










Preview text:
1.Đặc điểm nào của thương mại điện tử mà khách hàng sẽ có thể mua hàng linh
hoạt, vượt qua giới hạn về địa điểm và thời gian ?
=>Đáp ứng mọi lúc,mọi nơi =>Đáp ứng tức thời
2.Một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận
diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet được gọi là gì ? =>Địa chỉ IP
3.Một thiết bị được cắm vào mainboard của máy tính để kết nối các máy vào mạng được gọi là gì? =>Card giao diện mạng
4.Địa chỉ trang web mà mọi người nhập vào thanh URL của trình duyệt để truy cập
vào một website được gọi là gì? =>Tên miền
5.Trang đầu tiên khi nạp một
URL, nó chứa các liên kết đến vùng riêng trong
website được gọi là gì? =>Trang chủ
6.Loại hình nào được coi như một cửa hàng trực tuyến hay cửa hàng ? ảo =>Trang web
7.Nêu một trong những lợi ích của thanh toán điện tử đối với khách hàng?
=>Tiết kiệm chi phí,thời gian
=>Thông tin liên lạc với ngân hàng nhanh,hiệu quả hơn
8.Trong hạn chế của thanh toán điện tử, rủi ro của chủ thẻ đối với thẻ tín dụng về
vấn đề chỉ dựa vào mã PIN là như thế nào?
=>ăn cắp mã PIN,làm giả thẻ
9.Sự khác biệt cơ bản của nó với Marketing truyền thống đó là sử dụng công cụ,
khả năng thâm nhập thị trường, có tính tương tác, có khả năng cá biệt hoá được gọi là gì? =>Marketing Online
10.Marketing trực tuyến là hình thức áp dụng các công cụ nào thay cho các công cụ
thông thường để tiến hành các quá trình marketing?
=>Áp dụng công nghệ thông tin
11.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì thông tin cá nhân có thể dành được, bị tiết lộ
và sử dụng chỉ theo những cách tôn trọng bí mật cá nhân được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc bảo vệ bí mật thông tin
12.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì thông tin cá nhân không bị thay đổi hoặc
hủy đi một cách trái phép được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc toàn vẹn thông tin
13.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì thông tin phải chính xác, đúng thời gian,
hoàn thiện và liên quan tới mục đích mà nó được cung cấp hoặc sử dụng được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc chất lượng thông tin
14.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì dữ liệu cá nhân phải có được bằng phương
tiện hợp pháp và trong trường hợp thích hợp với kiến
thức và sự thống nhất về đối
tượng dữ liệu được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc giới hạn thu thập
15.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì dữ liệu cá nhân phải được bảo vệ một cách
hợp lý chống lại các nguy cơ giống như mất hoặc việc truy cập trái phép, việc phá
hủy, sử dụng, thay đổi hoặc tiết lộ dữ liệu được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc cụ thể mục đích
16.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì cần có chính sách cởi mở phù hợp với sự
phát triển, thực tiễn đồng thời cần có chính sách đối với dữ liệu cá nhân được gọi là nguyên tắc gì? =>Nguyên tắc minh bạch
17.Theo OECD đưa ra các hướng dẫn cơ bản cho việc xây dựng các qui tắc về sử
dụng, xử lý các thông tin trực tuyến thì người kiểm soát dữ liệu có trách nhiệm tạo
sự phù hợp với những biện pháp dựa trên các nguyên tắc được nêu được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc trách nhiệm giải trình
18.Quyền sở hữu sáng tạo các công trình, phát minh, tác phẩm văn học nghệ thuật,
âm nhạc, thương hiệu, hình ảnh dùng trong kinh doanh thương mại được gọi là gì?
=>Intellectual property (IP)
19.Tổ chức WIPO với 179 nước thành viên chịu trách nhiệm hình thành khuôn khổ
pháp luật và chính sách ở tầm quốc tế để tăng cường việc tạo ra và bảo vệ sở hữu trí tuệ được gọi là gì?
=>Tổ chức sở hữu và bảo vệ trí tuệ
20.Trong nguyên tắc trong luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL, truyền
thông điện tử được coi là có những thuộc tính tương đương trao đổi tài liệu ở dạng
văn bản, khi có những tiêu chuẩn xác định, tài liệu điện tử có thể coi là có giá trị
pháp lý tương đương như tài liệu dạng văn bản được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc tương đương thuộc tính
21.Trong nguyên tắc trong luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL, các
bên trong một hợp đồng có thể tự do thỏa thuận hình thức hợp đồng ở dạng thông
điệp dữ liệu, tuy nhiên điều này không dẫn đến việc thay đổi những điều khoản cơ
bản của hợp đồng được gọi là nguyên tắc gì?
=>Nguyên tắc tự do thỏa thuận hợp đồng
22.Trong nguyên tắc trong luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL, luật
phải được áp dụng đối với hình thức hợp đồng mà không đề cập đến nội dung trên
cơ sở phải thỏa mãn những đòi hỏi pháp lý nhất định được gọi là nguyên tắc gì?
=>Áp dụng về mặt hình thức hơn là quan tâm tới nội dung
23.Trong nguyên tắc trong luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL, pháp
luật về bảo vệ người tiêu dùng phải hình thành trước luật mẫu được gọi là nguyên tắc gì?
=>Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng phải đi trước
24.Theo UNCTAD (United Nations Conference on Trade and Development ) hoạt
động bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán hay giao hàng hóa và dịch
vụ bằng các phương tiện điện tử được gọi là gì?
=>thương mại điện tử
25.Hình thức giao dịch thương mại điện tử gồm thành phần tham gia hoạt động
thương mại là các doanh nghiệp, tức người mua và người bán đều là doanh nghiệp
được gọi là hình thức gì?
=>Business to Business - B2B
26.Phần quan trọng rất cần thiết cho kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử, chỉ
nên viết sau khi đã hoàn thành bản thân kế hoạch là phần nào? =>Tóm tắt kế hoạch
27.Các máy tính có quyền ngang nhau khi kết nối vào mạng được gọi là gì? =>Mạng ngang hàng
28.Mạng máy tính có một máy chủ (máy phục vụ - serve) chứa các tài nguyên máy
tính và phân phối cho các máy trạm (máy khách- client) khi có yêu cầu được gọi là gì? =>Mạng khách chủ
29.Công nghệ VPN chỉ rõ một trong những yêu cầu cơ bản nào?
=>Cung cấp truy nhập từ xa tới tài nguyên của tổ chức mọi lúc, mọi nơi.
=>Kết nối các chi nhánh văn phòng với nhau.
=>Kiểm soát truy nhập của khách hàng, nhà cung cấp và các thực thể bên ngoài tới
những tài nguyên của tổ chức.
30.Nêu các ưu điểm của tiền mặt là phương tiện thanh toán truyền thống phổ biến?
=>Tiện lợi, dễ sử dụng và mang theo với số lượng nhỏ.
=>Được chấp nhận rộng rãi.
=>Tính chất nặc danh, người thanh toán không cần khai báo họ tên.
=>Không có chi phí sử dụng. Không thể lần theo dấu vết của tiền trong quá trình sử dụng.
31.Thẻ chi tiêu trước trả tiền sau, do ngân hàng phát hành, ngân hàng sẽ cấp một số
tiền chi tiêu nhất định cho chủ thẻ tùy thuộc vào tài chính và lịch sử tín dụng của
khách hàng được gọi là gì? =>Thẻ tín dụng
32.Việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt được gọi là gì? =>Thanh toán điện tử
33.Trong Marketing trực tuyến, nhà marketing cần có khả năng quản lý những thông tin khách hàng hay về
và những thông tin hay hơn cho họ được là kỹ năng gì?
=>Kỹ năng quản lý thông tin
34.Marketing online là một bộ phận của marketing, mà cụ thể hơn là việc tiến hành
hoạt động marketing thông qua môi trường nào? =>Internet
35.Sự kết nối của ít nhất hai máy tính nhằm mục đích dùng chung (chia sẻ) các
nguồn tài nguyên được gọi là gì? =>Mạng máy tính
36.Nêu một trong những lợi ích của thanh toán điện tử đối với ngân hàng ?
=>Giảm chi phí,tăng hiệu quả kinh doanh
=>Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng
=>Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm
=>Nâng cao năng lực cạnh tranh
=>Thực hiện chiến lược toàn cầu hóa
=>Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu
37.Trong thương mại truyền thống, các bên mua và bán cần phải làm gì?
=>Gặp nhau trực tiếp để giao dịch
38.Trong thương mại điện tử, các chủ thể mua và bán không cần những điều kiện gì?
=>Thời gian,không gian,khoảng cách địa lý
39.Thương mại điện tử không thể thực hiện được giữa người mua và người bán, nếu
không có người thứ ba là ai?
=>Nhà cung cấp dịch vụ mạng
40.Hình thức áp dụng các công cụ của công nghệ thông tin thay cho các công cụ
thông thường để tiến hành các quá trình marketing được gọi là gì? =>Marketing Online
41.Phân tích các mô hình Website thương mại điện tử: Cửa hàng điện tử, siêu thị
điện tử, đấu giá trực tuyến, sàn giao dịch B2B, cổng thông tin (portal), mô hình giá
động (dynamic pricing models), và website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp?
Cho ví dụ để làm rõ?
● Cửa hàng điện tử, siêu thị điện tử: nổi tiếng nhất ở dạng này là website
www.amazon.com, bán lẻ sách, CD, ứng dụng phần mềm, đồ chơi... qua
mạng. Mô hình này hoạt động tương tự một siêu thị hay cửa hàng truyền
thống, cho phép người mua chọn lựa hàng hóa, thay đổi số lượng món hàng,
tính tiền, thanh toán và nhận hàng sau đó.
Ví dụ: www.amazon.com, www.shopee.vn, www.tiki.vn, www.lazada.vn
● Đấu giá trực tuyến: nói đến mô hình đấu giá trực tuyến (online auction) thì
www.eBay.com dẫn đầu về sự nổi tiếng. Website đấu giá trực tuyến mô phỏng
quy trình bán đấu giá vật dụng, tức người bán đưa ra giá sàn (giá thấp nhất
ban đầu), sau đó những người mua lần lượt trả giá cao hơn. Đến thời điểm
nhất định, ai trả giá cao nhất sẽ là người có quyền mua món hàng. Ví dụ: www.eBay.com
● Sàn giao dịch B2B: một sàn giao dịch điển hình là www.alibaba.com, là nơi
các doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải các yêu cầu mua, bán, tìm đối
tác. Vì là B2B2 nên những sàn giao dịch này không phục vụ việc bán lẻ và
thanh toán qua mạng vì không cần thiết.
Ví dụ: www.alibaba.com, www.globalsources.com, www.ec21.com
● Cổng thông tin (portal): giống như danh bạ điện thoại liệt kê thông tin liên
lạc của các công ty theo ngành nghề, những cổng thông tin này liệt kê những
địa chỉ website theo phân loại ngành nghề. Ví dụ: www.dir.yahoo.com.
● Mô hình giá động (dynamic pricing models): với những website mô hình này,
người mua có thể trả giá theo ý mình (tùy người bán có đồng ý bán hay
không). Đặc điểm của ngành du lịch (hàng không, khách sạn, vận chuyển
công cộng...) là nếu tỷ lệ chiếm chỗ (room/seat occupation) là X% < 100% thì
(100-X)% chỗ ngồi hay phòng khách sạn sẽ xem như bỏ đi. Do đó, với mô
hình này, người mua có thể trả giá vào những giờ phút cuối cùng và người
bán có thể đồng ý bán.
Ví dụ: www.alibaba.com, www.uber.com
● Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp: cuối cùng là website đơn giản
nhất, chỉ để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của
doanh nghiệp, và cho phép người xem liên lạc với doanh nghiệp qua website
này. Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình thông qua website giới thiệu thông tin này.
Ví dụ: www.fpt.com.vn , www.thienlong.vn , www.duytan.edu.vn
42.Phân tích các thành phần cơ bản của một kế hoạch kinh doanh thương mại điện
tử? Cho ví dụ để làm rõ? (8-23 )
=>a.Soạn thảo kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử
Soạn kế hoạch kinh doanh ĐT đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng và đầu tư công sức
thích hợp cho việc này. Trước hết, phải xác định chiến lược TMĐT tức là nhằm vào mục
tiêu đầu tư kinh doanh lâu dài; hơn là đầu tư ngắn. Kế hoạch kinh doanh là khâu quan
trọng không thể bỏ qua đối với một doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh TMĐT không
đòi hỏi phải có hình thức khác với kế hoạch kinh doanh thông thường. Tuy vậy, kế hoạch
này cũng cần nêu các nét riêng về:
Đặc trưng của môi trường kinh doanh trực tuyến khác môi trường khác về cạnh tranh,
thiết kế sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo, mua bán và vai trò giá trị gia tăng của thông tin
đối với mọi quá trình và khâu kinh doanh trên mạng.
Năng lực kỹ thuật và thương mại cho việc triển khai kinh doanh TMĐT tại môi trường
kinh doanh, nhấn mạnh kiến thức về loại môi trường này.
Sẵn sàng về sản phẩm và dịch vụ thích hợp cho kinh doanh TMĐT. Trước khi soạn thảo
chi tiết và hoàn thành kế hoạch kinh doanh chúng ta nên xem xét cẩn thận các vấn đề sau:
Quản lý: Nên phân tích kỹ lưỡng tất cả các nhân tố và thực tiễn của doanh nghiệp để đảm
chắc rằng quyết định về việc chuyển sang kinh doanh TMĐT sẽ được sự ủng hộ tích cực
của mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Soạn chi tiết một kế hoạch hành động trong đó
có sự phân công cụ thể ai làm việc gì.
Nhân lực và đào tạo: Việc đầu tiên là phải gắn kết Internet vào hoạt động doanh nghiệp.
Giao trách nhiệm cụ thể cho các nhóm cộng tác xây dựng cơ sở kỹ thuật cho kinh doanh
TMĐT (thiết kế hệ thống, nội dung, viết chương trình, tạo Web, bổ sung nội dung và hình
thức, bảo trì kỹ thuật, xúc tiến, quan hệ khách hàng, trả lời yêu cầu khách hàng, hợp đồng
và giao hàng, dịch vụ...).
Một kế hoạch kinh doanh tốt phải xác định hợp lý tiềm năng của việc bán sản phẩm, dịch
vụ trên thị trường điện tử, xác định được độ lớn đầu tư cần cho việc tạo dựng, duy trì và
đạt tăng trưởng trong khu vực kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh cũng cần đưa ra các chỉ
tiêu đánh giá cụ thể, các dự kiến thu nhập, hoàn vốn và chỉ tiêu tài chính khác.
b.Các phần cơ bản của một kế hoạch kinh doanh TMĐT:
Tóm tắt kế hoạch. Đây là phần quan trọng rất cần thiết cho kế hoạch kinh doanh, chỉ nên
viết sau khi đã hoàn thành bản thân kế hoạch. Các nhà đầu tư và ngân hàng phần nhiều
chỉ đọc phần này, do đó nó phải được viết thật rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, cuốn hút,
nêu bật các vấn đề cần thiết của kế hoạch. Hãy nêu bật những điểm mạnh và thành công
của mình, ví dụ mình hơn các đối thủ cạnh tranh như thế nào khi mình lên mạng, mình có
những nguồn lực gì đặc biệt...
Mục tiêu. Xác định các mục tiêu dài hạn, trình bày rõ vì sao kinh doanh TMĐT lại được
sử dụng để đạt tới các mục tiêu đó.
Định hướng kinh doanh trên mạng. Nêu những loại sản phẩm, dịch vụ, giải pháp mà
doanh nghiệp sẽ kinh doanh thành công trên mạng, giải thích tai sao doanh nghiệp sẽ thành công trên mạng...
Các tiêu chuẩn đánh giá. Gồm số khách tham quan trang Web của mình trong một tháng,
số trang được khách xem, tỷ lệ số khách quay lại trong tháng, số lượng giao tiếp, loại
giao tiếp, kết quả giao tiếp, số giao dịch, số lượng các đơn đặt hàng, lượng bán qua mạng
hoặc liên quan tới mạng...
Xúc tiến thương mại. Làm gì và làm thế nào để xúc tiến, khuyến khích Website của mình
Phân tích thị trường. Cơ hội thị trường cho kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp là gì,
làm sao có thể mau chóng tạo chỗ đứng và lợi thế trong đó
Tình hình cạnh tranh. Phân tích cụ thể và càng rộng càng tốt về tình hình cạnh tranh hiện
nay về kinh doanh TMĐT . Cần xác định ngay trình độ và khả năng cạnh tranh của bản thân
doanh nghiệp mình. Nêu danh sách những Website mạnh và yếu nhất đang cạnh tranh với
doanh nghiệp mình, nêu dự đoán về thị phần cho từng đối thủ cạnh tranh, các mặt mạnh,
yếu, cơ hội, nguy cơ của họ. Xu thế phát triển của thị trường là gì?...
Khách hàng mục tiêu. Bức tranh rõ nét về dân cư và xã hội học của các nhóm khách hàng
mà doanh nghiệp định nhằm tới? Tại sao doanh nghiệp lại tin tưởng rằng sẽ có khách
mua hàng hóa, dịch vụ.. của mình qua mạng?
Nghiên cứu nhóm mẫu. Trình bày kết quả nghiên cứu nhóm mẫu trong thị trường định
hướng của mình, nêu các phản hồi cụ thể và phân tích hành vi tổng thể và chi tiết của
nhóm này để có hình dung tốt hơn về khách hàng và thị trường.
Đánh giá rủi ro. Dự liệu cụ thể về khu vực thị trường và kết quả của doanh nghiệp trong
ba hoặc năm năm tới, cả trên mạng và bên ngoài mạng . Chiến lược Marketing.
Nội dung. Xác định những phần nội dung nào được đưa lên trang Web phục vụ trực tiếp
và gián tiếp các hoạt động kinh doanh TMĐT
Quảng cáo. Cần chú ý mọi yếu tố đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế và nhãn hiệu, thương
hiệu, đóng gói, tiếng nước ngoài, quan hệ khách hàng, các quảng cáo liên quan tới các
vấn đề văn hóa riêng và các rào cản ngôn ngữ Quan hệ công cộng. Cần có chương trình
phù hợp, lôgíc, được bổ xung theo định kỳ. Nên tạo các mảng tin điện tử, viết bài cho các
báo và các phương tiện truyền thông, họp báo, hội nghị khách hàng, tổ chức thảo luận trên mạng... Chiến lược bán hàng.
Giá lợi nhuận. Thiết kế chi tiết chiến lược giá cho toàn bộ hoạt động bán hàng, phân phối và mua bán trên mạng.
Xử lý phiếu đặt hàng. Đặt hàng được tiến hành thế nào (qua điện thoại, fax, thư tín,
Internet)...? Thanh toán xảy ra thế nào (qua điện thoại, fax, thư tín, Internet)...?
Phương pháp phân phối. Định ra tất cả các cách phân phối ra ngoài thế nào, khi nào nhận
và gửi các loại phiếu đặt hàng và các chứng từ khác như thế nào?
Chiến thuật bán hàng. Xác định xem việc bán hàng sẽ xảy ra riêng trên mạng hay sẽ kết
hợp với các cách bán hàng thông thường khác?
Quan hệ kinh doanh. Nêu kế hoạch về các loại quan hệ đối tác, đại lý, quốc tế... bao gồm các nhân tố đa văn hóa.
Kế hoạch sản xuất. Nêu sản lượng ban đầu ( kể cả việc viết phần mềm), các yêu cầu mở
rộng, phát triển, các nguồn lực, nơi sản xuất... là hệ quả của việc áp dụng kinh doanh TMĐT
Kế hoạch tài chính. Nên cụ thể, thực tiễn và khiêm tốn
Kinh phí cho 12 tháng đầu. Thiết kế chi tiết kinh phí cho năm đầu tiên khi bắt đầu bước
sang kinh doanh TMĐT, kể cả kinh phí dự phòng.
Tính toán về dòng tiền mặt. Tính toán so sánh dòng tiền mặt và thu - chi Kế hoạch năm
năm. Nêu bảng tính toán lỗ - lãi ( Profit and Loss Statement)
Bảng cân đối. Trình bày khả năng tài chính, khả năng chi trả đúng hạn và vị thế tiền mặt của doanh nghiệp.
Phân tích điểm hòa vốn. Nêu số lượng các sản phẩm, dịch vụ... cần bán để đạt điểm hòa vốn
Nguồn vốn và việc sử dụng vốn. Nêu nguồn vốn và cách sử dụng vốn để phát triển kinh doanh, xuất khẩu.
Sử dụng tài sản. Lợi nhuận và khoản vay sẽ được sử dụng thế nào?
Kết luận. Nêu một lần nữa các mục tiêu kinh doanh TMĐT , tổng số vốn cần dùng, lợi
nhuận dự báo, lịch trình thực hiện và các ghi chú chung.
Phụ lục. Bao gồm tất cả lý lịch của tất cả những người tham gia chủ chốt vào việc thực
hiện kế hoạch này. Cũng cần có hồ sơ về các khách hàng chính và tiềm năng, các hợp
đồng quan trọng, các số liệu điều tra thị trường, các bản vẽ, các văn bản pháp lý, các loại
hợp đồng, thỏa thuận, các tính toán tài chính cho kế hoạch này.
43.Nêu các đặc điểm của thương mại điện tử? Phân tích tính cá nhân hóa, sự đáp
ứng tức thời , giá cả linh hoạt, đáp ứng mọi lúc, mọi nơi và trợ lý thông minh trong
thương mại điện tử? Cho ví dụ để làm rõ các trường hợp? (6-23) a.Tính cá nhân hoá
Trong tương lai, tất cả các trang web thương mại điện tử thành công sẽ phân biệt được
khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những thói quen mua hàng của
khách. Những trang web thương mại điện tử thu hút khách hàng sẽ là những trang có thể
cung cấp cho khách hàng tính tương tác và tính cá nhân hoá cao. Chúng sẽ sử dụng dữ
liệu về thói quen kích chuột của khách hàng để tạo ra những danh mục động trên “đường
kích chuột” của họ. Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau giữa các site.
Ví dụ, nếu bạn thường mua sách về nấu ăn, trang web có thể đề xuất các sách mới nhất
trong lĩnh vực đó, tùy chỉnh theo sở thích cá nhân của bạn. b.Đáp ứng tức thời
Các khách hàng thương mại điện tử có thể sẽ nhận được sản phẩm mà họ đặt mua ngay
trong ngày. Một nhược điểm chính của thương mại điện tử doanh nghiệp người tiêu dùng
(B2C) là khách hàng trên mạng phải mất một số ngày mới nhận được hàng đặt mua. Các
khách hàng đã quen mua hàng ở thế giới vật lý, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể mang
luôn hàng về cùng họ. Họ xem xét, họ mua và họ mang chúng về nhà. Hầu hết những
hàng hoá bán qua thương mại điện tử (không kể những sản phẩm kỹ thuật số như phần
mềm) đều không thể cung cấp trực tiếp.
Trong tương lai, các công ty thương mại điện tử sẽ giải quyết được vấn đề này thông qua
các chi nhánh ở các địa phương. Sau khi khách hàng chọn sản phẩm, các site thương mại
điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua tới những cửa hàng gần nhất với nhà hoặc cơ quan
của họ. Các site thương mại điện tử khác sẽ giao hàng từ một chi nhánh địa phương ngay
trong ngày hôm đó. Giải pháp này giải quyết được 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó
là: Giá vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.
Ví dụ, bạn có thể hỏi về thông số kỹ thuật của một sản phẩm hoặc yêu cầu hướng dẫn vận chuyển nhanh. c.Giá cả linh hoạt
Trong tương lai, giá hàng hoá trên các site thương mại điện tử sẽ rất năng động. Mỗi một
khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên nhiều nhân tố: Khách hàng đã mua bao
nhiêu sản phẩm của công ty trước đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên
trang web của công ty? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể giới thiệu trang
web của công ty với bao nhiêu người bạn của mình? Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin cá
nhân của khách hàng với công ty? Những điều này không khác lắm với một chuyến bay
công tác: Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều bay trên cùng một chuyến bay từ
New York đến San Francisco nhưng trả các mức giá vé khác nhau. Chính sách giá của
các công ty như Priceline.com và eBay.com hiện đang đi theo xu hướng này.
Ví dụ, một trang web bán hàng trực tuyến có thể có chương trình khách hàng thân thiết,
trong đó khách hàng sẽ nhận được mã giảm giá hoặc ưu đãi đặc biệt dựa trên mức độ mua sắm của họ.
d.Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc
Trong tương lai, khách hàng sẽ có thể mua hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Bỏ qua khả năng dự
đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời gian. Xu hướng này sẽ
được thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập Internet di động. Các thiết bị thương mại
điện tử di động như những chiếc điện thoại di động đời mới nhất có khả năng truy nhập
được mạng Internet được sử dụng hết sức rộng rãi.
Ví dụ như điện thoại di động hoặc máy tính bảng. Bạn có thể mua sắm và thực hiện giao
dịch bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ địa điểm nào có kết nối internet. e. Trợ lý thông minh
Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những sản phẩm tốt nhất và giá
cả hợp lý nhất. Những “trợ lý thông minh” hoạt động độc lập này được cá nhân hoá và
chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ sử dụng những “trợ lý thông minh” này để tìm ra giá cả
hợp lý nhất cho một chiếc máy tính hoặc một chiếc máy in. Các công ty sử dụng các “trợ
lý” này thay cho các hoạt động mua sắm của con người. Ví dụ, một công ty có thể sử
dụng một “trợ lý thông minh” để giám sát khối lượng
và mức độ sử dụng hàng trong kho và tự động đặt hàng khi lượng hàng trong kho đã giảm
xuống ở mức tới hạn. “Trợ lý thông minh” sẽ tự động tập hợp các thông tin về các sản
phẩm và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty, quyết định tìm nhà cung cấp nào và sản
phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới những người cung cấp này, và cuối cùng là
gửi đơn đặt hàng và đưa ra những phương pháp thanh toán tự động.
Ví dụ, khi bạn đặt câu hỏi về một sản phẩm cụ thể, trợ lý thông minh có thể cung cấp
thông tin chi tiết về sản phẩm, như mô tả, đánh giá của khách hàng và giá cả. Bạn có thể
tương tác với trợ lý thông minh qua trò chuyện trực tuyến hoặc qua ứng dụng di động.
44.Phân tích các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử ? Cho ví dụ để làm rõ? =>
● Hình thức giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với khách hàng (Business to
Customer B2C) thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người bán là
doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng. Sử dụng trình duyệt (web
browser) để tìm kiếm sản phẩm trên Internet. Sử dụng giỏ hàng (shopping cart) để
lưu trữ các sản phẩm khách hàng đặt mua. Thực hiện thanh toán bằng điện tử.
Ví dụ, một người tiêu dùng mua một chiếc điện thoại di động từ một trang web bán lẻ
trực tuyến và thanh toán bằng thẻ tín dụng.
● Hình thức giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business
to Business - B2B): thành phần tham gia hoạt động thương mại là các doanh
nghiệp, tức người mua và người bán đều là doanh nghiệp. Sử dụng Internet để tạo
mối quan hệ giữa nhà cung cấp và các cửa hàng thông qua các vấn đề về chất
lượng, dịch vụ. Marketing giữa hai đối tượng này là marketing công nghiệp. Hình
thức này phổ biến nhanh hơn B2C. Khách hàng là doanh nghiệp có đủ điều kiện
tiếp cận và sử dụng Internet hay mạng máy tính. Thanh toán bằng điện tử.
Ví dụ, doanh nghiệp B đặt mua 10.000 viên pin từ doanh nghiệp A và thỏa thuận các điều
khoản mua bán và thanh toán.
● Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (Business to Government-
B2G) và giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (B2G). Các giao
dịch này gồm khai hải quan, nộp thuế, báo cáo tài chính và nhận các văn bản pháp
quy..Giao dịch giữa các cá nhân với cơ quan chính quyền (Custmer to Government
C2G). Các giao dịch này gồm xin giấy phép xây dựng, trước bạ nhà đất…
Ví dụ, một doanh nghiệp cung cấp một phần mềm quản lý tài chính cho một cơ quan thuế
và chính phủ thỏa thuận mua bản quyền sử dụng và triển khai hệ thống cho cơ quan đó.
45.Thương mại điện tử là gì? Phân tích các cấp độ website thương mại điện tử theo
kỹ thuật loại sáu cấp độ ? Cho ví dụ để làm rõ? =>
Thương mại điện tử là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện thông qua mạng
máy tính có liên quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm hay dịch vụ.
Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ này,
website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mà
không có các chức năng phức tạp khác.
Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu trúc phức tạp
hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người xem, người xem có thể
liên lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện.
Cấp độ 3 - chuẩn bị TMĐT: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ qua
mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ các
giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn.
Cấp độ 4 – áp dụng TMĐT: website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội
bộ của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con
người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.
Cấp độ 5 - TMĐT không dây: doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị không dây
như điện thoại di động, Palm (máy tính bỏ túi)v.v… sử dụng giao thức truyền không dây
WAP (Wireless Application Protocol).
Cấp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử, người ta có thể
truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại thông tin (hình
ảnh, âm thanh, phim, v.v…) và thực hiện các loại giao dịch. Ví dụ
Amazon, eBay hoặc Shopee, Shopee food, Alibaba,Alibaba