







































Preview text:
  lOMoAR cPSD| 39651089 PHẦN CÂU 8 ĐIỂM 
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin. Giá trị khoa học của định nghĩa? 
+ Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại 
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta 
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan: 
+ Với tư cách là phạm trù Triết học thì vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra và 
không mất đi tồn tại vô cùng, vô tận trong không gian, thời gian; vật chất trong các 
ngành khoa học nghiên cứu có giới hạn, có sinh ra có mất đi vì vậy không được đồng 
nhất vật chất với vật thể. 
+ Thực tại khách quan là những cái tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý 
thức con người. Thực tại khách quan hết sức phong phú và đa dạng (hiện hình và vô 
hình). Thực tại khách quan là tiêu chuẩn chug nhất, thuộc tính cơ bản nhất, quan trọng 
nhất để phân biệt cái gì là VC, cái gì không là VC. 
VD: cá có nhiều loại như cá chép, cá basa, cá lóc… chúng đều sống dưới nước, thở  bằng mang… 
- Được đem lại cho con người trong cảm giác: khẳng địnhVật chất có trước ý thức có  sau. VD: ăn chanh -> chua 
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc 
vào cảm giác:khẳng định con người có thể nhận thức thế giới thông qua các giác quan. 
Như vậy vật chất có 2 thuộc tính: Tồn tại khách quan và Con người có thể nhận thức  được 
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay được các nhà khoa học 
hiện đại coi là một kinh điển. 
• + Phân tích định nghĩa: 
• Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây: 
• - Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức 
và không lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn 
nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính. 
Nhưng khác về nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang tính chất duy tâm chủ 
nghĩa về phạm trù này, V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để 
chỉ cái “đặc tính” duy nhất của vật chất - mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền 
với việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính tồn tại với tư cách là thực tại 
khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta”. Nói cách khác, tính trừu tượng 
của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không tách rời tính hiện 
thực cụ thể của nó. Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu      lOMoAR cPSD| 39651089
thực sự bên ngoài ý thức của con người. Vật chất là hiện thực chứ không phải là 
hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không phải hiện thực chủ quan. 
Đây cũng chính là cái “phạm vi hết sức hạn chế” mà ở đó, theo V.I. Lênin, sự đối 
lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối. Tuyệt đối hóa tính trừu tượng của phạm trù 
này sẽ không thấy vật chất, sẽ rơi vào quan điểm duy tâm. Ngược lại, nếu tuyệt đối 
hóa tính hiện thực cụ thể của phạm trù này sẽ đồng nhất vật chất với vật thể, và đó 
là thực chất quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về vấn đề này. Như 
vậy, mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến những cái 
chưa biết, từ những sự vật “giản đơn nhất” đến những hiện tượng vô cùng “kỳ lạ” 
dù tồn trong tự nhiên hay trong xã hội cũng đều là những đối tượng tồn tại khách 
quan, độc lập với ý thức con người, nghĩa là đều thuộc phạm trù vật chất, đều là 
các dụng cụ thể của vật chất. Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt 
của vật chất. Theo V.I. Lênin, trong đời sống xã hội thì “khách quan không phải 
theo ý nghĩa là một xã hội những sinh vật có ý thức, những con người, có thể tồn 
tại và phát triển không phụ thuộc vào sự tồn tại của những sinh vật có ý thức (...), 
mà khách quan theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội 
của con người”. Khẳng định trên đây có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán 
thế giới quan duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng 
hoảng thế giới quan, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật 
chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng 
làm phong phú tri thức của con người về thế giới. 
• - Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại 
cho con người cảm giác. Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm 
về sự tồn tại của vật chất, V.I. Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc 
tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức 
của các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của 
mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn 
có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại 
cho con người những cảm giác. Mặc dù không phải mọi sự vật, hiện tượng, quá 
trình trong thế giới khi tác động lên giác quan của con người đều được các giác 
quan con người nhận biết; có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng 
dụng cụ khoa học nhưng cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa 
học để biết được; song, nếu nó tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập, 
không phụ thuộc vào ý thức vẫn là vật chất. của con người thì nó Chủ nghĩa duy 
vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến nó 
trong mối quan hệ với ý thức của con người, trong đó, xét trên phương diện nhận 
thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác ý 
thức); còn cảm giác ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật      lOMoAR cPSD| 39651089
chất. Đó cũng là câu trả lời theo lập trường nhất nguyên duy vật của V.I. Lênin đối 
với mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học. 
• - Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Chỉ có 
một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới 
vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất 
định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh 
thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện 
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) lại luôn 
luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện 
tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, 
là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện nhất thực 
khách quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản 
thân nó lại không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về 
nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Trong thế giới vật 
chất không có gì là không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết, 
do hạn chế của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ý nghĩa  phương pháp luận: 
- Định nghĩa VC của Leenin đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên lập 
trường CNDVBC, tức là vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt: VC là cái có trước và 
con người có thể nhận thức được thế giới. 
- Định nghĩa VC của Leenin cho phép chúng ta xác định được những dạng VC khác 
nhau trong lĩnh vực xã hội. 
- Đồng thời, Đ/n VC của Leenin mở đường cho khoa học đi sâu vào nghiên cứu thế giới  VC. 
Câu 2: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động? Và ý 
nghĩa phương pháp luận của nó? 
 Những quan diểm khác nhau về vận động: 
- Chủ nghĩa duy tâm: Vận động là vận động của thế giới ý niệm hay ý niệm tuyệt đối. 
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Vận động là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không  gian. 
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: 
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương thức tồn 
tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay 
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến 
tư duy.” (Ăngghen) 
 + Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất:      lOMoAR cPSD| 39651089
• Nhờ vận động, vật chất mới tồn tại được. 
• Nhờ vận động, vật chất mới biểu hiện được. 
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: 
• Không có vật chất nào mà không vận động. 
• Không có vận động nào không phải là vận động của vật chất. 
 + Tính chất của vận động: 
• Vật chất là vô hạn, vô tận mà vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên vận 
động cũng vô hạn và vô tận, không sinh ra và không mất đi điều này được chứng 
minh bớt định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Năng lượng không tự nhiên 
sinh ra cũng không tự nhiên mất đi mà năng lượng chuyển hóa từ dạng này sang dạng 
khác) cho nên nếu một hình thức vận động nào đó mất đi ngây lập tức sẽ có một hình 
thức vận động khác thay thế. 
• Vận động sẽ tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của vật chất. 
 Nguồn gốc của vận động: 
- Chủ nghĩa duy tâm: do thế giới ý niệm hay ý niệm tuyệt đối 
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: do yếu tố bên ngoài - 
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: 
do tự thân vận động Các hình thức vận động: 
Trên cơ sở phân chia các ngành khoa học của thời đại mình, Ăng-ghen chia vận động ra làm  5 loại: 
- Vận động cơ học: sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian 
VD: Chim bay trên bầu trời, ga xe lửa di chuyển từ trạm A đến trạm B 
- Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử VD: Thiên 
thạch va vào trái đất, rồi nổ tung thành các miếng nhỏ, sự di chuyển của các phân tử  nước. 
- Vận động hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân  giải. 
VD: Sắt mới mua còn mới, sau bị oxy hóa thành sắt gỉ..., cho dung dịch bazo vào quỳ tím 
thì quỳ tím chuyển xanh. 
- Vận động sinh học: trao dổi chất giữa cơ thể và môi trường, biến đổi cấu trúc gen. 
VD: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường, hạt nảy mầm,.... 
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của đời sống  xã hội. 
VD: cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, sự thay đổi từ nhà 
nước phong Kiến sang chủ nghĩa tư bản,.... 
 Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:      lOMoAR cPSD| 39651089
- Các hình thức vận động khác nhau về chất (Về trình độ vận động) - Các hình thức vận 
động cao bao hàm các hình thức vận động thấp 
- Một sự vật hiện tượng có thể có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng có một 
hình thức vận động đặc trưng. 
 Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: 
- Đứng im là trạng thái mà sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự 
vật. Đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối vĩnh viễn. Đứng im là tương đối vì: 
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không phải mọi hình thức  vận động. 
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định chứ không phải trong toàn bộ  thời gian. 
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ  cùng lúc. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất cho nên con ngươi muốn tồn tại phải vận  động 
- Nguồn gốc của vận động là tự thân vận động cho nên ta phải phát huy yếu tố nội lực  bên trong 
- Mọi sự vật luôn vận động và biến đổi cho nên phải nhận thức sự vật hiện tượng trong  trạng thái vận động 
Câu 3: Phân tích Mối quan hệ giữa hình thức tồn tại, phương thức tồn 
tại và diễn biến tồn tại của vật chất 
- Hình thức tồn tại phương thức tồn tại và diễn biến tồn tại của vật chất 
Hình thức tồn tại (hình thái biểu Phương thức tồn tại (Cách thức Diễn biến tồn tại (vận động, hiện sự tồn 
tại) của vật chất duy trì sự tồn tại) của vật chất biến đổi, chuyển hóa) của vật chất 
• Phương diện cơ học:   
Liên hệ tương tác cơ học Biến đổi cơ học: 
+ Các vật vĩ mô: Chất rắn, chất giữa các vật vĩ mô, đại vĩ mô và + Biến dạng cơ học (hình lỏng, chất khí. 
hệ thống các vật đại vĩ mô bằng dáng, kích thước, diện tích bề 
+ Các vật đại vĩ mô: quả đất, địa 
lực hấp dẫn vũ trụ và trường hấp mặt) của các vật thể. 
quyển các hành tinh, các vệ tinh, dẫn (Định luật vạn vật hấp dẫn + Biến đổi chuyển hóa từ chất các ngôi 
sao. của Newton) rắn sang thể lỏng, từ chất lỏng 
+ Hệ thống các vật đại vĩ mô: Ngân • Phương diện vật lý: + Nhiệt + Từ (vật liệu có khả năng hút 
hà, thiên hà, siêu thiên hà, siêu siêu 
(sự nóng lạnh của vật thể).. 
sắt vào lòng quay kim đồng  thiên hà.  + Điện (electron)  hồ: FeO, Fe2O3      lOMoAR cPSD| 39651089
+ Ánh sá.ng (1 dạng bức xạ của 
chúng (Trường hấp dẫn, 
động trên mọi và chất 
điện từ) các tia sang: hồng ngoại, tử 
trường điện từ, trường  khí và ngược lại.  ngoại.  sóng,..)  + Biến đổi vị trí: 
+ Trường (thực thể truyền tương • 
Liên hệ, tương tác hóa Sự chuyển động và thay đổi vị 
tác): trường điện từ, trường song, 
học giữa các hạt vi mô, trí trong không gian của các 
trường giao thoa, trường hạt nhân, 
các phân tử, nguyên tử, vật thể, các hành tinh, các ngân  … 
các đơn chất, hợp chất,… hà, thiên hà. 
+ Plasma (trạng thái Ion hóa cao độ 
bằng các lực: lực tương • 
Biến đổi vật lý biến 
của các vật thể có mật độ điện tích  tác giữa nguyên tử và  đổi cơ năng thành 
âm và điện tích dương bằng nhau).  phân tử trung hòa điện  nhiệt  năng,  điện  •  Phương diện hóa học: +  (Lực Vanderwalls, các  năng, hóa năng, bức 
Các hạt vi mô hay các hạt 
liên kết hóa học, liên kết  xạ năng.  nhân và các phản hạt: 
ion, liên kết cộng hóa trị), •  Biến đổi hóa học  proton, Nơtron, proton, 
lực tương tác giữa các + Biến đổi thành phần cấu tạo  Nơ trino, Muyon. + Spin 
phân tử (có liên kết hóa của các chất, biến đổi phân tử, 
(đặc trưng lượng từ của  học bão hòa) 
nguyên tử. + Biến đổi bức xạ 
các hạt cơ bản và hạt • 
Liên hệ tương tác giữa năng thành các dạng năng  nhân) Spin của electron, 
các protid, các tổ chức lượng khác. + Biến đổi các đơn  Nơtrino Muyon,.. + Phân 
sinh vật với môi trường chất, hợp chất do sự hoá hợp 
tử (hạt bền vững và bé nhỏ 
bên ngoài (đất, nước, ánh và phân giải của các chất (từ 
của một chất) + Nguyên tử 
sáng, nhiệt độ, không khí, đơn chất thành hợp chất và hợp 
(hạt nhỏ nhất của một  độ ẩm) 
chất thành các đơn chất. 
Liên hệ tương tác vật lý • 
Liên hệ tương tác giữa •  Biến đổi sinh học 
hoặc trực tiếp hoặc gián 
các yếu tố bộ phận bên + Biến đổi tế bào, biến đổi kiểu 
tiếp bằng các lực vật lý 
trong cơ thể sinh vật, thực gen, biến đổi kiểu hình (cơ thể, 
(lực nhiệt, lực điện, lực từ, 
vật động, quần xã sinh màu sắc, hình dáng cơ thể). 
lực ánh sang, lực nén, lực  học 
+ Biến đổi các giống loài thực 
đẩy, lực ma sát,… giữa • 
Liên hệ tương tác giữa cá vật để thích nghi với sự biến 
nhiệt, điện từ, ánh sang,… 
nhân, nhóm người, cộng đổi của môi trường, hoàn cảnh. 
qua các trường vật lý của 
đồng người qua các hoạt + Sự phát triển tiến hóa của      lOMoAR cPSD| 39651089
nguyên tố hóa học) (hạt nhân và •  Phương diện xã hội: 
các loài thực vật, động vật (từ  điện tử) 
+ Các hệ thống xã hội và các thành thấp đến cao, từ đơn giản đến  •  Phương diện sinh học: 
phần tạo nên chúng: con người, phức tạp, từ kém hoàn thiện 
+ Các thể protid: protid đơn giản nhóm người, cộng đồng người, xã đến hoàn thiện hơn). 
(Anleumin, Prolaumin, histron), hội loài người, xã quyển.  •  Biến đổi xã hội 
protid phức tạp (Cromoproteil, + Các phương tiện vật chất máy + Biến đổi thành phần cấu tạo 
Nucleotid, glucoproteil), Các acid móc thiết bị kỹ thuật của xã hội. của xã hội: cá nhân, nhóm 
nucleic: ADN, ARN, các vi sinh lĩnh vực. 
người, cộng đồng người. 
vật, vi khuẩn, vi trùng, siêu vi trùng •
+ Biến đổi, thay thế lẫn nhau   
Liên hệ tương tác giữa 
+ Các thể đơn bào, đa bào, thực vật, 
lực lượng sản xuất, quan của các hình thái kinh tế - xã  động vật. 
hệ sản xuất, trong các xã hội. 
+ Các loài hữu cơ, quần xã sinh 
hội cụ thể, hình thái kinh + Sự phát triển của văn minh 
học, hệ sinh thái, sinh quyển.  tế xã hội cụ thể. 
vật chất, sự tiến bộ của xã hội.   
- Quan hệ biện chứng giữa hình thức tồn tại, phương thức tồn tại và diễn biến tồn 
tại của vật chất 
Vật chất là một thể thống nhất biện chứng của ba mặt: hình thái tồn 
tại, phương thức tồn tại, diễn biến tồn tại. Về mặt hình thái tồn tại, vật chất 
tồn tại khách quan nhưng không tồn tại thần bí, trừu tượng mà tồn tại dưới 
dạng các sự vật hiện tượng cụ thể có các đặc trưng tự nhiên của chúng được 
các khoa học cụ thể (cơ học, vật lí học, hóa học, sinh học, xã hội học) khám 
phá, phát hiện, khái quát. Về phương thức tồn tại, vật chất tồn tại bằng cách 
liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi trường tương tác của nó. Về mặt 
diễn biến tồn tại, vật chất vận động, biến đổi, chuyển hóa, phát triển. 
Dù tồn tại dưới phương diện nào: cơ học, vật lí học, Hóa học, sinh 
học, xã hội học, vật chất luôn là một thể thống nhất không tách rời nhau của 
ba mặt: mặt hình thái tồn tại mặt phương thức tồn tại và mặt diễn biến tồn 
tại. Mặt hình thái tồn tại là mặt không gian của vật chất. Mặt phương thức 
tồn tại là mặt cơ chế của vật chất và mặt diễn biến tồn tại là mặt thời gian 
của vật chất. Chính Ph.Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại 
là không gian và thời gian. Tồn tại ngoài thời gian cũng hoàn toàn vô lý như 
tồn tại ngoài không gian” (Ph.Ăngghen chống Duy Rinh, NXB Sự Thật Hà  Nội, 1971, trang 88)      lOMoAR cPSD| 39651089
Mỗi hình thái tồn tại của vật chất có phương thức tồn tại riêng, có diễn 
biến tồn tại riêng, có đặc trưng vận động riêng của nó. Các hình thái tồn tại, 
các phương thức tồn tại, các diễn biến tồn tại luôn luôn liên hệ, tác động qua 
lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Tổng thể của các hình thái tồn tại, các phương 
thức tồn tại, các diễn biến tồn tại. Tạo thành tổng thể tồn tại, tổng thể tương 
tác, tổng thể vận động của vật chất. Vì vậy vật chất nói chung với mỗi hình 
thái tồn tại cụ thể của vật chất nói riêng luôn luôn có các đặc tính: Tồn tại, 
có mặt, liên hệ, tương tác, vận động, biến đổi. 
Tồn tại nào thì có phương thức tồn tại, có diễn biến tồn tại, đặc trưng 
vận động của nó. Tồn tại cơ học thì có phương thức liên hệ cơ học, có diễn 
biến cơ học, có vận động cơ học. Tồn tại vật lý có phương thức liên hệ vật 
lý, có diễn biến vật lý, có vận động vật lý. Tồn tại hóa học có phương thức 
liên hệ hóa học, có diễn biến hóa học, có vận động hóa học. 
Các hình thái tồn tại, phương thức tồn tại, diễn biến tồn tại liên hệ với 
nhau, làm trung gian cho nhau vì vậy sự phân biệt các hình thái tồn tại, 
phương thức tồn tại, diễn biến tồn tại chỉ xác định được thông qua mối liên 
hệ với nhau của chúng. Theo Ph.Ăngghen: “Các hình thức và các dạng khác 
nhau của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động” (Ph.Ăng 
Ghen, biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật Hà Nội, 1971, Trang 94) 
Vật chất tồn tại bằng cách liên hệ, tương tác, vận động biến đổi và 
thông qua liên hệ tương tác, vận động, biến đổi mà biểu hiện sự tồn tại của 
nó. Vì vậy vật chất đi liền, gắn liền với liên hệ, tương tác, vận động; liên hệ, 
tương tác, vận động đi liền, gắn liền với vật chất. Không có vật chất tách rời 
liên hệ, tách rời tương tác, tách rời vận động; không có liên hệ, tương tác, 
vận động tách rời vật chất. Không có vật chất không liên hệ, không tương 
tác, không vận động, không biến đổi. Không có liên hệ, tương tác, vận động 
không phải của vật chất, không gắn với vật chất là liên hệ, là tương tác, là 
vận động. Liên hệ giữa vận động là liên hệ, tương tác, vận động của vật  chất. 
Vật chất, liên hệ, tương tác, vận động là một thể thống nhất, gắn liền 
với nhau, không tách rời nhau. Không có vật chất không liên hệ, không 
tương tác, không vận động. Không có liên hệ tương tác, vận động không 
phải của vật chất, không do vật chất. Ph.Ăng Ghen viết: “Bất kỳ, bao giờ và 
ở đâu cũng không có và không thể có vật chất không. Vật chất không vận 
động cũng như vận động không có vật chất là điều không thể quan niệm 
được” (Ph.Ăng Ghen, Chống Duy Rinh, NXB Sự Thật Hà Nội, 1971, trang      lOMoAR cPSD| 39651089 102-103) 
Thừa nhận có vật chất nhưng không có vận động hoặc thừa nhận có 
vận động nhưng không phải vận động của vật chất, không do vật chất đều là 
những quan điểm sai lầm vì trái với thực tế. Thừa nhận có vật chất nhưng 
không có vận động là cửa ngõ đi vào chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc. 
Thừa nhận có liên hệ, có vận động nhưng không phải liên hệ, vận động của 
vật chất, không do vật chất là cửa ngõ đi vào chủ nghĩa duy tâm thần bí. 
Duy năng luận là lý thuyết điển hình cho quan điểm “vận động thuần túy” 
không có vật chất, là một lý thuyết cần được phê phán. 
Tách vật chất khỏi vận động hoặc ngược lại là tư duy sai lầm dẫn 
người ta đến đến việc đi tìm nguồn gốc của vận động bên ngoài vật chất, 
bên ngoài sự vật. Điển hình của tư duy đi tìm nguồn gốc của vận động, nằm 
ngoài vật chất là quan điểm “cú hích của Thượng Đế”. Theo quan điểm này 
vũ trụ vận động là do cú hích đầu tiên của Thượng Đế. Đây là quan niệm 
hoàn toàn sai lầm vì thừa nhận có cú hích của Thượng Đế là thừa nhận lúc 
đầu vũ trụ không hoạt động, vật chất không vận động, phải đợi đến lúc có 
cái cú hích của Thượng đế thì vật chất mới bắt đầu vận động. Như vậy, thực 
chất của quan điểm này là đã tách rời vật chất khỏi vận động để khẳng định 
nguồn gốc vận động của vật chất nằm ngoài vật chất. 
Chủ nghĩa duy vật biện chứng luôn luôn khẳng định: Không có vật chất 
không liên hệ, không vận động. Không có vận động bên ngoài vật chất, 
không do vật chất, không gắn liền với vật chất. Vật chất là liên hệ, là vận 
động và liên hệ, vận động bao giờ cũng là liên hệ, vận động của vật chất. 
Vật chất tồn tại khách quan, sẵn có, không được tạo ra, không được 
sinh ra, không mất đi, không biến mất, không tăng thêm, không giảm bớt. 
Vật chất chỉ biến đổi, chuyển hóa hình thái tồn tại, phương thức tồn tại, hình 
thái vận động. Một hình thái tồn tại, một phương thức tồn tại, một hình thái 
vận động nào đó mất đi thì chuyển hóa thành một hình thái tồn tại, một 
phương thức tồn tại, một hình thái vận động khác. Các hình thái tồn tại, 
phương thức tồn tại, hình thái vận động biến đổi chuyển hóa lẫn nhau vì vậy 
tổng thể vật chất, tổng thể phương thức tồn tại, tổng thể vận động là không 
đổi. Vật chất được bảo toàn, các phương thức tồn tại, các hình thái vận động 
được bảo toàn. Vật chất tồn tại vĩnh viễn, vận động tồn tại vĩnh viễn. 
Định luật bảo toàn và biến hóa năng lượng là định luật tổng quát nhất 
của tự nhiên là một minh chứng cho quan niệm về bảo toàn vật chất và vận 
động của triết học Mác Lênin. Theo định luật này “Năng lượng là một hệ      lOMoAR cPSD| 39651089
kín bất kỳ luôn luôn giữ nguyên không đổi dù cho bất kỳ quá trình này xảy 
ra trong hệ”. Năng lượng trong hệ kín chỉ có thể chuyển từ dạng này sang 
dạng khác và được phân bố lại giữa các phần tử trong hệ. Nếu tác dụng bên 
ngoài làm hệ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác thì độ tăng hay 
giảm năng lượng của hệ bằng độ giảm hay tăng năng lượng của các vật và 
trường bên ngoài tương tác với hệ. 
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh về mặt 
khoa học tự nhiên của tính chất không thể sáng tạo ra và không thể bị tiêu 
diệt của vận động, tính chất có thể chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức 
khác nhau của vận động (cơ năng, nhiệt năng, điện từ năng và nhiều năng  lựơng khác). 
Với định luật đó cho thấy: Vận động không thể bị tiêu diệt, mà chỉ có 
thể chuyển hóa từ hình thức này hình thức khác thì quan điểm “cú hích đầu 
tiên bên ngoài” hoàn toàn không có chỗ đứng trong khoa học và triết học. 
Từ định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng tổng quát được triển 
khai cụ thể vào các khoa học và trở thành nguyên lý bảo toàn của mỗi khoa 
học: Bảo toàn trong cơ học, Bảo toàn trong vật lý, Bảo toàn trong hóa học. 
Các định luật bảo toàn là minh chứng khoa học cho quan điểm triết 
học đúng đắn là: vật chất và vận động là vĩnh cửu, không tự sinh ra mà 
không tự mất đi mà chỉ chuyển hóa. 
Câu 4: Trình bày quan niệm Triết học Mác Lê nin về bản chất của ý thức. Ý nghĩa  phương pháp luận? 
 Bản chất của ý thức: 
- Theo Chủ nghĩa duy tâm: Cường điệu hóa vai trò của ý thức một cách thái quá, trừu 
tượng tới mức thoát ly đời sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập, 
thực tại duy nhất và là nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất. 
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Cường điệu hóa vai trò của vật chất, họ coi ý thức cũng 
chỉ là một dạng vật chất hoặc coi ý thức cũng chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động 
của thế giới vật chất. 
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới 
khách quan, là quá trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc  người.  Phân tích: 
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Cùng một đối tượng nhận 
thức nhưng chủ thể nhận thức khác nhau Kết quả nhận thức khác nhau      lOMoAR cPSD| 39651089
• Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người, nội dung phản ánh 
là khách quan, nhưng hình thức phản ánh mang tính chủ quan. 
• Ý thức chẳng qua là cái vật chất ở bên ngoài được “di chuyển” vào trong đầu óc 
của con người và được cải biên đi ở trong đó. 
• Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố (đối tượng phản ánh; 
điều kiện lịch sử xã hội; phẩm chất; năng lực; kinh nghiệm sống của chủ thể …) 
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người: 
• Ý thức có tính chọn lọc 
• Ý thức có khả năng tưởng tượng những cái không có trong thực tế trên cơ sở 
những cái đã có để tạo ra những tri thức mới. 
• Ý thức là sự phản ánh chủ động: ý thức là sự phản ánh sáng tạo lại hiện thực theo 
nhu cầu của chủ thể nhận thức và thực tiễn xã hội. 
• Ý thức có khả năng dự báo tiên đoán tương lai có thể tạo ra những ảo tưởng,  những huyền thoại. 
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- VC quyết định ý thức nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tieẽn phải 
xuất phát từ tình hình thực tế khách quan. 
- Ý thức tác động trở lại VC cho nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải 
biết phát huy tính năng động chủ quan của ý thức. 
Câu 5: Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận? 
 Khái niệm về mối liên hện và mối liên hệ phổ biến: 
-Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa 
lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với  nhau 
Vd: giữa cây và đất, sinh viên với giáo viên… 
- Mối liên hệ phổ biến: Là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ của các 
sự vật hiện tượng trong toàn bộthế giới khách quan. 
 Vd: Nguyên nhân-kết quả; Lượng-chất, bản chất- hiện tượng, cái riêng- cái chung,.... 
 Nội dung nguyên lý: 
- Theo quan điểm của Phép siêu hình: các sự vật, hiện tượng không có mối liên hệ, 
không có sự vận động và biến đổi. 
- Phép biện chứng: các sự vật hiện tượng luôn nằm trong mối liên hệ trong sự vận 
động và biến đổi không ngừng. 
Trong thế giới hiện thực bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng có một kết cấu vật 
chất nhất định bao gồm nhiều yếu tố, nhiều thành phần, các yếu tố thành phần này      lOMoAR cPSD| 39651089
phải liên hệ với nhau, liên hệ với sự vật, không một yếu tố nào tồn tại độc lập bên 
ngoài chỉnh thể ấy mà không liên hệ với các yếu tố thành phần khác do đó liên hệ 
giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng khác nhau mang tính tất 
yếu khách quan.(Vd: 1 bộ phận trong cơ thể đau thì cơ thể ta cũng đau, cũng khó 
chịu…).Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất vật chất của thế giới.   Tính chất: 
- Tính khách quan: Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của thế giới 
vật chất và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. 
- Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. 
- Tính đa dạng, phong phú: Có nhiều mối liên hệ với vai trò và vị trí khác nhau trong 
thế giới vật chất (mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp, gián tiếp…) Ý nghĩa  phương pháp luận: 
- Quan điểm toàn diện: Đối lập với quan điểm phiến diện, quan điểm này đòi hỏi khi 
chúng ta xem xét một sự vật hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng đó trong mối liên 
hệ với các sự vật hiện tượng khác, tránh quan điểm phiến diện một chiều. 
Vd: khi đánh giá 1 con người, nhân cách con người thì cần phải có 1 quan điểm toàn 
diện, ta phải đặt con người vào các mối liên hệ của họ như mối liên hệ anh- em, ga 
đình, tình yêu, đồng nghiệp…để ta đánh giá được toàn diện 
- Quan điểm lịch sử cụ thể: đòi hỏi khi chúng ta xem xét một sự vật hiên tượng phải 
đặt sự vật hiện tượng đó trong đúng không gian và thời gian mà chúng đang tồn tại. 
Vd: giáo viên qui định không được sử dụng điện thoại trong giờ học, hôm đó có 1 
bạn sử dụng, cô giáo chỉ được ghi tên bạn ấy trong hôm nay không thể ghi tên vào  ngày mai. 
Câu 6: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên  nhân và kết quả?   Khái niệm: 
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt 
trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau từ đó gây ra 
những biến đổi nhất định. 
- Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa 
các mặt trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau. Vd: 
Vì vận tốc của ánh sáng nhanh hơn vận tốc của âm thanh nên ta thấy chớp có trước  sấm. 
 Phân biệt nguyên nhân, nguyên cớ và điều kiện: 
- Nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra kết quả nhưng nguyên cớ và điều kieejn không 
sinh ra kết quả mặc dù nó xuất hiện cùng lúc với nguyên nhân.      lOMoAR cPSD| 39651089
VD: Việc 1 phần tử Secbi ám sát thái tử Áo- Hung chỉ là nguyên cớ của chiến tranh 
thế giới lần thứ nhất, còn nguyên nhân thực sự của cuộc chiến tranh này là mâu thuẫn 
từ lâu của các quốc gia tham chiến. 
- Nguyên cớ và điều kiện không sinh ra kết quả mặc dù xuất hiện cùng lúc với nguyên 
nhân, có 2 loại nguyên cớ: Có thật và Không có thật 
- Điều kiện là tập hợp những yếu tố tác động để nguyên nhân dẫn đến kết quả Mối 
quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả: 
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước và sinh ra kết quả nhưng không phải bất cứ sự 
nối tiếp nhau về mặt thời gian nào cũng được coi là quan hệ nguyên nhân – kết quả. 
VD: Thứ 2 có trước thứ 3 nhưng t2 không phải là nguyên nhân để t3 xuất hiện   
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Kết quả có thể cùng chiều và Kết quả  có thể ngược chiều 
VD: Nguyên nhân: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa làm cho đất nước phát triển 
Kết quả: Cùng chiều: Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao 
Ngược chiều: Ô nhiễm môi trường 
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra: Nguyên nhân cùng chiều sẽ sinh ra kết 
quả cùng chiều. Nguyên nhân ngược chiều sẽ suy giảm sự hình thành kết quả VD: 
Một khối kim loại nóng lên do nhiều nguyên nhân sinh ra như là đốt nóng, cọ xát với 
kim loại hay do ánh sáng chiều vào… 
- Kết quả sau khi ra đời tác động trở lại nguyên nhân. 
VD: Kinh tế đầu tư cho giáo dục giáo dục phát triển trình độ dân trí được nâng 
cao, có nhiều nhân tài kinh tế phát triển 
- Trong thế giới hiện thực nguyên nhân trong mối liên hệ này lại trở thành kết quả 
trong mối liên hệ khác tạo thành một chuỗi nhân quả. 
VD: Trình độ dân trí thấp phá rừng hạn hán, lũ lụt đời sống nhân dân cực khổ, 
đói nghèo trình độ dân trí thấp   Tính chất:  - Tính khách quan  - Tính phổ biến  - Tính tất yếu 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên muốn tìm hiểu 1 sự vật, hiện tượng thì phải tìm 
hiểu nguyên nhân sinh ra nó. Để loại bỉ những kết quả xấu thì cần loại bỏ những  nguyên nhân xấu. 
- Vì nguyên nhân có vai trò và hướng tác động khác nhau vậy nên cần phải phân loại 
nguyên nhân để có hướng tác động phù hợp.      lOMoAR cPSD| 39651089
- Kết quả sau khi ra đời tác động lại nguyên nhân cho nên chúng ta phải tận dụng kết 
quả đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng. 
Câu 7: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù bản 
chất hiện tượng?   Khái niệm: 
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên 
hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự  vật. 
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện ra “bên ngoài” của bản  chất. 
VD: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. 
Hiện tượng: Là lời nói, hành vi ứng xử được thể hiện ra bên ngoài. 
 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: 
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: 
Bản chất được bộc lộ qua hiện tượng, hiện tượng bao giờ cũng biểu hiện bản chất ở 
mức độ nhất định. Lê-nin viết: “Bản chất hiện ra hiện tượng là có tính bản chất” 
Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện 
tượng nào không biểu hiện bản chất. 
VD: Bản chất của giai cấp nhà nước thể hiện qua hiện tượng công cụ trấn áp giai cấp, 
các công cụ ấy không thể tách rời bản chất của nhà nước; ngược lại nhà nước bao giờ 
cũng gắn liền với công cụ trấn áp để bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. 
- Sự phù hợp giữa bản chất và hiện tượng: 
Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy, bản chất khác nhau hiện tượng khác 
nhau, bản chất thay đổi, hiện tựng thay đổi, bản chất biến mất, hiện tượng biến mất. 
VD: Bản chất của giai cấp tư sản của chế độ TBCN là bóc lột giá trị thặng dư. Bản 
chất này được bộc lộ ra ở nhiều hiện tượng trong CNTB như bần cùng hóa giai cấp 
vô sản, thất nghiệp, khủng hoẳng kinh tế, ô nhiễm, môi trường, chiến tranh. Khi 
không còn giai cấp tư sản, khi không còn chế độ bóc lột giá trị thặng dư nữa thì 
những hiện tượng trên sẽ mất theo, con người sẽ làm chủ thật sự tự nhiên, xã hội và  bản thân mình. 
- Sự mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng: 
+ Bản chất là cái chung nhưng không phải cái chung nào cũng là bản chất.Bản chất là 
cái chúng cái tất yếu cho nên sẽ quyết định sự tồn tại, phát triển của cả sự vật, còn 
hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Hiện tượng phong phú hơn bản chất còn 
bản chất thì sâu sắc hơn hiện tượng.      lOMoAR cPSD| 39651089
+ Bản chất là mặt bên trong, hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất nhiêu 
khi xuyên tạc bản chất. 
+ Bản chất tương đối ổn định còn hiện tượng biến đổi nhanh so với bản chất. Hiện 
tượng có thể thay đổi ngay nhưng bản chất phải có thời gian mới thay đổi được. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Bản chất tồn tại trong sự vật và biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng. Phải phân tích nhiều 
hiện tượng và ưu tiên cho những hiện tượng điển hình để hiểu bản chất 
- Bản chất quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Phải dựa vào bản 
chất để có phương hướng hành động thích hợp. 
Câu 8 :QUY LUẬT LƯỢNG - CHẤT: 
 Vị trí, vai trò: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, quy 
luật này chỉ ra cách thức (hay phương thức) vận động và phát triển của sự vật. 
 Hệ thống các khái niệm: 
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật là sự 
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó cứ không phải cái khác. 
VD: Nước không màu, không mùi, không vị. 
Chất có thuộc tính: + Cơ bản 
 Quy định chất của sự vật   + Không cơ bản 
Tuy nhiên sự phân biệt thuộc tính cơ bản hay không cơ bản chỉ mang tính tương đối. 
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự 
vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, tốc độ… vận động phát triển của sự vật,  hiện tượng. 
VD: Lớp QTKD có 100 sinh viên, hủ kẹo có 5 viên kẹo. 
+ Lượng có khi được đo lường bởi những đơn vị cụ thể chính xác nhưng có khi được 
đo bằng phương pháp trừu tượng 
Tuy nhiên sự phân biệt giữa lượng và chất cũng mang tính tương đối. 
 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: 
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt lượng và chất. Tính 
quy định về mặt lượng sẽ không tồn tại nếu thiếu tính quy định về mặt hất và ngược lại. 
Khi sự vật đang tồn tại thì lượng và chất thống nhất với nhau ở một độ nhất định 
Độ là khoảng giới hạn mà lượng thay đổi nhưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, 
chưa làm chất thay đổi sự vật vẫn là nó chứ chưa phải cái khác. 
Trong mối quan hệ giữa lượng và chất thì lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi và 
biến đổi nhanh còn chất thì tương đối ổn định và biến đổi chậm, nhưng k phải bất cứ sự 
thay đổi về lượng nài cũng ngay lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật mà lượng 
phải biến đổi đến một giới hạn nhất định thì mới làm thay đổi chất của sự vật . Quá trình      lOMoAR cPSD| 39651089
thay đổi chất của sự vật gọi là bước nhảy, thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút và 
bước nhảy không phải là kết thúc một quá trình vận động mà chỉ kết thúc một chu kì giai 
đoạn vận động của sự vật. Ở sự vật mới lượng lại tiếp tực biến đổi đến điểm nút để thực 
hiện bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật. Cứ như vậy sự vận động và phát triển của 
sự vật bao giờ cũng diễn ra theo cách thức tích lũy về lượng đến điểm nút để thực hiện 
bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật. 
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới làm tăng thêm quy mô, trình độ của lượng 
mới hoặc làm cho những yếu tố của lượng mới ra đời. 
 Tính chất của quy luật: 
- Tính phổ biến: Quy luật diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy Ý 
nghĩa phương pháp luận:  
- Khi xem xét sự vật chúng ta phải xem xét ở cả hai mặt lượng và chất 
- Lượng biến đổi dến một giới hạn nhất định làm thay đổi chất vậy nên chúng ta không 
nên nóng vội, chúng ta cần chống lại nóng vội, trì trệ, bảo thủ. 
+ Nôn nóng, nóng vội (Tạm khuynh) 
+ Trì trệ, bảo thủ (Hữu khuynh) 
Câu 9: Trình bày nội dung của quy luật mâu thuẫn?   Vị trí vai trò:  
Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật và quy luật này chỉ ra nguồn gốc và động lực 
của mọi sự vận động biến đổi của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. 
 Hệ thống các khái niệm:  - 
Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động 
trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. -  
Mâu thuẫn: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập -  Thống nhất và 
đấu tranh của các mặt đối lập: 
+ Thống nhất: là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau, mặt đối lập này 
phải lấy mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình. + Đấu tranh: Là sự bài 
trừ phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập 
Không nên hiểu thống nhất và đấu tranh thuần túy theo ý nghĩa chính trị thống nhất là 
đoàn kết và đấu tranh là bạo lực, thống nhất và đấu tranh diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tất  cả các mặt. 
Quá trình thống nhất diễn ra mạnh ở giai đoạn đầu để duy trì trạng thái đứng yên của 
sự vật. Quá trình thống nhất tương đối tạm thời. Quá trình đấu tranh tuyệt đối Nội  dung quy luật: 
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào khi xuất hiện cũng là kết quả của việc giải quyết hàng 
loạt những mâu thuẫn trước đó và khi sự vật xuất hiện để khẳng dịnh sự tồn tại của mình 
thì đồng thời xuất hiện những mặt đối lập mới. Dần dần những mặt đối lập này phát triển 
theo khuynh hướng ngược chiều nhau đến một lúc nào đó nó lại mâu thuẫn với nhau, khi      lOMoAR cPSD| 39651089
mâu thuẫn đến độ gay gắt thì cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ xảy ra để giải quyết 
mâu thuẫn và khi mẫu thuẫn được giải quyết thì sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời. Ở sự 
vật mới các mặt đối lập lại xuất hiện và mâu thuẫn lại diễn ra và được giải quyết là cho sụ 
vật cũ mất đi “sự vật mới” khác lại xuất hiện. Cứ như vậy cuộc đấu tranh giữa các mặt 
đối lập để giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự phát triển. 
TÍNH CHẤT CHUNG CỦA MÂU THUẪN:  -Tính khách quan  - Tính Phổ biến 
-Tính đa dạng, phong phú.  Phân loại: 
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như trong tất cả các giai đoạn 
của chúng, nó rất phong phú đa dạng: 
- Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài 
- Mâu thuẫn Cơ bản và không cơ bản (căn cứ vào sự phát triển toàn bộ sự vật) 
- Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu (căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của sự vật):Tồn tại 
trong mọi sự vật, hiện tượng 
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng: Chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp Ý 
nghĩa phương pháp luận: 
- Vì phát triển là sự đấu tranh giũa các mặt đối lập nên trong nhận thức và thực tiễn 
cần phải phát hiện mâu thuẫn, tôn trọng, phân tích mâu thuẫn để nắm được khuynh 
hướng của sự vận động và phát triển của sự vật. 
- Trong một sự vật hiện tượng có nhiều loại mâu thuẫn cho nên cần thấy được vị trí vai 
trò của từng mâu thuẫn. 
- Để thúc đẩy sự phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được  điều hòa mâu thuẫn. 
Câu 10+11: Lập tổng quan sơ đồ con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý  khách quan? 
Theo triết học Mác – Lênin, nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn, 
mà là một quá trình biện chứng. 
Như Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng 
đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức  hiện thực khách quan”. 
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn sau: 
1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (Nhận thức cảm tính):      lOMoAR cPSD| 39651089
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, giai đoạn này phản ánh trực tiếp sự 
vật hiện tượng tác động vào giác quan của chon người. 
Nhận thức cảm tính chia thành 3 hình thức: Cảm giác, tri giác, biểu tượng. 
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn (Nhận thức lý tính): 
Phản ánh bản chất bên trong sự vật, hiện tượng, phản ánh sư vật hiện tượng một cách  gián tiếp. 
Nhận thức lý tính được thể hiện ở các hình thức: Khái niệm, phán đoán và suy lý 
Sơ đồ con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý khách quan  Vk: Vòng khâu  Thc t ễễn 4  V k4  Thc t V  ễễn 3   k3  Thc t ễễn 2  V k2  T du  y tru  t  ng     V k1  Thc t ễễn 1  Trc quan    sinh đng     Phân tích:   - 
Thực tiễn là nguồn gốc nảy sinh quá trình nhận thức của con người và là tiêu 
chuẩn của nhận thức của con người. Thực tiễn là nơi xuất phát, nơi mở đầu và cũng là 
nơi kết thúc của 1 quá trình nhận thức. Thực tiễn làm nảy sinh nhận thức cảm tính, nhận 
thức lý tính của con người. Nhận thức cảm tính hay trực quan sinh động là điểm bắt đầu 
và thực tiễn là điểm kết thúc của một quá trình nhận thức. Từ trực quan sinh động đến tư 
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là một vòng khâu hay một chu trình  của nhận thức.  - 
Thực tiễn xác nhận hình ảnh chủ quan do sức mạnh của tư duy trừu tượngtổng 
hợp được từ những dữ liệu lấy từ trực quan sinh động; xác nhận tính chân thực hay 
không chân thực của tri thức con người.  - 
Các vòng khâu nhận thức là hiện thực của quá trình nhận thức thế giới củacon 
người. Mỗi vòng khâu nhận thức là sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập, mặt 
mâu thuẫn chứa đựng bên trong nó. Sự tác động qua lại của các mặt đối lập, các mặt mâu      lOMoAR cPSD| 39651089
thuẫn trong các vòng khâu nhận thức tạo thành động lực thúc đẩy sự vận động của nhận 
thức và sự tiếp nối của các vòng khâu của nó.  - 
Các vòng khâu nhận thức nối tiếp nhau và sự tiếp nối của các vòng khâu nhận 
thức tạo thành đường chuyển động xoắn ốc biểu hiện sự vận động không ngừng của 
nhận thức, thể hiện quá trình đi sâu vô tận của con người vào thế giới, vào các sự vật 
hiện tượng. Mỗi vòng khâu là một bước phát triển của nhận thức và vòng khâu sau cao 
hơn vòng khâu trước. Sau mỗi vòng khâu nhận thức loại bỏ được một phần sai lầm vấp 
phải trước đó và hình ảnh chủ quan được tạo ra đã có nội dung khách quan hơn, bản chất 
hơn. Mỗi vòng khâu của nhận thức tạo dựng một hình ảnh, phản ánh sự vật chân thực 
hơn, đúng đắn hơn và thuyết phục hơn. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Nhận thức đầy đủ cả 2 giai đoạn và các tiến trình của chúng. Không đề caogiai 
đoạn này, hạ thấp giai đoạn kia và ngược lại. Nếu đề cao nhận thức cảm tính dẫn 
đến chủ nghĩa duy giác, duy cảm; nếu đề cao nhận thức lý tính dẫn đến chủ nghĩa 
duy lý. Tất cả hai thái độ đó đều sai lầm. 
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý vì vậy phải dựa vào 
thực tiễn, phải xuất phát từ thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết, khái quát thực 
tiễn. Tránh chủ quan, giáo điều, cứng nhắc, rập khuôn khi áp dụng lý luận vào thực  tiễn 
Câu 12 : VẼ BIỂU ĐỒ So sánh Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính 
* Bảng so sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính  Thứ tự 
Nhận thức cảm tính 
Nhận thức lý tính  1.  Cơ    sở, 
- Các sự vật hiện tượng cụ thể 
- Cảm giác, tri giác và biểu  tượng  công cụ 
- Các giác quan (chủ yếu) 
-Bộ não người (chủ yếu) 
Phân tích, tổng hợp, trừu tượng  2.  Cơ    chế 
Biến đổi năng lượng kích thích 
hóa, khái quát hóa, phán đoán suy  thực hiện 
thành xung lượng thần kinh  luận  3.  Tính chất   
Trực tiếp, cụ thể, sinh động 
Gián tiếp, trừu tượng, khái quát  phản ánh  4.  Nội dung 
Bên trong, chung, bản chất, quy      lOMoAR cPSD| 39651089
Bề ngoài, riêng lẻ, ngẫu nhiên  phản ánh  luật  5. 
Kết quả Tri thức kinh nghiệm, cảm tính Tri thức, lý tính, mối liên hệ, bản phản ánh 
(cảm giác, tri giác, biểu tượng) chất, quy luật  6.  Đánh giá 
Ưu điểm: Cung cấp thông tin trực Ưu điểm: Khái quát bản chất, quy 
tiếp, cơ sở để hình thành tri thức luật của sự vật, hiện tượng, tạo của 
con người. nên chiều sâu, tinh tế của tri thức Hạn chế: Tri thức, bề 
ngoài, cảm Hạn chế: Bỏ qua cái phong phú, tính, chưa chỉ ra bên trong 
của sự sinh động của sự vật, hiện tượng  vật hiện tượng 
* Quan hệ tương hỗ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính   - 
Nhận thức cảm tình và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất 
nhưng lạithống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con 
người. + Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động các thuộc tính, các 
mối quan hệ của sự vật, hiện tượng. Còn nhận thức lí tính được hình thành từ những tài 
liệu do nhận thức cảm tính mang lại, nó là sự phản ánh gián tiếp và mang tính trừu tượng,  khái quát. 
 + Nhận thức cảm tính là sự phản ánh ban đầu, nó cho chúng ta những hiểu biết còn dừng 
lại ở cái bên ngoài, cái hiện tượng, cái đơn nhất mà ít nhiều còn mang cái ngẫu nhiên; cung 
cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng là cơ sở cho nhận thức lý 
tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tỉnh. Còn nhận thức lý tính là 
sự tổng hợp, khái quát các tài liệu cảm tính, nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi 
sâu để nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng, nhận thức những thuộc tính, những 
mối liên hệ phổ biến, cái bản chất, tất yếu của sự vật, tính quy luật của sự vật.  - 
Vì nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ biện chứng với 
nhau nên cầntránh rơi vào sai lầm: 
Chủ nghĩa duy cảm: tuyệt đối hoá vai trò của nhận thức cảm tính, hạ thấp và phủ nhận 
vai trò của nhận thức lý tính.      lOMoAR cPSD| 39651089
Chủ nghĩa duy lý: tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức lý tính, hạ thấp hoặc phủ nhận vai 
trò của nhận thức cảm tính.  - 
Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nền tảng của nhận thức lý tính. Không có 
nhậnthức cảm tính, thì không có nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính chỉ diễn ra và triển 
khai được trên cơ sở nền tảng của nhận thức cảm tính. Nếu không dựa trên nền tảng của 
nhận thức cảm tính và tách khỏi nhận thức cảm thính, nhận thức lý tính chỉ còn là tư duy 
thuần túy, thiếu sức sống, cằn cỗi. 
Theo Lênin “Cảm giác xuất hiện ở chúng ta như là cái gì nguyên thủy nhất”  - 
Nhận thức lý tính được hình thành trên mỗi bước đi của nhận thức cảm 
tínhnhưng tham gia vào nhận thức cảm tính. Nó làm cho nhận thức cảm tính trở nên sâu 
sắc hơn, tinh tế hơn. Không có nhận thức lý tính thì nhận thức cảm tính chỉ còn là những 
cảm nhận riêng lẻ, rời rạc, chỉ là những tri thức vụn vặt , lẻ tẻ, hời hợt về thế giới, không 
có nhận thức cảm tính, không dựa vào nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính chỉ giới hạn 
trong cái cảm tính vụn vặt. 
“Không suy nghĩ về sự vật thì con người không cảm hết mọi phương diện, mọi 
khía cạnh của nó” (Khuyết danh)  - 
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính không tách rời nhau, độc lập với 
nhaumà liên hệ, ràng buộc nhau, bao hàm trong nhau và thẩm thấu vào nhau. Trên mỗi 
bước đi của nhận thức cảm tính đã có, đã chứa đựng nhận thức lý tính và ngược lại trên 
mỗi bước đi của nhận thức lý tính đã có, đã chứa đựng nhận thức cảm tính. 
C.Mác: “Cái gì đã xảy ra trong lòng bàn tay thì xảy ra trong bộ não người 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vì nhận thức cảm tính và lý tính có mối quan hệ biện chứng với nhau cho nên trong 
nhận thức nhất thiết phải trải qua 2 giai đoạn không được tuyệt đối hóa bất kỳ giai 
đoạn nào của nhận thức. 
- Nhận thức nhất thiết phải quay trở về với thực tiễn. 
Câu 13: Nội dung quy luật về sự phù hợp của Quan Hệ Sản Xuất với trình độ phát 
triển của Lực Lượng Sản Xuất ? 
 Hệ thống các khái niệm:      lOMoAR cPSD| 39651089
- Lực lượng sản xuất: là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ các nhân tố vật chất 
kỹ thuật và các sức mạnh hiện thực của con người trong quá trình tác động vào tư 
nhiên sản xuất ra của cải vật chất. 
Lực lượng sx bao gồm: + Người lao động: Thể lực   Trí lực  Công cụ lao động  Tư liệu lao động  Phương tiện lao  động + Tư liệu  sản xuất:   Có sẵn trong tự nhiên  Đối tượng lao động     Đã qua chế biến 
Ngày nay KHCN đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp hàng đầu 
Người lao động đóng vai trò quyết định vì suy cho cùng KHCN hay tư liệu sản xuất 
đều do con người tạo ra. 
Công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất. 
- Quan hệ sản xuất: là khái niệm triết học dùng để chỉ quan hệ giữa người và người 
trong quá trình sản xuất 
Quan hệ sx đc thể hiện ở 3 phương diện: 
+ Quan hệ đối với việc sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản, trung tâm, quyết định   
+ Quan hệ với việc tổ chức quản lý 
+ Quan hệ với việc phân phối sản phẩm sản xuất ra 
Quan hệ sx Có 3 loại sở hữu trong lịch sử: 
+ Sở hữu tư nhân (tư hữu) 
+ Sở hữu công công (công hữu)  + Sở hữu hỗn hợp 
Quan hệ về mặt tổ chức, quản lý sản xuất có khả năng quyết định trực tiếp quy mô, 
tốc độ hiệu quả và xu hướng của mỗi nền sản xuất. 
Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm có khả năng thúc đẩy sản xuất, hoặc có khả năng 
kìm hãm sản xuất xã hội do nó kích thích      lOMoAR cPSD| 39651089
Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người với người trong 
việc nắm giữ, định đoạt, quyết định sử dụng tư liệu sản xuất. Đây là quan hệ cơ bản 
quyết định quan hệ về sở hữu tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối lao động -  
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: 
+ Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ công cụ lao động 
+ Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ của người lao động 
+ Trình độ ứng dụng KHCN vào sản xuất 
+ Trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội 
 Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của 
lực lượng sản xuất: 
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của phương thức sản xuất chúng có 
mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ 
sản xuất và quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất. 
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: 
 + Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành của quan hệ sản xuất (lực lượng sản 
xuất có trước, quan hệ sản xuất có sau) 
VD: Có người lao động (lực lượng sản xuất) thì mới có mối quan hệ giữa người lao 
động với người lao động trong quá trinh sản xuất (quan hệ sản xuất) 
 + Lực lượng sãn xuất quy định nội dung của quan hệ sản xuất (lực lượng sản xuất 
nhưu thế nào thì quan hệ sản xuất nhưu thế đó) 
VD: Thời kỳ công xã nguyên thủy thì lực lượng sản xuất thấp kém, khoa học công 
nghệ chưa có, tư liệu sản xuất nghèo nàn, lao động trình độ thấp thì quan hệ sản xuất 
lúc này công hữu về tư liệu sản xuất trình độ thấp. 
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự thay đổi của quan hệ sản xuất (Lực lượng sản 
xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi theo) 
Trong mối quan hệ biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực 
lượng sản xuất thường xuyên biến đổi và biến đổi nhanh (người lao động luôn có nhu 
cầu giảm nhẹ sức lao động) nhưng mà muốn tăng năng suất lao động do đó không 
ngừng cải tiến công cụ lao động trong khi đó quan hệ sản xuất lạc hậu lỗi thời (Quan 
hệ sản xuất gắn liền với lợi ích của một nhóm người nhất định). Sự lạc hậu của quan 
hệ sản xuất sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. 
Nhưng khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ 
sản xuất của mất đi quan hệ sản xuất mới ra đời đồng nghĩa phương thức sx cũ mất đi 
phương thức sx mới tiến bộ ra đời. 
- Quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất: 
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy 
lực lượng sản xuất phát triển. 
 Dấu hiệu của sự phù hợp:      lOMoAR cPSD| 39651089
• Giải quyết được sức lao động 
• Năng suất lao động không ngừng tăng 
• Tích lũy xã hội ngày càng nhiều 
• Người lao động say mê công việc  • Chính trị ổn định 
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm lực 
lượng sản xuất phát triển (quan hệ sản xuất lạc hậu hơn lực lượng sản xuất or tiên tiến  một cách giả tạo) 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
Để sản xuất phát triển, xã hội phát triển: 
- Chúng ta cần Phải đầu tư vào sự phát triển của lực lượng sản xuất trong đó, trước hết 
và quan trọng nhất là phải đầu tư vào sự phát triển của người lao động và công cụ lao  động. 
- Phải từng bước hoàn thiện tất cả các quan hệ của quan hệ sản xuất (đặc biệt là quan 
hệ sở hữu tư liệu sản xuất) để quan hệ sản xuất có thể tác động tích cực trở lại lực  lượng sản xuất. 
Câu 14: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội: 
 Hệ thống các khái niệm: 
- Tồn tại xã hội: là phạm trù chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt 
vật chất của xã hội. 
Các yếu tố trong tồn tại xã hội: 
• Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành sản xuất ra của cải vật 
chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử. 
• Điều kiện tự nhiên – Hoàn cảnh địa lý: bao gồm các điều kiện tự nhiên, môi 
trường thiên nhiên bao quanh con người như: thổ nhưỡng, khí hậu…) Dân cư  dân số: 
+ Số lượng: số lượng dân cư, mật độ dân cư, cơ cấu dân cư, sự phân bố dân cư. 
+ Chất lượng: chất lượng sống, sức khỏe, trình độ dân trí và văn hóa 
Trong đó phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định. 
- Ý thức xã hội: Là lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội bao gồm toàn bộ tư 
tưởng quan điểm, lý luận, phong tục tập quan, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại 
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định của lịch sử. 
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc phức tạp: 
+ Ý thức thông thường (Ý thức xã hội thường ngày): 
Những quan điểm của con người được hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt 
động thường ngày và chưa được khái quát hóa thành lý luận. (Vd: quan điểm thờ 
cũng ông bà tổ tiên, phong tục tập quán của từng vùng miền…) + Ý thức lý luận (ý  thức khoa học):      lOMoAR cPSD| 39651089
Là những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa, khái quát hóa 
thành các học thuyết, được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù. (Vd:định luật 
bảo toàn khối lượng) + Tâm lý xã hội: 
Là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, thói quen, khát vọng, tập quán… của những cộng 
đồng người nhất định là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của  họ.  + Hệ tư tưởng: 
Là các quan điểm xã hội như chính trí, triết học, đạo đức, tôn giáo là sự phản ánh 
gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. (Vd: tư tưởng 
Mác,..) Trong xh có giai cấp thì ý thức xh bao h cũng mang tính 
g/c Mối quan hệ xã hội giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: 
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó tồn tại 
xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động 
trở lại tồn tại xã hội. 
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: 
+ Tồn tại xã hội quyết dịnh sự hình thành của ý thức xã hội (tồn tại xã hội có trước ý  thức xã hội có sau) 
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội (tồn tại xã hội như thế nào thì 
ý thức xã hội như vậy) 
+ Tồn tại xã hội quyết định sự thay đổi của ý thức xã hội  - 
Ý thức xã hội tác động lại tồn tại xã hội: 
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Nguyên nhân vì: 
• Ý thức xã hội chỉ thay đổi khi tồn tại xã hội thay đổi. Tuy nhiên tồn tại xã hội 
thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội phản ánh không kịp. 
• Do tính bảo thủ lạc hậu của một số hình thái xã hội và sức mạnh của một số 
phong tục tập quán truyền thống. 
• Do ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của một nhóm người nhất định. 
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội 
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển của chúng 
+ Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: 
• Nếu ý thức xã hội tích cực thì thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển 
• Nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ kìm hãm tồn tại xã hội Ý nghĩa phương pháp  luận: 
- Vì tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau nên để cải tạo 
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới thì chúng ta phải tiến hành đồng thời trên cả 2 mặt: 
tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 
- Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên khi muốn tìm hiểu ý thức xã hội thì 
phải tìm hiểu sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.      lOMoAR cPSD| 39651089
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội nên phải truyền bá sâu rộng những tư 
tưởng tích cực, tiến bộ, khoa học.  PHẦN CÂU 2 ĐIỂM 
Câu 1: Nguyên lý là gì? Phân loại nguyên lý? 
- Khái niệm: Nguyên lý là hệ thống lý luận căn bản của một học thuyết khoa học 
làm nền tảng cho học thuyết khoa học đó. Đó là hệ thống lý luận phản ánh nhận thức 
tổng quát của một khoa học về phạm vi, lĩnh vực mà nó nghiên cứu được quan niệm như 
những chân lý chắc chắn, thực hiện chức năng nhận thức giải thích thế giới và định 
hướng hành động của con người. 
- Phân loại nguyên lý 
+ Nguyên lý đặc thù: nguyên lý của khoa học 
+ Nguyên lý phổ biến: nguyên lý của triết học 
Câu 2 : ph m trù là gì ? phân lo i ph m trù:ạ ạ  ạ 
- Phạm trù: Là những khái niệm biểu đạt nhận thức của con người về những 
thuộc tính, những đặc điểm, những mối liên hệ cơ bản nhất của một lớp sự vật 
hiện tượng thuộc một phạm vi, lĩnh vực nhất định của thế giới - phân loại phạm trù  : 
+ Phạm trù của các khoa học: Phạm trù khoa học hay phạm trù của các khoa học là 
những phạm trù, biểu đạt nhận thức, hiểu biết của con người về những thuộc tính, 
đặc điểm cơ bản nhất của một lớp sự vật hiện tượng thuộc một phạm vi, lĩnh vực 
cụ thể của thế giới vật chất nói chung. Đó là các phạm trù của các khoa học như 
vật lý học, hóa học, sinh vật học, kinh tế học,… 
+ Phạm trù triết học: Là những khái niệm biểu đạt nhận thức, hiểu biết của con người 
về những thuộc tính, đặc điểm cơ bản nhất, những mối liên hệ cơ bản nhất của toàn 
bộ, tổng thể thế giới. 
Câu 3: Quy luật là gì? Đặc trưng của quy luật? 
- Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ ổn định, bản chất tất nhiên, phổ biến, lặp đi lặp 
lại giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.  - Đặc trưng: 
+ Tính khách quan: con người không thể tự sáng tạo ra quy luật, không thể hủy bỏ 
quy luật, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng quy luật vào cuộc sống. + Tính 
phổ biến: quy luật diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy. + Tính đa dạng 
phong phú - Phân loại:      lOMoAR cPSD| 39651089
+ Dựa vào tính phổ biến:  • Quy luật riêng  • Quy luật chung  • Quy luật chung nhất 
+ Dựa vào lĩnh vực hoạt động:  • Quy luật tự nhiên  • Quy luật xã hội  • Quy luật tư duy 
Câu 4: Quy luật xã hội là gì? 
- Quy luật xã hội: là khái niệm triết học dùng để chỉ mối liên hệ ổn định, bản chất 
tất nhiên, phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các hành vi, lĩnh vực, các hiện tượng, các quá trình 
của đời sống xã hội. -  Đặc điểm quy luật:    + Tính khách quan    + Tính phổ biến   
+ Tính khuynh hướng, xu hướng   
+ Tính lịch sử, cổ đại 
Câu 5: Tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì? Kết cấu của chúng ? 
 Tồn tại xã hội và kết cấu của nó 
- Khái niệm: Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ đờisống 
vật chất, toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là tổng thể của các 
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và giữa con người với nhau trong quá 
trình sản xuất vật chất. 
- Kết cấu của tồn tại xã hội 
+ Hoàn cảnh địa lý: Gồm các điều kiện tự nhiên và môi trường thiên nhiên 
bao quanh con người. Đó là các điều kiện thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu tạo thành  môi trường tự nhiên.  + Dân cư – Dân số: 
* Về số lượng gồm: Số lượng dân cư, mật độ dân cư, sự phân bố đân  cư, cơ cấu dân cư.      lOMoAR cPSD| 39651089
* Về mặt chất lượng gồm: Chất lượng sống, sức khỏe, trình độ dân trí  và văn hóa. 
+ Phương thức sản xuất: Là cách thức con người dùng để chinh phục tự nhiên, 
cách thức con người dùng để tiến hành sản xuất, cách thức phát huy tính năng tác 
dụng của các công cụ phương tiện lao động khi con người sử dụng chúng vào quá 
trình tác động vào giới tự nhiên. Ý thức xã hội và các kết cấu của nó 
- Khái niệm: Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ đờisống 
tinh thần, toàn bộ quá trình sinh hoạt tinh thần của xã hội. Đó là tổng thể các quan 
hệ, các giá trị, chuẩn mực tinh thần được hình thành nảy sinh trong quá trình sinh 
hoạt vật chất và được duy trì trong đời sống con người. 
- Kết cấu của ý thức xã hội 
+ Ý thức thông thường và ý thức khoa học 
* Ý thức thông thường là ý thức của con người về môi trường, điều 
kiện hoàn cảnh sinh hoạt, vật chất. Trong đó con người có mối liên hệ trực tiếp, quá 
trình sinh sống của con người xẩy ra thường nhật và luôn luôn chịu sự tác động của  chúng. 
* Ý thức khoa học là ý thức của con người về mối liên hệ của các  hiện 
tượng, các quá trình và bản chất của chúng mang tính khái quát, trừu tượng cao. Đó 
là những tư tưởng, quan điểm về xã hội được hệ thống hóa và khái quát hóa thành 
các học thuyết lý luận và được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù. 
+ Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội 
* Tâm lý xã hội là toàn bộ những tình cảm, ước muốn, tâm trạng, thói 
quen, tập quán, truyền thống của một bộ phận xã hội hay của toàn bộ xã hội được 
hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày, là kết quả trực tiếp của 
hoạt động sinh sống hàng ngày của con người. 
* Hệ tư tưởng xã hội là hệ thống những quan điểm, tư tưởng làm nền      lOMoAR cPSD| 39651089
tảng cho các học thuyết về kinh tế, chính trị, pháp quyền, đạo đức, thẩm mỹ, triết 
học, tôn giáo,.. được hình thành thông qua ý thức trực giác của cá nhân, cộng đồng 
người và được phổ biến, truyền bá trong xã hội trở thành những nguyên lý tư tưởng  chung của xã hội. 
Câu 6 :Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất . Kết cấu của chúng 
 Lực lượng sản xuất và kết cấu của nó. 
- Khái niệm: Lực lượng sản xuất là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộcác 
nhân tố vật chất kỹ thuật và các sức mạnh hiện thực của con người trong quá trình 
tác động vào tư nhiên sản xuất ra của cải vật chất. - Kết cấu của “Lực lượng sản  xuất” 
+ Tư liệu sản xuất: Là toàn bộ các vật thể vật chất được con người sử 
dụng trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm: 
+ Tư liệu lao động: Những công cụ để dẫn truyền sự hoạt động của 
con người. Nhưng phương tiện để chứa đựng hay bảo quản sản phẩm lao động. 
+ Đối tượng lao động: Là bộ phận của giới tự nhiên nằm trong miền 
con người sử dụng tư liệu lao động tác động vào, gồm loại sẵn có trong tự nhiên và  loại đã qua chế biến 
+ Người lao động: Là chủ thể tiến hành quá trình sản xuất bao gồm: 
* Khả năng lao động: Là khả năng hoạt động của chân tay, cơ bắp, trí  óc. 
* Nhu cầu lao động: Là nhu cầu tham gia vào hoạt động sản xuất với 
tinh thần, trách nhiệm, lương tâm. 
* Tri thức lao động: Là sự hiểu biết về chuyên môn và sự hướng dẫn 
của sự hiểu biết đó trong quá trình thao tác các hoạt động. 
* Kinh nghiệm lao động: Là thói quen, kỹ năng, kỹ xảo, thao tác hoạt  động.      lOMoAR cPSD| 39651089
- Vai trò của các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất. 
+ Vai trò của tư liệu sản xuất  * 
Tư liệu sản xuất là yếu tố cần thiết, tất yếu, không  thể thiếu của sản 
xuất. Không có tư liệu sản xuất thì con người không thể tiến hành sản xuất.  * 
Công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tư 
liệu sản xuất.Công cụ lao động là hệ thống xương cốt, bắp thịt của sản 
xuất, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu 
chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. 
+ Vai trò của người lao động  * 
Con người là chủ thể của quá trình sản xuất, vừa  chế tạo, vừa sử 
dụng công cụ lao động, vừa điều hành quá trình sản xuất.  * 
Con người làm cho tư liệu sản xuất trở thành có  giá trị, có ý nghĩa.  * 
Sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất  là nguồn gốc tạo 
nên của cải vật chất của xã hội. 
Lưu ý: Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở rộng thêm 
thành phần cấu tạo của lực lượng sản xuất và càng làm cho khoa học trở thành lực 
lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cuộc cách mạng 4.0 đang diễn 
ra hiện nay đã thực sự làm cho lực lượng sản xuất mở rộng thêm thành phần cấu  thành của nó. 
 Quan hệ sản xuất và kết cấu của nó: 
- Khái niệm: “Quan hệ sản xuất” là khái niệm triết học dùng để chỉ quan 
hệgiữa người và người trong quá trình sản xuất. 
- Kết cấu của Quan hệ sản xuất:      lOMoAR cPSD| 39651089
+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Là quan hệ giữa người và người 
trong việc nắm giữ, chiếm giữ, định đoạt, quyết định sử dụng và tiêu dùng tư liệu  sản xuất. 
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất: Là quan hệ giữa người và người 
trong việc bố trí, sắp xếp, vận hành và phân công sản xuất. 
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: Là quan hệ giữa người và 
người trong việc phân chia sản phẩm lao động. 
- Vai trò của các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất. 
+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định 
quan hệ về sở hữu quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ về 
phân phối sản phẩm lao động 
Lưu ý: Trong lịch sử sở hữu về tư liệu sản xuất có 2 hình thức sở hữu là sở 
hữu tư nhân và sở hữu xã hội (hay sở hữu công cộng) 
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ về phân phối sản phẩm 
lao động phụ thuộc vào quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất. 
Câu 7 : Sơ đồ triết học tự nhiên      lOMoAR cPSD| 39651089   Quy lut ph đnh  Phép bi  Nhng  n ệ ch  quy  ng  Quy lut ứ m  âu thuânễ  lut c  duy v  bn    tậ  Quy lut l    Kh năng - hin thc  Bn châtế – hin t  Triễết  Nhng  Ni dung - hình thc  hc v  ễ ề  cp  t  phm    nhiễn  trù c 
Nguyễn nhân – kễết qu  bn 
Tâết nhiễn – Ngâễu nhiễn  Cái riễng – Cái chung  Vt châết – Ý thc  Nhng 
Nguyễn lý vễ ềs phát trin  nguyễn  lý xuâết  phát 
Nguyễn lý vễề mốếi liễn h   
Câu 8 : Sơ đồ nguồn gốc tự nhiên của ý thức và nguồn gốc xã hội của ý thức :      lOMoAR cPSD| 39651089       lOMoAR cPSD| 39651089 Chủ thể thực tiễn  Con người hiện đại  Chủ thể nhận thức  Vai trò của ngôn  ngữ  Ngôn ngữ và tính  chất chủ yếu của  Quá trình tiến hóa  ngôn ngữ     từ loài vượn thành  Nguồn gốc xã hội      loài người của ý thức     Vai trò, tác dụng  của lao động  Lao động và tính  tất yếu của lao  động  Cromagnon  Nguồn gốc của  Nealdental loài người     Pithecanthrope        lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 9 : Sơ đồ về mối quan hệ biện chứng giữ vật chất và ý thức:    Vn đ  ng k  hách  Khuynh h ng    Quyễết đ nh  quan  Vn đ  ng  Vn đng    khá   ch Liễn h kh ệ ách  Ni d ung phn  Khuynh h ng    quan  quan  ánh  Vn đ  ng  Vt c  hâết  Ý thc  ( Thc ti    (Thc ti      khách  ch  quan)  Liễn h khá ệ ch  Ni du  ng phn  quan)  Tốền t  h  i khác  Hình thành,  quan  ánh  quan  xuâết hin ệ  Tốền ti k  hách  Hình thành,  quan  xuâtế hin ệ  Tác đng , chi phốếi,  n  h h ng       lOMoAR cPSD| 39651089
1. Tổng quan sơ đồ triết học và vai trò của triết học         lOMoAR cPSD| 39651089  
Câu 12: Sơ đồ mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội:      lOMoAR cPSD| 39651089  
3. Sơ đồ về triết học xã hội      lOMoAR cPSD| 39651089
Các kiểu tiến bộ xã hội  Tiến bộ  xã hội 
Tiêu chuẩn của sự tiến bộ xã  hội 
Quy luật về sự biến đổi, thay 
thế lẫn nhau của các hình  thái KT-XH 
Quy luật về mối liên hệ và sự  tác động qua lại giữa  LLSẢN XUẤT và QUAN  Các quy  HỆ SẢN XUẤT  Triết học về xã hội luật phổ    biến của xã 
Quy luật về mối liên hệ và  hội 
sự tác động qua lại giữa tồn 
tại xã hội và ý thức xã hội 
Nguyên lý về vai trò của con  người 
Nguyên lý về sự vận động  của xã hội  Những  nguyên lý  xuất phát
Nguyên lý về cơ sở tồn tại      của xã hội 
Nguyên lý về sự tồn tại của  xã hội   
4. Sơ đồ về triết học nhận thức      lOMoAR cPSD| 39651089 Nhn t  hc lý    Tiễu chun c  a chân    lý  tnh (t du y  tru t  ng)     Chân lý  Các tnh châtế ca chân    lý  Khái nim ệ “chân lý”  Thc  tễnễ  VK4  Triễết  Giai đon x  ác minh, kim  ể  hc v  ễ ề  Con đ n g bin ệ  nghim ệ tri thc  nhn  chng ca nh  n  thc  thc  Thc  tễễn  Giai đon hìn   h thành tri  thc 
Nguyễn lý vễ ềchân lý  Nhng  nguyễn lý  xuâết phát  Nguyễn lý vễ ềthc t  ễnễ  vễề nhn    Thc  thc  tễnễ  Nhn t  hc cm  tn h  Nguyễn lý vễ ềkh nă   ng nhn  (T rc q  uan sinh đng )  thc 
Nguyễn lý vễề nguốền gốcế ca  nhn thc