Đề cương ôn tập Triết học Mac-Lenin | Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương ôn tập Triết học Mac-Lenin | Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac-Lenin (KHTN)
Trường: Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC-LENIN
Câu 1: Khái niệm triết học?Nguồn gốc và đối tượng?
-Triết học là hệ thống tri thức chung nhất về thế giới, về bản thân con người và vị
trí của con người trong thế giới đó.
-Nguồn gốc: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn, nó có nguồn
gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Song, với tư cách là hệ thống lí luận chung nhất,
triết học chỉ có thể xuất hiện trong những điều kiện nhất định.
+ Nguồn gốc nhận thức: nhận thức của con người đã đạt đến trình độ trừu tượng
hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng các học thuyết lý luận.
+ Nguồn gốc xã hội: trong xã hội đã có sự phân chia lao động trí óc với lao
động chân tay, xã hội đã xuất hiện giai cấp đầu tiên trong lịch sử. Vì vậy triết
học ngay từ khi ra đời đã mạng tính giai cấp. -Đối tượng:
+Thời cổ đại: bao hàm mọi lĩnh vực tri thức ( khoa học của khoa học)
+Thời trung cổ : chủ yêu chứng minh Kinh thánh (triết học kinh viện)
+Thời cận đại : những phát triển lớn về mặt khoa học => sự phát triển cả về duy vật
và duy tâm(Hêghen:học thuyết cuối cùng thể hiện tham vọng “khoa học của khoa
học”) => Phá sản quanđiểm triết hoc là khoa học của mọi khoa học
+Triết học Mác: Đối tượng nghiên cứucủa mình là tiếp tục nghiên cứu những quy
luật phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy trên lập trường của CNDVBC.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học?
I)Giải quyết mặt “bản thể luận”
a)Triết học nhất nguyên : duy vật ,duy tâm
- Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh thần chỉ là
tính thứ hai của mọi tồn tại trong thế giới; cũng tức là thừa nhận và minh chứng
rằng: suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự nhiên và xã hội chính là vật chất.
+CNDV cổ đại : Mang tính chất phác, ngây thơ, xuất phát từ giới tự nhiên để giải
thích thế giới. Hạn chế của nó là còn mang tính trực quan, trong khi thừa nhận tính
thứ nhất của vật chất đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể.
+CNDV siêu hình: chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu
hình, máy móc – phương pháp nhìn nhận thế giới trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại.
Tuy không phản ánh đúng hiện thực, nhưng CNDV siêu hình vẫn đóng vai trò quan trọng
trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
+CNDV biện chứng : Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó
và vận dụng các thành tựu của khoa học đơng thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng
ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục đợc những hạn chế của chủ nghĩa duy vật
trước đó, thể hiện là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.
- Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định giới tự
nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức.
+CNDT Khách quan: coi ý thức và thứ tinh thần khách quan có trc tồn tại độc lập vs cng
+CNDT chủ quan: coi mọi sự vật,htg là phức hợp của cảm giác.
b) Triết học nhị nguyên
- Trường phái này thừa nhận vật chất và tinh thần là hai nguyên thể tồn tại độc lập,
tạo thành hai nguồn gốc của thế giới.
- Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hòa CNDV với CNDT song đó chỉ là
biểu hiện tính không triệt để về lập trường TGQ -> sa vào chủ nghĩa duy tâm
II)Giải quyết mặt “Nhận thức luận” * Thuyết khả tri luận
Tuyệt đại đa số các nhà triết học cả duy vật và duy tâm đều thừa nhận khả năng
nhận thức về thế giới của con người. * Thuyết hoài nghi luận
Thuyết này ra đời từ thời cổ đại dựa theo đặc điểm của nhận thức đó là nhận thức
có tính tương đối -> nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri
thức đã đạt được và cho rằng con người ko thể đạt tới chân lí khách quan.
* Thuyết bất khả tri luận
Đây là sự phát triển tiêu cực của trào lưu hoài nghi luận. Theo thuyết này con
người không thể nhận thức được thế giới..
Câu 3.Điều kiện lịch sử của việc ra đời triết học Mác
-Điều kiện kinh tế xã hội:
+Sự phát triển và củng cố của phương thức TBCN trong đk CMCN :40 tk XIX
+Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài chính trị,là nhân tố quan trọng cho sự ra đời của CN Mác
Năm 1811 – 1812, Anh nổ ra phong trào đập phá máy móc.
Năm 1831, 1834, Cuộc khởi nghĩa của những
người thợ dệt ở Liong (Pháp).
Năm 1832: Cuộc nổi dậy của công nhân Pari (Pháp)
Năm 1844: Khởi nghĩa của thợ dệt Xiledi (Đức)
Năm 1836 – 1848, Phong trào Hiến chương Anh. -Tiền đề lí luận
+Chue nghĩa xã hội không tưởng Pháp : Sant simong,Saclo Furie.Là nguồn gốc lí
luận trực tiế về CNXH và CNKHXH
+Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Adm Smith,David Ricardo .Là nguồn gốc lí luận trực tiếp về kinh tế
+Triết học cổ điển Đức : Hêgel,Foiobac=>Nguồn gốc ll trực tiếp của triết học Mác +Tư tưởng nhân loại
=>Là cơ sở đề Mác kđ phép DVBC,DVLS,học thuyết giá trị thặng dư và dự báo
moo hình xã hội cộng sản trong tg lai -Tiền đề KHTN
+Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng : Jun-1843 +Thuyết tế bào Robert Hooke (mid-1600s)
- Phát hiện mãnh nút bần
- Thấy một dãy các hộp trống - Đặt tên là tế bào
(1839)Theodor Schwann & Matthias Schleiden
“ Tất cả các cơ thể sống được cấu tạo từ tế bào”
(50 năm sau) Rudolf Virchow
“Mọi tế bào đều được tạo ra từ tế bào”
+Thuyết tiến hoá : Darwin(1859)
=>Là cơ sở để Mác chống lại quan điểm duy tâm,bác bỏ quan niệm siêu
hình,chứng minh quan điểm duy vật biện chứng. -Nhân tố chủ quan
Câu 4.Các thời kì trong sự phát triển triết học Mác
+ 1842 – 1848: Kế thừa tinh hoa trong quan điểm duy vật và phép biện chứng của
các bậc tiền bối để xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật
+ 1849 – 1895: Đây là quá trình phát triển sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn: sáng lập ra
chủ nghĩa duy vật lịch sử; tìm ra nguồn gốc của việc hình thành giá trị thặng dư..
Câu 5.Ý nghĩa và thực chất của cuộc CM triết học do Mác và Anghen thực hiện -Ý nghĩa
1. Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CNDV cũ; khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của PBCDT, sáng tạo ra một CNDV triết học hoàn bị,
đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
2. Vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch
sử xã hội, sáng tạo ra CNDVLS - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học
3. Bổ sung những đặc tính mới vào triết học sáng tạo ra triết học duy vật biện chứng -Thực chất
1. Lần đầu tiên trong lịch sử, Mác và Anghen đã công khai tính giai cấp của triết
học,biến triết học của mình trở thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản.
2. Ở triết học Mác, tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau. Triết
học Mác mang tính đảng là triết học duy vật biện chứng đồng thời mang bản chất cách mạng và khoa học.
3. Triết học Mác ra đời đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà triết học muốn biến triết
học của mình thành “khoa học của mọi khoa học”, xác lập đúng đắn mối quan hệ
giữa triết học và khoa học cụ thể.
4. Triết học Mác ra đời là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học công phu và sáng tạo.
5. Triết học Mác mang trong mình tính nhân đạo cộng sản. Đó chính là lí luận khoa
học xuất phát từ con người, vì mục tiêu giải phóng con người.
Câu 6.Giai đoạn Lenin phát triển TH Mác
-Hoàn cảnh lịch sử mới và nhu cầu cần bảo vệ của TH Mác:cuối 19 đầu 20
+Xuất hiện khuynh hướng THDT : thuyết Kant mới, CN thực chứng,thực nghiệm
+Sự phát triển của KHTN : phát hiện tia phóng xạ,điện tử +Đk kt-xh :
CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN ,độc quyền
Mâu thuần cơ bản của PTSX ngày càng gay gắt
Thắng lợi của cuộc CMT10
Đòi hỏi một cơ sở lí luận mới bổ sung cho Học thuyết THM -Các giai đoạn
+Thời kì 1893-1907 : Lenin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành lập
đảng macxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc CMDCTS I
+Thời kì 1907-1917: Phát triển toàn diện TH Mác,lãnh đạo ptrao công nhân và chuẩn bị cho CM XHCN
+Thời kì 1917-1924: Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung và hoàn
thiện THM,gắn liền vs nghiên cứu các vấn đề xd CNXH
+Thời kì 1924-nay: THM-Lenin đc các Đảng cộng sản,công nhân phát triển -Vai trò của Lenin
+ Phê phán chủ nghĩa duy tâm chủ quan và phát triển chủ nghĩa duy vật, phát triển
lý luận nhận thức duy vật biện chứng.
+ Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào hoàn cảnh nước Nga và lãnh đạo thành công CMT10 Nga.
+ Giải quyết các vấn đề của cách mạng vô sản, xây dựng cương lĩnh.
+ Bổ sung và phát triển quan niệm chuyên chính vô sản.
+ Phát triển sáng tạo quan niệm của chủ nghĩa Mác.
+ Chỉ rõ vai trò, nhiệm vụ, tính ưu việt và xu hướng phát triển của chuyên chính vô sản.
Bảo vệ vững chắc chân giá trị của triết học Mác và góp phần làm sáng rõ
con đ ờng đi lên xã hội chủ nghĩa ƣ
Câu 7. Vai trò của Triết học Mác
+Là TGQ và PPL khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển xã hội trong đk mới
+Là TGQ và PPL khoa học và cm cho con người trong hđ thực tiễn
+Là CSKH của công cuộc xây dựng CNXH trên toàn thế giới và sự nghiệp đổi ms theo XHCN ở VN
CHƯƠNG 2: CNDV BIỆN CHỨNG
Câu 1.Các quan điểm trước Mác về vật chất
-Thời cổ đại: Đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể có thể cảm tính hoặc
không cảm tính dc. Nước (Talet),lửa(heraclit),gió(anaximen),tứ đại(Ấn độ),ngũ
hành(TQ).Bước tiến quan trọng nhất: thuyết nguyên tử(Democrit)
=> Quan niệm mang tính chất trực quan và cảm tính nhưng cx có tác dụng chống
lại QNDT về nguồn gốc của sự vật hiện tg
-Thời cận đại: Đồng nhất vật chất vs thuộc tính của vật chất
=> quan niệm mang tính máy móc và siêu hình.
*)Cuộc cách mạng KHTN cuối tk 19
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan
trọng. Các phát minh ấy, một mặt đem lại cho con người tri thức mới, hiểu biết
mới; mặt khác nó cũng cho thấy sự hạn chế trong quan niệm của các nhà triết học
duy vật trước Mác về vật chất.
+ Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X.
+ Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani.
+ Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử (electron) và chứng minh điện tử là một
trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
+ Năm 1901, Kauphman phát hiện ra hiện tượng khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng.
+ Năm 1916, Thuyết tương đối của Anhxtanh ra đời đã chứng minh không gian,
thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất.
-=> Những phát minh này đã dẫn tới cuộc khủng hoảng trong vật lý học cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX. Các nhà triết học duy tâm đã lợi dụng những thành tựu ấy để
xuyên tạc và công kích chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng “vật chất đã tiêu tan”, quan
điểm duy vật về thế giới là hoàn toàn sai lầm.
Câu 2.Quan điểm của Mác -Lenin về vật chất
-Nội dung định nghĩa : “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉthực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại,chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” -Ý nghĩa
+Giải quyết triệt để hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
+Khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của các nhà triết học duy vật trước Mác, đồng thời phát triển những quan điểm
tư tưởng duy vật biện chứng của Mác - Ăngghen về vật chất.
+ Khắc phục được cuộc khủng hoảng trong vật lý học cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và mở đường cho các nhà khoa học tiến sâu vào nghiên cứu, tìm ra bản chất của thế giới.
+ Định nghĩa vật chất của Lênin cũng đã giúp cho việc xây dựng quan điểm duy vật
biện chứng trong lĩnh vực xã hội.
Câu 3.Các phương thức tồn tại của vật chất Vận động
-Vận động là “phương thức tồn tại của vật chất”, “là thuộc tính cố hữu của
vật chất => vận động và vật chất k tách rời nhau
-Vận động với tính cách là thuộc tính bên trong, vốn có của vật chất là sự tự thân vận động
-Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
-Vận động và đứng im : Đứng im là là trạng thái ổn định về chất của sự vật,
hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu
hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật hiện tượng và là điều kiện cho sự vận
động chuyển hóa của vật chất. Tính chất:
+ Tính tương đối: Vật thể chỉ đứng im trong một mối quan hệ xác định; chỉ
xảy ra với một hình thức vận động nào đó, ở một lúc nào đó.
+ Tính tạm thời: Sự đứng im của vật thể chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian
xác định và chính trong khoảng thời gian đó đã nảy sinh những nhân tố dẫn
đến phá vỡ sự đứng im tạm thời của nó.
Không gian và thời gian : Không gian và thời gian là những hình thức tồn
tại của vật chất, là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể.
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc
tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể.
+Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính: độ
tồn tại lâu dài hay mau chóng của sự vật, sự kế tiếp nhau của các giai đoạn vận động...
- Không gian và thời gian có những tính chất sau đây:
+ Tính khách quan : Vật chất tồn tại khách quan, không gian, thời gian là thuộc
tính gắn liền với vật chất do đó, chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Tính vĩnh cửu và vô tận : Vô tận có nghĩa là không có tận cùng về một
phía nào cả, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về phía trên lẫn phía dưới, cả
về bên phải lẫn bên trái.
+ Tính ba chiều của không gian(chiều dài, chiều rộng, chiều cao) và tính một
chiều của thời gian( từ quá khứ tới tương lai)
Câu 4.Nguồn gốc,bản chất,kết cấu của ý thức.
Nguồn gốc của ý thức
* Quan điểm của CNDT: Khi lý giải nguồn gốc ra đời của ý thức, các nhà
triết học duy tâm đã tuyệt đối hóa ý thức và tách rời ý thức với vật chất.
- Các nhà triết học DTKQ: đại biểu: Platon, Heghen: tách rời ý thức ra khỏi
hoạt động của não bộ, thần bí hóa hiện tượng tâm lý, ý thức. Heghen đưa ra
khái niệm “ý niệm tuyệt đối” – đây là một thực thể về mặt tinh thần – quyết
định sản sinh ra tất cả mọi quá trình vận động và phát triển trong cả giới tự nhiên và xã hội.
- Các nhà triết học DTCQ: đại biểu: Beccoli, Makho: ý thức là chủ thể tự nhận
thức, tự sản sinh ra ý thức. * Quan điểm của CNDV:
- Quan điểm của CNDV siêu hình: đồng nhất ý thức với vật chất, coi ý thức là
một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- Quan điểm của CNDVBC: ý thức không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên,
không phải ý thức sản sinh ra vật chất như các nhà thần học, các nhà triết học
duy tâm đã khẳng định mà ý thức của con người là sản phẩm của quá trình
phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên:
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc
con người và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người
với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc
con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng động.
-Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một
hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
=> Ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người
+Nguồn gốc xã hội : Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
hai yếu tố này vừa là nguồn gốc, vừa là tiền đề của sự ra đời ý thức. - Vai trò của lao động:
+ Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới tự nhiên làm cho sự vật
hiện tượng bộc lộ các mối quan hệ -> con người nhận thức và phản ánh.
+ Quá trình lao động giúp con người hoàn thiện cấu trúc và chức năng của cơ
thể, sau đó là hình thành tư duy, ý thức
+ Lao động là hình thành ngôn ngữ - Vai trò của ngôn ngữ
+Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của ý thức, của tư duy, là công cụ thể hiện ý
thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp và chuyển tải.
Bản chất của ý thức: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Tính tích cực chủ động của ý thức.
- Tính sáng tạo của ý thức.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
Kết cấu của ý thức
Tri thức là nội dung cơ bản của ý thức. Tri thức là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới.
Tri thức có nhiều lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, con người,... và có nhiều cấp độ khác
nhau: Kinh nghiệm, lý luận, cảm tính, lý tính, khoa học, tiền khoa học.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh quan hệ giữa người với người,
giữa người với thế giới khách quan.
Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động và tạo thành một trong những động lực
quan trọng của hoạt động con người. Tri thức phải thông qua tình cảm, biến thành
tình cảm thì mới biến thành hành động thực tế, phát huy được sức mạnh của mình.
Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thục hiện mục đích của con người.
Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực
tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với
mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
Tự ý thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức
về bản thân trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Tự ý thức là ý thức của cá nhân về những hành vi, tình cảm, tư tưởng, động
cơ, lợi ích, địa vị của mình trong xã hội.
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình thông qua quan hệ với
người khác và thế giới bên ngoài.
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra của chủ thể ấy.
Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã
gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể.
Vô thức là các hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không
kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Vô thức biểu hiện ra qua nhiều hiện tượng như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị
thôi miên, sự lỡ lời...
Vô thức có vai trò và tác dụng nhất định, nó giúp con người tránh được tình trạng
căng thẳng, lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần.
Câu 4.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý thức
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức
- Vật chất quyết định khả năng sáng tạo của ý thức. Quyết định phát huy tính sáng
tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn
b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm. c) Ý nghĩa ppl
-Vật chất quyết định ý thức -> Tôn trọng khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách quan
-Ý thức có sự tác động trở lại vật chất -> Phát huy tính năng động chủ quan, phát
huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn
Câu 5.Khái niệm siêu hình,biện chứng? So sánh
-Siêu hình là thuật ngữ được dùng theo nghĩa là phương pháp xem xét mọi sự tồn
tại của sự vật hiện tượng và phản ánh chúng vào tư duy con người trong trạng thái
biệt lập, nằm ngoài mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và trong trạng thái
không vận động, pháttriển.
-Biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát
triển theo quy luật của các svht, quá trình trong tự nhiên,xã hội và tư duy.
Câu 6. Phép biện chứng là gì?Các hịnh thức cơ bản? - Khái niệm:
+ Biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa, và vận động,
phát triển theo quy luật của sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành các hệ thống các nguyên lí, quý luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. - Đặc điểm :
+ Nhận thức đối tượng trong các mối quan hệ phổ biến vốn có của nó, các sự vật,
hiện tượng luôn có sự ràng buộc lẫn nhau, quy định, chuyển hóa lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động, biến đổi, nằm trong khuynh hướng phát triển
+ Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy sự vật riêng
biệt mà còn thấy cả mối liên hệ của chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của chúng mà
còm thấy cả sự hình thành, phát triển, diệt vong của chúng. - Các hình thức:
+ PHÉP BIỆN CHỨNG TỰ PHÁT THỜI CỔ ĐẠI: là hình thức đầu tiên của PBC,
là một nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp.
+ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM: là hình thức thứ hai của PBC, khởi đầu từ
Cantơ và hoàn thiện ở Hêghen.
+ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT: - Khái niệm phép biện chứng duy vật theo
Angghen: “ Phép biện chứng duy vật là một môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.”
- Đặc trưng của phép biện chứng duy vật :
Một là : PBCDV được xác lập trên nền tảng của TGQ duy vật khoa học.
Hai là: PBCDV là sự thống nhất giữa các nội dung TGQDV và PP biện chứng
Ba là : PBCDV không chỉ dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để
nhận thúc thế giới và cải tạo thế giới.
- Vai trò của PBCDV là TGQ và PPL chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Câu 7 .Những cặp phạm trù cơ bản của phép BCDV a) Khái niệm
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh
vực nhất định nào đấy của hiện thực, mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả
tự nhiên, xã hội và tư duy.
b) Phạm trù cái riêng-cái chung: * Khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ.
- Cái chung là phạm trù triết học dung để chỉ những mặt, thuộc tính chung được lặp
lại trong nhiều sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ.
- Cái đơn nhất là phạm trù chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
VD: - 1 cái bàn, 1 cái cây cụ thể là cái riêng
- Giữa những cái bàn có những mặt giống nhau: làm từ gỗ, dạng, màu sắc.. => cái chung
- Cái đơn nhất chỉ có ở mỗi cái riêng xác định. TP Hà Nội là cái riêng : Tháp Bút,
Hồ Gươm chỉ có ở Hà Nội => cái đơn nhất
* Quan hệ giữa cái chung- cái riêng:
- Phép biện chứng duy vật cho rằng: Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Biểu hiện:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không ở đâu và
không lúc nào có cái riêng tồn tại hoàn toàn độc lập với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, là cái phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ
phận, là cái sâu sắc hơn cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa này diễn ra theo hai hướng.
* Ý nghĩa Phương pháp luận:
- Vì cái chung tồn tại trong cái riêng nên chỉ có thể tìm được cái chung khi xuất
phát từ cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật hiện tượng riêng lẻ, không
được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng nên nhiệm vụ của nhận
thức là tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Cái chung được biểu hiện thông qua cái riêng vì vậy khi áp dụng cái chung phải
tùy theo từng cái riêng cụ thể để áp dụng cho phù hợp.
- Trong quá trình phát triển của sự vật ở những điểu kiện nhất định, cái đơn nhất có
thể biến thành cái chung và ngược lại. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn có thể và
cần phải cải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái chung biến thành cái đơn nhất nếu
cái đơn nhất ấy có lợi và ngược lại.
c) Phạm trù nguyên nhân-kết quả
-Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau thì gây nên sự biến đổi nhất định.
-Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng tạo nên.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
-Nguyên nhân là cái có trước, sinh ra kết quả
-Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
-Một kết quả do nhiều nguyên nhân gây ra
-Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của các
sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không
phải ở ngoài thế giới đó.
- Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các
loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường
hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại một kết quả có thể
có nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn
diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân -quả.
d) Phạm trù tất nhiên-ngẫu nhiên
-Tất nhiên dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật,
hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, chứ không thể khác.
-Ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên, nó
có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
-Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối với
sự phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó, tất nhiên đóng vai trò quyết định.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập.
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên có tính chất tương đối.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không phải căn cứ vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu
nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Vì vậy, cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
e) Phạm trù bản chất -hiện tượng
-Bản chất là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của SV, HT. -Hiện t ợng ƣ
là phạm trù dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên
hệ đó trong những điều kiện xác định.
* Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng
-Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua
hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
-Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: Sự đối lập của mâu thuẫn biện chứng thể
hiện: bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú
và đa dạng. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài. Bản chất là cái
tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên
ngoài mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới
nhận thức đúng bản chất.
- Mặt khác, bản chất phản ánh tính tất yếu, tính qui luật nên trong nhận thức và
thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có
thể đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng đó.
f) Phạm trù nội dung-hình thức
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất hữu cơ với nhau.
- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng thì trước hết
phải căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
- Trong thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung;
mặt khác cũng cần phải thực hiện những thay đổi đối với những hình thức không
còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.
g) Khả năng- hiện thực
-Hiện thực : chỉ những gì hiện có,hiện tồn tại thực sự
-Khả năng : chỉ những gì chưa có nhưng sẽ có khi đủ các đk tương ứng
* Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
-Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ thống nhất, không tách rời, luôn
luôn chuyển hóa lẫn nhau.
-Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại
một hoặc nhiều khả năng.
-Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan.
* Ý nghĩa phương pháp luận
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập
nhận thức và hoạt động.
-Tuy nhiên, trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả
năng từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với
sự phát triển trong những hoàn cảnh nhất định. Tích cực phát huy nhân tố chủ quan
trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
Câu 9.CÁc quy luật cơ bản của phép BCDV
-Quy luật là mqh bản chất,tất nhiên và ổn định và lặp lại giữa các sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các mặt,quá trình của 1 sự vật. -Dđ
+Quy luật có tính khách quan,con ng k sáng tạo ra quy luật chỉ phát hiện ra
+ Quy luật có tính đa dạng,khác nhau về phạm vi,tính chất,vai trò của chúng trong
sự vận động và phát triển của xh -Phân loại
+Theo mức độ phổ biến của sự tác động quy luật : Quy luật phổ biến Quy luật chung Quy luật riêng
+ Theo lĩnh vực tác động Quy luật tư duy Quy luật xã hội Quy luật tự nhiên
Câu 9.Quy luật Lượng- Chất
-Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ một tính quy định vốn có của sự vật và hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó, phân biệt nó với
các sự vật hiện tượng khác. -Tc
+ Chất có tính khách quan,không tồn tại ngoài sự vật
+ Chất của sự vật được tạo nên từ các thuộc tính của nó,là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính
+ Chất của sự vật còn được xác định bởi các phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành -L ợng là một phạm tr ƣ
ù triết học dùng để chỉ một tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về mặt quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng
như các thuộc tính của sự vật. -Tc
+Lượng là cái vốn có của sự vật,tồn tại khách quan
+Lượng biểu thị bằng những hình thức khác nhau,biệu thị bên trong hay bên ngoài
sv như kích thước,chiều cao cân nặng
+Phân biệt chất và lượng chỉ mang tính tương đối
*Mối quan hệ giữa chất và lượng
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất : chất ổn định hơn
+Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
+Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
-Chất mới ra đời tác động ngược trở lại lượng
Chất tác động đến lượng thể hiện ở chỗ: chất tạo điều kiện cho lượng biến đổi. Khi
chất mới ra đời làm cho lượng của của sự vật thay đổi với quy mô, tốc độ, nhịp điệu khác đi.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tôn trọng tính tất yếu của sự tích lũy thường xuyên về lượng, tạo điều
kiện cho sự thay đổi về chất của sự vật.
- Khi đã tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm để thực hiện bước nhảy.
- Trong thực tế con người có thể chủ động tác động vào điều kiện để sự
thay đổi về lượng nằm trong giới hạn chất định nhằm duy trì một sự vật
nào đó phục vụ mục đích của con người.
Câu 10.Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)
-Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau,tồn tại khách quan trong tự nhiên,xã hội, tư duy.
-Mâu thuẫn là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng. -Phân loại
+Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại của sv,ht Mâu thuẫn cơ bản
Mâu thuẫn không cơ bản
+Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn trong 1 gđ nhất định Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn thứ yếu
+Căn cứ vào quan hệ với sv đc xem xét Mâu thuẫn bên trong Mâu thuẫn bên ngoài
+Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích Mâu thuẫn đối kháng
Mâu thuẫn không đối kháng
-Nội dung quy luật
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến.
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập
=> Bản chất quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Mọi sự vật, hiện t ợng đều chứa ƣ
đựng những mặt, những khuynh hướng biến đổi ng ợc ƣ chiều nhau
gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập trong cùng một sự vật tạo
nên mâu thuẫn biện chứng. Các mặt đối lập trong mâu thuẫn biện chứng vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn đ ợc ƣ
giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ.
-Ý nghĩa phương pháp luận
+Tìm mâu thuẫn trong chính bản thân sv ht
+Tìm ra những phương thức,phương tiện để giải quyết mâu thuẫn
+Mâu thuẫn đc giải quyết khi điều kiện đã chín muồi
Câu 11.Quy luật phủ định của phủ định
-Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động phát triển.
-Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát
triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
-Tính chất của phủ định biện chứng: + Tính khách quan + Tính kế thừa
*Nội dung quy luật
-Phủ định của phủ định là sự phủ định đã qua một số lần phủ định biện chứng để
đưa sự vật dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao
hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển.
-Tính chất của phủ định của phủ định +Tính kế thừa +Tính chu kì
+Tính liên tục và vô tận
Bản chất của quy luật: Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ,
sự kế thừa giữa sự vật và sự tự phủ định của nó, nhờ đó sự phủ định biện
chứng là điều kiện cho sự phát triển; nó bảo tồn một số nội dung của các giai
đoạn trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới, dẫn tới phủ định của phủ
định, làm cho sự phát triển theo khuynh hướng đường “xoáy ốc”. *Ý nghĩa PPL
- Hiểu một cách đúng đắn về xu hướng của sự phát triển
- Cần có thái độ ủng hộ, tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ ra đời và phát triển,
tránh thái độ phủ định sạch trơn.
- Phải căn cứ vào từng sự vật cụ thể để vận dụng quy luật thích hợp
Câu 12.Khái niệm thực tiễn ,nhận thức,bản chất và vai trò của nhận thức,Biện
chứng của nhận thức
-Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con ng ời nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. ƣ
-Đặc trưng của thực tiễn
Thực tiễn là hoạt động của con người.
Thực tiễn là hoạt động khách quan, cảm tính, là hoạt động vật chất phổ biến.
Thực tiễn là hoạt động biến đổi hiện thực.
Thực tiễn là hoạt động căn bản, nền tảng của mọi hoạt động của con người và xã hội.
Thực tiễn là hoạt động có tính xã hội và lịch sử.
-Quan điểm về nhận thức
-CNDV siêu hình : nhận thức là sự sao chép 1 cách giản đơn
-CNDT khách quan : nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh hồn bất tử
-CNDT chủ quan : Nhận thức là sự phức hợp của cảm giác
-CNDVBC : nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng
tạo TGKQ trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn
Bản chất nhận thức
Trên cơ sở giải quyết vấn đề cơ bản của triết học một cách duy vật và biện chứng, lý
luận nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định những nguyên tắc cơ bản sau đây:
-Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.
-Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người là vô hạn. Nhận thức
sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Về nguyên tắc, không có
cái gì là không thể nhận thức được, chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi.
- Ba là, khẳng định nhận thức là quá trình phản ánh sáng tạo, tích cực, tự giác và
biện chứng, tiến từ chưa biết đến biết, từ biết chưa sâu sắc đến sâu sắc hơn.
-Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực,
mục đích và là tiêu chuẩn của chân lý.
-Vai trò của thực tiễn đvs nhận thức
− Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vu, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
+ Đối tượng nhận thức là TGQ, nó không tự bộc lộ các thuộc tính → con người
phải tác động bằng hoạt động
thực tiễn →thực tiện là điểm xuất phát, là cơ sở của nhận thức.
+ Nhờ thực tiễn các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện năng lực tư duy
được củng cố và phát triển
+ TGKQ luôn vận động: để nhận thức kịp với sự vận động → thực tiễn trở thành
nhu cầu động lực cho nhận thức.
− Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào thực tiễn đời sống → thực
tiễn là nơi thể hiện sức mạnh của tri thức.
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp cho con người trong hoạt động biến đổi thế giới.
− Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
+ Thông qua thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của những tri thức mới.
+ Thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
-Biện chứng của quá trình nhận thức
Trực quan sinh động (Nhận thức cảm tính) + => Thực tiễn
Tư duy trừu tượng ( Nhận thức lí tính)
CHƯƠNG 3:PHÉP BIỆN CHỨNG LỊCH SỬ
Câu 1.Biện chứng giữa LLSX và QHSX I. Lực lượng sản xuất 1. Khái niệm
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, bao gồm tư liệu lao động (công cụ lao động và
phương tiện phụ trợ cho quá trình sản xuất như đường xá, điện, nước,...) và đối
tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu,...) là điều kiện cần thiết của quá trình sản
xuất. Trong đó, công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất,
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt thời đại kinh tế này với thời đại kinh tế khác.
+ Người lao động là người có kinh nghiệm và thói quen lao động, biết sử dụng TLSX để SX ra của cải
VC. Đây là chủ thể của quá trình sản xuất.
=> 2 yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó người lao động giữ
vai trò quyết định và tư liệu sản xuất có sự tác động trở lại với người lao động.
2. Đặc điểm của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là hiện tượng vật chất mang tính khách quan
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động, thường xuyên biến đổi, do con người luôn tìm
cách cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động để nâng cao năng suất lao động. Trong
quá trình sản xuất đó, con người cũng không ngừng mở rộng tri thức, hoàn thiện kĩ
năng lao động, kinh nghiệm sản xuất và trình độ sản xuất của mình.
- Lực lượng sản xuất không phải sản phẩm của 1 thời đại mà là sản phẩm của nhiều
thời đại nối tiếp nhau trong lịch sử.
* Tính chất của LLSX là tính chất của quá trình sản xuất ra của cải VC được thể
hiện ở tính chất của tư liệu sản xuất và lao động.
- LLSX mang tính cá nhân khi nền sản xuất được thực hiện bằng công cụ thủ công
và tính chất của LĐ là LĐ riêng lẻ
- LLSX mang tính tập thể, XH khi nền SX được thực hiện bằng máy móc và tính
chất của LĐ là hợp tác trên cơ sỏ chuyên môn hoá
3. Trình độ của LLSX : thể hiện trình độ, khả năng chinh phục tự nhiên của con
người trong mỗi giai đoạn LS, thể hiện ở :
- Trình độ tổ chức lao động xã hội.
- Trình độ của công cụ lao động.
- Kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người.
- Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất.
- Trình độ phân công lao động xã hội. Trình độ của LLSX là
- Thước đo trình độ chinh phục TN của loài người
- Cơ sở xác định trình độ phát triển của SX
- Nguyên nhân sâu xa của mọi cải biến XH
- Tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế II. Quan hệ sản xuất 1. Khái niệm
Quan hệ sx là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan
hệ SX là những QH kinh tế khách quan.
2. Kết cấu quan hệ sản xuất: Gồm 3 mặt cơ bản:
a. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Quy định địa vị của các tập đoàn người
trong quá trình SX và do đó quy định cách thức tổ chức, quản lí SX, cách thức phân
phối sản phẩm sau LĐ giữa các tập đoàn người/XH.
b. Quan hệ trong tổ chức và quản lí sx: trực tiếp tác động lên quy mô, tốc độ, hiệu
quả, xu hướng của một nền SX.
c. Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động: quan hệ này bị chi phối bởi 2 quan
hệ trên, song nó kích thích trực tiếp đến lợi ích của con người nên nó tác động đến
thái độ của con người trong lao động sx và do đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển.
⇨ Ba mối quan hệ trên có quan hệ hữu cơ với nhau, tạo thành một hệ thống có tính
ổn định tương đối. Trong đó, quan hệ về mặt sở hữu đối với tư liệu sản xuất là đặc
trưng cơ bản và có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác.
3. Quy luật quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx:
Nội dung quy luật:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt đối lập trong 1 phạm trù sản xuất.
Chúng tồn tại ko tách biệt nhau mà tác động qua lại biện chứng tạo thành quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất
1. Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất :
PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX, trong đó LLSX là ND vật
chất còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình SX.
● Mối quan hệ giữa quan hệ sx và lực lượng sx là mối quan hệ biện chứng giữa nội
dung và hình thức, trong đó nội dung quyết định hình thức, nhưng HT có tác động trở lại ND.
Lực lượng sx quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của quan hệ sx
+ Khuynh hướng chung của sản xuất XH là không ngừng vận động và phát triển.
+ Nguyên nhân của sự vận động và phát triển của SX XH bao giờ cũng bắt đầu từ
sự vđ, pt của lực lượng sản xuất, trước hết là của công cụ lao động.
+ Khi LLSX phát triển đến trình độ mới, QHSX trở thành xiềng xích kìm hãm sự pt của LLSX.
+ Sự phát triển của LLSX làm MT giữa LLSX và QHSX ngày càng gay gắt đòi hỏi
phải được giải quyết để mở đường cho LLSX pt.
+ Khi MT giữa LLSX với QHSX được giải quyết thì QHSX cũ mất đi, QHSX mới
ra đời, PTSX cũ mất đi, PTSX mới ra đời.
QHSX tác động trở lại LLSX: Khi QHSX phù hợp với tính chất và tác động của
LLSX nó thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại, nó kìm hãm sự pt của LLSX.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần phải căn cứ vào
thực trạng(tình hình thực tế) phát triển của lực lượng sản xuất hiện có để xác lập nó
cho phù hợp chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan. Chỉ có như vậy mới có
thể tạo ra được hình thức kinh tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác – sử dụng,
tái tạo và phát triển lực lượng sản xuất của xã hội.
- Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với
quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có những cuộc cải biến
(cải cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải
quyết được mâu thuẫn này.
- QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX (thể hiện thông qua sự phù
hợp và không phù hợp với trình độ LLSX) trong quá trình sản xuất xã hội, cho nên
không được xem thường, bỏ qua vai trò này và cần phải biết phát huy vai trò của
QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX phát triển.
2. Quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và thượng tầng
- Phạm trù của hình thái xã hội là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ tồn tai trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định. Trải qua các giai đoạn lịch sử kinh tế:
cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Biểu hiện của hình thái xã hội qua các giai đoạn lịch sử: cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng. 1. Khái niệm a. Cơ sở hạ tầng
- Khái niệm cơ sở hạ tầng : là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định.
- Cơ sở hạ tầng của một xã hội được tạo nên bởi các mối quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai cấp của CSHT do kiểu QHSX thống trị quy định.
b. Kiến trúc thượng tầng
- KTTT dùng để chỉ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội ( chính trị, pháp
quyền...) cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng ( nhà nước, chính
đảng...) được hình thành trên một CSHT nhất định.
- Kết cấu của một KTTT: Quan điểm xã hội của các thiết chế tương ứng của giai
cấp thống trị hiện có. Tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước. Quan điểm
và các tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian: Quan điểm và các tổ chức xã hội
của các giai cấp đang ra đời
- Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp là Nhà nước
2. Mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng
- Quan hệ biện chứng là quan hệ hai chiều, có sự tác động qua lại với nhau của hai hay nhiều chủ thể
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
● Ứng với 1 cơ sở hạ tầng nhất định sẽ sản sinh ra 1 kiến trúc thượng tầng phù hợp để bảo vệ CSHT đó
VD: 1. Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì cần xây dựng nhà nước
pháp quyền, luật pháp phải thay đổi để phù hợp thời kỳ.
2. Nước Việt Nam sẽ có một bộ máy nhà nước phù hợp với nền kinh tế của đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tương ứng với một đảng lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
● Những biến đổi trong CSHT sẽ quyết định những biến đổi tương ứng trong KTTT
● Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp: Có những
yếu tố của KTTT thay đổi nhanh chóng: chính trị, pháp luật... nhưng có những yếu
tố thay đổi chậm: tôn giáo, nghệ thuật...
● Đấu tranh trong lĩnh vực chính trị có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và đấu
tranh trong cơ sở kinh tế của xã hội.
● Giai cấp nắm quyền sở hữu TLSX của xã hội đồng thời nắm quyền lực nhà nước.
b, Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng nên cơ sở hạ tầng
● Chức năng xã hội cơ bản của KTTT là xây dựng, bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
● Sự tác động qua lại KTTT của CSHT thông qua nhiều phương thức, tùy thuộc
vào bản chất mỗi yếu tố trong KTTT. Trong đó Nhà nước là yếu tố tác động trực
tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT của xã hội.
● Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể diễn ra theo xu hướng tích cực (nếu
phù hợp) hoặc tiêu cực (nếu không phù hợp) c, Vận dụng
• CSHT nước ta thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội: các thành phần kinh tế với các
hình thức sở hữu khác nhau.
• Xây dựng hệ thống chính trị xã hội XHCN mang bản chất giai cấp, công nhân, do
ĐCS lãnh đạo, thực hiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo phát huy khả năng sáng tạo,
tích cực chủ động của mọi cá nhân, mọi tầng lớp trong xã hội.
Câu 3.Giai cấp và đấu tranh giai cấp 1. Giai cấp :
• Định nghĩa: Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa : “Người ta gọi
giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối
với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như
vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều
mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể
chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”
• Đặc trưng để phân biệt giai cấp
-Thứ nhất, khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những tư liệu sản xuất của xã hội.
-Thứ hai, khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức quản lý lao động xã hội .
-Thứ ba, khác nhau về phương thức hưởng thụ và quy mô thu nhập đối với của cải xã hội.
-Thứ tư, khác nhau về địa vị trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định. • Bản chất giai cấp
- Sự khác nhau và đối lập nhau về địa vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
- Sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là sự phân hóa những con người trong
một cộng đồng thành những kẻ bóc lột và những người bị bóc lột.
- Giai cấp nào nắm TLSX chủ yếu → chiếm địa vị làm chủ quyển lực chính trị.
- Thực hiện chiếm đoạt lao động của giai cấp khác.
• Nguồn gốc hình thành giai cấp
- Nguồn gốc trực tiếp : sự ra đời và tồn tại của chế độ tư hữu
- Nguồn gốc sâu xa : do tình trạng phát triển chưa đạt đến trình độ xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất.
Đấu tranh giai cấp là "đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống một bộ
phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao
động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người
hữu sản hay giai cấp tư sản"
* Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh nhằm giải quyết mâu thuẫn về
mặt lợi ích giữa quần chúng nhân dân lao động bị áp bức bóc lột với giai cấp thống
trị, bóc lột có đặc quyền đặc lợi.
* Nguyên nhân khách quan của đấu tranh giai cấp là do mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất đã phát triển có tính xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã trở nên lạc hậu.
Câu 4.Nguồn gốc,bản chất,chức năng ,đặc trưng của nhà nước
1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước
Lực lượng sản xuất phát triển => năng suất LĐXH dư thừa => Chế độ tư hữu/GC
ra đời => MTGC & ĐTGC không điều hòa được => nhà nước ra đời.
Khi đấu tranh giai cấp không thể điều hòa Khi ĐTGC không thể điều hoà được
GCTT Về KT lập ra & sử dụng NN để bảo vệ lợi ích của GC đó. Vì vậy, Nhà nước có Bản chất GC.
+ Không có NN chung cho mọi GC, NN bao giờ cũng là công cụ bảo vệ lợi ích của GCTT.
+ NN không thể là lực lượng điều hoà MTGC.
2. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước
+ Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Có một bộ máy quyền lực Chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế.
+ Hình thành một hệ thống thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
3. Chức năng cơ bản của Nhà nước
* Chức năng của nhà nước xét theo tính chất của quyền lực chính trị gồm:
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp:
● Làm công cụ chuyên chính của Giai cấp thống trị.
● Bảo vệ sự TT của GCTT đối với toàn XH. - Chức năng xã hội:
● Quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của XH.
● Thoả mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dưới sự QL của NN.
* Chức năng của nhà nước xét theo phạm vi tác động của quyền lực gồm: - Chức năng đối nội:
● Duy trì trật tự kinh tế, chính trị ... Theo lợi ích của giai cấp thống trị.
● Xác lập, củng cố sự thống trị về tư tưởng của GCTT đối với toàn XH. - Chức năng đối ngoại:
● Bảo vệ biên giới lãnh thổ Q.gia.
● Xác lập, thực hiện mối quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội với các nước khác vì
lợi ích của giai cấp thống trị.
Câu 5.Bản chất,nguyên nhân,tính chất,vai trò của CMXH
Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và cơ bản về chất mọi
lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời
bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.
* Bản chất của cách mạng xã hội:
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn
bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội là phương thức thay thế hình thái
kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì
giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+Tiến hoá là quá trình phát triển diễn ra một cách tuần tự, dần dần với những biến
đổi cục bộ trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
+Cải cách xã hội cũng tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong đời sống xã hội
nhưng nó chỉ tạo nên những biến đổi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ chế độ xã
hội đang tồn tại. Cải cách xã hội có ý nghĩa thúc đẩy quá trình tiến hoá tạo tiền đề
dẫn tới cách mạng xã hội.
+ Đảo chính là thủ đoạn giành quyền lực nhà nước bởi một cá nhân hoặc một nhóm
người nhằm xác lập một chế độ xã hội có cùng bản chất. Đảo chính không thay đổi
chế độ xã hội, không có sự tham gia đôngđảo của quần chúng nhân dân nên đảo
chính khác hoàn toàn với cách mạng xã hội.
2.1. Bản chất và nguyên nhân của cách mạng xã hội
* Nguyên nhân của cách mạng xã hội
- Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện
cho lực lượng sản xuất mới với giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi
thời. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước.
+ Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Nguyên nhân trực tiếp là do cuộc đấu tranh giữa các giai cấp đối lập nhau về lợi ích.
2.1. Bản chất và nguyên nhân của cách mạng xã hội
2.2. Vai trò của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là phương thức tất yếu của sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử vì:
- Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng qua hệ sản
xuất mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mới thay thế được hình thái kinh tế
- xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
- Cách mạng xã hội là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh
tế, chính trị, văn hoá. Cách mạng xã hội là đầu tầu của lịch sử. Trong thời kỳ
cách mạng, năng lực của quần chúng được phát huy cao độ.
- Lịch sử phát triển loài người đã trải qua bốn cuộc cách mạng xã hội, trong đó cách
mạng vô sản là kiểu cách mạng xã hội mới về chất.
2.3. Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội
- Tính chất cách mạng xã hội:
+ Tính chất của một cuộc cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết
mâu thuẫn kinh tế và mâu thuẫn xã hội tương ứng.
+ Tính chất và nhiệm vụ của một cuộc cách mạng xã hội quy định lực lượng và
động lực của cách mạng.
- Lực lượng cách mạng xã hội:
+ Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi ích ít
nhiều gắn bó với cách mạng và thúc đẩy cách mạng xã hội phát triển.
+ Lực lượng cách mạng không chỉ do tính chất mà còn do điều kiện lịch sử cụ thể
của mỗi cuộc cách mạng xã hội quyết định.
- Động lực cách mạng xã hội:
+ Là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với cách mạng. Động
lực của cách mạng xã hội thay đổi tuỳ theo điều kiện lịch sử cụ thể.
- Vai trò lãnh đạo trong cách mạng xã hội thuộc về giai cấp đứng ở vị trí trung
tâm của thời đại là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến
bộ nhất trong số các giai đoạn đang tồn tại.
Câu 6.Tồn tại xã hội và nhân tố hợp thành tồn tại xã hội
I. Một số khái niệm
1. Tồn tại xã hội:
- Tồn tại xã hội để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định. Các yếu tố hợp thành: phương thức
sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên-địa lý và dân cư. 2. Ý thức xã hội
- Khái niệm : là mặt tinh thần của đời sống XH, gồm những quan điểm, tư tưởng,
tình cảm, truyền thống... của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh
TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng :
+ Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, tập
quán,... hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hàng ngày và phản ánh cuộc sống đó.
+ Hệ tư tưởng là các quan điểm, học thuyết và tư tưởng. Hệ tư tưởng là kết quả của
sự tổng kết, khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội, là sự nhận thức lý luận về tồn tại xã hội.
- Tính giai cấp của ý thức xã hội :
+ Trong xã hội có giai cấp ý thức xã hội mang tính giai cấp.
+ Tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị.
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội: * CNDVLS chỉ ra rằng:
TTXH quyết định YTXH. YTXH phản ánh TTXH, do TTXH quyết định. Biểu hiện:
• Khi TTSX (đặc biệt là PTSX) biến đổi thì những tư tưởng lý luận xã hội (CT, PQ,
TH, ĐĐ, VH, NT...) sớm muộn sẽ thay đổi theo.
• Những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử có những tư tưởng, quan điểm,
lý luận xã hội khác nhau suy đến cùng đều do những điều kiện khác nhau của đời
sống vật chất quyết định.
• Trong XH có GC, YTXH mang tính GC suy đến cùng là do các đk sinh hoạt VC
của các GC đó quy định.
* TTXH quyết định YTXH do đó :
• Không thể tìm nguồn gốc TT, TLXH trong bản thân nó mà phải tìm trong đời sống VC của XH.
• Không thể giải thích được sự biến đổi của một thời đại nếu chỉ căn cứ vào ý thức
của thời đại đó, mà phải từ những mặt của đời sống VC, KT.
• Bác bỏ quan điểm duy tâm xem tinh thần, TT là nguồn gốc của mọi hiện tượng XH.
2. Tính độc lập tương đối của YTXH:
YTXH thường lạc hậu so với TTXH
• Khi những điều kiện sinh hoạt vật chất đã mất đi nhưng YTXH không mất theo ngay.
• Khi những điều kiện sinh hoạt vật chất đã xuất hiện nhưng YTXH không xuất hiện ngay. Nguyên nhân
• Hoạt động thực tiễn làm TTXH biến đổi. YTXH là cái phản ánh nên chỉ biến đổi khi TTXH đã biến đổi.
• Do sức mạnh của thói quen, tập quán ...
• Những tư tưởng cũ thường được các lực lượng xã hội cũ lưu giữ, truyền bá nhằm
chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
• Trong những điều kiện nhất định ý thức (đặc biệt là ý thức khoa học) có thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
VD: Chủ nghĩa Mác Lênin ra đời từ thế kỉ 19 nhưng hiện vẫn là thế giới quan và
phương pháp luận chung cho nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
YTXH có sự kế thừa trong sự phát triển của mình
• Những tư tưởng, quan điểm lý luận của mỗi thời đại đều kế thừa những tư tưởng,
quan điểm của các thòi đại trước.
• Trong XH có GC, tính kế thừa của YTXH mang tính GC ( chỉ kế thừa những TT
phục vụ cho lợi ích GC).
• CN Mác- Lênin ra đời trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của TT nhân
loại (TH cổ điển Đức, KT-CT cổ điển Anh, CNXH không tưởng Pháp).
3. YTXH tác động trở lại TTXH
• Các hình thái YTXH ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở KT.
• Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào : - Điều kiện LS cụ thể
- Tính chất của các mối quan hệ KT.
- Vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng.
- Mức độ đúng đắn của tư tưởng.
Câu 7.Triết học về con người
-Một số quan điểm về con người trong triết học phương Đông
+ Phật giáo : Là sự kết hợp giữa sắc và danh. Niết bàn là mục đích mà con người hướng tới
+Khổng Tử :Bản chất con người do thiên mệnh chi phối. Đức nhân là giá trị cao
nhất của con người, đặc biệt là người quân tử
+Lão Tử: Con người được sinh ra từ đạo. Vì vậy con người phải sống vô vi theo lẽ
tự nhiên, không trái với tự nhiên
-Quan điểm về con người trong triết học phương Tây
+Kito giáo : Con người có thể xác và linh hồn. Thể xác mất đi nhưng linh hồn tồn
tại mãi mãi. Vì vậy phải thường xuyên chăm sóc linh hồn để hướng về Thiên đường vĩnh cửu
+Hi Lạp cổ đại : Con người là một tiểu vũ trụ trong vũ trụ bao la.
+Thời kì Trug cổ:Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. Cuộc sống trần
thế chỉ là tạm bợ, hạnh phúc ở thế giới bên kia
+Triết học phục hưng:Con người là một thực thể có trí tuệ
+Foiobac: Con người con người là kết quả của sự phát triển tự nhiên. Con người
và tự nhiên là thống nhất không có sự tách rời
+Hêghen: Hiện thân của con người là ý niệm tuyệt đối.
-Bản chất của con người
+Con người là 1 thực thể sinh vật-Xã hội
+Con người là chủ thể,sản phẩm của lịch sử
+Bản chất con người là tổng hoà các mqh xh