Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
1
Đ CƯƠNG MÔN KINH T MÔI TRƯỜNG
Người son: Nguyn Chi Phương
CÂU 1: Trình bày các đặc trưng bản (các đặc điểm) của môi trường:
1) Khái niệm môi trường: (theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014):
- Môi trường hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên nhân tạo tác động đối với sự tồn tại phát triển
của con người sinh vật
quyển, trong nước không khí, đất cát dạng vật rắn lửng, các sinh vật
chủ yếu chất thể lỏng
2) Các đặc trưng bản của môi trường:
- Môi trường thực chất hệ nuôi dưỡng. Về bản chất, mọi môi trường đều 1
hệ thống sinh học, dựa vào các đặc trưng truyền thống của 1 hệ thống, ta
thể rút ra:
- Môi trường gồm 4 đặc trưng bản sau:
2.1) Môi trường cấu trúc phức tạp:
- Nội dung:
+ Môi trường được cấu tạo từ nhiều thành phần
+ Mỗi thành phần lại cấu tạo, nguồn gốc, bản chất bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên khác nhau
+ Giữa các thành phần sự tương tác, liên kết, phụ thuộc lẫn nhau theo 2 chiều hướng: hỗ trợ hoặc ngăn
ngừa nhau
=> Tạo thành 1 hệ thống môi trường ko ngừng biến động trong cả ko gian thời gian. Chỉ cần 1 thay đổi
nhỏ của yếu tố trong hệ cũng làm thay đổi toàn hệ thống.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Trước khi khai thác, sử dụng tác động đến môi trường cần nghiên cứu chi tiết các thành phần, sự liên
kết giữa chúng để chủ động trong toàn bộ hệ thống
+ Muốn khai thác, sử dụng môi trường một cách chủ động hiệu quả thì phải xuất phát từ chính đặc điểm
của từng hệ môi trường
- dụ 1: Xét môi trường khu rừng phòng hộ Sóc Sơn, được cấu thành từ nhiều thành phần như đất, nước,
không khí, sinh vật,... Các thành phần này đều nguồn gốc, bản chất khác nhau chịu sự chi phối bởi
nhiều quy luật khác nhau. Chẳng hạn, khi thực hiện trồng phủ xanh đất trống khu vực rừng phòng hộ này
thì thảm thực vật đây sẽ phát triển hơn, lượng nước mưa được phân phối tốt hơn, độ ẩm không khí cao hơn;
độ phì của đất tăng; nguy xói mòn, rửa trôi đất trồng giảm đi làm hạn chế lụt.
- dụ 2: Hệ môi trường sự phân hóa sâu sắc: Rừng, thảo nguyên, biển,...
2.2) Môi trường tính động:
- Nội dung:
+ Môi trường 1 hệ thống động, luôn luôn vận động xung quanh 1 trạng thái cân bằng động. Bất kỳ 1 sự
thay đổi nào cũng làm hệ lệch khỏi trạng thái cân bằng cũ, thiết lập trạng thái cân bằng mới
+ Bản thân các yếu tố cấu thành lên hệ môi trường cũng không ngừng vận động biến đổi tạo thành 1 hệ
thống động
- Ý nghĩa: Trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động vào môi trường cần nghiên cứu, nắm vững vận
dụng linh hoạt các quy luật vận động nhằm hướng môi trường mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho con
người
- dụ: Vùng đất cạn bị ngập nước sẽ làm cho các sv sống cạn chết hàng loạt thay thế vào đó xuất hiện
các sv mới phát triển nhiều loại sv thủy sinh, ngược lại vùng nước bị hạn hán kéo dài, không khả
năng tích nước dẫn đến sự tiêu diệt của các loài sv thủy sinh, thay vào đó sự phát triển của các loài sv
sống cạn.
2.3) Môi trường tính mở:
- Nội dung:
+ Môi trường 1 hệ thống mở, rất nhạy cảm trước sự biến đổi của các yếu tố bên ngoài
+ Trong hệ môi trường, các vòng tuần hoàn vật chất năng lượng tính chất khéo kín nhưng do tồn tại
trong 1 trạng thái cân bằng động nên bất kỳ thời điểm nào cũng sự xâm nhập của các yếu tố vật chất
mới đồng thời sự thất thoát, mất đi các yếu tố vật chất khác
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
2
- Ý nghĩa: Trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động vào môi trường cần đẩy mạnh sự xâm nhập của các
yếu tố lợi, ngăn ngừa, cảnh giác trước sự xâm nhập của yếu tố hại. Đồng thời tìm mọi biện pháp để
bảo vệ các yếu tố lợi nhằm duy trì cấu loài ích trong hệ môi trường
- dụ: Tăng cường việc trồng cây xanh, cải tạo đất đồng thời ngăn cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu, xả rác
ra môi trường
2.4) Môi trường khả năng tự tổ chức, điều chỉnh:
- Nội dung:
+ Đây đặc trưng diệu, vượt trội của môi trường, khả năng tự biến đổi, tựthích nghi, tự tổ chức điều
chỉnh linh hoạt trước những thay đổi của yếu tố bên ngoài nhằm đạt được trạng thái cân bằng tốt nhất thể
+ Đặc trưng này giúp môi trường khả năng cạnh tranh tốt hơn. Đây đặc trưng hữu ích của môi trường
nên cần bảo vệ, duy trì phát huy
- Ý nghĩa: Trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động vào môi trường cần:
+ Khai thác quy cho phép
+ Vừa khai thác vừa tái tạo
+ Không được can thiệp thô bạo vào tự nhiên
=> Đặc trưng này sẽ được duy trì. Ngược lại, nếu vi phạm thì đặc trưng này sẽ bị mất đi môi trường sẽ
không bền vững
- dụ: Quần thể mật độ quá đông sẽ hiện tượng tách đàn làm giảm số lượng thể
CÂU 2: Trình bày các chức năng bản của môi trường:
1) Khái niệm: Môi trường hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên nhân tạo tác động đối với sự tồn tại
phát triển của con người sinh vật
2) Các chức năng bản của môi trường:
2.1) Môi trường tạo ko gian sống:
- Nội dung:
+ Các loài sinh vật nói chung trong đó con người cần 1 ko gian để sinh sống phát triển
+ Ko gian đó phải đảm bảo:
* quy tối thiểu cần thiết để các hoạt động sống diễn ra bình thường. Nếu quy quá trật hẹp thì cảm
thấy khó chịu, ngột ngạt, bách,… Nếu quy quá rộng lớn thì ta đang lãng phí ko gian.
dụ: HN, quy tối thiểu cần thiết để xây dựng của một gia đình
được quy định phải trên 30m2, HCM >45m2
* Các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, áp suất phải nằm trong ngưỡng giới hạn chịu đựng của con người
các loài sinh vật, chúng phải hiện hữu 1 cách đầy đủ
* Không gian đó phải ko bị ô nhiễm 1 cách nặng nề.
- Hiện trạng:
+ Ngày nay đất chật, người đông, dân phân bố chủ yếu tại các trung tâm thành phố nên 1 số người ko
chỗ để hoặc chỗ ko đạt quy tối thiểu cần thiết
+ Con người thải quá nhiều chất thải ra MT khiến cho MT ngày càng bị ô nhiễm nặng nề
+ Hiệu ứng nhà kính hay thung tầng ôdôn MT quá ô nhiễm sẽ gây hại đến con người rất lớn
- Giải pháp:
* Nâng cao quy mô, chất lượng ko gian sống
* Xây dựng chung
* Khai thác việc xây dựng tầng hầm
* Sống tại các vùng ngoại thành
* Hạn chế xả thải chất độc hại ra MT
2.2) Môi trường cung cấp TNTN:
- Nội dung:
+ MT cung cấp tài nguyên đáp ứng như cầu hàng ngày:
* Ko khí: để thở
* Nước: sinh hoạt, ăn uống, vệ sinh nhân.
* Lương thực thực phẩm: ăn uống
* Đất: tạo 1 không gian sinh tồn, xây dựng nhà cửa, tạo đất để trồng trọt
* Dầu khí: chạy động cơ, phương tiện giao thông
* Củi, cây khô: đốt nấu ăn, sưởi ấm
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
3
+ MT cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ sx: Tài nguyên thiên nhiên yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất , tiền đề, động lực cho sự phát triển.
* Than đá: nhiên liệu, nhiệt điện, luyện kim, dầu mỏ,...
* Nước: thủy điện, trồng trọt, nuôi trồng thủy hải sản, công nghiệp chế biến nước giải khát, công nghiệp chế
biến thực phẩm,...
* Gỗ: sx giấy, đồ mỹ nghệ, làm chất đốt trong xây dựng,...
+ Khả năng cung cấp TNTN của MT giới hạn
- Hiện trạng:
+ Con người khai thác quá mức dẫn đến sự cạn kiệt TNTN
+ Việc khai thác sd TNTN đang tình trạng quá lãng phí, ko tổ chức, khai thác trái phép trong khi
nguồn TNTN đang dần khan hiếm
- Giải pháp:
+ Sử dụng tối đa nguồn tài nguyên hạn
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm hợp nguồn tài nguyên ko khả năng tái sinh
+ Sử dụng kết hợp với tái tạo nguồn tài nguyên khả năng tái sinh
+ Nâng cao ý thức mọi người về vấn đề khai thác, sử dụng TNTN
2.3) Môi trường nơi chứa đựng, hấp thụ trung hòa chất thải:
- Nội dung:
+ Mọi chất thải (W) do con người tạo ra trong cuộc sống hoạt động sản xuất đều quay trở lại môi trường,
tồn tại dưới nhiều dạng: rắn, lỏng, khí
+ Khả năng hấp thụ, chứa đựng, trung hòa chất thải của môi trường (Ký hiệu A) giới hạn
dụ: Vỏ chuối mất 2-10 ngày để phân hủy, vỏ cam mất trung bình 6 tháng mới phân hủy,...
* Khi W <= A: Các quá trình sinh, lí, hóa,... của MT tự nhiên sẽ phân hủy làm sạch MT, nhờ đó tạo lập
lại sự cân bằng trong tự nhiên. Chức năng này diễn ra liên tục, ổn định, đảm bảo lâu dài
* Khi W>A: làm thay đổi chất lượng môi trường, gây nh hưởng xấu đến cuộc sống của con người sinh
vật, đe đọa tới khả năng phát triển lâu dài của thế giới hữu sinh.
dụ: Nguồn nước quá nhiều chất thải => Sinh vật chết => Cần kiểm soát chất thải
- Hiện trạng:
+ Hiện nay con người thải nhiều chất thải ra MT đặc biệt các chất thải khó phân hủy: nilong, sành, sứ,
độc tính cao khó phân hủy 1 cách tự nhiên như các loại khoáng chất bền vững, các loại thuốc bảo vệ thực
vật,...
+ Các nhà máy thải chất độc hại ra MT => MT bị tích độc ngày càng mạnh
- Giải pháp:
+ Cần phải xử nước thải theo đúng quy định của pháp luật trc khi đưa ra MT
+ Sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong ngưỡng cho phép theo quy định của pháp luật
+ Phân loại rác thải để biện pháp xử hợp lí, tái sử dụng các chất thải hữu trong sinh hoạt hàng ngày
+ Phát động các chương trình cải tạo MT: trồng cây xanh, thu dọn rác thải,...
+ Phạt thích đáng các hành vi gây ô nhiễm MT
+ Giáo dục ý thức bảo vệ MT đến mọi người
CÂU 3: Trình bày cấu trúc hệ sinh thái? Điều kiện cân bằng hệ sinh thái trong môi trường?
1) Khái niệm: Hệ sinh thái hệ thống các loài sinh vật sống ching phát triển trong 1 môi trường nhất
định, quan hệ tương tác lẫn nhau với môi trường đó.
2) Cấu trúc h sinh thái: Hệ sinh thái bao gồm 6 thành phần:
- Các chất cơ: thành phần bản, nền tảng của môi trường sống, thuộc các thể dạng khác nhau, gồm:
thể rắn (đất, đá), thể lỏng (nước), thể khí (không khí), được tạo bởi rất nhiều các hợp chất hóa học
khác nhau. Được coi nguồn nguyên liệu ban đầu để mọi sinh vật sử dụng biến thành chất hữu sống
- Các chất hữu cơ: thành tố của môi trường gắn kết giữa nền tảng môi trường với thế giới sinh vật. Được
thể hiện các dạng: mùn, rác chứa nhiều hợp chất hữu phức tạp. Các chất này liên kết với thành phần
khác nhau, tham gia vào các chu trình chuyển hóa vật chất năng lượng trong hệ sinh thái.
- Các thành phần vật của môi trường: toàn bộ c yếu tố vật của i trường như: ánh sáng, nhiệt độ,
độ ẩm không khí, tốc độ dòng chảy, độ ẩm của đất,... . Không tham gia trực tiếp vào sự sống của thế giới
sinh vật nhưng điều kiện sống. Mỗi loài, mỗi nhóm thể sinh vật cần các điều kiện vật tương ứng
của môi trường
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
4
=> Các chất cơ, hữu cơ, thành phần vật của môi trường tạo thành sinh cảnh trong toàn bộ hệ sinh thái,
tạo sở nền tảng cho sự sống phát triển
- Các sinh vật sản xuất:
+ các sinh vật tự dưỡng, dụ: các cây xanh sinh vật khả năng tự tổng hợp chất hữu sống từ các
chất đơn giản thông qua quá trình quang hợp
quang hợp: CO O
2
+ H
2
O (as, dip lc) C
6
H
12 6
+ O
2
Từ phản ứng trên, quang hợp tạo ra các loại sinh khối khác nhau hấp thụ khí CO để cung cấp O duy trì
2 2
sự sống.
+ Đây thành phần đóng vai trò mở đầu cho các chuỗi thức ăn, đồng thời thành phần quan trọng quyết
định sự sống trên Trái Đất
- Các sinh vật tiêu thụ:
+Là các sinh vật dị dưỡng, chủ yếu các loại động vật, kể cả con người
+ thành phần đông nhất hệ sinh thái, quá trình cạnh tranh quyết liệt nhất, góp phần tạo ra sự trao đổi
vật chất năng lượng, tạo ra sự vận động phát triển của hệ sinh thái
- Sinh vật hoại sinh:
+Là các sinh vật dị dưỡng bậc thấp, thường kích thước nhỏ bé, dụ: vi khuẩn, nấm, mốc
+ chức năng: phân hủy các hợp chất hữu phức tạp do các sinh vật khác đào thải hoặc phá hủy thể,
bộ phận thể sống; đồng thời hấp thụ một phần giải phóng các chất đơn giản vào môi trường
=> 3 nhóm sv trên hợp thành quần sinh vật.
3) Điều kiện cân bằng sinh thái:
- Khái niệm: Cân bằng sinh thái trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao
nhất của sinh vật đối với điều kiện sống của môi trường
- Điều kiện:
+ Điều kiện cần: sự hiện hữu đầy đủ 6 thành phần trong hệ sinh thái. Cần phải cân bằng giữa 6 thành
phần bản này để hướng tới cân bằng sinh thái trong hệ sinh thái trong trong toàn môi trường
+ Điều kiện đủ; Giữa các thành phần, nhất các thành phần hữu sinh phải thích nghi sinh thái với môi
trường trong hệ phải đạt được trạng thái cân bằng thể - môi trường
=> Kết luận:
Khi thoải mãi 2 điều kiện trên sẽ đạt tới trạng thái cân bằng của thể môi trường:
+ Nếu HST cân bằng các loài sv, quần thể sv, quần sv đều ko gian sinh tồn cần thiết nguồn tài
nguyên cần thiết để tồn tại phát triển
+ Nếu HST ko cân bằng các loài sẽ cạnh tranh để giành lấy môi trường sống thức ăn sẽ dân đến tiêu diệt
các loài khác.
CÂU 4: Trình bày các tác động bản của phát triển tới môi trường:
1) Khái niệm:
+ Môi trường hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên nhân tạo tác động đối
với sự tồn tại phát triển của con người sinh vật
+ Phát triển KT-XH quá trình nâng cao về đời sống vật chất tinh thần của con
người bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt động văn hóa,
hội
2) Các tác động của phát triển đến môi trường:
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
+ Nội dung:
* Tất cả các hoạt động của con người thực chất quá trình khai thác, sử dụng liên tục các TNTN để phục
vụ nhu cầu sinh hoạt sản xuất
* Cùng với quá trình phát triển con người, ngày càng gia tăng việc khai thác, sử dụng TNTN với quy mô,
phạm vi, hình thức, cường độ ngày càng cao. Hiện nay việc khai thác sd TNTN của con người đáng báo
động.
* Cuộc sống của con người hoàn toàn phụ thuộc vào TNTN Trái Đất cung cấp. Tuy nhiên, các nguồn
TNTN đó đều giới hạn. Khi khai thác quá nhiều thể dẫn đến nguy cạn kiệt tài nguyên, làm suy
giảm chức năng 2 - chức năng cung cấp tài nguyên của môi trường
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
5
+ Hiện trạng:
* 10% lượng nước toàn thế giới để dáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên việc sd nước đang
tình trạng đáng báo động: 1,1 tỷ người ko được sd nước sạch
=> năm 2025 sẽ 5,3 tỷ người thiếu nước
* 80% diện tích rừng bị mất đi, 12 triệu ha đất bị thoái hóa, sa mạc hóa sinh vật: 1/3 loài bị tuyệt chủng, một
số tài nguyên bị cạn kiệt: hóa thạch, than đá, khoáng sản….
* Theo báo cáo về “Hành tinh sống” của WWF năm 2012: Nhân loại đang khai thác vượt quá 50% nguồn tài
nguyên thiên nhiên Trái đất thể cung cấp
* Theo Tổ chức giám sát rừng thế giới, vào năm 2017, hơn 15,8 triệu hecta rừng nhiệt đới bị đốn hạ, đồng
nghĩa với mỗi phút thế giới mất đi diện tích rừng tương đương 40 sân bóng đá.
* Từ năm 1876 đến năm 1975, con người đã khai thác từ lòng đất khoảng 137 tỉ tấn than; 46,7 t tấn dầu mỏ;
20 nghìn tỉ mét khối khí thiên nhiên; 24.5 tỉ tấn quặng sắt
+ Giải pháp:
* Sử dụng tiết kiệm, hợp các nguồn TNTN
* Tìm kiếm các nguồn năng lượng khác để thay thế
* Bảo tồn, phục hồi, tái tạo các nguồn TNTN đặc biệt các nguồn TNTN khả năng tái sinh
* Trồng cây gây rừng, nâng cao ý thức của mọi người về vai trò to lớn của môi trường đến đời sống
* các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, xử phạt nặng với các hành vi khai thác, sử dụng, tác
động thô bạo vào môi trường
- Thải các loại chất thải vào môi trường:
+ Nội dung:
* Mọi hoạt động sống, sinh hoạt, sx của con người đều tạo ra các loại chất thải đều được đưa ra ngoài MT
* Theo định luật bảo toàn vật chất năng lượng thì tổng lượng chất thải thải ra ngoài MT (W) = tổng lượng
TNTN đã khai thác sd (R) . Điều đó đồng nghĩa với việc nếu sd càng nhiều TNTN thì sẽ gia tăng lượng chất
thải ra MT.
* Bản chất của việc thải các loại chất thải vào môi trường chính việc đưa vào môi trường các loại chất xấu,
đã ko còn giá trị hữu ích, lại còn thể ảnh hưởng xấu đến các thành phần khác của môi trường
* Nếu tổng lượng chất thải vào MT vượt qua khả năng chịu đựng, hấp thụ, trung hòa của MT thì sẽ dẫn đến
nguy suy thoái MT, làm suy giảm chức năng 3 của MT
+ Hiện trạng:
* Hàng năm, nền công nghiệp trên thế giới thải o môi trường 200 triệu tấn khí SO2, 150 triệu tấn khí NO2,
110 triệu tấn bụi độc hại
* Lượng nhôm bỏ đi trong 3 tháng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay nước Mỹ
* MT đang ngày càng bị ô nhiễm
* Con người hàng ngày vẫn vứt các chất thải vào môi trường, đáng ngại nhất rác thải y tế, chất thải của
các phòng trung tâm nghiên cứu trụ, chất thải từ hoạt động quân sự, chiến tranh,..
+ Giải pháp:
* phân loại rác thải: cơ: tái chế, tái sd, áp dụng khoa học kỹ thuật; hữu cơ: chộn lấp, làm phân bón, ủ.
* hạn chế xả thải ra ngoài MT, sd các sp thân thiện với MT như sd túi giấy thay túi nilon
* áp dụng quá trình sx khép kín hoặc liên hiệp sx
* giảm thiểu nhu cầu sd
* Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người
- Tác động trực tiếp lên tổng thể môi trường:
+ Nội dung:
* Đây tác động tính chất đa chiều vừa thêm thành phần vào MT, vừa lấy bớt đi thành phần MT đồng
thời cải tạo các yếu tố MT
* Tác động trực tiếp lên tổng thể MT theo 2 chiều hướng: tích cực tiêu cực
* Con người thể làm nâng cao chất lượng MT hay làm suy thoái MT. Điều này sẽ ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển của hội loài người
+ Hiện trạng: Con người tác động ạt, mạnh mẽ lên MT
* Con người đưa thêm vào MT: trồng hoa, trồng cây làm đẹp cảnh quan MT; cải tạo, tái tạo lại các thành
phần MT; xây dựng nhà cửa, các công viên sinh thái;...
* Con người lấy bớt đi từ MT: phá rừng; lấp ao, hồ; san đồi; lấp biển;..
+ Giải pháp: chưa giải pháp thiết thực nào để ngăn chặn tác động trực tiếp lên tổng thể MT
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
6
CÂU 5: Trình bày mối quan hệ giữa môi trường phát triển:
1) Khái niệm:
+ Môi trường hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên nhân tạo tác động đối
với sự tồn tại phát triển của con người sinh vật
+ Phát triển KT-XH quá trình nâng cao về đời sống vật chất tinh thần của con
người bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt động văn hóa,
hội
2) Mối quan hệ giữa môi trường phát triển:
2.1) Mqh qua lại, chặt chẽ, thường xuyên, lâu dài:
- MT ảnh hưởng đến phát triển: MT tiền đề nguồn lực cho phát triển
+ MT cung cấp ko gian sống, cung cấp mặt bàng sản xuất, cung cấp TNTN hỗ trợ quá trình phát triển. Đồng
thời, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ phát triển đến MT thông qua khả năng chứa đựng, hấp thu,
trung hòa chất thải
+ MT ảnh hưởng đến quy mô, cấu loại hình phát triển:
* Sự hiện diện của các nguồn TNTN trong 1 vùng lãnh thổ sẽ ảnh hưởng đến laoij hình phát triển
dụ: Khu vực Tây Nguyên với sự hiện diện của đất đỏ bazan thì thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài
ngày như phê, hồ tiêu,...
* Mức độ giàu của TNTN, đặc biệt khả năng khai thác sẽ ảnh hưởng đến quy của các sở sản
xuất, vùng nào TNTN giàu thì quy của sở vật chất sẽ lớn ngược lại
dụ: Tỉnh Thái Bình tuy trữ lượng dầu mỏ lớn nhưng ko đc khai thác địa hình đây thấp, nếu khai
thác sẽ khiến cho nước biển dâng cao khả năng nhấn chìm tỉnh đó
* cấu các loại TNTN trong 1 vùng lãnh thổ sẽ ảnh hưởng đến cấu phát triển, vùng nào TNTN
phong phú, đa dạng thì cấu ngành nghề cũng đa dạng hơn những vùng chỉ 1 hoặc 1 số loại TNTN
dụ: Tỉnh Quảng Ninh được biết đến 1 nơi phát triển về du lịch như Vịnh Hạ Long, tỉnh khai thác
than đã chính của Việt Nam, nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú: than, cát thủy tinh, đã vôi,...
+ MT với các thành phần của như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, khí hậu, thời tiết sẽ ảnh hưởng đến mực độ
thuận lợi, sự ổn định tính hiệu quả của phát triển đặc biệt trong nông nghiệp
dụ: Đem cay phê Tây Nguyên về Nội trồng thì chất lượng phê của cây đó ko tốt nhiều yếu
tố như: khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, thổ nhưỡng,.. Nội ko phù hợp cho quá trình phát triển của cây phê
+ MT cũng gây ra cản trở đối với hoạt động phát triển thông qua những sự biến đổi bất thường của tự nhiên:
lụt, hạn hán,.. hay qua việc cạn kiệt nguồn tài nguyên,..
dụ: lụt gây ra nhiều thiệt hại về người của, làm trì trệ hoạt động sản xuất,...
- Phát triển ảnh hưởng đến môi trường: Phát triển nhân tố chính trong viẹc khai thác, sử dụng làm
biến đổi MT
+ Tích cực:
* Biến các thuận lợi của MT thành các lợi ích thực tế, để tôn vinh các giá trị thực tế của MT
* Làm cho MT phong phú, đa dạng qua việc tìm kiếm, tái tạo, làm gu TNTN
* Cải tạo các yếu tố MT trở nên đẹp hơn, giá trị kinh tế cao hơn hữu ích với con người hơn
+ Tiêu cực:
* Ô nhiễm, suy thoái MT thông qua việc xả thải quá mức
* Cạn kiệt, suy thoái, biến chất các nguồn TNTN
2.2) Mqh ngày càng mạnh mẽ, phức tạp, sâu sắc mở rộng:
- MT ảnh hưởng đến phát triển: Cùng với quá trình phát triển, các thành phần MT, số lượng các loại
TNTN được con người khai thác ngày càng tăng vậy MT ngày càng ý nghĩa hơn đối với phát triển
+ Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ nhiều nguồn tài nguyên đc phát hiện, nhiều tính năng, công
dụng mới của tài nguyên đc khám phá làm gia tăng tiềm năng kinh tế của MT
dụ: TNTN dầu mỏ: nhiên liệu đốt, dung môi để pha chế xăng dầu, nhựa đường, sáp màu, quần áo, pin
mặt trời, mỹ phẩm làm trắng da,..
+ Nhiều nguồn nhiên liệu thô dễ khai thác đc chế biến
dụ: Việt Nam đã sản xuất đc dầu tinh tại nhà máy lọc dầu Dung Quất Nghi Sơn
+ Nhiều nguồn phụ liệu, phế liệu đc tái chế, tái sử dụng
dụ: Mùn cưa, mùn gỗ làm phân bón, nghiền nhỏ ép gỗ
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
7
- Phát triển ảnh hưởng trở lại đến MT: Quá trình phát triển ngày càng khai thác triệt để hơn các thành phần
MT với cường độ ngày càng mạnh mẽ, quy ngày càng mở rộng tính chất ngày càng phức tạp
+ Sự thay thế của máy móc, trang thiết bị hiện đại cho sức lao động của con người làm tăng năng suất lao
động gia tăng cường độ tác động vào MT
+ Con người ngày càng mở rộng quy phạm vi khai thác, khai thác sâu vào lòng đất, khai thác những
đáy đại dương, khai thác khu vực trên cao, khai thác những vùng xa xôi, hẻo lánh, khai thác cả những
nguồn chất lượng thấp
dụ: Hoạt động khai thác vàng: tìm kiếm mọi nơi, mọi chỗ
+ Con người rất nhiều thành tựu trong việc chế ngự ảnh hưởng tiêu cực từ tự nhiên như dùng tên lửa khí
tượng phá tan các cơn bão, gây mưa nhân tạo khi hạn hán kéo dài, lai tạo đưa vào MT nhiều giống vật
nuôi, cây trồng mới,..
=> Nhận xét:
- Giữa môi trường phát triển luôn mối quan hệ biện chứng phức tạp giữa chúng tồn tại mâu thuẫn:
+ Phát triển càng nhau thì càng nhiều tác động tiêu cực đến môi trường càng xu thế làm suy giảm
chất lượng môi trường
+ Phát triển nếu không tính tới yêu cầu bảo vệ môi trường cũng như việc khai thác, sử dụng hợp tài
nguyên thiên nhiên thì đến một thời điểm nào đó chất lượng môi trường sẽ bị suy giảm nghiêm trọng sẽ
cản trở đối với quá trình phát triển
=> vậy, cần phải giải quyết tốt mqh giữa MT phát triển
CÂU 6: Trình bày thuyết quá độ dân số? Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam về tình hình dân số với việc
khai thác, sử dụng TNTN bảo vệ MT:
1) Lược đồ về quá độ dân số:
2) hình quá độ dân số gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thời kỳ trước cách mạng công nghiệp:
+ Đặc điểm dân số:
* Tỷ lệ sinh rất cao; nguyên nhân: do chưa các chính sách về dân số, cần nguồn lao động đông để làm
việc,...
* Tỷ lệ tử rất cao; nguyên nhân: do dịch bệnh, ko thuốc chữa, nghèo đói, y tế chưa phát triển, Nhà nước
chưa quan tâm đến chăm sóc sức khỏe người dân,...
* Tỷ lệ sinh cao hơn 1 chút so với tỷ lệ tử => tỷ lệ tử gia tăng dân số tự nhiên mức thấp, tương đối ổn định
tạo ra sự cân bằng lãng phí do sinh nhiều tử nhiều
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
8
+ Tác động của dân số đến MT: tăng theo quy dân số nhưng ko nhiều, chất thải vào MT ko quá lớn => ít
ảnh hưởng xấu đến MT
- Giai đoạn 2: Thời kỳ cách mạng công nghiệp:
+ Pha 1: Nửa đầu giai đoạn 2:
* Đặc điểm dân số: Tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ tử giảm mạnh; nguyên nhân: do lực lượng sản xuất phát triển, điều
kiện sống của con người đc cải thiện, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn; sự chênh lệch mức sinh, tử rất
lớn, dân tăng nhanh => xảy ra bùng nổ dân số => Tỷ lệ gia tăng tự nhiên mức cao
* Tác động của dân số đến MT:
* Thời kỳ này nền công nghiệp PT mạnh, tốc độ tăng trưởng nhiều nhà máy
=> khai thác TNTN, chưa biện pháp xử
* Dân số tăng kéo theo nhu cầu sd TNTN lớn, rác thải sinh hoạt lớn.
* Chưa nhiều chính sách bảo vệ môi trường
=> Dân số ảnh hưởng tiêu cực nhất đến MT
+ Pha 2: Nửa sau giai đoạn 2:
* Đặc điểm dân số:
* Tỷ lệ sinh bắt đầu giảm dần do nhận thức của con người cao hơn sau việc bùng nổ dân số
* Tỷ lệ tử giảm do y học PT, đời sống ngày càng cao
* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên giảm dần
* Tác động của dân số đến MT: Những tác động tiêu cực giảm, con người khai thác, sd TNTN hợp hơn,
ý thức khai thác sd bảo vệ MT
- Giai đoạn 3: Thời kỳ sau cách mạng công nghiệp:
+ Đặc điểm dân số:
* Tỷ lệ sinh xu hướng giảm
* Tỷ lệ tử do đk kte tăng
* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên thấp
=> Tạo ra tình trạng cân bằng tiết kiệm
Nguyên nhân: Thời kỳ này dân số ổn định, nhận thức của con người gia tăng, sự can thiệp của Chính phủ tới
các vấn đề về MT,..
+ Tác động của dân số đến MT: giảm nhiều do áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong việc thu gom
xử chất thải,..
3) Liên hệ với Việt Nam:
- VN đang nằm cuối giai đoạn 2 của quá độ dân số
- giai đoạn này:
+ Đặc điểm dân số:
* Quy dân số: Theo Tổng cục Thống dân số Việt Nam năm 2020 97,58 triệu người
* Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên: 0.91%
* cấu dân số: Theo Tổng cục Thống Việt Nam năm 2020:
Tuổi thọ trung bình: 73,7 năm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc: 54,6 triệu người
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi: 2.48%
Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi: 2.51%
=> Việt Nam đang trong giai đoạn dân số vàng => Thích hợp phát triển kinh tế
Tỷ lệ sinh xu hướng giảm xuống, tỷ lệ tử giảm, tỷ lệ gia tăng tự nhiên thể kiểm soát được do: thực
hiện tốt chính sách ổn định dân số, chất lượng cuộc sông đc cải thiện, dịch vụ chăm sóc sức khỏe đc nâng
cao cải thiện, sản xuất phát triển đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật,..
+ Tác động của dân số đến MT:
* Tiêu cực: khai thác quá mức nguồn TNTN, chú trọng đến việc phát triển kinh tế chưa đầu đúng mức
cho việc bảo vệ MT, xả nhiều rác thải, chất gây ô nhiễm ra MT,..
* Tích cực: Nhà nước các chính sách về bảo vệ MT, áp dụng khoa học kỹ thuật vào xử 1 số vẫn đề của
MT như xử rác thải, làm vệ sinh MT, con người ý thức hơn về vai trò của MT, tích cực tham gia các
hoạt động bảo về MT,...
CÂU 7: Trình bày tác động của gia tăng dân số nhanh đến việc khai thác, sử dụng TNTN tác động
vào MT:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
9
1) Công thức:
Dân số ảnh hưởng trực tiếp đến TNTN thông qua việc khai thác, sử dụng ảnh hưởng sâu sắc đối với
MT thông qua việc xả các chất thải vào MT. Tác động này được thể hiện qua công thức:
I = P.A.T
Trong đó:
I: Tác động MT của các yếu tố liên quan đến dân số
P: Quy dân số
A: Mức độ sử dụng TNTN bình quân đầu người
T: Tác động tới MT của việc sử dụng khoa học công nghệ
2) Phân tích công thức: I phụ thuộc vào P,A,T
- Đối với các quốc gia giàu có: A cao, T thấp => Ô nhiễm do giàu ( A cao nguyên nhân chính)
- Đối với các quốc gia nghèo đói: A ko cao, T cao => Ô nhiễm do nghèo đói
- mỗi quốc gia, trong 1 giai đoạn phát triển nhất định, A T các thay đổi ko lớn (A xu hướng tăng,
T xu hướng giảm) => A*T k đổi => I chỉ phụ thuộc vào P
3) Hậu quả:
- Gia tăng dân số nhanh tất yếu dẫn đến việc khai thác quá mức các nguồn TNTN.
TNTN được khai thác để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho con người. Bên cạnh đó, bắt buộc phải
khai thác tăng thêm các nguồn TNTN để phục vụ sx, để tạo ra đủ lượng sp cần như nhu cầu trước đây
bình quân cho người dân…
=> tạo sức ép quá lớn cho nguồn TNTN cũng như việc bảo tồn TNTN bảo vệ MT.
- Gia tăng dân số nhanh còn làm tăng nguồn chất thải
Đó các chất thải từ sống, sinh hoạt, trong ngành CN, dvu. Đặc biệt nếu sự gia tăng dân số nhanh lại
diễn ra các vùng đã khai phá lâu đời hoặc vùng quy dân số lớn thì đây khả năng chứa đựng, hấp thụ,
trung hòa chất thải vốn đã hấp thụ nay buộc phải chấp nhận 1 khối lượng khá lớn chất thải tăng đột biến =>
vượt qua khả năng hấp thụ, trung hòa chất thải => MT bị xuống cấp, suy thoái, ô nhiễm=> đe dọa tới sự
sống nơi đó
4) Giải pháp:
- mức gia tăng dân số hợp lý.
Mức gia tăng dân số hợp mức tăng để trong đk PT kinh tế hiện đại thì nền kinh tế trong vùng vẫn đảm
bảo khi dân số đi vào ổn định, quy dân số vẫn tròn giới hạn chịu đựng của MT, lượng TNTN hiện đáp
ứng tốt cho các sống, sh, sx, k tạo ra sức ép quá lớn đến chất lượng MT
- Phân bố lại dân lao động
- Lồng ghép các chương trình kinh tế- XH –MT: xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu vùng xa, phổ cập giáo
dục,...
CÂU 8: Trình bày quan điểm phát triển bền vững trong kết hợp giữa MT phát triển:
1) Khái niệm:
PTBV phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại ko làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
thế hệ tương lai trên sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ hội bảo
vệ MT
2) Quan điểm của PTBV:
Được thể hiện qua hình vẽ sau:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
10
=> PTBV thực chất chính sự phát triển hài hòa, cân đối giữa kinh tế, hội MT
3) Giải pháp:
3.1) Tôn trọng các quy luật tự nhiên:
- Nội dung:
+ Quy luật tự nhiên những quy luật tồn tại khách quan bên ngoài sự vật, hiện tượng ko phụ thuộc vào ý
chí con người.
+ con người cũng 1 bộ phận của MT sống nên cũng chịu sự tác động của những quy luật này. Mặc
con người cũng những thành tựu trong việc chế ngự tự nhiên nhưng thực chất đây quá trình vận dụng
các quy luật tự nhiên
* Nếu vận dụng đúng các quy luật tự nhiên thì hướng tự nhiên PT lợi cho con người.
* Nếu vận dụng sai thì chịu sự trả giá của tự nhiên hoặc trở thành lệ của tự nhiên
- Biện pháp:
+ Cần nắm quy luật tự nhiên
+ Lựa theo tự nhiên để khai thác
+ Không được can thiệp thô bạo vào tự nhiên, không được đảo lộn các quá trình tự nhiên.
=> Hòa nhập các quá trình phát triển vào các quá trình tự phát triển trong môi trường
- dụ: Khi khai thác cá, con người phải căn cứ vào loại mình muốn khai thác, mùa khai thác, số lượng
khai thác địa điểm phân bố của loại đó để vừa thu được lợi ích cho bản thân vừa đảm bảo cho sự phát
triển của loài đó.
3.2) Tiết kiệm trong khai thác, sử dụng các nguồn TNTN:
- Nội dung:
+ Nhiều nguồn TNTN ko khả năng tái sinh, nhiều thành phần môi trường bị khống chế ràng về quy
phạm vi tác động,..=> Cần sử dụng tiết kiệm TNTN thì mới thể khai thác, sử dụng tác động tiếp tục
mãi mãi
+ Tiết kiệm ko phải lẩn tránh các nhu cầu sd hợp lý, hiệu quả, sd khôn ngoan TNTN các nguồn
TNTN chỉ 1 trữ lượng nhất định, nhiều loại còn bị suy giảm nên chúng ta phải tiết kiệm
- Biện pháp:
+ Cần điều tra, phân tích, đánh giá, nắm vững các nguồn lực hiện có, trong đó, xác định các phần thể
khai thác sử dụng hiệu quả cao các phần thể tận thu, các phần thể dự trữ.
+ Quản chặt chẽ từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản, sử dụng,...
+ Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, tăng khả năng khai thác hiệu quả sử dụng
- dụ: Với các loại tài nguyên khác nhau cần đưa ra các định hướng khai thác khác nhau, dụ như các
loại tài nguyên khoáng sản thì chúng ta cần điều tra, phân tích để đưa ra định hướng khai thác cũng cần
đầu công nghệ để khai thác sao cho hiệu quả hợp lí, tránh thất thoát tài
nguyên
3.3) Áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong việc sử dụng tổng hợp thay thế các nguồn TNTN
thành phần MT:
- Nội dung:
+ Đây 1 giải pháp tiết kiệm TNTN.
+ Nếu như giải pháp 2 giúp chúng ta lấy được nhiều thành phần từ tự nhiên thì giải pháp 3 giúp chúng ta tạo
ra được nhiều sp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người đồng thời ngăn chặn nguy cạn kiệt
1 số loại TNTN
+ Rất quan trọng đáp ứng đc nhiều nhu cầu của hội hơn với mức độ đáp ứng cao hơn trong khi ko làm
tăng cường độ quy khai thác, sử dụng tác động vào môi trường => giảm đáng kể các tác động tiêu
cực đến MT
- Biện pháp:
+ Cần sử dụng tổng hợp TNTN thành phần môi trường nhằm khai thác
tối đa các giá trị kinh tế vốn trong từng loại tài nguyên
+ Áp dụng công nghệ mới để giảm bớt định mức tiêu hao các nguồn TNTN, giảm chất thải
+ Tìm kiếm tài nguyên thay thế.
- dụ:
Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên không phải các nguồn năng lượng tận. Khi khai thác quá mức sẽ dẫn
đến cạn kiệt tài nguyên, do vậy cần thiết phải áp dụng công nghệ mới để khai thác tiết kiệm, hiệu quả, đồng
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
11
thời phải tìm nguồn tài nguyên thay thế, chẳng hạn như sử dụng nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng hạt
nhân,...
3.4) Tăng cường các biện pháp bảo vệ, phục hồi, cải tạo làm phong phú hơn các nguồn TNTN
thành phần MT:
- Nội dung: các giải pháp được thực hiện quan điểm PT bền vững đều tồn tại những hạn chế:
+ Giải pháp 2 dẫn tới nguy cạn kiệt TNTN
+ Giải pháp 3 dẫn tới các tác động xấu tới MT
+ Giải pháp 4 giúp khắc phục hạn chế của các giải pháp trên, tập trung vào việc bảo vệ những thành phần
cần của MT để truyền lại cho thế hệ mai sau đồng thời phục hồi tái tạo những nguồn đã bị suy giảm, làm
giàu có, phong phú các nguồn TNTN.
Đây giải pháp hữu hiệu nhất
- Biện pháp:
+ Bảo vệ được những còn của môi trường
+ Phục hồi các thành phần đã suy giảm, cạn kiệt, tái tạo các thành phần môi
trường đã suy thoái, biến chất
+ Cải tạo các thành phần chưa hữu ích trở nên hữu ích với con người
+ Tăng cường công tác tuyên truyền về MT
+ Áp dụng tiến bộ KH-CN trong bảo tồn, tái tạo TNTN xử chất thải
+ Áp dụng các chế tài nghiêm ngặt đối với các hành vi khai thác trái phép TNTN, gây ô nhiễm MT
- dụ:
+ Trồng thêm cây xanh => Tái tạo MT rừng
+ Tái sử dụng rác hữu trong cuộc sống hàng ngày
CÂU 9: Trình bày các yêu cầu bản trong việc khai thác sử dụng TNTN:
1) Khái niệm:
- Theo nghĩa hẹp: TNTN các nguồn dự trữ vật chất, năng lượng của tự nhiên con người thể khai
thác, sử dụng, chế biến để tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của hội
- Theo nghĩa rộng: TNTN toàn bộ thế giới vật chất bao quanh chúng ta, con người thể khai thác, sử
dụng trong đời sống trong các hoạt động khác của hội, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
2) Các yêu cầu cơ bản trong khai thác sử dụng TNTN:
2.1) Tạo ra năng suất hoạt động khai thác, sử dụng TNTN mức cao nhất:
- Mục đích:
+ Thu được nhiều nhất năng lượng hoặc nguyên vật liệu thô từ các hoạt động khai thác, sử dụng trực tiếp 1
nguồn TNTN
+ Giảm hao phí tài nguyên trong việc đáp ứng nhu cầu cho phát triển
+ Ít gây hại cho môi trường sinh thái
- Biện pháp:
+ Cần điều tra, phân tích, đánh giá, nắm vững các nguồn lực hiện có, trong đó, xác định các phần thể
khai thác sử dụng hiệu quả cao các phần thể tận thu, các phần thể dự trữ.
+ Quản chặt chẽ từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản, sử dụng,...
+ Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, tăng khả năng khai thác hiệu quả sử dụng
- Ý nghĩa:
+ Làm hao hụt thấp nhất trữ lượng hoặc quy nguồn TNTN hiện có
+ Hạn chế các phụ liệu, phế liệu chất thải từ lượng TNTN được khai thác sử dụng
+ Giảm bớt thuế tài nguyên, giảm chi phí bảo vệ MT
+ Góp phần tăng thêm độ bền vững cho hoạt động khai thác, sử dụng tương ứng
+ Cần điều tra, phân tích, đánh giá, nắm vững các nguồn lực hiện có, trong đó, xác định các phần thể
khai thác sử dụng hiệu quả cao các phần thể tận thu, các phần thể dự trữ.
+ Quản chặt chẽ từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản, sử dụng,...
+ Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, tăng khả năng khai thác hiệu quả sử dụng
2.2) Nâng cao ko ngừng chất lượng khai thác, sử dụng:
- Mục đích: Tạo ra nhiều loại sp với số lượng chất lượng cao nhất, khả năng cạnh tranh cao nhất trên
thị trường.
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
12
- Biện pháp:
+ Đối với tài nguyên khoáng sản: Quặng được khai thác lên phải hàm lượng ngày càng cao, tỷ lệ tạp chất
ngày càng thấp, giảm thiểu sự pha tạp của các chất độc hại
+ Đối với tài nguyên sinh vật: chọn đúng mùa, thời điểm, thể khai thác
+ Đối với tài nguyên đất: phải chọn đúng cây - con theo tổ hợp khí hậu - đất - nước - địa hình để sp thu
được đạt chất lượng cao nhưng ko làm giảm độ phì kinh tế của đất.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần tạo thương hiệu cho các sp tương ứng
+ Đảm bảo tạo ra các giá trị trong chuỗi giá trị kinh tế chung
+ Đảm bảo hiệu quả cao cho hoạt động khai thác, sd TNTN
+ Bảo vệ cải tạo nguồn tài nguyên MT
2.3) Bảo đảm hiệu quả cao trong khai thác, sử dụng TNTN:
- Mục đích:
+ Nhằm giảm chi phí khai thác, sd TNTN
+ Làm chất lượng sp tăng lên
+ Chu kỳ khai thác, sd ngày càng khép kín
+ Giảm thiểu tác động tiêu cực trở lại đối với TNTN MT
- Biện pháp:
+ Thực hiện tốt công tác khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng từng loại TNTN
+ Xác định chính xác đầy đủ các giá trị kinh tế đa dạng của nguồn TNTN đang khai thác, sd.
- Ý nghĩa:
+ Tiết kiệm được chi phí trong khai thác, sử dụng
+ Tạo ra cấu sp đa dạng nhất với số lượng nhiều nhất mỗi loại
+ Tiết kiệm các chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí về thuế, phí về tài nguyên MT liên quan
+ Cải thiện được ràng hiệu quả khai thác, sd các nguồn TNTN cụ thể theo thời gian.
2.4) trách nhiệm kinh tế thỏa đáng trước chủ sở hữu TNTN trước thế hệ mai sau:
- Mục đích:
+ Đảm bảo hài hòa 3 lợi ích: lợi ích DN, lợi ích NN lợi ích cộng đồng địa phương trong khai thác TNTN
+ Đảm bảo sự cân đối lợi ích với các thế hệ mai sau
- Biện pháp:
+ Thực hiện công khai, minh bạch” trong hoạt động khai thác tài nguyên
+ Phải trách nhiệm kinh tế trk các thế hệ mai sau
- Ý nghĩa:
+ Tránh việc khai thác, sd lãng phí tùy tiện.
+ Góp phấn tái tạo, phục hồi các nguồn tài nguyên bị khai thác.
+ Đảm bảo sự công bằng trong khai thác, sử dụng TNTN
CÂU 10: Trình bày những vấn đề bản trong khai thác sử dụng nguồn tài nguyên hạn?
- Khái niệm tài nguyên hạn: TNTN thể tự bổ sung 1 cách liên tục như:
+ Năng lượng mặt trời: bức xạ mặt trời, nguồn năng lượng phái sinh (năng lượng gió, ng lượng sóng, năng
lượng dòng chảy, ng lượng sinh khối)
+ Năng lượng lòng đất: nguồn địa nhiệt, năng lượng hạt nhân
+ Năng lượng thủy triều
- Nguyên nhân phải khai thác, sử dụng tài nguyên hạn:
+ Nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt dần
+ Việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch gây ra lượng phát thải lớn khí nhà kính, làm gia tăng hiệu ứng
nhà kính, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu
- Ưu điểm:
+ các nguồn năng lượng sạch, chi phí sử dụng thấp
+ khả năng khai thác lâu dài
- Nhược điểm:
+ Mức độ tập trung ko cao, thường phân bố ko đồng đều trong ko gian thời gian
+ Khả năng khia thác phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên => Hiệu suất khai thác thường ko cao
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
13
- hình khai thác nguồn tài nguyên hạn:
- Phương án khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hạn:
+ Khai thác sử dụng trực tiếp:
* Sd năng lượng mặt trời phơi quần áo, sưởi ấm, chiếu sáng
* Sd suối nước nóng để chữa bệnh
* Sd năng lượng gió để phơi quần áo, chạy thuyền buồm,…
+ Khai thác dưới dạng chuyển hóa thành các dạng năng lượng điện sx nhiên liệu:
* sd năng lượng mặt trời để PT nhà máy quang điện, sx ra pin ngoài trời
* sd năng lượng gió để PT các nhà máy phong điện
* sd năng lượng dòng chảy để PT các nhà máy thủy điện
* sd năng lượng hạt nhân để PT các nhà điện hạt nhận
* sd năng lượng sóng thủy triều để PT các nhà máy chạy = năng lượng sóng, năng lượng thủy triều
* sd năng lượng sinh khối để sx nhiên liệu
Năng lượng sinh khối năng lượng mặt trời được tích lũy dưới dạng các sinh vật sống, các chất thải hữu
sinh vật đã chết
** Năng lượng chất thải hữu cơ, sinh vật đã chết: làm phân bón, để tạo ra khí sinh học biogas, nguồn
này cũng chính nguồn gốc hình thành các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ,...
** Năng lượng từ các sinh vật sống: 1 phần nuôi sống con người, phần khác hỗ trợ cho các hoạt động phát
triển
Căn cứ vào nhược điểm của tài nguyên hạn:
+ Tăng không gian khai thác, thời gian khai thác, hiệu suất khai thác.
+ sự kết hợp, phối hợp trong khai thác.
- Những vấn đề cần xem xét trong khai thác tài nguyên hạn:
+ Trữ lượng TNTN
+ Phân bố TNTN (theo ko gian thời gian)
+ Công nghệ khai thác TNTN
+ Thời gian khai thác TNTNT
+ Đối tượng sử dụng năng lượng khai thác từ TNTN đó
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
14
CÂU 11: Trình bày những vấn đề bản trong khai thác sử dụng nguồn tài nguyên đất đai?
- Khái niệm: Đất 1 dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất 2 nghĩa: đất đai nơi ở, xây dựng
sở hạ tầng của con người thổ nhưỡng mặt bằng để sản xuất nông, lâm nghiệp
- Đặc điểm:
+ Diện tích giới hạn: Trên Trái Đất 3/4 nước, 1/4 đất trong đó nhiều vùng đất ko khai thác
sử dụng đc như đất tại hoang mạc, sa mạc, đất tại 2 cực của Trái Đất; đất ngày càng bị thu hẹp về quy
giảm chất lượng do 2 tác động: tác động của cọn người làm cho đất bị ô nhiễm, suy thoái tác động của tự
nhiên như sạc lở, đất nhiễm mặn,...
+ cấu địa hình đất đai đa dạng, phức tạp:
* Xét về cấu: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diện tích đất ngập nước theo mùa, diện tích đất bãi
bồi,diện tích đất hoang hóa,...
* Xét về địa hình: Đất đồi núi, đất trung du, đất đồng bằng châu thổ, đất ven biển,...
+ Mục đích sử dụng đa dạng: Cùng 1 loại đất nhưng thể sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng các
loại thủy hải sản, trồng rừng, xây dựng nhà ở, xây dựng các sở hạ tầng: chuồng, trại,... Xét về từng loại
đất lại cách sử dụng khác nhau: cùng đất nông nghiệp nhưng đất này để trồng cây nông nghiệp ngắn
ngày, đất kia lại trồng cây công nghiệp dài ngày,...
+ Chất lượng đất dễ biến đổi tùy thuộc vào việc sử dụng quản của con người:
* Chất lượng đất trở nên tốt hơn nhờ 1 số hoạt động của con người như tiến hành cải tạo đất, bón phân cho
đất, tiến hành thau chua, rửa phèn,...
* Chất lượng đất trở nên xấu đi do con người khai thác sử dụng ko hợp lí, sử dụng quá nhiều phân bón
hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu thuốc bảo vệ thực vật, thải ra ngoài môi trường nhiều chất thải độc hại,...
- Hiện trạng tài nguyên đất: đang rơi vào tình trạng ô nhiễm suy thoái nặng nề
- Nguyên nhân gây ô nhiễm đất:
+ Tự nhiên: Khí hậu, núi lửa, xói mòn, sạc lở đất, lụt,...
+ Nhân tạo: Các chất thải từ sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp,...
- Các loại hình suy thoái đất chính là: xói mòn, rửa trôi, trượt lở đất, hoang mạc hóa, suy thoái hóa học
(mặn hóa, chua hóa, phèn hóa), mất chất dinh dưỡng chất hữu
- Phương pháp khai thác, sử dụng:
+ Tăng cường quy hoạch sử dụng đất, kiên quyết sử dụng đất đúng mục đích:
* Trước khi sử dụng đất cần làm tốt công tác quy hoạch dựa trên đặc điểm hiện trạng tài nguyên đất tại
từng vùng lãnh thổ
* Sau khi phương án quy hoạch thì kiên quyết sử dụng đất đúng mục đích:
Đất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
Đất dùng để xây dựng nhà ở, sở hạ tầng, khu trung tâm của vùng cần phải những vùng đất nền tảng
địa chất ổn định, khả năng chịu nén cao, địa hình bằng phẳng vị trí thích hợp
+ Chú trọng kết hợp khai thác, sử dụng với bảo vệ tài nguyên đất đặc biệt duy trì cải thiện độ phì kinh
tế cho đất canh tác:
* Nâng cao kỹ thuật: Áp dụng kỹ thuật sinh học, lợi dụng chim, côn trùng diệt trừ sâu bệnh,...
* Khống chế hóa chất: Hạn chế sử dụng thuốc độc tính cao, bón phân hóa học hợp lí,...
* Khống chế rác thải: Xử chất thải rắn, lỏng, khí; áp dụng công nghệ tuần hoàn kín,...
* Bón phân cho đất:
Lưu ý: Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, ưu tiên: phân hữu cơ, phân xanh, phân vi sinh; lựa chọn phân
bón bón vào các thời điểm thích hợp
CÂU 12: Trình bày những vấn đề bản trong khai thác sử dụng tài nguyên nước?
- Khái niệm: Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa nước biển thuộc lãnh
thổ của nước CHXHCNVN (Luật tài nguyên nước 2012)
- Vai trò:
+ Đối với đời sống của con người: Nước thành phần cốt yếu trong hệ nuôi dưỡng sự sống
+ Đối với hoạt động sản xuất phát triển: Nước đầu vào ko thể thiếu của các hoạt động phát triển
dụ:
* Sử dụng nước để uống, nấu nướng, tắm, sinh hoạt, bơi lội
* Nông nghiệp: tưới tiêu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
15
* Công nghiệp: thủy điện, công nghiệp chế biến nước giải khát, công nghiệp chế biến thực phẩm, luyện
quặng,...
* Dịch vụ, giải trí: công viên nước, bể bơi, du lịch biển, múa rối nước,...
- Đặc điểm:
+ Nước nguồn tài nguyên hữu hạn
+ Phân bố ko đồng đều trong ko gian thời gian
+ Chất lượng nước thể bị suy giảm nếu ko đc khai thác quản hợp
+ Vấn đề khan hiếm tài nguyên nước đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng
- Hiện trạng tài nguyên nước: đang bị ô nhiễm
Nguyên nhân:
+ Tự nhiên: Do mưa bão, sạt lở đất, lu lụt,...
+ Nhân tạo: Do rác thải nước thải từ hoạt động sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, y tế,.. chưa qua xử đã
đổ ra sông, hồ,...
- Hướng khai thác sử dụng tài nguyên nước:
+ Duy trì chất lượng nguồn nước ngưỡng cần thiết: nghĩa đảm bảo cho nguồn nước ko bị ô nhiễm:
* Nguồn nước nói chung nhất nước bề mặt rất dễ bị ô nhiễm bởi chất thải từ hoạt động sinh hoạt sản
xuất của con người
* Ảnh hưởng của việc sử dụng nước ô nhiễm:
Con người: giảm sức khỏe, tích tụ 1 số căn bệnh trong thể như bệnh về đường ruột, bệnh tiêu hóa, bệnh
da liễu,...
Sinh vật: chết, còi cọc, chậm phát triển,...
=> Tìm mọi biện pháp để duy trì chất lượng nguồn nước mức cần thiết
+ Điều tiết hợp nguồn nước giữa các mùa, giữa các vùng:
* Nguồn nước bề mặt sự biến động rệt giữa các mùa trong năm. Cụ thể: thừa nước vào mùa mưa
bão, lụt; thiếu hụt nước vào mùa khô hoặc hạn hán kéo dài. Việc thừa hay thiếu hụt nguồn nước ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt sản xuất của con người
* Giải pháp:
** Nếu thừa nước: xây dựng hồ để dự trữ nước; điều tiết nước thông qua hệ thống thủy lợi, hệ thống cấp
thoát nước; trồng bảo vệ rừng đầu nguồn để tránh
** Nếu thiếu hụt: sử dụng tiết kiệm nguồn nước, dẫn nước từ nơi thừa đến nơi thiếu hụt, sử dụng nguồn
nước đã dự trự
* Đối với các vùng cần căn cứ vào đặc điểm, khí hậu, thời tiết, lượng mưa trung bình năm để các phương
án điều tiết hợp
+ Khai thác sử dụng nguồn nước ngầm mức độ hợp lí:
* Nước ngầm nguồn nước tồn tại sâu trong lòng đất
* Ưu điểm: Chất lượng n định hơn, trữ lượng ng biến động ít hơn giữa các thời điểm, các mùa trong năm;
1 số vùng nguồn nước ngầm nhiều đặc điểm về lượng tinh khiết hoặc hàm lượng khoáng lợi cho
con người, dùng để sản xuất bia, nước giải khát, rượu,...
* Hạn chế: Mức độ tái sinh chậm nếu khai thác quá nhiều dẫn đến sụt lún, khai thác hạn chế trữ lượng ít,
khó khai thác sâu trong lòng đất, nước ngầm chưa xử lý, lẫn phải tạp chất,...
* Giải pháp:
** Tránh sử dụng nước ngầm để tưới tiêu, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày
** Ko đc khai thác lớn hơn mức độ tái tạo tự nhiên của nước ngầm
CÂU 13: Tác động tạo ngoại ứng tích cực đến môi trường? Giải pháp của Nhà nước nhằm khuyến
khích doanh nghiệp sản xuất mức sản lượng tối đa hóa phúc lợi hội.
- Khái niệm:
+ Ngoại ứng xuất hiện khi hành vi của chủ thể này làm ảnh hưởng tới lợi ích của người khác ko đc thanh
toán giao dịch trên thị trường
+ Ngoại ứng môi trường xảy ra khi hệ kinh tế tác động lên hệ môi trường ko đc thể hiện trên giao dịch
thị trường
+ Ngoại ứng tích cực xảy ra khi hệ kinh tế tác động lợi lên hệ môi trường ko thể hiện trên giao dịch
thị trường
- dụ:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
16
+ Hoạt động của các lâm trường
+ Hoạt động của các công ty môi trường thu gom xử chất thải
+ Hoạt động xây dựng công viên
- Giả định: hoạt động kinh tế trong hình ko gây ra ngoại ứng tiêu cực
- Vẽ hình, giải thích hiệu:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
17
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
18
- Nhận xét:
Ta thấy TNB
0
> TNB
1
nhưng doanh nghiệp chỉ muốn dừng sản xuất mức sản lượng Q
1
từ mức sản
lượng lớn hơn Q trở đi đường MPB nằm thấp hơn đường MC
1
=> Doanh nghiệp bị lỗ. Trong khi đó hội lại muốn doanh nghiệp sản xuất tại Q điều này dẫn đến mâu
0
thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp hội do đó hội cần các giải pháp hỗ trợ để doanh nghiệp tăng
sản lượng từ Q lên Q
1 0
- Giải pháp:
+ Trợ cấp tài chính: việc Nhà nước sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tài chính để mở rộng sản
xuất kinh doanh. 2 hình thức trợ cấp đó trợ cấp tổng thể trợ cấp theo đơn vị sản phẩm
+ Ưu đãi tài chính: thuế (miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp); lãi suất (cho vay với lãi suất ưu đãi, các ưu
đãi về thời gian cho vay hạn mức cho vay)
+ Các giải pháp khác: hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ đào tạo, phần thưởng thích đáng,...
CÂU 14: Tác động tạo ngoại ứng tiêu cực đến môi trường? Giải pháp của Nhà nước nhằm hướng
doanh nghiệp sản xuất mức sản lượng tối đa hóa phúc lợi hội?
- Khái niệm:
+ Ngoại ứng xuất hiện khi hành vi của chủ thể này làm ảnh hưởng tới lợi ích của người khác ko đc thanh
toán giao dịch trên thị trường
+ Ngoại ứng môi trường xảy ra khi hệ kinh tế tác động lên hệ môi trường ko đc thể hiện trên giao dịch
thị trường
+ Ngoại ứng tiêu cực xảy ra khi hệ kinh tế tác động xấu lên hệ môi trường ko thể hiện trên giao dịch thị
trường
- dụ: Hoạt động xả thải của các doanh nghiệp khi chưa qua xử
- Vẽ hình, giải thích hiệu:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
19
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường
20
- Nhận xét:
Ta thấy TNB0 > TNB1 nói cách khác độ lớn hình E0C1E1 chính phần mất mác ích của hội, tổn thất
này phần lợi nhuận tăng thêm của doanh nghiệp hội phải gánh chịu. Đây chính nguyên nhân
khuyến khích doanh nghiệp gây ô nhiễm

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG MÔN KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Người soạn: Nguyễn Chi Phương
CÂU 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản (các đặc điểm) của môi trường:
1) Khái niệm môi trường: (theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014):
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển
của con người và sinh vật
- Ví dụ: Môi trường nước được tạo thành từ các bộ phận khác nhau của thủy
quyển, trong nước có không khí, đất cát ở dạng vật rắn lơ lửng, các sinh vật
chủ yếu là chất vô cơ ở thể lỏng
2) Các đặc trưng cơ bản của môi trường:
- Môi trường thực chất là hệ nuôi dưỡng. Về bản chất, mọi môi trường đều là 1
hệ thống sinh học, dựa vào các đặc trưng truyền thống của 1 hệ thống, ta có thể rút ra:
- Môi trường gồm có 4 đặc trưng cơ bản sau:
2.1) Môi trường có cấu trúc phức tạp: - Nội dung:
+ Môi trường được cấu tạo từ nhiều thành phần
+ Mỗi thành phần lại có cấu tạo, nguồn gốc, bản chất và bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên khác nhau
+ Giữa các thành phần có sự tương tác, liên kết, phụ thuộc lẫn nhau theo 2 chiều hướng: hỗ trợ hoặc ngăn ngừa nhau
=> Tạo thành 1 hệ thống môi trường ko ngừng biến động trong cả ko gian và thời gian. Chỉ cần 1 thay đổi
nhỏ của yếu tố trong hệ cũng làm thay đổi toàn hệ thống. - Ý nghĩa thực tiễn:
+ Trước khi khai thác, sử dụng và tác động đến môi trường cần nghiên cứu chi tiết các thành phần, sự liên
kết giữa chúng để chủ động trong toàn bộ hệ thống
+ Muốn khai thác, sử dụng môi trường một cách chủ động và hiệu quả thì phải xuất phát từ chính đặc điểm
của từng hệ môi trường
- Ví dụ 1: Xét môi trường khu rừng phòng hộ Sóc Sơn, được cấu thành từ nhiều thành phần như đất, nước,
không khí, sinh vật,... Các thành phần này đều có nguồn gốc, bản chất khác nhau và chịu sự chi phối bởi
nhiều quy luật khác nhau. Chẳng hạn, khi thực hiện trồng phủ xanh đất trống ở khu vực rừng phòng hộ này
thì thảm thực vật ở đây sẽ phát triển hơn, lượng nước mưa được phân phối tốt hơn, độ ẩm không khí cao hơn;
độ phì của đất tăng; nguy cơ xói mòn, rửa trôi đất trồng giảm đi và làm hạn chế lũ lụt.
- Ví dụ 2: Hệ môi trường có sự phân hóa sâu sắc: Rừng, thảo nguyên, biển,...
2.2) Môi trường có tính động: - Nội dung:
+ Môi trường là 1 hệ thống động, luôn luôn vận động xung quanh 1 trạng thái cân bằng động. Bất kỳ 1 sự
thay đổi nào cũng làm hệ lệch khỏi trạng thái cân bằng cũ, thiết lập trạng thái cân bằng mới
+ Bản thân các yếu tố cấu thành lên hệ môi trường cũng không ngừng vận động và biến đổi tạo thành 1 hệ thống động
- Ý nghĩa: Trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động vào môi trường cần nghiên cứu, nắm vững và vận
dụng linh hoạt các quy luật vận động nhằm hướng môi trường mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho con người
- Ví dụ: Vùng đất cạn bị ngập nước sẽ làm cho các sv sống cạn chết hàng loạt thay thế vào đó là xuất hiện
các sv mới và phát triển nhiều loại sv thủy sinh, ngược lại ở vùng nước bị hạn hán kéo dài, không có khả
năng tích nước dẫn đến sự tiêu diệt của các loài sv thủy sinh, thay vào đó là sự phát triển của các loài sv sống cạn.
2.3) Môi trường có tính mở: - Nội dung:
+ Môi trường là 1 hệ thống mở, rất nhạy cảm trước sự biến đổi của các yếu tố bên ngoài
+ Trong hệ môi trường, các vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng có tính chất khéo kín nhưng do tồn tại
trong 1 trạng thái cân bằng động nên ở bất kỳ thời điểm nào cũng có sự xâm nhập của các yếu tố vật chất
mới đồng thời có sự thất thoát, mất đi các yếu tố vật chất khác
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 1
- Ý nghĩa: Trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động vào môi trường cần đẩy mạnh sự xâm nhập của các
yếu tố có lợi, ngăn ngừa, cảnh giác trước sự xâm nhập của yếu tố có hại. Đồng thời tìm mọi biện pháp để
bảo vệ các yếu tố có lợi nhằm duy trì cơ cấu loài có ích trong hệ môi trường
- Ví dụ: Tăng cường việc trồng cây xanh, cải tạo đất đồng thời ngăn cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu, xả rác ra môi trường
2.4) Môi trường có khả năng tự tổ chức, điều chỉnh: - Nội dung:
+ Đây là đặc trưng kì diệu, vượt trội của môi trường, là khả năng tự biến đổi, tựthích nghi, tự tổ chức và điều
chỉnh linh hoạt trước những thay đổi của yếu tố bên ngoài nhằm đạt được trạng thái cân bằng tốt nhất có thể
+ Đặc trưng này giúp môi trường có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Đây là đặc trưng hữu ích của môi trường
nên cần bảo vệ, duy trì và phát huy
- Ý nghĩa: Trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động vào môi trường cần:
+ Khai thác ở quy mô cho phép
+ Vừa khai thác vừa tái tạo
+ Không được can thiệp thô bạo vào tự nhiên
=> Đặc trưng này sẽ được duy trì. Ngược lại, nếu vi phạm thì đặc trưng này sẽ bị mất đi và môi trường sẽ không bền vững
- Ví dụ: Quần thể có mật độ quá đông sẽ có hiện tượng tách đàn làm giảm số lượng cá thể
CÂU 2: Trình bày các chức năng cơ bản của môi trường:
1) Khái niệm: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật
2) Các chức năng cơ bản của môi trường:
2.1) Môi trường tạo ko gian sống: - Nội dung:
+ Các loài sinh vật nói chung trong đó có con người cần có 1 ko gian để sinh sống và phát triển
+ Ko gian đó phải đảm bảo:
* Có quy mô tối thiểu cần thiết để các hoạt động sống diễn ra bình thường. Nếu quy mô quá trật hẹp thì cảm
thấy khó chịu, ngột ngạt, bí bách,… Nếu quy mô quá rộng lớn thì ta đang lãng phí ko gian.
Ví dụ: Ở HN, quy mô tối thiểu cần thiết để xây dựng của một gia đình
được quy định là phải trên 30m2, ở HCM là >45m2
* Các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, áp suất phải nằm trong ngưỡng giới hạn chịu đựng của con người và
các loài sinh vật, chúng phải hiện hữu 1 cách đầy đủ
* Không gian đó phải ko bị ô nhiễm 1 cách nặng nề. - Hiện trạng:
+ Ngày nay đất chật, người đông, dân cư phân bố chủ yếu tại các trung tâm thành phố nên 1 số người ko có
chỗ để ở hoặc chỗ ở ko đạt quy mô tối thiểu cần thiết
+ Con người thải quá nhiều chất thải ra MT khiến cho MT ngày càng bị ô nhiễm nặng nề
+ Hiệu ứng nhà kính hay thung tầng ôdôn vì MT quá ô nhiễm sẽ gây hại đến con người rất lớn - Giải pháp:
* Nâng cao quy mô, chất lượng ko gian sống * Xây dựng chung cư
* Khai thác việc xây dựng tầng hầm
* Sống tại các vùng ngoại thành
* Hạn chế xả thải chất độc hại ra MT
2.2) Môi trường cung cấp TNTN: - Nội dung:
+ MT cung cấp tài nguyên đáp ứng như cầu hàng ngày: * Ko khí: để thở
* Nước: sinh hoạt, ăn uống, vệ sinh cá nhân.
* Lương thực thực phẩm: ăn uống
* Đất: tạo 1 không gian sinh tồn, xây dựng nhà cửa, tạo đất để trồng trọt
* Dầu khí: chạy động cơ, phương tiện giao thông
* Củi, cây khô: đốt nấu ăn, sưởi ấm
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 2
+ MT cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ sx: Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất , là tiền đề, là động lực cho sự phát triển.
* Than đá: nhiên liệu, nhiệt điện, luyện kim, dầu mỏ,...
* Nước: thủy điện, trồng trọt, nuôi trồng thủy hải sản, công nghiệp chế biến nước giải khát, công nghiệp chế biến thực phẩm,...
* Gỗ: sx giấy, đồ mỹ nghệ, làm chất đốt trong xây dựng,...
+ Khả năng cung cấp TNTN của MT là có giới hạn - Hiện trạng:
+ Con người khai thác quá mức dẫn đến sự cạn kiệt TNTN
+ Việc khai thác và sd TNTN đang ở tình trạng quá lãng phí, ko có tổ chức, khai thác trái phép trong khi
nguồn TNTN đang dần khan hiếm - Giải pháp:
+ Sử dụng tối đa nguồn tài nguyên vô hạn
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và hợp lí nguồn tài nguyên ko có khả năng tái sinh
+ Sử dụng kết hợp với tái tạo nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh
+ Nâng cao ý thức mọi người về vấn đề khai thác, sử dụng TNTN
2.3) Môi trường là nơi chứa đựng, hấp thụ và trung hòa chất thải: - Nội dung:
+ Mọi chất thải (W) do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất đều quay trở lại môi trường,
tồn tại dưới nhiều dạng: rắn, lỏng, khí
+ Khả năng hấp thụ, chứa đựng, trung hòa chất thải của môi trường (Ký hiệu là A) là có giới hạn
Ví dụ: Vỏ chuối mất 2-10 ngày để phân hủy, vỏ cam mất trung bình 6 tháng mới phân hủy,...
* Khi W <= A: Các quá trình sinh, lí, hóa,... của MT tự nhiên sẽ phân hủy và làm sạch MT, nhờ đó tạo lập
lại sự cân bằng trong tự nhiên. Chức năng này diễn ra liên tục, ổn định, đảm bảo lâu dài
* Khi W>A: làm thay đổi chất lượng môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của con người và sinh
vật, đe đọa tới khả năng phát triển lâu dài của thế giới hữu sinh.
Ví dụ: Nguồn nước quá nhiều chất thải => Sinh vật chết => Cần kiểm soát chất thải - Hiện trạng:
+ Hiện nay con người thải nhiều chất thải ra MT đặc biệt là các chất thải khó phân hủy: nilong, sành, sứ, có
độc tính cao mà khó phân hủy 1 cách tự nhiên như các loại khoáng chất bền vững, các loại thuốc bảo vệ thực vật,...
+ Các nhà máy thải chất độc hại ra MT => MT bị tích độc ngày càng mạnh - Giải pháp:
+ Cần phải xử lý nước thải theo đúng quy định của pháp luật trc khi đưa ra MT
+ Sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong ngưỡng cho phép theo quy định của pháp luật
+ Phân loại rác thải để có biện pháp xử lý hợp lí, tái sử dụng các chất thải hữu cơ trong sinh hoạt hàng ngày
+ Phát động các chương trình cải tạo MT: trồng cây xanh, thu dọn rác thải,...
+ Phạt thích đáng các hành vi gây ô nhiễm MT
+ Giáo dục ý thức bảo vệ MT đến mọi người
CÂU 3: Trình bày cấu trúc hệ sinh thái? Điều kiện cân bằng hệ sinh thái trong môi trường?
1) Khái niệm: Hệ sinh thái là hệ thống các loài sinh vật sống ching và phát triển trong 1 môi trường nhất
định, có quan hệ tương tác lẫn nhau và với môi trường đó.
2) Cấu trúc hệ sinh thái: Hệ sinh thái bao gồm 6 thành phần:
- Các chất vô cơ: là thành phần cơ bản, nền tảng của môi trường sống, thuộc các thể dạng khác nhau, gồm:
thể rắn (đất, đá), thể lỏng (nước), thể khí (không khí), được tạo bởi rất nhiều các hợp chất hóa học vô cơ
khác nhau. Được coi là nguồn nguyên liệu ban đầu để mọi sinh vật sử dụng biến thành chất hữu cơ sống
- Các chất hữu cơ: Là thành tố của môi trường gắn kết giữa nền tảng môi trường với thế giới sinh vật. Được
thể hiện ở các dạng: mùn, rác chứa nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp. Các chất này liên kết với thành phần vô
cơ khác nhau, tham gia vào các chu trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái.
- Các thành phần vật lý của môi trường: là toàn bộ các yếu tố vật lí của môi trường như: ánh sáng, nhiệt độ,
độ ẩm không khí, tốc độ dòng chảy, độ ẩm của đất,... . Không tham gia trực tiếp vào sự sống của thế giới
sinh vật nhưng là điều kiện sống. Mỗi loài, mỗi nhóm cá thể sinh vật cần có các điều kiện vật lí tương ứng của môi trường
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 3
=> Các chất vô cơ, hữu cơ, thành phần vật lí của môi trường tạo thành sinh cảnh trong toàn bộ hệ sinh thái,
tạo cơ sở nền tảng cho sự sống và phát triển
- Các sinh vật sản xuất:
+ Là các sinh vật tự dưỡng, ví dụ: các cây xanh là sinh vật có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ sống từ các
chất vô cơ đơn giản thông qua quá trình quang hợp
Pư quang hợp: CO2 + H2O → (as, diệp lục) C6H12O6 + O2
Từ phản ứng trên, quang hợp tạo ra các loại sinh khối khác nhau và hấp thụ khí CO2 để cung cấp O2 duy trì sự sống.
+ Đây là thành phần đóng vai trò mở đầu cho các chuỗi thức ăn, đồng thời là thành phần quan trọng quyết
định sự sống trên Trái Đất - Các sinh vật tiêu thụ:
+Là các sinh vật dị dưỡng, chủ yếu là các loại động vật, kể cả con người
+ Là thành phần đông nhất hệ sinh thái, có quá trình cạnh tranh quyết liệt nhất, góp phần tạo ra sự trao đổi
vật chất và năng lượng, tạo ra sự vận động và phát triển của hệ sinh thái - Sinh vật hoại sinh:
+Là các sinh vật dị dưỡng bậc thấp, thường có kích thước nhỏ bé, ví dụ: vi khuẩn, nấm, mốc
+ Có chức năng: phân hủy các hợp chất hữu cơ phức tạp do các sinh vật khác đào thải hoặc phá hủy cơ thể,
bộ phận cơ thể sống; đồng thời hấp thụ một phần và giải phóng các chất vô cơ đơn giản vào môi trường
=> 3 nhóm sv trên hợp thành quần xã sinh vật.
3) Điều kiện cân bằng sinh thái:
- Khái niệm: Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao
nhất của sinh vật đối với điều kiện sống của môi trường - Điều kiện:
+ Điều kiện cần: có sự hiện hữu đầy đủ 6 thành phần trong hệ sinh thái. Cần phải cân bằng giữa 6 thành
phần cơ bản này để hướng tới có cân bằng sinh thái trong hệ sinh thái và trong trong toàn môi trường
+ Điều kiện đủ; Giữa các thành phần, nhất là các thành phần hữu sinh phải có thích nghi sinh thái với môi
trường và trong hệ phải đạt được trạng thái cân bằng cơ thể - môi trường => Kết luận:
Khi thoải mãi 2 điều kiện trên sẽ đạt tới trạng thái cân bằng của cơ thể môi trường:
+ Nếu HST cân bằng các loài sv, quần thể sv, quần xã sv đều có ko gian sinh tồn cần thiết và có nguồn tài
nguyên cần thiết để tồn tại và phát triển
+ Nếu HST ko cân bằng các loài sẽ cạnh tranh để giành lấy môi trường sống và thức ăn sẽ dân đến tiêu diệt các loài khác.
CÂU 4: Trình bày các tác động cơ bản của phát triển tới môi trường: 1) Khái niệm:
+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật
+ Phát triển KT-XH là quá trình nâng cao về đời sống vật chất tinh thần của con
người bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt động văn hóa, xã hội
2) Các tác động của phát triển đến môi trường:
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên: + Nội dung:
* Tất cả các hoạt động của con người thực chất là quá trình khai thác, sử dụng liên tục các TNTN để phục
vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất
* Cùng với quá trình phát triển con người, ngày càng gia tăng việc khai thác, sử dụng TNTN với quy mô,
phạm vi, hình thức, cường độ ngày càng cao. Hiện nay việc khai thác sd TNTN của con người đáng báo động.
* Cuộc sống của con người hoàn toàn phụ thuộc vào TNTN mà Trái Đất cung cấp. Tuy nhiên, các nguồn
TNTN đó đều có giới hạn. Khi khai thác quá nhiều có thể dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, làm suy
giảm chức năng 2 - chức năng cung cấp tài nguyên của môi trường
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 4 + Hiện trạng:
* 10% lượng nước toàn thế giới để dáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên việc sd nước đang ở
tình trạng đáng báo động: 1,1 tỷ người ko được sd nước sạch
=> năm 2025 sẽ có 5,3 tỷ người thiếu nước
* 80% diện tích rừng bị mất đi, 12 triệu ha đất bị thoái hóa, sa mạc hóa sinh vật: 1/3 loài bị tuyệt chủng, một
số tài nguyên bị cạn kiệt: hóa thạch, than đá, khoáng sản….
* Theo báo cáo về “Hành tinh sống” của WWF năm 2012: Nhân loại đang khai thác vượt quá 50% nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà Trái đất có thể cung cấp
* Theo Tổ chức giám sát rừng thế giới, vào năm 2017, hơn 15,8 triệu hecta rừng nhiệt đới bị đốn hạ, đồng
nghĩa với mỗi phút thế giới mất đi diện tích rừng tương đương 40 sân bóng đá.
* Từ năm 1876 đến năm 1975, con người đã khai thác từ lòng đất khoảng 137 tỉ tấn than; 46,7 tỷ tấn dầu mỏ;
20 nghìn tỉ mét khối khí thiên nhiên; 24.5 tỉ tấn quặng sắt + Giải pháp:
* Sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn TNTN
* Tìm kiếm các nguồn năng lượng khác để thay thế
* Bảo tồn, phục hồi, tái tạo các nguồn TNTN đặc biệt là các nguồn TNTN có khả năng tái sinh
* Trồng cây gây rừng, nâng cao ý thức của mọi người về vai trò to lớn của môi trường đến đời sống
* Có các chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, xử phạt nặng với các hành vi khai thác, sử dụng, tác
động thô bạo vào môi trường
- Thải các loại chất thải vào môi trường: + Nội dung:
* Mọi hoạt động sống, sinh hoạt, sx của con người đều tạo ra các loại chất thải và đều được đưa ra ngoài MT
* Theo định luật bảo toàn vật chất và năng lượng thì tổng lượng chất thải thải ra ngoài MT (W) = tổng lượng
TNTN đã khai thác sd (R) . Điều đó đồng nghĩa với việc nếu sd càng nhiều TNTN thì sẽ gia tăng lượng chất thải ra MT.
* Bản chất của việc thải các loại chất thải vào môi trường chính là việc đưa vào môi trường các loại chất xấu,
đã ko còn giá trị hữu ích, mà lại còn có thể ảnh hưởng xấu đến các thành phần khác của môi trường
* Nếu tổng lượng chất thải vào MT vượt qua khả năng chịu đựng, hấp thụ, trung hòa của MT thì sẽ dẫn đến
nguy cơ suy thoái MT, làm suy giảm chức năng 3 của MT + Hiện trạng:
* Hàng năm, nền công nghiệp trên thế giới thải vào môi trường 200 triệu tấn khí SO2, 150 triệu tấn khí NO2,
110 triệu tấn bụi độc hại
* Lượng nhôm bỏ đi trong 3 tháng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay nước Mỹ
* MT đang ngày càng bị ô nhiễm
* Con người hàng ngày vẫn vứt các chất thải vào môi trường, đáng ngại nhất là rác thải y tế, chất thải của
các phòng và trung tâm nghiên cứu vũ trụ, chất thải từ hoạt động quân sự, chiến tranh,.. + Giải pháp:
* phân loại rác thải: vô cơ: tái chế, tái sd, áp dụng khoa học kỹ thuật; hữu cơ: chộn lấp, làm phân bón, ủ.
* hạn chế xả thải ra ngoài MT, sd các sp thân thiện với MT như sd túi giấy thay túi nilon
* áp dụng quá trình sx khép kín hoặc liên hiệp sx * giảm thiểu nhu cầu sd
* Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người
- Tác động trực tiếp lên tổng thể môi trường: + Nội dung:
* Đây là tác động có tính chất đa chiều vừa thêm thành phần vào MT, vừa lấy bớt đi thành phần MT đồng
thời cải tạo các yếu tố MT
* Tác động trực tiếp lên tổng thể MT theo 2 chiều hướng: tích cực và tiêu cực
* Con người có thể làm nâng cao chất lượng MT hay làm suy thoái MT. Điều này sẽ có ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển của xã hội loài người
+ Hiện trạng: Con người tác động ồ ạt, mạnh mẽ lên MT
* Con người đưa thêm vào MT: trồng hoa, trồng cây làm đẹp cảnh quan MT; cải tạo, tái tạo lại các thành
phần MT; xây dựng nhà cửa, các công viên sinh thái;...
* Con người lấy bớt đi từ MT: phá rừng; lấp ao, hồ; san đồi; lấp biển;..
+ Giải pháp: chưa có giải pháp thiết thực nào để ngăn chặn tác động trực tiếp lên tổng thể MT
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 5
CÂU 5: Trình bày mối quan hệ giữa môi trường và phát triển: 1) Khái niệm:
+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật
+ Phát triển KT-XH là quá trình nâng cao về đời sống vật chất tinh thần của con
người bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt động văn hóa, xã hội
2) Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển:
2.1) Mqh qua lại, chặt chẽ, thường xuyên, lâu dài:
- MT ảnh hưởng đến phát triển: MT là tiền đề và là nguồn lực cho phát triển
+ MT cung cấp ko gian sống, cung cấp mặt bàng sản xuất, cung cấp TNTN hỗ trợ quá trình phát triển. Đồng
thời, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ phát triển đến MT thông qua khả năng chứa đựng, hấp thu, trung hòa chất thải
+ MT ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và loại hình phát triển:
* Sự hiện diện của các nguồn TNTN trong 1 vùng lãnh thổ sẽ ảnh hưởng đến laoij hình phát triển
Ví dụ: Khu vực Tây Nguyên với sự hiện diện của đất đỏ bazan thì thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài
ngày như cà phê, hồ tiêu,...
* Mức độ giàu có của TNTN, đặc biệt là khả năng khai thác sẽ ảnh hưởng đến quy mô của các cơ sở sản
xuất, vùng nào mà TNTN giàu có thì quy mô của cơ sở vật chất sẽ lớn và ngược lại
Ví dụ: Tỉnh Thái Bình tuy có trữ lượng dầu mỏ lớn nhưng ko đc khai thác vì địa hình ở đây thấp, nếu khai
thác sẽ khiến cho nước biển dâng cao và có khả năng nhấn chìm tỉnh đó
* Cơ cấu các loại TNTN trong 1 vùng lãnh thổ sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu phát triển, vùng nào mà TNTN
phong phú, đa dạng thì cơ cấu ngành nghề cũng đa dạng hơn những vùng chỉ có 1 hoặc 1 số loại TNTN
Ví dụ: Tỉnh Quảng Ninh được biết đến là 1 nơi phát triển về du lịch như Vịnh Hạ Long, là tỉnh khai thác
than đã chính của Việt Nam, có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú: than, cát thủy tinh, đã vôi,...
+ MT với các thành phần của nó như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, khí hậu, thời tiết sẽ ảnh hưởng đến mực độ
thuận lợi, sự ổn định và tính hiệu quả của phát triển đặc biệt là trong nông nghiệp
Ví dụ: Đem cay cà phê ở Tây Nguyên về Hà Nội trồng thì chất lượng cà phê của cây đó ko tốt vì nhiều yếu
tố như: khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, thổ nhưỡng,.. ở Hà Nội ko phù hợp cho quá trình phát triển của cây cà phê
+ MT cũng gây ra cản trở đối với hoạt động phát triển thông qua những sự biến đổi bất thường của tự nhiên:
lũ lụt, hạn hán,.. hay qua việc cạn kiệt nguồn tài nguyên,..
Ví dụ: Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại về người và của, làm trì trệ hoạt động sản xuất,...
- Phát triển ảnh hưởng đến môi trường: Phát triển là nhân tố chính trong viẹc khai thác, sử dụng và làm biến đổi MT + Tích cực:
* Biến các thuận lợi của MT thành các lợi ích thực tế, để tôn vinh các giá trị thực tế của MT
* Làm cho MT phong phú, đa dạng qua việc tìm kiếm, tái tạo, làm giàu TNTN
* Cải tạo các yếu tố MT trở nên đẹp hơn, có giá trị kinh tế cao hơn và hữu ích với con người hơn + Tiêu cực:
* Ô nhiễm, suy thoái MT thông qua việc xả thải quá mức
* Cạn kiệt, suy thoái, biến chất các nguồn TNTN
2.2) Mqh ngày càng mạnh mẽ, phức tạp, sâu sắc và mở rộng:
- MT ảnh hưởng đến phát triển: Cùng với quá trình phát triển, các thành phần MT, số lượng các loại
TNTN được con người khai thác ngày càng tăng vì vậy MT ngày càng có ý nghĩa hơn đối với phát triển
+ Nhờ có sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà nhiều nguồn tài nguyên đc phát hiện, nhiều tính năng, công
dụng mới của tài nguyên đc khám phá làm gia tăng tiềm năng kinh tế của MT
Ví dụ: TNTN dầu mỏ: nhiên liệu đốt, dung môi để pha chế xăng dầu, nhựa đường, sáp màu, quần áo, pin
mặt trời, mỹ phẩm làm trắng da,..
+ Nhiều nguồn nhiên liệu thô dễ khai thác đc chế biến
Ví dụ: Việt Nam đã sản xuất đc dầu tinh tại nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn
+ Nhiều nguồn phụ liệu, phế liệu đc tái chế, tái sử dụng
Ví dụ: Mùn cưa, mùn gỗ làm phân bón, nghiền nhỏ ép gỗ
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 6
- Phát triển ảnh hưởng trở lại đến MT: Quá trình phát triển ngày càng khai thác triệt để hơn các thành phần
MT với cường độ ngày càng mạnh mẽ, quy mô ngày càng mở rộng và có tính chất ngày càng phức tạp
+ Sự thay thế của máy móc, trang thiết bị hiện đại cho sức lao động của con người làm tăng năng suất lao
động và gia tăng cường độ tác động vào MT
+ Con người ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi khai thác, khai thác sâu vào lòng đất, khai thác ở những
đáy đại dương, khai thác ở khu vực trên cao, khai thác ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, khai thác cả những
nguồn có chất lượng thấp
Ví dụ: Hoạt động khai thác vàng: tìm kiếm mọi nơi, mọi chỗ
+ Con người có rất nhiều thành tựu trong việc chế ngự ảnh hưởng tiêu cực từ tự nhiên như dùng tên lửa khí
tượng phá tan các cơn bão, gây mưa nhân tạo khi hạn hán kéo dài, lai tạo và đưa vào MT nhiều giống vật nuôi, cây trồng mới,.. => Nhận xét:
- Giữa môi trường và phát triển luôn có mối quan hệ biện chứng phức tạp và giữa chúng tồn tại mâu thuẫn:
+ Phát triển càng nhau thì càng có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và càng có xu thế làm suy giảm chất lượng môi trường
+ Phát triển nếu không tính tới yêu cầu bảo vệ môi trường cũng như việc khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên thì đến một thời điểm nào đó chất lượng môi trường sẽ bị suy giảm nghiêm trọng và sẽ
cản trở đối với quá trình phát triển
=> Vì vậy, cần phải giải quyết tốt mqh giữa MT và phát triển
CÂU 6: Trình bày lý thuyết quá độ dân số? Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam về tình hình dân số với việc
khai thác, sử dụng TNTN và bảo vệ MT:
1) Lược đồ về quá độ dân số:
2) Mô hình quá độ dân số gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thời kỳ trước cách mạng công nghiệp: + Đặc điểm dân số:
* Tỷ lệ sinh rất cao; nguyên nhân: do chưa có các chính sách về dân số, cần nguồn lao động đông để làm việc,...
* Tỷ lệ tử rất cao; nguyên nhân: do dịch bệnh, ko có thuốc chữa, nghèo đói, y tế chưa phát triển, Nhà nước
chưa quan tâm đến chăm sóc sức khỏe người dân,...
* Tỷ lệ sinh cao hơn 1 chút so với tỷ lệ tử => tỷ lệ tử gia tăng dân số tự nhiên ở mức thấp, tương đối ổn định
và tạo ra sự cân bằng lãng phí do sinh nhiều tử nhiều
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 7
+ Tác động của dân số đến MT: tăng theo quy mô dân số nhưng ko nhiều, chất thải vào MT ko quá lớn => ít
có ảnh hưởng xấu đến MT
- Giai đoạn 2: Thời kỳ cách mạng công nghiệp:
+ Pha 1: Nửa đầu giai đoạn 2:
* Đặc điểm dân số: Tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ tử giảm mạnh; nguyên nhân: do lực lượng sản xuất phát triển, điều
kiện sống của con người đc cải thiện, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn; sự chênh lệch mức sinh, tử rất
lớn, dân sô tăng nhanh => xảy ra bùng nổ dân số => Tỷ lệ gia tăng tự nhiên ở mức cao
* Tác động của dân số đến MT:
* Thời kỳ này có nền công nghiệp PT mạnh, tốc độ tăng trưởng có nhiều nhà máy
=> khai thác TNTN, chưa có biện pháp xử lý
* Dân số tăng kéo theo nhu cầu sd TNTN lớn, rác thải sinh hoạt lớn.
* Chưa có nhiều chính sách bảo vệ môi trường
=> Dân số ảnh hưởng tiêu cực nhất đến MT
+ Pha 2: Nửa sau giai đoạn 2: * Đặc điểm dân số:
* Tỷ lệ sinh bắt đầu giảm dần do nhận thức của con người cao hơn sau việc bùng nổ dân số
* Tỷ lệ tử giảm do y học PT, đời sống ngày càng cao
* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên giảm dần
* Tác động của dân số đến MT: Những tác động tiêu cực giảm, con người khai thác, sd TNTN hợp lý hơn,
có ý thức khai thác sd và bảo vệ MT
- Giai đoạn 3: Thời kỳ sau cách mạng công nghiệp: + Đặc điểm dân số:
* Tỷ lệ sinh có xu hướng giảm
* Tỷ lệ tử do đk kte tăng
* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên thấp
=> Tạo ra tình trạng cân bằng tiết kiệm
Nguyên nhân: Thời kỳ này dân số ổn định, nhận thức của con người gia tăng, sự can thiệp của Chính phủ tới các vấn đề về MT,..
+ Tác động của dân số đến MT: giảm nhiều do áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong việc thu gom và xử lý chất thải,..
3) Liên hệ với Việt Nam:
- VN đang nằm ở cuối giai đoạn 2 của quá độ dân số - Ở giai đoạn này: + Đặc điểm dân số:
* Quy mô dân số: Theo Tổng cục Thống kê dân số Việt Nam năm 2020 là 97,58 triệu người
* Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên: 0.91%
* Cơ cấu dân số: Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2020:
Tuổi thọ trung bình: 73,7 năm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc: 54,6 triệu người
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi: 2.48%
Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi: 2.51%
=> Việt Nam đang trong giai đoạn dân số vàng => Thích hợp phát triển kinh tế
Tỷ lệ sinh có xu hướng giảm xuống, tỷ lệ tử giảm, tỷ lệ gia tăng tự nhiên có thể kiểm soát được do: thực
hiện tốt chính sách ổn định dân số, chất lượng cuộc sông đc cải thiện, dịch vụ chăm sóc sức khỏe đc nâng
cao và cải thiện, sản xuất phát triển đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật,..
+ Tác động của dân số đến MT:
* Tiêu cực: khai thác quá mức nguồn TNTN, chú trọng đến việc phát triển kinh tế chưa đầu tư đúng mức
cho việc bảo vệ MT, xả nhiều rác thải, chất gây ô nhiễm ra MT,..
* Tích cực: Nhà nước có các chính sách về bảo vệ MT, áp dụng khoa học kỹ thuật vào xử lý 1 số vẫn đề của
MT như xử lý rác thải, làm vệ sinh MT, con người có ý thức hơn về vai trò của MT, tích cực tham gia các
hoạt động bảo về MT,...
CÂU 7: Trình bày tác động của gia tăng dân số nhanh đến việc khai thác, sử dụng TNTN và tác động vào MT:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 8 1) Công thức:
Dân số có ảnh hưởng trực tiếp đến TNTN thông qua việc khai thác, sử dụng và có ảnh hưởng sâu sắc đối với
MT thông qua việc xả các chất thải vào MT. Tác động này được thể hiện qua công thức: I = P.A.T Trong đó:
I: Tác động MT của các yếu tố liên quan đến dân số P: Quy mô dân số
A: Mức độ sử dụng TNTN bình quân đầu người
T: Tác động tới MT của việc sử dụng khoa học công nghệ
2) Phân tích công thức: I phụ thuộc vào P,A,T
- Đối với các quốc gia giàu có: A cao, T thấp => Ô nhiễm do giàu có ( A cao là nguyên nhân chính)
- Đối với các quốc gia nghèo đói: A ko cao, T cao => Ô nhiễm do nghèo đói
- Ở mỗi quốc gia, trong 1 giai đoạn phát triển nhất định, A và T có các thay đổi ko lớn (A có xu hướng tăng,
T có xu hướng giảm) => A*T k đổi => I chỉ phụ thuộc vào P 3) Hậu quả:
- Gia tăng dân số nhanh tất yếu dẫn đến việc khai thác quá mức các nguồn TNTN.
TNTN được khai thác để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho con người. Bên cạnh đó, bắt buộc phải
khai thác tăng thêm các nguồn TNTN để phục vụ sx, để tạo ra đủ lượng sp cần có như nhu cầu trước đây
bình quân cho người dân…
=> tạo sức ép quá lớn cho nguồn TNTN cũng như việc bảo tồn TNTN và bảo vệ MT.
- Gia tăng dân số nhanh còn làm tăng nguồn chất thải
Đó là các chất thải từ hđ sống, sinh hoạt, hđ trong ngành CN, dvu. Đặc biệt nếu sự gia tăng dân số nhanh lại
diễn ra ở các vùng đã khai phá lâu đời hoặc vùng quy mô dân số lớn thì ở đây khả năng chứa đựng, hấp thụ,
trung hòa chất thải vốn đã hấp thụ nay buộc phải chấp nhận 1 khối lượng khá lớn chất thải tăng đột biến =>
vượt qua khả năng hấp thụ, trung hòa chất thải => MT bị xuống cấp, suy thoái, ô nhiễm=> đe dọa tới sự sống ở nơi đó 4) Giải pháp:
- Có mức gia tăng dân số hợp lý.
Mức gia tăng dân số hợp lý là mức tăng để trong đk PT kinh tế hiện đại thì nền kinh tế trong vùng vẫn đảm
bảo khi dân số đi vào ổn định, quy mô dân số vẫn tròn giới hạn chịu đựng của MT, lượng TNTN hiện có đáp
ứng tốt cho các hđ sống, sh, sx, k tạo ra sức ép quá lớn đến chất lượng MT
- Phân bố lại dân cư lao động
- Lồng ghép các chương trình kinh tế- XH –MT: xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu vùng xa, phổ cập giáo dục,...
CÂU 8: Trình bày quan điểm phát triển bền vững trong kết hợp giữa MT và phát triển: 1) Khái niệm:
PTBV là phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà ko làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ MT 2) Quan điểm của PTBV:
Được thể hiện qua hình vẽ sau:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 9
=> PTBV thực chất chính là sự phát triển hài hòa, cân đối giữa kinh tế, xã hội và MT 3) Giải pháp:
3.1) Tôn trọng các quy luật tự nhiên: - Nội dung:
+ Quy luật tự nhiên là những quy luật tồn tại khách quan bên ngoài sự vật, hiện tượng và ko phụ thuộc vào ý chí con người.
+ Vì con người cũng là 1 bộ phận của MT sống nên cũng chịu sự tác động của những quy luật này. Mặc dù
con người cũng có những thành tựu trong việc chế ngự tự nhiên nhưng thực chất đây là quá trình vận dụng các quy luật tự nhiên
* Nếu vận dụng đúng các quy luật tự nhiên thì hướng tự nhiên PT có lợi cho con người.
* Nếu vận dụng sai thì chịu sự trả giá của tự nhiên hoặc trở thành nô lệ của tự nhiên - Biện pháp:
+ Cần nắm rõ quy luật tự nhiên
+ Lựa theo tự nhiên để khai thác
+ Không được can thiệp thô bạo vào tự nhiên, không được đảo lộn các quá trình tự nhiên.
=> Hòa nhập các quá trình phát triển vào các quá trình tự phát triển trong môi trường
- Ví dụ: Khi khai thác cá, con người phải căn cứ vào loại cá mình muốn khai thác, mùa khai thác, số lượng
khai thác và địa điểm phân bố của loại cá đó để vừa thu được lợi ích cho bản thân vừa đảm bảo cho sự phát triển của loài cá đó.
3.2) Tiết kiệm trong khai thác, sử dụng các nguồn TNTN: - Nội dung:
+ Nhiều nguồn TNTN ko có khả năng tái sinh, nhiều thành phần môi trường bị khống chế rõ ràng về quy mô
và phạm vi tác động,..=> Cần sử dụng tiết kiệm TNTN thì mới có thể khai thác, sử dụng và tác động tiếp tục mãi mãi
+ Tiết kiệm ko phải là lẩn tránh các nhu cầu mà sd hợp lý, có hiệu quả, sd khôn ngoan TNTN vì các nguồn
TNTN chỉ có 1 trữ lượng nhất định, nhiều loại còn bị suy giảm nên chúng ta phải tiết kiệm - Biện pháp:
+ Cần điều tra, phân tích, đánh giá, nắm vững các nguồn lực hiện có, trong đó, xác định rõ các phần có thể
khai thác và sử dụng hiệu quả cao các phần có thể tận thu, các phần có thể dự trữ.
+ Quản lí chặt chẽ từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản, sử dụng,...
+ Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, tăng khả năng khai thác và hiệu quả sử dụng
- Ví dụ: Với các loại tài nguyên khác nhau cần đưa ra các định hướng khai thác khác nhau, ví dụ như các
loại tài nguyên khoáng sản thì chúng ta cần điều tra, phân tích để đưa ra định hướng khai thác và cũng cần
đầu tư công nghệ để khai thác sao cho hiệu quả và hợp lí, tránh thất thoát tài nguyên
3.3) Áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong việc sử dụng tổng hợp và thay thế các nguồn TNTN và thành phần MT: - Nội dung:
+ Đây là 1 giải pháp tiết kiệm TNTN.
+ Nếu như giải pháp 2 giúp chúng ta lấy được nhiều thành phần từ tự nhiên thì giải pháp 3 giúp chúng ta tạo
ra được nhiều sp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người đồng thời ngăn chặn nguy cơ cạn kiệt 1 số loại TNTN
+ Rất quan trọng vì đáp ứng đc nhiều nhu cầu của xã hội hơn với mức độ đáp ứng cao hơn trong khi ko làm
tăng cường độ và quy mô khai thác, sử dụng và tác động vào môi trường => giảm đáng kể các tác động tiêu cực đến MT - Biện pháp:
+ Cần sử dụng tổng hợp TNTN và thành phần môi trường nhằm khai thác
tối đa các giá trị kinh tế vốn có trong từng loại tài nguyên
+ Áp dụng công nghệ mới để giảm bớt định mức tiêu hao các nguồn TNTN, giảm chất thải
+ Tìm kiếm tài nguyên thay thế. - Ví dụ:
Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên không phải là các nguồn năng lượng vô tận. Khi khai thác quá mức sẽ dẫn
đến cạn kiệt tài nguyên, do vậy cần thiết phải áp dụng công nghệ mới để khai thác tiết kiệm, hiệu quả, đồng
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 10
thời phải tìm nguồn tài nguyên thay thế, chẳng hạn như sử dụng nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân,...
3.4) Tăng cường các biện pháp bảo vệ, phục hồi, cải tạo và làm phong phú hơn các nguồn TNTN và thành phần MT:
- Nội dung: các giải pháp được thực hiện quan điểm PT bền vững đều tồn tại những hạn chế:
+ Giải pháp 2 dẫn tới nguy cơ cạn kiệt TNTN
+ Giải pháp 3 dẫn tới các tác động xấu tới MT
+ Giải pháp 4 giúp khắc phục hạn chế của các giải pháp trên, tập trung vào việc bảo vệ những thành phần
cần có của MT để truyền lại cho thế hệ mai sau đồng thời phục hồi tái tạo những nguồn đã bị suy giảm, làm
giàu có, phong phú các nguồn TNTN.
Đây là giải pháp hữu hiệu nhất - Biện pháp:
+ Bảo vệ được những gì còn có của môi trường
+ Phục hồi các thành phần đã suy giảm, cạn kiệt, tái tạo các thành phần môi
trường đã suy thoái, biến chất
+ Cải tạo các thành phần chưa hữu ích trở nên hữu ích với con người
+ Tăng cường công tác tuyên truyền về MT
+ Áp dụng tiến bộ KH-CN trong bảo tồn, tái tạo TNTN và xử lý chất thải
+ Áp dụng các chế tài nghiêm ngặt đối với các hành vi khai thác trái phép TNTN, gây ô nhiễm MT - Ví dụ:
+ Trồng thêm cây xanh => Tái tạo MT rừng
+ Tái sử dụng rác hữu cơ trong cuộc sống hàng ngày
CÂU 9: Trình bày các yêu cầu cơ bản trong việc khai thác và sử dụng TNTN: 1) Khái niệm:
- Theo nghĩa hẹp: TNTN là các nguồn dự trữ vật chất, năng lượng của tự nhiên mà con người có thể khai
thác, sử dụng, chế biến để tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội
- Theo nghĩa rộng: TNTN là toàn bộ thế giới vật chất bao quanh chúng ta, con người có thể khai thác, sử
dụng trong đời sống và trong các hoạt động khác của xã hội, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
2) Các yêu cầu cơ bản trong khai thác và sử dụng TNTN:
2.1) Tạo ra năng suất hoạt động khai thác, sử dụng TNTN ở mức cao nhất: - Mục đích:
+ Thu được nhiều nhất năng lượng hoặc nguyên vật liệu thô từ các hoạt động khai thác, sử dụng trực tiếp 1 nguồn TNTN
+ Giảm hao phí tài nguyên trong việc đáp ứng nhu cầu cho phát triển
+ Ít gây hại cho môi trường sinh thái - Biện pháp:
+ Cần điều tra, phân tích, đánh giá, nắm vững các nguồn lực hiện có, trong đó, xác định rõ các phần có thể
khai thác và sử dụng hiệu quả cao các phần có thể tận thu, các phần có thể dự trữ.
+ Quản lí chặt chẽ từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản, sử dụng,...
+ Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, tăng khả năng khai thác và hiệu quả sử dụng - Ý nghĩa:
+ Làm hao hụt thấp nhất trữ lượng hoặc quy mô nguồn TNTN hiện có
+ Hạn chế các phụ liệu, phế liệu và chất thải từ lượng TNTN được khai thác sử dụng
+ Giảm bớt thuế tài nguyên, giảm chi phí bảo vệ MT
+ Góp phần tăng thêm độ bền vững cho hoạt động khai thác, sử dụng tương ứng
+ Cần điều tra, phân tích, đánh giá, nắm vững các nguồn lực hiện có, trong đó, xác định rõ các phần có thể
khai thác và sử dụng hiệu quả cao các phần có thể tận thu, các phần có thể dự trữ.
+ Quản lí chặt chẽ từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản, sử dụng,...
+ Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, tăng khả năng khai thác và hiệu quả sử dụng
2.2) Nâng cao ko ngừng chất lượng khai thác, sử dụng:
- Mục đích: Tạo ra nhiều loại sp với số lượng và chất lượng cao nhất, có khả năng cạnh tranh cao nhất trên thị trường.
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 11 - Biện pháp:
+ Đối với tài nguyên khoáng sản: Quặng được khai thác lên phải có hàm lượng ngày càng cao, tỷ lệ tạp chất
ngày càng thấp, giảm thiểu sự pha tạp của các chất độc hại
+ Đối với tài nguyên sinh vật: chọn đúng mùa, thời điểm, cá thể khai thác
+ Đối với tài nguyên đất: phải chọn đúng cây - con theo tổ hợp khí hậu - đất - nước - địa hình để sp thu
được đạt chất lượng cao nhưng ko làm giảm độ phì kinh tế của đất. - Ý nghĩa:
+ Góp phần tạo thương hiệu cho các sp tương ứng
+ Đảm bảo tạo ra các giá trị trong chuỗi giá trị kinh tế chung
+ Đảm bảo hiệu quả cao cho hoạt động khai thác, sd TNTN
+ Bảo vệ cải tạo nguồn tài nguyên và MT
2.3) Bảo đảm hiệu quả cao trong khai thác, sử dụng TNTN: - Mục đích:
+ Nhằm giảm chi phí khai thác, sd TNTN
+ Làm chất lượng sp tăng lên
+ Chu kỳ khai thác, sd ngày càng khép kín
+ Giảm thiểu tác động tiêu cực trở lại đối với TNTN và MT - Biện pháp:
+ Thực hiện tốt công tác khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng từng loại TNTN
+ Xác định chính xác và đầy đủ các giá trị kinh tế đa dạng của nguồn TNTN đang khai thác, sd. - Ý nghĩa:
+ Tiết kiệm được chi phí trong khai thác, sử dụng
+ Tạo ra cơ cấu sp đa dạng nhất với số lượng nhiều nhất ở mỗi loại
+ Tiết kiệm các chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí về thuế, phí về tài nguyên và MT có liên quan
+ Cải thiện được rõ ràng hiệu quả khai thác, sd các nguồn TNTN cụ thể theo thời gian.
2.4) Có trách nhiệm kinh tế thỏa đáng trước chủ sở hữu TNTN và trước thế hệ mai sau: - Mục đích:
+ Đảm bảo hài hòa 3 lợi ích: lợi ích DN, lợi ích NN và lợi ích cộng đồng địa phương trong khai thác TNTN
+ Đảm bảo sự cân đối lợi ích với các thế hệ mai sau - Biện pháp:
+ Thực hiện “ công khai, minh bạch” trong hoạt động khai thác tài nguyên
+ Phải có trách nhiệm kinh tế trk các thế hệ mai sau - Ý nghĩa:
+ Tránh việc khai thác, sd lãng phí tùy tiện.
+ Góp phấn tái tạo, phục hồi các nguồn tài nguyên bị khai thác.
+ Đảm bảo sự công bằng trong khai thác, sử dụng TNTN
CÂU 10: Trình bày những vấn đề cơ bản trong khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên vô hạn?
- Khái niệm tài nguyên vô hạn: là TNTN có thể tự bổ sung 1 cách liên tục như:
+ Năng lượng mặt trời: bức xạ mặt trời, nguồn năng lượng phái sinh (năng lượng gió, năng lượng sóng, năng
lượng dòng chảy, năng lượng sinh khối)
+ Năng lượng lòng đất: nguồn địa nhiệt, năng lượng hạt nhân
+ Năng lượng thủy triều
- Nguyên nhân phải khai thác, sử dụng tài nguyên vô hạn:
+ Nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt dần
+ Việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch gây ra lượng phát thải lớn khí nhà kính, làm gia tăng hiệu ứng
nhà kính, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu - Ưu điểm:
+ Là các nguồn năng lượng sạch, chi phí sử dụng thấp
+ Có khả năng khai thác lâu dài - Nhược điểm:
+ Mức độ tập trung ko cao, thường phân bố ko đồng đều trong ko gian và thời gian
+ Khả năng khia thác phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên => Hiệu suất khai thác thường ko cao
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 12
- Mô hình khai thác nguồn tài nguyên vô hạn:
- Phương án khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên vô hạn:
+ Khai thác sử dụng trực tiếp:
* Sd năng lượng mặt trời phơi quần áo, sưởi ấm, chiếu sáng
* Sd suối nước nóng để chữa bệnh
* Sd năng lượng gió để phơi quần áo, chạy thuyền buồm,…
+ Khai thác dưới dạng chuyển hóa thành các dạng năng lượng điện và sx nhiên liệu:
* sd năng lượng mặt trời để PT nhà máy quang điện, sx ra pin ngoài trời
* sd năng lượng gió để PT các nhà máy phong điện
* sd năng lượng dòng chảy để PT các nhà máy thủy điện
* sd năng lượng hạt nhân để PT các nhà má điện hạt nhận
* sd năng lượng sóng và thủy triều để PT các nhà máy chạy = năng lượng sóng, năng lượng thủy triều
* sd năng lượng sinh khối để sx nhiên liệu
Năng lượng sinh khối là năng lượng mặt trời được tích lũy dưới dạng các sinh vật sống, các chất thải hữu cơ và sinh vật đã chết
** Năng lượng chất thải hữu cơ, sinh vật đã chết: làm phân bón, ủ để tạo ra khí sinh học biogas, nguồn
này cũng chính là nguồn gốc hình thành các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ,...
** Năng lượng từ các sinh vật sống: 1 phần nuôi sống con người, phần khác hỗ trợ cho các hoạt động phát triển
Căn cứ vào nhược điểm của tài nguyên vô hạn:
+ Tăng không gian khai thác, thời gian khai thác, hiệu suất khai thác.
+ Có sự kết hợp, phối hợp trong khai thác.
- Những vấn đề cần xem xét trong khai thác tài nguyên vô hạn: + Trữ lượng TNTN
+ Phân bố TNTN (theo ko gian và thời gian) + Công nghệ khai thác TNTN + Thời gian khai thác TNTNT
+ Đối tượng sử dụng năng lượng khai thác từ TNTN đó
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 13
CÂU 11: Trình bày những vấn đề cơ bản trong khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai?
- Khái niệm: Đất là 1 dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có 2 nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ
sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông, lâm nghiệp - Đặc điểm:
+ Diện tích có giới hạn: Trên Trái Đất có 3/4 là nước, 1/4 là đất trong đó có nhiều vùng đất ko khai thác và
sử dụng đc như đất tại hoang mạc, sa mạc, đất tại 2 cực của Trái Đất; đất ngày càng bị thu hẹp về quy mô và
giảm chất lượng do 2 tác động: tác động của cọn người làm cho đất bị ô nhiễm, suy thoái và tác động của tự
nhiên như sạc lở, đất nhiễm mặn,...
+ Cơ cấu và địa hình đất đai đa dạng, phức tạp:
* Xét về cơ cấu: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diện tích đất ngập nước theo mùa, diện tích đất bãi
bồi,diện tích đất hoang hóa,...
* Xét về địa hình: Đất đồi núi, đất trung du, đất đồng bằng châu thổ, đất ven biển,...
+ Mục đích sử dụng đa dạng: Cùng 1 loại đất nhưng có thể sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng các
loại thủy hải sản, trồng rừng, xây dựng nhà ở, xây dựng các cơ sở hạ tầng: chuồng, trại,... Xét về từng loại
đất lại có cách sử dụng khác nhau: cùng là đất nông nghiệp nhưng đất này để trồng cây nông nghiệp ngắn
ngày, đất kia lại trồng cây công nghiệp dài ngày,...
+ Chất lượng đất dễ biến đổi tùy thuộc vào việc sử dụng và quản lý của con người:
* Chất lượng đất trở nên tốt hơn nhờ 1 số hoạt động của con người như tiến hành cải tạo đất, bón phân cho
đất, tiến hành thau chua, rửa phèn,...
* Chất lượng đất trở nên xấu đi do con người khai thác và sử dụng ko hợp lí, sử dụng quá nhiều phân bón
hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật, thải ra ngoài môi trường nhiều chất thải độc hại,...
- Hiện trạng tài nguyên đất: đang rơi vào tình trạng ô nhiễm và suy thoái nặng nề
- Nguyên nhân gây ô nhiễm đất:
+ Tự nhiên: Khí hậu, núi lửa, xói mòn, sạc lở đất, lũ lụt,...
+ Nhân tạo: Các chất thải từ sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp,...
- Các loại hình suy thoái đất chính là: xói mòn, rửa trôi, trượt lở đất, hoang mạc hóa, suy thoái hóa học
(mặn hóa, chua hóa, phèn hóa), mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ
- Phương pháp khai thác, sử dụng:
+ Tăng cường quy hoạch sử dụng đất, kiên quyết sử dụng đất đúng mục đích:
* Trước khi sử dụng đất cần làm tốt công tác quy hoạch dựa trên đặc điểm và hiện trạng tài nguyên đất tại từng vùng lãnh thổ
* Sau khi có phương án quy hoạch thì kiên quyết sử dụng đất đúng mục đích:
Đất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
Đất dùng để xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, khu trung tâm của vùng cần phải là những vùng đất có nền tảng
địa chất ổn định, khả năng chịu nén cao, địa hình bằng phẳng và vị trí thích hợp
+ Chú trọng kết hợp khai thác, sử dụng với bảo vệ tài nguyên đất đặc biệt duy trì và cải thiện độ phì kinh tế cho đất canh tác:
* Nâng cao kỹ thuật: Áp dụng kỹ thuật sinh học, lợi dụng chim, côn trùng diệt trừ sâu bệnh,...
* Khống chế hóa chất: Hạn chế sử dụng thuốc có độc tính cao, bón phân hóa học hợp lí,...
* Khống chế rác thải: Xử lý chất thải rắn, lỏng, khí; áp dụng công nghệ tuần hoàn kín,... * Bón phân cho đất:
Lưu ý: Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, ưu tiên: phân hữu cơ, phân xanh, phân vi sinh; lựa chọn phân
bón và bón vào các thời điểm thích hợp
CÂU 12: Trình bày những vấn đề cơ bản trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước?
- Khái niệm: Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh
thổ của nước CHXHCNVN (Luật tài nguyên nước 2012) - Vai trò:
+ Đối với đời sống của con người: Nước là thành phần cốt yếu trong hệ nuôi dưỡng sự sống
+ Đối với hoạt động sản xuất và phát triển: Nước là đầu vào ko thể thiếu của các hoạt động phát triển Ví dụ:
* Sử dụng nước để uống, nấu nướng, tắm, sinh hoạt, bơi lội
* Nông nghiệp: tưới tiêu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 14
* Công nghiệp: thủy điện, công nghiệp chế biến nước giải khát, công nghiệp chế biến thực phẩm, luyện quặng,...
* Dịch vụ, giải trí: công viên nước, bể bơi, du lịch biển, múa rối nước,... - Đặc điểm:
+ Nước là nguồn tài nguyên hữu hạn
+ Phân bố ko đồng đều trong ko gian và thời gian
+ Chất lượng nước có thể bị suy giảm nếu ko đc khai thác và quản lý hợp lí
+ Vấn đề khan hiếm tài nguyên nước đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng
- Hiện trạng tài nguyên nước: đang bị ô nhiễm Nguyên nhân:
+ Tự nhiên: Do mưa bão, sạt lở đất, lu lụt,...
+ Nhân tạo: Do rác thải và nước thải từ hoạt động sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, y tế,.. chưa qua xử lý đã đổ ra sông, hồ,...
- Hướng khai thác sử dụng tài nguyên nước:
+ Duy trì chất lượng nguồn nước ở ngưỡng cần thiết: nghĩa là đảm bảo cho nguồn nước ko bị ô nhiễm:
* Nguồn nước nói chung nhất là nước bề mặt rất dễ bị ô nhiễm bởi chất thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người
* Ảnh hưởng của việc sử dụng nước ô nhiễm:
Con người: giảm sức khỏe, tích tụ 1 số căn bệnh trong cơ thể như bệnh về đường ruột, bệnh tiêu hóa, bệnh da liễu,...
Sinh vật: chết, còi cọc, chậm phát triển,...
=> Tìm mọi biện pháp để duy trì chất lượng nguồn nước ở mức cần thiết
+ Điều tiết hợp lí nguồn nước giữa các mùa, giữa các vùng:
* Nguồn nước bề mặt có sự biến động rõ rệt giữa các mùa trong năm. Cụ thể: dư thừa nước vào mùa mưa
bão, lũ lụt; thiếu hụt nước vào mùa khô hoặc hạn hán kéo dài. Việc dư thừa hay thiếu hụt nguồn nước ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người * Giải pháp:
** Nếu dư thừa nước: xây dựng hồ để dự trữ nước; điều tiết nước thông qua hệ thống thủy lợi, hệ thống cấp
thoát nước; trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn để tránh lũ
** Nếu thiếu hụt: sử dụng tiết kiệm nguồn nước, dẫn nước từ nơi dư thừa đến nơi thiếu hụt, sử dụng nguồn nước đã dự trự
* Đối với các vùng cần căn cứ vào đặc điểm, khí hậu, thời tiết, lượng mưa trung bình năm để có các phương án điều tiết hợp lí
+ Khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm ở mức độ hợp lí:
* Nước ngầm là nguồn nước tồn tại sâu trong lòng đất
* Ưu điểm: Chất lượng ổn định hơn, trữ lượng cũng biến động ít hơn giữa các thời điểm, các mùa trong năm;
1 số vùng nguồn nước ngầm có nhiều đặc điểm về lượng tinh khiết hoặc có hàm lượng khoáng có lợi cho
con người, dùng để sản xuất bia, nước giải khát, rượu,...
* Hạn chế: Mức độ tái sinh chậm nếu khai thác quá nhiều dẫn đến sụt lún, khai thác hạn chế vì trữ lượng ít,
khó khai thác vì ở sâu trong lòng đất, nước ngầm chưa xử lý, lẫn phải tạp chất,... * Giải pháp:
** Tránh sử dụng nước ngầm để tưới tiêu, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày
** Ko đc khai thác lớn hơn mức độ tái tạo tự nhiên của nước ngầm
CÂU 13: Tác động tạo ngoại ứng tích cực đến môi trường? Giải pháp của Nhà nước nhằm khuyến
khích doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng tối đa hóa phúc lợi xã hội. - Khái niệm:
+ Ngoại ứng xuất hiện khi hành vi của chủ thể này làm ảnh hưởng tới lợi ích của người khác mà ko đc thanh
toán giao dịch trên thị trường
+ Ngoại ứng môi trường xảy ra khi hệ kinh tế tác động lên hệ môi trường mà ko đc thể hiện trên giao dịch thị trường
+ Ngoại ứng tích cực xảy ra khi hệ kinh tế tác động có lợi lên hệ môi trường mà ko thể hiện trên giao dịch thị trường - Ví dụ:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 15
+ Hoạt động của các lâm trường
+ Hoạt động của các công ty môi trường thu gom và xử lý chất thải
+ Hoạt động xây dựng công viên
- Giả định: hoạt động kinh tế trong mô hình ko gây ra ngoại ứng tiêu cực
- Vẽ hình, giải thích ký hiệu:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 16
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 17 - Nhận xét:
Ta thấy TNB0 > TNB1 nhưng doanh nghiệp chỉ muốn dừng sản xuất ở mức sản lượng Q1 vì từ mức sản
lượng lớn hơn Q1 trở đi đường MPB nằm thấp hơn đường MC
=> Doanh nghiệp bị lỗ. Trong khi đó xã hội lại muốn doanh nghiệp sản xuất tại Q0 điều này dẫn đến mâu
thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp và xã hội do đó xã hội cần có các giải pháp hỗ trợ để doanh nghiệp tăng sản lượng từ Q1 lên Q0 - Giải pháp:
+ Trợ cấp tài chính: là việc Nhà nước sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tài chính để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Có 2 hình thức trợ cấp đó là trợ cấp tổng thể và trợ cấp theo đơn vị sản phẩm
+ Ưu đãi tài chính: thuế (miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp); lãi suất (cho vay với lãi suất ưu đãi, có các ưu
đãi về thời gian cho vay và hạn mức cho vay)
+ Các giải pháp khác: hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ đào tạo, có phần thưởng thích đáng,...
CÂU 14: Tác động tạo ngoại ứng tiêu cực đến môi trường? Giải pháp của Nhà nước nhằm hướng
doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng tối đa hóa phúc lợi xã hội? - Khái niệm:
+ Ngoại ứng xuất hiện khi hành vi của chủ thể này làm ảnh hưởng tới lợi ích của người khác mà ko đc thanh
toán giao dịch trên thị trường
+ Ngoại ứng môi trường xảy ra khi hệ kinh tế tác động lên hệ môi trường mà ko đc thể hiện trên giao dịch thị trường
+ Ngoại ứng tiêu cực xảy ra khi hệ kinh tế tác động xấu lên hệ môi trường mà ko thể hiện trên giao dịch thị trường
- Ví dụ: Hoạt động xả thải của các doanh nghiệp khi chưa qua xử lý
- Vẽ hình, giải thích kí hiệu:
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 18
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 19 - Nhận xét:
Ta thấy TNB0 > TNB1 nói cách khác độ lớn hình E0C1E1 chính là phần mất mác vô ích của xã hội, tổn thất
này là phần lợi nhuận tăng thêm của doanh nghiệp mà xã hội phải gánh chịu. Đây chính là nguyên nhân
khuyến khích doanh nghiệp gây ô nhiễm
Nguyễn Chi Phương - Kinh tế môi trường 20