Đề cương quản trị học căn bản | Trường đại học kinh tế - luật đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

- Vinamilk đồng thời cải tiến liên tục hiệu quả sử dụng năng lượng điện trong hoạt động sản xuất của trang trại. Tổng thể hoạt động của máy móc thiết bị luôn được rà soát nhằm tái phân bổ và tối ưu hóa thời gian hoạt động, cụ thể phân bố thời gian vận hành từng cụm thiết bị trong ngày, phù hợp theo thời gian sản xuất, giảm sử dụng điện giờ cao điểm để tiết kiệm chi phí. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47167580
PHẦN 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY VINAMILK:
Trong quá trình xây dựng và phát triển, để có được thành tựu với giữ vững vị trí số 1 tại
thị trường Việt Nam vàtiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất
thế giới về doanh thu, Vinamilk phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn để đạt
được mục tiêu công ty đề ra.
Với mục tiêu như trên, Vinamilk đã xác định chiến lược với 3 trụ cột chính thực thi, bao
gồm:
ĐI ĐẦU TRONG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO MANG TÍNH ỨNG DỤNG CAO
Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh
cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng
và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của
người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú
và tiện lợi.
CỦNG CỐ VỊ THẾ DẪN ĐẦU NGÀNH SỮA VIỆT NAM
Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn. Mở
rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ thông, nơi
tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn.
Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt
ở khu vực thành thị.
Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị phần
và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.
TRỞ THÀNH CÔNG TY SỮA TẠO RA NHIỀU GIÁ TRỊ NHẤT TẠI ĐÔNG
NAM Á
Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác
mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp. Ưu
tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích
mở rộng thị trường và tăng doanh số.
Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mô hình
xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác
phân phối tại các thị trường trọng điểm mới. I. Phân tích ma trận SWOT:
Để làm rõ chiến lược của Vinamilk, sau đây là ma trận SWOT của Vinamilk mà nhóm
em phân tích:
Điểm mạnh tiềm năng
(S)
Điểm yếu tiềm
tàng
(W)
Cơ hội tiềm
năng
(O)
Nguy cơ tiềm
tàng
(T)
lOMoARcPSD| 47167580
Đây là thương hiệu sữa có quy mô
số 1 Việt Nam với hơn 47 năm
đồng hành phục vụ người tiêu
dùng Việt Nam
Giá trị thương hiệu sữa của
Vinamilk xếp thứ 2 trong top 5
thương hiệu sữa mạnh nhất toàn
cầu thứ 6 trong top 10 thương
hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu
Khả năng huy động vốn tốt (không
bị giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
cấu cổ đông được duy trì đa
dạng với tỷ lệ Nhà đầu tư trong và
ngoài nước 56%/44% Nhà
đầu tổ chức nhân
93%/7%)
Chiến ợc phát triển được xây
dựng dựa trên xu ớng phát triển
bền vững kỹ lưỡng
Danh mục sản phẩm đa dạng (250
SKUs trong danh mục sản phẩm
với 04 ngành hàng chính gồm Sữa
nước, Sữa chua, Sữa đặc Sữa
công thức)
Mạng lưới phân phối và bán hàng
rộng lớn
Mối quan hệ hợp tác lâu dài với
nhà cung cấp (hiện đang quản
80 trạm thu mua sữa tươi nguyên
liệu trên phạm vi cả nước)
Hệ thống trang trại sữa hiện đại
trải dọc Việt Nam công nghệ
tiên tiến giúp Vinamilk tự chủ
nguồn nguyên liệu đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế
Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh sản
xuất sữa.Hệ thống quản trị nội bộ
minh bạch.
Thị phần sữa
bột của
Vinamilk chưa
cao đang bị
tụt (tụt xuống
vị trí thứ 2
19,6% so với
năm 2021)
Nguồn nguyên
liệu nhập khẩu
từ nước ngoài
(nguyên liệu
trong nước chỉ
đáp ứng đủ
30% nhu cầu
sản xuất, 70%
còn lại chủ yếu
được nhập
khẩu từ châu
Âu)
Thu nhập
người dân
tăng lên, nhu
cầu sức khỏe
tăng lên
Chính sách hỗ
trợ từ chính
phủ cho doanh
nghiệp sữa về
nguồn nguyên
liệu cung cấp
giảm thuế
nhập khẩu
nguyên liệu
giúp các
doanh nghiệp
giảm bớt gánh
nặng về chi
phí sản xuất.
Thông tin phát
triển, dòng
sản
phẩm
Vinamilk dễ
dàng khẳng
định độ an
toàn của mình
về người
dùng.
Mở rộng
mạng lưới
xuất khẩu hơn
40 quốc gia
trên thế giới
Áp lực cạnh
tranh với sản
phẩm trong
ngoài nước
Nguyên liệu
đầu vào
nhiều biến
động (nhập
khẩu chủ yếu)
Xu ớng
dùng “hàng
ngoại” đối với
sữa bột của
người dân
Việt Nam
II. Chiến lược của Vinamilk:
Vinamilk là một công ty đa dạng hóa sản phẩm nên sẽ tồn tại hai chiến lược: Chiến lược
cấp công ty và chiến lược cạnh tranh. 1. Chiến lược cấp công ty của Vinamilk:
lOMoARcPSD| 47167580
Chiến lược cấp công ty là một kế hoạch hành động liên quan đến việc lựa chọn những
ngành và quốc gia một công ty nên đầu tư nguồn lực để hoàn thành sứ mệnh và mục
tiêu của mình. Nhà quản trị của các tổ chức có hiệu quả luôn tìm kiếm cơ hội đổi mới
để sử dụng các nguồn lực của một công ty nhằm tạo mới và đổi mới hàng hóa dịch vụ.
Đối với Vinamilk, nhà quản trị luôn theo đuổi bất kỳ cơ hội khả thi để sử dụng kỹ năng
của công ty họ nhằm phát triển sản phẩm mới từ sữa. Ở đây, trong số các chiến lược các
chiến lược cấp công ty đã học, nhóm em xin chọn chiến lược tích họp theo chiều dọ, cụ
thể là tích hợp chiều dọc xuôi chiều để phân tích.
1.1. Khái niệm:
Chiến lược tích hợp theo chiều dọc là mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty về
phía sau tới một ngành mới sản xuất đầu vào cho các sản phẩm của công ty (ngược)
hoặc về phía trước (xuôi) tới một ngành mới sử dụng, phân phối hoặc bán sản phẩm của
công ty.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Do bản chất của các sản phẩm sữa và liên quan không thể bảo quản được lâu, do đó,
số lượng tiêu thụ phải tương đồng với số lượng sản xuất, sản xuất bao nhiêu tiêu thụ
bấy nhiêu nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống phân phối liên tục cho người
trung gian và tiêu dùng.
- Từ khi đi vào hoạt động từ năm 1976, công ty Vinamilk đã xây dựng hệ thống phân
phối phủ kín cả nước Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như
cà phê, nước uống đóng chai ... cho thị trường. Hệ thống phân phối rộng đã dễ dàng
đưa sản phẩm của Vinamilk đến người tiêu dùng dù ở bất kỳ địa phương nào.
- Hoạt động bán hàng phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh thành, sự đa dạng trong các kênh
phân phối sản phẩm, cũng như sự gia tăng dấu ấn và giá trị thương hiệu. Kênh hân
phối hiệu quả đã giúp Vinamilk đảm bảo việc cung cấp sản phẩm nhanh chóng, đầy
đủ.
Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự đón nhận và tin tưởng của người tiêu dùng đối với
chất lượng sản phẩm từ thương hiệu này. Các chính sách thương mại được thương thảo
và điều chỉnh phù hợp với từng kênh phân phối sau khi cân nhắc điều kiện chung của
thị trường, hướng tới mối quan hệ hợp tác bền vững hơn, doanh nghiệp và nhà phân
phối có chung một mục tiêu lâu dài, sự chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm. Ngoài ra, để
nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi hiệu suất, Vinamilk luôn ưu tiên ứng dụng công
nghệ thông tin để tạo ra sự tối ưu trong việc quản lý và xử lý dữ liệu, giúp đối tác và
công ty đưa ra quyết định nhanh chóng và kịp thời giữa những biến động thường nhật
của thị trường
1.3. Nội dung chiến lược:
Các khía cạnh chính mà Vinamilk đã và đang triển khai:
- Kênh truyền thống:
Thực hiện các giải pháp liên quan đến các chính sách thương mại nhằm cân bằng lợi ích
trong mối quan hệ hợp tác và tối ưu số lượng điểm bán. Công ty đã rà soát các điểm bán
lOMoARcPSD| 47167580
hiệu suất thấp, từ đó thanh lọc hệ thống phân phối, tăng hiệu suất của các điểm lẻ đáp
ứng được tiêu chí của công ty - Kênh hiện đại:
Sau giai đoạn tăng nóng trong hai năm đại dịch, chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi có dấu
hiệu tăng trưởng ổn định hơn trong năm 2022. Mạng lưới phân phối trong kênh hiện đại
được mở rộng mạnh mẽ, số lượng điểm bán đạt gần 8,000 điểm. Kết quả này được đóng
góp bởi đội ngũ phát triển thị trường của Vinamilk luôn tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ
với các đối tác và xây dựng chính sách thương mại cạnh tranh, bền vững cho kênh phân
phối này.
- Kênh thương mại điện tử và khách hàng đặc biệt:
Cũng đạt mức tăng trưởng tích cực lần lượt là hơn 30% và hơn 10% nhờ đầu tư kịp thời
với các nền tảng số để bắt kịp với các xu hướng mua sắm trực tuyến và sự phục hồi của
ngành dịch vụ ăn uống ngoài trời, du lịch, hàng không,... Với các cải tiến thành công
trong chất lượng sản phẩm năm 2022, thương hiệu Vinamilk cũng đang dần thâm nhập
vào các chuỗi café, nhà hàng có tên tuổi ở các thành phố lớn, củng cố tập khách hàng đa
dạng ở kênh khách hàng đặc biệt. - Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ Sữa Việt”:
đạt số lượng gần 650 cửa hàng trong năm 2022, số lượng mở mới đã được tính toán kỹ
lưỡng để đảm bảo hiệu quả hoạt động cao nhất trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn nhiều
thách thức.
1.4. Đánh giá chiến lược:
Ưu điểm của chiến lược:
- Mạng lưới phân phối rộng trải dọc cả nước giúp Vinamilk chiếm được số lượng lớn
khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới. Tính đến nay, Vinamilk đã có
hơn 230.000 hệ thống phối trên toàn quốc, trong đó có gần 650 cửa hàng Giấc Mơ
Sữa Việt. Điều này giúp sản phẩm Vinamilk dễ dàng đến tay người tiêu dùng và bảo
đảm chất lượng của sản phẩm, xây dựng lòng tin ở khách hàng.
- Giúp giảm thông tin, chi phí giao dịch, đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng với
chi phí thấp hơn nhưng chất lượng cao hơn do hệ thống nhân viên bán hàng có thể dễ
tiếp cận đến mục tiêu, kế hoạch công ty do đó sẽ dễ dàng đáp ứng mục tiêu của công
ty Hạn chế:
- Nguồn đầu tư lớn, để xây dựng một hệ thống phân phối hiệu quả, Vinamilk phải chi
một khoản không nhỏ để đầu tư trang thiết bị lẫn xây dựng hệ thống cửa hàng và chi
phí quản lý.
- Với mạng lưới bán hàng rộng cả trong lẫn ngoài nước thì việc quản lý hiệu quả là một
thách thức không nhỏ. Phải xây dựng một quy trình quản lý thông tin (lãnh đạo tiếp
cận thông tin khách hàng) hợp lý là một vấn đề khó cần giải quyết. 2. Chiến lược cạnh
tranh
2.1. Môi trường ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Vinamilk:
Ngay trong thời kỳ ra đời và phát triển đến ngày hôm nay, chiến lược cấp công ty
củaVinamilk đã chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố trong lẫn ngoài:
Môi trường bên ngoài:
Môi trường vĩ mô (tổng quát):
Lực lượng kinh tế:
Cơ hội:
lOMoARcPSD| 47167580
- GDP Việt Nam ước tính tăng 8,02% trên mức nền thấp của 2 năm 2020 và 2021 khi
các hoạt động xã hội được bình thường trở lại từ quý 2/2022.Ngành sữa ghi nhận mức
tăng trưởng một chữ số (2020 -6%; 2021 +1%)
- Tỷ lệ thất nghiệp năm 2022 giảm 395,2 nghìn người so với năm trước là một dấu hiệu
tăng trưởng cho sức mua người tiêu dùng.
Thách thức:
- Tỉ lệ lạm phát bên Châu Âu tăng cộng thêm việc lãi suất ngày càng tăng do ảnh
hưởngcủa Fed đã ảnh hưởng đến doanh thu và khả năng huy động vốn của công ty vì
chi phí đầu vào sẽ tăng trong khi lượng cầu sản phẩm lại giảm.
Chính trị và pháp lý:
Cơ hội:
- Ngành sữa được nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi về nguồn nguyên liệu cung cấp
lẫn giảm thuế xuất - nhập khẩu.
- Nền chính trị Việt Nam ổn định, đảm bảo an ninh trật tự là một thuận lợi cho việc
kinhdoanh. Thách thức:
Nền kinh tế thị trường, tự do, mở cửa hội nhập quốc tế thì sẽ phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt, áp lực hơn từ doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công nghệ Cơ hội:
Công nghệ ngày càng phát triển mang lại cho Vinamilk cách thức mới tạo ra sản phẩm
và đổi mới không ngừng trong khâu quảng bá sản phẩm. Tất cả nhà máy sản xuất sữa
của Vinamilk đều được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện
đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay, nhà máy hoạt động trên một dây
chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm dựa trên
giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master.
-Sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy, nhập khẩu
công nghệ từ các nước châu Âu. Là công ty đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam sở
hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng
dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất.
Thách thức:
- Dây chuyền sản xuất lớn đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, không thể xảy ra sai
sót.Văn hóa - xã hội:
Cơ hội:
- Giá trị đạo đức văn hóa truyền thống của người Việt luôn luôn hướng đến những
giá trị tốt đẹp giữa người với người bao gồm lòng yêu thương trong xã hội. Vì vậy,
Vinamilk đã nắm bắt tâm lý của người dân Việt Nam mà thiết kế những chiến lược
Marketing hợp lý như đưa ra các chương trình ““Sữa học đường”, “Vì một Việt Nam
vươn cao” , “Sáu triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” và các chiến dịch từ thiện, quỹ khuyến
học, phẫu thuật hở hàm ếch miễn phí cho trẻ em nghèo, quyên góp khác.
- Việt nam là một nước có chiều cao và cân nặng thấp hơn thế giới nên Vinamilk
đã lợi dụng điều này quảng bá sản phẩm mình.
Thách thức:
Tâm lý thích “hàng ngoại” về mặt hàng sữa bột của người dân Việt.
Lực lượng nhân khẩu học:
Cơ hội
lOMoARcPSD| 47167580
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn so với thế giới dân số trung
bình năm 2022 của Việt Nam tăng gần 1 triệu người so với năm 2021. Đến hết năm
2022, dân số Việt Nam đạt gần 99,5 triệu người, trong đó dân số thành thị gần 37,1 triệu
người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn gần 62,4 triệu người, chiếm 62,7%. Tỷ số giới
tính là 99,5 nam/100 nữ. Điều này đã mở rộng thị trường tiêu thụ sữa và các dòng sản
sản phẩm của Vinamilk
Thách thức
Dân số ở nông thôn còn đông, trong khi người tiêu dùng ở Việt Nam vẫn còn nhiều
người chưa có thói quen uống sữa. Đây là thách thức đặt ra cho Vinamilk là phải tạo
được sự thu hút của các đối tượng này.
Môi trường vi mô (tác nghiệp)
- Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:
. Sau đại dịch covid - 19, đến cuối năm 2022, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất với
40%.Nhưng Thị phần sữa bột của Vinamilk chưa cao và đang bị tụt (tụt xuống vị trí thứ
2 19,6% so với năm 2021)
- Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế:
Sữa là một sản phẩm thứ cấp, mang lại giá trị dinh dưỡng cho người tiêu dùng nên có
khả năng bị thay thế bởi các dòng sản phẩm khác cao.Ví dụ sự cạnh tranh giữa sữa
và ngũ cốc, ca cao... - Áp lực của nhà cung cấp:
Hiện nay chế biến sữa trong nước mới đáp ứng được 28% nhu cầu, 50% là nhập nguyên
liệu từ bên ngoài về chế biến và 22% còn lại là sữa thành phẩm nhập khẩu. Vinamilk
phải nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu từ các nước Châu Âu nên sản phẩm sẽ bị ảnh
hưởng bởi nguyên cung này.
- Áp lực từ khách hàng:
Thị trường sữa tại Việt Nam không ngừng mở rộng, trở thành “cơn sốt” với vô vàn
những sản phẩm chất lượng đến từ nhiều thương hiệu khác nhau. Chúng được đầu tư
đa dạng, cuốn hút từ mẫu mã, hương vị cho đến độ dinh dưỡng.
Khách hàng cuối cùng quan tâm đến thương hiệu uy tín, sản phẩm chất lượng, dinh
dưỡng hơn là về giá cả. Hướng theo người dùng, các doanh nghiệp chuyển sang xu
hướng xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng, thương hiệu, quan hệ
công chúng,… và sau đó mới đến giá cả.
Bởi lẽ, người dùng sữa chủ yếu là trẻ em, các mẹ bầu, người cao tuổi. Vì thế, nguồn
nguyên liệu và chất lượng dinh dưỡng của sữa càng được quan tâm và đầu tư nhiều
hơn nữa. Sức khỏe vẫn là giá trị cốt lõi mà khách hàng mong muốn chứ không phải
từ giá cả rẻ.
lOMoARcPSD| 47167580
Tuy nhiên, những đại lý buôn bán nhỏ lẻ, các nhà thuốc thường có chiêu trò điều hướng
người tiêu dùng. Thương hiệu không có sự đổi mới, xây dựng các chính sách hoa hồng,
chiết khấu thỏa đáng thì rất dễ mất đi nguồn khách hàng tiềm năng. Việt Nam là một
ngành đầy hấp dẫn với tỷ suất lợi nhuận cao. Mặt khác, tiềm năng thị trường tại Việt
Nam còn khá lớn, do đó, có thể nói đây là một ngành thu hút nhiều công ty trong cũng
như ngoài nước tham gia trong tương lai.
2.2. Khái niệm chiến lược chi phí thấp:
Là chiến lược doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách giảm chi phí kinh tế
xuống thấp hơn cả đối thủ cạnh tranh.
2.3. Nội dung chiến lược chi phí thấp của Vinamilk:
Nhờ có chiến lược này, các dòng sản phẩm từ sữa và liên quan đến sữa dù đạt tiêu
chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
nhưu TH True Milk hay các “ông lớn” ngoại nhập.
Nội dung chiến lược:
- Chi phí đầu vào:
A/ Tự chủ nguyên liệu đầu vào:
Xây dựng hệ thống trang trại với quy mô rộng lớn: Ban lãnh đạo bắt tay xây dựng
chiến lược trên những trang trại bò lớn theo chuẩn quốc tế. Điều này giúp Vinamilk có
mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn
nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên thị trường. Nhờ đó giảm
chi phí nguyên vật liệu.
- Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thể nguồn nguyên
liệu ngoại nhập bằng cách phát triển đại lý thu mua sữa. Đến nay đã có hơn 600 đại lý
trên cả nước với lượng sữa thu mua trên 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này
được tổ chức có hệ thống rộng khắp và phân bố hợp lý. Giúp nông dân giao sữa một
cách thuận tiện trong thời gian nhanh nhất
B/ Khai thác tốt nguồn lực tài nguyên với mục tiêu phát triển bền vững:
- Thực hành nông nghiệp tái tạo:
100% các trang trại Green Farm sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời.
lOMoARcPSD| 47167580
Hệ thống xử lý chất thải hiện đại cùng công nghệ biogas giúp Giảm thiểu đáng kể lượng
phát thải CO2, chuyển hóa chất thải thành các tài nguyên như: phân bón hữu cho đồng
cỏ, khí metan để thanh trùng sữa cho bê, sấy cỏ làm thức ăn cho đàn bò.
Ứng dụng công nghệ carbon nguyên tử hữu cơ làm giảm phát thải khí methane và
mùi trong chăn nuôi.
Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng trong nông nghiệp được quản
lý tối ưu với vòng tuần hoàn tái tạo đất.Tài nguyên nước được sử dụng tiết kiệm, tuần
hoàn để tái sử dụng cho hoạt động tưới tiêu - Ứng dụng cômng nghệ tiên tiến vào
công nghiệp:
Bên cạnh nguồn sữa tươi nguyên liệu đến từ các trang trại, sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Green Farm còn được đảm bảo yếu tố bền vững ở khâu sản xuất như: các nhà máy sản
xuất sản phẩm Sữa tươi 100% Green Farm đều đạt các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của quốc
tế. Song song, Vinamilk tổ chức hướng dẫn người dân canh tác, trồng trọt theo chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu Global G.A.P., không sử dụng phân bón hóa hóa,
thuốc trừ sâu, phương pháp canh tác thân thiện với môi trường.
Thực hiện nền kinh tế tuần hoàn giúp tiết kiệm chi phí cho công ty. Như lợng khí mêtan
thu được từ hệ thống Biogas sẽ dùng để sấy khô cỏ làm thức ăn dự trữ cho bò bê, thanh
trùng sữa cho bê, đun nóng nước dùng cho hoạt động trang trại. Chất thải được xử lý để
thành phân bón cho đồng cỏ, bắp… và phục vụ cải tạo đất. Từ đó, giúp tiết kiệm chi phí
về điện, phân bón... từ hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng mỗi năm cho mỗi trang
trại.
C/ Tối ưu hóa chi phí quản lý và sản xuất:
- Vinamilk đồng thời cải tiến liên tục hiệu quả sử dụng năng lượng điện trong hoạt động
sản xuất của trang trại. Tổng thể hoạt động của máy móc thiết bị luôn được rà soát
nhằm tái phân bổ và tối ưu hóa thời gian hoạt động, cụ thể phân bố thời gian vận hành
từng cụm thiết bị trong ngày, phù hợp theo thời gian sản xuất, giảm sử dụng điện giờ
cao điểm để tiết kiệm chi phí.
-Nhập và xuất hàng tự động với các Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận chuyển
pallet thành phẩm vào kho và Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ
thống khung kệ. Việc quản lý hàng hóa xuất nhập được dựa trên phần mềm Wamas.
Đây là phần mềm được cung cấp bởi SSI Schaefer. Chuyên xử lý đơn đặt hàng, chuyển
động hàng hóa và tối ưu hóa tài nguyên. Cùng với việc cung cấp và phân tích dữ liệu
hiệu suất Logistics.
2.4. Đánh giá hiệu quả chiến lược:
A/ Ưu điểm:
Mục tiêu khi áp dụng chiến lược chi phí thấp của Vinamilk là vượt trội hơn so với các
đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng lại có giá cả
thấp hơn các công ty nước ngoài trong bối cảnh cả nước có sức ép cạnh tranh gay gắt từ
các doanh nghiệp sữa trong lẫn ngoài nước.
Với lợi thế chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, sản phẩm sữa Vinamilk hiện đã có mặt tại
hơn 50 quốc gia, tăng trưởng xuất khẩu liên tục qua các năm.Nhờ chiến lược này mà
mức giá bán khá phải chăng, ổn định và phù hợp với thu nhập người tiêu dùng. Đây
lOMoARcPSD| 47167580
cũng là giá trị mà thương hiệu tạo ra để mọi đối tượng đều có thể tiếp cận sản phẩm tốt
nhất.
Tính tới hiện tại, Vinamilk đã chiếm hơn 55% thị trường sữa Việt Nam, chiếm hơn 1/2
thị phần sữa Việt Nam. B/ Hạn chế:
Nhu cầu thị trường sụt giảm sau bối cảnh dịch bệnh Covid - 19, Vinamilk đang phải đối
mặt với giá đầu vào tăng đột biến, lạm phát giá đối với nguyên vật liệu sữa bắt đầu từ
giữa năm 2021 là hệ quả của giá thức ăn chăn nuôi tăng. Hơn nữa, thông báo của chính
phủ Trung Quốc về lợi ích sức khỏe của việc tiêu thụ các sản phẩm sữa chống lại tác hại
của đại dịch Covid-19 đã hỗ trợ tăng trưởng tiêu thụ sữa không ngừng ở Trung Quốc,
khuyến khích các nhà sản xuất sữa Trung Quốc tăng cường nhập khẩu sữa nguyên liệu.
Cuộc chiến giữa Nga ở Ukraine đang làm tăng giá năng lượng cũng như nhu cầu dự trữ
lương thực của châu Âu, khiến giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục tăng ùng với các chính
sách thuế hạn chế đường nhập khẩu, giá đường Việt Nam ngày càng đắt đỏ. Do đó, tỷ
suất lợi nhuận của các công ty sữa Việt Nam dự kiến sẽ chịu tác động tiêu cực kép do
giá đường thô và sữa nguyên liệu tăng.
Môi trường thế giới nhiều biến động như trên sẽ gây áp lực về chi phí nguyên liệu, là
nguyên nhân gây sức ép khiến công ty phải điều chỉnh giá.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47167580
PHẦN 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY VINAMILK:
Trong quá trình xây dựng và phát triển, để có được thành tựu với giữ vững vị trí số 1 tại
thị trường Việt Nam vàtiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất
thế giới về doanh thu, Vinamilk phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn để đạt
được mục tiêu công ty đề ra.
Với mục tiêu như trên, Vinamilk đã xác định chiến lược với 3 trụ cột chính thực thi, bao gồm:
ĐI ĐẦU TRONG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO MANG TÍNH ỨNG DỤNG CAO
Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh
cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng
và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của
người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi.
CỦNG CỐ VỊ THẾ DẪN ĐẦU NGÀNH SỮA VIỆT NAM
Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn. Mở
rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ thông, nơi
tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn.
Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị.
Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị phần
và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.
TRỞ THÀNH CÔNG TY SỮA TẠO RA NHIỀU GIÁ TRỊ NHẤT TẠI ĐÔNG NAM Á
Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác
mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp. Ưu
tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích
mở rộng thị trường và tăng doanh số.
Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mô hình
xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác
phân phối tại các thị trường trọng điểm mới. I. Phân tích ma trận SWOT:
Để làm rõ chiến lược của Vinamilk, sau đây là ma trận SWOT của Vinamilk mà nhóm em phân tích: Điểm mạnh tiềm năng Điểm yếu tiềm Cơ hội tiềm Nguy cơ tiềm (S) tàng năng tàng (W) (O) (T) lOMoAR cPSD| 47167580
Đây là thương hiệu sữa có quy mô Thị phần sữa Thu nhập Áp lực cạnh
số 1 Việt Nam với hơn 47 năm bột của người dân tranh với sản
đồng hành và phục vụ người tiêu Vinamilk chưa tăng lên, nhu phẩm trong và dùng Việt Nam
cao và đang bị cầu sức khỏe ngoài nước
Giá trị thương hiệu sữa của tụt (tụt xuống tăng lên Nguyên liệu
Vinamilk xếp thứ 2 trong top 5 vị trí thứ 2 Chính sách hỗ đầu vào có
thương hiệu sữa mạnh nhất toàn 19,6% so với trợ từ chính nhiều biến
cầu và thứ 6 trong top 10 thương năm
2021) phủ cho doanh động (nhập
hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu
Nguồn nguyên nghiệp sữa về khẩu chủ yếu)
Khả năng huy động vốn tốt (không liệu nhập khẩu nguồn nguyên Xu hướng
bị giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài. từ nước ngoài liệu cung cấp dùng “hàng
Cơ cấu cổ đông được duy trì đa (nguyên liệu và giảm thuế ngoại” đối với
dạng với tỷ lệ Nhà đầu tư trong và trong nước chỉ nhập khẩu sữa bột của
ngoài nước là 56%/44% và Nhà đáp ứng đủ nguyên liệu người dân
đầu tư tổ chức và cá nhân là 30% nhu cầu giúp các 93%/7%) Việt Nam
sản xuất, 70% doanh nghiệp
Chiến lược phát triển được xây còn lại chủ yếu giảm bớt gánh
dựng dựa trên xu hướng phát triển được nhập nặng về chi bền vững kỹ lưỡng khẩu từ châu phí sản xuất.
Danh mục sản phẩm đa dạng (250 Âu) Thông tin phát
SKUs trong danh mục sản phẩm triển, dòng
với 04 ngành hàng chính gồm Sữa sản
nước, Sữa chua, Sữa đặc và Sữa phẩm công thức) Vinamilk dễ
Mạng lưới phân phối và bán hàng dàng khẳng rộng lớn định độ an
Mối quan hệ hợp tác lâu dài với toàn của mình
nhà cung cấp (hiện đang quản lý về người
80 trạm thu mua sữa tươi nguyên dùng.
liệu trên phạm vi cả nước) Mở rộng
Hệ thống trang trại bò sữa hiện đại mạng lưới
trải dọc Việt Nam và công nghệ xuất khẩu hơn
tiên tiến giúp Vinamilk tự chủ 40 quốc gia
nguồn nguyên liệu đáp ứng tiêu trên thế giới chuẩn quốc tế
Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh và sản
xuất sữa.Hệ thống quản trị nội bộ minh bạch.
II. Chiến lược của Vinamilk:
Vinamilk là một công ty đa dạng hóa sản phẩm nên sẽ tồn tại hai chiến lược: Chiến lược
cấp công ty và chiến lược cạnh tranh. 1. Chiến lược cấp công ty của Vinamilk: lOMoAR cPSD| 47167580
Chiến lược cấp công ty là một kế hoạch hành động liên quan đến việc lựa chọn những
ngành và quốc gia một công ty nên đầu tư nguồn lực để hoàn thành sứ mệnh và mục
tiêu của mình. Nhà quản trị của các tổ chức có hiệu quả luôn tìm kiếm cơ hội đổi mới
để sử dụng các nguồn lực của một công ty nhằm tạo mới và đổi mới hàng hóa dịch vụ.
Đối với Vinamilk, nhà quản trị luôn theo đuổi bất kỳ cơ hội khả thi để sử dụng kỹ năng
của công ty họ nhằm phát triển sản phẩm mới từ sữa. Ở đây, trong số các chiến lược các
chiến lược cấp công ty đã học, nhóm em xin chọn chiến lược tích họp theo chiều dọ, cụ
thể là tích hợp chiều dọc xuôi chiều để phân tích. 1.1. Khái niệm:
Chiến lược tích hợp theo chiều dọc là mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty về
phía sau tới một ngành mới sản xuất đầu vào cho các sản phẩm của công ty (ngược)
hoặc về phía trước (xuôi) tới một ngành mới sử dụng, phân phối hoặc bán sản phẩm của công ty.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Do bản chất của các sản phẩm sữa và liên quan không thể bảo quản được lâu, do đó,
số lượng tiêu thụ phải tương đồng với số lượng sản xuất, sản xuất bao nhiêu tiêu thụ
bấy nhiêu nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống phân phối liên tục cho người trung gian và tiêu dùng.
- Từ khi đi vào hoạt động từ năm 1976, công ty Vinamilk đã xây dựng hệ thống phân
phối phủ kín cả nước Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như
cà phê, nước uống đóng chai ... cho thị trường. Hệ thống phân phối rộng đã dễ dàng
đưa sản phẩm của Vinamilk đến người tiêu dùng dù ở bất kỳ địa phương nào.
- Hoạt động bán hàng phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh thành, sự đa dạng trong các kênh
phân phối sản phẩm, cũng như sự gia tăng dấu ấn và giá trị thương hiệu. Kênh hân
phối hiệu quả đã giúp Vinamilk đảm bảo việc cung cấp sản phẩm nhanh chóng, đầy đủ.
Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự đón nhận và tin tưởng của người tiêu dùng đối với
chất lượng sản phẩm từ thương hiệu này. Các chính sách thương mại được thương thảo
và điều chỉnh phù hợp với từng kênh phân phối sau khi cân nhắc điều kiện chung của
thị trường, hướng tới mối quan hệ hợp tác bền vững hơn, doanh nghiệp và nhà phân
phối có chung một mục tiêu lâu dài, sự chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm. Ngoài ra, để
nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi hiệu suất, Vinamilk luôn ưu tiên ứng dụng công
nghệ thông tin để tạo ra sự tối ưu trong việc quản lý và xử lý dữ liệu, giúp đối tác và
công ty đưa ra quyết định nhanh chóng và kịp thời giữa những biến động thường nhật của thị trường
1.3. Nội dung chiến lược:
Các khía cạnh chính mà Vinamilk đã và đang triển khai: - Kênh truyền thống:
Thực hiện các giải pháp liên quan đến các chính sách thương mại nhằm cân bằng lợi ích
trong mối quan hệ hợp tác và tối ưu số lượng điểm bán. Công ty đã rà soát các điểm bán lOMoAR cPSD| 47167580
hiệu suất thấp, từ đó thanh lọc hệ thống phân phối, tăng hiệu suất của các điểm lẻ đáp
ứng được tiêu chí của công ty - Kênh hiện đại:
Sau giai đoạn tăng nóng trong hai năm đại dịch, chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi có dấu
hiệu tăng trưởng ổn định hơn trong năm 2022. Mạng lưới phân phối trong kênh hiện đại
được mở rộng mạnh mẽ, số lượng điểm bán đạt gần 8,000 điểm. Kết quả này được đóng
góp bởi đội ngũ phát triển thị trường của Vinamilk luôn tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ
với các đối tác và xây dựng chính sách thương mại cạnh tranh, bền vững cho kênh phân phối này.
- Kênh thương mại điện tử và khách hàng đặc biệt:
Cũng đạt mức tăng trưởng tích cực lần lượt là hơn 30% và hơn 10% nhờ đầu tư kịp thời
với các nền tảng số để bắt kịp với các xu hướng mua sắm trực tuyến và sự phục hồi của
ngành dịch vụ ăn uống ngoài trời, du lịch, hàng không,... Với các cải tiến thành công
trong chất lượng sản phẩm năm 2022, thương hiệu Vinamilk cũng đang dần thâm nhập
vào các chuỗi café, nhà hàng có tên tuổi ở các thành phố lớn, củng cố tập khách hàng đa
dạng ở kênh khách hàng đặc biệt. - Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ Sữa Việt”:
đạt số lượng gần 650 cửa hàng trong năm 2022, số lượng mở mới đã được tính toán kỹ
lưỡng để đảm bảo hiệu quả hoạt động cao nhất trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn nhiều thách thức.
1.4. Đánh giá chiến lược:
Ưu điểm của chiến lược:
- Mạng lưới phân phối rộng trải dọc cả nước giúp Vinamilk chiếm được số lượng lớn
khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới. Tính đến nay, Vinamilk đã có
hơn 230.000 hệ thống phối trên toàn quốc, trong đó có gần 650 cửa hàng Giấc Mơ
Sữa Việt. Điều này giúp sản phẩm Vinamilk dễ dàng đến tay người tiêu dùng và bảo
đảm chất lượng của sản phẩm, xây dựng lòng tin ở khách hàng.
- Giúp giảm thông tin, chi phí giao dịch, đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng với
chi phí thấp hơn nhưng chất lượng cao hơn do hệ thống nhân viên bán hàng có thể dễ
tiếp cận đến mục tiêu, kế hoạch công ty do đó sẽ dễ dàng đáp ứng mục tiêu của công ty Hạn chế:
- Nguồn đầu tư lớn, để xây dựng một hệ thống phân phối hiệu quả, Vinamilk phải chi
một khoản không nhỏ để đầu tư trang thiết bị lẫn xây dựng hệ thống cửa hàng và chi phí quản lý.
- Với mạng lưới bán hàng rộng cả trong lẫn ngoài nước thì việc quản lý hiệu quả là một
thách thức không nhỏ. Phải xây dựng một quy trình quản lý thông tin (lãnh đạo tiếp
cận thông tin khách hàng) hợp lý là một vấn đề khó cần giải quyết. 2. Chiến lược cạnh tranh
2.1. Môi trường ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Vinamilk:
Ngay trong thời kỳ ra đời và phát triển đến ngày hôm nay, chiến lược cấp công ty
củaVinamilk đã chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố trong lẫn ngoài: Môi trường bên ngoài:
Môi trường vĩ mô (tổng quát): Lực lượng kinh tế: Cơ hội: lOMoAR cPSD| 47167580
- GDP Việt Nam ước tính tăng 8,02% trên mức nền thấp của 2 năm 2020 và 2021 khi
các hoạt động xã hội được bình thường trở lại từ quý 2/2022.Ngành sữa ghi nhận mức
tăng trưởng một chữ số (2020 -6%; 2021 +1%)
- Tỷ lệ thất nghiệp năm 2022 giảm 395,2 nghìn người so với năm trước là một dấu hiệu
tăng trưởng cho sức mua người tiêu dùng. Thách thức:
- Tỉ lệ lạm phát bên Châu Âu tăng cộng thêm việc lãi suất ngày càng tăng do ảnh
hưởngcủa Fed đã ảnh hưởng đến doanh thu và khả năng huy động vốn của công ty vì
chi phí đầu vào sẽ tăng trong khi lượng cầu sản phẩm lại giảm. Chính trị và pháp lý: Cơ hội:
- Ngành sữa được nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi về nguồn nguyên liệu cung cấp
lẫn giảm thuế xuất - nhập khẩu.
- Nền chính trị Việt Nam ổn định, đảm bảo an ninh trật tự là một thuận lợi cho việc kinhdoanh. Thách thức:
Nền kinh tế thị trường, tự do, mở cửa hội nhập quốc tế thì sẽ phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt, áp lực hơn từ doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công nghệ Cơ hội:
Công nghệ ngày càng phát triển mang lại cho Vinamilk cách thức mới tạo ra sản phẩm
và đổi mới không ngừng trong khâu quảng bá sản phẩm. Tất cả nhà máy sản xuất sữa
của Vinamilk đều được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện
đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay, nhà máy hoạt động trên một dây
chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm dựa trên
giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master.
-Sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy, nhập khẩu
công nghệ từ các nước châu Âu. Là công ty đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam sở
hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng
dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Thách thức: -
Dây chuyền sản xuất lớn đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, không thể xảy ra sai sót.Văn hóa - xã hội: Cơ hội: -
Giá trị đạo đức văn hóa truyền thống của người Việt luôn luôn hướng đến những
giá trị tốt đẹp giữa người với người bao gồm lòng yêu thương trong xã hội. Vì vậy,
Vinamilk đã nắm bắt tâm lý của người dân Việt Nam mà thiết kế những chiến lược
Marketing hợp lý như đưa ra các chương trình ““Sữa học đường”, “Vì một Việt Nam
vươn cao” , “Sáu triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” và các chiến dịch từ thiện, quỹ khuyến
học, phẫu thuật hở hàm ếch miễn phí cho trẻ em nghèo, quyên góp khác. -
Việt nam là một nước có chiều cao và cân nặng thấp hơn thế giới nên Vinamilk
đã lợi dụng điều này quảng bá sản phẩm mình. Thách thức:
Tâm lý thích “hàng ngoại” về mặt hàng sữa bột của người dân Việt.
Lực lượng nhân khẩu học: Cơ hội lOMoAR cPSD| 47167580
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn so với thế giới dân số trung
bình năm 2022 của Việt Nam tăng gần 1 triệu người so với năm 2021. Đến hết năm
2022, dân số Việt Nam đạt gần 99,5 triệu người, trong đó dân số thành thị gần 37,1 triệu
người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn gần 62,4 triệu người, chiếm 62,7%. Tỷ số giới
tính là 99,5 nam/100 nữ. Điều này đã mở rộng thị trường tiêu thụ sữa và các dòng sản sản phẩm của Vinamilk Thách thức
Dân số ở nông thôn còn đông, trong khi người tiêu dùng ở Việt Nam vẫn còn nhiều
người chưa có thói quen uống sữa. Đây là thách thức đặt ra cho Vinamilk là phải tạo
được sự thu hút của các đối tượng này.
Môi trường vi mô (tác nghiệp)
- Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:
. Sau đại dịch covid - 19, đến cuối năm 2022, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất với
40%.Nhưng Thị phần sữa bột của Vinamilk chưa cao và đang bị tụt (tụt xuống vị trí thứ 2 19,6% so với năm 2021)
- Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế:
Sữa là một sản phẩm thứ cấp, mang lại giá trị dinh dưỡng cho người tiêu dùng nên có
khả năng bị thay thế bởi các dòng sản phẩm khác cao.Ví dụ sự cạnh tranh giữa sữa
và ngũ cốc, ca cao... - Áp lực của nhà cung cấp:
Hiện nay chế biến sữa trong nước mới đáp ứng được 28% nhu cầu, 50% là nhập nguyên
liệu từ bên ngoài về chế biến và 22% còn lại là sữa thành phẩm nhập khẩu. Vinamilk
phải nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu từ các nước Châu Âu nên sản phẩm sẽ bị ảnh
hưởng bởi nguyên cung này.
- Áp lực từ khách hàng:
Thị trường sữa tại Việt Nam không ngừng mở rộng, trở thành “cơn sốt” với vô vàn
những sản phẩm chất lượng đến từ nhiều thương hiệu khác nhau. Chúng được đầu tư
đa dạng, cuốn hút từ mẫu mã, hương vị cho đến độ dinh dưỡng.
Khách hàng cuối cùng quan tâm đến thương hiệu uy tín, sản phẩm chất lượng, dinh
dưỡng hơn là về giá cả. Hướng theo người dùng, các doanh nghiệp chuyển sang xu
hướng xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng, thương hiệu, quan hệ
công chúng,… và sau đó mới đến giá cả.
Bởi lẽ, người dùng sữa chủ yếu là trẻ em, các mẹ bầu, người cao tuổi. Vì thế, nguồn
nguyên liệu và chất lượng dinh dưỡng của sữa càng được quan tâm và đầu tư nhiều
hơn nữa. Sức khỏe vẫn là giá trị cốt lõi mà khách hàng mong muốn chứ không phải từ giá cả rẻ. lOMoAR cPSD| 47167580
Tuy nhiên, những đại lý buôn bán nhỏ lẻ, các nhà thuốc thường có chiêu trò điều hướng
người tiêu dùng. Thương hiệu không có sự đổi mới, xây dựng các chính sách hoa hồng,
chiết khấu thỏa đáng thì rất dễ mất đi nguồn khách hàng tiềm năng. Việt Nam là một
ngành đầy hấp dẫn với tỷ suất lợi nhuận cao. Mặt khác, tiềm năng thị trường tại Việt
Nam còn khá lớn, do đó, có thể nói đây là một ngành thu hút nhiều công ty trong cũng
như ngoài nước tham gia trong tương lai.
2.2. Khái niệm chiến lược chi phí thấp:
Là chiến lược doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách giảm chi phí kinh tế
xuống thấp hơn cả đối thủ cạnh tranh.
2.3. Nội dung chiến lược chi phí thấp của Vinamilk:
Nhờ có chiến lược này, các dòng sản phẩm từ sữa và liên quan đến sữa dù đạt tiêu
chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
nhưu TH True Milk hay các “ông lớn” ngoại nhập. Nội dung chiến lược: - Chi phí đầu vào:
A/ Tự chủ nguyên liệu đầu vào:
Xây dựng hệ thống trang trại với quy mô rộng lớn: Ban lãnh đạo bắt tay xây dựng
chiến lược trên những trang trại bò lớn theo chuẩn quốc tế. Điều này giúp Vinamilk có
mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn
nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên thị trường. Nhờ đó giảm
chi phí nguyên vật liệu.
- Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thể nguồn nguyên
liệu ngoại nhập bằng cách phát triển đại lý thu mua sữa. Đến nay đã có hơn 600 đại lý
trên cả nước với lượng sữa thu mua trên 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này
được tổ chức có hệ thống rộng khắp và phân bố hợp lý. Giúp nông dân giao sữa một
cách thuận tiện trong thời gian nhanh nhất
B/ Khai thác tốt nguồn lực tài nguyên với mục tiêu phát triển bền vững:
- Thực hành nông nghiệp tái tạo:
• 100% các trang trại Green Farm sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời. lOMoAR cPSD| 47167580
Hệ thống xử lý chất thải hiện đại cùng công nghệ biogas giúp Giảm thiểu đáng kể lượng
phát thải CO2, chuyển hóa chất thải thành các tài nguyên như: phân bón hữu cơ cho đồng
cỏ, khí metan để thanh trùng sữa cho bê, sấy cỏ làm thức ăn cho đàn bò.
• Ứng dụng công nghệ carbon nguyên tử hữu cơ làm giảm phát thải khí methane và mùi trong chăn nuôi.
• Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng trong nông nghiệp được quản
lý tối ưu với vòng tuần hoàn tái tạo đất.Tài nguyên nước được sử dụng tiết kiệm, tuần
hoàn để tái sử dụng cho hoạt động tưới tiêu - Ứng dụng cômng nghệ tiên tiến vào công nghiệp:
Bên cạnh nguồn sữa tươi nguyên liệu đến từ các trang trại, sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Green Farm còn được đảm bảo yếu tố bền vững ở khâu sản xuất như: các nhà máy sản
xuất sản phẩm Sữa tươi 100% Green Farm đều đạt các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của quốc
tế. Song song, Vinamilk tổ chức hướng dẫn người dân canh tác, trồng trọt theo chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu Global G.A.P., không sử dụng phân bón hóa hóa,
thuốc trừ sâu, phương pháp canh tác thân thiện với môi trường.
Thực hiện nền kinh tế tuần hoàn giúp tiết kiệm chi phí cho công ty. Như lợng khí mêtan
thu được từ hệ thống Biogas sẽ dùng để sấy khô cỏ làm thức ăn dự trữ cho bò bê, thanh
trùng sữa cho bê, đun nóng nước dùng cho hoạt động trang trại. Chất thải được xử lý để
thành phân bón cho đồng cỏ, bắp… và phục vụ cải tạo đất. Từ đó, giúp tiết kiệm chi phí
về điện, phân bón... từ hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng mỗi năm cho mỗi trang trại.
C/ Tối ưu hóa chi phí quản lý và sản xuất:
- Vinamilk đồng thời cải tiến liên tục hiệu quả sử dụng năng lượng điện trong hoạt động
sản xuất của trang trại. Tổng thể hoạt động của máy móc thiết bị luôn được rà soát
nhằm tái phân bổ và tối ưu hóa thời gian hoạt động, cụ thể phân bố thời gian vận hành
từng cụm thiết bị trong ngày, phù hợp theo thời gian sản xuất, giảm sử dụng điện giờ
cao điểm để tiết kiệm chi phí.
-Nhập và xuất hàng tự động với các Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận chuyển
pallet thành phẩm vào kho và Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ
thống khung kệ. Việc quản lý hàng hóa xuất nhập được dựa trên phần mềm Wamas.
Đây là phần mềm được cung cấp bởi SSI Schaefer. Chuyên xử lý đơn đặt hàng, chuyển
động hàng hóa và tối ưu hóa tài nguyên. Cùng với việc cung cấp và phân tích dữ liệu hiệu suất Logistics.
2.4. Đánh giá hiệu quả chiến lược: A/ Ưu điểm:
Mục tiêu khi áp dụng chiến lược chi phí thấp của Vinamilk là vượt trội hơn so với các
đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng lại có giá cả
thấp hơn các công ty nước ngoài trong bối cảnh cả nước có sức ép cạnh tranh gay gắt từ
các doanh nghiệp sữa trong lẫn ngoài nước.
Với lợi thế chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, sản phẩm sữa Vinamilk hiện đã có mặt tại
hơn 50 quốc gia, tăng trưởng xuất khẩu liên tục qua các năm.Nhờ chiến lược này mà
mức giá bán khá phải chăng, ổn định và phù hợp với thu nhập người tiêu dùng. Đây lOMoAR cPSD| 47167580
cũng là giá trị mà thương hiệu tạo ra để mọi đối tượng đều có thể tiếp cận sản phẩm tốt nhất.
Tính tới hiện tại, Vinamilk đã chiếm hơn 55% thị trường sữa Việt Nam, chiếm hơn 1/2
thị phần sữa Việt Nam. B/ Hạn chế:
Nhu cầu thị trường sụt giảm sau bối cảnh dịch bệnh Covid - 19, Vinamilk đang phải đối
mặt với giá đầu vào tăng đột biến, lạm phát giá đối với nguyên vật liệu sữa bắt đầu từ
giữa năm 2021 là hệ quả của giá thức ăn chăn nuôi tăng. Hơn nữa, thông báo của chính
phủ Trung Quốc về lợi ích sức khỏe của việc tiêu thụ các sản phẩm sữa chống lại tác hại
của đại dịch Covid-19 đã hỗ trợ tăng trưởng tiêu thụ sữa không ngừng ở Trung Quốc,
khuyến khích các nhà sản xuất sữa Trung Quốc tăng cường nhập khẩu sữa nguyên liệu.
Cuộc chiến giữa Nga ở Ukraine đang làm tăng giá năng lượng cũng như nhu cầu dự trữ
lương thực của châu Âu, khiến giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục tăng ùng với các chính
sách thuế hạn chế đường nhập khẩu, giá đường Việt Nam ngày càng đắt đỏ. Do đó, tỷ
suất lợi nhuận của các công ty sữa Việt Nam dự kiến sẽ chịu tác động tiêu cực kép do
giá đường thô và sữa nguyên liệu tăng.
Môi trường thế giới nhiều biến động như trên sẽ gây áp lực về chi phí nguyên liệu, là
nguyên nhân gây sức ép khiến công ty phải điều chỉnh giá.