











Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG GIỮA HỌC PHẦN
Câu1: Vi phạm hành chính và xử lí vi phạm hành chính (Điều 2 Luật
xử lí vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung 2020)
* Khái niệm vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện,
vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
* Các dấu hiệu vi phạm hành chính -
Vi phạm hành chính trước hết là hành vi, nó chỉ được
thựchiện bằng hành vi và là hành vi trái pháp luật. Nghĩa là hành vi
được thực hiện ngược lại với quy định của pháp luật, có thể là hành
động bị pháp luật hành chính cấm hoặc không thực hiện hành động
mà pháp luật hành chính buộc phải thực hiện. VD: điều khiển xe
phân phối lớn mà không có giấy phép lái xe. -
Hành vi trái pháp luật hành chính là nguy hiểm cho xã
hộinhưng ít nguy hiểm hơn so với vi phạm hình sự (dựa vào tính
chất khách thể bị xâm hại). VD: gây thương tích cho người khác >
11% bị xử phạt hình sự, nếu < 11% bị xử phạt hành chính -
Trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, không
nhấtthiết phải có dấu hiệu hậu quả có hại của hành vi và quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả -
Xâm hại tới những quan hệ xã hội do luật hành chính
bảovệ như trật tự nhà nước, quyền tự do và lợi ích hợp pháp của
công dân, trật tự quản lý. VD: Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực bảo
vệ trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường. -
Chủ thể thực hiện vi phạm hành chính có thể là cá nhânhoặc tổ chức.
+ Cá nhân: phải là người có năng lực hành vi
+ Tổ chức: khi bị xử phạt vi phạm hành chính phải
tiến hành xác định lỗi của những người trực tiếp gây ra vi phạm để
truy cứu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất.
+ Người nước ngoài, người không có quốc tịch, tổ
chức nươc ngoài đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam
khi vi phạm hành chính thì bị xử phạt như đối với công dân hoặc tổ
chức theo pháp luật Việt Nam. Nếu thuộc diện hưởng quyền ưu đãi
và miễn trừ thì giải quyết bằng con đường ngoại giao. -
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi được thực hiện
dướihai hình thức cố ý và vô ý
* Nguyên tắc xử lí vi phạm hành chính lOMoAR cPSD| 22014077 -
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời
vàphải bị đình chỉ ngay. -
Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành
nhanhchóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật -
Chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính dopháp luật quy định -
Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có
thẩmquyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật -
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành
chínhmột lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành
chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm -
Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính
chất,mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp -
Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường
hợpthuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ
hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc
các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
* Các hình thức xử lí vi phạm hành chính -
Xử phạt hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật áp dụng với các tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước. Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các hình thức xử phạt chính
(cảnh cáo, phạt tiền) và các hình thức xử phạt bổ sung.
+ Các hình thức xử phạt chính:
• Cảnh cáo: được áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu có tình tiết
giảm nhẹ, hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi thực hiện
• Phạt tiền được áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính và không thuộc trường
hợp bị xử phạt cảnh cáo. Cá nhân vi phạm có thể
bị phạt từ 10000 đồng đến 1000000000 đồng, tổ lOMoAR cPSD| 22014077
chức vi phạm có thể bị phạt từ 100000 đồng đến
2000000000 đồng + Hình phạt bổ sung:
• Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề được áp dụng có thời hạn hoặc không có
thời hạn đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm
nghiêm trọng quy tắc sử dụng giấy phép.
• Tịch thu tang vật phương tiện dùng để vi phạm hành chính.
• Trục xuât là áp dụng với người nước ngoài có
hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.
Câu 2: Quyền sở hữu, hình thức sở hữu; hợp đồng dân sự
* Quyền sở hữu và các hình thức sở hữu -
Quyền sở hữu là một quyền cơ bản và quan trọng đối với
mỗi chủ thể của luật dân sự. Quyền này nhằm xác lập và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức và các chủ thể khác của luật dân sự. Nội dung
của quyền sở hữu bao gồm: (158)
+ Quyền chiếm hữu: là quyền năng mà chủ sở hữu tự
mình nắm giữ, quản lí tài sản của mình. Quyền chiếm hữu là quyền kiểm
soát, làm chủ và chi phối vật đó tùy theo ý mình, không bị hạn chế và gián
đoạn về thời gian.(186,187,188) VD: ông A có 1 chiếc xe máy, ông là
người đứng tên trên giấy tờ đăng kí xe nên ông có quyền chiếm hữu với chiếc xe máy này.
+ Quyền sử dụng: là quyền khai thác những lợi ích vật
chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Quyền sử dụng là quyền
năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu toàn
quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý mình.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.(189,190,191)
+ Quyền định đoạt: là một trong những quyền năng
của chủ sở hữu để quyết định số phận của tài sản (192). Chủ sở hữu thực
hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai khía cạnh:
• Định đoạt về số phận pháp lý của tài sản: chuyển
giao quyền sở hữu tài sản cho người khác: bán,
trao đổi, tặng, cho vay, để thừa kế .
• Định đoạt về số phận thực tế của tài sản: tiêu
dùng hết, hủy bỏ hoặc từ bỏ quyền sở hữu.
- Các hình thức sở hữu
+ Sở hữu toàn dân: tài sản thuộc hình thức sở hữu toàn lOMoAR cPSD| 22014077
dân bao gồm đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.(197)
+ Sở hữu riêng: là sở hữu của một cá nhân hoặc một
pháp nhân. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị. 205
+ Sở hữu chung: Là sở hữu của nhiều chủ thể đối với
tài sản. Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc
nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
* Hợp đồng dân sự:
- Hợp đồng dân sự: là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự 385
- Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái
pháp luật và đạo đức xã hội
+ Các bên tự nguyện và bình đẳng khi giao kết hợp đồng.
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự:
+ Người tham gia giao kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng không trái pháp
luật và đạo đức xã hội
+ Người tham gia giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
+ Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chủ thể của hợp đồng dân sự:
+ Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có khả năng nhận thức
thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp đồng, tự chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nghĩa vụ có quyền giao kết hợp đồng. Cá nhân bao gồm: công dân
Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản
riêng đủ để thanh toán nghĩa vụ thì được giao kết hợp đồng mà không cần
có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật
quy định phải đủ 18 tuổi.
+ Người dưới 15 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự được phép tham gia quan hệ hợp đồng dân sự nhưng phải được
sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp những hợp đồng lOMoAR cPSD| 22014077
có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày thì không cần sự đồng ý này.
- Hình thức của hợp đồng dân sự và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:
+ Hình thức của hợp đồng dân sự: theo thỏa thuận của
các bên, hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng:
• Hình thức miệng (bằng lời nói): các bên giao kết
hợp đồng chỉ cần thoả thuận miệng với nhau về
nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên
thực hiện những hành vi nhất định đối với nhau.
• Hình thức văn bản: các bên phải ghi đầy đủ
những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí
tên xác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp
đồng được giao kết bằng hình thức văn bản tạo
ra chứng cứ pháp lí chắc chắn hơn so với hình
thức miệng. Căn cứ vào văn bản của hợp đồng,
các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình đối với bên kia.
• Hình thức có công chứng, chứng thực, đăng ký
hoặc xin phép: đối với những hợp đồng có tính
chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng
của nó là những tài sản mà Nhà nước cần phải
quản lý, kiểm soát khi chúng được dịch chuyển
từ chủ thể này sang chủ thể khác thì các bên phải
lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
+ Thời điểm có hiệu lực:
• Hợp động miệng có hiệu lực từ thời điểm các bên
đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về nội dung của hợp đồng
• Hợp đồng văn bản thường có hiệu lực tại thời
điểm bên sau cùng kí tên vào hợp đồng
• Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng
thực, đăng kí hoặc xin phép có hiệu lực tại thời
điểm văn bản hợp đồng được chứng nhận, chứng
thực, đăng kí hoặc xin phép. - Nội dung của hợp
đồng dân sự: là sự tổng hợp các điều khoản mà
các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa
thuận. Các điều khoản đó quy định quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp
đồng. Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có
thể thỏa thuận về những nội dụng sau: đối tượng lOMoAR cPSD| 22014077
của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải
làm hoặc không được làm, số lượng, chất lượng,
giá cả, phương thức thanh toán. - Chấm dứt hợp đồng dân sự:
+ Hợp đồng đã được hoàn thành
+ Theo thỏa thuận của các bên
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết
+ Hợp đồng bị hủy bỏ, đơn phương chấm dứt thực hiện
+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của
hợp đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối
tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại.
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định - Hủy bỏ
hợp đồng dân sự: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và
không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng
là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có
hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho
nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật
thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy
bỏ phải bồi thường thiệt hại.423
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự: một bên
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu
các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay
cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp
đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm
dứt từ thời điểm bên kia thông báo chấm dứt. Bên đã thực
hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Bên có
lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại. 428
- Thời điểm khởi kiện về hợp đồng dân sự: thời điểm khởi
kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 2 năm, kể
từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm. 429
Câu 3: Đặc điểm tội phạm; đồng phạm; hình phạt chính quy định trong BLHS 2015.
* Đặc điểm của tội phạm: lOMoAR cPSD| 22014077 -
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội: hành vi gây
nguy hiểm cho xã hội là căn cứ quan trọng để phân biệt tội phạm với các
hành vi vi phạm pháp luật khác và là cơ sở để đánh giá mức độ quan trọng
của tội phạm và giúp cho việc cụ thể hóa trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội một cách chính xác. -
Tội phạm là hành vi được thực hiện một cách có lỗi: Lỗi là
thái độ, nhận thức chủ quan của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm
mà mình thực hiện và đối với hậu quả của hành vi đó, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. -
Tội phạm là hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện: là người mà tại thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội hoàn toàn có khả năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi
và khả năng điều khiển được hành vi của mình. * Đồng phạm: -
Khi có nhiều người cùng chung hành động phạm tội và
cùng cố ý thực hiện một tội phạm thì sự kiện đó được bộ luật hình sự gọi là đồng phạm. -
Đồng phạm phải có hai dấu hiệu bắt buộc:
+ Dấu hiệu khách quan đó là phải từ người thứ 2 trở lên
+ Dấu hiệu chủ quan những người đó phải cùng cố ý
thực hiện tội phạm đó. - Phân loại đồng phạm:
+ Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm
+ Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thức đẩy
người khác thực hiện tội phạm
+ Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc
vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
* Hình phạt chính quy định trong BLHS 2015: -
Cảnh cáo: (Đ34) được áp dụng đối với người phạm tội ít
nghiệm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. -
Phạt tiền: là hình phạt buộc người bị kết án phải nộp một lOMoAR cPSD| 22014077
khoản tiền nhất định xung vào công quỹ nhà nước. Áp dụng với người
phạm tội ít nghiệm trọng xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, trật tự công
cộng, trật tự quản lí hành chính, mức phạt được tòa án quyết định theo quy
định của bộ luật hình sự. -
Cải tạo không giam giữ: là hình phạt không buộc người
phạm tội cách li khỏi cuộc sống đời thường, mà buộc họ tự cải tạo dưới dự
giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội hoặc cơ sở giáo
dục đào tạo. Áp dụng với người phạm tội ít nghiêm trọng mà đang có nơi
làm việc ổn định và có nơi thường trú rõ ràng. -
Trục xuất: là hình phạt buộc người nước ngoài phải rời
khỏi lãnh thổ nước cộng hòa XHCNVN. Chỉ áp dụng với người nước ngoài. -
Tù có thời hạn: buộc người bị kết án phải chấp hành hình
phạt tại cơ sở giảm giữ trong một thời gian nhất định. Tù có thời hạn đối
với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. -
Tù chung thân: hình phạt tù không thời hạn được áp dụng
với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức xử phạt tử
hình. Không áp dụng tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. -
Tử hình: hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình
phạt. Chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một
trong những nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính
mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng khác do bộ luật hình sự quy định.
Câu 4: Kết hôn; quan hệ giữa vợ và chồng * Kết hôn: -
Khoản 5, điều 3 luật hôn nhân và gia đình: “Kết hôn là việc
nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật này về
điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn” -
Điều kiện kết hôn: khoản 1 điều 8 luật hôn nhân và giađình năm 2014
+ Phải đủ tuổi kết hôn: độ tuổi kết hôn nam từ đủ 20 tuổi trở
lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ kết hôn lOMoAR cPSD| 22014077
+ Không bị mất năg lực hành vi dân sự
+ Không thuộc những trường hợp luật cấm kết hôn *
Quan hệ giữa vợ và chồng: -
Mối quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng:
+ Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng:
Vợ, chồng bình đẳng với nhau; có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định
trong hiến pháp, luật hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan. + Tình nghĩa vợ chồng:
• Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc gia đình.
• Vợ, chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau trừ
trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác hoặc
do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập,
tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và lí do chính đáng khác.
+ Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng: Việc lựa chọn nơi
cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị
ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
+ Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ chồng:
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh
dự, nhân phẩm và uy tín cho nhau.
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ,
chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tông trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
+ Quyền, nghĩa vụ học tập, làm việc, tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp;
học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Chế độ tài sản của vợ chồng:
+ Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản
theo luật định (quy định tại các điều từ 33 46 và từ điều 59 64 của luật
hôn nhân và gia đình) hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận (quy định tại các
điều 47 50 và điều 59 của luật hôn nhân và gia đình).
+ Các quy định tại các điều 29 32 của luật hôn nhân lOMoAR cPSD| 22014077
và gia đình được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
+ Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng
• Quyền đối với tài sản chung: tài sản chung của
vợ chồng bao gồm: tài sản do vợ chồng tạo ra;
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh
doanh; thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn
nhân; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
của vợ, chồng; tài sản mà vợ, chồng được thừa
kế hoặc được tặng cho chung; thỏa thuận là tài sản chung.
• Quyền đối với tài sản riêng: tài sản riêng của vợ,
chồng gồm: tài sản mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho
riêng trong thời kì hôn nhân; tài sản được chia
riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều
38, 39, 40 của luật hôn nhân và gia đình; tài sản
phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài
sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc
sở hữu riêng của vợ, chồng. Câu 5: Ly hôn *
Khái niệm: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. *
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (điều 51):
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
- Cha, mẹ, người thân có quyền yêu cầu Tòa giải quyết ly
hôn khi một bên vợ hoặc chồng bị tâm thần hoặc mắc các bệnh không thể
nhận thức làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia
đình do chồng, vợ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của họ,…
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ
đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. *
Các trường hợp ly hôn theo luật hôn nhân gia đình: - Thuận tình ly hôn (55):
+ Trong trường hợp vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn,
nếu xét thấy hai bên thực sự tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài
sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm lOMoAR cPSD| 22014077
bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
+ Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận
nhưng không đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của vợ, con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
- Ly hôn theo yêu cầu của một bên (56):
+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa
án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ,
chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa
vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Trong trường hợp cả vợ hoặc chồng của người bị Tòa
án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định
tại khoản 2 điều 51 của luật hôn nhân và gia đình thì tòa án giải quyết cho
ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
* Hậu quả pháp lý của việc ly hôn:
- Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: Khi quyết định, bản
án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt
- Quan hệ giữa cha mẹ - con sau ly hôn: sau khi ly hôn thì
quan hệ giữa cha mẹ - con vẫn tồn tại nên việc giải quyết cho ai nuôi con
trước hết dựa trên cơ sở do vợ, chồng thỏa thuận cũng như các quyền và
nghĩa vụ đối với con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt
của con, nếu con đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 3 tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, nếu các bên không
có thỏa thuận khác. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con
phải cấp dưỡng nuôi con.
- Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn: điều 59 nguyên
tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
+ Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo
luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không tỏa
thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng.
+ Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản sau khi ly hôn được áp
dụng theo thỏa thuận đó, nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng
thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4 và 5 điều
59 và tại các điều từ 60 64 của luật này để giải quyết.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có lOMoAR cPSD| 22014077
tính đến các yếu tố sau đây:
• Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
• Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo
lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
• Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản
xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động thu nhập
• Lỗi của mỗi bên vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật,
nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên
nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của
người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài
sản chung theo quy định của luật này.
+ Bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa
thành niên, con đã thành niên mất nămg lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình
+ Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với viện
kiểm sát nhân dân tối cao và bộ tư pháp hướng dẫn Điểu này