












Preview text:
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI
CƯƠNG
Câu 1 : Phân thích các đặc điểm của nhà nước : (phân tích 1&2
trong 5 đặc điểm)
−Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị , là bộ máy
chuyên thực thi quyền lực nhà nước và thực hiện các chức năng
quyền lực đặc biệt , duy trì trật tự xã hội với mục đích đảm bảo
địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
ϖ Đặc điểm của nhà nước :
−Nhà nước quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ:
Nhà nước thường phân chia dân cư thành các vùng lãnh thổ nhỏ
hơn. Mỗi vùng địa lý sẽ có chính quyền địa phương và cơ quan
quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của cộng đồng trong khu
vực đó.
−Nhà nước thiết lập quyền lực cộng đồng đặc biệt.
−Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
+ Đối nội: Nhà nước có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của
mình.
+ Đối ngoại: Nhà nước có quyền độc lập trong quan hệ quốc tế.
−Nhà nước ban hành pháp luật để quản lí xã hội:
+ Để quản lý xã hội, nhà nứi ban hành ra loại quy tắc đặc biệt gọi là pháp luật.
Chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật. Nhà nước và pháp luật là
hai hiện tuownhj gắn bó hữu cơ với nhau tạo nên thiết chế quyền lực của giai
cấp thống trị.
− Nhà nước quy định và thu thuế: Nhà nước có quyền thiết lập
các quy định liên quan đến thuế, xác định mức thuế, quyền lợi
thuế, thu thập thuế từ cá nhân, tổ chức và các hoạt động kinh tế.
Câu 2 : Hình thức chính thể của nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
•Khái niệm :
−Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành
lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối
quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với
•Các dạng chính thể :
1. Chính thể quân chủ
-Chính thể quâ chủ tuyệt đối (chuyên chế)
-Chính thể quân chủ hạn chế (lập hiến)
2. Chính thể cộng hòa
-Cộng hòa quý tộc
-Cộng hòa dân tộc
•Hình thức chính thể của nhà nước CHXHCN Việt Nam :
chính thể cộng hòa dân chủ:
−Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân
−Thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp
và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại
diện của mình (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp).
−Quyền lực nhà nước thuộc về quốc hội. Quốc hội được bầu
theo nhiệm kì 5 năm , có quyền lập pháp , giám sát tối cao
đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước , quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước
ϖĐặc điểm hình thức chính thể ở việt nam :
−Tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam dựa trên cơ sở của chủ
nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh
−Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân
nhiệm, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
−Bộ máy nhà nước được tổ chức thể hiện bản Nhà Nước của
dân , do dân , vì dân
Câu 3 : Hình thức cấu trúc của nhà nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
−Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức và phân bố
quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, cũng như mối quan hệ giữa các
chủ thể lãnh thổ đó của quyền lực nhà nước
−Có 3 loại chính :
+Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất
+Nhà nước liên bang
Hình thức cấu trúc của nhà nước CHXHCN Việt Nam là hình
thức nhà nước đơn nhất :
−Nhà nước Việt Nam có chủ quyền quốc gia, có một lãnh thổ duy
nhất, thống nhất không phân chia thành các Nhà nước tiểu
bang
−Nhà nước Việt Nam có một Hiến pháp, một hệ thống Pháp luật
áp dụng chung trên toàn lãnh thổ và một hệ thống bộ máy Nhà
nước
Câu 4 : Phân tích các đặc điểm của pháp luật :
1. Khái niệm pháp luật :
−Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra hoặc được thừa nhận và được nhà nước
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong
xã hội, nhằm thiết lập và duy trì một trật tự xã hội nhất định.
2. Đặc điểm của pháp luật :
-Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
-Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức
-Pháp luật có tính được đảm bảo bằng nhà nước
−Là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
−Thể hiện ý chí của nhà nước
−Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện
−Được thể hiện dưới những hình thức nhất định: pháp luật tập
quán, pháp luật án lệ, văn bân quy phạm pháp luật
−Nhà nước có thể dùng biện pháp cưỡng chế để đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện.
Câu 5 : tuân thủ pháp luật :
1. Khái niệm :
−Tuân thủ pháp luật ( còn được gọi là tuân theo pháp luật) là
hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
-Ví dụ : không nhận hối lộ, không vận chuyển chất ma tuý,
không thực hiện các hành vi lừa đảo, không lái xe sau khi
uống rượu bia, đội mũ bảo hiểm, không vượt đèn đỏ, nộp
2. Đặc điểm :
−Tuân thủ pháp luật có tính chất thụ động, chủ thể pháp luật
nhận thức được hành vi của mình, hiểu được quy định của pháp
luật và không thực hiện những hành vi mà pháp luật không cho
phép.
−Tuân thủ pháp luật là quy định được áp dụng cho mọi chủ thể.
Tất cả các công dân trong cùng mối quan hệ với cộng đồng, xã
hội hay nhà nước đều phải tuân thủ pháp luật như nhau.
Câu 6 : thi hành pháp luật :
1. Khái niệm :
−Thi hành pháp luật (còn được gọi là chấp hành pháp luật) là
hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
−VD: B đã đủ tuổi đi nghĩa vụ quân sự theo quy định về luật đi
nghĩa vụ quân sự. B chủ động, tự nguyện tham gia nghĩa vụ
quân sự ngay khi có lệnh gọi của cơ quan nhà nước.
−VD: Pháp luật quy định những doanh nghiệp phải kê khai
thuế và nộp thuế hằng năm. Công ty D luôn thực hiện những
công việc này trước thời hạn mà pháp luật quy định.
2. Đặc điểm :
−Mang tính chủ động thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật
quy định
−Hình thức của thi hành pháp luật được thể hiện dưới dạng
những quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc
−Chủ thể thi hành pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức
Câu 7 : đặc điểm của vi phạm pháp luật :
−Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , có lỗi , do chủ
thể có năng lực hành vi thực hiện , xâm hại đến các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ .
−VD: Buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy
−VD: Không đội mũ bảo hiểm, không có bằng lái khi tham gia
giao thông
−Đặc điểm của vi phạm pháp luật bao gồm :
+Hành vi xâm phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật là
hành vi cố ý hoặc vô ý xâm phạm những quy định của
pháp luật. Hành vi này có thể là hành động (ví dụ: trộm
cắp, tham nhũng) hoặc là sự không hành động (ví dụ:
không thực hiện nghĩa vụ thuế, không thực hiện hợp
đồng).
+Có lỗi:
Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ
thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả của
hành vi đó.
Vi phạm pháp luật thường phải có yếu tố lỗi, tức là người
vi phạm phải có nhận thức và ý thức về hành động của
mình (hành vi cố ý) hoặc không có khả năng nhận thức
(hành vi vô ý). Tuy nhiên, có một số trường hợp pháp luật
quy định trách nhiệm pháp lý ngay cả khi không có lỗi (ví
dụ: vi phạm hành chính).
+Hậu quả bất lợi: Vi phạm pháp luật phải gây ra hậu quả
có thể đo lường được, làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức khác hoặc xã hội, như thiệt hại tài sản,
sức khỏe, quyền lợi ....
+Được quy định bởi pháp luật: Vi phạm pháp luật phải là
hành vi không phù hợp với các quy định của pháp luật và
bị pháp luật cấm hoặc yêu cầu thực hiện. Các hành vi này
có thể được quy định trong các văn bản pháp lý như Hiến
pháp, luật, nghị định, quyết định, v.v.
+Bị xử lý: Vi phạm pháp luật phải đối mặt với các biện
pháp xử lý, bao gồm các hình thức như xử phạt hành
chính, hình sự, bồi thường thiệt hại, hoặc các biện pháp
cưỡng chế khác phụ thuộc với mức độ vi phạm.
Câu 8 : cấu thành của vi phạm pháp luật :
-Cấu thành vi phạm pháp luật là: những dấu hiệu đặc
trưng của một vi phạm pháp luậ cụ thể.
•Khách quan của vi phạm pháp luật : Mặt khách quan của
vi phạm pháp luật là toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài
thế giới khách quan, bao gồm các hành vi trái pháp luật, hậu
quả của hành vi đó và những yếu tố như thời gian, địa điểm,
cách thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện vi phạm pháp
luật..
•Chủ thể của vi phạm pháp luậtlà cá nhân, tổ chức có
năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái
pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể
riêng tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ
•Khách thể của vi phạm pháp luậtlà quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới.
Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một yếu
tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật.
Là một trong những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm
pháp luật
•Chủ quancủa vi phạm phápluậtgồm lỗi, động cơ, mục
đích vi phạm pháp luật:
-Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ
thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả của
hành vi đó.
Lỗi được chia thành hai loại cố ý và vô ý:
+ Lỗi cố ý gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện
hành vi trái pháp luật nhận thức ẽo hành vi của mình là trái
pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn
hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: Là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một
hành vi trái pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái
pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy
không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó
xảy ra.
+ Lỗi vô ý gồm:
Lỗi vô ý do cẩu thả :là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu
quả nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có
thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ
thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu
quả nguy hiểm cho xã hội.
– Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
– Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp
luật mong đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 9 : đặc điểm của trách nhiệm pháp lý :
Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ mà cá nhân hoặc tổ chức phải chịu
khi có hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức, và xã hội. Dưới đây là 1 số đặc điểm của trách nhiệm
pháp lý :
−Trách nhiệm pháp lý là một nghĩa vụ mang tính cưỡng chế,
tức là người vi phạm phải chịu các hình thức xử lý mà pháp
luật quy định.
−Trách nhiệm pháp lý phải được quy định rõ ràng trong các
văn bản pháp luật như Hiến pháp, luật, nghị định, quyết định,
v.v. Mỗi hành vi vi phạm sẽ đi kèm với một hình thức trách
nhiệm pháp lý cụ thể, và pháp luật có cơ sở để áp dụng các
biện pháp xử lý.
−Trách nhiệm pháp lý được xác định tùy theo mức độ nghiêm
trọng của hành vi vi phạm.
−Trách nhiệm pháp lý phải phù hợp với tính chất và mức độ
của hành vi vi phạm thể hiện tính công bằng và đối ứng
−Trách nhiệm pháp lý sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất
định
−Trong một số trường hợp, người vi phạm có thể phải chịu
nhiều loại trách nhiệm pháp lý cùng lúc
−Trong một số trường hợp, người vi phạm có thể được miễn
trừ hoặc giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý
Câu 10 : phương pháp điều chỉnh của luật hành chính việt
nam :
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam bao
gồm các biện pháp mang tính chất “ chấp hành - điều hành “ giữa
một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt
buộc đối ( như thuyết phục, yêu cầu, ra quyết định hành chính, kiểm
tra giám sát, xử lý vi phạm hành chính, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
và giải quyết tranh chấp hành chính ) . với bên kia là cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó Các
phương pháp này giúp duy trì trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của công dân và tổ chức, và đảm bảo thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật hành chính.
Câu 11 : đối tượng điều chỉnh của luật dân sự việt nam :
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là quan hệ nhân thân và
tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình
thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm bao gồm :
1. Quan hệ tài sản : là quan hệ giữa người với người thông
qua một tài sản ( Tài sản bao gồm : vật, tiền, giấy tờ có giá
và quyền tài sản )
+quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính ý chí.
+quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính chất
hàng hoá và tiền tệ.
+quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính chất
đền bù tương đương.
2. Quan hệ nhân thân : Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa
người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân hay các
tổ chức.
+Quan hệ nhân thân gắn với tài sản
+quan hệ nhân thân không gắn với tài sản
−Quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định
và không thể dịch chuyển được cho các chủ thể khác. Tuy
nhiên, ttong những trường hợp nhất định có thể được dịch
chuyển.
−Quyền nhân thân không xác định được bàng tiền - giá trị
nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng tương
đương và không thể trao đổi ngang giá.
Câu 12 : phương pháp điều chỉnh của luật dân sự việt nam
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là phương pháp bình
đẳng, thỏa thuận (trên cơ sở tôn trọng sự tự do, tự nguyên cam kết,
thỏa thuận của các bên, đảm bảo cho các bên có vị trí bình đẳng) :
−Địa vị pháp lý của các chủ thể đều bình đẳng
−Bảo đảm quyền được lựa chọn, định đoạt của các chủ thể khi
tham gia quan hệ dân sự
−Quy định trách nhiệm dân sự cho các bên và đảm bảo cho các
chủ thể được quyền khởi kiện dân sự.
Câu 13 : nội dung của quyền sở hữu :
Quyền sở hữu là các quyền pháp lý ( quyền chiếm hữu , quyền
sử dụng và quyền định đoạt ) của chủ thể đối với tài sản thuộc
sở hữu của mình mà chủ thể khác phải tôn trọng và được pháp
luật bảo vệ
•Nội dung :
−Quyền chiếm hữu : là quyền chiếm giữ , quản lý tài sản
−Quyền sử dụng : là quyền khai thác công dụng , hưởng hoa
lợi từ tài sản
−Quyền định đoạt : là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản
hoặc từ bỏ quyền sở hữu
Câu 14 : các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự :
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữ các bên về việc thiết lập , thay
đổi hoặc chấm dứt quyền , nghĩa vụ dân sự
•Điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực là :
−Chủ thể có năng lực hành vi dân sự
−Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm
của pháp luật và không trái đạo đức xã hội
−Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
−Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Câu 15 : hợp đồng dân sự vô hiệu :
1. Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu :
−Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng không có giá trị pháp
lý, tức là không tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham
gia hoặc các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Một hợp đồng dân sự được coi là vô
hiệu khi không đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý để có hiệu
lực, theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam.
2. Các loại hợp đồng dân sự vô hiệu :
−Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối :
+Vô hiệu do giả tạo
+Có các nội dung vi phạm những điều mà pháp luật cấm
+Có nội dung hoặc mục đích trái với các giá trị đạo đức xã
hội
+Có hình thức khác với các hình thức quy định của pháp
luật, đã được Tòa án cho thời hạn để thay đổi hình thức
đúng theo quy định nhưng không thay đổi.
−Hợp đồng vô hiệu tương đối :
+Được xác lập bởi các chủ thể không có năng lực hành vi
dân sự hoặc không có năng lực hành vi tương ứng với yêu
cầu của pháp luật đối với giao dịch theo thỏa thuận trong
hợp đồng
+Vô hiệu do bị đe dọa/ do lừa dối/ do nhầm lẫn
+Vô hiệu do người xác lập trong tình trạng không thể nhận
thức hoặc không điều khiển được hành vi của mình.
3. Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô
hiệu :
−Hợp đồng có nội dung trái pháp luật
−Hợp đồng có nội dung trái đạo đức xã hội
−Hợp đồng được ký kết dưới sự ép buộc, đe dọa, lừa dối hoặc
gian dối
−Hợp đồng do người không có năng lực hành vi dân sự ký kết
−Do bị nhầm lẫn
−Do vi phạm về hình thức