lOMoARcPSD| 61601435
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP KỲ 2023.2
1. sở thực tiễn hình thành tưởng Hồ Chí Minh: Bi cảnh lịch sử -xã hội Việt Nam
cuối thế kỷ XIX, đầu XX. Vận dụng…
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Vận dụng…
3. Những vấn đnguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ, Tự phê bình
và phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Vận dụng…
4. tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước:, Nhà nước dân chủ; Nhà nước pháp quyền. Vận
dụng…
5. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng…
6. Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng: Trung với nước,
hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Vận dụng… 7. Quan điểm của
Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Vận dụng
lOMoARcPSD| 61601435
Câu 1: (4) sở thực tiễn hình thành tưởng Hồ Chí Minh: Bối cảnh lịch sử -xã
hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu XX. Vận dụng… (các kết luận, dẫn đến, liên hệ
a) Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
(Trước khi thực dân Pháp xâm lược, hội vn một xã hội phong kiến, một nước
nông nghiệp, lạc hậu do triều đình .. chính sách 2 giai cấp ban địa chủ
phong kiến nông dân). ( nêu một số nét ) -> y giờ có mâu thuẫn gì…, đi theo
khuynh hướng nào, (khuynh hướng phong kiến; khuynh hướng dân chủ tư sản: các
phong trào của PhanBC và PCT ) > Thất bại > Nguyên nhân thất bại : Do lãnh đạo
là các sĩ phu, đường lối phương pháp,chưa lôi kéo được nhiều > Đánh giá toàn cảnh
hội VN: Rơi vào khủng hoảng đường lối cứu nước > Đặt ra yêu cầu xuất hiện >
Sự xuất hiện của HCM cufnhg với sự xuất hiện của con đường cứu nước mới : Cách
mạng sản đã đáp ứng được những yêu cầu khách quan của lịch sử (2)> Sự phát
triển của giai cấp công nhân, sự ra đời của đảng mới chấm dứt được khủng hoảng
đường lối cứu nước
Lưu ý: Cần sắp xếp đúng tiến trình lịch sử; Kh nên nói kĩ về tiến trình ( nền kinh tế,
..) mà cần nói rõ kq thất bại, cần làm sự ra đời của HCM
Từ năm 1858, để quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình
nhà Nguyễn lần lượt kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trờ thành tay sai của
thực dân Pháp
Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống
Pháp xâm lược liên tục nổ ra khắp cả nước thể kđến các cuộc khởi nghĩa của
Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám,… Các cuộc
khởi nghĩa trong đó những cuộc dưới ngọn cờ “Cần vương” tức giúp vua cứu nước,
tuy đều rất anh dũng nhưng song vẫn thất bại => Nhân dân ta rất yêu nước nhưng giai
cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc
lập dân tộc.
Sau khi hoàn thành căn bản việc bình định ở Việt Nam về mặt quân sự, Pháp bắt
đầu khai thác thuộc địa Việt Nam một cách mạnh mẽ từng bước biến nước ta từ
một nước phong kiến thành nước thuộc địa phong kiến làm thay đổi cấu giai
cấp tầng lớp xã hội
Thực dân Pháp duy trì nền kinh tế lạc hậu với 95% dân số là nông dân; giai cấp
địa chủ được bổ sung, củng cố, tăng cường thêm các điền chủ người Pháp nước
ngoài. Xuất hiện tầng lớp mới là giai cấp công nhân, giai cấp tư sản tầng lớp tiểu
tư sản. Từ đó làm xuất hiện các mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
VN với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với đế quốc Pháp Đầu
lOMoARcPSD| 61601435
thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở Trung Quốc Nhật
Bản, Việt Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
do các phu yêu nước lãnh đạo: Phong trào Đông Du (1905-1909) của Phan Bội
Châu, Phong trào Duy Tân (1906-1908) của Phan Châu Trinh.
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản giai cấp tư sản Việt Nam còn yếu. Nguyên nhân trực tiếp
các tổ chức và người lãnh đạo của các phong trào chưa có đường lối và phương pháp
cách mạng đúng đắn. Từ đó xuất hiện câu hỏi từ thực tiễn đặt ra là : “Cứu nước bằng
con đường nào để có thể đi đến thắng lợi ?”
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của
họ đã tạo ra dấu hiệu mới cho cuộc đấu tranh giải phóng Việt Nam. Cuối thế kỷ
XIX, công nhân Việt Nam còn ít ỏi và không ổn định. Đầu thế kỷ XX, giai cấp công
nhân phát triển mạnh ngay trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). Công
nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức: thực dân, bản, phong kiến, và sớm vùng dậy
đấu tranh từ các hình thức thô sơ đến đình công, bãi công.
Chỉ giai cấp công nhân dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc
đương đầu với bọn đế quốc thực dân”. Phong tròa công nhân các phong trào yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mac được truyền
bá vào nước ta. Hồ Chí Minh đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công
nhân và yêu nước, chuẩn bị vlý luận, chính trị, tư tưởngtổ chức, sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, chấm dứt khủng hoảng về đường lối cách mạng, đánh dấu bước
hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
Vận dụng
Đối với sinh viên, đội ngũ trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước, gắn liên với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập
vào đời sống toàn cầu:
Nâng cao năng lực tư duy Lý luận và phương pháp công tác
- Thông qua học tập nghiên cứu tường Hồ Chí Minh đbồi dưỡng, củng
cố cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
- kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa xã hội; tích cực,
chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin,
lOMoARcPSD| 61601435
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; biết
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị. Học tập tưởng
Hồ Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng, biết sống ở
đời và làm người hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu;
- nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản Việt Nam, tự nguyện
“sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Câu 2: (6)Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
(Chỉ nên 1-3 dẫn chứng, kh nên đưa quá nhiều, nếu không thuộc dẫn chứng thì k
nên cho mà hãy diễn đạt theo ý hiểu của mình,
a) Độc lập, tự do là quyển thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
(Theo người thì quyền có trước khi dân tộc được sinh ra: Tất cả các dân tộc… qiueenf
tự do.. Đó là quyền không thể chối cãi được)
-Lịch sử Việt Nam gắn liền với truyền thống yêu nước và đấu tranh chống ngoại xâm,
thể hiện khát khao độc lập tự do cho dân tộc. Hồ Chí Minh hiện thân của tinh
thần ấy, từng nói: "Cái tôi cần nhất trên đời đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc
tôi được độc lập."
- Năm 1919, tại Hội nghVersailles, Hồ Chí Minh thay mặt nhóm yêu nước Việt Nam
gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam, đòi quyền bình đẳng pháp các quyền
tự do, dân chủ. Mặc dù không được chấp nhận, sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên
tưởng về quyền bình đẳng tự do của các dân tộc thuộc địa hình thành. - Trong
Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh cũng đã xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiếnlàm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công,
trong Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng
tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng
t do độc lập, sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng và của cải đgiữ vững quyền
tự do và độc lập ấy.”
chí quyết tâm trong trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp chống Mĩ. Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, trong
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện
quyết tâm sắt đá, bảo vệ cho bằng được nền độc lập dân tộc giá trị thiêng liêng
nhân dân Việt Nam mới giành được: Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm lệ(> thể hiện quyết tâm ý
chí của nhân dân ta)
lOMoARcPSD| 61601435
-Năm 1965 đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh Việt Nam, tiến thành chiến
lược “Chiếc tranh cục bộ” và gây ra chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trong hoàn cảnh
khó khăn đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại Không quý hơn độc
lập tự do” . Với tư tưởng trên, nhân dân VN đã chiến đấu anh dũng, buộc đế quốc M
ph kết hịnh định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc của nhân dân Việt
Name, rút quân Mỹ về nước.
b) Độc lập phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá
cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân
quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn
bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, Hồ Chí
Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về
quyền lợi: “Đó lẽ phải không ai chối cãi được”. Người nói: “Nước độc lập dân
không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng nghĩa gì”. Ngoài ra, độc lập
cũng phải gắn với cơm no, áo ấm hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn cảnh nhân dân đói rét, chữ. . . , Hồ
Chí Minh yêu cầu phải cố gắng để cho nhân dân ai cũng cái ăn cái mặc, ai cũng có
chỗ được học hành. thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng
của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân
dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: Tôi chỉ một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc, làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
c) Độc lập dân tốc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất
cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng. . . . , thì độc lập đó
chẳng ý nghĩa . Trên tinh thần đó trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng
Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, Người đã thay mặt Chính phủ với đại diện
Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị
viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
d)Độc lập dân tốc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ (Thể hiện quyết
tâm gắn
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tc ta luôn đứng trước âm mưu chia
cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta ra ba
kỳ, mỗi kỳ chế độ cai trị riêng. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào
lOMoARcPSD| 61601435
Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” (> Chấn an
đồng bào do nhân dân có mối nghi ngờ HCM). Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký
kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì
đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt
đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: "Đế quốc Mỹ nhất
định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất
định sẽ sum họp một nhà”. thể khẳng định rằng tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Hồ Chí Minh. b. Vận dụng
Nhận thức về độc lập dân tộc:
- Hiểu hơn về tưởng độc lập dân tộc vai trò của HCM khi đã đưa nước ta
lên độc lập dân tộc.
- Bên cạnh đó, theo tư tưởng của HCM, độc lập dân tộc là quyền của mỗi quốc gia,
giá trị cốt lõi của mỗi con người, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
hội. Chính thế sinh viên cần đưua ra những quan điểm chính xác về độc lập
dân tộc, sinh viên cần phải nắm vững các nguyên tắc và giá trị của độc lập dân tộc, bao
gồm cả tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết các dân tộc của mỗi quốc gia. Sinh viên cần
đặt sự tôn trọng bảo vệ quyền con người lên hàng đầu, đảm bảo sự công bằng
bình đẳng cho tất cả các thành viên trong cộng đồng dân tộc. Đồng thời sinh viên cần
phải luôn tìm cách đối thoại và hợp tác với các quốc gia dân otojc khác nhau trong khu
vực trên toàn thế giới, từ đó xây dựng một thế giới hòa bình chính trị ổn định phát
triển bền vững.
Hành động
-Sinh viên cần phải cảnh giác tích cực trong đấu tranh với những hành động sai trái,
không để cho các thế lực thù địch bên ngoài, các phần tử chống đối lợi dunngj mình để
thực hiện diễn biến hòa bình, phát hiện các tổ chức người hành vi lôi kéo tham gia
vào các hoạt động chống phá nhà nước, trái quy định pháp luật
-Sinh viên cần phải tích cực tự giác tham gia vào các oạt động cụ thể ddeer bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội, tham gia xây dựng nếp sống văn minh
trật tự trong trường học, túc xá, khu vực dân cư, bảo vệ môi trường giúp đỡ cho
các cơ quan tchuyeen trách bảo vệ an ninh
- Sinh viên cần tích cực học tập nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ tuyên
truyền những điều đúng đắn cho mọi người xq. Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối
quan điểm của Đảng cspl để xây dywngj nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601435
Bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm của mọi công dân, trong đó một phần công sức rất to lớn
trong thời đại hiện nay đó tầng lớp inh viên, đây đội ngũ tri thức người kế tục
kiến thức cho hành trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Câu 3 (6) Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ,
Tự phê bình và phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Vận dụng…
a) Tập trung dân chủ:
HCM đưa ra luận đề liên quan mật thiết đến nhau: Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân
chủ phải đi đến tập trung > Hàm lượng dân chủ càng cao bao nhiêu trong hoạt động của
Đảng thì tập trung trong Đảng càng đúng đắn bấy nhiêu. HCM cho rằng phải khơi dậy
tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả các thành viên, khi đã bày t
ý kiến thì mới đi đến tập trung > ý chí thống nhất, hành động thống nhất > như thế mới
sức mạnh. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc này tổ chức Đảng phải
trong sạch, vững mạnh.
Đối với tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách, lức HCM coi tập thể lãnh đạo dân
chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất này, HCM lưu ý cần tránh
trong hoạt động Đảng
(1) Độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể
(2) Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán. Hai vế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
phải luôn luôn đi với nhau
b) Tự phê bình và phê bình:
(Tự phê bình lên trên phê bình > Tự nhận biết được khuyết điểm của mình trc rồi
mới phê bình ngkhac, phê bình là …
HCM coi nguyên tắc việc thường xuyên. Người có viết trong Di chúc : “Trong Đảng
thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình
cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng”. Người cho rằng nguyên
tắc này “thang thuốc” tốt nhất đthể làm cho phần tốt mỗi tổ chức và mỗi con
người nẩy nở như hoa mùa xuân và phần xấu thì dần mất đi. Thực hiện nguyên tắc cần
phải trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải văn hóa,... Trong Đảng
Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”
c) Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn:
Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao
phó. Đảng không mục đích tự thân, không phải tổ chức để làm quan phát tài
Đảng từ trong hội ra, hoạt động Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.
Nguyên tắc này trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng Đảng, điều này
càng đặc biệt hơn khi Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt động,
lOMoARcPSD| 61601435
chẳng hạn ngay sau cuộc chống Mỹ, HCM nêu ý kiến rằng “Việc cần phải làm trước
tiên chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chỉ bộ đều ra
sức làm trong nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn đến mấy, khó khăn đến mấy chúng ta cũng
nhất định thắng lợi”. Trong 12 điều của tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, HCM đã nêu
ra rằng “Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng hái” (Điều 9) và
“Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài” (Điều 10) . Nếu được như
thế thì Đảng sẽ lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng.
Vận dụng
Hiện nay, trong quá trình xây dựng và phát triển, DDCSVN luôn coi trọng việc tuân thủ
các nguyên tắc bản nhằm giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của mình. Các
nguyên tắc: tập trung dân chủ, thường xuyên tự chỉnh đốn những nguyên tắc then
chốt, góp phần xây dựng vững mạnh và uy tín của Đảng.
Hiện nay, Đảng cộng sản đã thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ thông qua tổ chức
các buổi họp, hội nghị các cấp từ cấp chi bộ đến cấp trung ương, nơi mỗi Đảng viên
thể đưa ra các ý kiến quan điểm của mình để thảo luận trao đổi trước khi đưa ra quyết
định cuối cùng. Việc này không chỉ giúp đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ
trong nội bộ của Đảng còn tạo ra sự đồng thuận, sự đoàn kết trong việc thực hiện
các mục đính chính trị , xã hội.
Hiện nay, Đảng cộng sản việt nam thường xuyên thực hiện nguyên tắc tự phê bình
phê bình thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, hội nghị kiểm điểm định kì, nơi các
Đảng viên sẽ nêu ra những hạn chế khuyết ddineemr của bản thân và của Đồng chí
mình. Đầy không chỉ là dịp để các đồng chí cải thiện mà còn là dịp để Đảng chỉnh đốn
lại tổ chức. Giúp cho đảng ngày càng phát triển vững mạnh
Hiện nay Đảng cộng sản viejt nam thực hiện nguyê tắc tự chỉnh đốn thong qua việc
phòng chống tham nhũng, thực hiện các nghị quyết trung ương về xây dựng chỉnh
đốn Đảng. Việc này không chỉ giúp nâng cao uy tín trong Đảng còn củng cố được
niềm tin của Nhân dân vào đảng
Việc hoạt động tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc trên đã giúp Đảng luôn giữ được vị
trí quan trọng hàng đầu trog lãnh đạo nhân dân đất nước phát triển, đạt được nhiều
thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giúp nâng tầm vị thế của việt
nam trong mắt bạn bè quốc tế
Câu 4.(6) Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước:, Nhà nước dân chủ; Nhà nước
pháp quyền. Vận dụng… 1) Nhà nước dân chủ:
lOMoARcPSD| 61601435
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước ở đâu và bao giờ cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định, theo quan
điểm HCM, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên
các phương diện:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền.
Hiến pháp năm 1959 khẳng định: "Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa
trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo." HChí Minh nhấn
mạnh, nhà nước dân chủ do nhân dân làm chủ, trong đó liên minh công-nông-trí do giai
cấp công nhân và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng cầm quyền bằng cách:
(1)Thể chế hóa đường lối, quan điểm, chủ trương thành pháp luật, chính sách.
(2)Hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong cơ quan nhà nước.
(3)Công tác kiểm tra.
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam
Nhà nước Việt Nam có tính định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới mục tiêu đưa đất
nước lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, mục tiêu cách mạng nhất quán của
Hồ Chí Minh. Việc giành chính quyền lập nên Nhà nước mới nhằm giúp giai cấp
công nhân nhân dân lao động tổ chức mạnh mẽ để thực hiện mục tiêu này. Ba
là, nguyên tắc tập trung dân chủ
Nhà nước Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp cao độ dân
chủ và tập trung. Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc phát huy dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước, đồng thời tập trung quyền lực để mọi quyền lực thuộc
về nhân dân.
Trong tưởng của HCM về Nhà nước mới Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân
của Nhà nước thống nhất với tính nhân dân tính dân tộc, thể hiện cụ thể nsau:
Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của
rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng,
sức mạnh của toàn dân tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, giành lại độc lập tự do,
lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hóa – Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên
ở Đông Nam châu Á. Nhà nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp,
tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân.
Hai là, xác định luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu quyền lợi của nhân dân, lấy
quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. HCM khẳng định quyền lợi bản của giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Nhà nước Việt
Nam mới là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh không chỉ lợi ích của giai cấp công nhân
và còn của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
Ba là, Nhà nước mới Việt Nam đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó
tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của T
lOMoARcPSD| 61601435
quốc, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới b) Nhà nước của nhân dân
Theo quan điểm của HCM, nhà nước của nhân dân toàn bộ quyền lực đều thuộc về
nhân dân. Nhà nước của dân tức “dân chủ”. Nguyên “dân chủ” khẳng định
địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực của nhân dân. ( trong bản HP năm 1946 ‘Nước
VN dân chủ cộng hòa,...’…)
Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp.
-Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn
đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi dân chúng. > >HCM coi
trọng bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hành dân chủ trực tiếp.
-Dân chủ gián tiếp hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực
của nhân dân thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền
lực mà họ lập nên
+Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Quyền lực của nhà nước là do
nhân dân ủy thác do. Do thế các cơ quan quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ
đều do từ dân mà ra, có nhiệm vụ “gánh vác việc chung của dân”
+Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu
mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập
nên
+Luật pháp dân chủ công cụ quyền lực của nhân dân. Theo HCM, sự khác biệt
căn bản giữa luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của chế độ tư sản
phong kiến ở chỗ phản ánh được ý nguyện bảo vệ quyền lợi của dân chúng. c) Nhà
nước do nhân dân
-(nhà nước do nhân dân tổ chức xây dựng nên nhà nước > trách nhiệm ủng hộ
đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động)
-Nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Nhà nước do dân còn nghĩa “dân làm chủ”, theo quan điểm HCM nhân dân
quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổ phận công nhân, giữ đúng đạo đức
công nhân”. Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật Nhà nước, tuân theo những
chuẩn mực xã hội,..
-Nhà nước phải tạo điều kiện để nhân dân thực thi những quyền mà Hiến Pháp và pháp
luật quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
-Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng
phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình. Nhà nước
cần chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm đó thể
hiện tưởng dân chủ triệt để của HCM khi nói về nhà nước do nhân dân> d) Nhà
nước vì nhân dân
lOMoARcPSD| 61601435
-Nhà nước nhân dân nhà nước phục vụ lợi ích nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. ( làm
cán bộ kph làm quan cách mạng mà là phục vụ cho nhân dân, )
-Là nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân. Mọi hoạt động của chính
quyền đều phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân lấy con người
mục tiêu phấn đấu
-đặt lợi ích của nd lên trên hết. Nhà nước đó phải đường lối chủ trương các
chính sách đều phải phục vụ cho lợi ích của nd
-Bên cạnh đem lợi ích cho dân, chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, nhà nước phải biết
kết hợp, điều chỉnh, loại lợi khác nhau gữa các giai cấp, tầng lớp hội, các bộ phận
dân cư để được mọi người dân ủng hộ.
2)Nhà nước pháp quyền a)Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
-Nhà nước ta được nhân dân tổ chức thông qua tổng tuyển cử, được xây dựng và hoạt
động theo các nguyên tắc của hiến pháp.
-Hồ Chí Minh nêu ra và thực hiện điều này ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành
công, chính quyền thuộc về nhân dân. Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Hồ
Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố với
quốc dân đồng bào và thế giới về sự khai sinh của nước Việt Nam mới. Nhờ đó, chính
phủ lâm thời do cuộc cách mạng của nhân dân ta lập ra có được địa vị hợp pháp.
-Trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời (ngày 3-9-1945), Hồ Chí Minh đề
nghị tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để lập Quốc hội, từ đó lập
ra Chính phủ các quan hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân. Ngày
2-3-1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên đầu tiên, lập
ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của nhà nước. Đây là Chính phủ
đầy đủ cách pháp để giải quyết hiệu quả các vấn đề đối nội đối ngoại của
nước ta.
b) Nhà nước ta là nhà nước thượng tôn pháp luật
-Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới,
nhận thấy tầm quan trọng ca Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trịxã hội.
Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam, Người đòi quyền bình đẳng pháp cho
người An Nam. Khi trở thành người đứng đầu Nhà nước, Hồ Chí Minh càng quan tâm
đảm bảo Nhà nước vận hành theo pháp luậtđiều hành xã hội dựa trên pháp luật.
-Trong tưởng HCM, cần làm tốt công tác lập pháp thì Nhà nước mới thể quản
hội bằng Hiến pháp pháp luật nói chung. Cùng với công tác lập pháp, người cũng
chú trọng trong việc đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được
thi hành và chế giám sát việc thi hành pháp luật. Người chỉ ra rõ sự cần thiết và
lOMoARcPSD| 61601435
cho rằng công tác giáo dục pháp luật cho mọi người vô cùng quan trọng để xây dựng
một Nhà nước Pháp quyền.
-Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Điều đó đòi hỏi pháp luật
phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân;
người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm, nghiêm minh.
-Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình
nhà nước thực thi pháp luật
c) Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
-Pháp quyền nhân nghĩa tức là Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các
quyền con người, chăm lo đến lợi ích hợp pháp của mọi người. Người đcập đến các
quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất quyền sống, đồng thời
cũng đề cập đến các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hoá, hội của con
người. Đó nền tảng pháp để bảo vệ và thực thi các quyền con người đó một cách
triệt để.
-Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật tính nhân văn. khuyến thiện. Thể hiện ở
việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người, nhưng khách quan và công bằng. Đặc
biệt, hệ thống pháp luật đó có tinh khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích
giáo dục, thức tỉnh con người làm căn bản. Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước
pháp quyền nhân nghĩa phải pháp luật con người. (+Sự kết hợp giữa đức trị
pháp trị trong quản lí nhà nước:
Vừa nâng cao nghiêm minh của luật pháp, vừa giáo dục )
Liên hệ
Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn liền với tổ chức thi hành pháp luật nhằm
nâng cao hiệu lực hiệu quả của nhà nước. Đồng thời đảm bảo pháp luật vừa là công cụ
để Nhà nước quản hội, vừa công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát
quyền lực nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, tôn trọng, đảm bảo, bảo vệ quyền con người, quyền
nghĩa vụ của công dân. Phải xác định chế phân công, thực thi quyền lợi của nhà
nước, nhất chế kiểm soát quyền lực giữa các quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công
tác các bộ, quy định trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức. Công chúc phải
bản lĩnh vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, trình độ, năng lực chuyên môn
phù hợp để thực hiện đầy đủ trách nhiệm công vụ
lOMoARcPSD| 61601435
Câu 5. (4) Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng…
1. Có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng:
Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam, ( đây là một vấn đề lâu dài )
phụ thuộc vào từng giai đoạn cách mạng những yêu cầu nhiệm vụ thể khác
nhau nhưng không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Từ luận điểm đó, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm mang tính chân về vai
trò sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc: “Đoàn kết sức mạnh của chúng ta”,
Đoàn kết một lực lượng định của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy
thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”….
2. Mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
-Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc
phải được xác định nhiệm vụ hàng đầu của Đảng nhiệm vụ này phải được quán
triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực
tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951,
Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC
-Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng quần chúng. Đại đoàn
kết yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, đòi hỏi sự đoàn kết của quần chúng
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Nhận thức rõ điều này, Đảng Cộng sản có sứ mệnh
thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, biến những nhu cầu tự phát của họ thành
những yêu cầu tự giác tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp
trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
=>Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ của Nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nước Việt Nam
Trách nhiệm (Nhận thức + Hành động )
một sinh viên đang trong quá trình học tập và rèn luyện, em nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm
to lớn của bản thân trong việc góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối
cảnh hiện nay.
Về mặt tư tưởng:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc: Em cần không ngừng
học tập, nghiên cứu lý luận, đường lối của Đảng, đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc để hiểu rõ bản chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự
phát triển của đất nước.
Rèn luyện bản thân ý thức trách nhiệm tập thể: Luôn đề cao tinh thần đoàn kết,
tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập sinh hoạt. Tham gia tích cực vào
các hoạt động tập thể do nhà trường và đoàn thể tổ chức.
lOMoARcPSD| 61601435
Tránh xa các biểu hiện tư tưởng cực đoan, chia rẽ: Luôn giữ vững lập trường tư tưởng
của Đảng, đấu tranh chống lại các âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù nhằm phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc.
Về mặt hành động:
Học tập tốt, rèn luyện đạo đức: Đây là trách nhiệm cơ bản của mỗi sinh viên. Cần nỗ lực
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện đạo đức, lối sống văn minh, ứng xử
lịch sự, trang nhã.
Tham gia các hoạt động tình nguyện: Tham gia các hoạt động tình nguyện giúp đỡ những
người hoàn cảnh khó khăn, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, góp phần xây dựng
cộng đồng đoàn kết.
Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh: Tích cực tuyên truyền, vận động gia
đình, bạn bè, người thân nâng cao ý thức về trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc.
Tham gia xây dựng và bảo vệ môi trường sống: Góp phần bảo vệ môi trường sống, xây
dựng môi trường học tập và sinh hoạt lành mạnh, an toàn, thể hiện ý thức trách nhiệm cộng
đồng.
Câu 6.(4) Quan điểm Hồ Chí Minh vcác chuẩn mực đạo đức cách mạng: Trung
với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Vận dụng… 1.
Trung với nước, hiếu với dân
Đây là phẩm chất quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác
-Trung với nước, hiếu với dân phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi
phối các phẩm chất khác
tưởng “Trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh không những kế thừa giá
trị yêu nước truyền thống của dân tộc còn vượt qua được những hạn chế truyền
thống trước đó. HCM đã khẳng định mọi quyền hành lực lượng đều nơi dân; Đảng
Chính phủ “đầy tớ nhân dân” chứ không phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ
nhân dân” – điều này đã làm đảo lộn quan niệm về nước và dân so với trước. Điều này
làm cho tư tưởng đạo đức HCM càng vượt xa lên phía trước. Trong Thư gửi thanh niên
(1965), người đã nêu “trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành,
khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đây vừa là lời kêu gọi, vừa
định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt Nam. HCM cho rằng, trung với
nước phải gắn liền với hiếu với dân. Trung với nước phải yêu nước, tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân thương dân, tin
dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính
trọng dân, lấy dân làm gốc. Phải yêu kính nhân dân, phải thực sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
-Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt
động hàng ngày ca mỗi người, là một biểu hiện cụ thể ca phẩm chất “trung với nước,
hiếu với dân”. “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư” những khái niệm trong
lOMoARcPSD| 61601435
đạo đức truyền thống dân tộc, được HCM lọc bỏ những nội dung không phù hợp đưa
vào nội dung mới đáp ứng yêu cầu cách mạng
-“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai” “Muốn cho chữ cần nhiều kết quả
hơn thì ph kế hoạch trong công việc”. Cần tức lao động cần cù, siêng năng; lao
động kế hoạch sáng tạo, năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, kh
lười biếng”. Lao động nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của
chúng ta”
-“Kiệm tiết kiệm, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức tiết kiệm sức lao
động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của nhân dân, của nước, của bản thân. Kiệm không
nghĩa là bủn xỉn, mà việc cần làm, đáng làm, việc lợi ích cho đồng bàom cho
tổ quốc thì tốn bao nhiêu cũng vui lòng. Như thế mới đúng kiệm. Cần vớI kiệm
phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người.
-“Liêm tức trong sạch, không tham lam, liêm khiết, luôn luôn tôn trọng giữ gìn của
công, của dân”, “ Liêm là không tham địa vị, tiền tài, sung sướng, người tâng bốc mình.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham tiến bộ, ham làm”. “Liêm phải đi đôi với
Kiệm, Kiệm mới Liêm được”
-“Chính nghĩa là không tà, là ngay thẳng, đứng đắn” Được thể hiện trong ba mqh “Đối
với mình chớ tự kiêu, tự đại” “Đối với người: chứ nịnh hót người trên, chớ xem
thường người khác” “Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên việc tư, việc nhà”.
Việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh
>HCM cho rằng cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chvới nhau, ai cũng phải thực
hiện đặc biệt cán bộ, đảng viên phải là người thực hiện trước để làm mẫu cho dân. Nếu
không giữ đúng những phẩm chất này thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
-Chí công hoàn toàn lợi ích chung, không lợi; hết sức công bằng,
không chút thiên tư, thiên vị, luôn đặt lợi ích của Đảng nhân dân lên trên hết. Chí
công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân. Người nói “Đem lòng chí công vô tư mà đối
người, với việc”; “ Khi làm việc gì cx đừng nghĩ đến mình trước, … khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”.
-Chí công vô sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính. Người giải thích: “Trước nhất
cán bộquan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay
nhỏ, quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn đút, có dịp “dĩ công vi
tư”. thế cán bộ cần phải chữ Liêm trước để làm kiểu mẫu cho dân -HCM cho rằng
dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần,
một dân tộc văn minh tiến bộ”. Cần kiệm liêm chính là nền tảng của đời sống mới, của
các phong trào thi đua yêu nước. Để trở thành người phẩm chất đạo đức tốt, phải hội
tụ đủ 4 phẩm chất trên, đây là 4 đức tính bản của con người. thiếu một đức thì không
thành người.
Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc.
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì không thành trời.
lOMoARcPSD| 61601435
Thiếu một phương, thì không thành đt.
Thiếu một đức, thì không thành ngưi”
Sinh viên là thế hệ của tương lai, chúng ta không chỉ coos gắng itmf tòi học hỏi các tri
thức song song với đó cần luôn luôn tu dưỡng đạo đức cho bản thân. Muốn như vậy
ta cần thấm nhuần tưởng đạo đức của HCM thông qua các bài học trên lớp, c
phương tiện truyền thông. Dành một khoảng thời gian thỏa đáng để tìm hiểu nghiên
cứu học tập về tư tưởng HCM về tinh thần, trách nhiệm, nói đi đôi với làm; thực hành
tưởng HCM, tự soi mình, tự sửa mình rèn luyện các phẩm chất đạo đức; tích cực
tham gia các phong trào của Đoàn trường, Hội sinh viên ,phấn đấu rèn luyện để trở
thành sv5t; trở thành tấm gương sáng về tinh thần trách nhiệm; cần phấn đấu tu
dưỡng tư tưởng đạo đức suốt đời, không chỉ giới hạn trong một giai đoạn nhất định mà
còn phải rèn luyện hàng ngày và đem nó vào trong đời sống thực tiễn.
Câu 7. (4)Quan điểm của Hồ Chí Minh vvai trò của văn hóa. Vận dụng Văn hóa
bộ mặt, là đặc điểm để nhận dạng ra từng quốc gia, để phân biệt các quốc gia này
với quốc gia khác. Nên để nói thì văn hóa đóng vai trò rất quan trọng đối với 1 đất
nước.
Văn hóa là mực tiêu, động lực của sự nghiệp cm
- Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của cm VN là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xh,
độc lập dân tộc gắn liền với cnxh. Theo quan điểm HCM, văn hóa là mục tiêu
nhìn một cách tổng quát quyền sống, quyền sung sướng, quyền tdo,
quyền mưu cầu hạnh phúc; khát vọng của nd về các giá trị chân thiện mỹ.
Đó một xh dân chủ - dân chủ dân làm ch- công bằng, văn minh, ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, một xh mà đời sống vật chất
và tinh thần của nd luôn luôn được quan tâm và k ngừng nâng cao, con người
có điều kiện phát triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực: Xét ở phương diện động lực phát triển xh là các yếu tố,
các nhân tố góp phần thúc đẩy xh phát triển thông qua hoạt động của hoạt
động của con người. Nếu tiếp cận văn hóa nhìn phương diện động lực thể
nhận thức các lĩnh vực: Văn hóa chính trị, văn hóa văn nghệ, văn hóa giáo
dục, văn hóa đạo đức, văn hóa pháp luật.
Văn hóa là 1 mặt trận
lOMoARcPSD| 61601435
Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cm trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng. Đây
hoạt động có tính độc lập, đồng thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt
của hoạt động văn hóa.
- Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tưởng,
đạo đức, lối sống,của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác luận,
đặc biệt là định hướng giá trị chân thiện mỹ của văn hóa nghệ thuật. Mặt trận
văn hóa cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, vậy, ace văn nghệ
chiến sĩ trên mặt trận có nhiệm vụ phụng sự tổ quốc, phục vụ nd.
- Để làm tròn nhiệm vụ, chiến nghệ thuật phải lập trường tưởng vững
vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”. Phải bám
sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, để phê bình nghiêm khắc
những thói xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu, ca ngợi chân
thật những gương người tốt việc tốt để giáo dục con cháu đời sau.
- Theo HCM, dân tộc ta là 1 dân tộc a hùng, thời đại ta là 1 thời đại vẻ vang.
vậy, chiến văn a phải những tác phẩm xứng đáng với dân tộc a hùng
và thời đại vẻ vang.
Văn hóa phục vụ quần chúng nd
- Theo HCM, mọi hoạt động văn hóa phải trở vvới cuộc sống thực tại của
quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
- Văn hóa phục vụ quần chúng nd là phải trả lời được các câu hỏi: Viết cho ai?
Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào? Tác phẩm đó
phải phục vụ quần chúng nd đông đảo, được quần chúng nd yêu thích, trên cơ
sở đó đem lại những chuyển biến tích cực trong tư tưởng, tình cảm, tâm hồn
của mọi người.
- Chiến văn hóa phải hiểu đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những
người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những
liệu quý. chính họ những người thẩm định khách quan, trung thực,
chính xác các sản phẩm văn nghệ. b. Trách nhiệm
lOMoARcPSD| 61601435
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa trong việc
phát triển con người hội. Theo tưởng của người, văn hóa không chỉ
là nền tảng mục tiêu mà còn là động lực phát triển tiến bộ bền vững. Hiểu
được điều đó sinh viên những người chủ nhân của tương lai đã nhận ra các
điều sau.
+ Sinh viên cần phải hiểu trân trọng được các giá trị văn hóa lịch sử
truyền thống của dân tộc. Đó các giá trị đã được hun đúc hơn hàng nghìn
năm, bao gồm lòng yêu nước, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết dân tộc,... Sinh
viên cần phải biết giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó, coi đó
là nền tảng để phát triển xã hội, nền tảng để phát triển bản thân,.. + Thứ hai,
Sinh viên nên tích cực tham gia vào các hoạt động hội, văn hóa để góp
phần lan tỏa những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cho cộng ddooofng.
nHững sự kiện văn hóa có thể kể đến nnhuw tình nguyện, bảo vệ môi tường,
tham gia các sự kiện văn hóa,. Đều những cách cụ thể để giúp cho sinh
viên thực hiện được trách nhiệm của mình. Thông qua các hoạt động này sv
có thể học được nhiều cái mới.
+ Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, thời đại của sự phát triển công nghệ
hội nhập, VN đang đứng trước nhiều thách thức hội. Trước những
điều đó, thế hệ trẻ chúng ta những người đi đầu đón nhận những nền văn
hóa khác nhau đó, vậy nên cần phải trang bị kiến thức làm sao cho có thể tiếp
thu chọn lọc, nhâjp nuhwnxg văn hóa mới mẻ nhưng khong hòa tan.
Đồng thời cần nâng cao tri thức về văn hóa dân tộc về công nghệ, tận dụng
các công nghệ hiện tại để quảng bá hình ảnh cho bạn bè thế giới.
*Liên hệ:
-Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) khẳng định phải xây dựng nền văn hóa việt nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ, tiến bộ..Kế thừa phát huy những truyền thống văn hóa tót đẹp
của cộng đồng các dân tộc VIệt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
lOMoARcPSD| 61601435
-Theo tinh thần các nghị quyết của Đảng, chúng ta phải nhân jthuwcs saua sắc, đúng
đắn đầy đủ vai trò, sứ mệnh của văn hóa ddooois với sự phát triển bền vững. Mỗi
bước đi lên, phát triển của đất nước đều dấu ấn sự khai sáng của văn hóa -Để
tiếp tục xây dựng, giữ gifm và phát triển nền văn hóa bền vững.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601435
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP KỲ 2023.2
1. Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Bối cảnh lịch sử -xã hội Việt Nam
cuối thế kỷ XIX, đầu XX. Vận dụng…
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Vận dụng…
3. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ, Tự phê bình
và phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Vận dụng…
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước:, Nhà nước dân chủ; Nhà nước pháp quyền. Vận dụng…
5. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng…
6. Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng: Trung với nước,
hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Vận dụng… 7. Quan điểm của
Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Vận dụng lOMoAR cPSD| 61601435
Câu 1: (4) Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Bối cảnh lịch sử -xã
hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu XX. Vận dụng… (các kết luận, dẫn đến, liên hệ
a) Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
(Trước khi thực dân Pháp xâm lược, xã hội vn là một xã hội phong kiến, là một nước
nông nghiệp, lạc hậu do triều đình .. chính sách … Có 2 giai cấp cơ ban là địa chủ
phong kiến và nông dân). ( nêu một số nét ) -> Bây giờ có mâu thuẫn gì…, đi theo
khuynh hướng nào, (khuynh hướng phong kiến; khuynh hướng dân chủ tư sản: các
phong trào của PhanBC và PCT ) > Thất bại > Nguyên nhân thất bại : Do lãnh đạo
là các sĩ phu, đường lối phương pháp,chưa lôi kéo được nhiều > Đánh giá toàn cảnh
xã hội VN: Rơi vào khủng hoảng đường lối cứu nước > Đặt ra yêu cầu xuất hiện >
Sự xuất hiện của HCM cufnhg với sự xuất hiện của con đường cứu nước mới : Cách
mạng vô sản đã đáp ứng được những yêu cầu khách quan của lịch sử (2)> Sự phát
triển của giai cấp công nhân, sự ra đời của đảng mới chấm dứt được khủng hoảng đường lối cứu nước
Lưu ý: Cần sắp xếp đúng tiến trình lịch sử; Kh nên nói kĩ về tiến trình ( nền kinh tế,
..) mà cần nói rõ kq thất bại, cần làm sự ra đời của HCM
Từ năm 1858, để quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình
nhà Nguyễn lần lượt kí kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trờ thành tay sai của thực dân Pháp
Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống
Pháp xâm lược liên tục nổ ra khắp cả nước có thể kể đến các cuộc khởi nghĩa của
Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám,… Các cuộc
khởi nghĩa trong đó có những cuộc dưới ngọn cờ “Cần vương” tức giúp vua cứu nước,
tuy đều rất anh dũng nhưng song vẫn thất bại => Nhân dân ta rất yêu nước nhưng giai
cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
Sau khi hoàn thành căn bản việc bình định ở Việt Nam về mặt quân sự, Pháp bắt
đầu khai thác thuộc địa Việt Nam một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta từ
một nước phong kiến thành nước thuộc địa và phong kiến làm thay đổi cơ cấu giai cấp tầng lớp xã hội
Thực dân Pháp duy trì nền kinh tế lạc hậu với 95% dân số là nông dân; giai cấp
địa chủ được bổ sung, củng cố, tăng cường thêm các điền chủ người Pháp và nước
ngoài. Xuất hiện tầng lớp mới là giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu
tư sản. Từ đó làm xuất hiện các mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
VN với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với đế quốc Pháp Đầu lOMoAR cPSD| 61601435
thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở Trung Quốc và Nhật
Bản, Việt Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo: Phong trào Đông Du (1905-1909) của Phan Bội
Châu, Phong trào Duy Tân (1906-1908) của Phan Châu Trinh.
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản là giai cấp tư sản Việt Nam còn yếu. Nguyên nhân trực tiếp là
các tổ chức và người lãnh đạo của các phong trào chưa có đường lối và phương pháp
cách mạng đúng đắn. Từ đó xuất hiện câu hỏi từ thực tiễn đặt ra là : “Cứu nước bằng
con đường nào để có thể đi đến thắng lợi ?”
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của
họ đã tạo ra dấu hiệu mới cho cuộc đấu tranh giải phóng ở Việt Nam. Cuối thế kỷ
XIX, công nhân Việt Nam còn ít ỏi và không ổn định. Đầu thế kỷ XX, giai cấp công
nhân phát triển mạnh ngay trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). Công
nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức: thực dân, tư bản, phong kiến, và sớm vùng dậy
đấu tranh từ các hình thức thô sơ đến đình công, bãi công.
“Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc
đương đầu với bọn đế quốc thực dân”. Phong tròa công nhân và các phong trào yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX là điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mac được truyền
bá vào nước ta. Hồ Chí Minh đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công
nhân và yêu nước, chuẩn bị về lý luận, chính trị, tư tưởng và tổ chức, sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, chấm dứt khủng hoảng về đường lối cách mạng, đánh dấu bước
hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Vận dụng
Đối với sinh viên, đội ngũ trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước, gắn liên với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập
vào đời sống toàn cầu:
 Nâng cao năng lực tư duy Lý luận và phương pháp công tác -
Thông qua học tập nghiên cứu tư tường Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng
cố cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; -
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa xã hội; tích cực,
chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin, lOMoAR cPSD| 61601435
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; biết
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. -
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị. Học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng, biết sống ở
đời và làm người hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu; -
nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản Việt Nam, tự nguyện
“sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Câu 2: (6)Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
(Chỉ nên 1-3 dẫn chứng, kh nên đưa quá nhiều, nếu không thuộc dẫn chứng thì k
nên cho mà hãy diễn đạt theo ý hiểu của mình,
a) Độc lập, tự do là quyển thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
(
Theo người thì quyền có trước khi dân tộc được sinh ra: Tất cả các dân tộc… qiueenf
tự do.. Đó là quyền không thể chối cãi được)
-Lịch sử Việt Nam gắn liền với truyền thống yêu nước và đấu tranh chống ngoại xâm,
thể hiện khát khao độc lập và tự do cho dân tộc. Hồ Chí Minh là hiện thân của tinh
thần ấy, từng nói: "Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập."
- Năm 1919, tại Hội nghị Versailles, Hồ Chí Minh thay mặt nhóm yêu nước Việt Nam
gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam, đòi quyền bình đẳng pháp lý và các quyền
tự do, dân chủ. Mặc dù không được chấp nhận, sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên tư
tưởng về quyền bình đẳng và tự do của các dân tộc thuộc địa hình thành. - Trong
Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh cũng đã xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến và làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công,
trong Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng
tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng
t ự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
tự do và độc lập ấy.”
-Ý chí và quyết tâm trong trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ. Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, trong
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện
quyết tâm sắt đá, bảo vệ cho bằng được nền độc lập dân tộc giá trị thiêng liêng mà
nhân dân Việt Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” (> thể hiện quyết tâm ý chí của nhân dân ta) lOMoAR cPSD| 61601435
-Năm 1965 đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh Việt Nam, tiến thành chiến
lược “Chiếc tranh cục bộ” và gây ra chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trong hoàn cảnh
khó khăn đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại “Không có gì quý hơn độc
lập tự do” . Với tư tưởng trên, nhân dân VN đã chiến đấu anh dũng, buộc đế quốc Mỹ
ph ký kết hịnh định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc của nhân dân Việt
Name, rút quân Mỹ về nước.
b) Độc lập phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá
cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân
quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn
bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, Hồ Chí
Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về
quyền lợi: “Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”. Người nói: “Nước độc lập mà dân
không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Ngoài ra, độc lập
cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn cảnh nhân dân đói rét, mù chữ. . . , Hồ
Chí Minh yêu cầu phải cố gắng để cho nhân dân ai cũng có cái ăn cái mặc, ai cũng có
chỗ ở và được học hành. Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng
của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân
dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
c) Độc lập dân tốc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất
cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng. . . . , thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng
Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện
Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị
viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
d)Độc lập dân tốc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ (Thể hiện quyết tâm gắn
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia
cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta ra ba
kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào lOMoAR cPSD| 61601435
Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” (> Chấn an
đồng bào do nhân dân có mối nghi ngờ HCM). Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký
kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì
đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt
đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: "Đế quốc Mỹ nhất
định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất
định sẽ sum họp một nhà”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Hồ Chí Minh. b. Vận dụng
Nhận thức về độc lập dân tộc: -
Hiểu rõ hơn về tư tưởng độc lập dân tộc và vai trò của HCM khi đã đưa nước ta lên độc lập dân tộc. -
Bên cạnh đó, theo tư tưởng của HCM, độc lập dân tộc là quyền của mỗi quốc gia,
là giá trị cốt lõi của mỗi con người, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
xã hội. Chính vì thế mà sinh viên cần đưua ra những quan điểm chính xác về độc lập
dân tộc, sinh viên cần phải nắm vững các nguyên tắc và giá trị của độc lập dân tộc, bao
gồm cả tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết các dân tộc của mỗi quốc gia. Sinh viên cần
đặt sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người lên hàng đầu, đảm bảo sự công bằng và
bình đẳng cho tất cả các thành viên trong cộng đồng dân tộc. Đồng thời sinh viên cần
phải luôn tìm cách đối thoại và hợp tác với các quốc gia dân otojc khác nhau trong khu
vực và trên toàn thế giới, từ đó xây dựng một thế giới hòa bình chính trị ổn định và phát triển bền vững. Hành động
-Sinh viên cần phải cảnh giác tích cực trong đấu tranh với những hành động sai trái,
không để cho các thế lực thù địch bên ngoài, các phần tử chống đối lợi dunngj mình để
thực hiện diễn biến hòa bình, phát hiện các tổ chức người có hành vi lôi kéo tham gia
vào các hoạt động chống phá nhà nước, trái quy định pháp luật
-Sinh viên cần phải tích cực tự giác tham gia vào các oạt động cụ thể ddeer bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội, tham gia xây dựng nếp sống văn minh
trật tự trong trường học, kí túc xá, khu vực dân cư, bảo vệ môi trường và giúp đỡ cho
các cơ quan tchuyeen trách bảo vệ an ninh -
Sinh viên cần tích cực học tập nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ và tuyên
truyền những điều đúng đắn cho mọi người xq. Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối
quan điểm của Đảng cspl để xây dywngj nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601435
Bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm của mọi công dân, trong đó một phần công sức rất to lớn
ở trong thời đại hiện nay đó là tầng lớp inh viên, đây là đội ngũ tri thức người kế tục
kiến thức cho hành trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Câu 3 (6) Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ,
Tự phê bình và phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Vận dụng…
a) Tập trung dân chủ:
HCM đưa ra luận đề liên quan mật thiết đến nhau: Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân
chủ phải đi đến tập trung > Hàm lượng dân chủ càng cao bao nhiêu trong hoạt động của
Đảng thì tập trung trong Đảng càng đúng đắn bấy nhiêu. HCM cho rằng phải khơi dậy
tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả các thành viên, khi đã bày tỏ
ý kiến thì mới đi đến tập trung > ý chí thống nhất, hành động thống nhất > như thế mới
có sức mạnh. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc này là tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh.
Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lức HCM coi tập thể lãnh đạo là dân
chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất này, HCM lưu ý cần tránh trong hoạt động Đảng
(1) Độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể
(2) Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán. Hai vế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
phải luôn luôn đi với nhau
b) Tự phê bình và phê bình:
(Tự phê bình lên trên phê bình > Tự nhận biết được khuyết điểm của mình trc rồi
mới phê bình ngkhac, phê bình là …
HCM coi nguyên tắc là việc thường xuyên. Người có viết trong Di chúc : “Trong Đảng
thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là
cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng”. Người cho rằng nguyên
tắc này là “thang thuốc” tốt nhất để có thể làm cho phần tốt mỗi tổ chức và mỗi con
người nẩy nở như hoa mùa xuân và phần xấu thì dần mất đi. Thực hiện nguyên tắc cần
phải trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải có văn hóa,... Trong Đảng “
Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”
c) Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn:
Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao
phó. Đảng không có mục đích tự thân, không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà
Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.
Nguyên tắc này trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng Đảng, điều này
càng đặc biệt hơn khi Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt động, lOMoAR cPSD| 61601435
chẳng hạn ngay sau cuộc chống Mỹ, HCM nêu ý kiến rằng “Việc cần phải làm trước
tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chỉ bộ đều ra
sức làm trong nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn đến mấy, khó khăn đến mấy chúng ta cũng
nhất định thắng lợi”. Trong 12 điều của tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, HCM đã nêu
ra rằng “Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng hái” (Điều 9) và
“Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài” (Điều 10) . Nếu được như
thế thì Đảng sẽ lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Vận dụng
Hiện nay, trong quá trình xây dựng và phát triển, DDCSVN luôn coi trọng việc tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản nhằm giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của mình. Các
nguyên tắc: tập trung dân chủ, thường xuyên tự chỉnh đốn là những nguyên tắc then
chốt, góp phần xây dựng vững mạnh và uy tín của Đảng.
Hiện nay, Đảng cộng sản đã thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ thông qua tổ chức
các buổi họp, hội nghị các cấp từ cấp chi bộ đến cấp trung ương, nơi mà mỗi Đảng viên
có thể đưa ra các ý kiến quan điểm của mình để thảo luận trao đổi trước khi đưa ra quyết
định cuối cùng. Việc này không chỉ giúp đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ
trong nội bộ của Đảng mà còn tạo ra sự đồng thuận, sự đoàn kết trong việc thực hiện
các mục đính chính trị , xã hội.
Hiện nay, Đảng cộng sản việt nam thường xuyên thực hiện nguyên tắc tự phê bình và
phê bình thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, hội nghị kiểm điểm định kì, nơi mà các
Đảng viên sẽ nêu ra những hạn chế khuyết ddineemr của bản thân và của Đồng chí
mình. Đầy không chỉ là dịp để các đồng chí cải thiện mà còn là dịp để Đảng chỉnh đốn
lại tổ chức. Giúp cho đảng ngày càng phát triển vững mạnh
Hiện nay Đảng cộng sản viejt nam thực hiện nguyê tắc tự chỉnh đốn thong qua việc
phòng chống tham nhũng, thực hiện các nghị quyết trung ương về xây dựng và chỉnh
đốn Đảng. Việc này không chỉ giúp nâng cao uy tín trong Đảng mà còn củng cố được
niềm tin của Nhân dân vào đảng
Việc hoạt động tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc trên đã giúp Đảng luôn giữ được vị
trí quan trọng hàng đầu trog lãnh đạo nhân dân và đất nước phát triển, đạt được nhiều
thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giúp nâng tầm vị thế của việt
nam trong mắt bạn bè quốc tế
Câu 4.(6) Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước:, Nhà nước dân chủ; Nhà nước
pháp quyền. Vận dụng… 1) Nhà nước dân chủ: lOMoAR cPSD| 61601435
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước ở đâu và bao giờ cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định, theo quan
điểm HCM, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên các phương diện:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền.
Hiến pháp năm 1959 khẳng định: "Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa
trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo." Hồ Chí Minh nhấn
mạnh, nhà nước dân chủ do nhân dân làm chủ, trong đó liên minh công-nông-trí do giai
cấp công nhân và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng cầm quyền bằng cách:
(1)Thể chế hóa đường lối, quan điểm, chủ trương thành pháp luật, chính sách.
(2)Hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong cơ quan nhà nước. (3)Công tác kiểm tra.
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam
Nhà nước Việt Nam có tính định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới mục tiêu đưa đất
nước lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, mục tiêu cách mạng nhất quán của
Hồ Chí Minh. Việc giành chính quyền và lập nên Nhà nước mới nhằm giúp giai cấp
công nhân và nhân dân lao động có tổ chức mạnh mẽ để thực hiện mục tiêu này. Ba
là, nguyên tắc tập trung dân chủ
Nhà nước Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp cao độ dân
chủ và tập trung. Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc phát huy dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước, đồng thời tập trung quyền lực để mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
Trong tư tưởng của HCM về Nhà nước mới ở Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân
của Nhà nước thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể như sau:
Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của
rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng,
sức mạnh của toàn dân tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, giành lại độc lập tự do,
lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hóa – Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên
ở Đông Nam châu Á. Nhà nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp,
tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân.
Hai là, xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy
quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. HCM khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Nhà nước Việt
Nam mới là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh không chỉ lợi ích của giai cấp công nhân
và còn của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
Ba là, Nhà nước mới Việt Nam đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là
tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ lOMoAR cPSD| 61601435
quốc, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới b) Nhà nước của nhân dân
Theo quan điểm của HCM, nhà nước của nhân dân là toàn bộ quyền lực đều thuộc về
nhân dân. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định
địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực của nhân dân. ( trong bản HP năm 1946 ‘Nước
VN dân chủ cộng hòa,...’…)
Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
-Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn
đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi dân chúng. > >HCM coi
trọng bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hành dân chủ trực tiếp.
-Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực
của nhân dân thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên
+Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Quyền lực của nhà nước là do
nhân dân ủy thác do. Do thế các cơ quan quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ
đều do từ dân mà ra, có nhiệm vụ “gánh vác việc chung của dân”
+Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu
mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
+Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo HCM, sự khác biệt
căn bản giữa luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của chế độ tư sản
phong kiến ở chỗ phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. c) Nhà nước do nhân dân
-(Là nhà nước do nhân dân tổ chức xây dựng nên nhà nước > có trách nhiệm ủng hộ
đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động)
-Nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Nhà nước do dân còn có nghĩa là “dân làm chủ”, theo quan điểm HCM “nhân dân có
quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổ phận công nhân, giữ đúng đạo đức
công nhân”. Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật Nhà nước, tuân theo những chuẩn mực xã hội,..
-Nhà nước phải tạo điều kiện để nhân dân thực thi những quyền mà Hiến Pháp và pháp
luật quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
-Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng
phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình. Nhà nước
cần chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm đó thể
hiện tư tưởng dân chủ triệt để của HCM khi nói về nhà nước do nhân dân> d) Nhà nước vì nhân dân lOMoAR cPSD| 61601435
-Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. ( làm
cán bộ kph làm quan cách mạng mà là phục vụ cho nhân dân, )
-Là nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân. Mọi hoạt động của chính
quyền đều phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người là mục tiêu phấn đấu
-Là đặt lợi ích của nd lên trên hết. Nhà nước đó phải có đường lối chủ trương và các
chính sách đều phải phục vụ cho lợi ích của nd
-Bên cạnh đem lợi ích cho dân, chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, nhà nước phải biết
kết hợp, điều chỉnh, loại lợi khác nhau gữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, các bộ phận
dân cư để được mọi người dân ủng hộ.
2)Nhà nước pháp quyền a)Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
-Nhà nước ta được nhân dân tổ chức thông qua tổng tuyển cử, được xây dựng và hoạt
động theo các nguyên tắc của hiến pháp.
-Hồ Chí Minh nêu ra và thực hiện điều này ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành
công, chính quyền thuộc về nhân dân. Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Hồ
Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố với
quốc dân đồng bào và thế giới về sự khai sinh của nước Việt Nam mới. Nhờ đó, chính
phủ lâm thời do cuộc cách mạng của nhân dân ta lập ra có được địa vị hợp pháp.
-Trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời (ngày 3-9-1945), Hồ Chí Minh đề
nghị tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để lập Quốc hội, từ đó lập
ra Chính phủ và các cơ quan hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân. Ngày
2-3-1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên đầu tiên, lập
ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của nhà nước. Đây là Chính phủ
có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết hiệu quả các vấn đề đối nội và đối ngoại của nước ta.
b) Nhà nước ta là nhà nước thượng tôn pháp luật
-Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới,
nhận thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trịxã hội.
Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam, Người đòi quyền bình đẳng pháp lý cho
người An Nam. Khi trở thành người đứng đầu Nhà nước, Hồ Chí Minh càng quan tâm
đảm bảo Nhà nước vận hành theo pháp luật và điều hành xã hội dựa trên pháp luật.
-Trong tư tưởng HCM, cần làm tốt công tác lập pháp thì Nhà nước mới có thể quản lí
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật nói chung. Cùng với công tác lập pháp, người cũng
chú trọng trong việc đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được
thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. Người chỉ ra rõ sự cần thiết và lOMoAR cPSD| 61601435
cho rằng công tác giáo dục pháp luật cho mọi người là vô cùng quan trọng để xây dựng
một Nhà nước Pháp quyền.
-Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Điều đó đòi hỏi pháp luật
phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân;
người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm, nghiêm minh.
-Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình
nhà nước thực thi pháp luật
c) Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
-Pháp quyền nhân nghĩa tức là Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các
quyền con người, chăm lo đến lợi ích hợp pháp của mọi người. Người đề cập đến các
quyền tự nhiên của con người, trong đó có quyền cao nhất là quyền sống, đồng thời
cũng đề cập đến các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hoá, xã hội của con
người. Đó là nền tảng pháp lý để bảo vệ và thực thi các quyền con người đó một cách triệt để.
-Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn. khuyến thiện. Thể hiện ở
việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người, nhưng khách quan và công bằng. Đặc
biệt, hệ thống pháp luật đó có tinh khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích
giáo dục, thức tỉnh con người làm căn bản. Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước
pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người. (+Sự kết hợp giữa đức trị và
pháp trị trong quản lí nhà nước:
Vừa nâng cao nghiêm minh của luật pháp, vừa giáo dục ) Liên hệ
Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn liền với tổ chức thi hành pháp luật nhằm
nâng cao hiệu lực hiệu quả của nhà nước. Đồng thời đảm bảo pháp luật vừa là công cụ
để Nhà nước quản lí xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, tôn trọng, đảm bảo, bảo vệ quyền con người, quyền và
nghĩa vụ của công dân. Phải xác định rõ cơ chế phân công, thực thi quyền lợi của nhà
nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công
tác các bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức. Công chúc phải có
bản lĩnh vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn
phù hợp để thực hiện đầy đủ trách nhiệm công vụ lOMoAR cPSD| 61601435
Câu 5. (4) Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng…
1. Có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng:

Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam, ( đây là một vấn đề lâu dài )
phụ thuộc vào từng giai đoạn cách mạng mà những yêu cầu và nhiệm vụ có thể khác
nhau nhưng không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Từ luận điểm đó, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai
trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”,
“Đoàn kết là một lực lượng vô định của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy
thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”….
2. Mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
-Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc
phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được quán
triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực
tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951,
Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
-Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn
kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, đòi hỏi sự đoàn kết của quần chúng
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Nhận thức rõ điều này, Đảng Cộng sản có sứ mệnh
thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, biến những nhu cầu tự phát của họ thành
những yêu cầu tự giác và có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp
trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
=>Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ của Nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam
Trách nhiệm (Nhận thức + Hành động )
Là một sinh viên đang trong quá trình học tập và rèn luyện, em nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm
to lớn của bản thân trong việc góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
Về mặt tư tưởng:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc: Em cần không ngừng
học tập, nghiên cứu lý luận, đường lối của Đảng, đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc để hiểu rõ bản chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự
phát triển của đất nước. •
Rèn luyện bản thân có ý thức trách nhiệm tập thể: Luôn đề cao tinh thần đoàn kết,
tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và sinh hoạt. Tham gia tích cực vào
các hoạt động tập thể do nhà trường và đoàn thể tổ chức. lOMoAR cPSD| 61601435 •
Tránh xa các biểu hiện tư tưởng cực đoan, chia rẽ: Luôn giữ vững lập trường tư tưởng
của Đảng, đấu tranh chống lại các âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù nhằm phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Về mặt hành động:
Học tập tốt, rèn luyện đạo đức: Đây là trách nhiệm cơ bản của mỗi sinh viên. Cần nỗ lực
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện đạo đức, lối sống văn minh, ứng xử lịch sự, trang nhã. •
Tham gia các hoạt động tình nguyện: Tham gia các hoạt động tình nguyện giúp đỡ những
người có hoàn cảnh khó khăn, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, góp phần xây dựng cộng đồng đoàn kết. •
Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh: Tích cực tuyên truyền, vận động gia
đình, bạn bè, người thân nâng cao ý thức về trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc. •
Tham gia xây dựng và bảo vệ môi trường sống: Góp phần bảo vệ môi trường sống, xây
dựng môi trường học tập và sinh hoạt lành mạnh, an toàn, thể hiện ý thức trách nhiệm cộng đồng.
Câu 6.(4) Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng: Trung
với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Vận dụng… 1. Trung với nước, hiếu với dân
Đây là phẩm chất quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác
-Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi
phối các phẩm chất khác
Tư tưởng “Trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh không những kế thừa giá
trị yêu nước truyền thống của dân tộc mà còn vượt qua được những hạn chế truyền
thống trước đó. HCM đã khẳng định mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân; Đảng
và Chính phủ là “đầy tớ nhân dân” chứ không phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ
nhân dân” – điều này đã làm đảo lộn quan niệm về nước và dân so với trước. Điều này
làm cho tư tưởng đạo đức HCM càng vượt xa lên phía trước. Trong Thư gửi thanh niên
(1965), người đã nêu “trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành,
khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đây vừa là lời kêu gọi, vừa
là định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt Nam. HCM cho rằng, trung với
nước phải gắn liền với hiếu với dân. Trung với nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân là thương dân, tin
dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính
trọng dân, lấy dân làm gốc. Phải yêu kính nhân dân, phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. 2.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
-Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt
động hàng ngày của mỗi người, là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước,
hiếu với dân”. “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” là những khái niệm cũ trong lOMoAR cPSD| 61601435
đạo đức truyền thống dân tộc, được HCM lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa
vào nội dung mới đáp ứng yêu cầu cách mạng
-“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai” “Muốn cho chữ cần nhiều kết quả
hơn thì ph có kế hoạch trong công việc”. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao
động có kế hoạch sáng tạo, năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, kh
lười biếng”. “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”
-“Kiệm là tiết kiệm, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là tiết kiệm sức lao
động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của nhân dân, của nước, của bản thân. Kiệm không
có nghĩa là bủn xỉn, mà là có việc cần làm, đáng làm, việc lợi ích cho đồng bàom cho
tổ quốc thì có tốn bao nhiêu cũng vui lòng. Như thế mới đúng là kiệm. Cần vớI kiệm
phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người.
-“Liêm tức là trong sạch, không tham lam, là liêm khiết, luôn luôn tôn trọng giữ gìn của
công, của dân”, “ Liêm là không tham địa vị, tiền tài, sung sướng, người tâng bốc mình.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham tiến bộ, ham làm”. “Liêm phải đi đôi với Kiệm, có Kiệm mới có Liêm được”
-“Chính nghĩa là không tà, là ngay thẳng, đứng đắn” Được thể hiện trong ba mqh “Đối
với mình – chớ tự kiêu, tự đại” “Đối với người: chứ nịnh hót người trên, chớ xem
thường người khác” “Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên việc tư, việc nhà”.
Việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh
>HCM cho rằng cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực
hiện đặc biệt cán bộ, đảng viên phải là người thực hiện trước để làm mẫu cho dân. Nếu
không giữ đúng những phẩm chất này thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
-Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng,
không chút thiên tư, thiên vị, luôn đặt lợi ích của Đảng và nhân dân lên trên hết. Chí
công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân. Người nói “Đem lòng chí công vô tư mà đối
người, với việc”; “ Khi làm việc gì cx đừng nghĩ đến mình trước, … khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”.
-Chí công vô tư là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính. Người giải thích: “Trước nhất là
cán bộ cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay
nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn đút, có dịp “dĩ công vi
tư”. Vì thế cán bộ cần phải có chữ Liêm trước để làm kiểu mẫu cho dân -HCM cho rằng
dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là
một dân tộc văn minh tiến bộ”. Cần kiệm liêm chính là nền tảng của đời sống mới, của
các phong trào thi đua yêu nước. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội
tụ đủ 4 phẩm chất trên, đây là 4 đức tính cơ bản của con người. thiếu một đức thì không thành người.
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc.
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì không thành trời. lOMoAR cPSD| 61601435
Thiếu một phương, thì không thành đất.
Thiếu một đức, thì không thành người”
Sinh viên là thế hệ của tương lai, chúng ta không chỉ coos gắng itmf tòi học hỏi các tri
thức mà song song với đó cần luôn luôn tu dưỡng đạo đức cho bản thân. Muốn như vậy
ta cần thấm nhuần tư tưởng đạo đức của HCM thông qua các bài học trên lớp, các
phương tiện truyền thông. Dành một khoảng thời gian thỏa đáng để tìm hiểu nghiên
cứu học tập về tư tưởng HCM về tinh thần, trách nhiệm, nói đi đôi với làm; thực hành
tư tưởng HCM, tự soi mình, tự sửa mình rèn luyện các phẩm chất đạo đức; tích cực
tham gia các phong trào của Đoàn trường, Hội sinh viên ,phấn đấu rèn luyện để trở
thành sv5t; trở thành tấm gương sáng về tinh thần và trách nhiệm; cần phấn đấu tu
dưỡng tư tưởng đạo đức suốt đời, không chỉ giới hạn trong một giai đoạn nhất định mà
còn phải rèn luyện hàng ngày và đem nó vào trong đời sống thực tiễn.
Câu 7. (4)Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Vận dụng Văn hóa
là bộ mặt, là đặc điểm để nhận dạng ra từng quốc gia, để phân biệt các quốc gia này
với quốc gia khác. Nên để nói thì văn hóa đóng vai trò rất quan trọng đối với 1 đất nước.
Văn hóa là mực tiêu, động lực của sự nghiệp cm
- Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của cm VN là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xh,
độc lập dân tộc gắn liền với cnxh. Theo quan điểm HCM, văn hóa là mục tiêu
– nhìn một cách tổng quát – là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nd về các giá trị chân thiện mỹ.
Đó là một xh dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ - công bằng, văn minh, ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, một xh mà đời sống vật chất
và tinh thần của nd luôn luôn được quan tâm và k ngừng nâng cao, con người
có điều kiện phát triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực: Xét ở phương diện động lực phát triển xh là các yếu tố,
các nhân tố góp phần thúc đẩy xh phát triển thông qua hoạt động của hoạt
động của con người. Nếu tiếp cận văn hóa nhìn ở phương diện động lực có thể
nhận thức ở các lĩnh vực: Văn hóa chính trị, văn hóa văn nghệ, văn hóa giáo
dục, văn hóa đạo đức, văn hóa pháp luật.
Văn hóa là 1 mặt trận lOMoAR cPSD| 61601435
Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cm trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng. Đây
là hoạt động có tính độc lập, đồng thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt
của hoạt động văn hóa.
- Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng,
đạo đức, lối sống,… của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận,
đặc biệt là định hướng giá trị chân thiện mỹ của văn hóa nghệ thuật. Mặt trận
văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, vì vậy, ace văn nghệ sĩ là
chiến sĩ trên mặt trận có nhiệm vụ phụng sự tổ quốc, phục vụ nd.
- Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững
vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”. Phải bám
sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, để phê bình nghiêm khắc
những thói xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu, và ca ngợi chân
thật những gương người tốt việc tốt để giáo dục con cháu đời sau.
- Theo HCM, dân tộc ta là 1 dân tộc a hùng, thời đại ta là 1 thời đại vẻ vang. Vì
vậy, chiến sĩ văn hóa phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc a hùng và thời đại vẻ vang.
Văn hóa phục vụ quần chúng nd
- Theo HCM, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của
quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
- Văn hóa phục vụ quần chúng nd là phải trả lời được các câu hỏi: Viết cho ai?
Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào? Tác phẩm đó
phải phục vụ quần chúng nd đông đảo, được quần chúng nd yêu thích, trên cơ
sở đó đem lại những chuyển biến tích cực trong tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mọi người.
- Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những
người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những
tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan, trung thực,
chính xác các sản phẩm văn nghệ. b. Trách nhiệm lOMoAR cPSD| 61601435
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa trong việc
phát triển con người và xã hội. Theo tư tưởng của người, văn hóa không chỉ
là nền tảng mục tiêu mà còn là động lực phát triển tiến bộ bền vững. Hiểu
được điều đó sinh viên – những người chủ nhân của tương lai đã nhận ra các điều sau.
+ Sinh viên cần phải hiểu rõ và trân trọng được các giá trị văn hóa lịch sử
truyền thống của dân tộc. Đó là các giá trị đã được hun đúc hơn hàng nghìn
năm, bao gồm lòng yêu nước, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết dân tộc,... Sinh
viên cần phải biết giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó, coi đó
là nền tảng để phát triển xã hội, nền tảng để phát triển bản thân,.. + Thứ hai,
Sinh viên nên tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, văn hóa để góp
phần lan tỏa những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cho cộng ddooofng.
nHững sự kiện văn hóa có thể kể đến nnhuw tình nguyện, bảo vệ môi tường,
tham gia các sự kiện văn hóa,. Đều là những cách cụ thể để giúp cho sinh
viên thực hiện được trách nhiệm của mình. Thông qua các hoạt động này sv
có thể học được nhiều cái mới.
+ Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, thời đại của sự phát triển công nghệ
và hội nhập, VN đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội. Trước những
điều đó, thế hệ trẻ chúng ta là những người đi đầu đón nhận những nền văn
hóa khác nhau đó, vậy nên cần phải trang bị kiến thức làm sao cho có thể tiếp
thu cí chọn lọc, dư nhâjp nuhwnxg văn hóa mới mẻ nhưng khong hòa tan.
Đồng thời cần nâng cao tri thức về văn hóa dân tộc về công nghệ, tận dụng
các công nghệ hiện tại để quảng bá hình ảnh cho bạn bè thế giới. *Liên hệ:
-Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) khẳng định phải xây dựng nền văn hóa việt nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ, tiến bộ..Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tót đẹp
của cộng đồng các dân tộc VIệt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. lOMoAR cPSD| 61601435
-Theo tinh thần các nghị quyết của Đảng, chúng ta phải nhân jthuwcs saua sắc, đúng
đắn đầy đủ vai trò, sứ mệnh của văn hóa ddooois với sự phát triển bền vững. Mỗi
bước đi lên, phát triển của đất nước đều có dấu ấn và sự khai sáng của văn hóa -Để
tiếp tục xây dựng, giữ gifm và phát triển nền văn hóa bền vững.