-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập môn Triết học Mác Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ví dụ: Khi mà giải quyết vấn đề tư duy và tồn tồn tại ngta đứng trên lập trường khẳng định rằng tư duy tinh thần có trước còn tồn tại giới tự nhiên chỉ là cái có sau và tư duy tinh thần có vai trò quyết định đối với cái yếu tố tồn tại giới tự nhiên này. Từ đó họ cho rằng tất cả các hiện tượng của đời sống, xã hội loài người, bản thân con người cũng là sản phẩm của yếu tố tư duy tinh thần hay là ý thức nó tạo ra hay là quyết định.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Triết học Mac - Lenin (THMLN2023) 42 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Đề cương ôn tập môn Triết học Mác Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ví dụ: Khi mà giải quyết vấn đề tư duy và tồn tồn tại ngta đứng trên lập trường khẳng định rằng tư duy tinh thần có trước còn tồn tại giới tự nhiên chỉ là cái có sau và tư duy tinh thần có vai trò quyết định đối với cái yếu tố tồn tại giới tự nhiên này. Từ đó họ cho rằng tất cả các hiện tượng của đời sống, xã hội loài người, bản thân con người cũng là sản phẩm của yếu tố tư duy tinh thần hay là ý thức nó tạo ra hay là quyết định.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (THMLN2023) 42 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT
1. Vấn đề cơ bản của triết học.
1.1 . Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
*Khái niệm: Ph.Ăngghen viết: “V Ān đề cơ b愃愃n lớn c愃愃a mọi triết học, đặc biệt là
c愃愃a triết học hiện đ愃愃i, là v Ān đề quan hệ giữa tư duy với t 愃⌀ i”.
Ví dụ: Khi mà giải quyết vấn đề tư duy và tồn tồn tại ngta đứng trên lập trường khẳng
định rằng tư duy tinh thần có trước còn tồn tại giới tự nhiên chỉ là cái có sau và tư
duy tinh thần có vai trò quyết định đối với cái yếu tố tồn tại giới tự nhiên này. Từ đó
họ cho rằng tất cả các hiện tượng của đời sống, xã hội loài người, bản thân con người
cũng là sản phẩm của yếu tố tư duy tinh thần hay là ý thức nó tạo ra hay là quyết định. + Gi愃ऀ
愃ऀ n c甃ऀ a triết học là nền t愃ऀ ng cơ b愃ऀ phát để gi愃ऀ
甃ऀ a các nhà triết học
và các học thuyết triết học. + Việc gi愃ऀ
愃ऀ n c甃ऀ a triết học là cơ sở để xác định lập trường,
thế giới quan c甃ऀ a các nhà triết học và các học thuyết triết học.
*Nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
+ Mặt thứ nh Āt: Giữa ý thức và vật ch Āt thì cái nào có trước, cái nào quyết định, cái
nào là tính thức nh Āt. Nói cách khác, khi truy tìm ngu n g Āc, nguyên nhân cu Āi
cùng c愃愃a sự vật, hiện tượng, c愃愃a sự vận động, phát triển là do vật ch hức
đóng vai trò là cái quyết định.
+ Mặt thứ hai: Con người có kh愃愃 năng nhận thức được thế giới hay không?
1.2 . Chủ ngh椃̀a duy vật và chủ ngh椃̀a duy tâm *Việc gi愃ऀ 甃ऀ
愃ऀ n c甃ऀ a triết học đã chia các
nhà triết học thành hai trường phái lớn là ch甃ऀ nghĩa duy vật và ch甃ऀ nghĩa duy tâm.
*Chủ nghĩa duy vật.
- Những nhà triết học cho rằng vật ch Āt, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định đ Āi
với ý thức c愃愃a con người được gọi là các nhà duy vật. Học thuyết c愃愃a họ hợp thành ch甃ऀ nghĩa duy vật.
- Các hình thức c甃ऀ a ch甃ऀ nghĩa duy vật. + Ch甃ऀ
愃ऀ nhận thức c甃ऀ a các nhà triết học duy
vật thời cổ đ愃愃i. Ch愃愃 nghĩa duy vật thời kỳ này thừa nhận tính thứ nh Āt c愃愃a vật
ch Āt, nhưng đ ng nh Āt vật ch Āt với một hay một s Ā d愃愃ng cụ thể c愃愃a vật
ch Āt và đưa ra những kết luận mang tính trực quan, ngây thơ, ch
ch甃ऀ nghĩa duy vật ch Āt phác thời cổ đ愃愃i về cơ b愃愃n là đúng, l Āy giới tự nhiên
để gi愃愃i thích thế giới, không viện đến Th n linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Ch甃ऀ nghĩa duy vật siêu hình ra đời thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và điển hình là ở thế
kỷ thứ XVII, XVIII. Ch愃愃 nghĩa duy vật giai đo愃愃n này chịu sự tác động m愃愃nh m愃̀
c愃愃a khoa học tự nhiên với phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới. Tuy nhiên, ch甃ऀ
đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời Phục hưng. 1 lOMoAR cPSD| 47028186
+ Ch愃愃 nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40
c愃愃a thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển vào cu Āi thế kỷ XIX – đ u thế kỷ
XX.Với sự kế thừa tinh hoa c愃愃a các học thuyết triết học trước đó và khái quát thành tựu
c愃愃a khoa học đương thời, ch愃愃 nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được h愃愃n
chế c愃愃a ch愃愃 nghĩa duy vật trước mình. Ch愃愃 nghĩa duy vật biện chứng không những
ph愃愃n ánh đúng hiện thực mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ
trong c愃愃i t愃愃o hiện thực.
Ví dụ: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật nguồn gốc của thế giới tự nhiên là tự
có, tự tồn tại hoàn toàn không có bất kì một yếu tố nào khác tạo ra và quyết định và
ý thức theo chủ nghĩa duy vật là ý thức của con người mà con người cũng thuộc 1 bộ
phận của tự nhiên, con người là một phần của cái tồn tại, bản thân của con người
cũng là tự có, xã hội loài người cũng tự có, hoàn toàn không do một yếu tố nào khác
quyết định có trước tạo ra và quyết định cả.
* Chủ nghĩa duy tâm
- Những nhà triết học cho rằng, ý thức, tinh th n, ý niệm, c愃愃m giác là cái có trước, cái
quyết định đ Āi với giới tự nhiên, được gọi là các nhà duy tâm. Học thuyết c愃愃a họ
hợp thành ch甃ऀ nghĩa duy tâm.
- Các hình thức c甃ऀ a ch甃ऀ nghĩa duy tâm.
+ Ch愃愃 nghĩa duy tâm ch愃愃 quan thừa nhận tính thứ nh Āt c愃愃a ý thức c愃愃a con
người. Ch愃愃 nghĩa duy tâm ch愃愃 quan cho rằng ý thức c甃ऀ a con người là cái có trước,
hi ph愃愃 nhận sự t n t愃愃i khách quan c愃愃a
hiện thực, ch愃愃 nghĩa duy tâm ch愃愃 quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp c愃愃a những c愃ऀ m giác. + Ch甃ऀ 甃ऀ
quan. Ch甃ऀ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng tinh th n khách quan có trước, t n
t愃愃i độc lập với con người và quyết định đ Āi với vật ch Āt. Thực thể tinh th n
khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như: ý niệm, tinh th iới, v.v..
Ví dụ: Chủ nghĩa duy tâm khi mà khẳng định rằng ý thức có trước và quyết định vật
chất, vật chất chỉ là cái có sau, tức là chủ nghĩa duy tâm có rằng thế giới không tự có,
tự tồn tại mà là do yếu tố tinh thần, ý thức, nó tạo ra và quyết định.
1.3 .Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết *Việc gi愃ऀ
愃ऀ n c甃ऀ a triết học là căn cứ để phân
chia các học thuyết triết học thành thuyết có thể biết, thuyết không thể biết và thuyết hoài
nghi. - Thuyết có thể biết là những học thuyết khẳng định kh愃愃 năng nhận c愃愃a con
người đ Āi với thế giới. Đa s Ā các nhà triết học (c愃愃 duy vật và duy tâm) đều khẳng
định con người có kh愃愃 năng nhận thức được b愃ऀ 甃ऀ a thế giới.
Ví dụ: Thuyết có thể biết là học thuyết về nhận thức khi giải quyết mặt thứ hai của
triết học đứng trên lập trường khẳng định rằng con người là có khả năng nhận thức
đc về thế giới và trong triết học thì hầu hết các nhà triết học bao gồm cả các nhà triết
học duy vật và các nhà triết học duy tâm thì đều đứng trên lập trg của thuyết có thể
biết, thừa nhận những tri thức mà con người đạt được về thế giới về cơ bản là phù
hợp với bản chất về thế giới. Tức là theo các nhà triết học đứng trên lập trường của 2 lOMoAR cPSD| 47028186
thuyết có thể biết họ cho rằng con người không những có thể nhận thức được về hiện
tượng mà còn có thể nhận thức đc về bản chất. -
Thuyết không thể biết là những học thuyết ph愃愃 định kh愃愃 năng nhận thức c愃愃a
con người. Theo thuyết này, con người không nhận thức được b愃ऀ 甃ऀ a thế
giới, nếu có chỉ nhận thức được cái hiện tượng, bề ngoài.
Ví dụ: Đối lập với những nhà triết học đứng trên lập trg thuyết có thể biết nêu trên
thì lại có một số ít các nhà triết học đứng trên lập trường thuyết không thể biết khi
giải quyết mặt thứ 2 về vđề cơ bản của triết học, họ cho rằng con người không thể
nhận thức được về thế giới hoặc cũng có nhà triết học cho rằng con người có thể nhận
thức được về thế giới đấy nhưng những cái mà con người nhận thức được về thế giới
nó chỉ là những hiện tượng bề ngoài, còn những cái bên trong của thế giới thì con
người không thể nhận thức được. Đại biểu của thuyết không thể biết có thể kể đến như
Cantơ (triết học cổ điển Đức). Cantơ chia thế giới thành 2 bộ phận: thế giới các sự vật
hiện tượng cảm tính (theo canto con người có thể nhận thức được bằng các giác quan
thông thường), bộ phận thứ 2 của thế giới Canto gọi là vật tự nó (vật tự nó chính là
bản chất của thế giới; hoặc vật tự nó chính là thượng đế - Canto cho rằng con người
không thể nhận thức được về thượng đế) -
Thuyết hoài nghi là những học thuyết nghi ngờ kh愃ऀ năng nhận thức thế giới c愃愃a
con người hoặc những tri thức mà con người đã đ愃愃t được.
Ví dụ: Có những nhà triết học đứng trên lập trường ngoài như một cách tích cực họ
nghi ngờ những tri thức mà loài người đã đạt được trong lịch sử và họ đặt ra yêu cầu
cần phải xem xét lại trong số tri thức với tri thức nào là đúng chính thức là sai. Họ
hoài nghi theo hướng ấy có tác dụng tích cực trong việc chống duy tâm và chống tôn
giáo. Nó có tác dụng tích cực trong việc phát triển tư duy của con người, phát triển
kho tàng tri thức của nhân loại. Đại biểu hoài nghi tích cực: Descartes. Đại biểu của
hoài nghi tiêu cực: David hume nhà triết học nền triết học cận đại, ông nghi ngờ cực
đoan đến mức nghi ngờ chính sự tồn tạo của thế giới và bản thân con người.
2 . Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin.
*Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I.Lênin đã
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Ví dụ: Sinh viên chép lại bài giảng của giảng viên trên lớp và slide của giảng viên trên
lớp thì bài giảng (vật chất) là cái có trước và quyết định ý thức (chép bài) là cái có sau.
*Phân tích định nghĩa: - đặt ph愃⌀ 愃⌀ m trù ý thức. - Nội dung định nghĩa. + Thứ nhất
thực tại khách quan - cái t n t愃愃i bên ngoài ý thức và không
lệ thuộc vào ý thức. Nói đến vật ch Āt là nói đến t Āt c愃愃 những gì đã và đang hiện
hữu thực sự bên ngoài ý thức c甃ऀ a con người – đặc tính tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan c甃ऀ 3 lOMoAR cPSD| 47028186
+ Thứ hai, vật ch Āt là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem l愃愃i
cho con người c愃愃m giác. Xét trên phương diện nhận thức luận, ch愃愃 nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định vật ch
甃ऀ a c愃愃m giác (ý thức); còn c愃愃m giác (ý thức) là cái có sau, cái bị quyết
định, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật ch Āt. V.I.Lênin đã khẳng định lập trường
nhất nguyên duy vật khi gi愃ऀ 愃ऀ n c甃ऀ a triết học.
+ Thứ ba, ý thức là sự ph愃愃n ánh vật ch Āt, chịu sự quyết định c愃愃a vật ch Āt. Các
hiện tượng tinh th n (c愃愃m giác, tư duy, ý thức...) luôn có ngu n g Āc từ các sự vật,
hiện tượng vật ch Āt, nội dung c愃愃a chúng cũng là ph愃愃n ánh các sự vật, hiện tượng
đang t n t愃愃i với tính cách là hiện thực khách quan. Về nguyên tắc, con người có thể
nhận thức được thế giới vật ch khi gi愃ऀ
愃ऀ n c甃ऀ a triết học.
*Ý nghĩa phương pháp luận. -
甃ऀ a V.I.Lênin đã gi愃ऀ
b愃ऀ n c甃ऀ a triết học trên lập trường c甃ऀ a ch甃ऀ nghĩa duy vật biện chứng. -
Định hướng các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật ch Āt, khám phá ra những thuộc tính mới, 甃ऀ
c甃ऀ a con người về thế giới. -
Định nghĩa vật ch Āt c愃愃a V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định những
biểu hiện c甃ऀ a vật chất trong lĩnh vực xã hội – tồn tại xã hội.
Ví dụ: Tồn tại cụ thể của ý thức: Sự tồn tại của chính mình không phải do người khác
nhìn thấy mình và cũng không phải người khác không nhìn thấy mình thì mình sẽ
không tồn tại. Khi người khác không nhìn thấy mình trên thế giới này thì mình vẫn
tồn tại, sự tồn tại của chính bản thân mình không lệ thuộc vào cảm giác của một ai
đó, sự tồn tạo của bản thân mang tính khác quan không lệ thuộc vào cảm giác.
Ví dụ: Người phụ nữ nào cũng muốn trẻ trung, xinh đẹp ở tuổi 19 tuổi 20, nhưng
không ai trẻ lại được như mong muốn của chúng ta, sẽ có lúc chúng già đi, rồi chết.
Điều đó ý chí chủ quan của con người mong muốn chủ quan là không quyết định
được, tức là sự tồn tại của bản thân con người là sự tồn tạo có tính khách quan không
lệ thuộc vào cảm giác, tư duy ý thức con người. Như vậy bản thân con người chỉ là
dạng tồn tại cụ thể vật chất.
Ví dụ: Tồn tại cụ thể của vật chất: Thói quen trong sinh hoạt là thức khuya, thói quen
ấy do mình tự tạo ra, thói quen ấy có thể bỏ nếu như chúng ta muốn, chúng ta thấy
tác hại của thức khuya là mọc mụn nhiều, mắt thâm, ngủ không đủ giấc. Thói quen
này là thực tại chủ quan trên lĩnh vực tinh thần, tư tưởng thuộc về ý thức.
3 . Nguồn gốc của ý thức. *Ngu n g Āc tự nhiên.
- Bộ óc người là một d愃⌀
nh vi. Ý thức là thuộc
tính của bộ óc người
甃ऀ a ý thức. Ý thức là chức năng
c甃ऀ a bộ óc người. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đ愃⌀ t đến trình độ ph愃ऀ n
trình độ phản ánh – ý thức. 4 lOMoAR cPSD| 47028186
Ví dụ: Bản thân mình có mặt trên thế giới này nhưng có những người chưa bao giờ
nhìn thấy mình, chưa bao giờ nghe thấy giọng nói của mình,người khác không thể
biết mình như thế nào, giọng nói mình ra sao. Vậy để có thể hình thành nên ý thức
của con người về thế giới khách quan này ngoài vc sự tồn tại của bản thân về thế giới
khách quan còn cần phải có tác động của thế giới khách quan ấy lên các giác quan và
bộ óc của con người.
- Sự tác động c甃ऀ a thế giới khách quan lên bộ não người.
+ Ph愃愃n ánh là sự tái t愃愃o những đặc điểm c愃愃a một hệ th Āng vật ch Āt này ở một
hệ th Āng vật ch Āt khác trong quá trình tác động qua l愃愃i c愃愃a chúng. Sự ph愃ऀ n c甃ऀ a vật tác động. 愃ऀ n ánh.
- Phản ánh vật lý, hoá học mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn, trình độ
ph愃愃n ánh này có ở giới tự nhiên vô sinh có kết c 愃ऀ n.
Ví dụ: Khi để thanh sắt vào axit thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần (thay đổi kết
cấu, vị trí, tính chất lý - hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất).
- Phản ánh sinh học: Ph愃愃n ánh sinh học trong các cơ thể s Āng có tính định hướng,
lựa chọn, giúp cho các cơ thể s
ể t n t愃愃i. Trình độ
ph愃愃n ánh này ở giới tự nhiên hữu sinh gắn với kết c 愃⌀ p. Trình độ ph愃ऀ
甃ऀ a các cơ quan chuyên trách làm chức
năng ph愃愃n ánh: Ở giới thực vật, là sự kích thích
ương là phản xạ; tâm lý.
Ví dụ: Cây xương rồng sống được ở những nơi có khí hậu khô hạn là nhờ những thay
đổi trong cấu trúc sinh trưởng và phát triển của cây, những chiếc lá dần thu nhỏ lại
thành những chiếc gai. Từ đó giúp cây chống mất nước và thích nghi với môi trường khắc nghiệt. - Phản ánh tâm lý ật là trình độ
ph愃愃n ánh c愃愃a các loài động vật, bao g m c愃愃 ph愃愃n x愃愃 không và có điều kiện.
Tuy nhiên, tâm lý động vật chưa ph愃愃i là ý thức, mà đó v ̀n là trình độ ph愃ऀ n ánh
mang tính bản năng c甃ऀ tự
nhiên, trực tiếp c甃ऀ
Ví dụ: Con tắc kè sẽ thay đổi màu sắc để trùng màu với môi trường khi ở những môi trường khác nhau.
- Phản ánh ý thức là hình thức ph愃ऀ n ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức
ph愃ऀ n ánh cao nh Āt, ph愃愃n ánh mang tính năng động, sáng t愃愃o c愃愃a thế giới vật
ch Āt. Sự phân khu c愃愃a não bộ và hệ th Āng dây th n kinh liên hệ với các giác quan
để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ. Ý thức là sự ph愃ऀ n
ánh có tính định hướng và mục đích, ý thức là hình 愃ऀ nh ch甃ऀ quan c甃ऀ a thế giới khách quan.
Ví dụ: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động, công
cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống
hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội. 5 lOMoAR cPSD| 47028186
Như vậy, bộ óc con người với năng lực phản ánh và sự tác động của hiện thực khách quan
lên bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*Nguồn gốc xã hội. - Lao động.
+ Khái niệm: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của con người. + Vai trò.
- Trong quá trình lao động con người ph愃ऀ i nhận thức về thế giới khách quan, liên tục
sáng t愃⌀ o và sử dụng công cụ lao động tác động vào đ Āi tượng hiện thực, bắt chúng
ph愃愃i bộc lộ những thuộc tính, b愃ऀ
甃ऀ , toàn diện về thế giới. -
甃ऀ a lao động các phương pháp tư duy khoa học c甃ऀ a con
người phát triển, giúp cho ý thức ph愃愃n ánh ngày càng sâu sắc về thế giới.
- Lao động đã làm n愃愃y sinh nhu c u giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên
trong xã hội, xu Āt hiện nhu c u về ngôn ngữ.
Ví dụ: Ở thời kỳ nguyên thủy lượng của cải con người làm ra nó quá ít, chưa đủ để
đáp ứng nhu cầu của con người, thì ở trong xã hội khi ấy có tư tưởng chiếm hữu 1
phần của cải để làm của riêng. Nó xuất hiện khi trong xã hội đó nó đã có của cải dư
thừa. Nếu như trong xã hội chưa có phân chia giai cấp thì cũng có xuất hiện tu tưởng
áp bức cóc lột giai cấp, tư tưởng áp bức bóc lột giai cấp nó chỉ có thể hình thành khi
xã hội đã có phân chia giai cấp. - Ngôn ngữ.
+ Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp "vỏ vật
chất" của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư duy,là phương thức để ý thức tồn tại với tư
cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
+ Vai trò c愃愃a ngôn ngữ đ Āi với sự hình thành và phát triển c愃愃a ý thức. Ngôn ngữ
vừa là công cụ c甃ऀ a tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp.
+ Nhờ ngôn ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật c愃愃m tính.
Ngôn ngữ là phương tiện để con người lưu giữ, kế thừa, truyền bá những tri thức, kinh
nghiệm phong phú c愃愃a xã hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
=> Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về
mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Ví dụ: Có những người trải nghiệm được cận cái chết, họ đã từng trải qua, rơi vào
cái chết lâm sàng, sau khi tỉnh lại có nói rằng thực ra lúc đấy họ vẫn chưa chết mà họ
vẫn còn sống, chỉ là người khác không nhận thức được về họ thôi còn họ vẫn nhận
thức được về người khác về thế giới xung quanh và họ biết được nhưng người thân
bên cạnh họ rất đau buồn trước sự ra đi của họ và họ rất muốn an ủi những người
thân của mình và nói với họ rằng họ vẫn chưa chết, họ vẫn đang ở bên cạnh. Điều đó
những người đang sống không thể biết được, vì người trải nghiệm cận cái chết họ
không có bất kì 1 loại ngôn ngữ nào có thể giao tiếp được
=> Vai trò của ngôn ngữ: Nếu như không có ngôn ngữ thì ý thức của con người nó sẽ
không thể nào mà thể hiện ra bên ngoài được, không thể giao tiếp trao dổi thông tin 6 lOMoAR cPSD| 47028186
với nhau được, ý thức không thể nào hình thành được, chúng ta sống và tồn tại luôn
phải tư duy chúng ta không thể ngừng tư duy ở bất kì 1 thời điểm nào cả.
Chúng ta sử dụng ngôn ngữ để có thể tách bản chất của đối tượng ra khỏi các sự vật
hiện tượng cảm biến để lắm bắt được bản chất, quy luật của đối tượng.
*Tóm l愃⌀ i: Ý thức là sự ph愃愃n ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc c甃ऀ a con người.
Nhưng không ph愃ऀ i cứ có thế giới khách quan và bộ óc người là có ý thức, mà ph愃愃i
đặt chúng trong m Āi quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là s愃愃n phẩm xã hội, một hiện
tượng xã hội đặc trưng c愃愃a loài người. Ngu n g Āc tự nhiên là ngu
gu n g Āc xã hội là ngu n g Āc trực tiếp, điều kiện đ愃愃 để ý
thức hình thành, t n t愃愃i và phát triển. Do đó nếu chỉ nh Ān m愃愃nh mặt tự nhiên mà
quên đi mặt xã hội, hoặc ngược l愃愃i thì d ̀n đến những quan niệm sai l
c甃ऀ a ch甃ऀ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình về ý thức.
4 . Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
4.1 .Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức 甃ऀ
gười xu Āt hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức
là kết qu愃愃 c愃愃a quá trình ph愃愃n ánh hiện thực khách quan, gắn liền với ho愃愃t động
lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Do đó, nếu không có vật ch Āt, cụ thể là các
yếu t Ā như bộ óc người, sự tác động c愃愃a thế giới khách quan lên bộ óc người, quá
trình ph愃愃n ánh, lao động và ngôn ngữ thì ý thức không thể được sinh ra, t 愃⌀ i và phát triển.
甃ऀ a ý thức.Ý thức là “hình 愃ऀ nh” c甃ऀ a thế
giới khách quan cho nên nội dung c愃愃a nó là kết qu愃愃 c愃愃a sự ph愃愃n ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc c愃愃a con người trên cơ sở c愃愃a thực tiễn.
*Thứ ba, vật ch Āt quyết định b愃愃n ch Āt c愃愃a ý thức.Trên cơ sở c愃愃a ho愃愃t động
thưc tiễn, ý thức con người là sự ph愃ऀ n ánh một cách tự giác, tích cực và sáng t愃愃o thế
giới khách quan. Do đó, ho愃愃t động thực tiễn, c愃ऀ i biến thế giới c甃ऀ a con người là cơ
sở để hình thành, phát triển ý thức.
*Thứ tư, vật ch Āt quyết định sự vận động, phát triển c甃ऀ
đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng s愃̀ biến đổi theo. Khi đời s Āng vật ch Āt thay đổi
thì đời s Āng tinh th n, tư tưởng, tình c愃愃m cũng s愃̀ thay đổi theo. Do đó, mu Ān
gi愃愃i thích một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời s 愃ऀ i
hát từ hiện thực s愃ऀ
Lưu ý: Vật chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất, nhưng về mặt nhận
thức luận sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ là tương đối và được thể hiện qua mối quan
hệ giữa thực thể vật chất đặc biệt - bộ óc người và thuộc tính của chính nó. Ví dụ: Liên
hệ thực tiễn về vai trò của vật chất quyết định đến ý thức: Trong tác phẩm chị Dậu
của nhà văn Ngô Tất Tố, chị Dậu là 1 nhân vật đại diện điển hình cho thân phận của
những người dân nghèo ở Việt Nam thời Pháp thuộc trong chế độ nửa thuộc địa, nửa
phong kiến những người nông dân nghèo như chị Dậu bị áp bức, bị bóc lột đến cùng
cực, họ bị đẩy vào con đường cùng mà không phải chỉ có 1 thế lực mà nhiều thế lực
chúng bắt tay nhau đàn áp, áp bức, bóc lột. Đó là thực dân phong kiến chúng đàn áp
những người nông dân bằng sưu cao, thuế nặng. Nhà chị Dậu nghèo đến nỗi không 7 lOMoAR cPSD| 47028186
có cái để ăn, chúng vẫn bắt đóng sưu, nộp thuế, không có tiền đóng sưu, chúng bắt
giam, ốm sắp chết chúng cũng không tha, chị Dậu phải bán con, bán cả đàn chó để
lấy tiền đóng sưu nộp thuế cho chồng. Chồng ốm xin tha nhưng bắt đóng bằng được.
Chính vì bị bị đẩy vào con đường cùng không chỉ là sự phẫn uất, căm giận mà biến
sự phẫn uất ấy thành ý chí phản kháng vùng lên để chống lại, đánh thằng cai lính.
4.2 . Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất 甃ऀ
riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào
vật ch Āt. Do đó, ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực. Thông
thường ý thức thay đổi chậm so với sự biến đổi c甃ऀ
*Thứ hai, sự tác động c愃愃a ý thức đ Āi với vật ch Āt ph愃愃i thông qua ho愃愃t động
thực tiễn c愃愃a con người. B愃愃n thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực. Con
người luôn ph愃愃i dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật
khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực
hiện mục tiêu đã xác định.
*Thứ ba, vai trò c愃愃a ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đ愃愃o, hướng d ̀n con người trong
thực tiễn, nó có thể làm cho ho愃愃t động c愃愃a con người đúng hay sai, thành công hay
th Āt b愃愃i. Sự tác động trở l愃⌀ i c甃ऀ a ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng.
- Tích cực: Khi ph愃愃n ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính
xác cho hiện thực, từ đó mang l愃愃i hiệu qu愃愃, thành công trong thực tiễn.
- Tiêu cực: khi ph愃愃n ánh sai lệch, xuyên t愃愃c hiện thực từ đó gây ra hậu qu愃愃, tổn th Āt trong thực tiễn.
*Thứ tư, trong thời đ愃愃i ngày nay những tư tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học đóng
vai trò quan trọng đ Āi với sự phát triển xã hội.
Lưu ý: Mặc dù ý thức luôn có tính năng động, sáng tạo và vai trò tác động trở lại đối với
vật chất, song ý thức không thể thoát ly khỏi những tiền đề vật chất, các điều kiện khách
quan và năng lực chủ quan của các chủ thể trong quá trình hoạt động. Do đó, nếu xa rời
nguyên tắc này lại rơi vào chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên
không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Với thời điểm hiện tại năm 2022 chính phủ đã áp dụng chính sách giãn cách
xã hội với chỉ thị 15, 16 thì nền kinh tế đất nước sẽ đi xuống, người dân sẽ không chết
vì dịch, vì được tiêm đủ vacxin mà chết vì đói.
4.3 . Ý nghĩa phương pháp luận
Từ m Āi quan hệ giữa vật ch Āt và ý thức, triết học Mác – Lênin đã rút ra nguyên tắc
phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan, hành động theo khách quan, kết hợp phát
huy tính năng động chủ quan.
*Tôn trọng tính khách quan.
- Trong nhận thức và thực tiễn, mọi ch愃愃 trương, đường l Āi, kế ho愃愃ch, mục tiêu,
chúng ta đều ph愃愃i xu Āt phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật
ch Āt hiện có. Nhận thức sự vật, hiện tượng ph愃愃i chân thực, đúng đắn, tránh tô h ng
hoặc bôi đen sự vật, hiện tượng, không được gán cho sự vật, hiện tượng cái mà nó không có.
- Ph愃ऀ i tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. 8 lOMoAR cPSD| 47028186 -
愃ऀ i tránh bệnh ch甃ऀ quan duy ý chí.
*Phát huy tính năng động chủ quan.
- Ph愃ऀ i phát huy tính năng động, sáng t愃⌀ o c甃ऀ
con người. - Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng. -
愃⌀ i, b愃ऀ o th甃ऀ , trì trệ, thiếu tính sáng t愃⌀ o.
Lưu ý: Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan, chúng ta còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải
biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có động cơ trong
sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động.
5 . Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. -
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định,
tác động và chuyển hóa l ̀n nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
tính phổ biến của các mối liên hệ; chỉ
những m Āi liên hệ t n t愃愃i ở mọi sự vật, hiện tượng c甃ऀ a thế giới. - 甃ऀ
甃ऀ a b愃愃n thân sự vật, hiện tượng
không phụ thuộc vào ý mu Ān ch愃愃 quan c愃愃a con người. Con người chỉ có thể nhận
thức và vận dụng các m Āi liên hệ đó trong ho愃愃t động thực tiễn c甃ऀ a mình.
+ Tính phổ biến: M Āi liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu t Ā, các quá trình c愃愃a một sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa d愃愃ng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì m Āi liên hệ khác
nhau; một sự vật, hiện tượng có nhiều m Āi liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài,
ch愃愃 yếu – thứ yếu, cơ b愃愃n – không cơ b愃愃n…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau
đ Āi với sự t n t愃愃i và phát triển c愃愃a sự vật, hiện tượng; một m Āi liên hệ trong
những điều kiện, hoàn c愃ऀ nh khác nhau th
Lưu ý: việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối, bởi vì các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng là rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi tất cả các mối liên hệ khác.
Mọi liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cũng như trong
những điều kiện, nhu cầu thực tiễn của chúng.
- Ý nghĩa phương pháp luận. Từ nguyên lý về m Āi liên hệ phổ biến rút ra nguyên tắc toàn diện.
+ Thứ nh Āt, khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể, c 甃ऀ 愃ऀ 甃ऀ a chỉnh thể đó.
+ Thứ hai, ch愃愃 thể ph愃愃i rút ra được các mặt, các m Āi liên hệ mang tính cơ b愃愃n,
t Āt yếu và nhận thức chúng trong sự th Āng nh Āt hữu cơ nội t愃愃i c愃愃a b愃愃n thân
sự vật, hiện tượng. Chỉ có như vậy, trong quá trình nhận thức, chúng ta mới có thể ph愃愃n
ánh được đ y đ愃愃 sự t n t愃愃i khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều m Āi liên hệ
cũng như sự tác động qua l愃愃i c愃愃a sự vật. 9 lOMoAR cPSD| 47028186
xét sự vật, hiện tượng trong m Āi liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác, với môi trường xung quanh, kể c愃愃 các m Āi liên hệ trung gian, gián tiếp; trong
không gian, thời gian nh Āt định, trong những điều kiện, hoàn c愃ऀ
nghiên cứu c愃愃 những m Āi liên hệ c愃愃a sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện t愃⌀ i
và phán đoán c愃ऀ tương lai c甃ऀ a nó. ện (đánh tráo các m Āi
liên hệ cơ b愃愃n thành không cơ b愃愃n và ngược l愃愃i) và ch愃愃 nghĩa chiết trung (lắp
ghép các m Āi liên hệ trái ngược nhau vào một m Āi liên hệ phổ biến một cách vô nguyên tắc).
Ví dụ: Trong hệ thống của các môn khoa học pháp lý, mỗi môn luật chuyên ngành
đều có liên hệ với môn luật chuyên ngành khác (luật hình sự, dân sự đều có liên hệ
với nhau...) đó là mỗi liên hệ bên trong của một ngành khoa học,.. Nhưng khi tiến
hành nghiên cứu từng môn chuyên ngành thì bản thân môn đó lại là một lĩnh vực độc
lập, có đối tượng điều chỉnh riêng và khi đó mối liên hệ giữa các ngành luật lại là mối
liên hệ bên ngoài. *Nguyên lý về sự phát triển.
- Khái niệm phát triển: Phát triển là ph愃⌀ m trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động trình độ cao hơn.
- Phát triển là d愃愃ng c愃愃a vận động, không ph愃愃i mọi sự vận động đều là phát triển,
mà chỉ vận động theo xu hướng đi lên mới được gọi là phát triển. Do đó, phát triển chính
là sự ra đời của cái mới, cái cách m愃愃ng và phù hợp thay thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời,
l愃愃c hậu, không còn phù hợp.
Lưu ý: Cần phân biệt phát triển với tiến hóa và tiến bộ. Tiến hóa là một dạng của sự phát
triển diễn ra theo cách từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội; trong tự nhiên
tiến hóa được hiểu là sự thích ứng của cơ thể sống với môi trường để bản thân nó ngày
càng hoàn thiện hơn. Tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội
để tiến tới những giá trị tích cực. Như vậy, tiến hóa và tiến bộ chỉ là một trong những dạng
thức của sự phát triển. Phát triển bao hàm trong nó cả sự tiến hóa và tiến bộ.
- Tính ch Āt c愃愃a sự phát triển.
+ Tính khách quan: Ngu n g Āc c愃愃a sự phát triển nằm trong chính b愃愃n thân sự vật,
hiện tượng, không phụ thuộc vào ý mu
甃ऀ quan c甃ऀ a con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới giữ l愃愃i, có chọn lọc và c愃愃i t愃愃o các
yếu t Ā còn phù hợp, đ ng thời g愃愃t bỏ yếu t Ā tiêu cực, lỗi thời, l愃愃c hậu c愃愃a sự
vật, hiện tượng cũ. + Tính đa d愃愃ng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá
trình phát triển khác nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác,
điều kiện, hoàn c愃愃nh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra nguyên tắc phát triển. +
Thứ nh Āt, luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng vận động
c愃愃a nó để không chỉ nhận thức nó ở tr愃愃ng thái hiện t愃愃i, mà còn dự báo được
khuynh hướng phát triển c甃ऀ a nó trong tương lai. 1 0 lOMoAR cPSD| 47028186
là quá trình tr愃愃i qua nhiều giai đo愃愃n, mỗi giai
đo愃愃n có đặc điểm, tính ch Āt, hình thức khác nhau nên c n tìm phương pháp tác động
phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+ Thứ ba, ph愃愃i sớm phát hiện và 愃愃ng hộ cái mới, cái hợp quy luật, t愃⌀ o điều kiện
愃⌀ i quan điểm b愃ऀ o th甃ऀ , trì trệ, định kiến.
+ Thứ tư, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới ph愃愃i biết kế thừa những mặt,
những yếu t Ā còn là tích cực, phù hợp c甃ऀ a cái cũ và phát triển sáng t愃⌀ o chúng trong điều kiện mới.
Ví dụ: Trong sinh vật, sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể động
vật và thực vật trước sự biến đổi không ngừng, phức tạp của môi trường, ở sự hoàn
thiện không ngừng của quá trình trao đổi chất, ở sự tái sinh ra chính mình dấn đến
sự xuất hiện ngày càng phong phú của giống loài mới, trong xã hội sự phát triển thể
hiện ở sự thay thế nhau ngày càng cao hơn của các phương thức sản xuất...... Ví dụ:
Smartphone ban đầu nó chỉ là chiếc điện thoại bàn dần dần qua thời gian người ta
biến đổi nó nhỏ gọn hơn, dễ cầm, và càng ngày càng cải tiến công nghệ đã biến chiếc
điện thoại bàn lỉnh kỉnh thành chiếc điện thoại nhỏ gọn và dễ cầm hơn. Có nhiều tính
năng hơn, thuận tiện hơn cho con người, dễ dàng mang đi mọi nơi, có thể nhắn tin,
màn hình nhiều màu sắc, âm thanh nổi, kết nối Internet, nghe nhạc, lướt web , xem
phim, chơi game, làm việc, soạn thảo văn bản,….
6 . Phạm trù nguyên nhân và kết
quả * Nguyên nhân và kết quả - Khái niệm.
+ Nguyên nhân là ph愃⌀ m trù dùng để chỉ sự tác động l ̀n nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra sự biến đổi nh
định. + Kết qu愃ऀ là ph愃⌀ m trù dùng để chỉ những biến đổi xu Āt hiện do sự tác động
l ̀n nhau giữa các mặt, các yếu t Ā trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- M Āi quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qu愃ऀ .
愃ऀ n sinh ra kết qu愃ऀ nên nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết qu愃ऀ , kết qu愃ऀ
khi có nguyên nhân gây ra, kết qu愃ऀ bao giờ
cũng có sau. Lưu ý: Cần phân biệt mối quan hệ nhân – quả với quan hệ tiếp nối mang tính
liên tục về mặt thời gian. Ví dụ:
Nguyên nhân: Chặt phá rừng bừa bãi Kết quả: - Xói mòn đất
- Gây lũ quét, lũ lụt
- Động vật sông trong rừng sẽ ko có nơi ở, chúng sẽ phải tìm nơi ở mới – qu愃ऀ 愃⌀ p, thể hiện
một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết qu愃ऀ và một kết qu愃ऀ có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. Nguyên nhân có nhiều lo愃⌀ i: cơ b愃ऀ n và không cơ
b愃ऀ n; bên trong và bên ngoài; ch甃ऀ yếu và thứ yếu, v.v. mỗi lo愃⌀ i có vị trí, vai trò khác 愃ऀ . 1 1 lOMoAR cPSD| 47028186 Ví dụ:
Kết quả của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam tốt
Nguyên nhân bên trong: do ý thức học tập sự cố gắng của chính bản thân
Nguyên nhân bên ngoài: được sự động viên quan tâm của giảng viên, gia đình
Nguyên nhân thứ yếu: do sự may mắn trong quá trình làm bài, do những câu hỏi đã có trong đề cương
Nguyên nhân chủ yếu: do sinh viên nắm vững được kiến thức.
+ Thứ ba: Nguyên nhân và kết qu愃愃 chuyển hóa l ̀n nhau, trong m Āi liên hệ này sự
vật, hiện tượng đóng vai trò là nguyên nhân nhưng trong m 愃⌀ i là kết qu愃ऀ
hệ nhân qu愃愃 là một chuỗi vô cùng, vô tận, s愃̀ không thể
xác định được đâu là nguyên nhân đ 愃ऀ
Ví dụ: Việt Nam trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp đang có xu
hướng bị thu hẹp lại. Nguyên nhân do đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ cho mục đích phi nông nghiệp
như làm đường, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, sự suy giảm đất nông
nghiệp dẫn đến sản lượng nông nghiệp giảm, nguồn thu nhập nông dân bị giảm, nhà
máy, xí nghiệp phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài về, giá sản phẩm tăng
+ Thứ tư: Kết qu愃ऀ có thể tác động trở l愃⌀ i nguyên nhân. Kết qu愃ऀ sau khi ra đời
không ph愃ऀ i là thụ động, trái l愃⌀ i nó có thể tác động trở l愃⌀ i nguyên nhân.
Ví dụ: Chính sách dân số của Trung Quốc là chỉ cho phép mỗi gia đình sinh 1 con,
chính sách dân số được thực hiện trong 1 thời gian dài, nó gây ra tình trạng dân số
Trung Quốc bị già hóa
Kết quả: dân số bị già hóa do đó Trung Quốc đã cho phép mỗi gia đình sinh 2 con - Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Trong nhận thức và thực tiễn c n tôn trọng tính khách quan c愃愃a m Āi liên hệ nhân qu愃愃, không được l
甃ऀ quan thay cho quan hệ nhân - qu愃ऀ . 愃⌀ o ra kết qu愃ऀ
愃ऀ i t愃⌀ o điều kiện cho những nguyên nhân
tích cực, phù hợp, đ ng thời đ Āu tranh lo愃愃i bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không
phù hợp tác động đến quá trình ra đời c甃ऀ a kết qu愃ऀ .
+ Vì một nguyên nhân có thể d ̀n đến nhiều kết qu愃愃 và ngược l愃愃i, nên trong nhận
thức và thực tiễn c n ph愃愃i có cái nhìn toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích,
gi愃愃i quyết và vận dụng quan hệ nhân – qu愃愃, tập trung gi愃愃i quyết những nguyên
nhân cơ b愃愃n, bên trong, ch愃愃 yếu tác động trực tiếp tới sự ra đời c甃ऀ a kết qu愃ऀ .
+ Vì kết qu愃ऀ có thể tác động trở l愃愃i nguyên nhân nên c n làm t Āt công tác tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những kết qu愃愃 tích cực.
7.Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nh Āt c愃愃a sự vận động và phát triển, sự thay đổi
về lượng đ愃愃t đến giới h愃愃n nh Āt định s愃̀ d ̀n đến sự thay đổi về ch
- Khái niệm ch Āt, lượng :
+ Khái niệm ch Āt: Ch Āt là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan v Ān có
c愃愃a sự vật, hiện tượng; là sự th Āng nh Āt hữu cơ c愃愃a các thuộc tính, yếu t Ā
t愃愃o nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không ph愃愃i là sự vật,
hiện tượng khác. - Đặc điểm cơ b愃ऀ n c甃ऀ
tính ổn định tương đối 1 2 lOMoAR cPSD| 47028186
c愃愃a sự vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác
thì ch Āt c愃愃a nó v ̀n chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình t n t愃愃i,
phát triển qua nhiều giai đo愃愃n, mỗi giai đo愃愃n l愃愃i có những biểu hiện về ch
khác nhau. Do đó, một sự vật, hiện tượng không chỉ có một ch
- Ch Āt c愃愃a sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính c愃愃a nó. Trong đó có thuộc
cơ b愃愃n và thuộc tính không cơ b愃愃n nhưng chỉ những thuộc tính cơ b愃ऀ n mới t愃⌀ o
thành ch Āt c愃愃a sự vật. Tuy nhiên sự phân chia thuộc tính thành cơ b愃ऀ n và không cơ b愃ऀ
- Ch Āt c愃愃a sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi những yếu t Ā t愃愃o
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu t
t愃愃o thành, nghĩa là bởi kết
c Āu c愃愃a sự vật, hiện tượng.
+ Khái niệm lượng: Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan v Ān có
c愃愃a sự vật, hiện tượng được biểu hiện về mặt s Ā lượng, kích thước, quy mô, trình độ,
nhịp điệu, màu sắc...
- Đặc điểm cơ b愃愃n c愃愃a lượng là tính biến đổi. Trong sự vật, hiện tượng có nhiều
lo愃愃i lượng khác nhau; có lượng là yếu t Ā quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện
yếu t Ā bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng phức t愃愃p thì lượng c甃ऀ a chúng cũng phức
t愃愃p theo. Trong tự nhiên và ph n nhiều trong xã hội, lượng có thể đo, đong, đếm, tính
toán được; nhưng trong một s Ā trường hợp c愃愃a xã hội và nh Āt là trong tư duy
lượng khó đo được bằng s Ā liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được bằng năng lực trừu tượng hóa.
Lưu ý: Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tuỳ theo từng mối quan
hệ mà xác định đâu là lượng và đâu là chất; cái là lượng trong mối quan hệ này, lại có thể
là chất trong mối quan hệ khác.
- M Āi quan hệ giữa ch Āt và lượng :
+ Từ những sự thay đổi về lượng d ̀n đến những sự chuyển hóa về ch
- Mọi sự vật, hiện tượng là một thể th Āng nh Āt giữa hai mặt ch Āt và lượng. Trong
đó ch Āt tương đ Āi ổn đinh, lượng thường xuyên biến đổi. Mọi sự vận động, phát
triển luôn bắt đ u từ sự thay đổi về lượng, d ̀n đến sự chuyển hóa về ch
- Quá trình thay đổi c愃愃a lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc gi愃愃m nhưng
không lập tức d ̀n đến sự thay đổi về ch Āt c愃愃a sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào lượng
thay đổi đến giới h愃愃n nh Āt định mới d ̀n đến sự thay đổi về ch Āt. Sự biến đổi về
lượng trong một kho愃愃ng giới h愃愃n nh Āt định mà chưa d ̀n đến sự thay đổi về
- Độ là khái niệm dùng để chỉ kho愃ऀ ng giới h愃⌀ n mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa đủ
để d ̀n đến sự thay đổi căn bản về chất c愃愃a sự vật, hiện tượng.
- Sự biến đổi về lượng khi đ愃⌀ t đến giới h愃⌀ n đ甃ऀ làm thay đổi căn b愃ऀ
t愃⌀ i thời điểm đó gọi là điểm nút.
- Điểm nút là điểm giới h愃⌀ n mà t愃⌀ i đó sự thay đổi về lượng đã đủ để d ̀n tới sự thay
đổi về chất c愃愃a sự vật, hiện tượng, thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
- Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ những chuyển hóa về chất c愃愃a sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây ra. 1 3 lOMoAR cPSD| 47028186
- Bước nh愃愃y kết thúc một giai đo愃愃n biến đổi về lượng, là sự gián đo愃愃n trong quá
trình vận động liên tục c愃愃a sự vật, hiện tượng.
- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ c甃ऀ a bước nh愃ऀ y, có bước nh愃ऀ y toàn bộ và bước
nh愃ऀ y cục bộ. Bước nh愃ऀ y toàn bộ làm cho t Āt c愃愃 các mặt, các bộ phận, các yếu
t Ā... c愃愃a sự vật, hiện tượng thay đổi. Bước nh愃愃y cục bộ chỉ làm thay đổi một s Ā
mặt, một s Ā yếu t Ā, một s Ā bộ phận... c愃愃a chúng. Sự phân biệt bước nh愃ऀ y
chúng đều là kết qu愃愃 c愃愃a quá
trình thay đổi về lượng.
- Căn cứ vào thời gian c愃愃a sự thay đổi về ch Āt và dựa trên cơ chế c愃愃a sự thay đổi
đó, có bước nh愃ऀ y tức thời và bước nh愃ऀ y dần dần. Bước nh愃愃y tức thời làm ch Āt
c愃愃a sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở t Āt c愃愃 các bộ phận c愃愃a nó. Bước
nh愃愃y d n d n là quá trình thay đổi về ch Āt diễn ra bằng cách tích luỹ d n những
yếu t Ā c愃愃a ch Āt mới và lo愃愃i bỏ d n các yếu t Ā c愃愃a ch Āt cũ, trong trường
hợp này sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn.
+ Khi ch Āt mới ra đời quy định một lượng mới tương ứng với nó. Lượng mới này vận
động và biến đổi trong một kho愃愃ng giới h愃愃n mới được gọi là độ mới. Khi tích lũy
đ愃愃 về lượng s愃̀ đ愃愃t tới điểm nút mới, đ ng thời thực hiện bước nh愃ऀ y mới cho ra
đời một ch Āt mới hơn nữa. Quá trình này diễn ra có tính liên tục, vô cùng, vô tận.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Thứ nh Āt, trong ho愃愃t động nhận thức và thực tiễn ph愃愃i biết tích lũy về lượng để
giai đo愃愃n, coi phát triển là
những bước nh愃愃y liên tục, xem nhẹ hoặc bỏ qua quá trình tích lũy về lượng.
+ Thứ hai, khi đã tích lũy đ愃愃 về lượng ph愃愃i quyết tâm tiến hành bước nh愃愃y, tránh
tư tưởng, b愃愃o th愃愃, trì trệ, ng愃愃i khó, không dám thực hiện bước nh愃愃y, coi sự phát
triển chỉ là những thay đổi đơn thu n về lượng.
+ Thứ ba, trong ho愃愃t động nhận thức và thực tiễn c
愃ऀ i vận dụng một cách linh
ho愃⌀ t các hình thức bước nh愃ऀ
+ Thứ tư, ch Āt còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu t Ā t愃愃o thành
sự vật, hiện tượng; do đó, ph愃愃i biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết.
Ví dụ: Quá trình học tập học sinh là quá trình dài, khó khăn, cần sự cố gắng không
biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh. Quy luật chuyển hóa từ
sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể hiện ở chỗ: học sinh tích lũy
lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy cô giảng trên lớp, làm bài tập ở
nhà, đọc thêm sách tham khảo,… thành quả của quá trình tích lũy đó được đánh giá
qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ
lượng kiến thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn.
Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì thi là
điểm nút và việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong suốt
12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước hết là bước
nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ thông và kỳ thi lên cấp 3
là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu mới trong việc tích lũy lượng mới
(tri thức mới) để thực hiện một bước nhảy vô cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt 1 4 lOMoAR cPSD| 47028186
qua kì thi đại học để trở thành một sinh viên. Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên,
chất mới trong mỗi người được hình thành và tác động trở lại lượng. Sự tác động đó
thể hiện trong lối suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự chín
chắn, trưởng thành hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông.
Và tại đây, một quá trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá
trình này khác hẳn so với quá trình tích lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thông
trung học. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng đường để tiếp thu bài giảng của
thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tòi, tích lũy kiến thức, bên cạnh những
kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã hội từ các công việc làm thêm hoặc từ
các hoạt động trong những câu lạc bộ. Sau khi đã tích lũy được một lượng đầy đủ,
các sinh viên sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước nhảy quan trọng nhất trong cuộc
đời, đó là vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và tìm được một
công việc.
8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
*Phạm trù thực tiễn.
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những ho愃愃t động vật ch Āt – c愃愃m tính, có mục
đích, có tính lịch sử - xã hội c愃愃a con người nhằm c愃愃i t愃愃o tự nhiên và xã hội.
- Đặc trưng c愃愃a thực tiễn.
+ Thứ nh Āt, thực tiễn là những ho愃愃t động vật ch Āt – c愃愃m tính, đó là những
ho愃愃t động vật ch Āt c愃愃a con người c愃愃m giác được, con người có thể quan sát trực
quan được. Những ho愃愃t động mà con người ph愃愃i sử dụng lực lượng vật ch
t tác động vào các đ Āi tượng vật ch
+ Thứ hai, thực tiễn là những ho愃愃t động mang tính lịch sử - xã hội. Thực tiễn là ho愃愃t
động diễn ra với sự tham gia c愃愃a đông đ愃愃o người trong xã hội. Thực tiễn luôn bị giới
h愃愃n bởi những điều kiện lịch sử - xã hội, tr愃ऀ i qua các giai đo愃⌀ n lịch sử phát triển
cụ thể c甃ऀ a nó. + Thứ ba, thực tiễn là ho愃愃t động có tính mục đích nhằm c愃愃i t愃愃o
tự nhiên và xã hội, phục vụ con người. Thực tiễn là ho愃愃t động có tính tự giác cao c甃ऀ a
con người, khác với ho愃⌀ t động b愃ऀ n năng, thụ động thích nghi c甃ऀ a động vật.
- Các hình thức cơ b愃愃n c愃愃a thực tiễn.
+ Ho愃愃t động s愃愃n xu Āt vật ch Āt là hình thức thực tiễn đ 愃ऀ n, quan
愃⌀ i và phát triển nếu không
có ho愃愃t động s愃愃n xu Āt vật ch Āt. S愃愃n xu Āt vật ch Āt là cơ sở cho sự t n
t愃愃i c愃愃a các hình thức thực tiễn, các ho愃愃t động s Āng khác c愃愃a con người.
Ho愃愃t động chính trị - xã hội là hình thức thực tiễn thể hiện tính tự giác cao c愃愃a con
người nhằm biến đổi, c愃愃i t愃愃o xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã
hội … t愃愃o ra môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển.
+ Ho愃愃t động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt c愃愃a thực tiễn. Trong ho愃⌀ t
động thực nghiệm khoa học, con người ch愃愃 động t愃愃o ra những điều kiện không có
sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích đã
đề ra, vận dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào s愃ऀ ch
愃ऀ i t愃⌀ o chính trị - Xã hội. 1 5 lOMoAR cPSD| 47028186
Lưu ý: Mặc dù hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất, quyết định nhưng hoạt động
chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học cũng có thể tác động trở lại hoạt
động sản xuất vật chất.
Ví dụ cụ thể về các hình thức của thức thực tiễn:
+ Sản xuất vật chất: những người nông dân họ sử dụng cày cuốc để cuốc đất gieo
trồng, chăm sóc cây trồng dể thu hoạch lúa gạo để ăn và tồn tại. Những ngư dân họ
chèo thuyền ra biển để quăng lưới bắt cá, lấy cá để ăn và tồn tại
+ Hoạt động chính trị và xã hội: sinh viên tham gia vào đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, nhiều đoàn viên thanh niên còn tham gia vào những đội tình nguyện đến
những vùng cao, miền núi để giúp đỡ đồng bào miền núi như xây nhà vệ sinh, dạy các
trẻ em vùng cao học chữ. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam nhằm đánh đuổi
thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
+ Thực nghiệm khoa học: khi dịch bệnh xảy ra người ta chưa biết căn bệnh viêm phổi
này do đâu, vì sao rất nhiều người mắc bệnh tổn thương phổi rất là nặng thậm chí là
tử vong. Các nhà khoa học phải nghiên cứu thực nghiệm tìm ra nguyên nhân gây nên
bệnh viêm phổi, bằng cách sử dụng các trang thiết bị hiện đại, lấy mẫu bệnh phẩm
của các bệnh nhân bị tổn thương phổi nghiên cứu, họ phát hiện ra nguyên nhân từ 1
loại virut, mang chủng virut corona.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực c甃ऀ a nhận thức.
+ Thực tiễn là cơ sở n愃愃y sinh, hình thành nhận thức: trong thực tiễn, con người tác động
vào thế giới khách quan, buộc chúng ph愃愃i bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để
con người nhận thức. Như vậy, thực tiễn cung c Āp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức,
không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận. + Thực
tiễn luôn đề ra nhu c u, nhiệm vụ và phương hướng phát triển c愃愃a nhận thức, thúc đẩy
sự ra đời c甃ऀ a các ngành khoa học.
+ Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan c甃ऀ a con người, làm cho chúng phát triển
tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức c愃愃a con người hiệu
qu愃愃 hơn, đúng đắn hơn.
+ Thực tiễn còn là cơ sở chế t愃愃o ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức, chẳng h愃⌀ n như kính hiển vi, kính thiên văn, máy vi
tính… đã mở rộng kh愃ऀ năng c甃ऀ a các khí quan nhận thức c甃ऀ a con người.
Ví dụ: Trong lĩnh vực ẩm thực, ngày nay chúng ta có hẳn khoa học vè ẩm thực là 1
kho tàng những hiểu biết, nhận thức của con người về ăn uống, ăn những gì, ăn như
thế nào, thậm chí ẩm thực còn là nghệ thuật. Nhũng hiểu biết ấy của con người trong
tự nhiên vô vàn các loài thực vật đa dạng phong phú, con người có thể ăn được rất
nhiều loại thực vật như cây bồ công anh lá của nó đc dùng trong salad hoặc sữa
chua,…, cây không ăn được như cây lá ngón ăn vào sẽ dẫn đến chết. Nhận thức ấy
của con người về thế giới tự nhiên và mối quan hệ của chúng với con người được hình
thành từ trên cơ sở thực tiễn và được xuất phát từ thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích c愃愃a nhận thức: Nhận thức c愃愃a con người là nhằm phục vụ
thực tiễn, soi đường, chỉ đ愃愃o thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn nhận thức s愃̀ m Āt 1 6 lOMoAR cPSD| 47028186
phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn.
Ví dụ cụ thể như trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người và để đáp ứng được
nhu cầu sử dung, địa hình, các chủ thể là những nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều
phương tiện giao thông để nhằm mục đích từ đó giúp con người có thể di chuyển dễ
dàng và nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay - Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nh Āt để kiểm tra chân lý, bác bỏ sai l m vì
chỉ có thực tiễn mới có thể vật ch Āt hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, qua
đó mới khẳng định được chân lý hoặc ph甃ऀ nào đó.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức khác nhau, do vậy có thể kiểm tra chân lý bằng thực nghiệm
khoa học, bằng ho愃愃t động chính trị- xã hội và bằng ho愃愃t động s愃愃n xu Āt vật
ch Āt. + Thực tiễn là tiêu chuẩn c甃ऀ , vừa có tính
ch Āt tương đ Āi.Tính tuyệt đ Āi c愃愃a thực tiễn với tư cách tiêu chuẩn chân lý thể
hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nh Āt để kiểm tra chân lý. Tính tương
đ Āi c愃愃a thực tiễn với tư cách tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn luôn vận động, biến đổi.
Ví dụ: Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa
rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
*Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức và ho愃愃t động c n ph愃愃i quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm
thực tiễn yêu c u nhận thức ph愃愃i gắn với nhu c u c愃愃a thực tiễn; ph愃愃i l Āy thực
tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra kết qu愃愃 c愃愃a nhận thức; coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
9.Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quy luật về sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX.
9.1 . Lực lượng sản xuất.
- Khái niệm: Lực lượng s愃愃n xu Āt biểu hiện m Āi quan hệ giữa con người với giới tự
nhiên trong quá trình s愃愃n xu Āt, là tổng hợp các yếu t Ā vật ch Āt và tinh th n
t愃愃o thành năng lực thực tiễn trong quá trình c愃愃i biến tự nhiên theo nhu c 甃ऀ a con người.
- C Āu trúc c愃愃a lực lượng s愃ऀ
+ Người lao động là ch愃愃 thể c愃愃a quá trình s愃愃n xu Āt, có tri thức, kinh nghiệm, kỹ
năng lao động và năng lực sáng t愃愃o trong quá trình s愃愃n xu Āt vật ch Āt. Đây là
ngu n lực cơ b愃ऀ n, vô tận và đặc biệt c甃愃a s愃愃n xu Āt. Ngày nay, trong nền s愃愃n
xu Āt xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế gi愃ऀ m, trong đó lao động có trí
tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên. + Tư liệu s愃ऀ 愃ऀ
đ Āi tượng lao động và tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động là những yếu t Ā vật ch Āt mà con người hướng sự tác động c愃愃a
mình đến, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích c甃ऀ a con người. 1 7 lOMoAR cPSD| 47028186
- Tư liệu lao động là những yếu t
i sử dụng để tác động lên
đ Āi tượng lao động nhằm biến đổi chúng theo nhu c
甃ऀ a con người. - Tư liệu lao
- Công cụ lao động là những yếu t Ā vật ch Āt mà con người trực tiếp sử dụng để tác
động vào đ Āi tượng lao động làm biến đổi chúng nhằm đáp ứng nhu c u con người và
xã hội. - Công cụ lao động là yếu t Ā vật ch Āt "trung gian", "truyền d ̀n" giữa người
lao động và đ Āi tượng lao động trong quá trình s愃愃n xu Āt, là tri thức được vật thể
hóa do con người sáng t愃⌀ o ra.
- Công cụ lao động là yếu t Ā động nh Āt, cách m愃愃ng nh Āt trong lực lượng s愃愃n
xu Āt, là nguyên nhân sâu xa c愃愃a mọi biến đổi kinh tế - xã hội trong lịch sử; là thước
đo trình độ tác động, c愃愃i biến tự nhiên c甃ऀ a con người và tiêu chuẩn để phân biệt các
thời đ愃⌀ i kinh tế khác nhau.
Phương tiện lao động là những yếu t Ā vật ch Āt c愃愃a s愃愃n xu Āt, cùng với công cụ
lao động mà con người sử dụng để tác động lên đ Āi tượng lao động trong quá trình s愃ऀ n
+Trong các yếu t Ā c Āu thành c愃愃a lực lượng s愃愃n xu Āt, người lao động là nhân
t Ā hàng đ u giữ vai trò quyết định.
Lưu ý: Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những phát minh
sáng chế, khoa học công nghệ, trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng
sản xuất. Khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất đã được rút
ngắn làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh. Khoa học kịp thời giải quyết
những mâu thu ̀n, những yêu cầu do sản xuất đặt ra; có khả năng phát triển “vượt trước”
và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất. Tri thức khoa học được kết tinh, “vật
hoá” vào người lao động, người quản lý, công cụ lao động và đối tượng lao động. Trong
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cả người lao động và công cụ lao động được trí
tuệ hoá, nền kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở thành nền kinh tế tri thức.
- Ví dụ về đối tượng lao động: Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để sản xuất lương thực
thực phẩm người ta sản xuất lúa, gạo, lúa là tự nhiên, gạo là nhân tạo. - Ví dụ về
công cụ lao động: lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: để gieo trồng cần công cụ là cuốc,
còn gặt thì cần công cụ là liềm.
- Ví dụ về lực lượng lao động: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản
xuất còn thấp kém, công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, cung tên nên
người nguyên thủy buộc phải gắn bó với nhau và thực hiện chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất, tất cả tư liệu sản xuất đều là của chung, do trình độ của lực lượng sản
xuất còn thấp kém nên của cải làm ra hầu hết đều bị tiêu dùng hết, không có của cải
dư thừa nên không có việc chiếm đoạt làm của riêng, tất cả mọi người trong xã hội
đều bình đẳng, không có áp bức, bóc lột, bất công.
9.2 . Quan hệ sản xuất.
- Khái niệm: Quan hệ s愃ऀ
hợp các quan hệ giữa người với người trong quá trình s愃ऀ 愃ऀ
愃ऀ n, ch甃ऀ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội. 1 8 lOMoAR cPSD| 47028186
- C Āu trúc: quan hệ s愃愃n xu Āt bao g m quan hệ về sở hữu 愃ऀ n 愃ऀ n lý s愃ऀ 愃ऀ n phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu s愃愃n xu Āt là quan hệ giữa người với người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu s愃ऀ
+ Quan hệ về tổ chức qu愃愃n lý s愃愃n xu Āt là quan hệ giữa người với người trong việc
tổ chức, qu愃愃n lý s愃愃n xu Āt. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô,
t Āc độ, hiệu qu愃愃 c愃愃a nền s愃愃n xu Āt; có kh愃愃 năng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển c甃ऀ a nền s愃ऀ
+ Quan hệ về phân ph Āi s愃愃n phẩm lao động xã hội là quan hệ giữa người với người
trong việc phân ph Āi s愃愃n phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô c愃愃a
c愃愃i vật ch Āt mà con người được hưởng. Quan hệ này quy định thái độ c愃愃a người
lao động, kích thích lợi ích, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình s愃ऀ
Lưu ý: Trong quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là yếu tố quan trọng
nhất, quy định địa vị kinh tế - xã hội của con người, quyết định quan hệ tổ chức, quản lý
sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm. Tuy nhiên, quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất và
quan hệ phân phối sản phẩm có thể tác động trở lại quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
*Quan hệ sản xuất: Trong lịch sử c甃ऀ a xã hội loài người
Ví dụ về quan hệ sản xuất: Trong xã hội nguyên thủy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu
sản xuất là quan hệ sở hữu công về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý
là quản lý thông qua các công xã và quan hệ phân phối kết quả là phân phối bình
đẳng cho các thành viên. Về lực lượng sản xuất trong xã hội nguyên thủy chính là
năng lực sản xuất của người lao động và các tư liệu sản xuất như đồ đá, cung tên,…
trong xã hội nguyên thủy năng lực sản xuất của người lao động còn thấp, tư liệu sản
xuất vẫn còn thô sơ, lạc hậu.
9.3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất -
Lực lượng s愃愃n xu Āt và quan hệ s愃愃n xu Āt là hai mặt c愃愃a một phương thức
s愃愃n xu Āt có quan hệ biện chứng, trong đó, lực lượng s愃ऀ định quan
hệ s愃愃n xu Āt, còn quan hệ s愃愃n xu Āt tác động trở l愃愃i đ Āi với lực lượng s愃愃n
xu Āt. M Āi quan hệ biện chứng giữa lực lượng s愃愃n xu Āt và quan hệ s愃愃n xu Āt
t愃愃o thành quy luật khách quan, cơ b愃愃n nh Āt c愃愃a sự vận động và phát triển xã hội.
*Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
- Lực lượng s愃愃n xu Āt quyết định quan hệ s愃愃n xu Āt vì: trong quá trình s愃愃n
xu Āt, lực lượng s愃ऀ 愃ऀ
thức xã hội c甃ऀ a quá trình s愃ऀ - Biểu hiện.
+ Trình độ c愃愃a lực lượng s愃愃n xu Āt như thế nào thì quan hệ s愃愃n xu Āt s愃̀ tương
ứng với nó. Khi một phương thức s愃愃n xu Āt mới ra đời, quan hệ s愃愃n xu Āt phù hợp
với trình độ c愃愃a lực lượng s愃ऀ
愃⌀ o địa bàn cho s愃ऀ n xu Āt phát triển.
Trình độ c愃愃a lực lượng s愃ऀ 甃ऀ a công cụ lao
động, trình độ c甃ऀ a người lao động, trình độ tổ chức và phân công lao động; trình độ ứng
dụng khoa học vào s愃ऀ 1 9 lOMoAR cPSD| 47028186
+ Khi lực lượng s愃ऀ
ổi về trình độ phát triển, đòi hỏi t Āt yếu quan hệ
s愃愃n xu Āt ph愃愃i thay đổi. Sự thay đổi đó diễn ra như sau: Lực lượng s愃愃n xu Āt là
yếu t Ā thường xuyên biến đổi, bắt đ u từ sự phát triển c甃ऀ a công cụ lao động, quan hệ s愃ऀ
Āi ổn định, đến một giai đo愃愃n nh Āt định, quan hệ
s愃愃n xu Āt từ chỗ là “hình thức phù hợp”, trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển
c愃愃a lực lượng s愃愃n xu Āt, đòi hỏi ph愃愃i xoá bỏ quan hệ s愃愃n xu Āt cũ, thiết lập
quan hệ s愃愃n xu Āt mới phù hợp với trình độ c愃愃a lực lượng s愃ऀ
*Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- Sự tác động c愃愃a quan hệ s愃愃n xu Āt đ Āi với lực lượng s愃愃n xu Āt diễn ra theo
hai chiều hướng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển c甃ऀ a lực lượng s愃ऀ n
- Quan hệ s愃愃n xu Āt phù hợp với trình độ phát triển c愃愃a lực lượng s愃愃n xu Āt s愃̀
thúc đẩy lực lượng s愃ऀ
- Khi quan hệ s愃愃n xu Āt phù hợp với trình độ phát triển c愃愃a lực lượng s愃愃n xu Āt
nền s愃愃n xu Āt phát triển đúng hướng, quy mô s愃愃n xu Āt được mở rộng; những
thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng vào s愃ऀ
động nhiệt tình hăng hái s愃愃n xu Āt, lợi ích c愃愃a người lao động được đ愃愃m b愃愃o
và thúc đẩy lực lượng s愃愃n xu Āt phát triển. Sự phù hợp c愃愃a quan hệ s愃愃n xu Āt
với lực lượng s愃ऀ 甃ऀ a nền s愃ऀ n
nh hệ th Āng động lực thúc đẩy s愃愃n xu Āt phát triển; đem
l愃愃i năng su Āt, ch Āt lượng, hiệu qu愃ऀ c甃ऀ a nền s愃ऀ
- Quan hệ s愃愃n xu Āt không phù hợp với lực lượng s愃愃n xu Āt (“đi sau” hoặc “vượt
trước” trình độ phát triển c愃愃a lực lượng s愃ऀ
Āt) thì s愃̀ kìm hãm, thậm chí phá
ho愃愃i lực lượng s愃ऀ
Lưu ý: Quá trình vận động của mâu thu ̀n biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao
hơn. Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất chi phối đến
toàn bộ lịch sử nhân loại, làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các
phương thức sản xuất.
Ví dụ vận dụng lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất: Xét về trình độ lao động ở địa vị hẹp là trình độ
lao động phổ thông không thấp, không cao, chưa có chuyên môn nghiệp vụ gì, chưa
có kinh nghiệm, kỹ năng lao động. Giả sử đi làm thêm đến 1 nơi tuyển dụng nhân
viên kế toán, bán hàng nhưng không có trình độ nên chỉ có thể làm nhân viên tạp vụ,
mức lương làm việc không thể cao bằng nhân viên có trình độ. Ngược lại, khi có bằng
kế toán rồi, cử nhân chuyên ngành kế toán, khi đó sẽ được sắp xếp vào 1 vị trí phù
hợp với chuyên ngành, mức lương cao hơn so với nhân viên tạp vụ.
*Ý nghĩa trong đời sống xã hội.
- Trong thực tiễn, mu Ān phát triển kinh tế ph愃愃i bắt đ u từ phát triển lực lượng s愃愃n
xu Āt, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. Mu Ān xoá bỏ
một quan hệ s愃愃n xu Āt cũ, thiết lập một quan hệ s愃愃n xu Āt mới ph愃愃i căn cứ từ
trình độ phát triển c愃愃a lực lượng s愃ऀ 甃ऀ quan, duy tâm, duy ý chí. 2 0