Đề cương triết - đề cương hết học phần│Đại học Sư phạm Hà Nội

Đề cương triết - đề cương hết học phần│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

Môn:
Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương triết - đề cương hết học phần│Đại học Sư phạm Hà Nội

Đề cương triết - đề cương hết học phần│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

67 34 lượt tải Tải xuống
Phương pháp luận một tập hợp các quy tắc, quy trình, tiêu
chuẩn được áp dụng trong quá trình nghiên cứu thực hiện các
hoạt động chuyên môn. đảm bảo tính khoa học hệ thống
trong việc thu thập, xử dữ liệu, đánh giá thông tin. Ý nghĩa của
phương pháp luận đảm bảo tính đáng tin cậy, khách quan
giá trị của kết quả nghiên cứu làm cho quy trình nghiên cứu trở
nên hệ thống hợp lý.
Chương 1:
Vấn đề cơ bản của triết học:
Dẫn nhập: Triết học, khác với một s loại hình nhận thức khác, trước khi giải
quyết các vấn đề cụ thể
của mình, buộc phải giải quyết một s vấn đề ý nghĩa nền tảng
điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề bản của triết học vấn đề về
mối quan hệ giữa vật chất
ý thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt triết học
hiện đại, vấn đề quan hệ
giữa duy tồn tại.” Vấn đề bản của triết học hai mặt, mỗi mặt trả
lời cho một câu hỏi lớn:
+
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất ý thức, cái nào trước, i nào
+
sau, cái nào quyết định cái o?Mặt thứ hai: Con người khả
năng nhận thức được thế giới hay không?Giải quyết vấn đề
-
bản của triết hc:
Chương 2:
Câu 1:
Định nghĩa vật chất của Lê nin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.”
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ cơ bản phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và
tư duy.
Câu 2
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhn:
Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh
lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ
thuộc và bộ não người. => Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ
chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu,
bền vững nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ),
tạo thành số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của thể trong
quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc ngưi
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng
vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc
tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học.
Phản ánh sinh học.
Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc
tự nhiên của ý thc.
b. Nguồn gốc xã hội:
* Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định
tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ng.
*Ngôn ng
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang
nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ng
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên
thì trình độ
phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc
xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật
thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về
mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
Câu 3:
Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra
cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có
tính trừu tượng và khái quát cao,...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con
người cải tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy
luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện
thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực
tiễn xã hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự
vật, hiện tượng sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất tinh thần chủ thể nhận
thức phụ thuộc.
Câu 4:
.
a Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy
định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên.
- Quan điểm biện chứng:
Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định
và chuyển hóa lẫn nhau.
b.Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối
tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ
thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến
=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
c.Tính chất
- Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý
thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý
thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác
nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu –
thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng
mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu
hiện khác nhau.
d.Ý nghĩa phương pháp lun:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện
tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng
các mối liên hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật,
hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt
khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất
của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành
không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ
trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
Câu 5:
. Quan điểm biện chng
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những
bước thụt lùi.
. Khái nim:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn
giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
Câu 6:
. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng.
Vì vậy, phải biết
từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK XHCN CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã
tích lũy đầy đủ về
lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất;
chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như
vậy chúng
ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự
phát triển
chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng. VD: tình bạn tình yêu hôn nhân.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng.
Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liên kết
trên cơ sở hiểu
rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng đó. VD: muốn duy trì nước thể
lỏng phải để
nước trong giới hạn 0 < t < 100oC
Câu 8:
Vị trí: Đây một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng tạo n.
dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây
dẫn nóng lên (kết quả).
Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ nguyên nhân với điều
kiện:
Điều kiện những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động
vào nguyên nhân, m cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện
không trực tiếp sinh ra kết quả.
dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố cho rằng Iraq khí hủy
diệt hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không
liên quan tới khủng bố không khí hủy diệt hàng loạt như thanh
tra của Liên hợp quốc đã kết luận.
Nguyên cớ những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân,
nhưng chỉ quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
Câu 9:
Quan điểm trước Mác về thực tin
- CNDT: hoạt động tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
- Triết học tôn giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới
hình thức khách thể hay hình thức trực quan.
. Quan điểm của Mác về thực tiễn:
- Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục
đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
. Các dạng thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn
thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là
biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất).
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng
thí nghiệm để hình thành chân lý (đặc biệt nhất).
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng hoạt động
sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn sở của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ
giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách
thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận
thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực
tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những
mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho
con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính
thuộc tính dễ vỡ.
2. Thực tiễn mục đích động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.
Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực
thực tiễn để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt
động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính
xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên.
Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển
theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức
tiếp theo. VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn
luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ.
Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao hơn,
mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.
3. Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Thực
tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ
sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường chống Pháp Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí:
Không quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới,
phát hiện ra Thái Bình Dương khẳng định Trái Đất hình cầu, bác bỏ tưởng Trái Đất
hình dẹt.
Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát
triển của nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn
của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực
tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy thực tiễn làm
tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực tiễn sẽ
dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ với chính sách của
Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)
*Ý nghĩa phương pháp lun:
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc
vận dụng luận hội vào quá trình cải biến hội (chân tính tuyệt đối tương đối
nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức hoạt động để khắc phục bệnh
giáo điều.
Chương 3
Câu 1
Lực lượng sản xuất năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất sự kết hợp của
liệu sản xuất người lao động.
1) liệu sản xuất gồm đối tượng lao động - bộ phận của giới tự nhiên
được đưa vào sản xuất, chịu sự tác động của con người (nông nghiệp, công
nghiệp nặng, …); công cụ lao động - những vật thể hay phức hợp vật thể nối
con người với đối tượng lao động, truyền tác động từ con người đến đối tượng
lao động (cuốc, xẻng, máy tính, máy xúc, …); phương tiện lao động gồm
đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển thông tin
liên lạc.
2) Người lao động những người thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao
động biết sử dụng liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. VD: bác sĩ,
sư, nông dân,
3) Khoa học được coi một trong những yếu tố thành phần của lực lượng
sản xuất. Khoa học-công nghệ đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp",
trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" đặc điểm thời đại của sản xuất vật
chất hiện nay.
VD: Trí tuệ nhân tạo AI, Người nông n Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật o
sản xuất cho ra đời quả đỏ nặng 437kg
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trình độ của công cụ
lao động; trình độ tổ chức phân công lao động hội; trình độ
ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ
năng lao động thể hiện qua khả năng chinh phục tự nhiên của con
người.
Câu 2:
Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xut
- Lực lượng sản xuất yếu tố động nhất cách mạng nhất, nội dung của
phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất yếu tố tương đối ổn định,
hình thức hội của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung
hình thức thì nội dung quyết định hình thức. VD: Thời phong kiến, làm
nông chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
- Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp
với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất. Khi tính chất trình độ của
lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất để hình thành quan hệ sản
xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức
sản xuất mất đi, phương thức sản xuất mới xuất hiện. VD: săn bắn hái
lượm trồng trọt chăn nuôi thuê người m làm nông trên diện rộng…
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử
khác nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản
xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế hội
khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau.
VD: Chiếm hữu lệ - Phong kiến - TBCN
2) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất
sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành
động lực bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
VD: trong quan nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều tốt, năng suất lao
động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
- Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất
trình độ của lực lượng sản xuất thì trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất. VD: sản phẩm máy móc thủ công hai
người lái máy y bằng người cuốc ruộng suy ra không còn đúng, dẫn đến
cản
trở; Việt Nam xây dựng hợp tác cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công
thương nghiệp ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản
xuất thấp kém.
- Quan hệ sản xuất thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực
lượng sản xuất, quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ
lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ, việc
áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác phân
công lao động, v.v.. VD: Mối quan hệ giữa sếp nhân viên tốt, sếp nhiều
chính sách khen thưởng xứng đáng thì nhân viên tích cực m việc hiệu quả,
doanh thu cao.
- Trong hội giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất biểu hiện thành u thuẫn giai cấp chỉ thông qua đấu
tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa hội tiến liên. VD:
sản bản.
- Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của
lực lượng sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất
khác cao hơn. Quy luật này quy luật phổ biến tác động trong mọi hội,
làm cho hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
- VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất
trình độ của lực lượng sản xuất nước ta: chọn con đường hội chủ
nghĩa bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa từ một nước công nghiệp lạc hậu với
lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều
nên đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau
năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất cũng
đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc
hậu chuyển dần lên thành một nước công hóa.
Câu 3:
Khái niệm sở hạ tầng các yếu tố cấu thành
Định nghĩa: toàn bộ những quan hệ sản xuất của hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cấu kinh tế của hội đó. VD: s
hạ tầng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội hiện nay
một kết cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh
tế nhân bản, ...) trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
Các yếu tố của sở hạ tầng.
1) QHSX của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư). VD: Phong kiến
2) QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị).
VD: XHCN
3) QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai).
VD: CSCN
Câu 4:
Định nghĩa: toàn bộ những quan điểm hội (chính trị, pháp luật, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học v.v) với những thiết chế tương
ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể hội v.v) những mối
quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của kiến trúc thượng tầng. Toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế của hội, tức cái sở hiện
thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý, chính trị những
hình thái ý thức hội nhất định tương ứng với sở hạ tầng hiện thực đó.
VD: tưởng HCM, CN Mác Lê-nin, Mặt trận Tổ quốc VN, Hội Phụ nữ,
Các yếu tố bản của một kiến trúc thượng tầng
1) quan điểm hội thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. VD:
Bản chất của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay Việt Nam đều
do quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước
cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà nước của dân, do dân dân.
2) tàn những quan điểm hội của hội trước.
3) quan điểm tổ chức hội của các giai cấp mới ra đời.
4) quan điểm tổ chức hội của các tầng lớp trung gian.
Câu 5:
Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng với kiến trúc thượng tng
1) sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tng
sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. sở hạ tầng của một hội
nhất định như thế nào, tính chất của ra sao, giai cấp đại diện cho thế
nào thì hệ thống tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v..
các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tưởng ấy cũng như vậy. VD:
QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.
sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi
đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế hội. Trong hội đối kháng giai
cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức
tạp. VD: chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước
PK sang nhà nước TBCN.
sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng quy luật phổ biến của mỗi
hình thái kinh tế - hội. VD: thời nào cũng thế, PK TBCN XHCN.
2) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng
Bảo vệ, duy trì, củng cố phát triển sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh
xoá bỏ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng cũ.
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến sở
hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng tác động to lớn nhất trực tiếp đối với sở hạ tầng.
Trong mỗi hình thái kinh tế hội, kiến trúc thượng tầng những quá
trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với sở hạ tầng thì sự
tác động của đối với sở hạ tầng càng hiệu quả ngược lại.
Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rệt,
càng thể hiện với cách một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch
sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng
tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của hội, thì sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.
VD: sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ nước ta
sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản
xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế
khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cấu kinh tế
thống nhất theo định hướng hội chủ nghĩa.
Về xây dựng kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa nước ta hệ thống
chính trị hội mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của
Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị
hội không tồn tại như một mục đích tự thân phục vụ con người,
thực hiện cho được lợi ích quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
Câu 6:
Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của nhà nước,
Ph. Awnghen cho rằng:
Nhà nước sản phẩm của một hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định” khi “xã hội đó đã bị
phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa hôi đó bất lực
không sao loại bỏ được.”
- Chế độ công nguyên thủy:
+Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc.
+Chưa xuất hiện nhà ớc
+Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản
-Giai đoạn cuối của hội cộng sản nguyên thủy:
+Xuất hiện chế độ hữuSự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp
diễn ra phổ biến
+Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị giai cấp bị trị diễn ra gây
gắt, không thể điều hòa
+Để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị
đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp sự đấu tranh của giai cấp
bị trị
=> sự ra đời của Nhà nước.
=> Nguyên nhân xuất hiện của nhà nước:
Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thừa
của cải hội dẫn đến xuất hiện chế độ hữu.
Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong hội gay gắt không
thể điều hòa. => Nhà nước một hiện tượng mang tính lịch sử.
Câu 7:
1.1. Khái niệm
Tồn tại hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh
hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử
xác định.
1.2. Các yếu tố bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của
hội, gồm có:
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của hội đó. dụ, phương
thức kỹ thuật canh nông lúa nước nhân tố bản tạo thành điều kiện sinh
hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều
kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng của không gian
sinh tồn của cộng .đồng hội.
- Các yếu tố dân , bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân
cư, hình tổ chức dân cư,...
=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động
lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn phát triển của hội, trong đó
phương thức sản xuất vật chất yếu tố bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất
yếu làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước thích hợp nhất đối
với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến
hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức
dân làng, xã, tính ổn định bền vững.
Câu 8:
Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại hội:
Do sự tác động mạnh mẽ nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con
người nên tồn tại hội diễn
ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức hội.
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức hội.
Ý thức hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào
đó trong hội.
dụ: Trong thời phong kiến những ý thức hội lạc hậu, bất công, khắc
nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như “trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên
chỉ một chồng”, “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”,...
Cho đến ngày nay tuy hội đã phát triển nhưng những tưởng lạc hậu vẫn
còn tồn tại một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú,
bắt vợ vùng núi,…
vậy muốn xây dựng hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn
tưởng, ý thức của hội song song với việc bồi đắp, xây dựng phát
triển những ý thức hội mới.
3.2.2. Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội
Triết học Mác Lênin đã thừa nhận rằng ý thức hội thể vượt trước tồn
tại hội, trong những điều kiện nhất định tưởng của con người, đặc biệt
những tưởng khoa học tiên tiến triết học sẽ thể vượt trước sự phát
triển của tồn tại hội rất xa.
do ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội do phản ánh
đúng những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong
hội.
những quan điểm vượt trước không khoa học, phản khoa học, sẽ
rơi vào sai lầm, ảo tưởng, chủ quan khi xuất phát từ ý muốn chủ quan của
con người chứ không phải xuất phát từ hiện thực khách quan.
Những tưởng khoa học vượt trước vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt
động của con người. Nếu không tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ
tự do hành động dẫn đến thất bại.
dụ: Chủ nghĩa Mác Lênin hệ tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp
cách mạng nhất của thời đại. Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa
bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ qui luật của chủ nghĩa bản nói
riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa bản nhất định s bị thay thế
bằng chủ nghĩa cộng sản giai đoạn đầu chủ nghĩa xã hội. Học thuyết
đó đã trang bị cho giai cấp công nhân chính đảng cộng sản khí luận
sắc bén để giải phóng mình giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị
áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách dịch, bóc lột, xây dựng một hội
hoàn toàn tốt đẹp. (Mác: Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất chính - thể
hiện trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức).
VD: Trong thời cổ đại Democrit đã đoán định được nguyên tử hạt nhỏ
nhất nhưng đến thời hiện đại, ta mới chứng minh được chính xác về điều này.
3.2.3. Ý thức hội tính kế thừa
Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần hội, những quan điểm
luận, các tưởng lớn của thời đại sau luôn được tạo ra trên những tiền đề đã
của các thời đại trước.
Ý thức hội tính kế thừa, nên không thể giải thích một tưởng nào đó
nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện tượng phát triển kinh tế các quan hệ kinh tế
- hội.
Trong hội giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản
khác nhau của những giai đoạn trước.
Trong điều kiện hiện nay, khi các nước trên thế giới ngày càng mở rộng
hợp tác với sự giao lưu về văn hóa tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự
kế thừa trong quá trình phát triển, hội nhập của các nước trên thế giới càng
diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc sự giao lưu về văn hóa, tưởng thể học
tập kế thừa lẫn nhau tạo ra những hội thuận lợi cho sự phát triển
nhanh bền vững. Tuy nhiên trong quá trình phát huy ấy ta cần phải chọn
lọc “Hòa nhập chứ không hòa tan”.
vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc
ta.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả
tích cực như nhân nghĩa, cần cù, cả tiêu cực như tưởng cục bộ địa phương,
làm ăn manh mún, duy kinh nghiệm
VD: chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa tinh hoa tưởng của loài người đã đạt
được trước đó trực tiếp nền triết học cổ điển Đức, nền kinh tế chính trị
học cổ điển Anh chủ nghĩa hội không tưởng Pháp.
3.2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hi
Các hình thái ý thức hội phản ánh tồn tại hội theo những cách khác
nhau, vai trò khác nhau trong hội đời sống của con người,
các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau vai
trò của các hình thái ý thức hội không giống nhau nhưng chúng vẫn sự
tác động qua lại với nhau.
dụ: Trong đời sống tinh thần của hội Việt Nam mặc tồn tại nhiều
quan điểm, tưởng, luận khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng thời kỳ
Lý, Trần,.. Phật giáo chi phối đời sống tinh thần của hội. Còn khi đến với
thời hết chế độ phong kiến Việt Nam mặc tồn tại nhiều hệ tưởng,
quan điểm, học thuyết khác nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò chi phối đời
sống tinh thần của hội.
3.2.5. Ý thức hội tác động trở lại tồn tại hội
Quan niệm duy vật về lịch sử thừa nhận về tính độc lập tương đối của ý
thức hội đối lập hoàn toàn với chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của
ý thức hội lẫn chủ nghĩa duy vật tầm thường chỉ coi trọng vai trò của kinh
tế phủ nhận tác động tích cực của ý thức hội.
Sự tác động mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ
thể, các quan hệ kinh tế, vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tưởng,
mức độ phản ánh đúng đắn của tưởng đối với các hiện thực, mức độ
truyền của tưởng sự thâm nhập của tưởng đó vào trong quần
chúng nhân dân.
dụ: Nếu trong hội chúng ta hiện nay vẫn còn tiếp tục duy trì tưởng
“Trọng nam khinh nữ” thì ràng sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ,
nhưng khi chúng ta xóa bỏ những tưởng đó thì chúng ta sẽ tạo điều kiện
hội để phụ nữ tham gia vào hoạt động hội, tham gia hoạt động chính trị
- kinh tế - hội, họ sẽ đóng góp rất to lớn cả về mặt công sức trí tuệ
cho công cuộc xây dựng đất nước. Đánh giá một cách khách quan ,một cách
toàn diện thì phụ nữ Việt Nam rất giỏi. Nếu trong hội còn duy trì tưởng
“trọng nam khinh nữ” thì Việt Nam làm sao những nhà lãnh đạo nữ
xuất sắc như “Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Xuân Sinh - nữ
giáo sư, tiến toán học đầu tiên”,... ngày nay còn đội bóng đá nữ Việt
Nam gây tiếng vang lớn trên bảng xếp hạng thế giới.
Như vậy, nguyên của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối
của ý thức hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức
hội của đời sống tinh thần hội nói chung. bác bỏ mọi quan điểm
siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức
hội
Câu 9:
Thêm cả câu 8 phần này
Tồn tại hội quy định ý thức xã hội
3.1.1. Tồn tại hội cái thứ nhất, ý thức hội cái thứ hai (Tồn
tại hội nào thì ý thức hội ấy).
Tồn tại hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động,
sự biến đổi sự phát triển của các hình thái ý thức hội. Ý thức hội
phản ánh cái logic khách quan của tồn tại hội. Sự biến đổi của một thời
đại o đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ o ý thức của thời
đại đó, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật
chất, bằng sự xung đột hiện giữa các lực lượng sản xuất hội những
quan hệ hội.
dụ: Những người dân miền Tây sống quen với sông nước nên hình thành
nền văn hóa sông nước kinh tế phát triển dựa trên những lợi ích khai thác
được từ sông nước.
VD: tại sao dân tộc VN truyền thống yêu nước, đoàn kết - nền văn minh
lúa nước => Phải làm trong tập thể, vị trí VN tiếp giáp với phong kiến phương
Bắc => Lịch sử VN lịch s dựng nước giữ nước.
VD: Văn minh lúa nước => Nền sản xuất VC tập thể, cần huy động nhiều sức
lao động thể lực => Tâm thích đông con, trọng nam khinh nữ do con trai
sức lao động khỏe hơn so với con gái.
3.1.2. Tồn tại hội thay đổi điều kiện quyết định để ý thức hội
thay đổi.
Nếu hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức hội nhất định cũng
mang tính giai cấp. Khi tồn tại hội, nhất phương thức sản xuất, thay
đổi thì những tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học cả
quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức sớm hay muộn cũng sẽ những sự thay
đổi nhất định. Chính vậy, những thời kỳ lịch s khác nhau, nếu những
quan điểm, tưởng, học thuyết hội khác nhau về cùng một vấn đề thì đó
do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất của các thời kỳ lịch sử
khác nhau quy định.
dụ: Trong hội nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết
sức thấp kém, mọi người còn sống chung, làm chung, hưởng chung nên chưa
quan niệm hữu, chưa ý thức bóc lột. Nhưng khi chế độ công
nguyên thuỷ tan rã, chế độ hữu ra đời hội phân chia giàu nghèo, bóc lột
bị bóc lột thì ý thức con người cũng thay đổi căn bản: tưởng ăn bám,
hữu, bóc lột, chủ nghĩa nhân…xuất hiện.
3.1.3. Tồn tại hội quy định ý thức hội không giản đơn, trực tiếp
thường thông qua các khâu trung gian.
Không phải bất kỳ tưởng, quan niệm, luận, hình thái ý thức hội nào
cũng phản ánh ràng trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại,
chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy những mối quan hệ kinh tế được phản
ánh trong các tưởng ấy.
dụ: Trong hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa ra đời
dần dần lớn mạnh thì cũng nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của
chế độ phong kiến trái công lý, không phù hợp với tính con người phải
được thay thế bằng hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Ngay cả khi chủ
nghĩa bản mới ra đời, đã xuất hiện các trào lưu tưởng hội chủ nghĩa
không tưởng phê phán những mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa bản, đề
xuất xây dựng một hội mới tốt đẹp hơn, thay thế chế độ bản.
Câu 10:
- Con người thực thể sinh học - hội
Mặt sinh học:
+ Con người thực thể sinh học, kết quả của sự phát triển tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên. một thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị
quy định bởi hệ thống các quy luật của giới tự nhiên nhu cầu tự nhiên.
+ Con người thực thể sinh học, kết quả của sự phát triển tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên. một thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị
quy định bởi hệ thống các quy luật của giới tự nhiên nhu cầu tự nhiên.
Mặt hội:
+ Trong quá trình tồn tại phát triển, con người luôn chịu s chi phối bởi
những quy luật hội hoàn cảnh hội.
+ Tính hội của con người biểu hiện một cách căn bản trong hoạt động lao
động sản xuất. Trong lao động làm hình thành những quan hệ hội khác:
nhà nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ,…
+ duy, ý thức biểu hiện nhất tính hội của con người. duy, ý
thức của con người chỉ thể hình thành phát triển thông qua lao động
giao tiếp hội (ngôn ngữ).
- Con người sản phẩm của lịch sử của chính bản thân con người
Con người sản phẩm của chính bản thân mình. Không phải Thiên Chúa,
cũng không phải người khác chính bản thân con người làm nên bản chất
của thông qua quá trình lao động sáng tạo.
- Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử
+ Không con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định bị quy định bởi một điều kiện
lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
+ Lao động sản xuất khiến con người tách ra khỏi thế giới loài vật. Cùng với
lao động sản xuất, con người đã cải biến tự nhiên, sáng tạo lịch sử, làm cho
hội vận động biến đổi không ngừng.
- Bản chất con người tổng hòa các mối quan hệ hội
+ Bản chất con người không phải một cái trừu tượng cố hữu của nhân
riêng biệt.
+ Sự hình thành bản chất con người bị quy định bởi điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử, bởi các mối quan hệ hội, điều kiện hội.
+ Thông qua các mối quan hệ hội (giai cấp, dân tộc, chính trị, kinh tế, gia
đình,…), con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất hội của mình. như vậy
con người sản phẩm của lịch sử.
| 1/17

Preview text:

Phương pháp luận là một tập hợp các quy tắc, quy trình, và tiêu chuẩn được áp dụng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện các hoạt động chuyên môn. Nó đảm bảo tính khoa học và hệ thống trong việc thu thập, xử lý dữ liệu, và đánh giá thông tin. Ý nghĩa của phương pháp luận là đảm bảo tính đáng tin cậy, khách quan và có giá trị của kết quả nghiên cứu và làm cho quy trình nghiên cứu trở nên có hệ thống và hợp lý.

Chương 1:

Vấn đề cơ bản của triết học:

Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể

của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết

những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất

và ý thức.

- Theo Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt triết học hiện đại, vấn đề quan hệ

giữa duy tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:

+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có

+ sau, cái nào quyết định cái nào?Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?Giải quyết vấn đề

- bản của triết học:

Chương 2:

Câu 1:

Định nghĩa vật chất của Lê nin

“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.

Câu 2

Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:

  1. Nguồn gốc tự nhiên:

Bộ óc người:

  • Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não người. => Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
  • Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.

+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu, bền vững nhất so với sinh vật khác.

+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ), tạo thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.

  • Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người

+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.

+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.

+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.

+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.

+ Các trình độ phản ánh:

Phản ánh vật lý, hóa học. Phản ánh sinh học.

Phản ánh tâm lý

Phản ánh năng động, sáng tạo.

=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc

tự nhiên của ý thức.

  1. Nguồn gốc xã hội:

* Lao động:

Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.

Vai trò của lao động:

+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.

+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.

+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.

*Ngôn ngữ

Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.

Vai trò của ngôn ngữ

+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.

+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.

+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả. Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:

Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ

phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.

=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.

Câu 3:

Bản chất của ý thức:

Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan

+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.

+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.

+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo

+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.

+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có tính trừu tượng và khái quát cao,...

+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới.

Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.

+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.

+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội.

+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.

Câu 4:

.

a Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:

  • Quan điểm siêu hình
  • Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên.
  • Quan điểm biện chứng:
  • Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.

b.Khái niệm:

  • Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
  • Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
  • Mối liên hệ phổ biến

=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. c.Tính chất

  • Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.

Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.

  • Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu

  • Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.

Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.

d.Ý nghĩa phương pháp luận:

Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:

+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng.

+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.

+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.

Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).

Câu 5:

. Quan điểm biện chứng

  • Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
  • Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những bước thụt lùi.

. Khái niệm:

  • Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
  • Phân biệt tiến hóa và tiến bộ

+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.

+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Câu 6:

. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất

  • Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng. Vì vậy, phải biết

từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK XHCN CSVN

  • Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã tích lũy đầy đủ về

lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất;

chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng

ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển

chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng. VD: tình bạn tình yêu hôn nhân.

  • Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.

Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liên kết trên cơ sở hiểu

rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng đó. VD: muốn duy trì nước thể lỏng phải để

nước trong giới hạn 0 < t < 100oC

Câu 8:

Vị trí: Đây là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.

a. Khái niệm:

  • Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
  • Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.

dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả).

Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:

Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.

dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố cho rằng Iraq khí hủy diệt hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không liên quan tới khủng bố không khí hủy diệt hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận.

Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.

Câu 9:

Quan điểm trước Mác về thực tiễn

  • CNDT: hoạt động tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
  • Triết học tôn giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn.
  • Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan.

. Quan điểm của Mác về thực tiễn:

  • Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

. Các dạng thực tiễn cơ bản:

  • Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
  • Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất).
  • Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý (đặc biệt nhất).

=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất.

. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

  1. Thực tiễn sở của nhận thức.

Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.

VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính thuộc tính dễ vỡ.

  1. Thực tiễn mục đích động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức. Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực thực tiễn để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo. VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ.

Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao hơn, mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.

  1. Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường chống Pháp Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí: Không quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình Dương khẳng định Trái Đất hình cầu, bác bỏ tưởng Trái Đất hình dẹt.

Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ với chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)

*Ý nghĩa phương pháp luận:

  • Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
  • Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
  • Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều.

Chương 3

Câu 1

Lực lượng sản xuất năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.

Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp của tư liệu sản xuất và người lao động.

  1. liệu sản xuất gồm đối tượng lao động - bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự tác động của con người (nông nghiệp, công nghiệp nặng, …); công cụ lao động - những vật thể hay phức hợp vật thể nối con người với đối tượng lao động, truyền tác động từ con người đến đối tượng lao động (cuốc, xẻng, máy tính, máy xúc, …); phương tiện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển và thông tin liên lạc.
  2. Người lao động là những người có thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao động và biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. VD: bác sĩ, kĩ sư, nông dân, …
  3. Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng sản xuất. Khoa học-công nghệ đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại của sản xuất vật chất hiện nay.

VD: Trí tuệ nhân tạo AI, Người nông dân Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho ra đời quả đỏ nặng 437kg

=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức phân công lao động hội; trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ năng lao động thể hiện qua khả năng chinh phục tự nhiên của con người.

Câu 2:

Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

  1. Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
    • Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. VD: Thời phong kiến, làm nông chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
    • Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới xuất hiện. VD: săn bắn hái lượm trồng trọt chăn nuôi thuê người làm làm nông trên diện rộng…
    • Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau.

VD: Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - TBCN

  1. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
    • Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.

VD: trong quan nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều tốt, năng suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.

    • Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. VD: sản phẩm máy móc thủ công hai người lái máy cày bằng người cuốc ruộng suy ra không còn đúng, dẫn đến cản

trở; Việt Nam xây dựng hợp tác cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém.

    • Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động, v.v.. VD: Mối quan hệ giữa sếp nhân viên tốt, sếp nhiều chính sách khen thưởng xứng đáng thì nhân viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao.
    • Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến liên. VD: sản bản.
    • Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
    • VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất nước ta: chọn con đường hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa từ một nước công nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều nên đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển dần lên thành một nước công hóa.

Câu 3:

Khái niệm sở hạ tầng các yếu tố cấu thành

Định nghĩa: là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. VD: sở hạ tầng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội hiện nay một kết cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế nhân bản, ...) trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Các yếu tố của sở hạ tầng.

  1. QHSX của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư). VD: Phong kiến
  2. QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị).

VD: XHCN

  1. QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai).

VD: CSCN

Câu 4:

Định nghĩa: là toàn bộ những quan điểm xã hội (chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học v.v) với những thiết chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội v.v) và những mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của kiến trúc thượng tầng. Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý, chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hạ tầng hiện thực đó.

VD: tưởng HCM, CN Mác Lê-nin, Mặt trận Tổ quốc VN, Hội Phụ nữ,

Các yếu tố bản của một kiến trúc thượng tầng

  1. quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. VD: Bản chất của nhà nước, pháp luật hội chủ nghĩa hiện nay Việt Nam đều do quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà nước của dân, do dân dân.
  2. tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
  3. quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời.
  4. quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian.

Câu 5:

Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

    • Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy. VD: QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.
    • Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp. VD: chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước PK sang nhà nước TBCN.
    • Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. VD: thời nào cũng thế, PK TBCN XHCN.
  1. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng
    • Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
    • Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
    • Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả và ngược lại.
    • Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.

VD: sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ nước ta

    • Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
    • Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị
    • xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

Câu 6:

Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của nhà nước,

Ph. Awnghen cho rằng:

Nhà nước sản phẩm của một hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định” khi “xã hội đó đã bị

phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa hôi đó bất lực không sao loại bỏ được.”

- Chế độ công xã nguyên thủy:

+Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc.

+Chưa xuất hiện nhà nước

+Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản

-Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:

+Xuất hiện chế độ tư hữuSự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến

+Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gây gắt, không thể điều hòa

+Để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp sự đấu tranh của giai cấp bị trị

=> sự ra đời của Nhà nước.

=> Nguyên nhân xuất hiện của nhà nước:

Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất làm dư thừa của cải xã hội dẫn đến xuất hiện chế độ tư hữu.

Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa. => Nhà nước là một hiện tượng mang tính lịch sử.

Câu 7:

Khái niệm

Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chấtđiều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.

    1. Các yếu tố bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của hội, gồm có:
      • Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
      • Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng .đồng xã hội.
      • Các yếu tố dân , bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,...

=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

VD: Trong điều kiện địa tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân làng, xã, tính ổn định bền vững.

Câu 8:

Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại hội:

  • Do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn

ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.

  • Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.
  • Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong xã hội.

dụ: Trong thời phong kiến những ý thức hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như “trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ một chồng”, “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”,...

Cho đến ngày nay tuy hội đã phát triển nhưng những tưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ vùng núi,…

  • Vì vậy muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng, ý thức của xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển những ý thức xã hội mới.
      1. Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội
        • Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt

những tư tưởng khoa học tiên tiến và triết học sẽ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội rất xa.

        • Lý do mà ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là do nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong xã hội.
        • Có những quan điểm vượt trước không khoa học, là phản khoa học, nó sẽ rơi vào sai lầm, ảo tưởng, chủ quan khi nó xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải xuất phát từ hiện thực khách quan.
        • Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người. Nếu không có tư tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ tự do hành động và dẫn đến thất bại.
        • dụ: Chủ nghĩa Mác Lênin hệ tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của thời đại. Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ qui luật của chủ nghĩa bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa bản nhất định sẽ bị thay thế bằng chủ nghĩa cộng sản giai đoạn đầu chủ nghĩa hội. Học thuyết đó đã trang bị cho giai cấp công nhân chính đảng cộng sản khí luận sắc bén để giải phóng mình giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách dịch, bóc lột, xây dựng một hội hoàn toàn tốt đẹp. (Mác: Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất chính - thể hiện trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức).
        • VD: Trong thời cổ đại Democrit đã đoán định được nguyên tử hạt nhỏ nhất nhưng đến thời hiện đại, ta mới chứng minh được chính xác về điều này.
      1. Ý thức hội tính kế thừa
        • Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần xã hội, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau luôn được tạo ra trên những tiền đề đã có của các thời đại trước.
        • Ý thức xã hội có tính kế thừa, nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện tượng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế

- xã hội.

        • Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước.
        • Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nước trên thế giới ngày càng mở rộng hợp tác với sự giao lưu về văn hóa tư tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự kế thừa trong quá trình phát triển, hội nhập của các nước trên thế giới càng diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc có sự giao lưu về văn hóa, tư tưởng có thể học tập kế thừa lẫn nhau và tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên trong quá trình phát huy ấy ta cần phải chọn lọc “Hòa nhập chứ không hòa tan”.
        • Có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta.

VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả tích cực như nhân nghĩa, cần cù, cả tiêu cực như tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh mún, duy kinh nghiệm

VD: chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa tinh hoa tưởng của loài người đã đạt được trước đó trực tiếp nền triết học cổ điển Đức, nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh chủ nghĩa hội không tưởng Pháp.

      1. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội
        • Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và đời sống của con người,
        • Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.

dụ: Trong đời sống tinh thần của hội Việt Nam mặc tồn tại nhiều quan điểm, tưởng, luận khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng thời kỳ Lý, Trần,.. Phật giáo chi phối đời sống tinh thần của hội. Còn khi đến với thời hết chế độ phong kiến Việt Nam mặc tồn tại nhiều hệ tưởng, quan điểm, học thuyết khác nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò chi phối đời sống tinh thần của hội.

      1. Ý thức hội tác động trở lại tồn tại hội
        • Quan niệm duy vật về lịch sử thừa nhận về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối lập hoàn toàn với chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội lẫn chủ nghĩa duy vật tầm thường chỉ coi trọng vai trò của kinh tế và phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội.
        • Sự tác động mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, các quan hệ kinh tế, vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các hiện thực, mức độ truyền bá của tư tưởng và sự thâm nhập của tư tưởng đó vào trong quần chúng nhân dân.

dụ: Nếu trong hội chúng ta hiện nay vẫn còn tiếp tục duy trì tưởng “Trọng nam khinh nữ” thì ràng sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ, nhưng khi chúng ta xóa bỏ những tưởng đó thì chúng ta sẽ tạo điều kiện hội để phụ nữ tham gia vào hoạt động hội, tham gia hoạt động chính trị

- kinh tế - hội, họ sẽ đóng góp rất to lớn cả về mặt công sức trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Đánh giá một cách khách quan ,một cách toàn diện thì phụ nữ Việt Nam rất giỏi. Nếu trong hội còn duy trì tưởng “trọng nam khinh nữ” thì Việt Nam làm sao những nhà lãnh đạo nữ xuất sắc như “Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Xuân Sinh - nữ giáo sư, tiến toán học đầu tiên”,... ngày nay còn đội bóng đá nữ Việt Nam gây tiếng vang lớn trên bảng xếp hạng thế giới.

        • Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Câu 9:

Thêm cả câu 8 và phần này

Tồn tại hội quy định ý thức hội

      1. Tồn tại hội cái thứ nhất, ý thức hội cái thứ hai (Tồn tại hội nào thì ý thức hội ấy).

Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Ý thức xã hội phản ánh cái logic khách quan của tồn tại xã hội. Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại đó, mà phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ xã hội.

dụ: Những người dân miền Tây sống quen với sông nước nên hình thành nền văn hóa sông nước kinh tế phát triển dựa trên những lợi ích khai thác được từ sông nước.

VD: tại sao dân tộc VN truyền thống yêu nước, đoàn kết - nền văn minh lúa nước => Phải làm trong tập thể, vị trí VN tiếp giáp với phong kiến phương Bắc => Lịch sử VN lịch sử dựng nước giữ nước.

VD: Văn minh lúa nước => Nền sản xuất VC tập thể, cần huy động nhiều sức lao động thể lực => Tâm thích đông con, trọng nam khinh nữ do con trai sức lao động khỏe hơn so với con gái.

      1. Tồn tại hội thay đổi điều kiện quyết định để ý thức hội thay đổi.

Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. Chính vì vậy, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, nếu có những quan điểm, tư tưởng, học thuyết xã hội khác nhau về cùng một vấn đề thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất của các thời kỳ lịch sử khác nhau quy định.

dụ: Trong hội nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp kém, mọi người còn sống chung, làm chung, hưởng chung nên chưa quan niệm hữu, chưa ý thức bóc lột. Nhưng khi chế độ công nguyên thuỷ tan rã, chế độ hữu ra đời hội phân chia giàu nghèo, bóc lột bị bóc lột thì ý thức con người cũng thay đổi căn bản: tưởng ăn bám, hữu, bóc lột, chủ nghĩa nhân…xuất hiện.

      1. Tồn tại hội quy định ý thức hội không giản đơn, trực tiếp thường thông qua các khâu trung gian.

Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh trong các tư tưởng ấy.

dụ: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời và dần dần lớn mạnh thì cũng nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái công lý, không phù hợp với lý tính con người phải được thay thế bằng xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Ngay cả khi chủ nghĩa tư bản mới ra đời, đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa

không tưởng phê phán những mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư bản, đề xuất xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, thay thế chế độ tư bản.

Câu 10:

- Con người thực thể sinh học - hội

Mặt sinh học:

+ Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Vì là một thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các quy luật của giới tự nhiên và nhu cầu tự nhiên.

+ Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Vì là một thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các quy luật của giới tự nhiên và nhu cầu tự nhiên.

Mặt hội:

+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người luôn chịu sự chi phối bởi những quy luật xã hội và hoàn cảnh xã hội.

+ Tính xã hội của con người biểu hiện một cách căn bản trong hoạt động lao động sản xuất. Trong lao động làm hình thành những quan hệ xã hội khác: nhà nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ,…

+ Tư duy, ý thức là biểu hiện rõ nhất tính xã hội của con người. Vì tư duy, ý thức của con người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua lao động và giao tiếp xã hội (ngôn ngữ).

  • Con người sản phẩm của lịch sử của chính bản thân con người Con người là sản phẩm của chính bản thân mình. Không phải Thiên Chúa, cũng không phải người khác mà chính bản thân con người làm nên bản chất của nó thông qua quá trình lao động sáng tạo.
  • Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử

+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định bị quy định bởi một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.

+ Lao động sản xuất khiến con người tách ra khỏi thế giới loài vật. Cùng với lao động sản xuất, con người đã cải biến tự nhiên, sáng tạo lịch sử, làm cho xã hội vận động và biến đổi không ngừng.

  • Bản chất con người tổng hòa các mối quan hệ hội

+ Bản chất con người không phải một cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.

+ Sự hình thành bản chất con người bị quy định bởi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, bởi các mối quan hệ xã hội, điều kiện xã hội.

+ Thông qua các mối quan hệ xã hội (giai cấp, dân tộc, chính trị, kinh tế, gia đình,…), con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Và như vậy con người là sản phẩm của lịch sử.