-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập | môn tư tưởng Hồ Chí Minh | trường Đại học Huế
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Câu 2. Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành TTHCM. *Vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Câu 3: Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dt . Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?. Câu 4 : Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam . Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (Huế) 14 tài liệu
Đại học Huế 272 tài liệu
Đề cương ôn tập | môn tư tưởng Hồ Chí Minh | trường Đại học Huế
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Câu 2. Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành TTHCM. *Vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Câu 3: Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dt . Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?. Câu 4 : Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam . Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (Huế) 14 tài liệu
Trường: Đại học Huế 272 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
ĐÊ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Khái niệm
- Đại hội đị biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) đã nêu
khái niệm tư tưởng HCM như sau:
“ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần
vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. * Phân tích: •
Một là, bản chất cách mạng, khoa học và nội dung của tư tưởng HCM: đó là hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, phản
ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng VN; tư tưởng HCM cùng với chủ nghĩa
Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc VN.
Hai là, nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng HCM, chủ nghĩa Mác – Lenin, giá trị
văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại. •
Ba là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng HCM: là tài sản
tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lợi.
Câu 2. Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành TTHCM.
*Vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Về mặt lí luận: 3 ý chính
+ CNMLN, đóng vai trò là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận xuyên suốt toàn bộ hệ thống TTHCM
+ Chủ nghĩa Mác- Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bước phát triển mới về
chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Chủ nghĩa Mác- Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học để nhìn nhận
hiện thực cách mạng , đồng thời tiếp thu 1 cách khoa học nhất các giá trị văn hóa dân tộc
và nhân loại để từ đó làm giàu cho tri thức của bản thân HCM. - Về thực tiễn lO M oARcPSD| 45467232
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, giúp Hồ Chí Minh giải quyết
được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và giai cấp cũng như tổ chức lãnh đạo cho
cách mạng ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX .
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm thấy con đường giải phóng dân tộc đi
theo con đường CM vô sản, đồng thời giải quyết 1 cách hiệu quả nhất mọi vấn đề thực tiễn
của CMVN. Từ đó góp phần làm nên thắng lợi cho cách mạng Việt Nam suốt 1 chiều dài
lịch sử. Minh chứng: Mở đầu CMT8 thành công, bản tuyên ngôn độc lập, ……. + Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh không những đã vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, mà thông quá đó Bác còn bổ sung, phát triển và làm phong phú
thêm chủ nghĩa Mác – Lênin để phù hợp trong bối cảnh thời đại mới. Câu 3: Hãy nêu
những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dt .
Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?
a) Những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
- CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- CMGPDT trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo.-
CMGPDTphải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công-nông-trí thức làm nền tảng.
- CMGPDT cần chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
b) Luận điểm sáng tạo nhất: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và
có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.” * Vì: -
Thuộc địa có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì
sự tồn tại phát triển, là miếng mồi béo bở cho chủ nghĩa đế quốc
-HCM đánh giá cao tinh thần đấu tranh cách mạng quyết liệt của các dân tộc thuộc địa -
HCM căn cứ vào luận điểm của Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân,
khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải phóng -
HCM khẳng định mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc- đó là mối quan hệ
bình đẳng, không phụ thuộc. -
Được thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới thành công vào những năm 60 đã chứng minh là đúng đắn; Góp phần phát
triển lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng vô sản ở các nước
thuộc địa. Câu 4 : Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . lO M oARcPSD| 45467232
* Về chính trị: CNXH là một xã hội có chế độ dân chủ
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và làm chủ; Nhà
nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên
minh công - nông - trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
* Về kinh tế: hướng tới xây dưng nền kinh tế phát triển cao gắn liền với các tiến bộ KH –KT mới -
Xã hội xã hội chủ nghĩa phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ
nghĩatư bản, nền kinh tế đó dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ -
Quan hệ sản xuất xã hội xã hội chủ nghĩa là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v làm
củachung, tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.
*Về văn hóa: Văn hoá, đoạ đức quan tâm và phát triển 1 cách toàn diện hướng con
người tới tính nhân văn cao cả -
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng,
không còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao
động trí óc giữa thành thị và nông thôn con người được giải phóng, có điều kiện phát
triển toàn diện, có sựu hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
* Về xã hội: Không còn chế độ người bóc lột người
- Xã hội không có hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng, được đối xử
công bằng, bình đẳng và các dân tộc gắn bó đoàn kết với nhau
- Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hoà bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc...
- Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
* Về chủ thể xd CNXH: là công trình tập thể do nhân dân lao động làm chủ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản -
Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của chủ nghĩa xã hội -
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần có 1 đảng chân chính của giai cấp
công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân
Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam . a)
Đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng.
+ Đại đoàn kết không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị nhất thời mà là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược lâu dài; là vấn đề nhất quán, lâu dài, sống còn, xuyên suốt tiến trình cách
mạng, là lẽ sinh tồn của dân tộc. lO M oARcPSD| 45467232
+ Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đoàn kết toàn dân ở mỗi giai đoạn khác nhau
phải có chính sách và pp phù hợp với từng đối tượng
+ Những luận điểm có tính chân lý về vai trò của đại đoàn kết:” Đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết”,”Thành công, thành công, đại thành công”,” đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là
then chốt của thành công”,..... b)
Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam+ Đại đoàn kết phải được xác định là mục tiêu hàng đầu của Đảng.
+ Để thực hiện mục tiêu này phải quán triệt trong tất cả lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương,
chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
+ Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam:” Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.”
+ Đại đoàn kết còn là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và của mọi gd cách mạng ➞
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc.
Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. ĐCS
phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp quần chúng, chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách
quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân
tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Câu 6. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của
Mặt trận dân tộc thống nhất .
-Thứ nhất, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối
liên minh công – nông – trí thức,đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng(quan trọng nhất)
+Mục đích chung của Mặt trận là nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Liên minh công- nông là nền tảng của Mặt trận vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả
mọi tài phú làm cho xã họi sống, vì họ đông hơn hết và cũng bị bót lột nhiều hơn hết, vì
chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ
+HCM còn nhấn mạnh vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là đội ngủ trí thức
+DCSVN vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo của Mặt trận -
Thứ 2, Mặt trận dân tộc thống nhất phải xây dựng đoàn kết trên cơ sở lấy lợi
ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu
+Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân,
chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu -
Thứ 3, Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ lO M oARcPSD| 45467232
+Mọi vấn đề của Mặt trận phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc
công khai đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức
+Tôn trọng những lợi ích riêng chính đáng phù hợp với lợi ích chung, còn những gì riêng
biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng lợi ích chung cũng dân tộc, bằng sự nhận
thức ngày càng đúng đắn hơn của cả xã hội -
Thứ 4,Mặt trận dân tộc thống nhất phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết
thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
+ HCM nhấn mạnh phương châm: “cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt”
+Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê
bình những cái sai của nhau...
Câu 7: Quan điểm của HCM về những vấn đề nguyên tắc trong hd của ĐCSVN :
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động: HCM nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin nhưng đồng thời
phải luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh - Tập trung dân chủ:
+Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung.
+ Thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong Đảng là để tránh độc
đoán chuyên quyền, coi thường tập thể hoặc dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán -
Tự phê bình và phê bình: là việc làm thường xuyên, là thang thuốc tốt nhất để phần tốt
trong mỗi người nảy nở và phần xấu dần mất đi. Tự phê bình và phê bình phải trung
thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải có văn hóa -
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Sức mạnh của một Đảng cộng sản bắt nguồn từ kỷ
luật, muôn người như một, cùng một ý chí và hành động. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự
giác, khi đã tự giác thì kỷ luật của Đảng mới nghiêm và bền lâu -
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn: Đây là nhiệm vụ cực k礃 quan trọng trong
xây dựng Đảng vì Đảng không có mục đích tự thân. Mục đích của Đảng là họat động vỉ Tổ
quốc giàu mạnh, nhân dân hạnh phúc. -
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng: Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng trên cơ sở chủ nghĩa
MácLênin, trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng. -
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân: Vì đây là mối quan hệ khăng khít,
máu thịt. Tất cả đều vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam
“không phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra”. Hồ Chí Minh phê bình những
cán bộ đảng viên “vác mặt quan cách mạng” xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân. -
Đoàn kết quốc tế: Đảng chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế
trong sáng. HCM coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế lO M oARcPSD| 45467232
giới Câu 8. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của nhân
dân,do nhân dân và vì nhân dân .
* Nhà nước của nhân dân
- Là Nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”, khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân
- Nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua hai hình thức: dân chủ trực tiếp (Điều
32 HP 46) và dân chủ gián tiếp (Điều 4 HP 59) -
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân
trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc và quyền lợi của nhân dân. -
Trong hình thức dân chủ gián tiếp thì quyền lực nhà nước là thừa ủy quyền của
nhân dân;nhân dân có quyền có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà mình lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực
mà họ đã lập nên; Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân
* Nhà nước do nhân dân -
Là Nhà nước do dân lập nên dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân
dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của chế độ dân chủ. -
Nhà nước do dân có nghĩa là “dân làm chủ”, nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của
nhân dân với tư cách là người chủ. -
Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao động, đóng thuế... -
Nhà nước do dân làm chủ thì nhà nước phải tạo mọi điều để nhân dân được thực thi
những quyền mà Hiến pháp và pháp luật quy định. -
Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân và nhân dân cũng phải tự
giác phấn đấu có đủ năng lực để thực hiện quyền dân chủ của mình
* Nhà nước vì nhân dân
- Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không đặc quyền
đặc lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. - Nhà nước vì dân là Nhà nước phải được lòng dân
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải là người lãnh đạo nhân dân.
- Nhà nước vì dân là nhà nước có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhân dân
Câu 9. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam
a) Văn hóa là động lực, mục tiêu của sự nghiệp cm lO M oARcPSD| 45467232
- Văn hóa là mục tiêu
+ Văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
+ Là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát
vọng của nhân dânvề các giá trị chân, thiện, mỹ.
-Văn hóa là dộng lực
+văn hóa chính trị soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo toàn dân thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường
+văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin thắng lợi của cách mạng
+văn hóa giáo dục góp phần nâng cao dân trí, mở rộng vốn hiểu biết cho nhân dân, thực
hiện sứ mạng trồng người, đào tạo con người mới, nguồn nhân lực cho cách mạng
+văn hóa đạo đức góp phần nâng cao phẩm giá con người Việt Nam; văn hóa pháp luật
đảm bảo dân chủ, trật tự kỷ cương, phép nước.
+ Văn hóa pháp luật góp phần bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương.
b) Văn hóa là một mặt trận
+ Mặt trận văn hóa là một lĩnh vực có tính độc lập, có mối quan hệ với các lĩnh vực khác
+ Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống... góp phần
định hướng giá trị chân, thiện, mỹ cho con người Việt Nam
+ Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
c) Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
+ Hoạt động văn hóa phải xuất phát từ quần chúng và phản ánh được tư tưởng, khát vọng của quần chúng.
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải có những tác phẩm có tính nghệ thuật
cao, tinh tế, có giá trị nhân văn, xứng đáng với thời đại; phản ánh cho hay, cho chân thật
sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
+ Chiến sĩ văn hóa phải hiểu, đánh giá đúng quần chúng và định hướng giá trị cho quần chúng.
Câu 10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng
“Trung với nước, hiếu với dân”
- Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, quy định hành vi ứng xử của cá nhân với cộng
đồng; là chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác,
là chuẩn mực có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của người cách mạng. Lòng trung, hiếu lO M oARcPSD| 45467232
rộng lớn ấy thể hiện ở ý chí và quyết tâm phấn đấu cho nước nhà được hoàn toàn độc
lập, nhân dân được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành
- Theo quan điểm Hồ Chí Minh, nước là nước của dân và dân là người chủ của nước. Vì
vậy, "trung với nước, hiếu với dân" là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và
giữ nước, với con đường đi lên và phát triển của đất nước. Là phẩm chất đạo đức bao
trùm; quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất đạo đức khác, là phẩm chất tạo nên
cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức
- Trung với nước là:
+Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng,
của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết.
+Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Hiếu với dân là:
+ Khẳng định vị trí, vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân
+ Phải gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân, lấy dân làm gốc.
+ Phải kính yêu nhân dân, phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. + Phải
hết sức hết lòng phục vụ nhân dân. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
➞ Trung với nước phải gắn liền Hiếu với dân
Câu 11. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “
Cần, kiệm,liêm, chính, chí công vô tư”. -
Phẩm chất này là cốt lõi của đạo đức cách mạng; gắn liền và là biểu hiện cụ thể của
phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. Phẩm chất này lấy chính bản thân mỗi người
làm đối tượng điều chỉnh. -
Trong tác phẩm “Cần, kiệm, liêm, chính” năm 1949, Hồ Chí Minh giải thích về cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư như sau:
+ Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai; lao động cần cù, có kế hoạch, sáng tạo,
khai thác hết khả năng lao động; lao động có năng suất cao và hiệu quả thực tế, lao động
với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
+ Kiệm tức là tiêu dùng hợp lý, là tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của của dân, của
nước và của bản thân; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành
cái to; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, ko phô trương hình thức. + Liêm:
là liêm khiết trong sạch không tham lam sân si, trộm cướp tham ô. “luôn luôn tôn trọng
giữ gìn của công, của dân”. “Liêm là không tham địa vị, tiền tài, sung sướng”, ko ham lO M oARcPSD| 45467232
người tâng bốc mình và “chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. +
Chính nghĩa là “không tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Điều gì không đứng đắn, không thẳng
thắn tức là tà “làm việc chính là người thiện, làm việc tà là người ác”. Chính phải được
thể hiện trong 3 mối quan hệ: Đối với mình: Chớ tự kiêu, tự đại;
Đối với người: Chớ nịnh hót người trên, xem khinh người dưới, phải chân thành, khiêm tốn…;
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
+ Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, là công bằng, không chút
thiên tư,thiên vị, công tâm, đặt lợi ích của dân tộc, của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết.
=> Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nền tảng của đời sống mới. Để trở thành
con người có phẩm chất đạo đức tốt cần tu dưỡng bốn đức tính cơ bản cần, kiệm, liêm, chính.
Câu 12. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người.:
a) Ý nghĩa của việc xây dựng con người
● Xây dựng con người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng
HCM nêu bật ý nghĩa quan trọng của chiến lược xây dựng con người mới. Người rất quan
tâm tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người. Người đề cập tới “lợi ích trăm
năm” và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là những quan điểm mang tầm vóc chiến
lược, cơ bản lâu dài nhưng cũng rất cấp bách. Con người phải được đặt vào vị trí trung
tâm của sự phát triển. Nó vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước với nghĩa rộng, vừa nằm trong chiến lược giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp.
● “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa”; con người xã hội chủ nghĩa là động lưc xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Con người xã hội chủ nghĩa đương nhiên phải do chủ nghĩa xã hội tạo ra. Nhưng ở đây,
trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội thì “trước hết cần có những con người xã hội
chủ nghĩa.Quan điểm này về mặt lôgic không hề mâu thuẫn, cần hiểu là phải đặt ra ngay
từ đầu nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con
người xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Công việc này là một quá trình lâu
dài không ngừng hoàn thiện, nâng cao và phụ thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nước,
gia đình và cá nhân mỗi người. Mỗi bước xây dựng con người như vậy là một nấc thang
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là mối quan hệ biện chứng giữa “xây dựng chủ nghĩa xã
hội” và “con người xã hội chủ nghĩa”.
● “Trồng người là công việc lâu dài, phải được tiến hành thường xuyên trong suốt tiến
trình cách mạng; là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. lO M oARcPSD| 45467232
Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây/
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Để xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
có nhiều biện pháp nhưng theo Hồ Chí Minh giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng
nhất. Người luận giải: giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thế
hệ trẻ. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ. Bác rất đề cao vai trò của
giáo dục: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu; dốt thì dại, dại thì hèn... Cho nên phải
chống giặc dốt cũng như chống giặc đói, giặc ngoại xâm, giặc nội xâm.
b) Nội dung xây dựng con người
- Xây dựng con người “vừa hồng vừa chuyên”, có mục đích, lối sống cao đẹp, có bản
lĩnhchính trị vững vàng, có tư tưởng, tác phong và đạo đức XHCN.
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể.
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
c) Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người tự tu dưỡng rèn luyện
- Phát huy vai trò của giáo dục và nêu gương.
- Xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng.