Đề cương phần tự luận môn kinh tế chính trị Mác – Lênin năm học 2021 - 2022| Đại học Nội Vụ Hà Nội
Câu 1: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượnggiá trị hàng hoá.*Khái niệm:Chất của giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóaLượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượnglao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45438797
ĐỀ CƯƠNG PHẦN TỰ LUẬN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN NĂM HỌC 2021 - 2022
Câu 1: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. *Khái niệm:
Chất của giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượng lao
động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động.
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó trong điều kiện bình thường của xã hội với trình độ
thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết được đo bằng thời gian lao
động cá biệt của nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động
Chỉ tiêu: số lượng sản phẩm trên 1 đơn vị thời gian (thời gian hao phí trên 1 đơn vị sản phẩm)
Các nhân tố ảnh hưởng đên năng suất lao động:
+ Trình độ của người lao động
+ Trình độ tổ chức quản lý lOMoAR cPSD| 45438797 + Điều kiện tự nhiên
+ Trình độ khoa học kỹ thuật…
Tăng năng suất lao động sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị
hàng hóa. Năng suất lao động có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa + Cường độ lao động
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động trong sản xuất
Chỉ tiêu phản ánh: Hao phí lao động trên 1 đơn vị thời gian
Tăng cường độ lao động giống như kéo thời gian lao động
Tăng cường độ lao động không ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa
- Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ thống,
chuyên môn sâu về chuyên môn.
Lao động phức tạp: là lao động phải đựợc huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ
Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra 1 lượng giá trị nhiều hơn so
với lao động giản đơn.
* Liên hệ: Để giảm lượng giá trị hàng hóa cần phải tăng năng suất lao động
- Nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động sản xuất.Cần ưu tiên cho phương
pháp đào tạo tay nghề tại nơi làm việc, kết hợp với các phương tiện hỗ trợ để đào
tạo trong thời gian nghỉ và thời gian rảnh rỗi. Đối với những người lao động mới,
các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống đào tạo nghề (dạy cách may vá quần áo,
cách sử dụng máy móc vào sản xuất) có sự liên kết bền vững với chính doanh nghiệp đó. lOMoAR cPSD| 45438797
- Cùng sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu ấy vàosản xuất.
- Tổ chức quản lí sản xuất hợp lý. Cần có sự lựa chọn chính xác về việc tổ
chứcquản lí sản xuất để thu được năng suất cao nhất.
- Nâng cao hiệu quả của tư liệu sản xuất (nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng,…)
- cần tận dụng một cách hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều kiện
tựnhiên. Biết tận dụng các nguyên liện sẵn có ở trong nước, tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu giá rẻ nhưng chất lượng tốt ở trong nước để đưa vào sản xuất mặt
hàng quần áo, cần hạn chế việc nhập khẩu các nguyện liệu từ nước ngoài với giá
thành cao và chi phí vận chuyển cao,…
-Cần phải biết tìm vị trí để đặt nhà máy sản xuất ở nơi thuận tiện, có lợi, như: gần
nơi cung cấp nguyên liệu đề giảm chi phí vận chuyển từ chỗ cung cấp nguyên liệu
đến nhà máy sản xuất, nơi có giao thông đi lại thuận tiện (gần các trục giao thông
quan trọng), gần nơi tiêu thụ (các chợ , các trung tâm thương mại,…)…
Câu 2: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền.
Bản chất của tiền là: Là 1 hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung, thể
hiện mỗi quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa .
Các chức năng của tiền:
- Thước đo giá trị
+ Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Muốn đo
lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền
tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng.
+ Để đo lường giá trị hàng hóa không cần đòi hỏi phải là tiền mặt mà chỉ cần
so sánh với lượng vàng nào đó trong ý tưởng.
+ Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá
cả của hàng hóa là một đại lượng tỷ lệ thuận với giá trị của hàng hóa và tỷ lệ
nghịch với giá trị của tiền tệ. Bên cạnh đó, giá cả hàng hóa còn chịu ảnh hưởng
bởi quan hệ cung-cầu về hàng hóa… lOMoAR cPSD| 45438797
- Phương tiện lưu thông
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được dùng làm môi giới cho
quá trình trao đổi hàng hóa.
Để thực hiện chức năng làm phương tiện lưu thông, yêu cầu phải có tiền mặt (tiền
đúc bằng kim loại, tiền giấy). Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông,
tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Đây là cơ sở cho các quốc gia công nhận và
phát hành các loại tiền giấy khác nhau. Thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông, tiền làm cho quá trình trao đổi, mua bán trở nên thuận lợi; đồng thời làm
cho hành vi mua, hành vi bán tách rời về không gian và thời gian. Do đó, có thể
tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
- Phương tiện cất trữ
Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất
trữ. Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc.
Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thông.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển, lượng hàng hóa nhiều hơn, tiền cất trữ được
đưa vào lưu thông. Ngược lại, nền sản xuất giảm, lượng hàng hóa giảm, một phần
tiền vàng rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
Trong trường hợp tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa... thì tiền
làm phương tiện thanh toán. Thực hiện chức năng thanh toán, có nhiều hình thức
tiền khác nhau được chấp nhận. Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn
liền với chế độ tín dụng thương mại, tức là mua bán thông qua chế độ tín dụng.
Ngày nay việc thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ. Người ta có
thể sử dụng tiền ghi sổ, hoặc tiền trong tài khoản ngân hàng, tiền điện tử, bitcoin...
- Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm chức năng tiền
tệ thế giới. Lúc này tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế
giữa các nước với nhau. Để thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là lOMoAR cPSD| 45438797
tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. * Liên hệ:
Nhà nước có chính sách tiền tệ ntn để phù hợp với nền kinh tế
* Các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước - Chính sách tài khóa - Chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền thu nhập
- Chính sách kinh tế đối ngoại - Chính sách ngành nghề •
Chính sách cơ cấu ngành. •
Chính sách tổ chức ngành nghề. •
Chính sách kỹ thuật ngành. •
Quan hệ giữa ngành trong nước và nước ngoài.
- Chính phủ điều tiết kinh tế bằng các chính sách kết hợp cùng với các công cụđiều tiết kinh tế vĩ mô • -Công cụ kinh tế • Công cụ pháp luật • Công cụ kế hoạch • Công cụ hành chính lOMoAR cPSD| 45438797
Câu 3: Phân tích lý luận của C.Mác về hàng hoá sức lao động. *Khái niệm:
- Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tài trong cơ thể con người đangsống
và được người đó vận dụng trong quá trình lao động sản xuất.
* Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
- Người lao động được tự do về thân thể: có quyền sở hữu sức lao động, có quyền
bán sức lao động. Quyền tự do về thân thể được pháp luật thừa nhận và bảo vệ và thừa nhận
-Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán nên phải bán sức lao động
Sức lao động trở thành hàng hóa 1 cách phổ biến trong xã hội tư bản chủ nghĩa (sau
cách mạng dân chủ tư sản)
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
* Giá trị của hàng hóa sức lao động
Khái niệm: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động quyết định (thời gian)
Giá trị hàng hóa sức lao động còn được đo gián tiếp bằng lượng giá trị của các tư
liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
- Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa sức lao động gồm
+Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động + Chi phí lao động
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho con của người công nhân.
- Điểm đặc biệt: bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử. lOMoAR cPSD| 45438797
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của sức lao động nhằmthỏa
mãn nhu cầu của người mua => sản xuất ra sản phẩm.
- Điểm đặc biệt: trong quá trình sử dụng sức lao động: tạo ra 1 lượng giá trị mớihưn
giá trị của bản thân nó. phần lớn hơn là giá trị thặng dư * Liên hệ: Giải pháp:
Người lao động phải tự rèn luyện, nâng cao năng lực, hiểu biết và khả
năng sử dụng công nghệ, thích nghi với sự biến đổi của môi trường, tư
duy sáng tạo, nâng cao sự linh hoạt, sáng tạo trong nhận thức.
• Các doanh nghiệp cần mở ra nhiều khóa huấn luyện cho nhân viên, người
làm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực và khả năng làm việc
để bắt kịp và phù hợp với môi trường công nghệ thông minh đang ngày càng phát triển.
• Nhà nước cần nâng cao phát triển nguồn nhân lực tri thức và toàn diện,
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, tổ chức kiểm định chất
lượng đào tạo nghề và nâng cao quy hoạch, dự báo về việc làm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực. Nhà nước cần tăng chi
ngân sách cho nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ.
Các trường học phải biết thay đổi phương pháp dạy, chương trình đào tạo
theo hướng hiện đại, thiết thực và phù hợp với thời đại công nghệ, trang
bị và nâng cao các kỹ năng mềm cho sinh viên, khuyến khích và đẩy
mạnh việc tự học nhằm nâng cao kiến thức, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp.
• Tập trung gắn kết hoat động đào tạo của nhà trường và hoạt động sản lOMoAR cPSD| 45438797
xuất của doanh nghiệp theo mô hình liên hết đào tạo giữa nhà trường và
doanh nghiệp,đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh
nghiệp để chia sẻ các nguồn lực chung.
• Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa
số trong cộng đồng về CMCN 4.0 và tác động của nó đến nền kinh tế nói
chung và thị trường lao động nói riêng để chuẩn bị tâm thế ứng phó.
Xác định những nghành nghề mũi nhọn phục vụ cho CMCN 4.0 để thực
hiện việc đi tắt đón đầu. Liên hệ:
Bản thân đang là một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường, thực tế rất nhiều anh
chị ra trường bị rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu còn lơ là kiến thức, thiếu các kĩ năng mềm, chưa chủ động
học tập thêm khi trong quá trình thực tập,…Từ đó, bản thân em phải có trách nhiệm
với chính mình, cố gắng học tập, trang bị thêm những kĩ năng mềm, tiếp thu thêm
những điều mà trường không dạy từ môi trường thực tế để đáp ứng đủ những
yêu cầu nhà tuyển dụng cần, chủ động tìm kiếm cơ hội để tránh tình trạng thất nghiệp,
sớm được cống hiến cho xã hội và đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa Ý nghĩa:
Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là
hàng hoá (khi có đủ các điều kiện trở thành hàng hoá) cho nên việc xây dựng thị lOMoAR cPSD| 45438797
trường sức lao động là tất yếu. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng ta
Câu 4: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản KH:m
* Phương pháp để sản xuất giá trị thặng dư:
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối:là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi . Vẽ sơ đồ …
* Biện pháp tăng cường độ lao động - Hạn chế:
+ Thời gian ngày lao động nhỏ hơn thời gian ngày tự nhiên là 24h
+ Thể chất và tinh thần của công nhân có giới hạn
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
+ Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu , do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. lOMoAR cPSD| 45438797 Vẽ sơ đồ…
Biện pháp để rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải giảm giá trị TLSH bằng cách
tăng năng suất lao động xã hội
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư của từng nhà tư bản cá biệt
thu được nhờ hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xã hội.
Gía trị thặng dư siêu ngạch= giá trị xã hội- giá trị cá biệt
* Biện pháp: tăng năng suất lao động cá biệt.
Trong từng trường hợp: Giá trị thặng sư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện
rồi mất đi. Trong xã hội: nó là hiện tượng phổ biến * Đặc điểm:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng, động lực của nhà tư bản
Là động lực tăng năng suất lao động
Là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối * Liên hệ:
Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:
_- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
_- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
++ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
++ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày lao
động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài còn thời gian
lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên. Phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là kéo dài thời gian lao động thặng dư lOMoAR cPSD| 45438797
trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động tất yếu không đổi. Cơ sở chung của
chế độ tư bản chủ nghĩa chính là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
++ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến trong giai
đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây là thời điểm lao động còn ở trình độ thủ công, năng
suất lao động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham vô hạn, các nhà tư bản giả mọi thủ
đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng cao khả năng bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.
Câu 5: Tuần hoàn, chu chuyển của tư bản?
Vẽ sơ đồ cẩn thận….
*Tuần hoàn của tư bản. TLSX ..... T - H SLD ...... SX ..... H' - T' 1 2 3 Lưu thông Sản xuất Lưu thông GD:mua GD:SX GD: Bán Hình thái:TB tiền tệ
Hình thái: TB sản xuất Hthái:TB hàng hóa
C/n:Mua TLSX và SLD C/năng: Sx hàng hóa C/n: thực hiện gtri và gtri thặng dư
*Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn,
tồn tại ở 3 hình thái kế tiếp nhau, thực hiện 3 chức năng và quay trở lại hình thái
ban đầu cùng với giá trị thặng dư. *Chu chuyển của tư bản
- Là tuần hoàn tư bản được thường xuyên lặp lại để lặp lại và đổi mới
theothời gian. Phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của TB
- Thời gian chu chuyển tư bản lOMoAR cPSD| 45438797
+ Là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi
thu về cũng dưới hình thái ấy có kèm theo giá trị thặng dư TLSX T - H SLD
Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất gồm: Thời gian lao động, Thời gian gián đoạn lao động, Thời gian dự trữ sx
Thời gian lưu thông gồm thời gian mua và thời gian bán
Các nhân tố ảnh hưởng tới tgian chu chuyển T/c của ngành sx
Thời gian sxTrình độ KH- công nghệ Thời gian dự trữ sx
Điều kiện thị trường Thời gian chu thời gian Khoảng cách từ nơi sản chuyển của TB
lưu thông xuất đến thị trường
Sự phát triển của hệ thống vận tải - Tốc độ chu chuyển lOMoAR cPSD| 45438797
Là số vòng của tư bản trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường 1 năm)
n: số vòng chuyển CH: Thời gian 1 năm
ch: Thời gian 1 vòng chu chuyển * Liên hệ:
·Giải pháp tăng tốc độ chu chuyển của tư bản:
_- Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
++ Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của ngành sản
xuất khác nhau, còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ
và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức phân công lao
động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào sản xuất. Việc áp dụng các tiến
bộ khoa học - kỹ thuật sẽ cho phép tổ chửc sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách
khoa học trên cơ sở đó rút ngắn, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản
xuất trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tư bản.
++ Thời gian lưu thông phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường (cung cầu
và giá cả...): khoảng cách từ sản xuất tới thị trường, trình độ phát triển giao thông
vận tải... Chỉ khi nào giải quyết dược các vấn đề trên thì sẽ góp phần rút ngắn được
thời gian lưu thông trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
_- Trong quá trình sản xuất cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
++ Trong thời gian gián đoạn sản xuất và thời gian dự trữ lao động có thể xảy ra hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Vì vậy càng rút ngắn được quá trình này càng
hạn chế được thiệt hại do hai loại hao mòn này gây ra, và rút ngắn được thời gian chu chuyển tư bản. lOMoAR cPSD| 45438797
++ Cần rút ngắn thời gian sản xuất thì bằng cách nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả lao động. Để tăng được năng suất lao động cần phải sử dụng máy móc phù
hợp với mục đích kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất.
++ Trong quá trình sản xuất cần tạo ra khâu sản xuất liên hoàn, như vậy sẽ hạn chế được thời gian chết".
_- Cần rút ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất. Hàng hoá
sản xuất ra lưu thông thông suốt, không bị dư thừa, ế ẩm. Muốn làm vậy phải nâng
cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết
định nhưng bên cạnh đó cần chú trọng khâu bán hàng.
· Giải pháp sử dụng vốn hiệu quả:
_- Nâng cao năng lực người quản lý
_- Xây dựng lộ trình sử dụng vốn cho từng giai đoạn:
Bất cứ bản kế hoạch kinh doanh chi tiết nào đều cần xây dựng được lộ trình
sử dụng nguồn vốn nhằm tối ưu hóa hiệu quả. Lộ trình kinh doanh gồm bao nhiêu
bước, mỗi bước sẽ được phân bổ nguồn vốn ra sao, dùng cách nào để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn
_- Xây dựng cơ chế quản lý vốn
Có lộ trình cụ thể để xác định đường đi nhưng cũng đừng quên những biện
pháp quản lý để nguồn vốn được sử dụng tiết kiệm, tối đa hóa lợi ích mà tránh bị thất thoát
_- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Mỗi doanh nghiệp, cửa hàng sẽ có những cách khác nhau để đào tạo
đội ngũ nhân viên, đầu tư vào con người là một trong những cách sử dụng vốn hiệu
quả, tránh để nguồn vốn này nhàn rỗi và chắc chắn việc nâng cao năng lực những lOMoAR cPSD| 45438797
người đồng sự sẽ giúp ích rất lớn để chủ cửa hàng có thể phát triển thương hiệu của mình tốt hơn.
_- Hiện đại hóa trang thiết bị.
Câu 6: Nêu thực chất của tích luỹ tư bản và một số hệ quả của tích lũy tư bản.
bản chất của tích lũy tư bản
* Bản chất của tích lũy tư bản
- Tái sản xuất là quá trình sản xuất lặp lại thường xuyên và phục hồi ko ngừng
- Tái sản xuất là yếu tố khách quan của nhà tư bản
Phân loại tái sản xuất:
- Căn cứ vào phạm vi tái sản xuất gồm:
+ Tái sản xuất cá biệt(xét 1 xí nghiệp)
+ Tái sản xuất xã hội (xét tất cả xí nghiệp)
- Căn cứ vào quy mô tái sản xuất gồm:
+ Tái sản xuất giản đơn: là quá trình sản xuất lặp lại với quy mô như cũ
+ Tái sản xuất mở rộng: là quá trình sản xuất lặp lại với quy mô lớn hơn
-Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư, tức là biến 1 phần giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn góc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư
- Động cơ tích lũy tư bản:
+Sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư (do giá trị thặng dư)
+ Để chiến thắng trong cạnh tranh (do cạnh tranh)
*Một số hệ quả của tích lũy tư bản lOMoAR cPSD| 45438797
1. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản Cấu tạo tư bản
- Về mặt hiện vật: tư liệu sản xuất, sức lao động
cấu tạo kĩ thuật của tư bản là Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức
lao động cần để sử dụng tư liệu sản xuất đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ của kỹ thuật -Về mặt giá trị (c,v)
+ Cấu tạo giá trị:là tỉ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến
Cấu tạo giá trị phản ánh cấu tạo kỹ thuật. Cấu tạo kỹ thuật quyết định cấu tạo giá trị.
-Cấu tạo hữu cơ của tư bản ( ) : Là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ
thuật và phản ánh sự biến đổi cấu tạo kỹ thuật của tư bản
2. Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên
thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóagiá
trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô mới của tư bản cá biệt bằng cách hợpnhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành 1 tư bản lớn hơn
+ Động cơ của tập trung tư bản do cạnh tranh và do sự phát triển của hệ thống tín dụng
Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. 3.
Tăng tích lũy tư bản làm tăng chênh lệch giàu nghèo trong xh. lOMoAR cPSD| 45438797
Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả
biến có xu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa
nhân khẩu. Do đó, quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện tích
lũy sự giàu sang về phía giai cấp tư sản; mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hoá giai cấp công nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái là bần cùng
hoá tương đối và bần cùng hoá tuyệt đối. Bần cùng hoá tương đối là cùng với đà
tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân
làm thuê tuy có tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm tương đối so với phần dành cho
giai cấp tư sản. Bần cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống
của giai cấp công nhân làm thuê. Bần cùng hóa tuyệt đối thường xuất hiện đối với
bộ phận giai cấp công nhân làm thuê đang thất nghiệp và đối với toàn bộ giai cấp
công nhân làm thuê trong các điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế. * Liên hệ:
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng
Xã hội chủ nghĩa là xã hội mà trông đó con người làm theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu. Muốn có điều đó cần phải sản xuất và không ngừng mở rộng sản xuất,
tức là phải tích lũy và tích lũy không ngừng. Đó chính là quá trình giải quyết mối
quan hệ tích lũy và tiêu dùng.
Tích lũy bao nhiêu để tạo cơ sở cho phát triển, tiêu dùng bao nhiêu để
đảm bảo nhu cầu. Nó thể hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và cải thiện
đời sông, giữa lợi ích lâu dài và trước mắt, giữa lợi ích của nhân dân và lợi ích của
toàn xã hội... Việc phân chia tỉ lệ này không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào nhu
cầu của nền kinh tế, quan niêm của người dân và từng doanh nghiệp. Như vậy việc
tuyên truyền tiết kiệm khuyến khích tích lũy thông quan các chính sách, đường lối
cụ thể của Đảng và nhà nước chính là một biện pháp hữu hiệu
·- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn lOMoAR cPSD| 45438797
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định
rõ đối tượng cấp vốn; thực hiện phân phối và phân phối lại các nguồn thu nhập trong
xã hội theo hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động, theo vốn, tài sản, trí tuệ;
nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách phân phối và sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn lực đầu tư của
xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đồng bộ các vùng kinh tế.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tích cực hơn: tăng đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng. Phân định rõ nội dung và phạm vi chi
ngân sách nhà nước, tập trung thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu, gắn
cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước với cải cách hành chính cho phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Thúc đẩy hơn nữa quá trình cổ phần hóa doang nghiệp nhà nước,
nhằm tạo điều kiện cho các cho các doanh nghiệp phát huy nội lực, năng lực của họ
và khiến các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình
Mặt khác việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả còn phụ thuộc rất lớn
vào yếu tố con người. Do đó cần có một đội ngũ cán bộ với trình độ năng lực và
trách nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng cần phải xem xét lại mô hình tổ chức
quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy mọi năng
lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt thu hút nguồn vốn FDI
trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc thiết lập một tổ chức gọn nhẹ không
chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ra ưu thế cạnh tranh lớn.
·- Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Cần hướng mạnh vào giải phóng triệt để và khơi thông các nguồn lực
trong xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển kinh
doanh để tạo ra năng lực sản xuất, hạ tầng kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó nâng cao
tiềm lực tài chính quốc gia. Thực hiện cơ chế, chính sách tài chính đồng bộ, thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, xóa bỏ tình trạng
phân biệt đối xử trong kinh doanh giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa
các thành phần kinh tế tạo chuyển biến tích cực trong ổn định môi trường đầu tư,
tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm cả vốn đầu tư lOMoAR cPSD| 45438797
trực tiếp và gián tiếp. Chủ động huy động trên thị trường tài chính quốc tế thông qua
phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư gián tiếp thông qua thị trường tài chính trong
nước. Hoàn thiện cơ chế để thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp đặc biệt là các doang nghiệp nhà nước và phát triển hệ thống
ngân hàng thương mại. Xây dựng chính sách tài chính phát triển thị trường bất động
sản, bao gồm thị trường quyền sử dụng đất và thị trường nhà ở đô thị nhằm giải
phóng và phát huy các nguồn lực của đất nước đưa vào đầu tư phát triển kinh tế.
Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng đầu tư nâng cao
số lượng và chất lượng các dịch vụ công cộng.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp
đối với các đơn vị sự nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả các nguồn thu
Động viên hợp lý các nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở cải cách
hệ thống thuế, phí phù hợp với cơ chế thị trường, theo hướng công bằng, thống nhất,
có cơ cấu hợp lý và đồng bộ. Chính sách động viên hướng mạnh vào mục tiêu phát
triển dài hạn, xác định mức thuế hợp lý, giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp,
thúc đẩy tăng trưởng, tạo động lực lớn khuyến khích sản xuất, trên cơ sở đó tăng quy
mô thu ngân sách nhà nước. Từng bước nâng cao tỷ trọng thuế thu nhập, thuế tài sản
trong cơ cấu hệ thống thuế. Nâng tỷ trọng thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà
nước, trong đó tăng tỷ trọng thuế thu nhập
Câu 7: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? Phân biệt lợi nhuận với giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. * Lợi nhuận
- Lợi nhuận (P): Là giá trị thặng dư khi được quan nhiệm là con đẻ của toàn bộ tưbản ứng trước.
- Bản chất: Là hình thái chuyển hóa giá trị thặng dư qua lưu thông
- Vai trò: là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh. lOMoAR cPSD| 45438797
- Ý nghĩa: phản ánh quy mô của kết quả kinh doanh * Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận (P'): tỷ lệ % giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
P' = p/K.100% Ys nghĩa: phản ánh mức chênh lệch đầu =k
tư của tư bản( mức độ kết quả đầu tư) P' =
-Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m')= m' tăng ----> p' tăng
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (tỉ lệ nghịch với tỉ suất lợi nhuận)
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản(n)(tỷ lệ thuận với P')
- Tiết kiệm tư bản bất biến khi m,v không
đối--> tiết kiệm C ---> P' tăng * so sánh giữa
lợi nhuận và giá trị thặng dư