh để hoàn thành ý thức.
Tóm lại:Quan hệ VẬT CHẤT và ý thức là quan hệ hai chiều tác động biện chứng
qua lại, trong đó VẬT CHẤT quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại thực
tiễn thông qua hoạt động nhận thức của con người.
Câu 8: Nguồn gốc của sự vận động,phát triển là gì? Vì sao? Cho ví dụ minh họa.(nguyệt)
Nguồn gốc cảu vân động và phát triển là mâu thuẫn *Vì:
- Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật hiện tượng không thể giữ nguyên trạng thái cũ.
- Khi mâu thuẫn được giải quyết, kết quả là sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại
xuất hiện các Mâu thuẫn mới…
→ Như vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển
của sự vật hiện tượng. lOMoARcPSD| 50408460
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập không
phảibằng con đường điều hoà mâu thuẫn. * Ý nghĩa:
- Giải quyết mâu thuẫn là nguồn gôc, động lực của vận động, phát triển của sự vật
hiện tượng,nên cần phải biết phát hiện ra mâu thuẫn, tìm cách tác động, có như vậy
mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật cũ mới mất đi, sự vật mới mới ra đời. * Ví dụ:
Đồng hoá >< Dị hoá → sinh vật phát triển.
- Vô sản >< Tư sản → CMXHCN.
- Ý thức tốt >< ý thức chưa tốt → tiến bộ.
- Chăm học >< lười học → học tốt.
Câu 9: Giữa lượng và chất yếu tố nào thường xuyên biến đổi ? Vì sao?
Chất tương đối ổn định, còn lượng thường xuyên thay đổi. vì:
- Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với
lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang
kìm hãm nó. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự
vận động liên tục. Tùy vào sự vật, hiện tượng, tùy vào mâu thuẫn vốn có của
chúng và vào điều kiện, trong đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện
tượng mà có nhiều hình thức bước nhảy.
- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, có bước nhảy toàn bộ và bước
nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố...
của sự vật, hiện tượng thay đổi. Bước nhảy cục bộ chỉ làm thay đổi một số mặt,
một số yếu tố, một số bộ phận... của chúng. Sự phân biệt bước nhảy toàn bộ hay
cục bộ chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi chúng đều là kết quả của quá trình thay đổi về lượng.
- Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi
đó, có bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần. Bước nhảy tức thời làm chất
của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả các bộ phận của nó. Bước
nhảy dần dần là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích luỹ dần những
yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, trong trường hợp này
sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn. lOMoARcPSD| 50408460
Ví dụ: Trong năm học bạn không ngừng tích lũy kiến thức, đó gọi là lượng. Trong
khi đó bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng tích
lũy đến khi thi cuối năm (điểm nút) bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi Câu 10: Bộ
phận nào quan trọng trong lực lượng sản xuất? Vì sao? Con người. vì:
- Trong quá trình sản xuất cần có công cụ lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất thì tư liệu lao động được hoàn thiện nhằm đạt
được năng suất lao động cao.
- Còn trong tư liệu lao động tức là tất cả các yếu tố vật chất mà con người sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động thì công cụ lao động là một yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất.
- Khi công cụ lao động đã đạt đến trình độ tin học hoá được tự động hoá thì vai trò
của nó lại càng quan trọng. Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố
đông nhất của lực lượng sản xuất. Chính sự chuyển đổi cải tiến và hoàn thiện
không ngừng của nó đã gây lên những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư liệu sản xuất.
- Trình độ phát triển công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Câu 11: Vật chất tồn tại khách quan hay chủ quan?vì sao?
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác Vật chất theo định nghĩa của Vladimir Ilyich
Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức và là cái quyết định ý thức Vật chất tồn tại khách quan vì:
Trước hết là phân biệt vật chất với phạm trù triết học với các quan niệm của khoa
học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng cũng như các
dạng vật chất khác nha. Vật chất là tư cách phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật
nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra và không mất đi; còn các đối tượng, các
dạng vật chất khao học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi
chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy không thể quy vật chất chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với dạng cụ thể của vật chất duy vật như các nhà
duy vật lịch sử cổ đại, cận đại đã làm lOMoARcPSD| 50408460
Thứ hai, trong nhận thức luận, đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật chất
chính là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là cái tồn tại độc lập với
loài người và cảm giác với con người. Trong đời sống xã hội vật chất theo ý nghĩa
là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người. Về mặt nhận
thức kuận thì khái niệm vật chất không có nghĩa gì khác hơn “ thực tại khách quan
tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh”. Như vậy
định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: -
Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào
ý thức bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa. -
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
độnglên giác quan của con người. -
Cảm giác, tue duy, ý thức là sự phản snh của vật chất nên vật chất hoàn toàn tồn tại khách quan
Khi xét một hiện tượng nào đó xem có phải vật chất hay không, cần phải xem xét
nó có tồn tại và độc lập bên ngoài hay không, chứ không thể xét riêng nó với ý
thức cá nhân nào đó. Phương thức tồn tại của vật chất là vận động.
Hình thức tồn tại của vật chất là: không gian và thời gian Ý nghĩa:
Sự ra đời khái niệm về vật chất đặt nền tảng về nhận thức và phương pháp cho một
thế giới quan khoa học, hiện đại; giúp lý giải mọi vận động và biến đổi của dạng
vật chất trong xã hội và những hoạt động thực tiễn của con người của con người.
Câu 12: những cơ sở nào để khẳng định ý thức xã hội có khả năng vượt trước tồn
tại xã hội? Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học
Mác - Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng
của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự
phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người. Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm
của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã
hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển chung của xã hội, quy luật
đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự bảo đúng tồn tại xã hội mai sau. lOMoARcPSD| 50408460
_ Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ
phát triển tự do cạnh tranh Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị
quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
_ Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì không có nghĩa ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến cùng nó luôn bị
tồn tại xã hội quy định.
Câu 13: Vì sao phải tạo điều kiện để cái đơn chất chuyển về cái chung và từ cái
chung chuyển về cái đơn chất ? Cho ví dụ đề minh họa quá trình đó.
• cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những đk xác định
Sở dĩ như vậy là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng
cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và thay thế cái cũ,
trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không phù hợp với
điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển
hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời
thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhất là
biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
• Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân
rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể
thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Câu 14: Mâu thuẫn biểu hiện trong xã hôi như thế nào? Cách giải quyết?
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái
ngược nhau, xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Theo triết học duy
vật biện chứng của Engels thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan
và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là
phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu
thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phải là mâu
thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgic hình thức là sai lầm trong tư
duy. Nếu bản thân sự di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng sự mâu
thuẫn, thì tất nhiên những hình thức vận động cao hơn của vật chất và đặc biệt cựu
sự sống hữu cơ và sự phát triển của sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa đựng sự
mâu thuẫn... sự sống trước hết chính là ở chỗ một sinh vật trong mỗi lúc vừa là nó
nhưng lại vừa là cái khác. Như vậy sự sống cũng là một mâu thuẫn tồn tại trong
bản thân các sự vật và các quá trình, mâu thuẫn thường xuyên nảy sinh và tự giải
quyết, và khi mâu thuẫn chấm dứt thì sự sống cũng không còn nữa và cái chết xảy lOMoARcPSD| 50408460
đến. Cũng như chúng ta đã nhận thấy rằng trong lĩnh vực tư duy, chúng ta không
thể thoát khỏi mâu thuẫn, chăng hạn như mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô
tận ở bên trong của con người và sự tồn tại thực tế của năng lực ấy trong những
người bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên ngoài, và bị hạn chế trong những năng lực
nhận thức, - mâu thuẫn này được giải quyết trong sự nối tiếp của các thế hệ, sự nối
tiếp đó ít ra đối với chúng ta trên thực tiễn cũng là vô tận- và được giải quyết trong
sự vận động đi lên vô tận
Ví dụ: Trong hoạt động bài tiết thì con người có hai hoạt động đối lập nhau: hoạt
động ăn, hoạt động bài tiết. Mặc dù chúng đối lập nhau nhưng lại không thể tách
rời nhau và phụ thuộc vào nhau, từ đó cho thất hai hoạt động này có sự thống nhất với nhau. - Cách giải quyết
Các mâu thuẫn và xung đột xã hội đều có nguyên nhân gốc rễ, do đó các mâu
thuẫn và xung đột xã hội chỉ có thể được giải quyết triệt để khi xử lý được vấn đề
gốc rễ của nó. Điều này đòi hỏi phải có cách tiếp cận, phương pháp và bộ công cụ
giải quyết phù hợp với từng loại mâu thuẫn và xung đột xã hội cụ thể; -
Cần xây dựng một hệ thống chuẩn mực đạo đức được thực hành rộng rãi
và quy phạm pháp lý chặt chẽ được tôn trọng, đồng thời nâng cao năng lực
và hiệu quả của bộ máy nhà nước trong xây dựng và thực thi những
nguyên tắc đạo đức và pháp luật. -
Yếu tố con người. Cần thực thi đạo đức công vụ, văn hóa trong chính trị,
văn hóa trong kinh tế và đảm bảo thượng tôn luật pháp. Xây dựng đạo đức
và pháp luật trong sự thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc. -
Thực hiện đúng nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội trong giải quyết,
hạn chế,giảm nhẹ mâu thuẫn, xung đột xã hội. -
Cần xây dựng hệ thống kiểm soát quyền lực và phát hiện xung đột lợi ích
hiệu quả, tránh chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa tập thể. Quy định trách
nhiệm cá nhân khi xử lý các mâu thẫn và xung đột xã hội. -
Không hình sự hoá quan hệ kinh tế, hành chính, dân sự. -
Cần làm tốt công tác dự báo nguy cơ xuất hiện xung đột xã hội để sớm hóa
giải những mầm mống gây xung đột xã hội
Câu 15: Thế nào là nội dung và hình thức phù hợp với nhau? Cho ví dụ trong tục
ngữ ca dao để minh họa. lOMoARcPSD| 50408460
Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật và
hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài,
mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định. Hình thức xuất
hiện trong sự quy định của nội dung và sau khi xuất hiện, hình thức tồn tại tương
đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ quả nhất định. -Khi hình
thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển, còn khi
không phù hợp, hình thức cản trở sự phát triển của nội dung. Cùng một nội dung,
trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng
một hình thức có thể biểu hiện cho một số nội dung khác nhau. Sự vật, hiện tượng
phát triển thông qua sự đổi mới ko ngừng của nội dung và sự thay đổi theo chu kỳ
của hình thức. Lúc đầu, sự biến đổi diễn ra trong nội dung chưa ảnh hưởng đến
hình thức, nhưng khi sự biến đổiđó tiếp tục diễn ra tới giới hạn nhất định, nội dung
mới xuất hiện thì hình thức ban đầu trở nên chật hẹp, kìm hãm sự phát triển của nội
dung. Nôi dung mới phá bỏ hình thức cũ và trong vỏ bao bọc của hình thức mới
đó, thì nội dung mới sẽ tiếp tục phát triển. Ví dụ minh họa:
Câu 16: Trong xã hội khi diễn ra mâu thuẫn đối kháng, cách thức giải quyết
mâu thuẫn như thế nào? Vì sao?
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và ko thể điều hòa được. Đó là mâu
thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn: Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng
phương pháp đối kháng. Vì xu hướng phát triển cơ bản của mâu thuẫn đối kháng là
ngày càng trở nên gay gắt, trở nên xung đột kịch liệt và cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập ấy làm một mất một còn; cơ sở của những mâu thuẫn đối kháng trong
xã hội là lợi ích không thể điều hòa được của các lực lượng, của các giai cấp hay
tập đoàn thù địch của nhau. Thường thường chỉ có thể thanh toán mâu thuẫn như
thế bằng bạo lực, nghĩa là bằng một cuộc đấu tranh giai cấp có tính chất cách mạng
và bằng sự thắng lợi của giai cấp này với giai cấp khác hay bằng cuộc chiến lOMoARcPSD| 50408460
tranh,vv… Cho nên theo quy luật chung là phải dùng bạo lực cách mạng bằng
những cuộc cách mạng xã hội để lật đổ giai cấp thống trị bóc lột. Ví như mâu
thuẫn của giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, nghĩa là giữa những giai cấp có lợi ích
đối lập nhau về căn bản, chỉ có cách mạng xã hội chủ nghĩa mới giải quyết được.
Chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn tại thì thì “tình trạng đối kháng giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản vẫn còn là một cuộc đấu tranh giữa giai cấp và giai cấp,
cuộc đấu tranh ấy, đến giai đoạn cao nhất của nó, sẽ trở thành một cuộc cách mạng
toàn diện”. ( Mác: Sự thống cùng của triết học, bản tiếng Pháp, Pa-ri, 1947, trang 135).
Câu 17: Tại sao kiến trúc thượng tầng lại ra sức bảo vệ lấy cơ sở hạ tầng đã sản
sinh ra nó? Cho ví dụ minh họa.
-Vì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ biến của mỗi
hình thái kinh tế – xã hội.
+Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng: Kiến trúc
thượng tầng không thể khởi phát từ đâu ngoài cơ sở hạ tầng của nó. Cơ sở hạ tầng
như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. •
Quá trình thay đổi đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn cách mạng từ
hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà
còn diễn ra trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội. •
Như C. Mác đã viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc
thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. -Ví dụ:
+ Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định: •
Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất
giai cấp công nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội. •
Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, lOMoARcPSD| 50408460
Quốc hội, Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi
ích của riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm
mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
Câu 18: Vì sao nói mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức, hay còn gọi là quan hệ giữa tồn tại và tư
duy hay giữa tự nhiên và tinh thần là vấn đề cơ bản của triết học. Vấn đề quan hệ
giữa vật chất và ý thức có hai mặt. Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: quan hệ giữa vật
chất và ý thức, giới tự nhiên và tinh thần, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không? Đây là vấn đề cơ sở, nền tảng, xuyên suốt mọi học thuyết
triết học trong lịch sử, quyết định sự tồn tại của triết học.
Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề mà mọi nhà triết học, mọi học thuyết
triết học ở mọi thời kỳ lịch sử đều phải giải quyết dù trực tiếp hay gián tiếp. Các
khía cạnh khác nhau của thế giới vật chất hoặc ý thức sẽ do nhiều khoa học cụ thể
giải quyết. Song, vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức là do triết học nghiên cứu.
Do vậy, nghiên cứu vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức quyết định sự tồn tại,
phát triển của triết học.
Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề cơ bản triết học quyết định sự hình
thành thế giới quan và phương pháp luận của các triết gia, xác định bản chất của
các trường phái và các hệ thống triết học. Những nhà triết học nào cho vật chất có
trước, quyết định ý thức được gọi là các nhà duy vật; ngược lại, những nhà triết
học nào cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất được gọi là các nhà duy tâm.
Giải quyết vấn đề này là cơ sở, điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của
triết học, đồng thời quyết định cách xem xét các vấn đề khác trong đời sống xã hội.
Giải quyết vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận để giải quyết các vấn đề khác trong triết học như: quan hệ giữa khách
quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
giữa quy luật khách quan và hoạt động có ý thức của con người, giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng… Nhận thức đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học cho ta
cơ sở khoa học trong nhận thức lịch sử tư tưởng triết học, phân biệt triết học với
các khóa học cụ thể, giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra của triết học và cuộc sống. lOMoARcPSD| 50408460
Câu 19: Có những sự vật trên thế giới chỉ xuất hiện kết quả mà không có nguyên nhân.đúng hay sai? Sai.
Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt, các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Kết quả là sự biến đổi so nguyên nhân gây ra.
-Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả: tính khách quan,tính
phổ biến,tính tất yếu.
Mốối quan h bi n ch ng gi a nguyên nhân – kêốt quệ ệ ứ ữ ả
- Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính
tấtyếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới một kết quả nhất định và ngược
lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
còn kết quả xuất hiện sau nguyên nhân.
- Một nguyên nhân sinh ra không chỉ sinh ra một kết quả, mà sinh ra nhiều kết
quả.Một kết quả thường không phải do một nguyên nhân gây ra mà do nhiều
nguyên nhân gây ra. Người ta phân chia ra các lâọi nguyên nhân
+ Nguyên bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết
qủa cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau, cái ở đây
hoặc trong lúc này là nguyên nhân thì ở chổ khác hoặc ở lúc khác lại là kết quả, và ngược lại.
- Kết quả tácđộng trở lại nguyên nhân theo hai hướng : lOMoARcPSD| 50408460 + Thúc đẩy nguyên nhân + Kìm hãm nguyên nhân
Ý nghĩa ph ng pháp lu nươ ậ
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chúngta cần phân loại nguyên nhân, chiều hướng tác động của các nguyên nhân,
để từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân tích cực và hạn
chế sự hoạt động của các nguyên nhân có tác động tiêu cực.
- Kết quả có tác động và cải tạo nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện
thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích.
Câu 24: Phương pháp luận giữa vật chất và ý thức? Cách 1:
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật biện
chứng xây dựng nên một nguyên tắc phuơng pháp luận cơ bản, chung nhất đối với
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Nguyên
tắc này yêu cầu, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể
đúng đắn, thành công và hiệu quả khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ
thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan; phát huy tính năng động
chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách quan, chống chủ
quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng
đối với hiện thực khách quan. Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò
tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người
trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Cách 2:
=> Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức thì: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người; vì vậy, con người phải tôn trọng khách quan, đồng thời phát
huy tính năng động chủ quan của mình. Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính
khách quan của vật chất, của các quy luật tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi lOMoARcPSD| 50408460
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực
tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
V.I. Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm
chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách
lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho
thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí.
Nếu ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn thì con người phải phát huy tính năng động chủ quan.
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai
trò tích cực của nhân tố con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi
được gì trong hiện thực. ý thức muốn tác động trở lại đời sống hiện thực phải bằng
lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực hiện trong thực tiễn. Điều ấy
có nghĩa là sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của
con người được bắt đầu từ khâu nhận thức cho được quy luật khách quan, biết vận
dụng đúng đắn quy luật khách quan, phải có ý chí, phải có phương pháp để tổ chức
hành động. Vai trò của ý thức là ở chỗ trang bị cho con người những tri thức về
bản chất quy luật khách quan của đối tượng, trên cơ sở ấy, con người xác định
đúng đắn mục tiêu và đề ra phương hướng hoạt động phù hợp. Tiếp theo, con
người với ý thức của mình xác định các biện pháp để thực hiện tổ chức các hoạt
động thực tiễn. Cuối cùng, bằng sự nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình, con người
có thể thực hiện được mục tiêu đề ra. ở đây ý thức, tư tưởng có thể quyết định làm
cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế
giới khách quan, vì đó là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương
hướng và biện pháp chính xác. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con
người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. Vì
vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người để tác động cải tạo thế giới khách quan; đồng thời phải khắc phục bệnh bảo
thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện nay
Câu 28: Trong đời sống xã hội ,vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức biểu
hiện như thế nào? vì sao.
Vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng sáng tạo ý
thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động
trở lại vật chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động
thực tiễn (hoạt động vật chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác lOMoARcPSD| 50408460
động này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý
thức vào những người hành động, trình độ tổ chức của con người và những điều
kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó con người hành động theo định hướng
của ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xuất phát từ con người hiện thực, con
người thực tiễn để xem xét mối quan hệ này. Từ đó khảng định, vật chất có trước,
ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động của con người * Vật chất quyết định ý thức: Vật chất có trước, ý
thức có sau. Vật chất quyết định nguồn gốc, bản chất, nội dung sự biến đổi của ý
thức. VÍ DỤ :Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực
mới vực được đạo. + Vật chất Quết định nguồn gốc ý thức: Nghĩa là não người là
dạng vật chất cao có tính chất của vật chất là cơ quan phản ánh để hoàn thành ý
thức. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh thế giới khách quan. + Vật chất quyết định bản chất, nội dung ý thức: Bản
chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nghĩa là ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất và thế giới vật chất được dịch chuyển vào óc người, được cải biến
trong đó. Vì thế, vật chất quyết định cả bản chất và nội dung. Nội dung là phản
ánh thế giới khách quan. + Vật chất quyết định Sự biến đổi ý thức: Ý thức là cái
phản ánh, vật chất là cái được phản ánh khi cái được phản ánh biến đổi thì cái
phản ánh cũng phải biến đổi theo.