Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh| môn tư tưởng HCM | trường Đại học Huế

Câu 1.1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của ĐCSVN?Câu 1.2 . Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác-Lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh . Câu 1.3. Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người? Vì sao?Câu 1.4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam?Câu 2.1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp CMVN? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
14 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh| môn tư tưởng HCM | trường Đại học Huế

Câu 1.1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của ĐCSVN?Câu 1.2 . Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác-Lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh . Câu 1.3. Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người? Vì sao?Câu 1.4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam?Câu 2.1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp CMVN? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47110589
1
lO MoARcPSD| 47110589
ĐỀ CƯƠNG ÔN TP
TƯỞNG HCHÍ MINH
KHỐI 1: T chn
u 1.1. Phân ch khái niệm tư ởng HChí Minh ca ĐH Đại biu toàn quốc
lần thứ XI (2011) ca ĐCSVN?
Tư ởng là sự phn ánh hiện thực trong ý thức, là biu hin quan h ca con
người với thế giới xung quanh. Khái nim ởng” trong tư tưởng HChí Minh
có ý nghĩa tầm khái quát triết hc. Nó không dùng với ý nga tinh thần - ởng,
ý thức tư tưởng của mt cá nhân, mt cng đồng, mà với nghĩa là hthng quan
đim, quan nim, lun điểm được xây dng trên mt nn tảng triết hc (thế giới quan
và phương pháp lun) nht quán, đi biểu cho ý chí, quyn lợi, nguyện vng của mt
giai cp, một dân tc, được hình thành trên cơ sthc tiễn và c đng trli ch đo
hot đng thực tiễn, ci to hin thực.
N ởng là người biết nắm bắt và giải quyết trước người khác tất ccác
vn đ thuộc về chính tr - sách lược, tổ chc, tập hợp lực lượng, về những yếu tố
vt chất ca phong trào cách mạng không phi một cách tự phát. Theo đó, t c chí
kim, từ Đông sang Tây, lch s có trăm ngn nhà tư tưởng li lạc, đóng góp to lớn
cho lch sphát trin ca loài người, trong đó có H Chí Minh.
Đại hi đi biu toàn quốc lần thXI ca Đng CSVN (năm 2011) nêu khái
nim tưởng H Chí Minh như sau: “Tư ởng H C Minh mt h thng quan
đim toàn din và sâu sắc v nhng vấn đ cơ bn của cách mạng Vit Nam, kết qu
ca sự vận dng phát tiển ng tạo CN c-Leenin vào điều kin cthể ca nước
ta, kế thừa và phát trin các gtrtruyn thống tốt đp ca dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loi, tài sản tinh thn vô cùng to lớnquý giá ca Đảng và
lO MoARcPSD| 47110589
2
dân tộc ta, mãi i soi đường cho s nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thng
lợi.”
Ki nim trên ch nội dung cơ bn ca ởng H Chí Minh , ngun gc
hình thành cũng như ý nga ca ởng H Chí Minh, c thể:
Ni dung: Là mt hệ thng quan điểm toàn diện sâu sắc v những vn đ
cơ bn ca cách mng Việt Nam Nguồn gốc:
- Tưởng H Chí Minh là kết quả ca svận dng và phát tiển sáng
tạoCN Mác-Lenin vào điều kiện c thể caớc ta
- Bên cnh đó, còn bt nguồn tviệc kế thừa phát triển các giá tr
truyềnthng tt đp ca dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loi Ý nghĩa:
- Lài sn tinh thn vô cùng to lớn quý giá ca Đng và dân tộc ta
- Mãi mãi soi đường cho sự nghip cách mng ca nhân dân ta giành
thắnglợi.
Câu 1.2 . Phân ch vai trò chnghĩa c-Lenin đi với shình thành tư ng
H Chí Minh?
CN c-Lenin là bphận văn hóa đc sc nht ca nhân loi, tinh y nhất,
cách mạng nht, triệt đ nht, khoa hc nhất. Nó là hc thuyết tổng kết quá khứ, giải
thích và ci to hin tại, chuẩn b hướng dn ơng lai. H Chí Minh nhn thức rằng:
Chủ nga Mác-Lênin không ch là “chiếc cm nang thn k”, là kim chỉ nammà
còn là mặt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cui cùng, đi tới ch nghĩa xã
hi và ch nga cng sn. Ch nghĩa Mác-Lênin là ngun gc lý luận, quyết đnh
bước phát trin mới v cht của tư tưởng H Chí Minh vì:
- Là cơ sthế giới quan và phương pháp lun ca Tư ởng H Chí
Minh.Nhcó thế giới quan và phương pháp lun ca chnga Mác - Lênin, Nguyễn
Ái Quốc mới có thtiếp cn, chuyển hoá được nhng nhân t ch cc, tiến b ca
truyền thng dân tộc tinh hoa văn hoá nhân loi đ tạo nên h ởng ca mình.
- Là tiền đlý lun trc tiếp, quyết đnh bn cht tư tưởng H Chí Minh.
- Nhận thy được quy lut tất yếu ca nhân loi dù sớm hay muộn các
dântộc tn thế giới s đi đến ch nghĩa xã hi ch nghĩa cng sn.
lO MoARcPSD| 47110589
3
- CN Mác-Lenin trang bị HChí Minh lp tờng, thế giới quan, nhân
sinhquan, phương pháp duy vt bin chứng đ giải quyết nhng vn đ thc tin
cách mạng Việt Nam.
- CN Mác-Lênin tạo ra bước phát triển v cht trong tư tưởng H Chí
Minh.Ch khi đến với CN Mác-Leenin, H Chí Minh mới m ra con đường cu
nước đúng đắn. Chính nhánh sáng ca ch nghĩa Mác - Lênin, H Chí Minh đã
tổng kết kinh nghiệm cách mng thế giới và thc tiễn đu tranh giải phóng dân tộc
đm ra con đường cu ớc đúng đắn, chm dứt cuc khủng hoảng về đường li
cu ớc ca cách mạng Việt Nam.
- Thế giới quan phương pháp luận Mác-Lenin đã giúp H Chí Minh
mra con đường cu nước đúng đn là CMVS, và đích ca nó là ch nghĩa xã hi
và ch nghĩa cng sản, là cuc sống m no, hnh phúc cho nhân dân.
H Chí Minh đã tiếp cận, vn dng và phát trin ch nghĩa Mác - Lênin theo
phương cách riêng của mình, c th là:
- H Chí Minh Tiếp thu CN Mác-Leenin theo phương pháp Macsxit,
nmlấy cái tinh thần ca bn cht, linh hồn ca phép biện chng đ xem xét, gii
quyết mọi vn đ ch không trói buộc trong cái v ngôn từ.
- Khi H Chí Minh vn dng CN Mác-Leenin, Người đã không rơi vào
saochép, giáo điều, rp khuôn mà biết tiếp thu có chn lc và vn dng sáng to
nhng nguyên lý đó phù hợp với hoàn cnh và điu kiện c th ca cách mng Vit
Nam.mt cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cnh điều kiện c thViệt Nam.
- H Chí Minh đã nm vững cái ct lõi ca ch nga Mác - Lênin, đó
làphương pháp biện chng duy vt cốt đ m kim ch nam cho s nghiệp cứu nước
gii phóng dân tc và đ giải quyết các vn đ thực tiễn của cách mạng Vit Nam.
Đồng thời, tưởng HCM góp phn làm phong phú thêm CN Mác-Leenin
trong thời đi mới.
u 1.3. Hãy nêu những lun đim cơ bản trong tư ởng H Chí Minh v cách
mng gii phóng dân tộc. Luận đim nào th hiệnnht sáng tạo lý lun ca
Người? Vì sao?
Những lun đim cơ bản trong ởng HCM về cách mng gii phóng dân
tộc:
- CM gii phóng dân tộc mun thắng lợi phi đi theo con đường CMVS
lO MoARcPSD| 47110589
4
- CM gii phóng dân tc, trong điu kin ca VN, mun thng lởi phi
do ĐCSlãnh đo.
- CM gii phóng dân tc phi da trên lực lượng đi đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liênminh công nông làm nền tng.
- CM gii phóng dân tộc cn ch động, sáng tạo, có khả năng giành thng
lợi trướcCMVS ở cnh quốc.
- CM gii phóng dân tộc phải được tiến nh bằng phương pháp bo lc
cáchmng
Trong các luận đim trên, lun đim th hin nhất sáng to trong lý lun
ca Người là lun điểmCM giải phóng dân tộc cn ch đng, sáng tạo, có kh năng
giành thng lợi trước CMVS chính quốc”.
- Cách mạng giải phóng dân tc cn được tiến hành chủ đng, sáng tạo:
+ Quan đim Quc tế Cộng sản: Do chưa đánh giá hết tim lực và kh năng
to lớn ca CM thuc đan Quốc tế Cộng sn có lúc xem nhẹ vai trò ca CM thuc
đa, cho rng CM thuộc đa phải ph thuộc o CMVS chính quốc. Đi hi VI
Quốc tế Cộng sn (1928) đã thông qua Nhng lun cương v PTCM trong các nước
thuộc đa vè nửa thuộc đa, trong đó có đoạn viết: chỉ có ththc hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các nước thuc đa khi giai cấp sn giành được thng lợi
các nước bn tiên tiến. Quan đim y làm giảm đi nh chủ động, sáng tạo ca
nhân dân các nước thuộc đa trong công cuc đu tranh chng thực dân, đế quc,
giành độc lập cho dân tc.
+ Quan điểm HCM: HCM chỉ rõ mi quan h khăng khít, tác đng qua lại lẫn
nhau giữa CM thuc đa và CMVS chính quốc mi quan h bình đẳng, không l
thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hi V của Quc tế Cộng sn, Ngưi
nói: Vn mệnh của giai cấp vô sn thế giớiđặc biệt vn mệnh của giai cấp
vô sn ở các nước đi xâm ợc thuc đa gn cht với vn mệnh của giai cấp báp
bc các thuộc địa. Trong tác phm Bn án chế đthực dân Pháp (năm 1925),
Nời cũng viết: Ch nghĩa bn mt con đĩa có một cái i bám vào giai cp
vô sn ở chính quc và mt cái vài khác bám vào giai cấp sn ở thuc địa. Nếu
mun giết con vật ấy, người ta phi đng thời ct cả hai vòi. Nếu người ta chỉ ct
mộti thôi, thì cái vòi còn lại kia vn tiếp tục hút u ca giai cp vô sản, con vật
vn tiếp tục sng và cáii bct đứt lại sẽ mọc ra.”
- HCM cho rằng CM thuc đa không nhng không ph thuc o
CMVS ởchính quốc mà có th giành thng lợi trước. Người viết: Ngày mà hàng
lO MoARcPSD| 47110589
5
trăm triu nn dân châu Á bn sátáp bức thức tỉnh để gạt b sự bóc lt đê
tin ca một bn thc dân lòng tham không đáy, h s hình thành mt lực lượng
khng lồ và trong khi th tiêu một trong những điều kiện tồn tại ca ch nghĩa
bản là chủ nghĩa đế quc, h th giúp đỡ những người anh em mình phương
Tây trong nhiệm v giải phóng hoàn toàn. Đây là mt luận đim sáng to, có giá
tr lý luận và thc tin to lớn; là mt cng hiến rất quan trng ca HChí Minh vào
kho ng lý luận ca ch nghĩa Mác - Lênin, đã được phong trào cách mng gii
phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gn mt thế k qua chng minh là hoàn toàn
đúng đn. Lun điểm sáng tạo này ca HCM dựa trên các cơ ssau:
+ Thuc đa có mt v trí, vai trò, tầm quan trng đặc bit đi với CNĐQ, là
nơi duy trì stồn tại, phát triển, là món mi béo bở” cho CNĐQ. Người viết: nc
đc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tp trung các thuc đa
hơn là ở chính quốc, nếu thơ v vn đề CM ở thuc địa thì n đánh chết rắn
đằng đuôi”. Cho nên, CMthuc đa có vai trò rt lớn trong việc cùng vs CMVS
chính quốc tiêu dit CNĐQ
+ Tinh thần đấu tranh CM hết sức quyết liệt ca các DT thuc đa, mà theo
Nời nó s bùng lên mạnh m, nh thành mt “lực lượng khng lkhi được tp
hợp, hướng dn và giác ngộ CM. Vn dng lun đim ca C.Mác, HCM khẳng định:
công cuộc gii phóng nhân dân thuộc địa ch có ththực hiện được bng s nổ lực
tự gii phóng.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 Việt Nam cũng như thng lợi của PT gii
phóng DT tn thế giới vào nhng năm 60 ca TK XX, trong khi CMVS ở cnh
quốc chưa nra và thng lợi càng chng minh lun đim trên ca HCM là đc đáo,
sáng tạo, có giá trị lý lun và thc tiễn to lớn.
u 1.4. Phân tích quan đim ca H Chí Minh v mt s đc trưng cơ bn ca
CNXH Vit Nam?
Quan đim ca H Chí Minh v một s đc trưng cơ bn ca CNXH ở Vit Nam:
Thứ nht, v CT: Xã hi XHCN là XH do nhân dân làm ch.
+ Xã hi XHCN trước hết là XH do ND làm ch, ND là ch dưới s lãnh đạo
ca đng cộng sản trên nn tảng liên minh công – nông. Trong xã hội XHCN , địa
v cáo nhất là nn dân. Nhà nước là ca dân, do dân và vì dân. Mi quyền lợi, quyền
lực, quyn hn thuc v nhân dân và mọi hot đng xây dng, bảo vệ đt ớc, bo
v chế đ XH cũng thuộc về nhân dân.
lO MoARcPSD| 47110589
6
+ Những tưởng cơ bản ca HCM v đc trưng CT trong xã hội XHCN
không ch cho thy nh nhân văn cao c ca HCM mà còn cho thy Nời nhận thức
rt sâu sc về sc mnh, đa v và vai trò ca ND, về sự thng lợi ca CNXH khi
Đảng lãnh đo da vào nhân dân, huy động được nhân lực, i lực, trí lực ca ND đ
đem li lợi ích cho ND.
Thứ hai, v KT: Xã hi XHCN là XH có nền kinh tế phát triển cao da trên
lực lượng SX hin đi và chế đ công hu về TLSX chủ yếu.
+ Theo HCM, CNXH là chế đ xã hi pt triển cao hơn CNTB nên xã hi
XHCN phi có nền kinh tế phát triển cao hơn nn KT ca XH TBCN, đó là nn KT
da trên lực lượng SX hin đi và chế đ shữ TLSX tiến b.
+ LLSX hiện đại trong CNXH biểu hiện: Công c lao động, phương tiện lao
động trong quá tnh SX đã phát trin dn đến máy móc, sc đin, sức ngun t.
Quan hSX trong xã hi XHCN được HCM diễn đt: lấy nhà máy, xe la, ngân
hàng,…làm của chung; là TLSX thuc về ND. Đây là tưởng HCM về chế đ ng
hu TLSX ch yếu trong xã hi XHCN.
Thứ ba, v VH, đo đc và các quan h XH: Xã hi XHCN có trình đpt
triển cao về VH đo đức, bo đảm scông bng, hợp lý trong các quan h xã hội.
+ Văn hóa, đo đức thhiện tất c các lĩnh vực ca đời sng song trước hết
là các QHXH. Sự phát triển cao về VH và đạo đức ca xã hội XHCN th hin: XH
ko còn hiện ợng người bóc lt người, con người được n trọng, được bảo đảm đi
x công bng, nh đng và các DT đoàn kết, gắn bó vs nhau.
+ HCM cho rằng: Ch có CNXH mới chú ý xem xét lợi ích cá nhân đúng đn
và bo đm cho nó được tha mãn, ch ở trong chế đXHCN thì mi người mi
có điu kin đ ci thin đời sng riêng ca mình, phát huy tính cách riêng sở
trường riêng của mình
+ CNXH là cơ sở, là tiền đề đ tiến tới chế đ XH hòa bình, đoàn kết, m no,
tự do, hnh phúc, bình đng, bác ái, việc làm cho mi người và vì mi người, không
còn phân bit chủng tộc, không còn gì có thnn cn nhng người lao đng hiu
nhau vàu thương nhau.
+ CNXH đm bảo nh công bng và hợp lý trong các QHXH. Đó là XH đem
li quyn bình đng trước PL cho mợi CD, mi cng đng người đoàn kết cht ch
trên cơ sở bình đẳng v quyền lợi nga v; ai cũng phải lao đng và ai cũng có
quyền lao đng, ai cũng được hưởng thành qulao đng ca mình trên nguyên tc
lO MoARcPSD| 47110589
7
làm nhiu thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không hưởng, tất nhiên
là tr những người chưa có kh năng lao động hoặc không n khnăng lao động.
Thứ , về chth xây dựng CNXH: CNXH là công tnh tp th ca ND
dưới slãnh đạo ca ĐCS.
T XH chiếm hu nô l đến XH TBCN, cuc đu tranh ca người lao đng
luôn diễn ra ngày càng quyết lit nhằm thtiêu CĐ người bóc lt người. Trong chế
đXHCN chế đ ca nhân dân, do ND làm ch, lợi ích ca cá nhân gn liền với
lợi ích ca chế đ XH n chính ND là chủ th , là lực lượng quyết đnh tốc đ xd
và s vng mạnh ca CNXH. Trong s nghiệp xd này, HCM khng định: cần
s lãnh đo của mt đng CM chân chính của giai cp CN, toàn tâm toàn ý phục v
ND. Chỉ có snh đạo ca một đảng biết vận dng một cách sáng tạo CN c-
Lenin vào điu kiện c thể ca nước mình thì mới có th đưa CM gii phóng
DT CM XHCN đến thành ng
* Ý nghĩa ca các đặc trưng đó đi với công cuc y dng CNXH ở nước ta
hin nay: Bốn đặc trưng tn có giá trị lý lun và thực tiễn, soi đường dn li cho
công cuộc đấu tranh, xây dựng ch nghĩa xã hội ở nước ta. Đó là những nn tảng,
skhoa hc cho vic xây dng CNXH nước ta trong bi cnh hiện nay.
KHỐI 2:
u 2.1. Phân tích tưng H Chí Minh v vai trò ca đại đoàn kết dân tc
đối với snghiệp CMVN?
- Đại đoàn kết toàn DT là vn đ có ý nghĩa chiến lược, quyết đnh thành công
ca CM
Trong ởng HCM:
+ Đại đoàn kết toàn DT là chiến lược lâu dài, nht quán ca CMVN. Ngưi
ch rõ:Sử dy cho ta i hc này: Lúc o dân ta đoàn kết muôn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bnước ngoài xâm
lấn.
+ Đại đoàn kết toàn DT là vn đ mang tính sng còn ca DTVN nên chiến
lược này được duy t c trong CM DT dân chủ ND và CM XHCN. Trong mi giai
đoạn CM, trước những yêu cầu và nhim v khác nhau, chính sách phương pháp
tập hợp đi đoàn kết th và cn thiết phải điều chỉnh cho p hợp với từng đối
ợng kc nhau song không bao giđược thay đi ch trương đi đoàn kết toàn
DT, vì đó là nhân tố quyết đnh sthành bi ca CM.
lO MoARcPSD| 47110589
8
T thực tiễn xd khi đại đoàn kết toàn DT, HCM đã khái quát thành nhiu
lun đim mang nh chân lý v vai trò và sức mạnh ca khi đại đoàn kết toàn DT:
Đoàn kết sức mạnh của chúng ta, Đoàn kết là một lc ợng đch của
chúng ta đ khc phc khó kn, giành lấy thắng lợi”, Đoàn kết và sc mạnh, đoàn
kết thắng lợi, Đoàn kết là sức mạnh, then cht ca thành công, Bây gi
còn một điim rất quan trọng, cũng đim m. Điểm này mà thc hiện tốt thì đ ra
con cháu đu tt: Đó là đoàn kết, Người đã đi đến kết lun:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Tnh công, thànhng, đại thànhng.”
- Đại đoàn kết toàn DT là mt mục tiêu, nhim vụ hàng đầu ca CMVN
+ Đi với HCM, đại đoàn kết không ch là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài ca CM. Đảng là lực lượng lãnh đạo CMVN nên tt yếu đi đoàn
kết toàn DT phi được xác đnh là nhim vhàng đầu ca Đảng và nhim v này
phi được quán trit trong tất c mi lĩnh vực, từ đường li, chủ trương, chính sách,
tới hoạt đng thực tiễn ca Đng. Trong lời kết thúc bui ra mt ĐLĐVN
ngày 3/3/1951, HCM tuyên bố: Mục đích ca Đng LĐVN th gm trong 8 ch
là: ĐN KẾT TN DÂN, PHNG STQUỐC
+ CM là snghiệp ca qun chúng, do qun chúng và vì qun chúng. Đi đoàn
kết là yêu cu khách quan ca s nghip CM và là đòi hi khách quan ca quần
chúng ND trong cuộc đấu tranh tự gii phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính h
s tht bi trong cuộc đu tranh vì lợi ích ca cnh mình.
+ ĐCS phải có sứ mệnh thc tỉnh, tập hợp, hướng dn quần cng, chuyển
nhng nhu cu, những đòi hỏi khách quan, tự pt ca qun chúng thành những đòi
hi tự giác, thành hiện thực có tổ chc trong khối đi đoàn kết, tạo thành sc mạnh
tổng hợp trong cuc đấu tranh đc lp ca DT, tự do cho ND và hnh phúc cho
con người.
u 2.4. Phân ch quan điểm ca H Chí Minh về xây dựng nhà nưc ca Nhân
dân, do Nhân dân và vì Nhân dân?
- Nhà nước ca nhân dân:
Theo quan điểm ca HCM, nhà nước ca ND là nhà nước mà tất cmi quyền
lực trong nhà nước và trong XH đu thuc về ND. Nời khẳng định: Trong nước
VNDCCH ca cng ta, tất cả mọi quyn lực đu thuộc v ND. Nhà nước của dân
tức là Dân là chủ”. Nguyên lý dân là ch khng đnh đa v ch th tối cao ca mi
lO MoARcPSD| 47110589
9
quyền lực là ND. Ti Điều 1 Hiến pháp 1946 quy đnh: Nước VN một nước
DCCH, tt cả quyền binh trong nước ca toàn th NDVN. Không phân bit nòi
ging, gái trai, gu nghèo, giai cp, n giáo.
Trong nhà nước dân ch, ND thực thi quyn lc thông qua hai hình thc dân
ch trc tiếp và dân ch gián tiếp:
+ Dân chtrc tiếp là hình thc dân ch trong đó ND trực tiếp quyết đnh mi
vn đ liên quan đến vn mệnh quốc gia, DT quyền lợi ca dân chúng. Thực cht
là chế đ trưng cu dân ý.
+ Dân chủ gián tiếp hay dân ch đi diện là hình thc dân ch được s dụng
rng i nhm thc thi quyền lực ca ND. Đó là hình thức dân ch mà trong đó nhân
dân thực thi quyn lực ca mình thông qua các đi diện mà hlựa chọn, bu ra và
nhng thiết chế quyền lc mà hlập n. Theo quan đim HCM, trong nh thc
dân ch gián tiếp:
Quyền lc nhà nước là tha ủy quyền” ca nhân dân. Tự bn thân nhà
nước không có quyền lực.
ND có quyn kim soát, phê bình NN, có quyền bãi nhim những đi
biu mà h đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế
quyền lực mà họ đã lập nên.
Luật pháp dân ch và là công c quyền lực ca ND.
- Nhà nước do nhân dân:
+ Trong ởng HCM, nhà nước do nn dân trước hết là nhà nước do nhân
dân lập n sau thắng lợi ca snghiệp CM ca toàn DT dưới slãnh đo ca
ĐCSVN.
+ Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa dân làm ch. Dân làm ch nhn
mạnh quyền lợi và nga v ca ND với cách là người ch. HCM khng đnh rõ:
Nước ta nước dân chủ, nghĩa nước n do ND m chủ. ND có quyền lợim
chủ, thì phải có nghĩa v làm tròn bn phn công dân, gi đúng đạo đc công dân.
ND làm ch thì phải tuân theo PL của NN, tuân theo k lut lao đng, gia gìn trật
tự chung, đóng góp đúng k, đúng s để xây dng lợi ích chung, hăng hái tham gia
công vic chung, bo v i sn công, bo v T quốc,
+ Trong NN do ND làm ch, NN phi tạo mi điu kiện đND được thực
hin nhng quyền mà Hiến pháp và PL đã quy định, ởng dng đy đ quyn li
làm tròn nga v làm ch ca mình. HCM yêu cu cán b, Đảng viên phi tht
s n trng quyền làm ch ca ND
lO MoARcPSD| 47110589
10
+ Nhà nước do ND cn coi trng vic giáo dc ND, đồng thời ND cũng phi
tự giác phấn đâu để có năng lực tự thực hiện quyn dân chca mình. HCM nói:
Chúng ta là những người lao đng m ch nước nhà. Mun làm chủ được tt, phi
có năng lực m chủ.” Nhà nước do ND không ch tuyên b quyền làm ch ca ND,
cũng không ch đưa ND tham gia công vic NN, mà còn chuẩn bị đng viên ND
chun b tốt năng lực làm ch, quan đim đó th hin tư tưởng dân ch triệt đ ca
HCM khi nói v nhà nước do ND.
- Nhà nước vì ND:
+ Nhà nước vì dân là nhà nước phc v lợi ích và nguyện vọng của ND, không
có đc quyn đc lợi, thc sự trong sạch, cn, kim, liêm, chính. HCM nói: Các
công vic ca Chính Ph làm phi nhằm vào mục đích duy nhất là mưu tự do hnh
pc cho mi người. Cho nên Chính ph nn dân bao gicũng phi đặt quyn lợi
dân n trên hết thảy. Việc gì lợi cho dân thì m. Việc gì có hi cho dân thì phi
tránh. Theo HCM, thước đo mt NN vì dân là phải được lòng dân.
+ HCM đt vn đ vs cán b NN phải m sao cho đượcng dân, dân tin,
dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ rõ: muốn được dân yêu, mun được lòng n,
trước hết phải u dân, phi đt quyền lợi ca dân trên hết thảy, phải có một tin
thần chí ng
+ Trong NN dân, cán bvừa là người đầy tớ nhưng đng thời phi là người
lãnh đo ND. Hai đòi hỏi này ởng chng như mâu thun nhưng đó là những phm
cht cần có người cán bộ NN vì dân.
Là người đy tthì phải trung thành, tận tụy, cn, kiệm, liêm, chính,
chí công vô, lo tớc thiên h, vui sau thiên h.
Là người lãnh đo thì phi có trí tuhơn người, minh mẫn, sáng sut,
nhìn xa trông rộng, gn gũi ND, trng dụng nhân tài.
N vy đ làm người thay mt ND phi gm đy đ cả đc vài, phi va
hin li vừa minh.
KHỐI 3:
u 3.2. Phân tích quan điểm ca H Chí Minh về chun mực đo đức cách
mng Trung vi nước, hiếu vi dân?
Trung với ớc, hiếu với dân là phm cht đạo đức bao trùm quan trọng nht
và chi phi các phẩm cht khác.
lO MoARcPSD| 47110589
11
Trung với nước, hiếu với dân được mở rng từ khái nim cũ “Trung với vua,
hiếu với cha mẹtrong đo đc truyn thng ca người phương Đông. Tư tưởng
Trung với nước, hiếu với dân ca HCM không những kế tha giá tr u nước
truyền thng ca DT mà còn vượt qua những hn chế ca truyền thng đó. Trung
với nước là trung thành với snghiệp dựng nước và ginước. Khi HCM đt vấn đ
Bao nhu lợi ích đều vì n. Bao nhu quyn hạn đều ca n…Nói tóm lại,
quyền hành và lực ng đều nơi dân. Đảng và Chính ph là đầy tND chkhông
phi quan ND để đè đu cưỡi c ND, thì quan nim về nước và dân dã hoàn toàn đo
ln so với tớc, rất ít lãnh tụ đã nói về dân như vậy, điều y càng làm cho ởng
HCM vượt xa lên phía trước.
HCM cho rng, trung với nước phi gắn liền hiếu với dân.
-“Trung vi nưc
+ Là phải yêu nước, tuyt đi trung thành với snghiệp CM, phi đặt lợi ích
ca Đng, ca T quốc, ca cách mng lên trên hết, tớc hết.
+ Suốt đời phn đu cho Đng, cho CM, phải làm cho dân giàu, nước mnh
+ Quyếtm phân đu thực hiện mc tiêu CM. Thc hin tốt mọi ch trương,
chính sách ca Đng và NN.
H Chí Minh mong mun mi người Việt Nam phi trung với ớc, hiếu với
dân, sut đời phn đu hy sinh vì đc lập, tự do ca Tổ quốc; vì chnghĩa xã hội,
nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, k thù o cũng đánh
thắng. Đây là mt lời u gi hành động, va là đnh hướng chính tr - đo đức cho
mi con người Vit Nam không ch trong cuc đấu tranh cách mạng ca nhân dân ta
từ trước đến nay mà còn lâu dài mãi mãi về sau.
Đối với cán bộ, đng viên, HChí Minh cho rằng: điu ch chốt nhất ca đo
đc cách mng là “tuyt đi trung thành với Đảng, với nhân dân”, làtrung vớiớc,
hiếu với dân, hơn nữa phi là tận trung, tận hiếu thì mới xứng đáng vừa là ngưi
lãnh đo, vừa là đy tớ thật trung thành của nhân dân. Tư tưởng hiếu với dân không
ch dừng li ở ch thương dân, mà còn phải hết lòng vì dân. Vì vậy phi gn dân,
gn bó với dân, kính trọng và hc tập dân, da hn vào dân, lấy dân làm gốc. Đối
với cán blãnh đo, phi nm vững dân nh, hiu dânm, phải thường xuyên
quan tâm đến vic ci thiện dân sinh, ng cao dân trí đ hiểu được quyền và trách
nhiệm ca người ch đtớc.
- Hiếu với dân
lO MoARcPSD| 47110589
12
+ Khẳng đnh vị trí, vai trò, sức mạnh thực scủa ND
+ Phải thương dân, tin dân, thân dân, học hi dân, lấy trí tu ở dân, kính trng
dân, lấy dân làm gc, hết lòng hết sức phục vụ ND, chăm lo đời sng vật cht và tinh
thần của ND.
+ Phiu kính ND, thật stôn trng quyền làm ch ca ND. Tuyt đối không
được lên mặtquan CM ra lệnh ra oai.
Theo H Chí Minh, người cách mng phi nắm vững và thc hành đo đức
trung với ớc, hiếu với dânthì s được dân tin yêu, quý mến, kính trọng, nhất
đnh s tạo ra được sức mnh to lớn đưa cách mng đến thành ng.
u 3.3. Phân ch quan đim ca H Chí Minh v chun mực đo đức cách
mng Cần, kim, liêm, chính, chí công vô tư?
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô là nội dung ct lõi ca đo đc CM, đó
là phm chất đo đc gắn liền với hoạt đng hằng ngày ca mi nời. Vì vậy HCM
đã đ cp phẩm chất y nhiều nht, thường xuyên nhất, phản ánh ngay tcuốn sách
Đường cách mệnh cho đến bn Di chúc.
Cần, kiệm, liêm, chính, c công vô tư” cũng là những khái niệm cũ trong
đo đức truyền thng DT, được HCM lc b những ni dung không phù hợp và đưa
vào nhng nội dung mới đáp ng nhu cu ca CM.
- Cần tức là siêng năng, chăm ch, c gng do dai…muốn cho chữ Cn
cónhiều kết qu hơn, thì phi có kế hoạch cho mi công việc. Cần tức là lao đng
cn cù, siêng năng; lao đng có kế hoạch, sáng to, năng suất cao; lao động với
tinh thn tlực cánh sinh, không lười biếng. Phải thấy rõ,Lao động là nghĩa v
thiêng liêng, là ngun sng, nguồn hnh phúc ca chúng ta. Nời dạy: Cn thì
vic gì khó đến my cũng làm được. Siêng học tập thì mau tiến bộ. Siêng nghĩ ngi
thì hay có sáng kiến. Siêng làm nht định thành công”.
- Kiệm là thế nào? Là tiết kim, không xa xỉ, không hoang phí, không
babãi. Cn và kim phải đi đi với nhau, như hai chân ca con người.” Kiệm tức
là tiết kiệm sức LĐ, tiết kim thì giờ, tiết kim tin ca ca dân, ca nước, ca bn
thân mình; không phô tơng nh thức, không liên hoan chè chến lu bù. Tiết kim
không phải là bn xn. Khi không nên tiêu xài thì mt đng xu cũng không nên tiêu.
Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho T quốc thì bao nhiêu công,
tốn bao nhiêu ca, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là tiết kim. Việc đáng tiêu mà
không tiêu, là bn xn, chkhông phi là tiết kim. Tiết kiệm phi kiên quyết không
xa x”. HCM yêu cu phi Cn kim y dng nước nhà”.
lO MoARcPSD| 47110589
13
Cần và Kim phi đi đôi với nhau, gn mt thiết với nhau, Cn mà không
Kim thì như thùng không đáy, Kim mà không Cần thì không tăng thêm, không
phát triển.
- Liêm là trong sch, không tham lam…Ch liêm phi đi đôi với chữ
kim.cũng như chkiệm phi đi đôi với ch cn. Có kiệm mới có liêm được; Liêm
là không tham đa v. Không tham tiền i. Không tham sung sướng. không ham
người ng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đi, không bao gih hóa. Ch
có mt thlà ham hc, ham làm, ham tiến bộ”. Theo H Chí Minh, Liêm là thước
đo bn cht con người. Người dy: ai cũng tham lợi thìớc s nguy.
- Chính ngĩa là không , nghĩa là thng thắn, đứng đn. Điu gì
khôngđứng đắn, thẳng thn, tức là .” Chính được thhiện trong 3 mi quan h:
Đối với mình-chtự kiêu, tự đi, tự phụ, phi khiêm tn, hc hỏi, pt triển cái
hay, sửa cha cái đó ca mình,…Đối với người-chnnh hót người trên. Chxem
khinh nời dưới. thái đ chân thành, khiêm tốn..Phi thực hành ch Bác Ái
Đối với việc phải đ công vic nước lên trên, trước vic , việc n…vic thin dù
nhmấy cũng làm. Việc ác thì dù nhmấy cũng tránh”.
HCM cho rằng các đcnh cn, kiệm, liêm, chính có quan h chặt ch vi
nhau, ai cũng phi thực hin song cán b, đảng viên phi là nời thc hành tớc
đ làm kiu mẫu cho ND. Người thường nhắc nhcán bộ, công chc, những người
trong các công sđu có nhiu hoc ít quyn hn. Nếu không gđúng cần, kim,
liêm, chính thì d trở nên h bi, biến thành sâu mt ca dân.
- Chí công vô là hoàn toàn lợi ích chung, không vì lợi; làm hết
sứccông bng, không chút thiên , thiên v, công tâm, luôn đặt lợi ích ca Đảng,
ca ND, ca DT lên trên hết, trước hết; ch biết Đng, vì DT, “lo trước thiên h,
vui sau thiên h. Chí công vo tư là chng chnghĩa cá nhân. Người nói: Đem lòng
chí công mà đối với người, đi với việc”, khi làm bt c việc cũng đng
nghĩ đến mình tớc…khiởng th thì mình nên đi sau”.
Chí công vô v thc cht là stiếp ni cần, kim, liêm, chính. Người gii
thích: Trước hết là cán bcác cơ quan, các đoàn th, cấp cao thì quyn to, cấp thấp
thì quyền nhỏ. Dù to hay nh, có quyền mà thiếu lương m là có dp đục khoét, có
dp ăn ca đút, có dp dĩ công vi tư”. Vì vậy cán b phi thực hành ch liêm trước,
d làm kiu mẫu cho dân”.
HCM quan nim: “Một DT biết cn, kiệm, biết liêm, là mt DT giàu v vt
cht, mnh v tinh thn, là mt DT văn minh, tiến bộ”. Cn, kim, liêm, chính còn
là nn tảng ca đời sng mới, ca các PT thi đua yêu nước. Để trthành người có
lO MoARcPSD| 47110589
14
phm cht đo đc tt, phải hi đ các yếu tố cn, kim, liêm, cnh. HCM coi cần,
kim, liêm, chính là bốn đc nh cơ bn ca con người:
Trời có bna: Xuân, Hạ, Thu, đông Đt bốn phương: Đông, y, Nam,
Bắc
Người có bn đc: Cn, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì không thành trời
Thiếu mt phương, thì không thành đt
Thiếu một đức, thì không thành người.
Cần, kiệm, liêm, chính s dn đến chí công vô ; ngược li đã c công vô tư
mt lòng vì nước, vì dân, vì Đng thì nht đnh s thực hiện được cn, kim, liêm,
chính và có được nhiu đức nh tốt khác. Theo H Chí Minh nhng đc nh tốt ấy
gm có năm điều: Nn, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”.
Bi dưỡng phẩm cht cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô s làm cho con
người vững ng trước mi ththách: Giàu sang không th quyến rũ, nghèo khó
không th chuyn lay, uy vũ không th khut phc.
* Liên h với bn thân: Bản thân cn thực hin cn, kim, liêm, chính, chí
công vô vì chuẩn mực này rt quan trọng đối với sinh viên. Mỗi người trước hết
cn phải luôn luôn hc tập đ từng ngày tiến bộ; siêng năng, chăm ch, cn cùn
luyn tác phong, đo đức để trở thành công dân có ích, góp phn phát triển đt nước.
Tui tr phi biết tiết kim thời gian, tiền bạc, đc bit là tiết kim sức khe. Hơn
na, phải biết xây dựng kế hoch c thể cho bản thân đ đt được các mc tiêu, hoàn
thiện bn thân.
| 1/14

Preview text:

lO M oARcPSD| 47110589 lO M oARcPSD| 47110589
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KHỐI 1: Tự chọn
Câu 1.1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của ĐH Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI (2011) của ĐCSVN?
Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con
người với thế giới xung quanh. Khái niệm “tư tưởng” trong “tư tưởng Hồ Chí Minh”
có ý nghĩa tầm khái quát triết học. Nó không dùng với ý nghĩa tinh thần - tư tưởng,
ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là hệ thống quan
điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan
và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, quyền lợi, nguyện vọng của một
giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn và tác động trở lại chỉ đạo
hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Nhà tư tưởng là người biết nắm bắt và giải quyết trước người khác tất cả các
vấn đề thuộc về chính trị - sách lược, tổ chức, tập hợp lực lượng, về những yếu tố
vật chất của phong trào cách mạng không phải một cách tự phát. Theo đó, từ cổ chí
kim, từ Đông sang Tây, lịch sử có trăm nghìn nhà tư tưởng lỗi lạc, đóng góp to lớn
cho lịch sử phát triển của loài người, trong đó có Hồ Chí Minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng CSVN (năm 2011) nêu khái
niệm tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả
của sự vận dụng và phát tiển sáng tạo CN Mác-Leenin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
1 lO M oARcPSD| 47110589
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
Khái niệm trên chỉ rõ nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh , nguồn gốc
hình thành cũng như ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
Nội dung: Là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam Nguồn gốc: -
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tiển sáng
tạoCN Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta -
Bên cạnh đó, còn bắt nguồn từ việc kế thừa và phát triển các giá trị
truyềnthống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại Ý nghĩa: -
Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta -
Mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắnglợi.
Câu 1.2 . Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác-Lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
CN Mác-Lenin là bộ phận văn hóa đặc sắc nhất của nhân loại, tinh túy nhất,
cách mạng nhất, triệt để nhất, khoa học nhất. Nó là học thuyết tổng kết quá khứ, giải
thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị hướng dẫn tương lai. Hồ Chí Minh nhận thức rằng:
Chủ nghĩa Mác-Lênin không chỉ là “chiếc cẩm nang thần kỳ”, là “kim chỉ nam” mà
còn là mặt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận, quyết định
bước phát triển mới về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì: -
Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của Tư tưởng Hồ Chí
Minh.Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nguyễn
Ái Quốc mới có thể tiếp cận, chuyển hoá được những nhân tố tích cực, tiến bộ của
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo nên hệ tư tưởng của mình. -
Là tiền đề lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Nhận thấy được quy luật tất yếu của nhân loại dù sớm hay muộn các
dântộc trên thế giới sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 2 lO M oARcPSD| 47110589 -
CN Mác-Lenin trang bị Hồ Chí Minh lập trường, thế giới quan, nhân
sinhquan, phương pháp duy vật biện chứng để giải quyết những vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam. -
CN Mác-Lênin tạo ra bước phát triển về chất trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.Chỉ khi đến với CN Mác-Leenin, Hồ Chí Minh mới tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn. Chính nhờ ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc
để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước của cách mạng Việt Nam. -
Thế giới quan và phương pháp luận Mác-Lenin đã giúp Hồ Chí Minh
tìmra con đường cứu nước đúng đắn là CMVS, và đích của nó là chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản, là cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Hồ Chí Minh đã tiếp cận, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin theo
phương cách riêng của mình, cụ thể là: -
Hồ Chí Minh Tiếp thu CN Mác-Leenin theo phương pháp Macsxit,
nắmlấy cái tinh thần của bản chất, linh hồn của phép biện chứng để xem xét, giải
quyết mọi vấn đề chứ không trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. -
Khi Hồ Chí Minh vận dụng CN Mác-Leenin, Người đã không rơi vào
saochép, giáo điều, rập khuôn mà biết tiếp thu có chọn lọc và vận dụng sáng tạo
những nguyên lý đó phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của cách mạng Việt
Nam.một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện cụ thể Việt Nam. -
Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin, đó
làphương pháp biện chứng duy vật cốt để tìm kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước
giải phóng dân tộc và để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Đồng thời, tư tưởng HCM góp phần làm phong phú thêm CN Mác-Leenin trong thời đại mới.
Câu 1.3. Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người? Vì sao?
Những luận điểm cơ bản trong tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc: -
CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS 3 lO M oARcPSD| 47110589 -
CM giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lởi phải do ĐCSlãnh đạo. -
CM giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liênminh công – nông làm nền tảng. -
CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trướcCMVS ở chính quốc. -
CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cáchmạng
Trong các luận điểm trên, luận điểm thể hiện rõ nhất sáng tạo trong lý luận
của Người là luận điểm “CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc”. -
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:
+ Quan điểm Quốc tế Cộng sản: Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng
to lớn của CM thuộc địa nên Quốc tế Cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của CM thuộc
địa, cho rẳng CM thuộc địa phải phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc. Đại hội VI
Quốc tế Cộng sản (1928) đã thông qua Những luận cương về PTCM trong các nước
thuộc địa vè nửa thuộc địa, trong đó có đoạn viết: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở
các nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của
nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc,
giành độc lập cho dân tộc.
+ Quan điểm HCM: HCM chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn
nhau giữa CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc – mối quan hệ bình đẳng, không lệ
thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V của Quốc tế Cộng sản, Người
nói: “ Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp
vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp
bức ở các thuộc địa
”. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925),
Người cũng viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con đĩa có một cái vòi bám vào giai cấp
vô sản ở chính quốc và một cái vài khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu
muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt
một vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra
.” -
HCM cho rằng CM thuộc địa không những không phụ thuộc vào
CMVS ởchính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Người viết: “Ngày mà hàng 4 lO M oARcPSD| 47110589
trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê
tiện của một bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng
khổng lồ và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư
bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương
Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn
”. Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá
trị lý luận và thực tiễn to lớn; là một cống hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào
kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã được phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn
đúng đắn. Luận điểm sáng tạo này của HCM dựa trên các cơ sở sau:
+ Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với CNĐQ, là
nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho CNĐQ. Người viết: “nọc
độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa
hơn là ở chính quốc
”, nếu thờ ơ về vấn đề CM ở thuộc địa thì như “đánh chết rắn
đằng đuôi
”. Cho nên, CM ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng vs CMVS ở
chính quốc tiêu diệt CNĐQ
+ Tinh thần đấu tranh CM hết sức quyết liệt của các DT thuộc địa, mà theo
Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập
hợp, hướng dẫn và giác ngộ CM. Vận dụng luận điểm của C.Mác, HCM khẳng định:
công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực tự giải phóng.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như thắng lợi của PT giải
phóng DT trên thế giới vào những năm 60 của TK XX, trong khi CMVS ở chính
quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận điểm trên của HCM là độc đáo,
sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
Câu 1.4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam?
Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam:
Thứ nhất, về CT: Xã hội XHCN là XH do nhân dân làm chủ.
+ Xã hội XHCN trước hết là XH do ND làm chủ, ND là chủ dưới sự lãnh đạo
của đảng cộng sản trên nền tảng liên minh công – nông. Trong xã hội XHCN , địa
vị cáo nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền
lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo
vệ chế độ XH cũng thuộc về nhân dân. 5 lO M oARcPSD| 47110589
+ Những tư tưởng cơ bản của HCM về đặc trưng CT trong xã hội XHCN
không chỉ cho thấy tính nhân văn cao cả của HCM mà còn cho thấy Người nhận thức
rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của ND, về sự thắng lợi của CNXH khi
Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động được nhân lực, tài lực, trí lực của ND để đem lại lợi ích cho ND.
Thứ hai, về KT: Xã hội XHCN là XH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng SX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
+ Theo HCM, CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên xã hội
XHCN phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền KT của XH TBCN, đó là nền KT
dựa trên lực lượng SX hiện đại và chế độ sở hữ TLSX tiến bộ.
+ LLSX hiện đại trong CNXH biểu hiện: Công cụ lao động, phương tiện lao
động trong quá trình SX đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử.
Quan hệ SX trong xã hội XHCN được HCM diễn đạt: lấy nhà máy, xe lửa, ngân
hàng,…làm của chung; là TLSX thuộc về ND. Đây là tư tưởng HCM về chế độ công
hữu TLSX chủ yếu trong xã hội XHCN.
Thứ ba, về VH, đạo đức và các quan hệ XH: Xã hội XHCN có trình độ phát
triển cao về VH và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
+ Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước hết
là ở các QHXH. Sự phát triển cao về VH và đạo đức của xã hội XHCN thể hiện: XH
ko còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng, được bảo đảm đối
xử công bằng, bình đẳng và các DT đoàn kết, gắn bó vs nhau.
+ HCM cho rằng: Chỉ có CNXH mới “chú ý xem xét lợi ích cá nhân đúng đắn
và bảo đảm cho nó được thỏa mãn”, “chỉ ở trong chế độ XHCN thì mỗi người mới
có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở
trường riêng của mình”
+ CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ XH hòa bình, đoàn kết, ấm no,
tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người, không
còn phân biệt chủng tộc, không còn gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu
nhau và yêu thương nhau”.
+ CNXH đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các QHXH. Đó là XH đem
lại quyền bình đẳng trước PL cho mợi CD, mọi cộng đồng người đoàn kết chặt chẽ
trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có
quyền lao động, ai cũng được hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc 6 lO M oARcPSD| 47110589
làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không hưởng, tất nhiên
là trừ những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng lao động.
Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của ND
dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH TBCN, cuộc đấu tranh của người lao động
luôn diễn ra ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu CĐ người bóc lột người. Trong chế
độ XHCN – chế độ của nhân dân, do ND làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với
lợi ích của chế độ XH nên chính ND là chủ thể , là lực lượng quyết định tốc độ xd
và sự vững mạnh của CNXH. Trong sự nghiệp xd này, HCM khẳng định: “ cần có
sự lãnh đạo của một đảng CM chân chính của giai cấp CN, toàn tâm toàn ý phục vụ
ND. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng biết vận dụng một cách sáng tạo CN Mác-
Lenin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa CM giải phóng

DT và CM XHCN đến thành công
* Ý nghĩa của các đặc trưng đó đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta
hiện nay: Bốn đặc trưng trên có giá trị lý luận và thực tiễn, soi đường dẫn lối cho
công cuộc đấu tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đó là những nền tảng, cơ
sở khoa học cho việc xây dựng CNXH ở nước ta trong bối cảnh hiện nay. KHỐI 2:
Câu 2.1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc
đối với sự nghiệp CMVN?
- Đại đoàn kết toàn DT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM Trong tư tưởng HCM:
+ Đại đoàn kết toàn DT là chiến lược lâu dài, nhất quán của CMVN. Người
chỉ rõ:”Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.

+ Đại đoàn kết toàn DT là vấn đề mang tính sống còn của DTVN nên chiến
lược này được duy trì cả trong CM DT dân chủ ND và CM XHCN. Trong mỗi giai
đoạn CM, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp
tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối
tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn
DT, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của CM. 7 lO M oARcPSD| 47110589
Từ thực tiễn xd khối đại đoàn kết toàn DT, HCM đã khái quát thành nhiều
luận điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn DT:
Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “ Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi
”, “ Đoàn kết và sức mạnh, đoàn
kết là thắng lợi
”, “ Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”, “ Bây giờ
còn một điiểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra
con cháu đều tốt
: Đó là đoàn kết”, Người đã đi đến kết luận:
“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.”
- Đại đoàn kết toàn DT là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CMVN
+ Đối với HCM, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của CM. Đảng là lực lượng lãnh đạo CMVN nên tất yếu đại đoàn
kết toàn DT phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này
phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách,
tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt ĐLĐVN
ngày 3/3/1951, HCM tuyên bố: “Mục đích của Đảng LĐVN có thể gồm trong 8 chữ
là:
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC
+ CM là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn
kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp CM và là đòi hỏi khách quan của quần
chúng ND trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ
sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình.
+ ĐCS phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cấu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của DT, tự do cho ND và hạnh phúc cho con người.
Câu 2.4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân và vì Nhân dân?
- Nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của HCM, nhà nước của ND là nhà nước mà tất cả mọi quyền
lực trong nhà nước và trong XH đều thuộc về ND. Người khẳng định: “Trong nước
VNDCCH của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều thuộc về ND
”. Nhà nước của dân
tức là “ Dân là chủ”. Nguyên lý dân là chủ khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi 8 lO M oARcPSD| 47110589
quyền lực là ND. Tại Điều 1 Hiến pháp 1946 quy định: “Nước VN là một nước
DCCH, tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể NDVN. Không phân biệt nòi

giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo.
Trong nhà nước dân chủ, ND thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân
chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp:
+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó ND trực tiếp quyết định mọi
vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, DT và quyền lợi của dân chúng. Thực chất
là chế độ trưng cầu dân ý.
+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ được sử dụng
rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của ND. Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân
dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và
những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Theo quan điểm HCM, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
• Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà
nước không có quyền lực.
• ND có quyền kiểm soát, phê bình NN, có quyền bãi nhiệm những đại
biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế
quyền lực mà họ đã lập nên.
• Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của ND.
- Nhà nước do nhân dân:
+ Trong tư tưởng HCM, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân
dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp CM của toàn DT dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
+ Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. “Dân làm chủ” nhấn
mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của ND với tư cách là người chủ. HCM khẳng định rõ:
Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do ND làm chủ. ND có quyền lợi làm
chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân
”.
ND làm chủ thì phải tuân theo PL của NN, tuân theo kỹ luật lao động, giữa gìn trật
tự chung, đóng góp đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham gia
công việc chung, bảo vệ tài sản công, bảo vệ Tổ quốc,…
+ Trong NN do ND làm chủ, NN phải tạo mọi điều kiện để ND được thực
hiện những quyền mà Hiến pháp và PL đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi
và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. HCM yêu cầu cán bộ, Đảng viên phải thật
sự tôn trọng quyền làm chủ của ND 9 lO M oARcPSD| 47110589
+ Nhà nước do ND cần coi trọng việc giáo dục ND, đồng thời ND cũng phải
tự giác phấn đâu để có năng lực tự thực hiện quyền dân chủ của mình. HCM nói:
Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà. Muốn làm chủ được tốt, phải
có năng lực làm chủ
.” Nhà nước do ND không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của ND,
cũng không chỉ đưa ND tham gia công việc NN, mà còn chuẩn bị và động viên ND
chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để của
HCM khi nói về nhà nước do ND. - Nhà nước vì ND:
+ Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của ND, không
có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. HCM nói: “Các
công việc của Chính Phủ làm phải nhằm vào mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh
phúc cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi
dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải
tránh
”. Theo HCM, thước đo một NN vì dân là phải được lòng dân.
+ HCM đặt vấn đề vs cán bộ NN phải “ làm sao cho được lòng dân, dân tin,
dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ rõ: “muốn được dân yêu, muốn được lòng dân,
trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tin
thần chí công vô tư

+ Trong NN vì dân, cán bộ vừa là người đầy tớ nhưng đồng thời phải là người
lãnh đạo ND. Hai đòi hỏi này tưởng chừng như mâu thuẩn nhưng đó là những phẩm
chất cần có ở người cán bộ NN vì dân.
• Là người đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
• Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt,
nhìn xa trông rộng, gần gũi ND, trọng dụng nhân tài.
Như vậy để làm người thay mặt ND phải gồm đầy đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh. KHỐI 3:
Câu 3.2. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách
mạng “Trung với nước, hiếu với dân”?
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất
và chi phối các phẩm chất khác. 10 lO M oARcPSD| 47110589
Trung với nước, hiếu với dân được mở rộng từ khái niệm cũ “Trung với vua,
hiếu với cha mẹ” trong đạo đức truyền thống của người phương Đông. Tư tưởng
“Trung với nước, hiếu với dân” của HCM không những kế thừa giá trị yêu nước
truyền thống của DT mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung
với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Khi HCM đặt vấn đề
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân…Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân
”. Đảng và Chính phủ là đầy tớ ND chứ không
phải quan ND để đè đầu cưỡi cổ ND, thì quan niệm về nước và dân dã hoàn toàn đảo
lộn so với trước, rất ít lãnh tụ đã nói về dân như vậy, điều này càng làm cho tư tưởng
HCM vượt xa lên phía trước.
HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân.
-“Trung với nước”
+ Là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp CM, phải đặt lợi ích
của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết.
+ Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM, phải làm cho dân giàu, nước mạnh
+ Quyết tâm phân đấu thực hiện mục tiêu CM. Thực hiện tốt mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và NN.
Hồ Chí Minh mong muốn mỗi người Việt Nam phải trung với nước, hiếu với
dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc; vì chủ nghĩa xã hội,
nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng. Đây là một lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị - đạo đức cho
mỗi con người Việt Nam không chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta
từ trước đến nay mà còn lâu dài mãi mãi về sau.
Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh cho rằng: điều chủ chốt nhất của đạo
đức cách mạng là “tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân”, là “trung với nước,
hiếu với dân”, hơn nữa phải là “tận trung, tận hiếu” thì mới xứng đáng vừa là người
lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Tư tưởng hiếu với dân không
chỉ dừng lại ở chỗ thương dân, mà còn phải hết lòng vì dân. Vì vậy phải gần dân,
gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc. Đối
với cán bộ lãnh đạo, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, phải thường xuyên
quan tâm đến việc cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí để hiểu được quyền và trách
nhiệm của người chủ đất nước.
- “Hiếu với dân” 11 lO M oARcPSD| 47110589
+ Khẳng định vị trí, vai trò, sức mạnh thực sự của ND
+ Phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng
dân, lấy dân làm gốc, hết lòng hết sức phục vụ ND, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của ND.
+ Phải yêu kính ND, thật sự tôn trọng quyền làm chủ của ND. Tuyệt đối không
được lên mặt “quan CM” ra lệnh ra oai.
Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng phải nắm vững và thực hành đạo đức
“trung với nước, hiếu với dân” thì sẽ được dân tin yêu, quý mến, kính trọng, nhất
định sẽ tạo ra được sức mạnh to lớn và đưa cách mạng đến thành công.
Câu 3.3. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách
mạng “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”?
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức CM, đó
là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. Vì vậy HCM
đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất, phản ánh ngay từ cuốn sách
Đường cách mệnh cho đến bản Di chúc.
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” cũng là những khái niệm cũ trong
đạo đức truyền thống DT, được HCM lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa
vào những nội dung mới đáp ứng nhu cầu của CM. -
“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai…muốn cho chữ Cần
cónhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc.” Cần tức là lao động
cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với
tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Phải thấy rõ, “Lao động là nghĩa vụ
thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta.” Người dạy: “Cần thì
việc gì khó đến mấy cũng làm được. Siêng học tập thì mau tiến bộ. Siêng nghĩ ngợi
thì hay có sáng kiến. Siêng làm nhất định thành công”. -
“Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không
bừabãi. Cần và kiệm phải đi đối với nhau, như hai chân của con người.” Kiệm tức
là tiết kiệm sức LĐ, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản
thân mình; không phô trương hình thức, không liên hoan chè chến lu bù. “Tiết kiệm
không phải là bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu.
Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho Tổ quốc thì dù bao nhiêu công,
tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là tiết kiệm. Việc đáng tiêu mà
không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là tiết kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết không
xa xỉ”. HCM yêu cầu phải “Cần kiệm xây dựng nước nhà”. 12 lO M oARcPSD| 47110589
Cần và Kiệm phải đi đôi với nhau, gắn bó mật thiết với nhau, Cần mà không
Kiệm thì như thùng không đáy, Kiệm mà không Cần thì không tăng thêm, không phát triển. -
Liêm “ là trong sạch, không tham lam…Chữ liêm phải đi đôi với chữ
kiệm.cũng như chữ kiệm phải đi đôi với chữ cần. Có kiệm mới có liêm được”; “Liêm
là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. không ham
người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ
có một thứ là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. Theo Hồ Chí Minh, Liêm là thước
đo bản chất con người. Người dạy: “ai cũng tham lợi thì nước sẽ nguy”. -
“Chính ngĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì
khôngđứng đắn, thẳng thắn, tức là tà.” Chính được thể hiện trong 3 mối quan hệ:
“Đối với mình-chớ tự kiêu, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn, học hỏi, phát triển cái
hay, sửa chữa cái đó của mình,…Đối với người-chớ nịnh hót người trên. Chớ xem
khinh người dưới. thái độ chân thành, khiêm tốn..Phải thực hành chứ Bác – Ái…
Đối với việc phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà…việc thiện dù
nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
HCM cho rằng các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với
nhau, ai cũng phải thực hiện song cán bộ, đảng viên phải là người thực hành trước
để làm kiểu mẫu cho ND. Người thường nhắc nhở cán bộ, công chức, những người
trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hạn. Nếu không gữ đúng cần, kiệm,
liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân. -
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; làm hết
sứccông bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng,
của ND, của DT lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì DT, “lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ”. Chí công vo tư là chống chủ nghĩa cá nhân. Người nói: “Đem lòng
chí công vô tư mà đối với người, đối với việc”, “khi làm bất cứ việc gì cũng đừng
nghĩ đến mình trước…khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”.
Chí công vô tư về thực chất là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính. Người giải
thích: “Trước hết là cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp
thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có
dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”. Vì vậy cán bộ phải thực hành chữ liêm trước,
dể làm kiểu mẫu cho dân”.
HCM quan niệm: “Một DT biết cần, kiệm, biết liêm, là một DT giàu về vật
chất, mạnh về tinh thần, là một DT văn minh, tiến bộ”. Cần, kiệm, liêm, chính còn
là nền tảng của đời sống mới, của các PT thi đua yêu nước. Để trở thành người có 13 lO M oARcPSD| 47110589
phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ các yếu tố cần, kiệm, liêm, chính. HCM coi cần,
kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, đông Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương, thì không thành đất
Thiếu một đức, thì không thành người”.
Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư; ngược lại đã chí công vô tư
một lòng vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm,
chính và có được nhiều đức tính tốt khác. Theo Hồ Chí Minh những đức tính tốt ấy
gồm có năm điều: “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư sẽ làm cho con
người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó
không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
* Liên hệ với bản thân: Bản thân cần thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư” vì chuẩn mực này rất quan trọng đối với sinh viên. Mỗi người trước hết
cần phải luôn luôn học tập để từng ngày tiến bộ; siêng năng, chăm chỉ, cần cù rèn
luyện tác phong, đạo đức để trở thành công dân có ích, góp phần phát triển đất nước.
Tuổi trẻ phải biết tiết kiệm thời gian, tiền bạc, đặc biệt là tiết kiệm sức khỏe. Hơn
nữa, phải biết xây dựng kế hoạch cụ thể cho bản thân để đạt được các mục tiêu, hoàn thiện bản thân. 14