Đề cương ôn thi MARKETING CĂN BẢN
Câu 1: Khái niệm Marketing của Hiệp hội Mỹ (AMA), trình bày các yếu tố trong
hình nền tảng Marketing giải thích
*Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985) (AMA)
Marketing tiến trình hoạch định thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến phân phối các
ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra sự trao đổi thỏa mãn các mục tiêu của các
nhân tổ chức.
*Mô hình nền tảng marketing theo AMA bao gồm 4 yếu tố chính:
cả các loại hình hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng các giá trị không vật chất doanh nghiệp
cung cấp cho khách hàng. Sản phẩm cần đáp ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng,
phải được thiết kế phát triển sao cho tạo ra giá trị cao nhất cho khách hàng.
Giá cả (Price): Đây yếu tố quyết định giá trị tài chính khách hàng phải trả để sở
hữu sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá cả cần được xác định sao cho hợp cạnh tranh
trong ngành. phải phù hợp với giá trị của sản phẩm đồng thời mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Sự tiếp thị (Promotion): Yếu tố này bao gồm các hoạt động quảng cáo, bán hàng
quan hệ công chúng nhằm tạo ra sự nhận diện, đánh giá thúc đẩy sự mua hàng của
khách hàng. Sự tiếp thị thể bao gồm quảng cáo truyền thông, quảng cáo trực tuyến,
khuyến mãi, chương trình bán hàng, PR các hoạt động quan hệ công chúng khác.
Phân phối (Place): Yếu tố này tập trung vào việc đưa sản phẩm từ nguồn cung cấp đến
người tiêu dùng cuối cùng. bao gồm việc xác định các kênh phân phối hiệu quả, quản
chuỗi cung ứng phân phối sản phẩm đến các địa điểm bán hàng phù hợp. Phân
phối đúng cách giúp đảm bảo rằng sản phẩm sẵn cho khách hàng một cách thuận tiện
nhanh chóng.
Câu 2: So sánh sự khác biệt của Marketing Bán hàng
Marketing bán hàng hai khái niệm liên quan nhưng lại những khác biệt quan trọng
trong cách tiếp cận mục tiêu của chúng. Dưới đây sự khác biệt chính giữa marketing
bán hàng:
Phạm vi mục tiêu:
Marketing: quá trình quản tạo dựng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty
thông qua việc nghiên cứu thị trường, xác định đối tượng khách hàng, xây dựng chiến lược
tạo ra sự nhận biết tương tác với thị trường. Mục tiêu của marketing tạo ra nhận thức, tạo
dựng hình ảnh thương hiệu, tăng cường mối quan hệ với khách hàng tạo ra lợi nhuận dài
hạn cho doanh nghiệp.
Bán hàng: quá trình trực tiếp tương tác với khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm
hoặc dịch vụ của bạn. Mục tiêu của bán hàng tạo ra doanh số doanh thu ngắn hạn bằng
cách xây dựng quan hệ nhân, xác định nhu cầu của khách hàng thúc đẩy việc mua hàng.
Tầm nhìn:
Marketing: tầm nhìn dài hạn toàn diện hơn. tập trung vào việc xây dựng một thương
hiệu mạnh mẽ, tạo dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng phát triển sự phân biệt cạnh
tranh trong thị trường.
Bán hàng: Tập trung vào việc đạt được mục tiêu doanh số ngắn hạn. thường xoay quanh
việc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian ngắn.
Phương pháp:
Marketing: Sử dụng các công cụ phương pháp khác nhau như nghiên cứu thị trường, phân
tích cạnh tranh, quảng cáo, quản thương hiệu, marketing trực tuyến, quảng công cộng,
mối quan hệ công chúng để tạo dựng quảng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bán hàng: Sử dụng các kỹ năng giao tiếp, thương thuyết xây dựng quan hệ để thuyết phục
đánh mạnh mua hàng. Điểm mấu chốt của bán hàng tạo dựng mối quan hệ
Câu 3: Mục tiêu chức năng của Quản trị Marketing
Mục tiêu của quản trị marketing tạo ra duy trì một sự cân bằng giữa mong muốn
của khách hàng mục tiêu kinh doanh của công ty. Quản trị marketing giúp xác định
các mục tiêu kinh doanh của công ty trong lĩnh vực tiếp thị phát triển các chiến lược
để đạt được những mục tiêu này.
Chức năng của quản trị marketing bao gồm:
+ Nghiên cứu phân tích thị trường: Quản trị marketing thu thập phân tích thông tin về thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh các yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu thị trường
giúp hiểu nhu cầu, mong muốn hành vi của khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định chiến
lược hợp lý.
+ Xây dựng chiến lược tiếp thị: Dựa trên thông tin từ nghiên cứu thị trường, quản trị marketing
xác định các mục tiêu tiếp thị phát triển chiến lược đđạt được những mục tiêu này. Chiến
lược tiếp thị bao gồm các quyết định về sản phẩm, gcả, phân phối quảng cáo.
+ Quảng cáo quan hệ công chúng: Quản trị marketing đảm nhận vai trò quan trọng trong
việc quảng sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các hoạt động quảng cáo PR
(Public Relations). Họ xác định các kênh truyền thông phù hợp, tạo ra các chiến dịch quảng cáo
sáng tạo duy trì mối quan hệ tích cực với công chúng.
+ Quản thương hiệu: Quản trị marketing giúp xây dựng quản thương hiệu của công ty.
Họ định hình hình ảnh thương hiệu, xác định giá trị cốt lõi xây dựng các yếu tố phân biệt để
tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
+ Đo lường đánh giá hiệu quả: Quản trị marketing theo dõi đo lường hiệu quả của các
hoạt động tiếp thị để đảm bảo rằng các mục tiêu kinh doanh được đạt được. Họ sử dụng các chỉ
số hiệu quả tiếp thị (KPI) để đánh giá cải thiện các chiến dịch tiếp thị
Câu 4: Khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và khách hàng trung thành
Khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng khách hàng trung thành các thuật ngữ phổ
biến trong lĩnh vực tiếp thị kinh doanh. Dưới đây ý nghĩa của từng loại khách ng:
Khách hàng mục tiêu: Đây nhóm khách hàng một doanh nghiệp định hướng
tạo ra các chiến lược tiếp thị để thu hút phục vụ. Khách hàng mục tiêu thường được
xác định dựa trên các yếu tố như độ tuổi, giới tính, vị trí địa lý, sở thích, thu nhập, tầng
lớp hội nhu cầu sản phẩm/dịch vụ. Doanh nghiệp thường tập trung vào khách
hàng mục tiêu để tối ưu hóa hiệu quả tiếp thị tăng cường khả năng chuyển đổi khách
hàng.
Khách hàng tiềm năng: Đây những người dùng hoặc khách hàng khả năng trở
thành khách hàng thực sự của doanh nghiệp. Họ thể đã thể hiện quan tâm hoặc sự
tương tác với doanh nghiệp thông qua việc đăng ký, theo dõi trang web, tham gia sự
kiện, điền thông tin liên hệ, hoặc biểu hiện sự quan tâm qua các tương tác trực tuyến
khác. Đối với khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp thường tiếp tục thực hiện các hoạt
động tiếp thị để thúc đẩy sự quan tâm chuyển đổi họ thành khách hàng thực sự.
Khách hàng trung thành: Đây những khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp đã một mức độ hài lòng cao. Họ đã tạo mối quan hệ sự gắn kết
với doanh nghiệp, thường xuyên sử dụng sản phẩm/dịch vụ xu hướng mua lặp lại.
Khách hàng trung thành thể trở thành những người ủng hộ đại diện cho doanh
nghiệp, thường khả năng tạo ra doanh thu ổn định giới thiệu thêm khách hàng
mới.
Quan trọng khi phân biệt giữa các loại khách hàng này để doanh nghiệp thể phát triển các
chiến lược chương trình tiếp thị phù hợp để tiếp cận, tương tác tạo lợi ích cho từng nhóm
khách hàng một cách tối ưu.
Câu 5: Môi trường marketing mô, vi
Môi trường marketing (Macroenvironment):
Môi trường marketing bao gồm các yếu tảnh hưởng rộng lớn không thể kiểm soát
được từ bên ngoài thể ảnh hưởng đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp. Các
yếu tố này thường tầm ảnh hưởng lớn xu hướng thay đổi chậm. Các yếu tố
thể bao gồm:
1. Yếu tố kinh tế: Các chỉ số kinh tế như tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, thu
nhập của người tiêu dùng xu hướng tiêu dùng.
2. Yếu tố hội văn hóa: Bao gồm các yếu tố như giá trị, quan niệm, lối sống, xu hướng
thay đổi trong tâm lý, thị hiếu, thói quen mua hàng của khách hàng.
3. Yếu tố chính trị pháp lý: Bao gồm các chính sách quy định của chính phủ đối với kinh
doanh quảng cáo, quyền sở hữu trí tuệ, luật về cạnh tranh quyền bảo vệ người
tiêu dùng.
4. Yếu tố công nghệ: Bao gồm sự tiến bộ trong công nghệ, sự phát triển của internet,
truyền thông hội, trí tuệ nhân tạo ảnh hưởng của công nghệ mới đến phương
pháp tiếp cận khách hàng.
5. Yếu tố môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố như biến đổi khí hậu, i nguyên thiên
nhiên, sự ô nhiễm môi trường các vấn đề bền vững.
Môi trường marketing vi (Microenvironment):
Môi trường marketing vi môi trường gần gũi hơn, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp. Các yếu tố vi thường tầm ảnh
hưởng nhỏ hơn thể kiểm soát hơn. Các yếu tố vi bao gồm:
1. Khách hàng: Bao gồm các khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại khách hàng
trung thành.
2. Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự
cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp của bạn.
3. Nhà cung cấp: Các công ty cung cấp nguyên liệu, sản phẩm hoặc dịch vụ hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của bạn.
4. Các bên liên quan khác: Bao gồm các đối tác chiến lược, quan quản lý, truyền thông
công chúng, ngân hàng các tổ chức tài chính khác.
Hiểu cả hai môi trường này giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược marketing phù hợp,
thích ứng với sự thay đổi của môi trường tận dụng các hội thể có.
Câu 6: Tiến trình các bước thực hiện Nghiên cứu Marketing
Tiến trình các bước thực hiện nghiên cứu marketing thể được tả như sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu: Đầu tiên, bạn cần xác định vấn đề bạn muốn nghiên
cứu trong lĩnh vực marketing. Điều này thể một vấn đề chưa được giải quyết, một
câu hỏi cần được trả lời, hoặc một lỗ hổng trong hiểu biết hiện tại về thị trường hoặc
khách hàng.
Thu thập dữ liệu: Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, bạn cần thu thập dữ liệu liên
quan. Dữ liệu thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cuộc khảo sát,
phỏng vấn, quan sát, dữ liệu thống kê, tài liệu tham khảo nghiên cứu trước đây.
Xác định phương pháp nghiên cứu: Dựa trên mục tiêu của nghiên cứu dữ liệu đã thu
thập, bạn cần xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp như nghiên cứu định tính,
định lượng, phân tích số liệu thống kê, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tác động, v.v.
Phân tích dữ liệu: Tiếp theo, bạn phải phân tích dữ liệu thu thập được để tìm ra các
mẫu, xu hướng, mối quan hệ kết quả. Các công cụ phương pháp phân tích dữ liệu
phụ thuộc vào loại dữ liệu phương pháp nghiên cứu đã chọn.
Đưa ra kết luận tương đối hóa: Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, bạn thể rút ra
những kết luận tương đối hóa về vấn đề nghiên cứu. Điều này liên quan đến giải thích
ý nghĩa của kết quả ảnh hưởng của chúng đối với mục tiêu nghiên cứu ban đầu.
Đề xuất giải pháp ứng dụng: Cuối cùng, bạn thể đề xuất giải pháp ứng dụng
dựa trên những kết quả của nghiên cứu. Điều này thể liên quan đến việc tạo ra chiến
lược marketing mới, điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại, đề xuất các biện pháp
quảng cáo tiếp thị, hoặc đưa ra các khuyến nghị cho các quyết định kinh doanh.
Lưu ý rằng các bước này thể linh hoạt thay đổi tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu mục
tiêu cụ thể của bạn
Câu 7: Khái niệm nhu cầu thị hiếu
Nhu cầu thị hiếu hai khái niệm liên quan đến sự mong muốn sự tiếp thu của con người
đối với các sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm.
*Nhu cầu:
Nhu cầu sự thiếu hụt hoặc khao khát một điều đó con người cần để đáp ứng mục tiêu,
tạo ra sự thỏa mãn hoặc cải thiện tình trạng hiện tại. Nhu cầu thể bản cần thiết để
duy trì sự sống như nhu cầu về thức ăn, nước uống, áo quần, chỗ ở; hoặc nhu cầu tính chất
tinh thần như nhu cầu về tình yêu, tình bạn, công việc, thành công an ninh. Nhu cầu được coi
một yếu tố động lực đằng sau hành vi tiêu dùng hành động của con người.
*Thị hiếu:
Thị hiếu sở thích, khẩu vị, hay sự đánh giá nhân về cái đẹp, cái tốt, hoặc gtrị của một sản
phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm. Thị hiếu được hình thành dựa trên nền tảng của giáo dục, văn
hóa, kinh nghiệm nhân các yếu tố khác. phản ánh sự khác biệt đa dạng giữa các
nhân trong việc đánh giá lựa chọn các sản phẩm dịch vụ.
Nhu cầu thị hiếu thường tương tác với nhau. Nhu cầu sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu của con
người quyết định những họ tìm kiếm đánh giá cao. Thị hiếu, trong khi đó, thể hình
thành thay đổi dựa trên việc đáp ứng các nhu cầu cụ thể tiếp nhận các ảnh hưởng từ môi
trường xung quanh.
Các doanh nghiệp nhà tiếp thị thường cố gắng hiểu phân tích nhu cầu thị hiếu của
khách hàng để tạo ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp thu hút được sự quan tâm mua
sắm của họ.
Câu 8: đồ tiến trình hình thành quyết định của người tiêu dùng
*Sơ đồ tiến trình hình thành quyết định của người tiêu dùng thể được tả như sau:
Nhận diện nhu cầu: Người tiêu dùng nhận biết nhận thức về nhu cầu nhân hoặc
vấn đề cần giải quyết. Nhu cầu này thể xuất phát từ nhu cầu bản như ăn uống,
trọ, mua sắm hàng hóa, hoặc từ nhu cầu tinh thần như giải trí, nâng cao kiến thức.
Tìm kiếm thông tin: Người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ
thể đáp ứng nhu cầu của mình. Thông tin này thể được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, bao gồm quảng cáo, trang web, báo chí, đánh giá nhận xét từ người dùng khác.
Đánh giá các lựa chọn: Sau khi thu thập thông tin, người tiêu dùng đánh giá các lựa
chọn sẵn dựa trên các tiêu chí như chất lượng, giá cả, thương hiệu, đáng tin cậy
phù hợp với nhu cầu nhân.
Quyết định mua hàng: Dựa trên việc đánh giá các lựa chọn, người tiêu dùng đưa ra
quyết định cuối cùng về việc mua sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Quyết định y thể
dựa trên sự so sánh giữa các yếu tố như giá cả, chất ợng, đặc điểm sản phẩm, dịch vụ
hậu mãi hiệu suất.
Thực hiện mua hàng: Sau khi quyết định mua hàng, người tiêu dùng thực hiện giao dịch
bằng cách mua sản phẩm từ cửa hàng trực tuyến hoặc cửa hàng vật lý. Họ thể thực
hiện thanh toán hoàn thành quy trình mua hàng.
Đánh giá sau mua: Sau khi mua hàng, người tiêu dùng thể đánh giá lại quyết định
của mình dựa trên trải nghiệm thực tế. Họ thể đưa ra đánh giá về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, sự hài lòng góp ý để cải thiện trong ơng lai.
Tương tác sau mua: Người tiêu dùng thể tiếp tục tương tác với nhà cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ thông qua hỗ trợ khách hàng, chăm sóc sau bán hàng, đăng thông
tin cập nhật hoặc tham gia cộng đồng người dùng để trao đổi thông tin kinh nghiệm.
Quy trình này thể được lặp đi lặp lại trong các quyết định tiêu dùng tiếp theo, thể thay
đổi tùy thuộc vào loại sản phẩm hoặc dịch vụ người tiêu dùng quan tâm.
Câu 9: Khái niệm về thang đo nhu cầu của Maslow, trình bày các tầng trong
thang đo
*Thang đo nhu cầu của Maslow, hay còn được gọi "Thuyết thang đo nhu cầu của Maslow,"
một thuyết về nhu cầu con người được đề xuất bởi nhà tâm học Abraham Maslow vào
những năm 1940 1950. Theo Maslow, con người một loạt các nhu cầu bản sắp xếp
theo một thứ tự tầng lớp, trong đó mỗi tầng nhu cầu cần được đáp ứng trước khi nhu cầu
tầng tiếp theo trở nên quan trọng.
Dưới đây các tầng trong thang đo nhu cầu của Maslow:
Nhu cầu sinh (Physiological needs):
Đây những nhu cầu bản cấp thiết nhất của con người, bao gồm nhu cầu về không gian
sống, thức ăn, nước uống, giấc ngủ, vệ sinh nhân giới tính. Nếu những nhu cầu này không
được đáp ứng, con người sẽ trở nên căng thẳng khó tập trung vào những nhu cầu cao hơn.
Nhu cầu an toàn (Safety needs):
Sau khi nhu cầu sinh được đáp ứng, con người cần cảm thấy an toàn bảo vệ. Điều này bao
gồm nhu cầu về an ninh vật chất, tài chính, công việc ổn định, sức khỏe, gia đình môi trường.
Nhu cầu tình yêu thuộc về (Love and belongingness needs):
Khi nhu cầu an toàn được đáp ứng, con người cần cảm nhận tình yêu, sự chấp nhận sự kết
nối hội với người khác. Nhu cầu này bao gồm mối quan hệ gia đình, tình bạn, tình yêu lãng
mạn sự gắn kết với cộng đồng.
Nhu cầu công nhận tự đánh giá (Esteem needs):
Khi nhu cầu tình yêu thuộc về được đáp ứng, con người cần cảm thấy giá trị được công
nhận. Nhu cầu này bao gồm sự tự tin, lòng tự trọng, thành công nhân, danh tiếng sự tôn
trọng từ người khác.
Nhu cầu tự thực hiện (Self-actualization needs):
Đây tầng cao nhất trong thang đo nhu cầu của Maslow. Khi các nhu cầu bản được đáp
ứng, con người cảm thấy đủ sức mạnh tự tin để phát triển tiềm năng của mình. Nhu cầu tự
thực hiện bao gồm sự sáng tạo, phát triển bản thân, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống đạt đến sự
hoàn thiện nhân.
Nếu một tầng nhu cầu chưa được đáp ứng, con người sẽ tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu đó
không quan tâm nhiều đến các tầng nhu cầu phía trên. Tuy nhiên, khi các tầng nhu cầu
bản được đáp ứng, con người khả năng hướng tới sự phát triển hoàn thiện bản thân hơn
Câu 10: Phân đoạn thị trường: khái niệm, mục tiêu, sở phân khúc thị trường
Trên thực tế, quá trình chia nhỏ thị trường chung thành các đơn vị phân đoạn thị trường
nhỏ hơn, gọi phân khúc thị trường. nhằm tạo raMục tiêu bản của phân khúc thị trường
các nhóm khách hàng nhu cầu, ưu tiên đặc điểm tương tự nhau để tập trung nguồn lực
phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp với từng phân khúc.
*Quá trình phân đoạn thị trường bao gồm các bước sau đây:
Xác định các yếu tố phân khúc: Để phân đoạn thị trường, các yếu tố quan trọng cần
được xác định, bao gồm độ tuổi, giới tính, địa lý, thu nhập, học vấn, sở thích, lối sống,
tầng lớp hội nhiều yếu tố khác.
Xác định phân khúc thị trường tiềm năng: Dựa trên các yếu tố đã xác định, những phân
khúc tiềm năng thể được xác định. Điều này liên quan đến việc tìm hiểu các nhóm
khách hàng nhu cầu không được đáp ứng hoặc được đáp ứng không đủ trên thị
trường hiện tại.
Đánh giá chọn lựa phân khúc thị trường: Sau khi xác định các phân khúc tiềm năng,
các phân khúc này cần được đánh giá dựa trên tiềm năng khả năng cạnh tranh. Các
phân khúc hấp dẫn nhất phù hợp nhất sẽ được lựa chọn để tập trung phát triển.
Phát triển chiến lược phân khúc: Mỗi phân khúc thị trường đòi hỏi một chiến lược riêng
biệt. Do đó, sau khi chọn lựa phân khúc, các doanh nghiệp cần phát triển chiến lược
phân khúc để đáp ứng nhu cầu mong đợi của từng phân khúc cụ thể. Điều này bao
gồm việc xác định sản phẩm, giá cả, kênh phân phối chiến lược tiếp thị phù hợp.
Triển khai theo dõi: Cuối cùng, sau khi phát triển chiến lược phân khúc, doanh
nghiệp triển khai theo dõi hiệu quả của chiến lược này. Các chỉ số mục tiêu kinh
doanh được thiết lập để đo lường thành công điều chỉnh chiến lược nếu cần thiết.
Phân đoạn thị trường mục tiêu sở phân khúc thị trường đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra giá trị nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách tập trung vào nhóm
khách hàng nhu cầu tương tự tạo ra các giải pháp phù hợp với từng phân khúc.
Câu 11: Định vị sản phẩm
Định vị sản phẩm quá trình xác định vị trí hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí khách hàng
so sánh với các sản phẩm cạnh tranh trong ngành công nghiệp tương tự. Định vị sản
phẩm giúp xác định giá trị độc đáo lợi ích sản phẩm mang lại cho khách ng, từ đó tạo
ra một hình ảnh đặc biệt cạnh tranh của sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
Quá trình định vị sản phẩm bao gồm: nghiên cứu thị trường, phân tích đối tượng khách hàng,
khám phá các nhu cầu mong đợi của khách hàng, từ đó xây dựng một chiến lược định vị
hợp lý. Chiến lược định vị sản phẩm thể được thể hiện thông qua thông điệp quảng cáo, hình
ảnh thương hiệu, đặc điểm sản phẩm, hoặc lợi ích khách hàng.
Một định vị sản phẩm thành công giúp khách hàng hiểu về lợi ích giá trị sản phẩm
mang lại, từ đó tạo sự khác biệt so với các sản phẩm cạnh tranh thu hút khách hàng tiềm
năng. Định vị sản phẩm cũng hỗ trợ trong việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ tạo dựng
lòng tin sự tín nhiệm từ phía khách hàng
Câu 12: Khái niệm chiến lược sản phẩm, đưa ra các dụ cho các chiến lược sản
phẩm
Chiến lược sản phẩm một kế hoạch dài hạn được thiết lập để định hình phát triển sản
phẩm trong thị trường. bao gồm các quyết định hướng dẫn về mục tiêu, vị trí cạnh tranh,
mục tiêu khách hàng, định giá, tiếp thị, phân phối. Dưới đây một số dụ về các chiến lược
sản phẩm:
Chiến lược phân khúc thị trường: Một công ty sản xuất xe hơi thể áp dụng chiến
lược phân khúc thị trường bằng cách tạo ra các dòng sản phẩm dành riêng cho các
nhóm khách hàng khác nhau. dụ, họ thể cung cấp một dòng xe hơi sang trọng
cao cấp để hướng tới khách hàng thu nhập cao, một dòng xe hơi giá rẻ tiết kiệm
nhiên liệu để thu hút khách hàng ngân sách hạn chế.
Chiến lược sản phẩm mới: Khi công ty muốn đưa ra một sản phẩm mới trên thị trường,
họ thể sử dụng chiến lược sản phẩm mới. dụ, một công ty công nghệ thể phát
triển một sản phẩm mới như một điện thoại thông minh tính năng đột phá tiên
tiến hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này tập trung vào sự độc đáo ưu
việt của sản phẩm mới để tạo ra sự hấp dẫn thu hút khách hàng.
Chiến lược giá trị gia tăng: Một công ty thể sử dụng chiến lược giá trị gia tăng bằng
cách tạo ra sản phẩm các tính năng bổ sung hoặc dịch vụ đi kèm để tạo ra giá trị cao
hơn cho khách hàng. dụ, một công ty sản xuất máy ảnh thể cung cấp các khóa học
nhiếp ảnh miễn phí hoặc một dịch vụ lưu trữ ảnh trực tuyến để tạo ra một trải nghiệm
toàn diện thu hút khách hàng.
Chiến lược mở rộng thị trường: Một công ty thể áp dụng chiến lược mở rộng thị
trường bằng cách đưa sản phẩm hiện vào các thị trường mới. dụ, một công ty sản
xuất thực phẩm thể quyết định mở rộng quy hoạt động của mình xuất khẩu
sản phẩm sang các quốc gia mới để tăng doanh số tiếp cận khách hàng mới.
Chiến lược tái định vị sản phẩm: Khi một sản phẩm không đạt được sự thành công như
mong đợi, công ty thể sử dụng chiến lược i định vị để thay đổi hình ảnh vị trí của
sản phẩm trên thị trường. dụ, một công ty sản xuất đồ điện tử thể định vị lại một
sản phẩm đã lỗi thời bằng cách tập trung vào các tính năng công nghệ cao thiết kế
hiện đại hơn để thu hút khách hàng mới.
Câu 13: Yếu tố thành công đối với phát triển sản phẩm mới
*Yếu tố thành công đối với phát triển sản phẩm mới thể khác nhau tùy thuộc vào ngành
công nghiệp bối cảnh cụ thể, nhưng dưới đây một số yếu tố quan trọng thường được xem
quan trọng trong quá trình phát triển sản phẩm mới:
Nghiên cứu thị trường hiểu nhu cầu khách hàng: Để thành công, sản phẩm mới cần
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường hiểu về nhóm khách
hàng mục tiêu một yếu tố quan trọng để đảm bảo sản phẩm được phát triển đúng
hướng mang lại giá trị cho khách hàng.
Đổi mới sáng tạo: Sản phẩm mới cần mang tính đột phá đổi mới để tạo ra lợi thế
cạnh tranh. Việc tìm kiếm những ý tưởng sáng tạo, khác biệt khả năng giải quyết
các vấn đề của khách hàng một yếu tố quan trọng để sản phẩm mới thành công.
Quản dự án chặt chẽ: Quá trình phát triển sản phẩm mới cần được quản một cách
chặt chẽ để đảm bảo tiến độ, chất lượng nguồn lực. Quản dự án hiệu quả giúp đưa
sản phẩm ra thị trường theo kế hoạch đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
Tích hợp phản hồi khách hàng: Nhận phản hồi từ khách hàng một phần quan trọng
trong quá trình phát triển sản phẩm mới. Việc lắng nghe ý kiến, p ý sử dụng phản
hồi từ khách hàng giúp cải thiện sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Chiến lược tiếp thị hiệu quả: Để sản phẩm mới thành công, cần một chiến lược tiếp
thị phù hợp để đưa sản phẩm đến với khách hàng mục tiêu. Quảng cáo, quan hệ công
chúng, marketing trực tuyến kênh phân phối một số yếu tố quan trọng trong việc
tiếp cận thu hút khách hàng.
Đội ngũ phát triển quản chất lượng: Đội ngũ phát triển sản phẩm quản chất
lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng sản phẩm thành công. Cần đội ngũ
kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm để phát triển quản sản phẩm mới một cách
hiệu quả.
Độc quyền công nghệ hoặc kiến thức chuyên môn: Sự độc quyền về công nghệ hoặc
kiến thức chuyên môn thể mang lại lợi thế cạnh tranh yếu tố quan trọng trong
thành công của sản phẩm mới.
Các yếu tố trên đây chỉ một số dụ không phải toàn bộ. Mỗi sản phẩm ngành công
nghiệp đặc thù riêng, do đó yếu tố thành công thể khác nhau trong từng trường hợp cụ
thể
Câu 14: Khái niệm chiến lược giá, tầm quan trọng của định giá đối với doanh
nghiệp
Chiến lược giá một phần quan trọng trong quá trình quản giá cả của một doanh nghiệp.
đề cập đến cách thức một doanh nghiệp xác định thiết lập giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Chiến lược giá không chỉ đơn thuần việc đưa ra một con số gcụ thể, còn liên quan đến
cách thức doanh nghiệp tiếp cận việc xác định giá, định vị sản phẩm y dựng giá trị cho
khách hàng. cũng liên quan đến cách thức cạnh tranh trên thị trường, tìm kiếm sự cân bằng
giữa lợi nhuận khả năng cạnh tranh, tạo ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
*Định giá đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp ảnh hưởng sâu sắc đến
thành công kinh doanh. Dưới đây một số tầm quan trọng của định giá đối với doanh nghiệp:
Tạo ra lợi nhuận: Định giá đúng cho sản phẩm hoặc dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo ra lợi
nhuận. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối thu nhập, bao gồm chi phí
sản xuất, chi phí vận hành, lợi nhuận mong muốn cạnh tranh trên thị trường. Khi định
giá sai, doanh nghiệp thể gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận hoặc thể phải
đối mặt với lỗ lực tài chính.
Xây dựng giá trị thương hiệu: Định giá càng phù hợp, càng tương xứng với giá trị thực
của sản phẩm hoặc dịch vụ, doanh nghiệp càng thể xây dựng một hình ảnh thương
hiệu mạnh mẽ. Giá cả thể tạo cảm giác về chất lượng, độc đáo uy tín của sản phẩm
hoặc dịch vụ. Định giá quá thấp thể gây ấn tượng về chất lượng kém, trong khi định
giá quá cao thể khiến khách hàng chuyển sang các lựa chọn cạnh tranh.
Tạo lợi thế cạnh tranh: Định giá đúng giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Một chiến lược giá cả hợp cạnh tranh thể thu hút khách hàng, tăng
trưởng thị phần giảm sự cạnh tranh từ các đối thủ. Định giá cũng thể được sử
dụng như một công cụ để chiếm lĩnh vị trí giá trị, đặc biệt khi doanh nghiệp thể cung
cấp một giá trị độc đáo hoặc phân đoạn thị trường.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng: Định giá phù hợp giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng đánh giá giá cả so với giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại. Nếu giá cả
không phù hợp, khách hàng thể từ chối mua hàng hoặc chuyển sang các lựa chọn
khác. Định giá phải cân nhắc các yếu tố như khả năng thanh toán của khách hàng, sự
cạnh tranh giá trị cung cấp.
Quản quỹ lưu động: Định giá ảnh hưởng đến quỹ lưu động của doanh nghiệp. Nếu
định giá quá thấp, doanh nghiệp thể gặp khó khăn trong việc đảm bảo các hoạt động
kinh doanh liên quan được tài trợ đầy đủ. Trong khi đó, định giá quá cao thể khiến
doanh nghiệp đối mặt với rủi ro tồn kho khó tiêu thụ hàng hóa.
Tóm lại, định giá đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận, xây dựng giá trị thương hiệu,
tạo lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu khách hàng quản quỹ lưu động cho doanh nghiệp.
Nắm bắt đúng chiến lược định giá sẽ giúp doanh nghiệp thành công duy trì sự bền vững trên
thị trường.
Câu 15: Kênh phân phối hàng hóa. Các thành phần trung gian
Kênh phân phối hàng hóa hệ thống các thành phần hoạt động mục tiêu chuyển giao
hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong quá trình này, nhiều thành
phần trung gian được sử dụng để hỗ trợ việc truyền tải phân phối hàng hóa. Dưới đây một
số thành phần trung gian phổ biến trong kênh phân phối hàng hóa:
Nhà sản xuất: Đây đơn vị chế tạo hoặc sản xuất hàng hóa. Nhà sản xuất thể các
công ty sản xuất lớn, nhỏ, nhân hoặc các tổ chức khác.
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp đơn vị cung cấp nguyên liệu, thành phẩm hoặc các phụ
tùng cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa. Nhà cung cấp thể các công ty, nhà
phân phối, hoặc nhân.
Nhà phân phối: Nhà phân phối đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất người tiêu
dùng. Họ mua hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sau đó bán lại cho các
khách hàng cuối cùng. Nhà phân phối thể các đại lý, nhà bán lẻ, nhà phân phối sỉ,
trung tâm phân phối hoặc các kênh bán hàng trực tiếp.
Kênh bán hàng trực tiếp: Trong kênh này, nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách
hàng cuối cùng không thông qua bất kỳ trung gian nào. Điều này thể bao gồm bán
hàng qua cửa hàng công ty, trang web trực tuyến, điểm bán hàng chính của nhà sản
xuất hoặc các phương tiện khác.
Kênh bán hàng gián tiếp: Trong kênh này, nhà sản xuất sử dụng các trung gian để đưa
sản phẩm đến người tiêu dùng. Các trung gian này thể bao gồm nhà bán lẻ, đại
phân phối, nhà phân phối sỉ trung tâm phân phối. Hàng hóa được chuyển giao từ nhà
sản xuất tới các trung gian này trước khi đến tay người tiêu dùng.
Kênh bán lẻ: Kênh bán lẻ bao gồm các cửa hàng, siêu thị, trang web n hàng trực tuyến
các điểm bán hàng khác nơi người tiêu dùng cuối cùng mua sản phẩm. Kênh bán lẻ
thể một phần của kênh bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh phân phối đa cấp: Kênh phân phối đa cấp hình kinh doanh trong đó nhà sản
xuất sử dụng các nhà phân phối độc lập hoặc nhà bán hàng để bán sản phẩm xây
dựng mạng lưới phân phối. Các nhà phân phối độc lập trong kênh này thể kiếm được
lợi nhuận từ việc bán sản phẩm tuyển dụng những người khác để tham gia vào kênh
phân phối.
Những thành phần trung gian trong kênh phân phối hàng hóa thể khác nhau tùy theo ngành
công nghiệp hình kinh doanh cụ thể. Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa hàng hóa từ nguồn cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng
Câu 16: Các chiến lược phân phối hàng hóa, cho dụ thực tế
Dưới đây một số dụ về các chiến lược phân phối hàng hóa trong thực tế:
Phân phối trực tiếp: Trong hình này, nhà sản xuất giao hàng trực tiếp từ nhà máy
đến khách hàng cuối cùng không thông qua bất kỳ kênh phân phối trung gian nào.
Đây một chiến lược phân phối phổ biến trong các ngành công nghiệp như công nghệ
thông tin, điện tử trực tuyến, nơi khách hàng thể đặt hàng trực tiếp từ nhà sản
xuất thông qua các kênh trực tuyến.
Phân phối thông qua các kênh bán lẻ: Đây chiến lược phân phối sản phẩm được
gửi đến khách hàng thông qua các kênh bán lẻ như cửa hàng, siêu thị, nhà thuốc, hay
chuỗi cửa hàng bán lẻ. Trong trường hợp này, nhà sản xuất giao hàng đến các địa điểm
bán lẻ, nơi khách hàng thể mua sản phẩm.
Phân phối thông qua nhà phân phối: Một số ngành công nghiệp sử dụng hình phân
phối thông qua nhà phân phối. Nhà sản xuất giao hàng cho các nhà phân phối, sau đó
nhà phân phối chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm cho các đại lý, bán lẻ hoặc khách
hàng cuối cùng. dụ, trong ngành hàng tiêu dùng nhanh, nhà sản xuất thức ăn thể
giao hàng cho các nhà phân phối các nhà phân phối này sẽ phân phối sản phẩm đến
các cửa hàng bán lẻ.
Phân phối qua kênh bán hàng trực tuyến: Với sự phát triển của thương mại điện tử,
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng chiến lược phân phối hàng hóa qua các kênh bán hàng
trực tuyến như trang web bán hàng, ứng dụng di động hoặc các nền tảng thương mại
điện tử. Khách hàng thể đặt hàng trực tuyến hàng hóa sẽ được giao trực tiếp đến
địa chỉ của họ.
Phân phối qua đối tác vận chuyển dịch vụ bưu chính: Trong một số trường hợp, các
doanh nghiệp sẽ sử dụng các đối tác vận chuyển hoặc dịch vụ bưu chính để phân phối
hàng hóa cho khách hàng. Các công ty vận chuyển dịch vụ bưu chính sẽ đảm nhận
việc vận chuyển giao hàng cho các doanh nghiệp.
Những chiến lược phân phối hàng hóa thể được kết hợp hoặc tùy chỉnh để phù hợp với
ngành công nghiệp mục tiêu kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Câu 17: Xúc tiến thương mại (promotion). Các công cụ bản của xúc tiến
thương mại
Xúc tiến thương mại quá trình quảng bá, quảng cáo tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ để
tăng cường doanh số bán hàng tạo ra lợi nhuận. một số công cụ bản các doanh
nghiệp thường sử dụng để thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại. Dưới đây một số công cụ
phổ biến:
Quảng cáo: Sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, radio, báo chí, tạp
chí, bảng hiệu, quảng cáo trực tuyến mạng hội để đưa thông điệp về sản phẩm
hoặc dịch vụ đến khách hàng tiềm năng.
Bán hàng nhân: Tương tác trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩm, trả lời
câu hỏi thúc đẩy quyết định mua hàng. Các kỹ năng giao tiếp thuyết phục quan
trọng trong việc thực hiện công cụ này.
Khuyến mãi bán hàng: Cung cấp các ưu đãi đặc biệt như giảm giá, quà tặng, phiếu giảm
giá hoặc chương trình khuyến mãi để kích thích việc mua ng tạo sự quan tâm của
khách hàng.
Quan hệ công chúng: Sử dụng các phương tiện truyền thông sự tương tác với công
chúng để xây dựng hình ảnh tích cực về sản phẩm, thương hiệu công ty. Bao gồm viết
báo cáo báo chí, tổ chức sự kiện, gửi thông cáo o chí quản các tình huống khẩn
cấp.
Tiếp thị trực tuyến: Sử dụng các kênh trực tuyến như trang web, quảng cáo trực tuyến,
email marketing, tiếp thnội dung mạng hội để tiếp cận tương tác với khách
hàng thông qua Internet.
Triển lãm hội chợ: Tham gia các sự kiện ngành hàng, triển lãm hội chợ để trưng
bày sản phẩm, gặp gỡ khách hàng tiềm năng, tạo mối quan hệ tăng tính nhận diện
thương hiệu.
Quảng cáo ngoài trời: Sử dụng các phương tiện quảng cáo ngoài trời như bảng hiệu,
biển quảng cáo, xe quảng cáo di động quảng cáo trên phương tiện công cộng để đưa
thông điệp đến đông đảo người đi đường.
Phân phối kênh phân phối: Quản quá trình vận chuyển phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối như cửa hàng bán lẻ, trung tâm mua
sắm, đại lý, bán hàng trực tuyến các kênh bán hàng khác.
Các công cụ này thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một chiến lược
xúc tiến thương mại toàn diện hiệu quả. Cách sử dụng từng công cụ phụ thuộc vào mục tiêu
thương mại của doanh nghiệp đặc thù của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Câu 18: Phân tích yếu tố tâm của người tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm các loại hàng hóa sau:
a>THỰC PHẨM
Tâm của người tiêu dùng một vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm thực phẩm.
Dưới đây một số yếu tố tâm phổ biến thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm thực
phẩm:
Độ tin cậy niềm tin: Người tiêu dùng thường xu hướng tìm kiếm các thương hiệu
thực phẩm họ tin tưởng độ tin cậy cao. Họ thể dựa vào những kinh nghiệm
trước đó, đánh giá từ người khác hoặc thông tin về chất lượng sản phẩm để xây dựng
niềm tin. Một thương hiệu thực phẩm đáng tin cậy thể tạo ra sự an tâm sự yên
tâm khi mua sắm.
Chất lượng an toàn: Tâm của người tiêu dùng đặt nặng vào chất lượng an toàn
của thực phẩm. Họ thể quan tâm đến các yếu tố như nguồn gốc, quy trình sản xuất,
thành phần, các chứng chỉ chất lượng như HACCP, ISO. Những sản phẩm được đảm
bảo chất lượng an toàn sẽ tạo niềm tin sự hài lòng cho người tiêu dùng.
Giá trị đáng giá: Người tiêu dùng thường đánh giá giá trị của sản phẩm thực phẩm
trong quá trình mua sắm. Họ thể so sánh giá cả tính năng của các sản phẩm để
đảm bảo rằng họ nhận được giá trị tốt nhất cho số tiền mình chi trả. Người tiêu dùng
thể cân nhắc giữa chất lượng giá cả để quyết định mua sắm thực phẩm.
Tác động môi trường hội: Một số người tiêu dùng quan tâm đến tác động môi
trường hội của việc mua sắm thực phẩm. Họ thể tìm kiếm các sản phẩm hữu
cơ, thực phẩm công bằng, hoặc các sản phẩm xu hướng bền vững. Tâm này thể
thúc đẩy họ mua sắm các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, không gây hại cho môi
trường hoặc hỗ trợ các hoạt động hội tích cực.
Tác động của tiếp thị quảng cáo: Tiếp thị quảng cáo thể tác động mạnh đến
quyết định mua sắm thực phẩm của người tiêu dùng. Quảng cáo thể tạo ra sự hứng
thú, tạo ảnh hưởng tạo sự đánh giá tích cực về một sản phẩm thực phẩm cụ thể.
Người tiêu dùng thể bị hấp dẫn bởi các thông điệp tiếp thị, hình ảnh ý tưởng được
truyền tải qua các chiến dịch quảng cáo.
Tóm lại, tâm của người tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm thực phẩm.
Niềm tin, chất lượng, giá trị, c động môi trường hội, cùng với tiếp thị quảng cáo, đều
các yếu tố quan trọng người tiêu dùng xem xét khi mua sắm thực phẩm.
b>NHÀ Ở, BẤT ĐỘNG SẢN
Yếu tố tâm của người tiêu dùng một vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm bất
động sản. Dưới đây một số yếu tố tâm phổ biến thể nh hưởng đến quyết định mua
sắm bất động sản:
Nhu cầu mục tiêu: Tâm của người tiêu dùng trong mua sắm bất động sản thường
liên quan đến nhu cầu mục tiêu nhân. Họ thể muốn mua một ngôi nhà để định
lâu dài, đầu vào một căn hộ cho thuê, hoặc mua một khu đất để xây dựng một
ngôi nhà theo ý muốn. Mục tiêu nhân nhu cầu sẽ ảnh hưởng đến vị trí, kích thước,
kiểu dáng các yếu tố khác của bất động sản người tiêu dùng quan tâm.
Tài chính nguồn lực: Tâm của người tiêu dùng liên quan đến khả năng tài chính
nguồn lực sẵn để mua sắm bất động sản. Giá trị mức đầu của bất động sản,
kèm theo các yếu tố phụ thuộc như tiền lãi, khoản vay khả ng trả nợ, sẽ ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Tâm rủi ro an toàn: Quyết định mua sắm bất động sản thường liên quan đến tâm
rủi ro an toàn của người tiêu dùng. Họ thể quan tâm đến khả năng tăng giá trị
bất động sản trong tương lai, tiềm năng tăng trưởng của khu vực, khả năng bảo vệ giá
trị tài sản trong thời gian dài các yếu tố liên quan đến an ninh an toàn.
Tác động hội văn hóa: Tâm của người tiêu dùng trong quyết định mua sắm bất
động sản cũng thể bị tác động bởi yếu tố hội văn hóa. Một số người tiêu dùng
thể quan tâm đến việc sống gần gia đình hoặc bạn bè, cộng đồng, tiện ích xung
quanh, môi trường sống. Từ khía cạnh văn hóa, quan điểm giá trị nhân thể
ảnh hưởng đến quyết định mua sắm bất động sản.
Tác động của thông tin vấn: Người tiêu dùng thường dựa vào thông tin vấn
từ các nguồn khác nhau để hỗ trợ quyết định mua sắm bất động sản. Điều này thể
bao gồm thông tin từ người thân, bạn bè, chuyên gia bất động sản, nhà môi giới, hoặc
các nguồn thông tin trực tuyến. Các thông tin vấn này thể tạo sự tự tin và định
hướng cho người tiêu dùng trong quyết định mua sắm.
Tóm lại, tâm của người tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm bất động
sản. Nhu cầu mục tiêu, tài chính nguồn lực, tâm rủi ro an toàn, tác động hội văn
hóa, cùng với thông tin vấn, các yếu tố quan trọng người tiêu dùng xem xét khi mua
sắm bất động sản
c>DỊCH VỤ TOUR DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
Yếu tố tâm của người tiêu dùng một vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm dịch vụ
tua du lịch nghỉ dưỡng. Dưới đây một số yếu tố tâm phổ biến thể ảnh hưởng đến quyết
định mua sắm dịch vụ này:
Nhu cầu mong muốn: Tâm của người tiêu dùng trong mua sắm dịch vụ tua du lịch
nghỉ dưỡng thường phản ánh nhu cầu mong muốn nhân. Họ thể tìm kiếm một
kỳ nghỉ thư giãn, khám phá mới, trải nghiệm n hóa độc đáo, hoặc nhu cầu thể thao
giải trí. Nhu cầu mong muốn nhân sẽ ảnh hưởng đến loại hình dịch vụ trải
nghiệm du lịch người tiêu dùng quan tâm.
Kiểm soát thoải mái: Tâm của người tiêu dùng liên quan đến sự kiểm soát thoải
mái trong quyết định mua sắm dịch vụ tua du lịch nghỉ dưỡng. Họ muốn sự an tâm
đảm bảo rằng kỳ nghỉ của họ sẽ mang lại trải nghiệm thoải mái không gặp phải rủi ro
không mong muốn. Họ thể quan tâm đến chất lượng dịch vụ, tiện nghi, an ninh,
chăm sóc khách hàng.
Đánh giá đáng giá: Người tiêu dùng thường đánh giá giá trị của dịch vụ tua du lịch
nghỉ dưỡng trong quá trình mua sắm. Họ xem xét các yếu tố như giá cả, gói dịch vụ, các
hoạt động đi kèm, tiện ích trang thiết bị, để đảm bảo rằng họ nhận được giá trị tốt
nhất cho số tiền mình chi trả. Đánh giá đáng giá sẽ nh hưởng đến lựa chọn của
người tiêu dùng trong việc chọn một dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng cụ thể.
Tâm trải nghiệm sự độc đáo: Một yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm
dịch vụ này tâm trải nghiệm sự độc đáo. Người tiêu dùng thể tìm kiếm những
trải nghiệm mới mẻ, khác biệt độc đáo trong kỳ nghỉ của mình. Họ thể quan tâm
đến vị trí du lịch, thiên nhiên, văn hóa địa phương, các hoạt động đặc biệt để tạo nên
một trải nghiệm du lịch độc đáo.
Tác động của đánh giá đề xuất từ người khác: Người tiêu dùng thường dựa vào
đánh giá đề xuất từ người khác để hỗ trợ quyết định mua sắm dịch vụ du lịch nghỉ
dưỡng. Những bài đánh giá, nhận xét, kinh nghiệm từ những người đã sử dụng dịch
vụ trước đó thể tác động đáng kể đến quyết định của người tiêu dùng.
Tóm lại, tâm của người tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm dịch vụ tua
du lịch nghỉ dưỡng. Nhu cầu mong muốn, kiểm soát thoải mái, đánh giá đáng giá, tâm
trải nghiệm sự độc đáo, cùng với tác động của đánh giá đề xuất từ người khác, các
yếu tố quan trọng người tiêu dùng xem xét khi mua sắm dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
Câu 19: Cho dụ về phương thức phân phối sản phẩm sau được áp dụng thị
trường Việt Nam
a>Phân phối rộng rãi
Một dụ về phương thức phân phối sản phẩm rộng rãi được áp dụng thị trường Việt Nam
hệ thống siêu thị cửa hàng tiện lợi.
Trên khắp Việt Nam, một số lượng lớn siêu thị cửa ng tiện lợi được mở ra để phục vụ
nhu cầu mua sắm của người dân. Các chuỗi siêu thị như Big C, Lotte Mart, Co.op Mart và các
cửa hàng tiện lợi như VinMart, Circle K, MiniStop, FamilyMart, những dụ điển hình.
Hệ thống siêu thị cửa hàng tiện lợi này thường nhiều chi nhánh được đặt các vị trí
thuận tiện, bao gồm cả thành phố lớn, các khu đô thị cả các khu vực nông thôn. Người tiêu
dùng thể dễ dàng tiếp cận các sản phẩm từ các nhãn hiệu khác nhau thông qua việc mua sắm
tại các siêu thị cửa hàng tiện lợi này.
Hệ thống phân phối này giúp đảm bảo rằng sản phẩm sẵn đa dạng, bao gồm cả thực
phẩm tươi sống, đồ điện tử, đồ gia dụng, quần áo, mỹ phẩm nhiều loại sản phẩm khác. Ngoài
ra, các siêu thị cửa hàng tiện lợi thường cung cấp các dịch vụ khác như dịch vụ ngân hàng,
dịch vụ bưu điện, dịch vụ bảo hiểm, thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc thực hiện các
giao dịch hàng ngày.
Hệ thống phân phối này tạo ra một sự tiện lợi linh hoạt cho người tiêu dùng, cho phép họ
thể mua sắm hàng ngày một cách nhanh chóng tiết kiệm thời gian. Đồng thời, cũng tạo
điều kiện cho các nhà sản xuất nhà cung cấp đưa sản phẩm của mình vào thị trường một
cách hiệu quả tiếp cận được đối tượng khách hàng rộng lớn.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, việc mua sắm trực tuyến cũng đang
ngày càng trở nên phổ biến Việt Nam. Người tiêu dùng thể lựa chọn mua sắm trực tuyến
thông qua các nền tảng thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee GrabMart. Do đó, các
hình thức phân phối trực tuyến đang ngày càng cạnh tranh với hệ thống siêu thị cửa hàng
tiện lợi truyền thống
b>Phân phối độc quyền
Một dụ về phương thức phân phối độc quyền được áp dụng thị trường Việt Nam hợp
đồng phân phối độc quyền giữa một nhà sản xuất một nhà phân phối.
dụ, một công ty sản xuất ô thể kết hợp đồng phân phối độc quyền với một nhà phân
phối tại Việt Nam. Theo hợp đồng này, nhà sản xuất ủy quyền nhà phân phối duy nhất quyền
phân phối sản phẩm ô của họ tại thị trường Việt Nam. Điều này nghĩa nhà phân phối sẽ
trở thành người duy nhất quyền tiếp cận phân phối các dòng sản phẩm ô của nhà sản
xuất đó tại Việt Nam.
Phương thức phân phối độc quyền này thể mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà sản xuất nhà
phân phối. Đối với nhà sản xuất, họ thể tạo ra một mạng lưới phân phối ổn định hiệu quả
thông qua việc ủy quyền một nhà phân phối độc quyền. Điều này giúp họ kiểm soát được quy
trình phân phối đảm bảo rằng sản phẩm của họ được tiếp cận trưng bày một cách tốt
nhất tại thị trường Việt Nam. Hơn nữa, hợp đồng phân phối độc quyền cũng thể bao gồm
các cam kết về quảng cáo, tiếp thị dịch vụ hậu mãi, giúp nâng cao hình ảnh chất lượng
dịch vụ của sản phẩm.
Đối với nhà phân phối, việc độc quyền phân phối sản phẩm của một nhà sản xuất nổi tiếng
chất lượng cao thể mang lại lợi thế cạnh tranh. Họ thể tận dụng thương hiệu
danh tiếng của nhà sản xuất để thu hút khách hàng tăng doanh số bán hàng. Hơn nữa, hợp
đồng phân phối độc quyền cũng thể đặt các điều kiện đối với các đối thủ cạnh tranh, như
cấm các nhà phân phối khác tiếp cận các sản phẩm tương tự hoặc hạn chế cạnh tranh trực tiếp,
giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho nhà phân phối.
Tuy nhiên, phương thức phân phối độc quyền này cũng thể tạo ra một số hạn chế. dụ, nếu
nhà phân phối không đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất hoặc không thể tiếp cận đầy đủ
thị trường, điều này thể hạn chế sự phát triển doanh số bán hàng của sản phẩm. Ngoài ra,
cấm tiếp cận từ các nhà phân phối khác thể giới hạn sự lựa chọn quyền chọn của người
tiêu dùng, gây ra sự bất hợp cạnh tranh không lành mạnh.
Với những yếu tố này, việc áp dụng phương thức phân phối độc quyền cần được xem xét kỹ
lưỡng đảm bảo sự công bằng cân nhắc đến lợi ích của cả nhà sản xuất, nhà phân phối
người tiêu dùng
Câu 20: Tính mức hòa vốn
Giá hòa vốn = ( Lợi nhuận Vốn đầu ) / Vốn đầu tư * 100 ( ROI )
b>Lượng bán hòa vốn: khi biết giá bán, chi phí cố định, chi phí biến đổi trung
bình
Lượng bán hòa vốn Chi phí cố định / Giá Chi phí biến đổi ( BEP ) =
( Q = FC / ( P AVC ) )
hv

Preview text:

Đề cương ôn thi MARKETING CĂN BẢN
Câu 1: Khái niệm Marketing của Hiệp hội Mỹ (AMA), trình bày các yếu tố trong
mô hình nền tảng Marketing và giải thích

*Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985) (AMA)
Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối các
ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn các mục tiêu của các nhân và tổ chức.
*Mô hình nền tảng marketing theo AMA bao gồm 4 yếu tố chính:
Sản phẩm (Product): Đây là yếu tố cốt lõi của mô hình marketing. Sản phẩm bao gồm tất
cả các loại hình hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và các giá trị không vật chất mà doanh nghiệp
cung cấp cho khách hàng. Sản phẩm cần đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng,
và phải được thiết kế và phát triển sao cho tạo ra giá trị cao nhất cho khách hàng. 
Giá cả (Price): Đây là yếu tố quyết định giá trị tài chính mà khách hàng phải trả để sở
hữu sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá cả cần được xác định sao cho hợp lý và cạnh tranh
trong ngành. Nó phải phù hợp với giá trị của sản phẩm và đồng thời mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
Sự tiếp thị (Promotion): Yếu tố này bao gồm các hoạt động quảng cáo, bán hàng và
quan hệ công chúng nhằm tạo ra sự nhận diện, đánh giá và thúc đẩy sự mua hàng của
khách hàng. Sự tiếp thị có thể bao gồm quảng cáo truyền thông, quảng cáo trực tuyến,
khuyến mãi, chương trình bán hàng, PR và các hoạt động quan hệ công chúng khác. 
Phân phối (Place): Yếu tố này tập trung vào việc đưa sản phẩm từ nguồn cung cấp đến
người tiêu dùng cuối cùng. Nó bao gồm việc xác định các kênh phân phối hiệu quả, quản
lý chuỗi cung ứng và phân phối sản phẩm đến các địa điểm bán hàng phù hợp. Phân
phối đúng cách giúp đảm bảo rằng sản phẩm có sẵn cho khách hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Câu 2: So sánh sự khác biệt của Marketing và Bán hàng
Marketing và bán hàng là hai khái niệm có liên quan nhưng lại có những khác biệt quan trọng
trong cách tiếp cận và mục tiêu của chúng. Dưới đây là sự khác biệt chính giữa marketing và bán hàng: 
Phạm vi và mục tiêu:
Marketing: Là quá trình quản lý và tạo dựng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty
thông qua việc nghiên cứu thị trường, xác định đối tượng khách hàng, xây dựng chiến lược và
tạo ra sự nhận biết và tương tác với thị trường. Mục tiêu của marketing là tạo ra nhận thức, tạo
dựng hình ảnh thương hiệu, tăng cường mối quan hệ với khách hàng và tạo ra lợi nhuận dài hạn cho doanh nghiệp.
Bán hàng: Là quá trình trực tiếp tương tác với khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm
hoặc dịch vụ của bạn. Mục tiêu của bán hàng là tạo ra doanh số và doanh thu ngắn hạn bằng
cách xây dựng quan hệ cá nhân, xác định nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy việc mua hàng.  Tầm nhìn:
Marketing: Có tầm nhìn dài hạn và toàn diện hơn. Nó tập trung vào việc xây dựng một thương
hiệu mạnh mẽ, tạo dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và phát triển sự phân biệt cạnh tranh trong thị trường.
Bán hàng: Tập trung vào việc đạt được mục tiêu doanh số ngắn hạn. Nó thường xoay quanh
việc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian ngắn.  Phương pháp:
Marketing: Sử dụng các công cụ và phương pháp khác nhau như nghiên cứu thị trường, phân
tích cạnh tranh, quảng cáo, quản lý thương hiệu, marketing trực tuyến, quảng bá công cộng, và
mối quan hệ công chúng để tạo dựng và quảng bá giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bán hàng: Sử dụng các kỹ năng giao tiếp, thương thuyết và xây dựng quan hệ để thuyết phục và
đánh mạnh mua hàng. Điểm mấu chốt của bán hàng là tạo dựng mối quan hệ
Câu 3: Mục tiêu và chức năng của Quản trị Marketing
Mục tiêu của quản trị marketing là tạo ra và duy trì một sự cân bằng giữa mong muốn
của khách hàng và mục tiêu kinh doanh của công ty. Quản trị marketing giúp xác định
các mục tiêu kinh doanh của công ty trong lĩnh vực tiếp thị và phát triển các chiến lược
để đạt được những mục tiêu này. 
Chức năng của quản trị marketing bao gồm:
+ Nghiên cứu và phân tích thị trường: Quản trị marketing thu thập và phân tích thông tin về thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu thị trường
giúp hiểu rõ nhu cầu, mong muốn và hành vi của khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược hợp lý.
+ Xây dựng chiến lược tiếp thị: Dựa trên thông tin từ nghiên cứu thị trường, quản trị marketing
xác định các mục tiêu tiếp thị và phát triển chiến lược để đạt được những mục tiêu này. Chiến
lược tiếp thị bao gồm các quyết định về sản phẩm, giá cả, phân phối và quảng cáo.
+ Quảng cáo và quan hệ công chúng: Quản trị marketing đảm nhận vai trò quan trọng trong
việc quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các hoạt động quảng cáo và PR
(Public Relations). Họ xác định các kênh truyền thông phù hợp, tạo ra các chiến dịch quảng cáo
sáng tạo và duy trì mối quan hệ tích cực với công chúng.
+ Quản lý thương hiệu: Quản trị marketing giúp xây dựng và quản lý thương hiệu của công ty.
Họ định hình hình ảnh thương hiệu, xác định giá trị cốt lõi và xây dựng các yếu tố phân biệt để
tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
+ Đo lường và đánh giá hiệu quả: Quản trị marketing theo dõi và đo lường hiệu quả của các
hoạt động tiếp thị để đảm bảo rằng các mục tiêu kinh doanh được đạt được. Họ sử dụng các chỉ
số hiệu quả tiếp thị (KPI) để đánh giá và cải thiện các chiến dịch tiếp thị
Câu 4: Khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và khách hàng trung thành
Khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và khách hàng trung thành là các thuật ngữ phổ
biến trong lĩnh vực tiếp thị và kinh doanh. Dưới đây là ý nghĩa của từng loại khách hàng: 
Khách hàng mục tiêu: Đây là nhóm khách hàng mà một doanh nghiệp định hướng và
tạo ra các chiến lược tiếp thị để thu hút và phục vụ. Khách hàng mục tiêu thường được
xác định dựa trên các yếu tố như độ tuổi, giới tính, vị trí địa lý, sở thích, thu nhập, tầng
lớp xã hội và nhu cầu sản phẩm/dịch vụ. Doanh nghiệp thường tập trung vào khách
hàng mục tiêu để tối ưu hóa hiệu quả tiếp thị và tăng cường khả năng chuyển đổi khách hàng. 
Khách hàng tiềm năng: Đây là những người dùng hoặc khách hàng có khả năng trở
thành khách hàng thực sự của doanh nghiệp. Họ có thể đã thể hiện quan tâm hoặc sự
tương tác với doanh nghiệp thông qua việc đăng ký, theo dõi trang web, tham gia sự
kiện, điền thông tin liên hệ, hoặc biểu hiện sự quan tâm qua các tương tác trực tuyến
khác. Đối với khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp thường tiếp tục thực hiện các hoạt
động tiếp thị để thúc đẩy sự quan tâm và chuyển đổi họ thành khách hàng thực sự. 
Khách hàng trung thành: Đây là những khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp và đã có một mức độ hài lòng cao. Họ đã tạo mối quan hệ và sự gắn kết
với doanh nghiệp, thường xuyên sử dụng sản phẩm/dịch vụ và có xu hướng mua lặp lại.
Khách hàng trung thành có thể trở thành những người ủng hộ và đại diện cho doanh
nghiệp, và thường có khả năng tạo ra doanh thu ổn định và giới thiệu thêm khách hàng mới.
Quan trọng khi phân biệt giữa các loại khách hàng này là để doanh nghiệp có thể phát triển các
chiến lược và chương trình tiếp thị phù hợp để tiếp cận, tương tác và tạo lợi ích cho từng nhóm
khách hàng một cách tối ưu.
Câu 5: Môi trường marketing vĩ mô, vi mô
Môi trường marketing vĩ mô (Macroen vironment):
Môi trường marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố ảnh hưởng rộng lớn và không thể kiểm soát
được từ bên ngoài mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp. Các
yếu tố vĩ mô này thường có tầm ảnh hưởng lớn và có xu hướng thay đổi chậm. Các yếu tố vĩ mô có thể bao gồm:
1. Yếu tố kinh tế: Các chỉ số kinh tế như tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, thu
nhập của người tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng.
2. Yếu tố xã hội văn hóa: Bao gồm các yếu tố như giá trị, quan niệm, lối sống, xu hướng và
thay đổi trong tâm lý, thị hiếu, thói quen mua hàng của khách hàng.
3. Yếu tố chính trị pháp lý: Bao gồm các chính sách và quy định của chính phủ đối với kinh
doanh và quảng cáo, quyền sở hữu trí tuệ, luật về cạnh tranh và quyền bảo vệ người tiêu dùng.
4. Yếu tố công nghệ: Bao gồm sự tiến bộ trong công nghệ, sự phát triển của internet,
truyền thông xã hội, trí tuệ nhân tạo và ảnh hưởng của công nghệ mới đến phương
pháp tiếp cận khách hàng.
5. Yếu tố môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố như biến đổi khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên, sự ô nhiễm môi trường và các vấn đề bền vững. 
Môi trường marketing vi mô (Mi croenvironment):
Môi trường marketing vi mô là môi trường gần gũi hơn, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp. Các yếu tố vi mô thường có tầm ảnh
hưởng nhỏ hơn và có thể kiểm soát hơn. Các yếu tố vi mô bao gồm:
1. Khách hàng: Bao gồm các khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại và khách hàng trung thành.
2. Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự và
cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp của bạn.
3. Nhà cung cấp: Các công ty cung cấp nguyên liệu, sản phẩm hoặc dịch vụ hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của bạn.
4. Các bên liên quan khác: Bao gồm các đối tác chiến lược, cơ quan quản lý, truyền thông
và công chúng, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Hiểu rõ cả hai môi trường này giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược marketing phù hợp,
thích ứng với sự thay đổi của môi trường và tận dụng các cơ hội có thể có.
Câu 6: Tiến trình các bước thực hiện Nghiên cứu Marketing
Tiến trình các bước thực hiện nghiên cứu marketing có thể được mô tả như sau: 
Xác định vấn đề nghiên cứu: Đầu tiên, bạn cần xác định rõ vấn đề mà bạn muốn nghiên
cứu trong lĩnh vực marketing. Điều này có thể là một vấn đề chưa được giải quyết, một
câu hỏi cần được trả lời, hoặc một lỗ hổng trong hiểu biết hiện tại về thị trường hoặc khách hàng. 
Thu thập dữ liệu: Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, bạn cần thu thập dữ liệu liên
quan. Dữ liệu có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cuộc khảo sát,
phỏng vấn, quan sát, dữ liệu thống kê, tài liệu tham khảo và nghiên cứu trước đây. 
Xác định phương pháp nghiên cứu: Dựa trên mục tiêu của nghiên cứu và dữ liệu đã thu
thập, bạn cần xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp như nghiên cứu định tính,
định lượng, phân tích số liệu thống kê, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tác động, v.v. 
Phân tích dữ liệu: Tiếp theo, bạn phải phân tích dữ liệu thu thập được để tìm ra các
mẫu, xu hướng, mối quan hệ và kết quả. Các công cụ và phương pháp phân tích dữ liệu
phụ thuộc vào loại dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đã chọn. 
Đưa ra kết luận và tương đối hóa: Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, bạn có thể rút ra
những kết luận và tương đối hóa về vấn đề nghiên cứu. Điều này liên quan đến giải thích
ý nghĩa của kết quả và ảnh hưởng của chúng đối với mục tiêu nghiên cứu ban đầu. 
Đề xuất giải pháp và ứng dụng: Cuối cùng, bạn có thể đề xuất giải pháp và ứng dụng
dựa trên những kết quả của nghiên cứu. Điều này có thể liên quan đến việc tạo ra chiến
lược marketing mới, điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại, đề xuất các biện pháp
quảng cáo và tiếp thị, hoặc đưa ra các khuyến nghị cho các quyết định kinh doanh.
Lưu ý rằng các bước này có thể linh hoạt và thay đổi tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và mục tiêu cụ thể của bạn
Câu 7: Khái niệm nhu cầu và thị hiếu
Nhu cầu và thị hiếu là hai khái niệm liên quan đến sự mong muốn và sự tiếp thu của con người
đối với các sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm. *Nhu cầu:
Nhu cầu là sự thiếu hụt hoặc khao khát một điều gì đó mà con người cần để đáp ứng mục tiêu,
tạo ra sự thỏa mãn hoặc cải thiện tình trạng hiện tại. Nhu cầu có thể là cơ bản và cần thiết để
duy trì sự sống như nhu cầu về thức ăn, nước uống, áo quần, chỗ ở; hoặc nhu cầu có tính chất
tinh thần như nhu cầu về tình yêu, tình bạn, công việc, thành công và an ninh. Nhu cầu được coi
là một yếu tố động lực đằng sau hành vi tiêu dùng và hành động của con người. *Thị hiếu:
Thị hiếu là sở thích, khẩu vị, hay sự đánh giá cá nhân về cái đẹp, cái tốt, hoặc giá trị của một sản
phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm. Thị hiếu được hình thành dựa trên nền tảng của giáo dục, văn
hóa, kinh nghiệm cá nhân và các yếu tố khác. Nó phản ánh sự khác biệt và đa dạng giữa các cá
nhân trong việc đánh giá và lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ.
Nhu cầu và thị hiếu thường tương tác với nhau. Nhu cầu sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu của con
người và quyết định những gì họ tìm kiếm và đánh giá cao. Thị hiếu, trong khi đó, có thể hình
thành và thay đổi dựa trên việc đáp ứng các nhu cầu cụ thể và tiếp nhận các ảnh hưởng từ môi trường xung quanh.
Các doanh nghiệp và nhà tiếp thị thường cố gắng hiểu và phân tích nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp và thu hút được sự quan tâm và mua sắm của họ.
Câu 8: Sơ đồ tiến trình hình thành quyết định của người tiêu dùng
*Sơ đồ tiến trình hình thành quyết định của người tiêu dùng có thể được mô tả như sau:
Nhận diện nhu cầu: Người tiêu dùng nhận biết và nhận thức về nhu cầu cá nhân hoặc
vấn đề cần giải quyết. Nhu cầu này có thể xuất phát từ nhu cầu cơ bản như ăn uống, ở
trọ, mua sắm hàng hóa, hoặc từ nhu cầu tinh thần như giải trí, nâng cao kiến thức. 
Tìm kiếm thông tin: Người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ có
thể đáp ứng nhu cầu của mình. Thông tin này có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, bao gồm quảng cáo, trang web, báo chí, đánh giá và nhận xét từ người dùng khác. 
Đánh giá các lựa chọn: Sau khi thu thập thông tin, người tiêu dùng đánh giá các lựa
chọn có sẵn dựa trên các tiêu chí như chất lượng, giá cả, thương hiệu, đáng tin cậy và
phù hợp với nhu cầu cá nhân. 
Quyết định mua hàng: Dựa trên việc đánh giá các lựa chọn, người tiêu dùng đưa ra
quyết định cuối cùng về việc mua sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Quyết định này có thể
dựa trên sự so sánh giữa các yếu tố như giá cả, chất lượng, đặc điểm sản phẩm, dịch vụ hậu mãi và hiệu suất. 
Thực hiện mua hàng: Sau khi quyết định mua hàng, người tiêu dùng thực hiện giao dịch
bằng cách mua sản phẩm từ cửa hàng trực tuyến hoặc cửa hàng vật lý. Họ có thể thực
hiện thanh toán và hoàn thành quy trình mua hàng. 
Đánh giá sau mua: Sau khi mua hàng, người tiêu dùng có thể đánh giá lại quyết định
của mình dựa trên trải nghiệm thực tế. Họ có thể đưa ra đánh giá về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, sự hài lòng và góp ý để cải thiện trong tương lai. 
Tương tác sau mua: Người tiêu dùng có thể tiếp tục tương tác với nhà cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ thông qua hỗ trợ khách hàng, chăm sóc sau bán hàng, đăng ký thông
tin cập nhật hoặc tham gia cộng đồng người dùng để trao đổi thông tin và kinh nghiệm.
Quy trình này có thể được lặp đi lặp lại trong các quyết định tiêu dùng tiếp theo, và có thể thay
đổi tùy thuộc vào loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng quan tâm.
Câu 9: Khái niệm về thang đo nhu cầu của Maslow, trình bày các tầng trong thang đo
*Thang đo nhu cầu của Maslow, hay còn được gọi là "Thuyết thang đo nhu cầu của Maslow," là
một lý thuyết về nhu cầu con người được đề xuất bởi nhà tâm lý học Abraham Maslow vào
những năm 1940 và 1950. Theo Maslow, con người có một loạt các nhu cầu cơ bản sắp xếp
theo một thứ tự tầng lớp, trong đó mỗi tầng nhu cầu cần được đáp ứng trước khi nhu cầu ở
tầng tiếp theo trở nên quan trọng.
Dưới đây là các tầng trong thang đo nhu cầu của Maslow: 
Nhu cầu sinh lý (Physiological needs):
Đây là những nhu cầu cơ bản và cấp thiết nhất của con người, bao gồm nhu cầu về không gian
sống, thức ăn, nước uống, giấc ngủ, vệ sinh cá nhân và giới tính. Nếu những nhu cầu này không
được đáp ứng, con người sẽ trở nên căng thẳng và khó tập trung vào những nhu cầu cao hơn. 
Nhu cầu an toàn (Safety needs):
Sau khi nhu cầu sinh lý được đáp ứng, con người cần cảm thấy an toàn và bảo vệ. Điều này bao
gồm nhu cầu về an ninh vật chất, tài chính, công việc ổn định, sức khỏe, gia đình và môi trường. 
Nhu cầu tình yêu và thuộc về (Love and belongingness needs):
Khi nhu cầu an toàn được đáp ứng, con người cần cảm nhận tình yêu, sự chấp nhận và sự kết
nối xã hội với người khác. Nhu cầu này bao gồm mối quan hệ gia đình, tình bạn, tình yêu lãng
mạn và sự gắn kết với cộng đồng. 
Nhu cầu công nhận và tự đánh giá (Esteem needs):
Khi nhu cầu tình yêu và thuộc về được đáp ứng, con người cần cảm thấy có giá trị và được công
nhận. Nhu cầu này bao gồm sự tự tin, lòng tự trọng, thành công cá nhân, danh tiếng và sự tôn trọng từ người khác. 
Nhu cầu tự thực hiện (Self-actualization needs):
Đây là tầng cao nhất trong thang đo nhu cầu của Maslow. Khi các nhu cầu cơ bản được đáp
ứng, con người cảm thấy đủ sức mạnh và tự tin để phát triển tiềm năng của mình. Nhu cầu tự
thực hiện bao gồm sự sáng tạo, phát triển bản thân, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và đạt đến sự hoàn thiện cá nhân.
Nếu một tầng nhu cầu chưa được đáp ứng, con người sẽ tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu đó
và không quan tâm nhiều đến các tầng nhu cầu ở phía trên. Tuy nhiên, khi các tầng nhu cầu cơ
bản được đáp ứng, con người có khả năng hướng tới sự phát triển và hoàn thiện bản thân hơn
Câu 10: Phân đoạn thị trường: khái niệm, mục tiêu, cơ sở phân khúc thị trường
Trên thực tế, phân đoạn thị trường là quá trình chia nhỏ thị trường chung thành các đơn vị
nhỏ hơn, gọi là phân khúc thị trường. Mục tiêu cơ bản của phân khúc thị trường là nhằm tạo ra
các nhóm khách hàng có nhu cầu, ưu tiên và đặc điểm tương tự nhau để tập trung nguồn lực và
phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp với từng phân khúc.
*Quá trình phân đoạn thị trường bao gồm các bước sau đây:
Xác định các yếu tố phân khúc: Để phân đoạn thị trường, các yếu tố quan trọng cần
được xác định, bao gồm độ tuổi, giới tính, địa lý, thu nhập, học vấn, sở thích, lối sống,
tầng lớp xã hội và nhiều yếu tố khác. 
Xác định phân khúc thị trường tiềm năng: Dựa trên các yếu tố đã xác định, những phân
khúc tiềm năng có thể được xác định. Điều này liên quan đến việc tìm hiểu các nhóm
khách hàng có nhu cầu không được đáp ứng hoặc được đáp ứng không đủ trên thị trường hiện tại. 
Đánh giá và chọn lựa phân khúc thị trường: Sau khi xác định các phân khúc tiềm năng,
các phân khúc này cần được đánh giá dựa trên tiềm năng và khả năng cạnh tranh. Các
phân khúc hấp dẫn nhất và phù hợp nhất sẽ được lựa chọn để tập trung phát triển. 
Phát triển chiến lược phân khúc: Mỗi phân khúc thị trường đòi hỏi một chiến lược riêng
biệt. Do đó, sau khi chọn lựa phân khúc, các doanh nghiệp cần phát triển chiến lược
phân khúc để đáp ứng nhu cầu và mong đợi của từng phân khúc cụ thể. Điều này bao
gồm việc xác định sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và chiến lược tiếp thị phù hợp. 
Triển khai và theo dõi: Cuối cùng, sau khi phát triển chiến lược phân khúc, doanh
nghiệp triển khai và theo dõi hiệu quả của chiến lược này. Các chỉ số và mục tiêu kinh
doanh được thiết lập để đo lường thành công và điều chỉnh chiến lược nếu cần thiết.
Phân đoạn thị trường và mục tiêu cơ sở phân khúc thị trường đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra giá trị và nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách tập trung vào nhóm
khách hàng có nhu cầu tương tự và tạo ra các giải pháp phù hợp với từng phân khúc.
Câu 11: Định vị sản phẩm
Định vị sản phẩm là quá trình xác định vị trí và hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí khách hàng
và so sánh nó với các sản phẩm cạnh tranh trong ngành công nghiệp tương tự. Định vị sản
phẩm giúp xác định giá trị độc đáo và lợi ích mà sản phẩm mang lại cho khách hàng, từ đó tạo
ra một hình ảnh đặc biệt và cạnh tranh của sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
Quá trình định vị sản phẩm bao gồm: nghiên cứu thị trường, phân tích đối tượng khách hàng,
khám phá các nhu cầu và mong đợi của khách hàng, và từ đó xây dựng một chiến lược định vị
hợp lý. Chiến lược định vị sản phẩm có thể được thể hiện thông qua thông điệp quảng cáo, hình
ảnh thương hiệu, đặc điểm sản phẩm, hoặc lợi ích khách hàng.
Một định vị sản phẩm thành công giúp khách hàng hiểu rõ về lợi ích và giá trị mà sản phẩm
mang lại, từ đó tạo sự khác biệt so với các sản phẩm cạnh tranh và thu hút khách hàng tiềm
năng. Định vị sản phẩm cũng hỗ trợ trong việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và tạo dựng
lòng tin và sự tín nhiệm từ phía khách hàng
Câu 12: Khái niệm chiến lược sản phẩm, đưa ra các ví dụ cho các chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là một kế hoạch dài hạn được thiết lập để định hình và phát triển sản
phẩm trong thị trường. Nó bao gồm các quyết định và hướng dẫn về mục tiêu, vị trí cạnh tranh,
mục tiêu khách hàng, định giá, tiếp thị, và phân phối. Dưới đây là một số ví dụ về các chiến lược sản phẩm: 
Chiến lược phân khúc thị trường: Một công ty sản xuất xe hơi có thể áp dụng chiến
lược phân khúc thị trường bằng cách tạo ra các dòng sản phẩm dành riêng cho các
nhóm khách hàng khác nhau. Ví dụ, họ có thể cung cấp một dòng xe hơi sang trọng và
cao cấp để hướng tới khách hàng có thu nhập cao, và một dòng xe hơi giá rẻ và tiết kiệm
nhiên liệu để thu hút khách hàng có ngân sách hạn chế. 
Chiến lược sản phẩm mới: Khi công ty muốn đưa ra một sản phẩm mới trên thị trường,
họ có thể sử dụng chiến lược sản phẩm mới. Ví dụ, một công ty công nghệ có thể phát
triển một sản phẩm mới như một điện thoại thông minh có tính năng đột phá và tiên
tiến hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này tập trung vào sự độc đáo và ưu
việt của sản phẩm mới để tạo ra sự hấp dẫn và thu hút khách hàng. 
Chiến lược giá trị gia tăng: Một công ty có thể sử dụng chiến lược giá trị gia tăng bằng
cách tạo ra sản phẩm có các tính năng bổ sung hoặc dịch vụ đi kèm để tạo ra giá trị cao
hơn cho khách hàng. Ví dụ, một công ty sản xuất máy ảnh có thể cung cấp các khóa học
nhiếp ảnh miễn phí hoặc một dịch vụ lưu trữ ảnh trực tuyến để tạo ra một trải nghiệm
toàn diện và thu hút khách hàng. 
Chiến lược mở rộng thị trường: Một công ty có thể áp dụng chiến lược mở rộng thị
trường bằng cách đưa sản phẩm hiện có vào các thị trường mới. Ví dụ, một công ty sản
xuất thực phẩm có thể quyết định mở rộng quy mô hoạt động của mình và xuất khẩu
sản phẩm sang các quốc gia mới để tăng doanh số và tiếp cận khách hàng mới. 
Chiến lược tái định vị sản phẩm: Khi một sản phẩm không đạt được sự thành công như
mong đợi, công ty có thể sử dụng chiến lược tái định vị để thay đổi hình ảnh và vị trí của
sản phẩm trên thị trường. Ví dụ, một công ty sản xuất đồ điện tử có thể định vị lại một
sản phẩm đã lỗi thời bằng cách tập trung vào các tính năng công nghệ cao và thiết kế
hiện đại hơn để thu hút khách hàng mới.
Câu 13: Yếu tố thành công đối với phát triển sản phẩm mới
*Yếu tố thành công đối với phát triển sản phẩm mới có thể khác nhau tùy thuộc vào ngành
công nghiệp và bối cảnh cụ thể, nhưng dưới đây là một số yếu tố quan trọng thường được xem
là quan trọng trong quá trình phát triển sản phẩm mới: 
Nghiên cứu thị trường và hiểu nhu cầu khách hàng: Để thành công, sản phẩm mới cần
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường và hiểu rõ về nhóm khách
hàng mục tiêu là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sản phẩm được phát triển đúng
hướng và mang lại giá trị cho khách hàng. 
Đổi mới và sáng tạo: Sản phẩm mới cần mang tính đột phá và đổi mới để tạo ra lợi thế
cạnh tranh. Việc tìm kiếm những ý tưởng sáng tạo, khác biệt và có khả năng giải quyết
các vấn đề của khách hàng là một yếu tố quan trọng để sản phẩm mới thành công. 
Quản lý dự án chặt chẽ: Quá trình phát triển sản phẩm mới cần được quản lý một cách
chặt chẽ để đảm bảo tiến độ, chất lượng và nguồn lực. Quản lý dự án hiệu quả giúp đưa
sản phẩm ra thị trường theo kế hoạch và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. 
Tích hợp phản hồi khách hàng: Nhận phản hồi từ khách hàng là một phần quan trọng
trong quá trình phát triển sản phẩm mới. Việc lắng nghe ý kiến, góp ý và sử dụng phản
hồi từ khách hàng giúp cải thiện sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. 
Chiến lược tiếp thị hiệu quả: Để sản phẩm mới thành công, cần có một chiến lược tiếp
thị phù hợp để đưa sản phẩm đến với khách hàng mục tiêu. Quảng cáo, quan hệ công
chúng, marketing trực tuyến và kênh phân phối là một số yếu tố quan trọng trong việc
tiếp cận và thu hút khách hàng. 
Đội ngũ phát triển và quản lý chất lượng: Đội ngũ phát triển sản phẩm và quản lý chất
lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng sản phẩm thành công. Cần có đội ngũ
có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để phát triển và quản lý sản phẩm mới một cách hiệu quả. 
Độc quyền công nghệ hoặc kiến thức chuyên môn: Sự độc quyền về công nghệ hoặc
kiến thức chuyên môn có thể mang lại lợi thế cạnh tranh và là yếu tố quan trọng trong
thành công của sản phẩm mới.
Các yếu tố trên đây chỉ là một số ví dụ và không phải là toàn bộ. Mỗi sản phẩm và ngành công
nghiệp có đặc thù riêng, do đó yếu tố thành công có thể khác nhau trong từng trường hợp cụ thể
Câu 14: Khái niệm chiến lược giá, tầm quan trọng của định giá đối với doanh nghiệp
Chiến lược giá là một phần quan trọng trong quá trình quản lý giá cả của một doanh nghiệp. Nó
đề cập đến cách thức mà một doanh nghiệp xác định và thiết lập giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Chiến lược giá không chỉ đơn thuần là việc đưa ra một con số giá cụ thể, mà còn liên quan đến
cách thức doanh nghiệp tiếp cận việc xác định giá, định vị sản phẩm và xây dựng giá trị cho
khách hàng. Nó cũng liên quan đến cách thức cạnh tranh trên thị trường, tìm kiếm sự cân bằng
giữa lợi nhuận và khả năng cạnh tranh, và tạo ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
*Định giá đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc đến
thành công kinh doanh. Dưới đây là một số tầm quan trọng của định giá đối với doanh nghiệp: 
Tạo ra lợi nhuận: Định giá đúng cho sản phẩm hoặc dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo ra lợi
nhuận. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối thu nhập, bao gồm chi phí
sản xuất, chi phí vận hành, lợi nhuận mong muốn và cạnh tranh trên thị trường. Khi định
giá sai, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận hoặc có thể phải
đối mặt với lỗ lực tài chính. 
Xây dựng giá trị thương hiệu: Định giá càng phù hợp, càng tương xứng với giá trị thực
của sản phẩm hoặc dịch vụ, doanh nghiệp càng có thể xây dựng một hình ảnh thương
hiệu mạnh mẽ. Giá cả có thể tạo cảm giác về chất lượng, độc đáo và uy tín của sản phẩm
hoặc dịch vụ. Định giá quá thấp có thể gây ấn tượng về chất lượng kém, trong khi định
giá quá cao có thể khiến khách hàng chuyển sang các lựa chọn cạnh tranh. 
Tạo lợi thế cạnh tranh: Định giá đúng giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Một chiến lược giá cả hợp lý và cạnh tranh có thể thu hút khách hàng, tăng
trưởng thị phần và giảm sự cạnh tranh từ các đối thủ. Định giá cũng có thể được sử
dụng như một công cụ để chiếm lĩnh vị trí giá trị, đặc biệt khi doanh nghiệp có thể cung
cấp một giá trị độc đáo hoặc phân đoạn thị trường. 
Đáp ứng nhu cầu khách hàng: Định giá phù hợp giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng đánh giá giá cả so với giá trị mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại. Nếu giá cả
không phù hợp, khách hàng có thể từ chối mua hàng hoặc chuyển sang các lựa chọn
khác. Định giá phải cân nhắc các yếu tố như khả năng thanh toán của khách hàng, sự
cạnh tranh và giá trị cung cấp. 
Quản lý quỹ lưu động: Định giá có ảnh hưởng đến quỹ lưu động của doanh nghiệp. Nếu
định giá quá thấp, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc đảm bảo các hoạt động
kinh doanh liên quan được tài trợ đầy đủ. Trong khi đó, định giá quá cao có thể khiến
doanh nghiệp đối mặt với rủi ro tồn kho và khó tiêu thụ hàng hóa.
Tóm lại, định giá đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận, xây dựng giá trị thương hiệu,
tạo lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu khách hàng và quản lý quỹ lưu động cho doanh nghiệp.
Nắm bắt đúng chiến lược định giá sẽ giúp doanh nghiệp thành công và duy trì sự bền vững trên thị trường.
Câu 15: Kênh phân phối hàng hóa. Các thành phần trung gian
Kênh phân phối hàng hóa là hệ thống các thành phần và hoạt động có mục tiêu chuyển giao
hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong quá trình này, có nhiều thành
phần trung gian được sử dụng để hỗ trợ việc truyền tải và phân phối hàng hóa. Dưới đây là một
số thành phần trung gian phổ biến trong kênh phân phối hàng hóa: 
Nhà sản xuất: Đây là đơn vị chế tạo hoặc sản xuất hàng hóa. Nhà sản xuất có thể là các
công ty sản xuất lớn, nhỏ, cá nhân hoặc các tổ chức khác. 
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là đơn vị cung cấp nguyên liệu, thành phẩm hoặc các phụ
tùng cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa. Nhà cung cấp có thể là các công ty, nhà
phân phối, hoặc cá nhân. 
Nhà phân phối: Nhà phân phối đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng. Họ mua hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp và sau đó bán lại cho các
khách hàng cuối cùng. Nhà phân phối có thể là các đại lý, nhà bán lẻ, nhà phân phối sỉ,
trung tâm phân phối hoặc các kênh bán hàng trực tiếp. 
Kênh bán hàng trực tiếp: Trong kênh này, nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách
hàng cuối cùng mà không thông qua bất kỳ trung gian nào. Điều này có thể bao gồm bán
hàng qua cửa hàng công ty, trang web trực tuyến, điểm bán hàng chính của nhà sản
xuất hoặc các phương tiện khác. 
Kênh bán hàng gián tiếp: Trong kênh này, nhà sản xuất sử dụng các trung gian để đưa
sản phẩm đến người tiêu dùng. Các trung gian này có thể bao gồm nhà bán lẻ, đại lý
phân phối, nhà phân phối sỉ và trung tâm phân phối. Hàng hóa được chuyển giao từ nhà
sản xuất tới các trung gian này trước khi đến tay người tiêu dùng. 
Kênh bán lẻ: Kênh bán lẻ bao gồm các cửa hàng, siêu thị, trang web bán hàng trực tuyến
và các điểm bán hàng khác nơi người tiêu dùng cuối cùng mua sản phẩm. Kênh bán lẻ có
thể là một phần của kênh bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp. 
Kênh phân phối đa cấp: Kênh phân phối đa cấp là mô hình kinh doanh trong đó nhà sản
xuất sử dụng các nhà phân phối độc lập hoặc nhà bán hàng để bán sản phẩm và xây
dựng mạng lưới phân phối. Các nhà phân phối độc lập trong kênh này có thể kiếm được
lợi nhuận từ việc bán sản phẩm và tuyển dụng những người khác để tham gia vào kênh phân phối.
Những thành phần trung gian trong kênh phân phối hàng hóa có thể khác nhau tùy theo ngành
công nghiệp và mô hình kinh doanh cụ thể. Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa hàng hóa từ nguồn cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng
Câu 16: Các chiến lược phân phối hàng hóa, cho ví dụ thực tế
Dưới đây là một số ví dụ về các chiến lược phân phối hàng hóa trong thực tế: 
Phân phối trực tiếp: Trong mô hình này, nhà sản xuất giao hàng trực tiếp từ nhà máy
đến khách hàng cuối cùng mà không thông qua bất kỳ kênh phân phối trung gian nào.
Đây là một chiến lược phân phối phổ biến trong các ngành công nghiệp như công nghệ
thông tin, điện tử và trực tuyến, nơi khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp từ nhà sản
xuất thông qua các kênh trực tuyến. 
Phân phối thông qua các kênh bán lẻ: Đây là chiến lược phân phối mà sản phẩm được
gửi đến khách hàng thông qua các kênh bán lẻ như cửa hàng, siêu thị, nhà thuốc, hay
chuỗi cửa hàng bán lẻ. Trong trường hợp này, nhà sản xuất giao hàng đến các địa điểm
bán lẻ, nơi khách hàng có thể mua sản phẩm. 
Phân phối thông qua nhà phân phối: Một số ngành công nghiệp sử dụng mô hình phân
phối thông qua nhà phân phối. Nhà sản xuất giao hàng cho các nhà phân phối, sau đó
nhà phân phối chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm cho các đại lý, bán lẻ hoặc khách
hàng cuối cùng. Ví dụ, trong ngành hàng tiêu dùng nhanh, nhà sản xuất thức ăn có thể
giao hàng cho các nhà phân phối và các nhà phân phối này sẽ phân phối sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ. 
Phân phối qua kênh bán hàng trực tuyến: Với sự phát triển của thương mại điện tử,
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng chiến lược phân phối hàng hóa qua các kênh bán hàng
trực tuyến như trang web bán hàng, ứng dụng di động hoặc các nền tảng thương mại
điện tử. Khách hàng có thể đặt hàng trực tuyến và hàng hóa sẽ được giao trực tiếp đến địa chỉ của họ. 
Phân phối qua đối tác vận chuyển và dịch vụ bưu chính: Trong một số trường hợp, các
doanh nghiệp sẽ sử dụng các đối tác vận chuyển hoặc dịch vụ bưu chính để phân phối
hàng hóa cho khách hàng. Các công ty vận chuyển và dịch vụ bưu chính sẽ đảm nhận
việc vận chuyển và giao hàng cho các doanh nghiệp.
Những chiến lược phân phối hàng hóa có thể được kết hợp hoặc tùy chỉnh để phù hợp với
ngành công nghiệp và mục tiêu kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Câu 17: Xúc tiến thương mại (promotion). Các công cụ cơ bản của xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là quá trình quảng bá, quảng cáo và tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ để
tăng cường doanh số bán hàng và tạo ra lợi nhuận. Có một số công cụ cơ bản mà các doanh
nghiệp thường sử dụng để thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại. Dưới đây là một số công cụ phổ biến: 
Quảng cáo: Sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, radio, báo chí, tạp
chí, bảng hiệu, quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội để đưa thông điệp về sản phẩm
hoặc dịch vụ đến khách hàng tiềm năng. 
Bán hàng cá nhân: Tương tác trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩm, trả lời
câu hỏi và thúc đẩy quyết định mua hàng. Các kỹ năng giao tiếp và thuyết phục là quan
trọng trong việc thực hiện công cụ này. 
Khuyến mãi bán hàng: Cung cấp các ưu đãi đặc biệt như giảm giá, quà tặng, phiếu giảm
giá hoặc chương trình khuyến mãi để kích thích việc mua hàng và tạo sự quan tâm của khách hàng. 
Quan hệ công chúng: Sử dụng các phương tiện truyền thông và sự tương tác với công
chúng để xây dựng hình ảnh tích cực về sản phẩm, thương hiệu và công ty. Bao gồm viết
báo cáo báo chí, tổ chức sự kiện, gửi thông cáo báo chí và quản lý các tình huống khẩn cấp. 
Tiếp thị trực tuyến: Sử dụng các kênh trực tuyến như trang web, quảng cáo trực tuyến,
email marketing, tiếp thị nội dung và mạng xã hội để tiếp cận và tương tác với khách hàng thông qua Internet. 
Triển lãm và hội chợ: Tham gia các sự kiện ngành hàng, triển lãm và hội chợ để trưng
bày sản phẩm, gặp gỡ khách hàng tiềm năng, tạo mối quan hệ và tăng tính nhận diện thương hiệu. 
Quảng cáo ngoài trời: Sử dụng các phương tiện quảng cáo ngoài trời như bảng hiệu,
biển quảng cáo, xe quảng cáo di động và quảng cáo trên phương tiện công cộng để đưa
thông điệp đến đông đảo người đi đường. 
Phân phối và kênh phân phối: Quản lý quá trình vận chuyển và phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối như cửa hàng bán lẻ, trung tâm mua
sắm, đại lý, bán hàng trực tuyến và các kênh bán hàng khác.
Các công cụ này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một chiến lược
xúc tiến thương mại toàn diện và hiệu quả. Cách sử dụng từng công cụ phụ thuộc vào mục tiêu
thương mại của doanh nghiệp và đặc thù của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Câu 18: Phân tích yếu tố tâm lý của người tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm các loại hàng hóa sau:
a>THỰC PHẨM
Tâm lý của người tiêu dùng có một vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm thực phẩm.
Dưới đây là một số yếu tố tâm lý phổ biến có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm thực phẩm: 
Độ tin cậy và niềm tin: Người tiêu dùng thường có xu hướng tìm kiếm các thương hiệu
thực phẩm mà họ tin tưởng và có độ tin cậy cao. Họ có thể dựa vào những kinh nghiệm
trước đó, đánh giá từ người khác hoặc thông tin về chất lượng sản phẩm để xây dựng
niềm tin. Một thương hiệu thực phẩm đáng tin cậy có thể tạo ra sự an tâm và sự yên tâm khi mua sắm. 
Chất lượng và an toàn: Tâm lý của người tiêu dùng đặt nặng vào chất lượng và an toàn
của thực phẩm. Họ có thể quan tâm đến các yếu tố như nguồn gốc, quy trình sản xuất,
thành phần, và các chứng chỉ chất lượng như HACCP, ISO. Những sản phẩm được đảm
bảo chất lượng và an toàn sẽ tạo niềm tin và sự hài lòng cho người tiêu dùng. 
Giá trị và đáng giá: Người tiêu dùng thường đánh giá giá trị của sản phẩm thực phẩm
trong quá trình mua sắm. Họ có thể so sánh giá cả và tính năng của các sản phẩm để
đảm bảo rằng họ nhận được giá trị tốt nhất cho số tiền mình chi trả. Người tiêu dùng có
thể cân nhắc giữa chất lượng và giá cả để quyết định mua sắm thực phẩm. 
Tác động môi trường và xã hội: Một số người tiêu dùng quan tâm đến tác động môi
trường và xã hội của việc mua sắm thực phẩm. Họ có thể tìm kiếm các sản phẩm hữu
cơ, thực phẩm công bằng, hoặc các sản phẩm có xu hướng bền vững. Tâm lý này có thể
thúc đẩy họ mua sắm các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, không gây hại cho môi
trường hoặc hỗ trợ các hoạt động xã hội tích cực. 
Tác động của tiếp thị và quảng cáo: Tiếp thị và quảng cáo có thể tác động mạnh đến
quyết định mua sắm thực phẩm của người tiêu dùng. Quảng cáo có thể tạo ra sự hứng
thú, tạo ảnh hưởng và tạo sự đánh giá tích cực về một sản phẩm thực phẩm cụ thể.
Người tiêu dùng có thể bị hấp dẫn bởi các thông điệp tiếp thị, hình ảnh và ý tưởng được
truyền tải qua các chiến dịch quảng cáo.
Tóm lại, tâm lý của người tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm thực phẩm.
Niềm tin, chất lượng, giá trị, tác động môi trường và xã hội, cùng với tiếp thị và quảng cáo, đều
là các yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng xem xét khi mua sắm thực phẩm.
b>NHÀ Ở, BẤT ĐỘNG SẢN
Yếu tố tâm lý của người tiêu dùng có một vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm bất
động sản. Dưới đây là một số yếu tố tâm lý phổ biến có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm bất động sản: 
Nhu cầu và mục tiêu: Tâm lý của người tiêu dùng trong mua sắm bất động sản thường
liên quan đến nhu cầu và mục tiêu cá nhân. Họ có thể muốn mua một ngôi nhà để định
cư lâu dài, đầu tư vào một căn hộ cho thuê, hoặc mua một khu đất để xây dựng một
ngôi nhà theo ý muốn. Mục tiêu cá nhân và nhu cầu sẽ ảnh hưởng đến vị trí, kích thước,
kiểu dáng và các yếu tố khác của bất động sản mà người tiêu dùng quan tâm. 
Tài chính và nguồn lực: Tâm lý của người tiêu dùng liên quan đến khả năng tài chính và
nguồn lực có sẵn để mua sắm bất động sản. Giá trị và mức đầu tư của bất động sản,
kèm theo các yếu tố phụ thuộc như tiền lãi, khoản vay và khả năng trả nợ, sẽ ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. 
Tâm lý rủi ro và an toàn: Quyết định mua sắm bất động sản thường liên quan đến tâm
lý rủi ro và an toàn của người tiêu dùng. Họ có thể quan tâm đến khả năng tăng giá trị
bất động sản trong tương lai, tiềm năng tăng trưởng của khu vực, khả năng bảo vệ giá
trị tài sản trong thời gian dài và các yếu tố liên quan đến an ninh và an toàn. 
Tác động xã hội và văn hóa: Tâm lý của người tiêu dùng trong quyết định mua sắm bất
động sản cũng có thể bị tác động bởi yếu tố xã hội và văn hóa. Một số người tiêu dùng
có thể quan tâm đến việc sống gần gia đình hoặc bạn bè, cộng đồng, tiện ích xung
quanh, và môi trường sống. Từ khía cạnh văn hóa, quan điểm và giá trị cá nhân có thể
ảnh hưởng đến quyết định mua sắm bất động sản. 
Tác động của thông tin và tư vấn: Người tiêu dùng thường dựa vào thông tin và tư vấn
từ các nguồn khác nhau để hỗ trợ quyết định mua sắm bất động sản. Điều này có thể
bao gồm thông tin từ người thân, bạn bè, chuyên gia bất động sản, nhà môi giới, hoặc
các nguồn thông tin trực tuyến. Các thông tin và tư vấn này có thể tạo sự tự tin và định
hướng cho người tiêu dùng trong quyết định mua sắm.
Tóm lại, tâm lý của người tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm bất động
sản. Nhu cầu và mục tiêu, tài chính và nguồn lực, tâm lý rủi ro và an toàn, tác động xã hội và văn
hóa, cùng với thông tin và tư vấn, là các yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng xem xét khi mua sắm bất động sản
c>DỊCH VỤ TOUR DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
Yếu tố tâm lý của người tiêu dùng có một vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm dịch vụ
tua du lịch nghỉ dưỡng. Dưới đây là một số yếu tố tâm lý phổ biến có thể ảnh hưởng đến quyết
định mua sắm dịch vụ này: 
Nhu cầu và mong muốn: Tâm lý của người tiêu dùng trong mua sắm dịch vụ tua du lịch
nghỉ dưỡng thường phản ánh nhu cầu và mong muốn cá nhân. Họ có thể tìm kiếm một
kỳ nghỉ thư giãn, khám phá mới, trải nghiệm văn hóa độc đáo, hoặc nhu cầu thể thao và
giải trí. Nhu cầu và mong muốn cá nhân sẽ ảnh hưởng đến loại hình dịch vụ và trải
nghiệm du lịch mà người tiêu dùng quan tâm. 
Kiểm soát và thoải mái: Tâm lý của người tiêu dùng liên quan đến sự kiểm soát và thoải
mái trong quyết định mua sắm dịch vụ tua du lịch nghỉ dưỡng. Họ muốn có sự an tâm và
đảm bảo rằng kỳ nghỉ của họ sẽ mang lại trải nghiệm thoải mái và không gặp phải rủi ro
không mong muốn. Họ có thể quan tâm đến chất lượng dịch vụ, tiện nghi, an ninh, và chăm sóc khách hàng. 
Đánh giá và đáng giá: Người tiêu dùng thường đánh giá giá trị của dịch vụ tua du lịch
nghỉ dưỡng trong quá trình mua sắm. Họ xem xét các yếu tố như giá cả, gói dịch vụ, các
hoạt động đi kèm, tiện ích và trang thiết bị, để đảm bảo rằng họ nhận được giá trị tốt
nhất cho số tiền mình chi trả. Đánh giá và đáng giá sẽ ảnh hưởng đến lựa chọn của
người tiêu dùng trong việc chọn một dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng cụ thể. 
Tâm lý trải nghiệm và sự độc đáo: Một yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm
dịch vụ này là tâm lý trải nghiệm và sự độc đáo. Người tiêu dùng có thể tìm kiếm những
trải nghiệm mới mẻ, khác biệt và độc đáo trong kỳ nghỉ của mình. Họ có thể quan tâm
đến vị trí du lịch, thiên nhiên, văn hóa địa phương, và các hoạt động đặc biệt để tạo nên
một trải nghiệm du lịch độc đáo. 
Tác động của đánh giá và đề xuất từ người khác: Người tiêu dùng thường dựa vào
đánh giá và đề xuất từ người khác để hỗ trợ quyết định mua sắm dịch vụ du lịch nghỉ
dưỡng. Những bài đánh giá, nhận xét, và kinh nghiệm từ những người đã sử dụng dịch
vụ trước đó có thể có tác động đáng kể đến quyết định của người tiêu dùng.
Tóm lại, tâm lý của người tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm dịch vụ tua
du lịch nghỉ dưỡng. Nhu cầu và mong muốn, kiểm soát và thoải mái, đánh giá và đáng giá, tâm
lý trải nghiệm và sự độc đáo, cùng với tác động của đánh giá và đề xuất từ người khác, là các
yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng xem xét khi mua sắm dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
Câu 19: Cho ví dụ về phương thức phân phối sản phẩm sau được áp dụng ở thị trường Việt Nam
a>Phân phối rộng rãi
Một ví dụ về phương thức phân phối sản phẩm rộng rãi được áp dụng ở thị trường Việt Nam là
hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi.
Trên khắp Việt Nam, có một số lượng lớn siêu thị và cửa hàng tiện lợi được mở ra để phục vụ
nhu cầu mua sắm của người dân. Các chuỗi siêu thị như Big C, Lotte Mart, Co.op Mart và các
cửa hàng tiện lợi như VinMart, Circle K, MiniStop, FamilyMart, là những ví dụ điển hình.
Hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi này thường có nhiều chi nhánh và được đặt ở các vị trí
thuận tiện, bao gồm cả thành phố lớn, các khu đô thị và cả các khu vực nông thôn. Người tiêu
dùng có thể dễ dàng tiếp cận các sản phẩm từ các nhãn hiệu khác nhau thông qua việc mua sắm
tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi này.
Hệ thống phân phối này giúp đảm bảo rằng sản phẩm có sẵn và đa dạng, bao gồm cả thực
phẩm tươi sống, đồ điện tử, đồ gia dụng, quần áo, mỹ phẩm và nhiều loại sản phẩm khác. Ngoài
ra, các siêu thị và cửa hàng tiện lợi thường cung cấp các dịch vụ khác như dịch vụ ngân hàng,
dịch vụ bưu điện, dịch vụ bảo hiểm, thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc thực hiện các giao dịch hàng ngày.
Hệ thống phân phối này tạo ra một sự tiện lợi và linh hoạt cho người tiêu dùng, cho phép họ có
thể mua sắm hàng ngày một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian. Đồng thời, nó cũng tạo
điều kiện cho các nhà sản xuất và nhà cung cấp đưa sản phẩm của mình vào thị trường một
cách hiệu quả và tiếp cận được đối tượng khách hàng rộng lớn.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, việc mua sắm trực tuyến cũng đang
ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Người tiêu dùng có thể lựa chọn mua sắm trực tuyến
thông qua các nền tảng thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee và GrabMart. Do đó, các
hình thức phân phối trực tuyến đang ngày càng cạnh tranh với hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi truyền thống
b>Phân phối độc quyền
Một ví dụ về phương thức phân phối độc quyền được áp dụng ở thị trường Việt Nam là hợp
đồng phân phối độc quyền giữa một nhà sản xuất và một nhà phân phối.
Ví dụ, một công ty sản xuất ô tô có thể ký kết hợp đồng phân phối độc quyền với một nhà phân
phối tại Việt Nam. Theo hợp đồng này, nhà sản xuất ủy quyền nhà phân phối duy nhất quyền
phân phối sản phẩm ô tô của họ tại thị trường Việt Nam. Điều này có nghĩa là nhà phân phối sẽ
trở thành người duy nhất có quyền tiếp cận và phân phối các dòng sản phẩm ô tô của nhà sản xuất đó tại Việt Nam.
Phương thức phân phối độc quyền này có thể mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà sản xuất và nhà
phân phối. Đối với nhà sản xuất, họ có thể tạo ra một mạng lưới phân phối ổn định và hiệu quả
thông qua việc ủy quyền một nhà phân phối độc quyền. Điều này giúp họ kiểm soát được quy
trình phân phối và đảm bảo rằng sản phẩm của họ được tiếp cận và trưng bày một cách tốt
nhất tại thị trường Việt Nam. Hơn nữa, hợp đồng phân phối độc quyền cũng có thể bao gồm
các cam kết về quảng cáo, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, giúp nâng cao hình ảnh và chất lượng
dịch vụ của sản phẩm.
Đối với nhà phân phối, việc có độc quyền phân phối sản phẩm của một nhà sản xuất nổi tiếng
và có chất lượng cao có thể mang lại lợi thế cạnh tranh. Họ có thể tận dụng thương hiệu và
danh tiếng của nhà sản xuất để thu hút khách hàng và tăng doanh số bán hàng. Hơn nữa, hợp
đồng phân phối độc quyền cũng có thể đặt các điều kiện đối với các đối thủ cạnh tranh, như
cấm các nhà phân phối khác tiếp cận các sản phẩm tương tự hoặc hạn chế cạnh tranh trực tiếp,
giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho nhà phân phối.
Tuy nhiên, phương thức phân phối độc quyền này cũng có thể tạo ra một số hạn chế. Ví dụ, nếu
nhà phân phối không đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất hoặc không thể tiếp cận đầy đủ
thị trường, điều này có thể hạn chế sự phát triển và doanh số bán hàng của sản phẩm. Ngoài ra,
cấm tiếp cận từ các nhà phân phối khác có thể giới hạn sự lựa chọn và quyền chọn của người
tiêu dùng, gây ra sự bất hợp lý và cạnh tranh không lành mạnh.
Với những yếu tố này, việc áp dụng phương thức phân phối độc quyền cần được xem xét kỹ
lưỡng và đảm bảo sự công bằng và cân nhắc đến lợi ích của cả nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng
Câu 20: Tính mức hòa vốn
a>Giá hòa vốn: khi biết sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi trung bình Giá hòa vốn = ( Lợi nhuậ ( ROI )
n – Vốn đầu tư ) / Vốn đầu tư * 100
b>Lượng bán hòa vốn: khi biết giá bán, chi phí cố định, chi phí biến đổi trung bình
Lượng bán hòa vốn
Chi phí cố định / Giá – Chi phí biến đổi ( BEP ) = ( Qhv = FC / ( P – AVC ) )