lOMoARcPSD| 22014077
Đề cương ôn thi môn Pháp luật đại cương
Câu 1: Nhà nước là gì? Phân tích các đặc trưng của nhà nước?
Nhà nước một bộ máy quyền lực công cộng đặc biệt được tchức chặt chẽ
hình thành trong hội giai cấp, thực hiện chức năng quản hội bằng pháp
luật để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong hội theo
định hướng của giai cấp thống trị.
So với các tổ chức khác trong xã hội, nhà nước có những đặc điểm sau:
Một nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt. Nhà nước thiết lập quyền
lực áp đặt cho toàn bxã hội, thông qua một hệ thống pháp luật để điều tiết các hoạt
động của xã hội.
dụ: người tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền nếu trong người có nồng độ cồn
cao vượt quá mức cho phép, người tàng trữ ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự và xử lý theo pháp luật. Để thực hiện quyền lực, nhà nước có đội ngũ công chức
chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ được tuyển dụng vào các quan nhà nước
hình thành một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vcủa giai cấp thống trị. dụ nước
ta có bộ máy quyền lực công với sức mạnh cưỡng chế bao gồm quân đội, cảnh sát,
toà án một đội ngũ công chức chuyên nghiệp làm nhiệm vụ cai trị, quản lí xã hội.
Hai là nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước phân
chia dân theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính không ph thuc chính kiến,
huyết thng, gii tính, ngh nghip v.v... Vic phân chia này quyết định phm vi tác
động của nhà nưc trên quy mô rng ln nht. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của
nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có
một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh,
quận, huyện, xã,… Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.. dụ: Nước ta
được chia thành 63 tỉnh khác nhau, mỗi tỉnh lại những quận huyện, khác
nhau. Sự phân chia này không phụ thuộc vào giới tính, nghề nghiệp hay một đặc
trưng nào cả.
Ví dụ: Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam là một tổ chức chính trị hội đại
diện cho giai cấp công nhân mặc dù là một vị trí rất quan trọng nằm trong hệ thống
chính trị nhưng tổ chức này không được quyền phân chia dân cư theo đơn vị hành
chính.
Ba là nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang
nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền tự quyết của nhà ớc về đối nội đối
lOMoARcPSD| 22014077
ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài . Chủ quyền quốc gia tính tối
cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất
nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức xã hội, không trừ một ai.
Ví dụ: Ngày 2/9/1945 , Nhà nước VN dân chủ cộng hòa ra đời đã tuyên bố với
thế giới nước ta một quốc gia độc lập, chủ quyền, tính chính trị pháp lý. Mọi
quyết định của nước ta về đối nội và đối ngoại mà không một quốc gia nào khác có
thể tham gia, can thiệp. Chủ quyền quốc gia tính tối cao, không tách rời nhà nước.
Thể hiện quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư
tổ chức xã hội, không trừ một ai.
Bốn là Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp
luật đối với toàn hội. người đi diện chính thống cho hội, nhà nước thực
hiện sự quản hội bằng pháp luật - các quy định do chính nhà nước quy đặt ra
và bắt buộc mọi người thực hiện.
dụ: Hiện nay nước ta đã ban hành các bộ luật luật như: bộ luật dân sự,bộ
luật hình sự, bộ luật lao động, lut an ninh quốc gia, luật báo chí,mọi công
dân sống trên lãnh thổ VN đều phải tuân thủ và bắt buộc thực hiện theo.
Năm là nhà nước quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế. Để đảm
bảo cho bộ máy nhà nước có thể hoạt động để duy trì trật tự trong xã hội, nhà nước
cần phải ngân sách để thực hiện mục tiêu. Ngân sách này chủ yếu từ nguồn thu
thuế của nhà nước. Thuế đòn bẩy tác dụng điều tiết các hoạt động kinh tế
của nhà nước. Để đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế , nhà nước có thể điều
tiết sự hoạt động hoặc tăng giảm thuế của các loi mặt hàng, các ngành sản xuất
trong nền kinh tế. Các loi thuế nước ta ban hành và yêu cầu mọi người phải tuân
theo như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân, thuế môi trường, thuế xuất
nhập khẩu,…
dụ : Nhà nước VN đánh thuế cao các mặt hành không khuyến khích như
xuất nhập khẩu rượu, ô tô,…Nnước giảm thuế nhập khẩu xăng dầu để bình ổn giá
xăng dầu trong nước.
Như vậy, Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội có những đặc
trưng riêng biệt với các tổ chức khác , bao gồm một lớp người được tách ra thội
để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức quản lí hội, phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
lOMoARcPSD| 22014077
Câu 2: Hệ thống pháp luật là gì? Việt Nam có những ngành luật cơ bản nào?
Hệ thống pháp luật tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng
mục đích của pháp luật mối liên hệ mật thiết thống nhất với nhau, được
phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật được thể hiện trong các
văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo hình thức và thủ tục luật định.
Hệ thống các ngành luật là tổng hợp những ngành luật có quan hệ thống nhất nội
tại, đồng thời phối hợp với nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ trong các lĩnh vực
khác nhau, nhưng nói chung có các ngành luật chủ yếu sau đây:
Luật Hiến pháp (luật nhà nước) tổng thể những quy phạm pháp lut điều
chỉnh các quan hhội bản cấu thành Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đó các quan hệ xã hội gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế,
vãn hoá, hội, chính sách đối ngoại an ninh quốc phòng; xác định địa vị pháp
của công dân; quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước trong bộ
máy Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam. Các quy phạm pháp luật của
ngành luật nhà nước xác định các nguyên tắc bản mang tính định hướng cho toàn
bộ hệ thống pháp luật.
dụ: Nước ta những luật hiến pháp như Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp
năm 1959, Hiến pháp năm 1992 và gần đây nhất hiến pháp năm 2013. hiến pháp
2013 quy định vchế độ chính trị, kinh tế, văn hóa hội, giáo dục, khoa học,
công nghệ, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, bảo vệ Tổ Quốc và bộ máy nhà
nước CHXHCNVN.
Luật hành chính là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội hình thành trong quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động chấp hành - điều
hành của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực hành chính, chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội.
Các quy phạm pháp luật hành chính quy định các nguyên tắc, hình thức, phương
pháp quản lý nhà nước; xác định quy chế pháp lý của các chủ thể quản lý nhà nước;
điều chỉnh hoạt động công vụ của cán bộ, công chức; quy định thủ tục hành chính
và trách nhiệm hành chính.
Ví dụ: A bán hoa quả, các loại bánh trái trên vỉa hè ở nơi có quy định cấm bán
hàng rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng. Việc A bán hoa quả chính là
vi phạm hành chính, cụ thể vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại mục 2
chương II Nghị định 100.
lOMoARcPSD| 22014077
Luật tài chính tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ về tiêu dùng xã hội.
Luật tài chính bao gồm các chế định chủ yếu sau đây: chế định tạo lập và chấp
hành ngân sách nhà nước, chế định thu và chi ngân sách nhà nước.
Luật đất đai là mt ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, luật đất đai
là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong
quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Các quy phạm pháp luật của luật đất đai, một
mặt khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
như quy định của Hiến pháp năm 1992, mt khác quy định chế độ quản lý đất đai,
chế độ sủ dụng đất đai và quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Ví dụ: điều 12 Luật đất đai nghiêm cấmc hành vi : lấn, chiếm, hủy hoại đất
đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất,
sử dụng đất không đúng mục đích; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi
thực hiện quyền của người sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đt nông nghiệp
vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Luật dân sự là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân nhất định trong xã hội. Các quy phạm pháp luật dân sự quy định
địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân
sự hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Ví dụ: Công ty A ký kết hợp đồng mua bán 1 tấn gạo với công ty B. Theo thỏa
thuận bên A trách nhiệm giao hàng cho bên B vào ngày 10/10/2020. Đến ngày
giao hàng mà A không mang hàng đến, do điều kiện sản xuất B phải mua hàng của
C. Như vậy A có trách nhiệm phải trả số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng hóa mà B
mua của C so với giá thị trường. Ở ví dụ này trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa
vụ dân sự là bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền
Luật lao động là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa
người lao động làm ng ăn lương với người sử dụng lao động các quan hệ
hội liên quan đến quan hệ lao động.
Pháp luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người
lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động,
tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy
lOMoARcPSD| 22014077
trí sáng tạo tài năng của người lao động trí óc lao động chân tay của người
quản lao động, nhàm đạt năng suất, chất lượng tiến bộ hội trong lao động,
sản xuất, dịch vụ, hiệu quà trong sử dụng quản lý lao động, góp phần công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
VD: Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề,
nângcao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy
rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương p hợp vi trình độ, kỹ năng nghề trên sở thỏa thuận
vớingười sdụng lao động; được bảo hlao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm
về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm hưởng lương
được hưởng phúc lợi tập thể;
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận
hợp
pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý,
điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục
nghềnghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ
sinh lao động.
Luật hôn nhân và gia đình là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ nhân thân và quan hệ tài sn giữa các thành viên trong gia đình, xây dựng chuẩn
mực pháp lý cho cách ứng xử và bảo vệ các quyên, lợi ích hợp pháp của các thành
viên trong gia đình Việt Nam.
Luật hôn nhân gia đình quy định chế độ hôn nhân gia đình, trách nhiệm
của công dân, nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và
gia đình Việt Nam.
VD: Nâng độ tuổi kết hôn
lOMoARcPSD| 22014077
Luât Hôn nhân à gia đình năm 2014 đã nâng độ tuổi kết hôn của nữ thành đủ 18
tuổi đủ 20 tuổi đối với nam. (Điều kiện kết hôn theo Điều 9, Luật Hôn nhân
gia đình năm 2000: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên. Theo đó, nam chỉ
cần 19 tuổi 1 ngày và đối với nữ chỉ cần 17 tuổi 1 ngày là được phép kết hôn)
Luật hình sự tổng thể các quy phạm pháp luật quy định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, những hình phạt Luật hình sự có đối tượng điều
chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội.
Luật hình sự “có nhiệm vụ bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của
nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”
dụ: Ma túy là chất tuyệt đối bị cấm sử dụng trong đời sống hội. Theo
luật hình sự hành vi mua bán ma túy của D là vi phạm pháp luật. Việc D mua ma túy
từ một người Trung Quốc và bán lại cho những người dân trong xã sẽ gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tính mạng, sức khỏe
của người dân.
Luật tố tụng hình sự tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Luật tố tụng hình sự “quy
định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thi hành án hình sự; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn mối quan hệ giữa các quan tiến hành tố tụng; quyền
nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các quan, tổ chức và công
dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội
Lut t tng dân s tng th quy phm pháp luật quy định các nguyên tc
cơ bản trong đó quy định trình t, th tc khi kin đ Toà
án gii quyết các v án v tranh chp dân s, tranh chấp hôn nhân gia đình, tranh
chp kinh doanh - thương mại, tranh chấp lao động và trình t, th tc yêu cầu để
toà án gii quyết các vic v yêu cu dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại, lao đng (gi chung vic dân s); trình t, th tc gii quyết v án
dân s, vic dân s (gi chung v, vic dân s) ti Toà án; thi hành án dân s;
nhim v, quyn hn, trách nhim của quan tiến hành t tng; quyền nghĩa
v của người tham gia t tng ca cá nhân, cơ quan, tổ chc có liên quan.
lOMoARcPSD| 22014077
Nói mt cách khác, lut t tng dân s có đối tượng điều chnhcác quan h
hội phát sinh trong quá trình nhân, quan, t chc yêu cu Toà án gii quyết
các v vic dân strình t, th tc gii quyết các v vic dân s ca Toà án nhân
dân
Luật kinh tế một ngành luật độc lập xuất hiện các nước hội chủ nghĩa
trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung .Luật kinh
tế tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hkinh tế phát sinh
trong quá trình quản lý và lãnh đạo họat động kinh tế của Nhà nước, cũng như trong
hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức, đơn vị kinh tế.
Như vậy, hệ thống pháp luật nước ta tổng thể các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc, định hướng mục đích của pháp luật, chúng được chia thành nhiều
ngành luật khác nhau và được liên kết chặt chvới nhau bởi mục đích sử dụng. Đây
hệ thống do quan Nhà nước Việt Nam thẩm quyền ban hành theo những
hình thức, thủ tục nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên lãnh th
Việt Nam.
Câu 3: Luật Hiến pháp gì? sao nói Hiến pháp luật bản của nhà nước?
Luật Hiến pháp hay còn gọi là luật nhà nước là một ngành luật cơ bản trong h
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
văn hoá hội, các nguyên tắc bản về tchức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với công dân.
Hiến pháp là đạo luật bản nhất của nhà nước, do quốc hội – quan quyền lực
nhà nước cao nhất ban hành, xác định những vấn đề bn, quan trọng nhất của nhà
nước hội, thể hiện tập trong ý chí của giai cấp công nhân nhân dân lao động,
do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Hiến Pháp vừa bn tổng kết thành quả của
cách mạng, vừa đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn kế tiếp. Hiến pháp chính là đạo luật cơ bản nhất vì:
Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của nhà nước
như chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hoá, chế độ văn hoá, khoa học,
giáo dục và các quyền, nghĩa vụ bản của công dân, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Hiến pháp mới nhất mà nước ta đang sử dụng hiện nay là hiến năm 2013, hiến
pháp này đã sửa đổi và bổ sung các nội dung như về chế độ chính trị, gồm 13 điều
lOMoARcPSD| 22014077
(từ Điều 1 đến Điều 13) Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và
mục tiêu bản của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
,
đồng thời khẳng
định rõ hơn chủ quyền nhân dân, với chế độ bầu cử dân chủ, khẳng định vị trí, vai trò
của ĐCSVN. Khẳng định chủ quyền quốc gia đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
tất cả các nước trên thế giới.
Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội và quan trọng nhất của nhà nước.
Đó là những quan hệ hội cơ bản, quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế
độ chính trị, chế độ văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, chính sách quốc
phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức, các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước… từ đó làm cơ sở nền tảng cho việc
ban hành các văn bản pháp luật khác.
Các điều chỉnh này thể hiện thông qua chế độ về Kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo
dục, khoa học, công nghệ và mội trường, gồm 19 điều (từ điều 50 đến điều 68),
được xây dựng trên cơ sở lồng ghép chương II và Chương III của Hiến pháp năm
1992 nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát
triển văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định chính sách phát triển nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng không liệt kê các thành phần
kinh tế; vẫn ghi nhận kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng không còn quy
định: được củng cố và phát triển.
Hiến pháp chỉ do Quốc hội quan quyền lợi nhà nước cao nhất ban hành.
Điều 120 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp khi ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”.
Chúng ta thể hiểu rằng, chủ trương xây dựng, sửa đổi Hiến Pháp thường được
biểu thị bằng một nghị quyết của quốc hội cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Việc xây dựng dự thảo Hiến Pháp thường được tiến hành bởi một ủy ban (hoặc ban)
dự thảo Hiên Pháp do quốc hội lập ra hàng chục người là những nhân vật tiêu biu,
đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Quá trình xây dựng dự thảo hiến pháp quá
trình kết hợp hoạt động tích cực, liên tục của ủy ban dthảo hiến pháp sự tham
gia đông đảo tự giác của nhiều tầng lớp nhân dân.
lOMoARcPSD| 22014077
Hiến pháp giá trị pháp cao nhất. Các luật văn bản dưới luật không
được trái với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp,
được ban hành trên cơ sở Hiến pháp và thi hành Hiến pháp; các điều ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia ký kết hoặc thừa nhận không được trái với Hiến pháp. Nếu văn
bản dưới luật không phù hợp với Hiến pháp sẽ bị sửa đổi, đình chỉ hoặc bị bãi bỏ.
So với các ngành luật khác trong hthống pháp luật Việt Nam, luật Hiến pháp
một vị trí rất quan trọng làm cơ sở cho các ngành luật khác.
Điều 19 luật Hiến Pháp năm 2013 quy định Hiến pháp luật bản của nhà
nước CHXHCNVN có hiệu lực pháp cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phợp với hiến pháp. Quốc hội, các quan của quốc hội, chủ tịch nước, chính
phủ, toà án nhân dân, viện kiếm sát nhân dân, các quan khác toàn thể nhân
dân phải có trách nhiệm bảo vệ hiến pháp.
Như vậy, Hiếp pháp tổng thể những quy phạm pháp luật về các chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội,.. Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến
pháp này vì mc tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 4: Phân tích chế độ chính trị của Luật Hiến pháp?
Luật Hiến pháp hay còn gọi là luật nhà nước là một ngành luật cơ bản trong h
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
văn hoá hội, các nguyên tắc bản về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước, mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với công dân
Trong đó chế độ chính trị của Luật Hiến pháp chế định đặc biệt quan trọng của
Hiến pháp. Trong Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định những nội dung bản
về chế độ chính trị từ điều 1 đến điều 13 như sau:
Về quyền dân tộc bản: Hiến pháp đã khẳng định quyền dân tộc bản: nước
CHXHCH Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; chủ quyền quốc gia; quyền tự quyết của dân tộc trong điều 1 của Hiến pháp.
Ngày nay trước tình hình đầy biến động của các thế lực thù địch trong ngoài nước,
đặc biệt Trung Quốc đang lăm le chiếm đóng hai quần đảo là Hoàng Sa Trường
Sa, bản hiến pháp như một minh chứng khẳng định nước ta chủ quyền về biển
đảo, vùng trời và vùng biển mà không nước nào có thể xâm chiếm.
Về tính nhân dân của Nhà nước: khẳng định bản chất của nhà nước ta nhà
nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, nhân dân. Nhà nước bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân mà nền tảng là liên minh
lOMoARcPSD| 22014077
giữa GGCN với GCND đội ngũ trí thức; nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, hội dồng nhân
dân thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Nhân dân bầu cử Đại biểu quốc
hội đại biểu hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu
kín,...; công vụ nhà nước là phục vụ nhân dân; Nhà nước quản xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Điều này được ghi nhận
trong các điều 2,3,6,8 của Hiến pháp nước CHXHCNVN.
Tính dân chủ này thực sự đã được thể hiện ràng trong cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội (ĐBQH) khóa XV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026 trong
đợt dịch vừa qua. Cuộc bầu cử đã diễn ra trên địa bàn tất cả các tỉnh của nước ta .
Cuộc bầu cử đã diễn ra rất thành công, an toàn, dân chủ, đúng pháp luật và thực sự
là ngày hội của toàn dân. Các tầng lớp nhân dân đều hồ hởi, phấn khởi đi bầu cử để
chọn những người thật sự xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình làm
ĐBQH và HĐND các cấp.
Về tính Đảng của Nhà nước: Trong điều 4, Hiến pháp khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, là đội
tiền phong và là đại biểu của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc VN; lấy ch
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng ởng; ĐCSVN gắn
mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân chịu sự giám sát của nhân dân, chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
Về tính dân tộc của Nhà nước: Điều 5 của Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống tn đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ
quốc gia Tiếng Việt. Các dân tộc quyền ng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đp của
mình.Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện tạo điều kiện để các n
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Cả nước ta hiện nay 54 dân tộc anh em. Trong số 54 dân tộc, những dân
tộc vốn sinh ra phát triển trên mảnh đất Việt Nam ngay tthưở ban đu, những
dân tộc từ nơi khác lần lượt di cư đến nước ta. Tuy số dân có sự chênh lệch đáng k,
nhưng các dân tộc vẫn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm
bọc lẫn nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cả khi thuận lợi cũng như lúc
khó khăn. Ngày nay, trước yêu cầu phát triển mới của đất nước, các dân tộc anh em
trên đất nước ta tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, tăng cường đoàn kết, nỗ lực
lOMoARcPSD| 22014077
phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Về các tổ chức chính trị - xã hội: được quy định trong Điều 9, 10 về Công đoàn
Việt Nam, Mặt trận tổ quốc VN, Hội nông dân VN, Đoàn TNCS HCM, Hội Liên
hiệp phụ nữ VN, Hội cựu chiến binh.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - hội, tổ chức hội các nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, tầng lớp hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Namcơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận hội;
giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân đân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ C
Minh, Hội liên hip phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức
chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại điện và bảo vệ quyên, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức
xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận các t
chức xã hội khác hoạt động.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của
người lao động được thành lập trên sở tự nguyện, đại diện cho người lao động,
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia
quản nhà nước, quản kinh tế - hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao
động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dng
và bảo vệ Tổ quốc.
Về chính sách đối ngoại của Đảng Nhà nước: Hiến pháp năm 2013 điều
12 quy định về đường lối, chính sách đối ngoại của nước ta.Nước Cộng hòa xã hi
chủ nghĩa Việt Nam thực hin nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động
lOMoARcPSD| 22014077
và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chquyên và toàn
vẹn lãnh thô, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng lợi;
tuân thủ Hiến chương Liên hp quốc điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam thành viên; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Hiện nay Việt Nam
17 nước là đối tác chiến lược (3 nước là đối tác chiến lược toàn diện) trong đó có 5
đối tác các quốc gia chủ chốt trong ASEAN, gồm: Nga, n Độ, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc , Singapore….
Ngoài ra, chế độ chính trị còn quy định một số các vấn đề khác như: Quốc
kì, quốc huy, quốc ca, quốc khánh, thủ đô của Việt Nam được quy định cụ thể
trong Điều 13 của Hiến pháp nước CHXHCNVN.
Quốc kỳ nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nh chữ nhật, chiều rộng
bằng hai phân ba chiêu dài, nên đỏ, giữa ngôi sao vàng năm cánh. Quốc huy
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, giữa ngôi sao
vàng năm cánh, xung quanh bông lúa, dưới nửa bánh xe răng dòng chữ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namnhạc và lời của bài Tiến
quân ca. Quốc khánh nước Cộng a hội chủ nghĩa Việt Nam ngày Tuyên ngôn
độc lập 2 tháng 9 năm 1945. Thủ đô nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là
Hà Nội.
Như vậy, chế độ chính trị cách tổ chức chính trị, kinh tế hội, luật pháp, hành
chính, nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. thể nói, chế đ
chính trị như nền tảng của một ngôi nhà quần chúng nhân dân là những con người
sinh sống trong ngôi nđó, mọi công dân sinh sống trên đt nước VN đều phải tuân
thủ đúng luật hiến pháp đã đề ra.
Câu 5: Phân tích chế độ kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ
và môi trường theo Luật Hiến pháp?
Luật Hiến pháp bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mi
quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn
hoá xã hội, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với công dân.
lOMoARcPSD| 22014077
Trong đó chế độ về kinh tế, hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ
môi trường một phần quan trọng trong Luật Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam,
được quy định trong chương III, Hiếp pháp năm 2013 , từ điều 50 đến điều 63.
Chế độ về kinh tế được thể hiện từ điều 50 đến điều 52 trong Hiến pháp
năm 2013. Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy
nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa thực hiện
tiến bộ và công bng xã hội, bảo vệ môi tờng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo . Các chủ thể thuộc thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh theo
pháp luật.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành
kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu
tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên
cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân.
Về hội, điều 58 59 Luật hiến pháp năm 2013. Nhà nước, hội đầu
phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào miền núi, hải đảo vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ,
trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Nhà nước, hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với nước. Nhà nước tạo bình đẳng về hội để công dân thụ hưởng
phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo người hoàn cảnh khó khăn khác. Nhà nước
có chính sách phát triên nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
Ví dụ: trong đợt dịch covid 19 vừa qua, đã có rất nhiều nhà hảo tâm và các bác
đã kng ngại khó khăn gian khổ để đến được những vùng sâu, vùng xa ở các tnh
phía bắc của nước ta để thực hiện các chương trình khám chữa bệnh miễn phí, tặng
các nhu yếu phẩm như quần áo, gạo, mắm, mì tôm,
lOMoARcPSD| 22014077
Đối với những người có công với cách mạng thì nhà nước ta luôn có những ưu
đãi đặc biệt. Thực hiện cấp nhà cho người công với CM, xóa đói giảm nghèo
tại các gia đình liệt sĩ, hằng tháng đều tin trợ cấp, các thân nhân của người
công với CM đều được hỗ trợ tìm kiếm việc làm và chăm sóc sức khỏe.
Về go dục, Điều 61 Hiến pháp quy định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục: Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu và thu hút các nguồn đầu khác
cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng,
phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn
hoá và học nghề.
Hiện nay nhà nước ta ngày càng chú trọng hơn trong công tác tạo điều kiện để
phát triển nhân tài trong đất nước, cụ thể. Nhà nước xây dựng các ngôi trường dành
riêng cho các con em người dân tộc, được đào tạo miễn phí đồng thời cung cấp chỗ
ăn ngủ nghỉ các túc khang trang , sạch sẽ. Đồng thời cử các đồng chí giáo
viên trình độ cao đến các thôn bản mở các lớp dạy chcho đồng bào dân tộc thiểu
số. Thực hiện các chính sách học bổng, miễn giảm học phí cho học sinh nghèo vượt
khó, thúc đẩy sự ham học hỏi của mỗi học sinh.
Về văn hóa, Điều 60 hiến pháp năm 2013 Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại. Nhà nước, hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp
ứng nhu cầu tinh thần đa dạng lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia
đình Việt Nam m no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam sc
khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm
công dân.
Về khoa học và công nghệ, Điều 62 Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh vai trò
của phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu tư
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng
lOMoARcPSD| 22014077
dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu
khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước .
dụ : thông qua việc áp dụng thành tựu KHCN , họ đã lai tạo ra giống cây
trồng vật nuôi thể thích nghi với sự biến đổi khí hậu tới đây tại Việt Nam. Cải tạo
chất lượng cây, con nhầm thể chống lại nhưng vi khuẩn hay sâu bọ gây hại
không cần đến thuốc trừ sâu, giảm bớt tiến đến loại bỏ sử dụng những hóa chất
có thành phần độc hại trong sản xuất nông nghiệp.
- Để đảm bảo bản quyền nghiên cứu của các nhà khoa học, đồng thời
khuyếnkhích sự tìm i nghiên cứu nhà nước ta đang áp dụng những văn bản như:
bản quyền, bằng sáng chế, thương hiệu,.. mọi phát minh hay sản phẩm của nkhoa
học đều được cấp bằng sáng chế, mọi hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đều được
pháp luật xử lý nghiêm minh.
- Nhà nước tổ chức các cuộc thi dành cho thanh thiếu niên như : Hội thi sáng
tạo kỹ thuật toàn quốc Việt Nam 31, Cuộc thi - Triển lãm quốc tế sáng tạo khoa học
công nghệ trẻ, Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc….Các giải
thưởng cuộc thi cũng động lực tích cực, khuyến khích đam tìm hiểu khám phá,
phong trào nghiên cứu khoa học, sáng tạo phát triển phổ biến trong giới học sinh
tương lai đất nước.
Về môi trường, Điều 63 Hiến Pháp nước ta năm 2013 quy định Nhà nước có
chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo
vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa
dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt
hại.
Hiện nay với sự phát triển về KHCN thì việc s dụng năng lượng mặt trời, năng
lượng gió ngày càng trở nên phổ biến hơn, điều này vừa tận dụng được nguồn năng
lượng từ thiên nhiên đồng thời cũng góp phần nhỏ vào việc bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 22014077
Ngoài việc bo vệ môi trường thì cũng có những cá nhân đã gây tổn thất nặng
nề cho môi trường ở nước ta, các hành vi này đều bị nước ta xử phạt nghiêm minh.
Năm 2016, vụ gây ô nhiễm môi trường biển do công ty Formosa đã làm cho một
lượng lớn thủy sản chết lan trên diện rộng tại các tỉnh ven biển miền Trung của nước
ta, với sự nghiêm minh của pháp luật công ty này đã nhận trách nhiệm và phải bồi
thường 500 triệu USD cho nhân dân đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục
nguồn nước bị ô nhiễm.
Câu 6: Tội phạm là gì? Các dấu hiệu của tội phạm?
Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn nh thổ của tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự hội,
quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm nh mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tự do tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
Từ định nghĩa tội phạm nêu trên cho thấy tội phạm hành vi vi phạm pháp
luật có các dấu hiệu sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm cho hội dấu
hiệu cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm. Một hành vi, sở dĩ được quy định trong
Bộ luật hình sự là tội phạm bởi vì có tính nguy hiểm cho xã hội cao nhất trong số
các hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 đã khẳng định :”Tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho hội…”. Như vậy tính nguy hiểm chính dấu hiệu quan trọng nhất
quyết định một tội phạm, được thể hiện tng qua hành vi nguy hiểm cho
hội. Ví dụ : anh B đã thực hiện hành vi giết người cướp của, cụ thể ở đây anh B đã
giết anh C lấy đi số tiền 500 triệu đồng. Đây được coi một hành vi nguy
hiểm cho xã hội vì anh B đã thực hiện hành vi giết người và đã vi phạm pháp luật.
Tính có lỗi của tội phạm. Lỗi là thái độ, nhận thức chủ quan của người phạm
tội đối với hành vi nguy hiểm mà mình thực hiện và đổi với hậu quả của hành vi
đó, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Căn cứ vào yếu tố ý chí và yếu tố lý trí
mà lỗi được phân ra làm 2 loại là: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý trực tiếp trường hợp phạm tội nhận thức hành vi của mình
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu
quả đó xảy ra. dụ: A thấy B đi uống rượu rồi nảy sinh mâu thuẫn với C, A về
nhà lấy dao ra quán tìm C và chém liên tiếp vào C dẫn đến C chết. Như vậy A nhận
lOMoARcPSD| 22014077
thấy rõ hành vi nguy hiểmthấy trước hậu quả của mình. Rõ ràng A ý thức được
việc mình làm là nguy hiểm và mong muốn hậu quả chết người người xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp trường hợp người phạm tội nhận thức hành vi của mình
nguy hiểm cho hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: B giăng lưới
điện để chống trộm đột nhập nhưng không cảnh báo an toàn dẫn đến chết người.
B không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng ý thức bmặc hậu
quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý gián tiếp.
Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi
của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả
nguy hiểm cho xã hội.
dụ: A quá tự tin với khả năng lái xe của mình nên khi thấy một người
đang qua đường và một chiếc ô tô đi đằng trước khoảng cách rất hp không đủ cho
xe máy đi qua. Nhưng vì tự tin nên A vẫn cố vượt lên trước dẫn tới hậu quả do lệch
tay lái nên A đã đâm vào người qua đường. A thấy trước hậu quả thể xảy ra
nhưng tin rằng không xảy ra.
Lỗi ý do cẩu thả là người thực hiện hành vi phạm tội không thấy trước hậu
quả nguy hiểm, hoặc phải thấy trước hậu quả nguy hiểm, ththấy trước hậu quả.
Ví dụ: A là kế toán doanh nghiệp, khi nhập dữ liệu, A đã sơ ý bỏ sót một số 0
trong số tiền cần chuyển cho đối tác, hành vi này của A đã khiến công ty thiệt hại,
trong trường hợp này, A là kế toán và phải biết được chỉ một hành vi sơ xuất cũng
sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn.
Tính trái pháp luật nh sự cũng là một trong những dấu hiệu để nhận biết tội
phạm, tính trái pháp luật hình sự được thể hiện thông qua Điều 8 là :”Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội…được quy định trong Bộ luật hình sự..”. Trong bộ
luật hình sự, tính ti pháp luật hình sự không chỉ được thể hiện Điều 8 mà còn
được thể hiện Điều 2 Điều 7. Điều 2 quy định :”chỉ người nào phạm tội đã
được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự…”
Như vậy tính trái pháp luật cũng là dấu hiệu đặc biệt quan trọng. Những hành
vi được coi là trái pháp luật cũng đồng thời là hành vi nguy him cho xã hội được
quy định trong Luật hình sự. Tính trái pháp luật là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của
công dân, tránh việc xử lý tùy tiện.
Tính trái pháp luật hình sự và tính nguy hiểm cho xã hộ là hai dấu hiệu có mối
quan hệ biện chứng vi nhau, tính trai pháp luật hình sdấu hiệu về mặt hình
thức pháp lí phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội.
lOMoARcPSD| 22014077
dụ: Dù pháp luật quy định rất rõ ràng và cấm chủ thể, pháp nhân thực hiên
các hành vi vi phạm pháp luật nhưng chủ thể vẫn thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật của mình. Khi pháp luật đã quy đinh cấm giết người tại điều 123 luật hình sự
sửa đổi bổ sung 2017 nhưng chủ thể vẫn thực hiện hành vi giết người và trái pháp
luật.
Tính phải chịu hình phạt cũng dấu hiệu đặc trưng của tội phạm. Chỉ
hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm cũng không có hình
phạt.
Tính phải chịu hình phạt là dấu hiệu kèm theo của dấu hiệu tính nguy hiểm cho
hội tính trái pháp luật hình sự. Tính nguy hiểm cho hội tính trái pháp
luật hình sự là cơ sở để cụ thể hóa tính phải chịu hình phạt, tính nguy hiểm cho xã
hội càng lớn thì hình phạt càng cao. Cũng tính nguy hiểm cho hội của tội
phạm mà bất cứ hành vi phạm tội nào cũng có thể bị đe dọa áp dụng hình phạt.
dụ theo khoản 1 điều 123 thì người nào giết người thuộc một trong các
trường hợp sau đây, tbị phạt t12 năm đến 20 năm, chung thân hoặc t
hình. Pháp luật quy định rất ràng về mức nh phạt người phạm tội cần
chịu khi vi phạm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
Đề cương ôn thi môn Pháp luật đại cương
Câu 1: Nhà nước là gì? Phân tích các đặc trưng của nhà nước?
Nhà nước là một bộ máy quyền lực công cộng đặc biệt được tổ chức chặt chẽ
hình thành trong xã hội có giai cấp, thực hiện chức năng quản lý xã hội bằng pháp
luật để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội theo
định hướng của giai cấp thống trị.
So với các tổ chức khác trong xã hội, nhà nước có những đặc điểm sau:
Một là nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt. Nhà nước thiết lập quyền
lực áp đặt cho toàn bộ xã hội, thông qua một hệ thống pháp luật để điều tiết các hoạt động của xã hội.
Ví dụ: người tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền nếu trong người có nồng độ cồn
cao vượt quá mức cho phép, người tàng trữ ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự và xử lý theo pháp luật. Để thực hiện quyền lực, nhà nước có đội ngũ công chức
chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước và
hình thành một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị. Ví dụ nước
ta có bộ máy quyền lực công với sức mạnh cưỡng chế bao gồm quân đội, cảnh sát,
toà án và một đội ngũ công chức chuyên nghiệp làm nhiệm vụ cai trị, quản lí xã hội.
Hai là nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước phân
chia dân cư theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến,
huyết thống, giới tính, nghề nghiệp v.v... Việc phân chia này quyết định phạm vi tác
động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của
nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có
một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh,
quận, huyện, xã,… Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.. Ví dụ: Nước ta
được chia thành 63 tỉnh khác nhau, mỗi tỉnh lại có những quận và huyện, xã khác
nhau. Sự phân chia này không phụ thuộc vào giới tính, nghề nghiệp hay một đặc trưng nào cả.
Ví dụ: Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội đại
diện cho giai cấp công nhân mặc dù là một vị trí rất quan trọng nằm trong hệ thống
chính trị nhưng tổ chức này không được quyền phân chia dân cư theo đơn vị hành chính.
Ba là nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang
nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về đối nội và đối lOMoAR cPSD| 22014077
ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài . Chủ quyền quốc gia có tính tối
cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất
nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức xã hội, không trừ một ai.
Ví dụ: Ngày 2/9/1945 , Nhà nước VN dân chủ cộng hòa ra đời đã tuyên bố với
thế giới nước ta là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có tính chính trị pháp lý. Mọi
quyết định của nước ta về đối nội và đối ngoại mà không một quốc gia nào khác có
thể tham gia, can thiệp. Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước.
Thể hiện quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và
tổ chức xã hội, không trừ một ai.
Bốn là Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp
luật đối với toàn xã hội. Là người đại diện chính thống cho xã hội, nhà nước thực
hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật - các quy định do chính nhà nước quy đặt ra
và bắt buộc mọi người thực hiện.
Ví dụ: Hiện nay nước ta đã ban hành các bộ luật và luật như: bộ luật dân sự,bộ
luật hình sự, bộ luật lao động, luật an ninh quốc gia, luật báo chí,… Và mọi công
dân sống trên lãnh thổ VN đều phải tuân thủ và bắt buộc thực hiện theo.
Năm là nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế. Để đảm
bảo cho bộ máy nhà nước có thể hoạt động để duy trì trật tự trong xã hội, nhà nước
cần phải có ngân sách để thực hiện mục tiêu. Ngân sách này chủ yếu từ nguồn thu
thuế của nhà nước. Thuế là đòn bẩy và có tác dụng điều tiết các hoạt động kinh tế
của nhà nước. Để đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế , nhà nước có thể điều
tiết sự hoạt động hoặc tăng giảm thuế của các loại mặt hàng, các ngành sản xuất
trong nền kinh tế. Các loại thuế mà nước ta ban hành và yêu cầu mọi người phải tuân
theo như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế môi trường, thuế xuất nhập khẩu,…
Ví dụ : Nhà nước VN đánh thuế cao các mặt hành không khuyến khích như
xuất nhập khẩu rượu, ô tô,…Nhà nước giảm thuế nhập khẩu xăng dầu để bình ổn giá xăng dầu trong nước.
Như vậy, Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội có những đặc
trưng riêng biệt với các tổ chức khác , bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội
để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội. lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 2: Hệ thống pháp luật là gì? Việt Nam có những ngành luật cơ bản nào?
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng
và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được
phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật và được thể hiện trong các
văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo hình thức và thủ tục luật định.
Hệ thống các ngành luật là tổng hợp những ngành luật có quan hệ thống nhất nội
tại, đồng thời phối hợp với nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ trong các lĩnh vực
khác nhau, nhưng nói chung có các ngành luật chủ yếu sau đây:
Luật Hiến pháp (luật nhà nước) là tổng thể những quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản cấu thành Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đó là các quan hệ xã hội gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế,
vãn hoá, xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng; xác định địa vị pháp
lý của công dân; quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước trong bộ
máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các quy phạm pháp luật của
ngành luật nhà nước xác định các nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng cho toàn
bộ hệ thống pháp luật.
Ví dụ: Nước ta có những luật hiến pháp như Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp
năm 1959, Hiến pháp năm 1992 và gần đây nhất là hiến pháp năm 2013. Ở hiến pháp
2013 quy định rõ về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục, khoa học,
công nghệ, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, bảo vệ Tổ Quốc và bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
Luật hành chính là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội hình thành trong quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động chấp hành - điều
hành của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Các quy phạm pháp luật hành chính quy định các nguyên tắc, hình thức, phương
pháp quản lý nhà nước; xác định quy chế pháp lý của các chủ thể quản lý nhà nước;
điều chỉnh hoạt động công vụ của cán bộ, công chức; quy định thủ tục hành chính
và trách nhiệm hành chính.
Ví dụ: A bán hoa quả, các loại bánh trái trên vỉa hè ở nơi có quy định cấm bán
hàng rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng. Việc A bán hoa quả chính là
vi phạm hành chính, cụ thể vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại mục 2
chương II Nghị định 100. lOMoAR cPSD| 22014077
Luật tài chính là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ về tiêu dùng xã hội.
Luật tài chính bao gồm các chế định chủ yếu sau đây: chế định tạo lập và chấp
hành ngân sách nhà nước, chế định thu và chi ngân sách nhà nước.
Luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, luật đất đai
là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong
quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Các quy phạm pháp luật của luật đất đai, một
mặt khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
như quy định của Hiến pháp năm 1992, mặt khác quy định chế độ quản lý đất đai,
chế độ sủ dụng đất đai và quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Ví dụ: điều 12 Luật đất đai nghiêm cấm các hành vi : lấn, chiếm, hủy hoại đất
đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất,
sử dụng đất không đúng mục đích; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi
thực hiện quyền của người sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Luật dân sự là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân nhất định trong xã hội. Các quy phạm pháp luật dân sự quy định
địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân
sự hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Ví dụ: Công ty A ký kết hợp đồng mua bán 1 tấn gạo với công ty B. Theo thỏa
thuận bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B vào ngày 10/10/2020. Đến ngày
giao hàng mà A không mang hàng đến, do điều kiện sản xuất B phải mua hàng của
C. Như vậy A có trách nhiệm phải trả số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng hóa mà B
mua của C so với giá thị trường. Ở ví dụ này trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa
vụ dân sự là bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền
Luật lao động là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa
người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã
hội liên quan đến quan hệ lao động.
Pháp luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người
lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động,
tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy lOMoAR cPSD| 22014077
trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay của người
quản lý lao động, nhàm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động,
sản xuất, dịch vụ, hiệu quà trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
VD: Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề,
nângcao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy
rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận
vớingười sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm
về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và
được hưởng phúc lợi tập thể;
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây: a)
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; b)
Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động; c)
Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục
nghềnghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Luật hôn nhân và gia đình là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình, xây dựng chuẩn
mực pháp lý cho cách ứng xử và bảo vệ các quyên, lợi ích hợp pháp của các thành
viên trong gia đình Việt Nam.
Luật hôn nhân và gia đình quy định chế độ hôn nhân và gia đình, trách nhiệm
của công dân, nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.
VD: Nâng độ tuổi kết hôn lOMoAR cPSD| 22014077
Luât Hôn nhân ṿ à gia đình năm 2014 đã nâng độ tuổi kết hôn của nữ thành đủ 18
tuổi và đủ 20 tuổi đối với nam. (Điều kiện kết hôn theo Điều 9, Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên. Theo đó, nam chỉ
cần 19 tuổi 1 ngày và đối với nữ chỉ cần 17 tuổi 1 ngày là được phép kết hôn)
Luật hình sự là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, những hình phạt Luật hình sự có đối tượng điều
chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội.
Luật hình sự “có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của
nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”
Ví dụ: Ma túy là chất tuyệt đối bị cấm sử dụng trong đời sống xã hội. Theo
luật hình sự hành vi mua bán ma túy của D là vi phạm pháp luật. Việc D mua ma túy
từ một người Trung Quốc và bán lại cho những người dân trong xã sẽ gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tính mạng, sức khỏe của người dân.
Luật tố tụng hình sự là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Luật tố tụng hình sự “quy
định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền
và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các cơ quan, tổ chức và công
dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội
Luật tố tụng dân sự là tổng thể quy phạm pháp luật quy định các nguyên tắc
cơ bản trong đó quy định trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà
án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, tranh chấp hôn nhân và gia đình, tranh
chấp kinh doanh - thương mại, tranh chấp lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để
toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh
thương mại, lao động (gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án
dân sự, việc dân sự (gọi chung là vụ, việc dân sự) tại Toà án; thi hành án dân sự;
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa
vụ của người tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. lOMoAR cPSD| 22014077
Nói một cách khác, luật tố tụng dân sự có đối tượng điều chỉnh là các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Toà án giải quyết
các vụ việc dân sự và trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân
Luật kinh tế là một ngành luật độc lập xuất hiện ở các nước xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung .Luật kinh
tế là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình quản lý và lãnh đạo họat động kinh tế của Nhà nước, cũng như trong
hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức, đơn vị kinh tế.
Như vậy, hệ thống pháp luật nước ta là tổng thể các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp luật, chúng được chia thành nhiều
ngành luật khác nhau và được liên kết chặt chẽ với nhau bởi mục đích sử dụng. Đây
là hệ thống do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành theo những
hình thức, thủ tục nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu 3: Luật Hiến pháp là gì? Vì sao nói Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước?
Luật Hiến pháp hay còn gọi là luật nhà nước là một ngành luật cơ bản trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
văn hoá – xã hội, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với công dân.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của nhà nước, do quốc hội – cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất ban hành, xác định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của nhà
nước và xã hội, thể hiện tập trong ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Hiến Pháp vừa là bản tổng kết thành quả của
cách mạng, vừa đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn kế tiếp. Hiến pháp chính là đạo luật cơ bản nhất vì:
Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của nhà nước
như chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hoá, chế độ văn hoá, khoa học,
giáo dục và các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.

Hiến pháp mới nhất mà nước ta đang sử dụng hiện nay là hiến năm 2013, hiến
pháp này đã sửa đổi và bổ sung các nội dung như về chế độ chính trị, gồm 13 điều lOMoAR cPSD| 22014077
(từ Điều 1 đến Điều 13) Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và
mục tiêu cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời khẳng
định rõ hơn chủ quyền nhân dân, với chế độ bầu cử dân chủ, khẳng định vị trí, vai trò
của ĐCSVN. Khẳng định chủ quyền quốc gia và đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
tất cả các nước trên thế giới.
Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội và quan trọng nhất của nhà nước.
Đó là những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế
độ chính trị, chế độ văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, chính sách quốc
phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức, các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước… từ đó làm cơ sở nền tảng cho việc
ban hành các văn bản pháp luật khác.
Các điều chỉnh này thể hiện thông qua chế độ về Kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo
dục, khoa học, công nghệ và mội trường, gồm 19 điều (từ điều 50 đến điều 68),
được xây dựng trên cơ sở lồng ghép chương II và Chương III của Hiến pháp năm
1992 nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát
triển văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định chính sách phát triển nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng không liệt kê các thành phần
kinh tế; vẫn ghi nhận kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng không còn quy
định: được củng cố và phát triển.
Hiến pháp chỉ do Quốc hội là cơ quan quyền lợi nhà nước cao nhất ban hành.
Điều 120 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”.
Chúng ta có thể hiểu rằng, chủ trương xây dựng, sửa đổi Hiến Pháp thường được
biểu thị bằng một nghị quyết của quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Việc xây dựng dự thảo Hiến Pháp thường được tiến hành bởi một ủy ban (hoặc ban)
dự thảo Hiên Pháp do quốc hội lập ra hàng chục người là những nhân vật tiêu biểu,
đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Quá trình xây dựng dự thảo hiến pháp là quá
trình kết hợp hoạt động tích cực, liên tục của ủy ban dự thảo hiến pháp và sự tham
gia đông đảo tự giác của nhiều tầng lớp nhân dân. lOMoAR cPSD| 22014077
Hiến pháp có giá trị pháp lý cao nhất. Các luật và văn bản dưới luật không
được trái với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp,
được ban hành trên cơ sở Hiến pháp và thi hành Hiến pháp; các điều ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia ký kết hoặc thừa nhận không được trái với Hiến pháp. Nếu văn
bản dưới luật không phù hợp với Hiến pháp sẽ bị sửa đổi, đình chỉ hoặc bị bãi bỏ.
So với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật Hiến pháp có
một vị trí rất quan trọng làm cơ sở cho các ngành luật khác.
Điều 19 luật Hiến Pháp năm 2013 quy định Hiến pháp là luật cơ bản của nhà
nước CHXHCNVN có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với hiến pháp. Quốc hội, các cơ quan của quốc hội, chủ tịch nước, chính
phủ, toà án nhân dân, viện kiếm sát nhân dân, các cơ quan khác và toàn thể nhân
dân phải có trách nhiệm bảo vệ hiến pháp.
Như vậy, Hiếp pháp là tổng thể những quy phạm pháp luật về các chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội,.. Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến
pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 4: Phân tích chế độ chính trị của Luật Hiến pháp?
Luật Hiến pháp hay còn gọi là luật nhà nước là một ngành luật cơ bản trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
văn hoá – xã hội, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với công dân
Trong đó chế độ chính trị của Luật Hiến pháp là chế định đặc biệt quan trọng của
Hiến pháp. Trong Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định những nội dung cơ bản
về chế độ chính trị từ điều 1 đến điều 13 như sau:
Về quyền dân tộc cơ bản: Hiến pháp đã khẳng định quyền dân tộc cơ bản: nước
CHXHCH Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; chủ quyền quốc gia; quyền tự quyết của dân tộc trong điều 1 của Hiến pháp.
Ngày nay trước tình hình đầy biến động của các thế lực thù địch trong và ngoài nước,
đặc biệt là Trung Quốc đang lăm le chiếm đóng hai quần đảo là Hoàng Sa và Trường
Sa, bản hiến pháp như một minh chứng khẳng định nước ta có chủ quyền về biển
đảo, vùng trời và vùng biển mà không nước nào có thể xâm chiếm.
Về tính nhân dân của Nhà nước: khẳng định bản chất của nhà nước ta là nhà
nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân mà nền tảng là liên minh lOMoAR cPSD| 22014077
giữa GGCN với GCND và đội ngũ trí thức; nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, hội dồng nhân
dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Nhân dân bầu cử Đại biểu quốc
hội và đại biểu hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu
kín,...; công vụ nhà nước là phục vụ nhân dân; Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Điều này được ghi nhận
trong các điều 2,3,6,8 của Hiến pháp nước CHXHCNVN.
Tính dân chủ này thực sự đã được thể hiện rõ ràng trong cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội (ĐBQH) khóa XV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026 trong
đợt dịch vừa qua. Cuộc bầu cử đã diễn ra trên địa bàn tất cả các tỉnh của nước ta .
Cuộc bầu cử đã diễn ra rất thành công, an toàn, dân chủ, đúng pháp luật và thực sự
là ngày hội của toàn dân. Các tầng lớp nhân dân đều hồ hởi, phấn khởi đi bầu cử để
chọn những người thật sự xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình làm ĐBQH và HĐND các cấp.
Về tính Đảng của Nhà nước: Trong điều 4, Hiến pháp khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, là đội
tiền phong và là đại biểu của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc VN; lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng; ĐCSVN gắn bó
mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân, chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
Về tính dân tộc của Nhà nước: Điều 5 của Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ
quốc gia là Tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
mình.Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Cả nước ta hiện nay có 54 dân tộc anh em. Trong số 54 dân tộc, có những dân
tộc vốn sinh ra và phát triển trên mảnh đất Việt Nam ngay từ thưở ban đầu, có những
dân tộc từ nơi khác lần lượt di cư đến nước ta. Tuy số dân có sự chênh lệch đáng kể,
nhưng các dân tộc vẫn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm
bọc lẫn nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cả khi thuận lợi cũng như lúc
khó khăn. Ngày nay, trước yêu cầu phát triển mới của đất nước, các dân tộc anh em
trên đất nước ta tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, tăng cường đoàn kết, nỗ lực lOMoAR cPSD| 22014077
phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Về các tổ chức chính trị - xã hội: được quy định trong Điều 9, 10 về Công đoàn
Việt Nam, Mặt trận tổ quốc VN, Hội nông dân VN, Đoàn TNCS HCM, Hội Liên
hiệp phụ nữ VN, Hội cựu chiến binh.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội;
giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân đân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức
chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại điện và bảo vệ quyên, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức
xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội khác hoạt động.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của
người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động,
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao
động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước: Hiến pháp năm 2013 điều
12 quy định về đường lối, chính sách đối ngoại của nước ta.Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động lOMoAR cPSD| 22014077
và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyên và toàn
vẹn lãnh thô, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi;
tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Hiện nay Việt Nam có
17 nước là đối tác chiến lược (3 nước là đối tác chiến lược toàn diện) trong đó có 5
đối tác là các quốc gia chủ chốt trong ASEAN, gồm: Nga, Ấn Độ, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc , Singapore….
Ngoài ra, chế độ chính trị còn quy định một số các vấn đề khác như: Quốc
kì, quốc huy, quốc ca, quốc khánh, thủ đô của Việt Nam được quy định cụ thể
trong Điều 13 của Hiến pháp nước CHXHCNVN.

Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng
bằng hai phân ba chiêu dài, nên đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. Quốc huy
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao
vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến
quân ca. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn
độc lập 2 tháng 9 năm 1945. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
Như vậy, chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói, chế độ
chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là những con người
sinh sống trong ngôi nhà đó, mọi công dân sinh sống trên đất nước VN đều phải tuân
thủ đúng luật hiến pháp đã đề ra.
Câu 5: Phân tích chế độ kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ
và môi trường theo Luật Hiến pháp?
Luật Hiến pháp bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn
hoá – xã hội, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với công dân. lOMoAR cPSD| 22014077
Trong đó chế độ về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và
môi trường là một phần quan trọng trong Luật Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam,
được quy định trong chương III, Hiếp pháp năm 2013 , từ điều 50 đến điều 63.
Chế độ về kinh tế được thể hiện rõ từ điều 50 đến điều 52 trong Hiến pháp
năm 2013. Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy
nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo . Các chủ thể thuộc thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành
kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu
tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên
cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân.
Về xã hội, điều 58 – 59 Luật hiến pháp năm 2013. Nhà nước, xã hội đầu tư
phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ,
trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với nước. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng
phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Nhà nước
có chính sách phát triên nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
Ví dụ: trong đợt dịch covid 19 vừa qua, đã có rất nhiều nhà hảo tâm và các bác
sĩ đã không ngại khó khăn gian khổ để đến được những vùng sâu, vùng xa ở các tỉnh
phía bắc của nước ta để thực hiện các chương trình khám chữa bệnh miễn phí, tặng
các nhu yếu phẩm như quần áo, gạo, mắm, mì tôm,… lOMoAR cPSD| 22014077
Đối với những người có công với cách mạng thì nhà nước ta luôn có những ưu
đãi đặc biệt. Thực hiện cấp nhà ở cho người có công với CM, xóa đói giảm nghèo
tại các gia đình liệt sĩ, hằng tháng đều có tiền trợ cấp, các thân nhân của người có
công với CM đều được hỗ trợ tìm kiếm việc làm và chăm sóc sức khỏe.
Về giáo dục, Điều 61 Hiến pháp quy định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục: Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác
cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng,
phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.
Hiện nay nhà nước ta ngày càng chú trọng hơn trong công tác tạo điều kiện để
phát triển nhân tài trong đất nước, cụ thể. Nhà nước xây dựng các ngôi trường dành
riêng cho các con em người dân tộc, được đào tạo miễn phí đồng thời cung cấp chỗ
ăn ngủ nghỉ là các kí túc xá khang trang , sạch sẽ. Đồng thời cử các đồng chí giáo
viên trình độ cao đến các thôn bản mở các lớp dạy chữ cho đồng bào dân tộc thiểu
số. Thực hiện các chính sách học bổng, miễn giảm học phí cho học sinh nghèo vượt
khó, thúc đẩy sự ham học hỏi của mỗi học sinh.
Về văn hóa, Điều 60 hiến pháp năm 2013 Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp
ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia
đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức
khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
Về khoa học và công nghệ, Điều 62 Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh vai trò
của phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu tư và
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng lOMoAR cPSD| 22014077
dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu
khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước .
Ví dụ : thông qua việc áp dụng thành tựu KHCN , họ đã lai tạo ra giống cây
trồng vật nuôi có thể thích nghi với sự biến đổi khí hậu tới đây tại Việt Nam. Cải tạo
chất lượng cây, con nhầm có thể chống lại nhưng vi khuẩn hay sâu bọ gây hại mà
không cần đến thuốc trừ sâu, giảm bớt và tiến đến loại bỏ sử dụng những hóa chất
có thành phần độc hại trong sản xuất nông nghiệp.
- Để đảm bảo bản quyền nghiên cứu của các nhà khoa học, đồng thời
khuyếnkhích sự tìm tòi nghiên cứu nhà nước ta đang áp dụng những văn bản như:
bản quyền, bằng sáng chế, thương hiệu,.. mọi phát minh hay sản phẩm của nhà khoa
học đều được cấp bằng sáng chế, mọi hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đều được
pháp luật xử lý nghiêm minh.
- Nhà nước tổ chức các cuộc thi dành cho thanh thiếu niên như : Hội thi sáng
tạo kỹ thuật toàn quốc Việt Nam 31, Cuộc thi - Triển lãm quốc tế sáng tạo khoa học
công nghệ trẻ, Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc….Các giải
thưởng cuộc thi cũng là động lực tích cực, khuyến khích đam mê tìm hiểu khám phá,
phong trào nghiên cứu khoa học, sáng tạo phát triển phổ biến trong giới học sinh tương lai đất nước.
Về môi trường, Điều 63 Hiến Pháp nước ta năm 2013 quy định Nhà nước có
chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo
vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa
dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.
Hiện nay với sự phát triển về KHCN thì việc sử dụng năng lượng mặt trời, năng
lượng gió ngày càng trở nên phổ biến hơn, điều này vừa tận dụng được nguồn năng
lượng từ thiên nhiên đồng thời cũng góp phần nhỏ vào việc bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 22014077
Ngoài việc bảo vệ môi trường thì cũng có những cá nhân đã gây tổn thất nặng
nề cho môi trường ở nước ta, các hành vi này đều bị nước ta xử phạt nghiêm minh.
Năm 2016, vụ gây ô nhiễm môi trường biển do công ty Formosa đã làm cho một
lượng lớn thủy sản chết lan trên diện rộng tại các tỉnh ven biển miền Trung của nước
ta, với sự nghiêm minh của pháp luật công ty này đã nhận trách nhiệm và phải bồi
thường 500 triệu USD cho nhân dân đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục
nguồn nước bị ô nhiễm.
Câu 6: Tội phạm là gì? Các dấu hiệu của tội phạm?
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tự do tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Từ định nghĩa tội phạm nêu trên cho thấy tội phạm là hành vi vi phạm pháp
luật có các dấu hiệu sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm cho xã hội là dấu
hiệu cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm. Một hành vi, sở dĩ được quy định trong
Bộ luật hình sự là tội phạm bởi vì có tính nguy hiểm cho xã hội cao nhất trong số
các hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 đã khẳng định :”Tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội…”. Như vậy tính nguy hiểm chính là dấu hiệu quan trọng nhất
quyết định một tội phạm, nó được thể hiện thông qua hành vi nguy hiểm cho xã
hội. Ví dụ : anh B đã thực hiện hành vi giết người cướp của, cụ thể ở đây anh B đã
giết anh C và lấy đi số tiền là 500 triệu đồng. Đây được coi là một hành vi nguy
hiểm cho xã hội vì anh B đã thực hiện hành vi giết người và đã vi phạm pháp luật.
Tính có lỗi của tội phạm. Lỗi là thái độ, nhận thức chủ quan của người phạm
tội đối với hành vi nguy hiểm mà mình thực hiện và đổi với hậu quả của hành vi
đó, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Căn cứ vào yếu tố ý chí và yếu tố lý trí
mà lỗi được phân ra làm 2 loại là: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu
quả đó xảy ra. Ví dụ: A thấy B đi uống rượu rồi nảy sinh mâu thuẫn với C, A về
nhà lấy dao ra quán tìm C và chém liên tiếp vào C dẫn đến C chết. Như vậy A nhận lOMoAR cPSD| 22014077
thấy rõ hành vi nguy hiểm và thấy trước hậu quả của mình. Rõ ràng A ý thức được
việc mình làm là nguy hiểm và mong muốn hậu quả chết người người xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: B giăng lưới
điện để chống trộm đột nhập nhưng không có cảnh báo an toàn dẫn đến chết người.
Dù B không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc hậu
quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý gián tiếp.
Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi
của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Ví dụ: A vì quá tự tin với khả năng lái xe của mình nên khi thấy một người
đang qua đường và một chiếc ô tô đi đằng trước khoảng cách rất hẹp không đủ cho
xe máy đi qua. Nhưng vì tự tin nên A vẫn cố vượt lên trước dẫn tới hậu quả do lệch
tay lái nên A đã đâm vào người qua đường. A thấy trước hậu quả có thể xảy ra
nhưng tin rằng không xảy ra.
Lỗi vô ý do cẩu thả là người thực hiện hành vi phạm tội không thấy trước hậu
quả nguy hiểm, hoặc phải thấy trước hậu quả nguy hiểm, có thể thấy trước hậu quả.
Ví dụ: A là kế toán doanh nghiệp, khi nhập dữ liệu, A đã sơ ý bỏ sót một số 0
trong số tiền cần chuyển cho đối tác, hành vi này của A đã khiến công ty thiệt hại,
trong trường hợp này, A là kế toán và phải biết được chỉ một hành vi sơ xuất cũng
sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn.
Tính trái pháp luật hình sự cũng là một trong những dấu hiệu để nhận biết tội
phạm, tính trái pháp luật hình sự được thể hiện thông qua Điều 8 là :”Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội…được quy định trong Bộ luật hình sự..”. Trong bộ
luật hình sự, tính trái pháp luật hình sự không chỉ được thể hiện ở Điều 8 mà còn
được thể hiện ở Điều 2 và Điều 7. Điều 2 quy định :”chỉ người nào phạm tội đã
được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự…”
Như vậy tính trái pháp luật cũng là dấu hiệu đặc biệt quan trọng. Những hành
vi được coi là trái pháp luật cũng đồng thời là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Luật hình sự. Tính trái pháp luật là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của
công dân, tránh việc xử lý tùy tiện.
Tính trái pháp luật hình sự và tính nguy hiểm cho xã hộ là hai dấu hiệu có mối
quan hệ biện chứng với nhau, tính trai pháp luật hình sự là dấu hiệu về mặt hình
thức pháp lí phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội. lOMoAR cPSD| 22014077
Ví dụ: Dù pháp luật quy định rất rõ ràng và cấm chủ thể, pháp nhân thực hiên
các hành vi vi phạm pháp luật nhưng chủ thể vẫn thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật của mình. Khi pháp luật đã quy đinh cấm giết người tại điều 123 luật hình sự
sửa đổi bổ sung 2017 nhưng chủ thể vẫn thực hiện hành vi giết người và trái pháp luật.
Tính phải chịu hình phạt cũng là dấu hiệu đặc trưng của tội phạm. Chỉ có
hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm cũng không có hình phạt.
Tính phải chịu hình phạt là dấu hiệu kèm theo của dấu hiệu tính nguy hiểm cho
xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp
luật hình sự là cơ sở để cụ thể hóa tính phải chịu hình phạt, tính nguy hiểm cho xã
hội càng lớn thì hình phạt càng cao. Cũng vì tính nguy hiểm cho xã hội của tội
phạm mà bất cứ hành vi phạm tội nào cũng có thể bị đe dọa áp dụng hình phạt.
Ví dụ theo khoản 1 điều 123 thì người nào giết người thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình. Pháp luật có quy định rất rõ ràng về mức hình phạt mà người phạm tội cần chịu khi vi phạm.