Đề cương ôn tập môn Triết học Mác – Lênin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chấtvà ý thức 1. Vấn đề cơ bản có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
32 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Triết học Mác – Lênin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chấtvà ý thức 1. Vấn đề cơ bản có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

199 100 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47886956
0 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC -NIN
For me
Bài 1 :VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC VÀ CHỨC NĂNG, VAI TRÒ
CỦA TRIẾT HỌC TRONG XÃ HỘI I, VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT
HỌC:
Vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Vấn đề cơ bản có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
2. Việc giải quyết mặt thứ nhất chia thành hai trường phái lớn:
Chủ nghĩa duy vật: thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
Chủ nghĩa duy vật chất phác (Duy vật thời cổ đại): Đưa ra những kết luận
mang tính trực quan
Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG
VD: Các nhà vật đã phác họa ra hình của nguyên tử với các hạt như electron,
proton, notron, với các electron di chuyển xung quanh lõi, làm ta hiểu hơn về
cấu trúc vật chất.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV XVIII):
Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới
Góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
VD: Các quan niệm của Bacon trong triết học: Chủ nghĩa duy vật của Bacon tập
trung chủ yếu trong triết học tự nhiên. Bacon đánh giá cao chủ nghĩa duy vật tự
phát cổ đại, nhất là nguyên tử luận Leuccippos và Democritos, là học thuyết xem
các nguyên tử như bản nguyên thế giới.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (thế kỷ XIX)
Đỉnh cao trong sự phát triển chủ nghĩa duy vật
Khắc phục hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình
Một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo
hiện thực.
VD: Một con rắn giống cái được coi là cái khẳng định
Con rắn giống cái đó đẻ trứng thì được coi là cái phủ định của rắn giống cái
lOMoARcPSD| 47886956
Sau đó trứng trải qua thời gian vận động phát triển thì trứng lại nở ra rắn con
Vậy con rắn con lúc này được coi là cái phủ định của phủ định -> Cái khẳng định
Sự vận động và phát triển theo quy luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra
liên tục vận động và phát triển có tính chu kì.
Chủ nghĩa duy tâm: Gồm có duy tâm chủ quan và duy tâm khách quan
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
VD: Thời xưa khi chưa có khoa học chứng minh, con người thường tin rằng mặt
trời mới là thứ quay quanh trái đất vì đó là những gì họ quan sát được hằng ngày
( đặt nặng nhận thức của con người )
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan
có trước và tồn tại độc lập với con người
VD: Sống chết mệnh, giàu sang do trời”. Cụ thể sống, chết, giàu, sang đều
thuộc về vật chất, còn mệnh trời là những thứ hư ảo, thần bí, một thế lực siêu
hình được cho là có thể định đoạt mọi thứ. Ở đây có nghĩa là mệnh con người chỉ
tồn tại và thuộc về họ khi những phạm trù ý thức về các lực lượng bên ngoài con
người cho phép chuyện đó xảy ra.
Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học đã chia thành Thuyết
khả tri và Bất khả tri
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Con người có thể hiểu được bản chất
của sự vật.
Thuyết bất khả tri (thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu được
bản chất của đối tượng, phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.
Hoài nghi luận: cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
II, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1. Chức năng của triết học Mác – Lênin: Có hai chức năng cơ bản
Chức năng thế giới quan:
Đem lại thế giới quan DVBC, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
Định hướng con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Giúp con
người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất tự nhiên, xã hội.
lOMoARcPSD| 47886956
Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng cho mọi hoạt
động
Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
Thế giới quan DVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
VD: Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ MT xét về bán kính, khối lượng, mật độ
của vật chất. Trái Đất còn được biết đến “hành tinh xanh”, nhà của hàng triệu
loài sinh vật, trong đó con người cho đến nay nó nơi duy nhất trong
trụ được biết đến là có sự sống.
Chức năng phương pháp luận:
Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận duy vật biện
chứng chung nhất, phổ biến nhất
Trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận
chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm
công cụ nhận thức khoa học để phát triển tư duy khoa học
Giúp con người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và
phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
VD: Hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi lên tạo thành các đám mây, khi quá
nhiều nước trong mây, mây sẽ chuyển thành màu đen và hạt mưa rơi xuống.
2. Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN
hiện nay
Phản ánh những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Giúp xác
định được cái tổng quan, giá trị định hướng trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
Giúp con người nhận thức hoạt động thực tiễn luôn xuất phát từ một lập
trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung của đối
tượng, tránh sai lầm
Cần tránh tuyệt đối hóa hoặc xem thường vai tcủa triết học. Xem thường
triết học sẽ sa vào tình trạng mất phương hướng dẫn đến sai lầm. vậy,
cần sự kết hợp chặt chẽ tri thức chung tri thức thực tiễn tiền đề cần
thiết đảm bảo thành công.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
lOMoARcPSD| 47886956
Làm bản chất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện, toàn cầu
hóa là quá trình tăng lên mạnh mcác mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia
sở luận khoa học, cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân
nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc đang diễn
ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Triết học Mác - Lênin sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa hội trên thế giới sự nghiệp đổi mới theo định hướng hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức con đường đi lên
CNXH trong bối cảnh mới, giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây
dựng CNXH trước hết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế ổn định chính
trị.
VD:
Bài 2: Vật chất và ý thức
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phạm trù vật chất:
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại,
chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”
2. Phương pháp định nghĩa:
V.I. Lênin định nghĩa vật chất theo phương pháp đặc biệt bằng cách đem đối
lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật
chất.
3. Nội dung quan niệm:
a) Vật chất là phạm trù triết học dùng để phân biệt vật chất với tư cách là
phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về vật chất.
b) Vật chất là hiện thực khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
- Vật chất là hiện tại khách quan: đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật
chất; là cơ bản nhất để phân biệt, xác định cái gì là vật chất, cái gì không
phải là vật chất.
- Thực tại khách quan là vật chất tồn tại bên ngoài ý thức, độc lập và không
lệ thuộc vào ý thức. Vật chất là vô cùng vô tận.
lOMoARcPSD| 47886956
Giúp giải quyết thế giới quan trong lĩnh vực vật lí và triết học.
VD:
Các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên tai, các hành tinh trong vũ trụ,
các hiện tượng nắng mưa tồn tại độc lập, khách quan mà không lệ
thuộc vào ý thức con người. Dù bạn có muốn hay không muốn có nó
thì nó vẫn tồn tại.
c) Vật chất tác động vào giác quan con người một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp đem lại cho con người cảm giác.
VD:
Tác động trực tiếp: Đường mang lại cảm giác ngọt ở lưỡi, hoa nhài
mang cảm giác thơm ở mũi.
Tác động gián tiếp: Để nhận biết được tia X thì phải thông qua thiết bị
huỳnh quang phổ.
Nội dung này đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học
giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước là nguồn gốc của ý thức, ý thức
có sau phụ thuộc vào vật chất. Vật chất quyết định ý thức.
VD:
Ông cha ta có câu: Có thực mới vực được đạo.
d) Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh
- Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại
không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan nên con
người mới có thể nhận thức được thế giới vật chất.
- Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngyaf
càng được ‘nối dài’, sự nhận thức của con người về thế giới ngày càng
rộng và sâu ở cả tầm vi mô và vĩ mô, thuộc tính, kết cấu của thế giới ngày
càng được bộc lộ nhiều hơn.
Nội dung này đã giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học: con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Chỉ có thứ con người chưa
biết không có cái con người không biết.
4. Ý nghĩa khoa học quan niệm của Mác- Lênin về vật chất:
- Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa duy
vật biện chứng
- Cung cấp nguyên tắc TG quan và PP luận duy vật khoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết và CN duy vật siêu hình.
lOMoARcPSD| 47886956
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng khách quan, nhận thức và vận động đúng quy luật khách quan…
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành mt hệ thống lý luận thống nhất, tạo nền tảng lý luận khoa
học cho việc phân tích một cách chủ nghĩa duy vật biện chứng các vấn đề
của chủ nghĩa duy vật lịch sử
II. Nguồn gốc, bản chất của ý thức:
1. Nguồn gốc của ý thức:
a) Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não người:
Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ
não người. Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức là chức năng của bộ não người. Hoạt động ý thức của con
người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não
người.
Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ não người, do đó, khi bộ óc bị
tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối
loạn. vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động sinh lí thần
kinh của bộ não.
- Thế giới quan:
Thế giới khách quan là thế giới vật chất, tồn tại bên ngoài ý thức của
con người. sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người
thông qua quá trình phản ánh và sinh ra ý thức.
b) Nguồn gốc xã hội:
- Lao động: là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm
tạo ra những sản phẩm, phục vụ các nhu cầu của mình, là quá trình
trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và giám
sát trong sự trao đổi vật chất giữa con người với tự nhiên, là yếu tố
quyết định đến sự hình thành ý thức con người vì:
Lao động quyết định bộ não con người (Không có lao động thì sẽ
không hình thành bộ não người)
Lao động quyết định thế giới khách quan (Khi lao động con người
tác động vào thế giới khách quan khiến nó bộc lộ bản chất từ đó
con người nhận biết được thế giới khách qua và cải biến nó.)
Lao động quyết định ngôn ngữ ( Khi lao động con người liên kết
với nhau thành xã hội nảy sinh nhu cầu giao tiếp trao đổi với nhau
từ đó hình thành ngôn ngữ)
- Ngôn ngữ
lOMoARcPSD| 47886956
Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý
thức, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã
hội - lịch sử.
Ngôn ngữ vừa là công cụ giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy.
Lao động và ngôn ngữ là yếu tố là chuyển biến dần bộ óc vượn
thành bộ óc người, tâm lý động vật thành ý thức con người
Ý thức được hình thành bởi 2 nguồn gốc là tự nhiên và xã hội. Nguồn
gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người một cách năng động, sáng tạo, là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan - Nội dung ý
thức phản ánh là khách quan, còn hình thức (kết quả) phản ánh là
chủ quan; Hình ảnh chủ quan thuộc về tinh thần, chỉ tồn tại trong
não người, mang tính phi vật chất.
- Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc nhiều yếu tố: đối
tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực,
kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản
ánh, nhưng với các chủ thể khác nhau có thể cho ra kết quả phản
ánh khác nhau.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với
thực tiễn xã hội
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo *
- Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới
về sự vật. Ý thức có thế tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra
những ảo tưởng, huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa
học...
Ví dụ: con người sáng tạo ra các kiểu nhà khác nhau từ thô sơ đến
hiện đại trong quá trình lịch sử.
- Ý thức không phải là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc
mà là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế hiện ở quá trình phản ánh
có định hướng, có mục đích
- Sản phẩm của sự phản ánh sáng tạo qua hoạt đông thực tiễn:
thông qua hoạt động thực tiễn, con người biến những ý tưởng, giả
thuyết thành cái hiện thực, biến các mô hình phi vật chất trong tư
duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực
* Sự phản ánh sáng tạo của ý thức là quá trình thống nhất của ba
mặt:
lOMoARcPSD| 47886956
+ Một là: Trao đổi thông tin giữa chủ thế và đối tượng phản ánh: có
định hướng và chọn lọc những thông tin cần thiết.
+ Hai là: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh
tinh thần: mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tỉnh thần
phí vật chất, là quá trình "sáng tạo lại hiện thực
+ Ba là: Chuyến hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức
là quá trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn
biến cái quan niệm thành cái hiện thực, biển cái ý tưởng phi vật
chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử. * Sự phản ánh sáng
tạo của ý thức gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
Ý thức là hiện tượng xã hội, chịu sự tác động của các quy luật xã
hội, gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội đa dạng, phong phú mà
qua đó con người làm biển đối thế giới theo nhu cầu của con người.
Ví dụ: Làm ngôi nhà ở ba địa hình khác nhau, con người phải định
hình và đưa ra ba kiểu nhà khác nhau cho phù hợp với từng địa hình
Bài 3: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1. Khái niệm:
- Liên hệ: một phạm trù triết học dùng đchỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện trong thế giới.
Có nhiều loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung nhất (phổ biến), đây
là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
- Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật, hiện
tượng của toàn bộ thế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, hội và tư
duy).
2. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với
nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt
nhau.
- Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của
thế giới.
- Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ những dạng tồn tại
khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Mối liên hệ trong ý thức của
con người phản ánh mối liên hệ của thế giới vật chất.
3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng vốn của mọi
sự vật, hiện tượng, tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của
con người.
lOMoARcPSD| 47886956
- Tính phổ biến: diễn ra mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội
tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng nhiều mối liên hệ khác
nhau phụ thuộc vào các mối liên hệ cụ thể, có thể phân chia ra một số mối liên
hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
+ Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu…
* Chú ý: Sự phân biệt này tính tương đối, các mối liên hệ thể chuyển hóa
cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật nội dung vai trò khác nhau
trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cần có quan điểm toàn diện:
Thứ nhất, cần xem xét mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, bộ phận cấu
thành sự vật, hiện tượng
Thứ hai, cần xem xét mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thứ ba, phải thấy được các mặt, các mối liên hệ cơ bản, chủ yếu của sự
vật, hiện tượng.
Thứ , quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, chiết trung,
nguỵ biện.
5. Ví dụ
-Giữa tri thức cũng mối liên hệ phổ biến: Khi làm bài kiểm tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh g
đề thi. Đồng thời khi học các môn xã hội, chúng ta cũng phải vận dụng tối đa
tư duy, logic của các môn tự nhiên.
- Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức
mới.
- Thực vật và động vật có mi liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất:
cá sống không thể thiếu nước; chó chết thì bọ chó cũng chết theo
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng…
Bài 4: Phạm trù cái chung – Cái riêng
1. Khái niệm
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
lOMoARcPSD| 47886956
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính không những có ở mt sự vật, hiện tượng, mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc
điểm chỉ có ở mt sự vật, một hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện
tượng nào khác.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Trong lịch sử triết học đã có hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ
giữa “cái riêng” và “cái chung”.
- Phái duy thực cho rằng, “cái riêng” chỉ tồn tại tạm thời, chỉ có “cái
chung” mới tồn tại vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người.
“Cái chung” không phụ thuộc vào “cái riêng”, mà còn sinh ra “cái riêng”.
- Phái duy danh cho rằng, chỉ có cái riêng tồn tại thực sự, còn cái
chung là những tên gọi trống rỗng, do con người đặt ra, không phản ánh
cái gì trong hiện thực.
Tóm lại, cả hai phái duy thực và duy danh đều sai lầm ở chỗ họ đã
tách cái riêng ra khỏi cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận
cái chung, hoặc ngược lại. Họ không thấy sự tồn tại khách quan và
mối liên hệ khăng khít giữa chúng.
- Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan, và có mối liên hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở
chỗ:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để
biểu thị sự tồn tại của mình. Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một
mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn nhất.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung và có
khả năng chuyển hóa ở những điều kiện phù hợp thành cái riêng bất kỳ
khác. Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, vừa là cái
đơn nhất, vừa là cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
+ Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu
thị sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất
phát từ cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
bên ngoài cái riêng.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận
thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
lOMoARcPSD| 47886956
- Cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái
chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định “cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái
chung” có thể biến thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có
thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con
người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn
nhất”.
4. Ví dụ
- Mỗi con người là một cái riêng; những thuộc tính tự nhiên và xã hội
khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả
mọi người với tư cách người; nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có
những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân cách, năng
lực,... cụ thể khác nhau
- Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại
không tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh
tranh...). Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì
nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Bài 5: Quy luật mâu thuẫn + Quy luật phủ định của phủ định
I.QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Quy luật mâu thuẫn
- Mặt đối lập là những mặt những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, hội và duy. Sự tồn tại các mặt đối lập khách
quan và phổ biến trong thế giới. Theo triết học duy vật biện chứng của
Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những
mặt trái ngược nhau.
- Ví dụ như: Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân hay trong sinh vật thì
có sự đồng hoá và dị hoá, trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và
tiền. Những mặt trái ngược nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi
mặt đối lập.
2. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả
các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng.
Tính phong pđa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm
của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ
tổ chức của hệ thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
lOMoARcPSD| 47886956
a. Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành
mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
b. . Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật,
mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản.
c. . Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
d. Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn
trong xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
3. Các yếu tố của quy luật mâu thuẫn
- Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động phát triển, làm
cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
- Sự thống nhất: Sự thống nhất của các mặt đối lập: sự ràng buộc, phụ
thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi nhau, nương tựa vào nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Là sự đồng nhất
của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh: Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ
và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
thể được biểu hiện sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ
tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
4. Sự phát triển của quy luật mâu thuẫn
- Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự phát triển của sự vật, hiện
tượng gắn liền với qtrình hình thành, phát triển giải quyết mâu thuẫn.
Sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập 2 xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện
chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối
lập. Sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau,
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với
sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật.
5. Tính chất quy luật mâu thuẫn
- Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên
trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn hiện tượng khách quan và
phổ biến. Mâu thuẫn tính chất khách quan là cái vốn trong sự
vật, hiện tượng, bản chất chung của mọi svật, hiện tượng. Mâu thuẫn
lOMoARcPSD| 47886956
tính phổ biến tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi giai
đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- mâu thuẫn hiện tượng khách quan, phổ biến nên mâu thuẫn rất đa
dạng phức tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại những
mâu thuẫn khác nhau, trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng chứa
đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mỗi giai đoạn, mỗi quá trình cũng
nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn vị trí, vai trò đặc điểm
khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
II. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự phát triển của sự vật
do mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mỗi lần phủ định
kết quả của sự đấu tranh chuyển hoá giữa những mặt đối lập trong
một sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng
cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với nó. Phủ định lần thứ hai dẫn
đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của
sự vật, hiện tượng bị phủ định, nhưng cũng mang nhiều nội dung đối lập
với sự vật, hiện tượng đó.
Kết quả là, về hình thức, svật, hiện tượng mới (ra đời do kết quả của sự
phủ định lần thứ hai) sẽ lại trở thành sự vật, hiện tượng xuất phát (chưa bị
phủ định lần nào); nhưng về nội dung, không phải trở lại svật, hiện tượng
xuất phát nguyên như cũ, mà chỉ dường như lặp lại sự vật, hiện tượng
nhưng trên cơ sở cao hơn.
=> Kết luận :
Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển. Phủ định biện chứng sự thống nhất của yếu tố bloại bỏ với
yếu tố được kế thừa và phát triển. Mỗi lần phủ định biện chứng được thực
hiện xong sẽ mang lại những yếu tố tích cực mới. Do vậy, sự phát triển
thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển
không ngừng của sự vật, hiện tượng.
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa
sự vật, hiện tượng bị phủ định với sự vật, hiện tượng phủ định; do sự kế
thừa đó, phủ định biện chứng không phủ định sạch trơn, loại bỏ tất cả các
yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ, mà là điều kiện cho sự phát triển, duy t
gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng mới sau khi
đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp do vậy, sự phát triển của các sự
vật, hiện tượng có tính tiến lên theo đường xoáy ốc.
Ví dụ 1:
- Hạt thóc -> Cây m-> Cây lúa -> Hạt thóc
lOMoARcPSD| 47886956
Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây a cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng
lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt )
Ví dụ 2:
- Vòng đời của con tằm: trứng – tằm nhộng – ngài trứng. đây vòng đời
của tằm trải qua bốn lần phủ định.
- Trong chăn nuôi, con đạp trứng ra đời sự phủ định biện chứng đối với
quả trứng.
- Các nguyên tố hoá học trong bản Hệ thống tuần hoàn do Menđêlêép thể
hiện khá rõ điều khái quát nêu trên. Các nguyên tố hoá học phải trải qua rất
nhiều lần phủ định mới hoàn thành chu kỳ phát triển của chúng.
Bài 6:: Con đường biện chứng của nhận thức chân lý.
1. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Lênin đã nêu lên luận điểm như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”
( V.I.Lênin toàn tập, tập 18, NXB Tiến bộ M. 1980, tr. 167)
Hai giai đoạn tất yếu của nhận thức:
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động )
- Giai đoạn nhận thức lý tính (tư duy trìu tượng )
Thực tiễn vừa là cơ sở, động lực, mc đích của quá trình nhận thức, vừa là mắt
khâu kiểm tra chân lý khách quan; vừa là yếu tố kết thúc một vòng khâu của sự
nhận thức, vừa là điểm bắt đầu của vòng khâu mới.
a. Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền
với thực tiễn. Giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách
thể thông qua các giác quan, diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, biểu
tượng.
Cảm giác: Là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính, phản ánh những
thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp
vào các giác quan của con người.
Tất cả những hình thức tiếp theo của nhận thức đều dựa trên những tài liệu do
cảm giác đem lại. Từ những cảm giác, nhận thức cảmnh chuyển sang hình
thức cao hơn đó là tri giác VD: Trời nắng ta sẽ cảm thấy nóng.
Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực
tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác,
lOMoARcPSD| 47886956
là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận
thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
VD: Muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt cho ta biết muối có màu
trắng, dạng rắn,da sẽ cho ta biết muối cứng, còn lưỡi sẽ cho ta biết muối có vị
mặn.
Tri giác không thể phản ánh được quá khứ. Từ những tri giác, nhận thức cảm
tính chuyển sang nhận thức cao hơn đó là biểu tượng.
Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh
còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác
động vào các giác quan. Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp, bổ sung
lẫn cho nhau của các giác quan nhưng đã có sự tham gia của các yếu tố phân
tích, tổng hợp và ít nhiều mang tính chất trừu tượng hóa.
VD: Bạn sống ở một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn rồi chuyển đi nơi khác, khi nhắc
đến trong trí nhớ của bạn vẫn có hình ảnh của ngôi nhà đó.
b. Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát
những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Đây là giai đoạn nhận
thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có
tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính được thể hiện với ba
hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lý.
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những
đặc tính bản chất của sự vật, hay một lớp sự vật.
Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát những tài liệu do nhận thức cảm
tính đem lại. Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán.
VD: Hình vuông là tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.
Phán đoán: Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại
với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của
đối tượng.
VD: Trời nhiều mây âm u có thể sẽ mưa.
Suy lý (suy luận): là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, là sự liên kết
các phán đoán để rút ra tri thức mới.
VD: Có 2 phán đoán làm tiền đề “Thủy tinh dễ vỡ” và “Cốc được làm từ thủy
tinh” nên “Cốc thủy tinh dễ vỡ”.
Nhận thức có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại: từ thực tiễn đến nhận thức từ nhận
thức trở về với thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát triển nhận thức…
Quá trình này lặp đi lặp lại không có điểm dừng cuối cùng, trình độ nhận thức
lOMoARcPSD| 47886956
thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận
thức ngày càng đạt tới những tri thức đầy đủ và chính xác hơn.
2. Tính chất của chân lý
- Khái niệm chân lý: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Các tính chất của chân lý: Chân lý có tính khách quan; tính tương đối và tính
tuyệt đối; tính cụ thể của cn lý.
Ví dụ về quá trình nhận thức của con người về Trái đất hình cầu:
1. Giai đoạn trực quan sinh động: Từ xa xưa, con người đã quan sát thấy Trái
đất có hình tròn, giống như một quả bóng.
2. Giai đoạn tư duy trừu tượng: Con người sử dụng các khái niệm như "hình
tròn", "trái đất",... để khái quát hóa, trừu tượng hóa những nhận thức thu
nhận được từ trực quan sinh động. Từ đó, con người hình thành giả thuyết
rằng Trái đất hình tròn.
3. Giai đoạn thực tiễn: Con người thực hiện các chuyến thám hiểm, du hành
vũ trụ để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết. Các chuyến thám
hiểm đã chứng minh rằng Trái đất hình cầu.
Bài 7: Khái niệm, kết cấu của LLSX và QHSX
Quy luật LLSX và QHSX
I.Trình bày khái niệm, vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động cải biến các dạng vật
chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
- Vai trò của sản xuất vật chất:
+ Là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài người.
Vì sản xuất vật chất là tạo ra tư liệu sinh hoạt, nhằm đảm bảo cho sự sinh
tồn và phát triển của con người và xã hội loài người.
+ Là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội và đời sống tinh thần của xã
hội. Trong quá trình sản xuất vật chất, giữa con người với nhau buộc phải
thiết lập các mối quan hệ xã hội, trong đó quan hệ sản xuất giữ vai trò
quyết định. Trên cơ sở đó hình thành những quan điểm về chính trị, pháp
quyền, thẩm mỹ, tôn giáo, đạo đức, triết học…
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
lOMoARcPSD| 47886956
+ Nhờ quá trình sản xuất vật chất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên,
vừa hòa hợp với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất,
tinh thần và chính bản thân con người.
+ Đồng thời là quá trình con người lĩnh hội tri thức, hình thành nên tư
duy, ngôn ngữ, tình cảm, đạo đức... tức là các yếu tố tạo nên bản chất
hội ở con người.
II.Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kết cấu của quan
hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần cần thiết
cho quá trình sản xuất, bao gồm: o Người lao động là yếu tố quyết định
của lực lượng sản xuất, bởi vì con người là chủ thể của sản xuất, là người
trực tiếp sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động,
tạo ra sản phẩm.
o liệu sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất cần thiết cho q
trình sản xuất, bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động và
công cụ lao động. o Khoa học - kỹ thuật là lực lượng sản xuất trực
tiếp, là cơ sở để phát triển các yếu tố khác của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm: o Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử
dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
o Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
o Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội.
Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm:
o Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định
tính chất của quan hệ sản xuất nói chung và của toàn bộ xã hội nói
riêng. o Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ tác động
trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất xã hội. o
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ tác động đến
mức sống của các tầng lớp xã hội.
2 . Phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất
Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản:
Người lao động là yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất, bởi vì con
người là chủ thể của sản xuất, là người trực tiếp sử dụng công cụ lao động
lOMoARcPSD| 47886956
để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm. Người lao động có
vai trò quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất, thể hiện ở:
o Trình độ, kỹ năng lao động của người lao động quyết định năng
suất lao động.
o Số lượng và cơ cấu lao động quyết định quy mô sản xuất.
o Động lực lao động của người lao động quyết định hiệu quả sản
xuất.
Tư liệu sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản
xuất, bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động và công cụ lao động.
Tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản
xuất, thể hiện ở:
o Trình độ của công cụ lao động quyết định năng suất lao động. o
Trình độ của đối tượng lao động quyết định chất lượng sản
phẩm.
o Trình độ của tư liệu lao động khác quyết định hiệu quả sản xuất.
Vận dụng kết cấu của lực lượng sản xuất vào thực tiễn
Để phát triển lực lượng sản xuất, cần phải quan tâm phát triển cả hai yếu tố cơ
bản là người lao động và tư liệu sản xuất. Cụ thể:
Phát triển người lao động o Nâng cao trình độ, kỹ năng lao động của
người lao động thông qua giáo dục và đào tạo.
o Tạo cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.
o Tạo môi trường làm việc an toàn, thân thiện cho người lao động.
Phát triển tư liệu sản xuất
o Đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất.
o Nâng cao chất lượng của đối tượng lao động.
o Cải thiện trình độ của tư liệu lao động khác.
Việc phát triển lực lượng sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
III.Trình bày khái niệm, ý nghĩa của hình thái kinh tế - xã hội; tiến trình lịch sử
tự nhiên của xã hội loài người.
1 . Khái niệm, ý nghĩa của hình thái kinh tế - xã hội
lOMoARcPSD| 47886956
Khái niệm
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ cách thức tổ chức kinh tế - xã hội của một giai đoạn lịch sử nhất định của xã
hội loài người.
Yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội bao gồm hai yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần cần thiết
cho quá trình sản xuất, bao gồm người lao động, tư liệu sản xuất và khoa
học - kỹ thuật.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất, quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối
sản phẩm lao động.
Ý nghĩa của hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội
loài người.
Hình thái kinh tế - xã hội quyết định cơ cấu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của một xã hội nhất định.
Hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở để phân chia lịch sử xã hội loài người
thành các thời đại lịch sử khác nhau.
Hình thái kinh tế - xã hội là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài
người.
2 . Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người là sự vận động và phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội, từ thấp đến cao.
Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử loài người
Trong lịch sử loài người, đã có bốn hình thái kinh tế - xã hội chính, đó là:
Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử
loài người.
lOMoARcPSD| 47886956
Chiếm hữu nô lệ là hình thái kinh tế - xã hội thứ hai trong lịch sử loài
người.
Phong kiến là hình thái kinh tế - xã hội thứ ba trong lịch sử loài người.
Tư bản chủ nghĩa là hình thái kinh tế - xã hội thứ tư trong lịch sử loài
người.
Sự kế thừa và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
Các hình thái kinh tế - xã hội kế thừa và phát triển lẫn nhau theo nguyên tắc sau:
Hình thái kinh tế - xã hội mới ra đời trên cơ sở của sự phát triển của lực
lượng sản xuất và sự mâu thuẫn trong bản thân hình thái kinh tế - xã hội
cũ.
Hình thái kinh tế - xã hội mới kế thừa những thành tựu của hình thái kinh
tế - xã hội cũ và phát triển lên một trình độ cao hơn.
Hiện nay, xã hội loài người đang ở trong giai đoạn hình thái kinh tế - xã hội tư
bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự mâu thuẫn
trong bản thân hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa đang đặt ra yêu cầu
khách quan là phải thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình
thái kinh tế - xã hội mới, đó là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Kết luận
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người. Tiến trình lịch
sử - tự nhiên của xã hội loài người là sự vận động và phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội, từ thấp đến cao.
IV.Phân tích quy luật lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất và ý nghĩa của
nó trong đời sống xã hội từ đó vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam
1. Khái niệm quy luật lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất
Quy luật lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất là quy luật cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, quy định sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Quy
luật này chỉ ra rằng:
Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định, là cơ sở của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức tổ chức, quản lý, phân phối sản xuất và
phân chia sản phẩm lao động phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với
nhau, thể hiện ở những điểm sau:
| 1/32

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47886956
0 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN For me
Bài 1 :VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC VÀ CHỨC NĂNG, VAI TRÒ
CỦA TRIẾT HỌC TRONG XÃ HỘI I, VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC:
Vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Vấn đề cơ bản có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
2. Việc giải quyết mặt thứ nhất chia thành hai trường phái lớn:
Chủ nghĩa duy vật: thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
Chủ nghĩa duy vật chất phác (Duy vật thời cổ đại): Đưa ra những kết luận mang tính trực quan
Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG
VD: Các nhà vật lý đã phác họa ra mô hình của nguyên tử với các hạt như electron,
proton, notron, với các electron di chuyển xung quanh lõi, làm ta hiểu rõ hơn về cấu trúc vật chất.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV – XVIII):
Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới
Góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
VD: Các quan niệm của Bacon trong triết học: Chủ nghĩa duy vật của Bacon tập
trung chủ yếu trong triết học tự nhiên. Bacon đánh giá cao chủ nghĩa duy vật tự
phát cổ đại, nhất là nguyên tử luận Leuccippos và Democritos, là học thuyết xem
các nguyên tử như bản nguyên thế giới.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (thế kỷ XIX)
Đỉnh cao trong sự phát triển chủ nghĩa duy vật
Khắc phục hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình
Một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực.
VD: Một con rắn giống cái được coi là cái khẳng định
Con rắn giống cái đó đẻ trứng thì được coi là cái phủ định của rắn giống cái lOMoAR cPSD| 47886956
Sau đó trứng trải qua thời gian vận động và phát triển thì trứng lại nở ra rắn con
Vậy con rắn con lúc này được coi là cái phủ định của phủ định -> Cái khẳng định
Sự vận động và phát triển theo quy luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra
liên tục vận động và phát triển có tính chu kì.
Chủ nghĩa duy tâm: Gồm có duy tâm chủ quan và duy tâm khách quan
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
VD: Thời xưa khi chưa có khoa học chứng minh, con người thường tin rằng mặt
trời mới là thứ quay quanh trái đất vì đó là những gì họ quan sát được hằng ngày
( đặt nặng nhận thức của con người )
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan
có trước và tồn tại độc lập với con người
VD: “ Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. Cụ thể sống, chết, giàu, sang đều
thuộc về vật chất, còn mệnh và trời là những thứ hư ảo, thần bí, một thế lực siêu
hình được cho là có thể định đoạt mọi thứ. Ở đây có nghĩa là mệnh con người chỉ
tồn tại và thuộc về họ khi những phạm trù ý thức về các lực lượng bên ngoài con
người cho phép chuyện đó xảy ra.
Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học đã chia thành Thuyết khả tri và Bất khả tri
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
Thuyết bất khả tri (thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu được
bản chất của đối tượng, phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.
Hoài nghi luận: cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
II, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1. Chức năng của triết học Mác – Lênin: Có hai chức năng cơ bản
Chức năng thế giới quan:
Đem lại thế giới quan DVBC, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
Định hướng con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Giúp con
người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất tự nhiên, xã hội. lOMoAR cPSD| 47886956
Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng cho mọi hoạt động
Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
Thế giới quan DVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
VD: Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ MT xét về bán kính, khối lượng, mật độ
của vật chất. Trái Đất còn được biết đến là “hành tinh xanh”, là nhà của hàng triệu
loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay nó là nơi duy nhất trong vũ
trụ được biết đến là có sự sống.
Chức năng phương pháp luận:
Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận duy vật biện
chứng chung nhất, phổ biến nhất
Trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận
chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm
công cụ nhận thức khoa học để phát triển tư duy khoa học
Giúp con người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và
phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
VD: Hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi lên tạo thành các đám mây, khi quá
nhiều nước trong mây, mây sẽ chuyển thành màu đen và hạt mưa rơi xuống.
2. Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay
Phản ánh những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Giúp xác
định được cái tổng quan, có giá trị định hướng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Giúp con người nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn xuất phát từ một lập
trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung của đối tượng, tránh sai lầm
Cần tránh tuyệt đối hóa hoặc xem thường vai trò của triết học. Xem thường
triết học sẽ sa vào tình trạng mất phương hướng và dẫn đến sai lầm. Vì vậy,
cần có sự kết hợp chặt chẽ tri thức chung và tri thức thực tiễn là tiền đề cần
thiết đảm bảo thành công.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 47886956
Làm rõ bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện, toàn cầu
hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia
Là cơ sở lý luận khoa học, cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và
nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn
ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức con đường đi lên
CNXH trong bối cảnh mới, giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây
dựng CNXH mà trước hết là mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và ổn định chính trị. VD:
Bài 2: Vật chất và ý thức I.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phạm trù vật chất:
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại,
chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”
2. Phương pháp định nghĩa:
V.I. Lênin định nghĩa vật chất theo phương pháp đặc biệt bằng cách đem đối
lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất.
3. Nội dung quan niệm:
a) Vật chất là phạm trù triết học dùng để phân biệt vật chất với tư cách là
phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về vật chất.
b) Vật chất là hiện thực khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
- Vật chất là hiện tại khách quan: đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật
chất; là cơ bản nhất để phân biệt, xác định cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
- Thực tại khách quan là vật chất tồn tại bên ngoài ý thức, độc lập và không
lệ thuộc vào ý thức. Vật chất là vô cùng vô tận. lOMoAR cPSD| 47886956
Giúp giải quyết thế giới quan trong lĩnh vực vật lí và triết học. VD:
Các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên tai, các hành tinh trong vũ trụ,
các hiện tượng nắng mưa tồn tại độc lập, khách quan mà không lệ
thuộc vào ý thức con người. Dù bạn có muốn hay không muốn có nó thì nó vẫn tồn tại.
c) Vật chất tác động vào giác quan con người một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp đem lại cho con người cảm giác. VD:
• Tác động trực tiếp: Đường mang lại cảm giác ngọt ở lưỡi, hoa nhài
mang cảm giác thơm ở mũi.
• Tác động gián tiếp: Để nhận biết được tia X thì phải thông qua thiết bị huỳnh quang phổ.
Nội dung này đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học
giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước là nguồn gốc của ý thức, ý thức
có sau phụ thuộc vào vật chất. Vật chất quyết định ý thức. VD:
• Ông cha ta có câu: Có thực mới vực được đạo.
d) Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh nó
- Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại
không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan nên con
người mới có thể nhận thức được thế giới vật chất.
- Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngyaf
càng được ‘nối dài’, sự nhận thức của con người về thế giới ngày càng
rộng và sâu ở cả tầm vi mô và vĩ mô, thuộc tính, kết cấu của thế giới ngày
càng được bộc lộ nhiều hơn.
Nội dung này đã giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học: con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Chỉ có thứ con người chưa
biết không có cái con người không biết.
4. Ý nghĩa khoa học quan niệm của Mác- Lênin về vật chất:
- Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cung cấp nguyên tắc TG quan và PP luận duy vật khoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết và CN duy vật siêu hình. lOMoAR cPSD| 47886956
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng khách quan, nhận thức và vận động đúng quy luật khách quan… -
Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, tạo nền tảng lý luận khoa
học cho việc phân tích một cách chủ nghĩa duy vật biện chứng các vấn đề
của chủ nghĩa duy vật lịch sử II.
Nguồn gốc, bản chất của ý thức:
1. Nguồn gốc của ý thức:
a) Nguồn gốc tự nhiên: - Bộ não người:
• Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ
não người. Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức.
• Ý thức là chức năng của bộ não người. Hoạt động ý thức của con
người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người.
• Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ não người, do đó, khi bộ óc bị
tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối
loạn. vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não. - Thế giới quan:
Thế giới khách quan là thế giới vật chất, tồn tại bên ngoài ý thức của
con người. sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người
thông qua quá trình phản ánh và sinh ra ý thức.
b) Nguồn gốc xã hội:
- Lao động: là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm
tạo ra những sản phẩm, phục vụ các nhu cầu của mình, là quá trình
trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và giám
sát trong sự trao đổi vật chất giữa con người với tự nhiên, là yếu tố
quyết định đến sự hình thành ý thức con người vì:
• Lao động quyết định bộ não con người (Không có lao động thì sẽ
không hình thành bộ não người)
• Lao động quyết định thế giới khách quan (Khi lao động con người
tác động vào thế giới khách quan khiến nó bộc lộ bản chất từ đó
con người nhận biết được thế giới khách qua và cải biến nó.)
• Lao động quyết định ngôn ngữ ( Khi lao động con người liên kết
với nhau thành xã hội nảy sinh nhu cầu giao tiếp trao đổi với nhau
từ đó hình thành ngôn ngữ) - Ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 47886956
• Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
• Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý
thức, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
• Ngôn ngữ vừa là công cụ giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy.
• Lao động và ngôn ngữ là yếu tố là chuyển biến dần bộ óc vượn
thành bộ óc người, tâm lý động vật thành ý thức con người
Ý thức được hình thành bởi 2 nguồn gốc là tự nhiên và xã hội. Nguồn
gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người một cách năng động, sáng tạo, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan - Nội dung ý
thức phản ánh là khách quan, còn hình thức (kết quả) phản ánh là
chủ quan; Hình ảnh chủ quan thuộc về tinh thần, chỉ tồn tại trong
não người, mang tính phi vật chất. -
Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc nhiều yếu tố: đối
tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực,
kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản
ánh, nhưng với các chủ thể khác nhau có thể cho ra kết quả phản ánh khác nhau.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo * -
Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới
về sự vật. Ý thức có thế tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra
những ảo tưởng, huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học...
Ví dụ: con người sáng tạo ra các kiểu nhà khác nhau từ thô sơ đến
hiện đại trong quá trình lịch sử. -
Ý thức không phải là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc
mà là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế hiện ở quá trình phản ánh
có định hướng, có mục đích -
Sản phẩm của sự phản ánh sáng tạo qua hoạt đông thực tiễn:
thông qua hoạt động thực tiễn, con người biến những ý tưởng, giả
thuyết thành cái hiện thực, biến các mô hình phi vật chất trong tư
duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực
* Sự phản ánh sáng tạo của ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: lOMoAR cPSD| 47886956
+ Một là: Trao đổi thông tin giữa chủ thế và đối tượng phản ánh: có
định hướng và chọn lọc những thông tin cần thiết.
+ Hai là: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh
tinh thần: mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tỉnh thần
phí vật chất, là quá trình "sáng tạo lại hiện thực
+ Ba là: Chuyến hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức
là quá trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn
biến cái quan niệm thành cái hiện thực, biển cái ý tưởng phi vật
chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử. * Sự phản ánh sáng
tạo của ý thức gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
Ý thức là hiện tượng xã hội, chịu sự tác động của các quy luật xã
hội, gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội đa dạng, phong phú mà
qua đó con người làm biển đối thế giới theo nhu cầu của con người.
Ví dụ: Làm ngôi nhà ở ba địa hình khác nhau, con người phải định
hình và đưa ra ba kiểu nhà khác nhau cho phù hợp với từng địa hình
Bài 3: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 1. Khái niệm: -
Liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện trong thế giới.
Có nhiều loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung nhất (phổ biến), đây
là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng -
Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật, hiện
tượng của toàn bộ thế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy).
2. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với
nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
- Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại
khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Mối liên hệ trong ý thức của
con người phản ánh mối liên hệ của thế giới vật chất.
3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là vốn có của mọi
sự vật, hiện tượng, tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người. lOMoAR cPSD| 47886956
- Tính phổ biến: diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác
nhau phụ thuộc vào các mối liên hệ cụ thể, có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
+ Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu…
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể chuyển hóa
cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai trò khác nhau
trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cần có quan điểm toàn diện:
Thứ nhất, cần xem xét mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, bộ phận cấu
thành sự vật, hiện tượng
Thứ hai, cần xem xét mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thứ ba, phải thấy được các mặt, các mối liên hệ cơ bản, chủ yếu của sự vật, hiện tượng.
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, chiết trung, nguỵ biện. 5. Ví dụ
-Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm bài kiểm tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh giá
đề thi. Đồng thời khi học các môn xã hội, chúng ta cũng phải vận dụng tối đa
tư duy, logic của các môn tự nhiên.
- Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới.
- Thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất:
cá sống không thể thiếu nước; chó chết thì bọ chó cũng chết theo
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng…
Bài 4: Phạm trù cái chung – Cái riêng 1. Khái niệm -
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. lOMoAR cPSD| 47886956 -
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện tượng, mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác. -
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc
điểm chỉ có ở một sự vật, một hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Trong lịch sử triết học đã có hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ
giữa “cái riêng” và “cái chung”. -
Phái duy thực cho rằng, “cái riêng” chỉ tồn tại tạm thời, chỉ có “cái
chung” mới tồn tại vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người.
“Cái chung” không phụ thuộc vào “cái riêng”, mà còn sinh ra “cái riêng”. -
Phái duy danh cho rằng, chỉ có cái riêng tồn tại thực sự, còn cái
chung là những tên gọi trống rỗng, do con người đặt ra, không phản ánh cái gì trong hiện thực.
Tóm lại, cả hai phái duy thực và duy danh đều sai lầm ở chỗ họ đã
tách cái riêng ra khỏi cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận
cái chung, hoặc ngược lại. Họ không thấy sự tồn tại khách quan và
mối liên hệ khăng khít giữa chúng. -
Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan, và có mối liên hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở chỗ:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để
biểu thị sự tồn tại của mình. Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một
mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn nhất.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung và có
khả năng chuyển hóa ở những điều kiện phù hợp thành cái riêng bất kỳ
khác. Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, vừa là cái
đơn nhất, vừa là cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
+ Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu
thị sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất
phát từ cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng. -
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận
thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng. lOMoAR cPSD| 47886956 -
Cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái
chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp. -
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định “cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái
chung” có thể biến thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có
thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con
người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”. 4. Ví dụ -
Mỗi con người là một cái riêng; những thuộc tính tự nhiên và xã hội
khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả
mọi người với tư cách người; nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có
những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân cách, năng
lực,... cụ thể khác nhau -
Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại
không tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh
tranh...). Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì
nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Bài 5: Quy luật mâu thuẫn + Quy luật phủ định của phủ định
I.QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Quy luật mâu thuẫn
- Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách
quan và là phổ biến trong thế giới. Theo triết học duy vật biện chứng của
Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau.
- Ví dụ như: Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân hay trong sinh vật thì
có sự đồng hoá và dị hoá, trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và
tiền. Những mặt trái ngược nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.
2. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả
các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng.
Tính phong phú đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm
của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ
tổ chức của hệ thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. lOMoAR cPSD| 47886956
a. Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành
mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
b. . Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật,
mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
c. . Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
d. Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn
trong xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
3. Các yếu tố của quy luật mâu thuẫn
- Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm
cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
- Sự thống nhất: Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ
thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Là sự đồng nhất
của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh: Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ
và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ
tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
4. Sự phát triển của quy luật mâu thuẫn
- Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự phát triển của sự vật, hiện
tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện
chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối
lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau,
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với
sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật.
5. Tính chất quy luật mâu thuẫn
- Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên
trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và
phổ biến. Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự
vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn lOMoAR cPSD| 47886956
có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi giai
đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến nên mâu thuẫn rất đa
dạng và phức tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại những
mâu thuẫn khác nhau, trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng chứa
đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mỗi giai đoạn, mỗi quá trình cũng
có nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc điểm
khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
II. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự phát triển của sự vật là
do mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mỗi lần phủ định
là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hoá giữa những mặt đối lập trong
một sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng
cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với nó. Phủ định lần thứ hai dẫn
đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của
sự vật, hiện tượng bị phủ định, nhưng cũng mang nhiều nội dung đối lập
với sự vật, hiện tượng đó.
Kết quả là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới (ra đời do kết quả của sự
phủ định lần thứ hai) sẽ lại trở thành sự vật, hiện tượng xuất phát (chưa bị
phủ định lần nào); nhưng về nội dung, không phải trở lại sự vật, hiện tượng
xuất phát nguyên như cũ, mà chỉ là dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn. => Kết luận : –
Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển. Phủ định biện chứng là sự thống nhất của yếu tố bị loại bỏ với
yếu tố được kế thừa và phát triển. Mỗi lần phủ định biện chứng được thực
hiện xong sẽ mang lại những yếu tố tích cực mới. Do vậy, sự phát triển
thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển
không ngừng của sự vật, hiện tượng. –
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa
sự vật, hiện tượng bị phủ định với sự vật, hiện tượng phủ định; do sự kế
thừa đó, phủ định biện chứng không phủ định sạch trơn, loại bỏ tất cả các
yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ, mà là điều kiện cho sự phát triển, duy trì
và gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng mới sau khi
đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy, sự phát triển của các sự
vật, hiện tượng có tính tiến lên theo đường xoáy ốc. Ví dụ 1:
- Hạt thóc -> Cây mạ -> Cây lúa -> Hạt thóc lOMoAR cPSD| 47886956
Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng
lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt ) Ví dụ 2:
- Vòng đời của con tằm: trứng – tằm – nhộng – ngài – trứng. Ở đây vòng đời
của tằm trải qua bốn lần phủ định.
- Trong chăn nuôi, con gà đạp trứng ra đời là sự phủ định biện chứng đối với quả trứng.
- Các nguyên tố hoá học trong bản Hệ thống tuần hoàn do Menđêlêép thể
hiện khá rõ điều khái quát nêu trên. Các nguyên tố hoá học phải trải qua rất
nhiều lần phủ định mới hoàn thành chu kỳ phát triển của chúng.
Bài 6:: Con đường biện chứng của nhận thức chân lý. 1.
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Lênin đã nêu lên luận điểm như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”
( V.I.Lênin toàn tập, tập 18, NXB Tiến bộ M. 1980, tr. 167)
Hai giai đoạn tất yếu của nhận thức:
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động )
- Giai đoạn nhận thức lý tính (tư duy trìu tượng )
Thực tiễn vừa là cơ sở, động lực, mục đích của quá trình nhận thức, vừa là mắt
khâu kiểm tra chân lý khách quan; vừa là yếu tố kết thúc một vòng khâu của sự
nhận thức, vừa là điểm bắt đầu của vòng khâu mới.
a. Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền
với thực tiễn. Giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách
thể thông qua các giác quan, diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng. •
Cảm giác: Là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính, phản ánh những
thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp
vào các giác quan của con người.
Tất cả những hình thức tiếp theo của nhận thức đều dựa trên những tài liệu do
cảm giác đem lại. Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển sang hình
thức cao hơn đó là tri giác VD: Trời nắng ta sẽ cảm thấy nóng. •
Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực
tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, lOMoAR cPSD| 47886956
là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận
thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
VD: Muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt cho ta biết muối có màu
trắng, dạng rắn,da sẽ cho ta biết muối cứng, còn lưỡi sẽ cho ta biết muối có vị mặn.
Tri giác không thể phản ánh được quá khứ. Từ những tri giác, nhận thức cảm
tính chuyển sang nhận thức cao hơn đó là biểu tượng. •
Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh
còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác
động vào các giác quan. Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp, bổ sung
lẫn cho nhau của các giác quan nhưng đã có sự tham gia của các yếu tố phân
tích, tổng hợp và ít nhiều mang tính chất trừu tượng hóa.
VD: Bạn sống ở một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn rồi chuyển đi nơi khác, khi nhắc
đến trong trí nhớ của bạn vẫn có hình ảnh của ngôi nhà đó.
b. Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát
những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Đây là giai đoạn nhận
thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có
tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính được thể hiện với ba
hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lý. •
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những
đặc tính bản chất của sự vật, hay một lớp sự vật.
Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát những tài liệu do nhận thức cảm
tính đem lại. Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán.
VD: Hình vuông là tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau. •
Phán đoán: Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại
với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
VD: Trời nhiều mây âm u có thể sẽ mưa. •
Suy lý (suy luận): là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, là sự liên kết
các phán đoán để rút ra tri thức mới.
VD: Có 2 phán đoán làm tiền đề “Thủy tinh dễ vỡ” và “Cốc được làm từ thủy
tinh” nên “Cốc thủy tinh dễ vỡ”.
Nhận thức có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại: từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận
thức trở về với thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát triển nhận thức…
Quá trình này lặp đi lặp lại không có điểm dừng cuối cùng, trình độ nhận thức và lOMoAR cPSD| 47886956
thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận
thức ngày càng đạt tới những tri thức đầy đủ và chính xác hơn. 2.
Tính chất của chân lý
- Khái niệm chân lý: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Các tính chất của chân lý: Chân lý có tính khách quan; tính tương đối và tính
tuyệt đối; tính cụ thể của chân lý.
Ví dụ về quá trình nhận thức của con người về Trái đất hình cầu:
1. Giai đoạn trực quan sinh động: Từ xa xưa, con người đã quan sát thấy Trái
đất có hình tròn, giống như một quả bóng.
2. Giai đoạn tư duy trừu tượng: Con người sử dụng các khái niệm như "hình
tròn", "trái đất",... để khái quát hóa, trừu tượng hóa những nhận thức thu
nhận được từ trực quan sinh động. Từ đó, con người hình thành giả thuyết
rằng Trái đất hình tròn.
3. Giai đoạn thực tiễn: Con người thực hiện các chuyến thám hiểm, du hành
vũ trụ để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết. Các chuyến thám
hiểm đã chứng minh rằng Trái đất hình cầu.
Bài 7: Khái niệm, kết cấu của LLSX và QHSX
Quy luật LLSX và QHSX
I.Trình bày khái niệm, vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động cải biến các dạng vật
chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
- Vai trò của sản xuất vật chất:
+ Là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài người.
Vì sản xuất vật chất là tạo ra tư liệu sinh hoạt, nhằm đảm bảo cho sự sinh
tồn và phát triển của con người và xã hội loài người.
+ Là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội và đời sống tinh thần của xã
hội. Trong quá trình sản xuất vật chất, giữa con người với nhau buộc phải
thiết lập các mối quan hệ xã hội, trong đó quan hệ sản xuất giữ vai trò
quyết định. Trên cơ sở đó hình thành những quan điểm về chính trị, pháp
quyền, thẩm mỹ, tôn giáo, đạo đức, triết học…
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. lOMoAR cPSD| 47886956
+ Nhờ quá trình sản xuất vật chất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên,
vừa hòa hợp với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất,
tinh thần và chính bản thân con người.
+ Đồng thời là quá trình con người lĩnh hội tri thức, hình thành nên tư
duy, ngôn ngữ, tình cảm, đạo đức... tức là các yếu tố tạo nên bản chất xã hội ở con người.
II.Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kết cấu của quan hệ sản xuất •
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần cần thiết
cho quá trình sản xuất, bao gồm: o Người lao động là yếu tố quyết định
của lực lượng sản xuất, bởi vì con người là chủ thể của sản xuất, là người
trực tiếp sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm.
o Tư liệu sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất cần thiết cho quá
trình sản xuất, bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động và
công cụ lao động. o Khoa học - kỹ thuật là lực lượng sản xuất trực
tiếp, là cơ sở để phát triển các yếu tố khác của lực lượng sản xuất. •
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm: o Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử
dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
o Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
o Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội. •
Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm:
o Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định
tính chất của quan hệ sản xuất nói chung và của toàn bộ xã hội nói
riêng. o Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ tác động
trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất xã hội. o
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ tác động đến
mức sống của các tầng lớp xã hội.
2 . Phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất
Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản: •
Người lao động là yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất, bởi vì con
người là chủ thể của sản xuất, là người trực tiếp sử dụng công cụ lao động lOMoAR cPSD| 47886956
để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm. Người lao động có
vai trò quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất, thể hiện ở:
o Trình độ, kỹ năng lao động của người lao động quyết định năng suất lao động.
o Số lượng và cơ cấu lao động quyết định quy mô sản xuất.
o Động lực lao động của người lao động quyết định hiệu quả sản xuất. •
Tư liệu sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản
xuất, bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động và công cụ lao động.
Tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất, thể hiện ở:
o Trình độ của công cụ lao động quyết định năng suất lao động. o
Trình độ của đối tượng lao động quyết định chất lượng sản phẩm.
o Trình độ của tư liệu lao động khác quyết định hiệu quả sản xuất.
Vận dụng kết cấu của lực lượng sản xuất vào thực tiễn
Để phát triển lực lượng sản xuất, cần phải quan tâm phát triển cả hai yếu tố cơ
bản là người lao động và tư liệu sản xuất. Cụ thể: •
Phát triển người lao động o Nâng cao trình độ, kỹ năng lao động của
người lao động thông qua giáo dục và đào tạo.
o Tạo cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.
o Tạo môi trường làm việc an toàn, thân thiện cho người lao động. •
Phát triển tư liệu sản xuất
o Đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
o Nâng cao chất lượng của đối tượng lao động.
o Cải thiện trình độ của tư liệu lao động khác.
Việc phát triển lực lượng sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
III.Trình bày khái niệm, ý nghĩa của hình thái kinh tế - xã hội; tiến trình lịch sử
tự nhiên của xã hội loài người.
1 . Khái niệm, ý nghĩa của hình thái kinh tế - xã hội lOMoAR cPSD| 47886956 Khái niệm
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ cách thức tổ chức kinh tế - xã hội của một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội bao gồm hai yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. •
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần cần thiết
cho quá trình sản xuất, bao gồm người lao động, tư liệu sản xuất và khoa học - kỹ thuật. •
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất, quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Ý nghĩa của hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người. •
Hình thái kinh tế - xã hội quyết định cơ cấu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của một xã hội nhất định. •
Hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở để phân chia lịch sử xã hội loài người
thành các thời đại lịch sử khác nhau. •
Hình thái kinh tế - xã hội là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người.
2 . Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người là sự vận động và phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội, từ thấp đến cao.
Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử loài người
Trong lịch sử loài người, đã có bốn hình thái kinh tế - xã hội chính, đó là: •
Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người. lOMoAR cPSD| 47886956 •
Chiếm hữu nô lệ là hình thái kinh tế - xã hội thứ hai trong lịch sử loài người. •
Phong kiến là hình thái kinh tế - xã hội thứ ba trong lịch sử loài người. •
Tư bản chủ nghĩa là hình thái kinh tế - xã hội thứ tư trong lịch sử loài người.
Sự kế thừa và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
Các hình thái kinh tế - xã hội kế thừa và phát triển lẫn nhau theo nguyên tắc sau: •
Hình thái kinh tế - xã hội mới ra đời trên cơ sở của sự phát triển của lực
lượng sản xuất và sự mâu thuẫn trong bản thân hình thái kinh tế - xã hội cũ. •
Hình thái kinh tế - xã hội mới kế thừa những thành tựu của hình thái kinh
tế - xã hội cũ và phát triển lên một trình độ cao hơn.
Hiện nay, xã hội loài người đang ở trong giai đoạn hình thái kinh tế - xã hội tư
bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự mâu thuẫn
trong bản thân hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa đang đặt ra yêu cầu
khách quan là phải thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình
thái kinh tế - xã hội mới, đó là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Kết luận
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người. Tiến trình lịch
sử - tự nhiên của xã hội loài người là sự vận động và phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội, từ thấp đến cao.
IV.Phân tích quy luật lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất và ý nghĩa của
nó trong đời sống xã hội từ đó vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam
1. Khái niệm quy luật lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất
Quy luật lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất là quy luật cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, quy định sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Quy luật này chỉ ra rằng: •
Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định, là cơ sở của quan hệ sản xuất. •
Quan hệ sản xuất là hình thức tổ chức, quản lý, phân phối sản xuất và
phân chia sản phẩm lao động phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với
nhau, thể hiện ở những điểm sau: