Đề cương triết học môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội

Đề cương triết học môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC ( K70)
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lênin ý nghĩa phương pháp luận của định
nghĩa?
a. Lược khảo các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2500 năm
- Theo chủ nghĩa duy tâm thì thực thể thế giới, sở của mọi tồn tại một bản
nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ ý chí của Thượng đế” là “ ý niệm tuyệt
đối”
- Theo chủ nghĩa duy vật thì thực thể thế giới là vật chất , cái tồn tại một cách
vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật hiện tượng cùng với những thuộc tính của
chúng.
- Vào thời cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của nó, tức những vật chất hữu hình, cảm tính đang tồn tại
ở thế giới bên ngoài.
- Từ thời phục hưng, đặc biệt thời cận đại thế kỷ XVII XVIII, khoa
học tự nhiên- thực nghiệm ở châu Âu phát triển mạnh. Tuy nhiên thời này
chỉ có cơ học cổ điển phát triển nhất, còn các ngành khoa học khác như vật
học, hóa học, sinh học địa chất học,…còn ở trình độ thấp.
b. Nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của những quan điểm trước Mác về vật
chất.
Sự phát triển của khoa học cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đòi
hỏi các nhà duy vật phải quan điểm đúng đăn hơn về vật chất qua định
nghĩa kinh điển về vật chất của V.I.Lênin
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phán ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” - Định
nghĩa này có 2 vấn đề cơ bản:
+ Trước hết phân biệt vật chất với cách là phạm trù triết học với các
quan niệm của khoa học tnhiên về cấu tạo những thuộc tính cụ thể của
các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. ( vật chất với cách phạm trù
triết học dùng chỉ vật chất chung, hạn, tận, không sinh ra, không mất đi;
còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học đều có giới hạn, sinh ra
mất đi để chuyển hóa thành cái khác)
lOMoARcPSD| 39651089
+ Thứ hai, trong nhận thức luận đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật
chất chính là thuộc tính khách quan.
- Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung bản sau: + Vật chất
là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất
kể sự tồn tại ấy con người đã nhạn thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác
động lên giác quan của con người
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất:
- Giải quyết một cách đúng đắn triệt để cả hai mặt vấn đề bản của triết
học.
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy
tâm, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tnhiên cụ
thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế
giới.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy tâm về xã hội và lịch sử loài người.
- sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng siêu hình.
Câu 2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người sản phẩm của
quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc
và bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt, tự
nhiên và xã hội.
1. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Bộ óc con người kết quả của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế
giớivật chất. Đó là quá trình đi từ vô cơ đến hữu cơ đến chất sống và trực tiếp là
quá trình phát triển từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao cuối cùng
hình thành con người với bộ óc.
- Bộ óc một sản phẩm đặc biệt của thế giới tự nhiên. Bộ óc một thực thểvật
chất có tổ chức cao nhất và có cấu trúc tinh vi nhất.
lOMoARcPSD| 39651089
- Tất cả các dạng vật chất đều thuộc tính phản ánh. Các thuộc tính phản
ánhnày phát triển từ thấp đến cao tùy thuộc vào sự phát triển của thế giới vật chất.
Nếu không có thuộc tính phản ánh này thì không thể có ý thức.
- Đối với chất vô, phản ánh sự ghi lại dấu vết của vật tác động trên vật bị
tácđộng. Đối với thực vật, phản ánh sự phản ng lại những tác động của môi
trường như hiện tượng lá cây hướng về nơi có ánh nắng. Đối với động vật, phản
ánh tồn tại dưới dạng phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
- Thế giới khách quan sở để tạo nên sự phản ánh, hình thành nội dungphản
ánh.
2. Nguồn gốc xã hội của ý thức: Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp để sản
sinh ra ý thức.Theo quan niệm của Mác, phải có xã hội mới sản sinh ra ý thức.
- Con người, nhờ lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ
hội,màtrước hết quan hệ trong sản xuất. Từ những quan hệ này làm nảy sinh ra
ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ được xem vỏ vật chất của duy,hay công cụ đduy, nóđược
xem tín hiệu thứ hai nhờ có ý thức con người được hình thành phát
triển.
-> Tóm lại, yếu tố tự nhiên sở để hình thành ý thức, còn yếu tố hội
nhân tố tác động trực tiếp đến việc làm nảy sinh và phát triển ý thức. Hai yếu tố
này quan hệ biện chứng với nhau.Đó sở luận khoa học để chúng ta đấu
tranh vạch quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật siêu
hình về ý thức.
3. Bản chất của ý thức: Ý thức sự phản ánh thế giới khách quan của bộ óc con
người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức bản tính linh hoạt, sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới quan nhưng
đó sự phản ánh chọn lọc, tùy thuộc vào mục đích của chủ thể. vậy khi
nhận xét, đánh giá những vấn đề của cuộc sống, mỗi người cách nhìn nhận,
đánh giá khác nhau.
- Phản ánh của ý thức cái phản ánh có thể vượt trước, không chỉ phản ánh cái
đang có mà còn có thể phản ánh cái sẽ có
lOMoARcPSD| 39651089
- Phản ánh của bộ óc là phản ánh có cải tạo lại và phản ánh dưới dạng mô hình
hóa. (ví dụ về nhà ở)
- Ý thức còn mang bản chất hội ý thức bao giờ cũng ý thức của con
người. Nhưng mỗi con người đều sống trong một hội, bị quy định bởi điều
kiện vật chất và tinh thần vì vậy ý thức bao giờ cũng mang tính hội. Ví dụ con
người sống những thời đại khácnhau, ý thức hội cũng skhác nhau.Trong
cùng một thời đại, con người có hoàn cảnh sống khác nhau thì ý thức cũng khác
nhau.
Câu 3: Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này?
1. Khái niệm mối liên hệ
- Các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối liên
hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời
nhau?
Theo các nhà biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới
đa dạng, phong phú khác nhau đến đâu, song chúng đều chỉ
những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất thống nhất- thế giới
vật chất. Nhờ đó, chúng không thế tồn tại độc lập, tách rời tồn tại trong
sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
- Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định, sự
tác động chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt,
các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng đề chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất
những mối liên hệ tồn tại mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó các mối liên hệ giữa: các mặt
đối lập, lượng chất, khẳng định phủ định, cái chung cái riêng,… 2.
Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: sự qui định lẫn nhau, tác động lẫn nhau làm chuyển hóa
lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng cái vốn có,
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ thể
nhận thức vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
lOMoARcPSD| 39651089
- Tính phổ biến: không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với
các sự vật, hiện tượng khác, bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn
nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác,
- Tính đa dạng: các sự vật, hiện tượng khác nhau đều mối liên hệ cụ thể
khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong điều kiện cụ thể khác
nhau, những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự
vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Dựa vào tính đa dạng, phong phú thể phân loại mối liên hệ thành từng
cặp:
+ Bên trong- bên ngoài
+ Trực tiếp – gián tiếp
+ Cơ bản – không cơ bản
+ Chủ yếu – thứ yếu
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện: xem xét sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ, tránh phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt; phải
xem xét vấn đề trong thực tiễn, gắn với hiện thực, khách quan; tránh o bằng,
đại khái.
- Quan điểm toàn diện đòi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật trong sự
tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và
mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
- Lê Nin cho rằng “ Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ quan hệ gián tiếp của sự
vật đó”.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mối
liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó được những giải pháp
đúng đắn và hiệu quả trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
Câu 4: Nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển
a. Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ sự
tăng,giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của svật, hiện
lOMoARcPSD| 39651089
tượng, hoặc chỉ thay đổi trong vòng khép kín chứ không sinh thành ra cái mới,
chất mới; đồng thời, cũng xem sự phát triển quá trình tiến lên liên tục,
không trải qua những bước quanh co phức tạp.
b. Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát
triểndùng để chỉ qtrình vận động của svật, hiện tượng theo khuynh hướng
đi lên: từ trình độ thấp đến trình đcao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động"
(biến đổi) nói chung; đó không phải sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại chất là sự biến
đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày
càng cao hơn.
c. Quá trình vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mớithay
thế cái cũ, trong hiện thực khách quan hay trong duy thì sự phát triển
đều diễn ra quanh co phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
d. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quanvốn
của sự vật, hiện ợng; quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố
tiêu cực kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng trong
hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
e. Quá trình này diễn ra theo đường xoáy ốc hết mỗi chu sự vật lặp lạidường
như là sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
2. Tính chất của sự phát triển: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan,
tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
f. Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động
và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá
trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. vậy, phát triển
thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
g. Tính phổ biến của sphát triển được thhiện các quá trình phát triển diễn
ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện
tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong
lOMoARcPSD| 39651089
mỗi quá trình biến đổi đã thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái
mới, phù họp với quy luật khách quan.
h. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện chỗ: phát triển
khuynh hướng chung của mọi svật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện
tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại quá trình phát triển không hoàn toàn giống
nhau. Tồn tại những không gian thời gian khác nhau sự vật, hiện tượng
phát triển skhác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, sự vật,
hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các svật, hiện tượng hay quá trình
khác, của rất nhiều yếu tố điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó thể
làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí thể
làm cho sự vật, hiện ợng thụt lùi tạm thời, thể dẫn tới sự phát triển về mặt
này và thoái hóa ở mặt khác... Đó đều là những biểu hiện của tính phong phú,
đa dạng của các quá trình phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
i. Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức
thực tiễn cần phải quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, "... Lôgích biện
chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sphát triển, trong "sự tvận động"...,
trong sự biển đổi của nó". Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục
tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
j. Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong
thực tiễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên
của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại một quá trình biện chứng,
bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vậy, đòi hòi phải nhận thức
được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
của nó, tức cần phải quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận thức giải
quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng,
phức tạp của nó.
k. Như vậy, với cách khoa học về mối liên hệ phổ biến sự phát triển,
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện
chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: "... Phép biện chứng là phương pháp điều
căn bản xem xét những sự vật những phản ánh của chúng trong
tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự
lOMoARcPSD| 39651089
vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng!' . V.I.Lênin cũng cho rằng:
"Phép biện chứng đòi hòi nguời ta phải chú ý đến tất cả các mặt của những
mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó".
Câu 5: Quy luật Lượng – chất?
1. Vị trí và vai trò
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển. Theo đó, sự phát
triển được tiến nh theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật -> chuyển
hóa về chất.
2. Khái niệm chất và khái niệm lượng
a. Khái niệm chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật
là nó chứ không phải là cái khác.
- Ví dụ:
- Mỗi svật, hiện tượng trong thế giới đều những chất vốn có, làm nên chính
chúng.
- Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu
thành sự vật,… Đó những cái vốn của sự vật từ khi sự vật được sinh ra
hoặc được hình thành trong sự vận động phát triển của nó.Mỗi sự vật có rất
nhiều thuộc tính; mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi
kết cấu của sự vật. b. Khái niệm lượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát
triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
- Ví dụ: 1 ngôi nhà cao 1000m
- Lượng cái vốn của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật nó, chưa
làm nó khác với những cái khác.
- Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, nhịp
điệu nhanh hay chậm,..
3. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
a. Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
lOMoARcPSD| 39651089
B
C NHY
- Bất kì sự vật hay hiện tượng nào cũng sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy định về luongj
không bao giờ tồn tại, nếu không có tính quy định về chất và ngược lại.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi
về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản nhất của sự vật ấy.
- Độ mối liên hgiữa lượng chất của sự vật, đó thể hiện sự thống nhất
giữa lượng và chất của sự vật.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay
đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
- Sự tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
- Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự
vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Bước nhảy thể bước nhảy tiến bộ, cũng thể bước nhảy thoái bộ, tùy
theo sự tích lũy về lượng trước đó.
CHẤT CŨ + ĐIỂM NÚT + ĐIỀU KIỆN TẤT YẾU = CHẤT MỚI
Căn cứ vào thời gian và cơ chế:
+ Bước nhảy đột biến: tương đối ngắn, thay đổi chất toàn bộ kết cấu của
sự vật
+ Bước nhảy dần dần: từ từ từng bước tích lũy dần dần tạo ra nhân tố chất
mới và những nhân tố chất cũ mất đi
Căn cứ vào quy mô và nhip độ
+ Bước nhảy cục bộ: chỉ làm thay đổi một số mặt, yếu tố bộ phận của sự
vật, hiện tượng đó.
+ Bước nhảy toàn bộ: tất cả các mặt, các yếu tố của sự vật thay đổi.
b. Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động
ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật.
- VD: khi sinh viên vượt qua điểm nút kỳ thi tốt nghiệp, tức cũng là thực hiện
bước nhảy, sinh viên sẽ nhận được bằng cử nhân.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều chất lượng phù hợp với nó. Vì vậy, một khi
chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo nên sự thống nhất trong mỗi
sự vật, hiện tượng đó.
lOMoARcPSD| 39651089
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển
về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người
phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tưởng chủ quam, duy ý
chí, nôn nóng,đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên
tục
- Quy luật của tự nhiên và quy luạt của xã hội đều tính khách quan. Do đó,
khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải
kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về , tính
chất cách mạng.
Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trị trệ, “ hữu khuynh”.
- Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy. Do đó, để thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước hết, phải thực
hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố. Trong hoạt
động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa c yếu tố tạo
thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Câu 6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn
a. Khái niệm
- Thực tiễn: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin: “Thực tiễn là những
hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”. dụ: Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực
phẩm…; Xây nhà, sửa ô tô, sửa xe máy, quét rác…; Làm cách mạng, bầu
cử, xây dựng luật pháp…
- Phạm trù thực tiễn một trong những phạm trù nền tảng, bản không
chỉ của luận nhận thức mác-xít còn của toàn bộ triết học Mác Lênin
nói chung.
b. Đặc điểm bản của hoạt động thực tiễn: -
Thực tiễn hoạt động mục đích của con
người:
lOMoARcPSD| 39651089
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là
chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt động
thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách
thụ động với thế giới bên ngoài. Ngược lại, con người hoạt động mục
đích ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích
nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới làm chủ thế giới. + Con
người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người
phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Đ
lao động hiệu quả, con người phải chế tạo sử dụng công cụ lao động.
Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết lao động sản xuất, con
người tạo ra những vật phẩm vốn không sẵn trong tự nhiên. Không
hoạt động thực tiễn, con người hội loài người không thể tồn tại
phát triển được. Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương thức tồn
tại bản của con người hội, phương thức đầu tiên và chủ yếu của
mối quan hệ giữa con người và thế giới.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:
+ Thực tiễn luôn dạng hoạt động bản phổ biến của hội loài
người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay
đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ thể được tiến hành trong
các quan hệ hội. Thực tiễn quá trình vận động phát triển của nó.
Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên
làm chủ hội của con người. Như vậy, về mặt nội dung cũng như về
phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội.
c. Phân loại hoạt động thực tiễn: Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản
sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất: dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta thể
thấy khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải,
sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên
thủy nhất và cơ bản nhất vì:
+ Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội
loài người.
+ Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của
con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
lOMoARcPSD| 39651089
- Hoạt động chính trị – xã hội: Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan
hệ xã hội, chế độ xã hội. Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là:
+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự
xuất hiện của các ngành khoa học. Trong thời kcách mạng công nghiệp
lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động thực nghiệm khoa học ngày
càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
d. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Như chúng ta thường nói, nhận
thức là một quá trình. Và trong quá trình này, thực tiễn có vai trò rất quan
trọng, thể hiện những điểm sau: Thực tiễn sở, mục đích, động
lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp
tài liệu cho nhận thức, cho luận. Mọi tri thức trực tiếp hay gián tiếp
đối với người này hay người kia, thế hệ nay hay thế hệ khác, trình độ
kinh nghiệm hay luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Sở
như vậy bởi con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng
luận bằng thực tiễn. Chính ttrong quá trình hoạt động thực tiễn cải
tạo thế giới nhận thức con người được hình thành và phát triển. Bằng
hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải
bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức
chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính. Sau đó, con
người tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng
hóa… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận.
b. Thực tiễn mục đích của nhận thức: i thực tiễn mục đích của nhận
thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng
phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn t
không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.
Câu 7: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
lOMoARcPSD| 39651089
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất a.
Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.
- Trong sản xuất, con người có “ quan hệ song trùng” một mặt là quan hệ giữa
người với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa
người với người, tức là quan hệ sản xuất.
- Phương thức sản xuất chính sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất một
trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. b. Lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, nó nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người
nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó
“lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại công nhân, người
lao động”.
- Người lao động là những người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kĩ xảo nhất
định, tham gia vào quá trình sản xuất vật chất. Người lao động lực lượng
sản xuất hàng đầu, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất vật chất.
- Cùng với người lao động, công cụ lao động yếu tố động nhất của lực lực
sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
- liệu sản xuất: là những tư liệu do xã hội tạo rasử dụng để tiến hành sản
xuất vật chất, gồm hai mặt đối tượng lao động và tư liệu lao động
- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng
to lớn. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của
nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống trở thành “ lực lượng
sản xuất trực tiếp”. Khoa học công nghệ hiện đại đặc trưng cho lực lượng
sản xuất hiện đại. c. Quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất vật chất, đây một quan hệ kinh tế bản của hội được
hình thành một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất
lOMoARcPSD| 39651089
+ Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: quan hệ này nói lên ai là người nắm
giữ những liệu sản xuất chủ yếu trong hội ( sản xuất nông nghiệp: ai nắm
giữ ruộng đất…). Trong lịch sử có 2 hình thức cơ bản đối với tư liệu sản xuất:
sử hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
- Quan hệ vmặt tổ chức quản lí sản xuất: nói lên vai tcủa con người trong
quá trình sản xuất vật chất, vai trò tổ chức quản lý hay bị tổ chức, bị quản lý
- Quan hệ vmặt phân phối sản phẩm: nói lên hình thức quy thu nhận
sản phẩm do hội tạo ra. Tùy thuộc chế độ hội thì hình thức quy
mô thu nhận sản phẩm khác nhau.
- LLSX nào thì sinh ra QHSX ấy, nên tương ứng với mỗi LLSX ở trình độ nhất
định thì bao giờ cũng phải một QHSX phù hợp nhất đối với nó được hình
thành.
- Vd: thời nguyên thủy chỉ là QHSX tập thể, vì công cụ lao động thô sơ, LLSX
chưa phát triển.
- LLSX có xu hướng phát triển liên tục trongkhi QHSX có xu hướng ổn định ít
thay đổi
Đến một giai đoạn nhất định nào đó thì LLSX đã phát triển sẽ mâu thuẫn với
QHSX cũ lỗi thời
QHXH phải bị xóa bỏ, QHSX mới sẽ ra đời thay thế để phợp với LLSX
đã phát triển.
- Như vậy sự phát triển của LLSX quyết định sự phát triển, thay thế nhau của
QHSX từ thấp đến cao làm cho lịch sử hội loài người lần lượt trải qua 5
kiểu QHSX và tương ứng là 5 phương thức SX:
Cộng sản nguyên thủy
Nô lệ
Phong kiến
Tư bản chủ nghĩa
Cộng sản chủ nghĩa
d. Sự tác động ngược lại của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất
- Đây chính biểu hiện tác động trở lại của hình thức lên nội dung với hai xu
hướng tiêu biểu:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy sự
phát triển của LLSX
lOMoARcPSD| 39651089
+ Nếu QHSX không phù hợp nghĩa là nó đã trở nên cũ và lỗi thời hoặc là nó
phát triển không đồng bộ dẫn đến yếu tố của vượt trước so với LLSX
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX ( làm nền sản xuất hội không
phát triển được, dẫn đến khủng hoảng, suy thoái).
e. Vận dụng quy luật mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường – định
hướng XHCN Việt Nam hiện nay -
Những sai lầm cần được chỉ ra:
+ Thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về TLSX trên qui mô lớn trong điều kiện
chưa cho phép
+ Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện chưa cho phép +
Việc quản lý kinh tế của nhà nước lại sử dụng các công cụ hành chính, mệnh
lệnh theo kiểu thời chiến.
+ Nước ta thực hiện quá trình chuyển nhanh từ nền kinh tế kém phát triển
mang nặng tính tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế
thị trường.
+ Trong một thời gian dài chúng ta lại thực hiện chế quản tập trung quan
lieu bao cấp nó đã làm triệt tiêu những điều kiện tiền đề của nền kinh tế hàng
hóa.
Cần lập ra đường lối mang tính khoa học để chuyển nền kinh tế nước ta sang
nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
Câu 8. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
1. Cơ sở hạ tầng (CSHT):
- tòan bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
- Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là
sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
- CSHT của một hội cụ thể bao gồm những CSHT thống trị, những QHSX
tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau.
- Trong một CSHT nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và
lOMoARcPSD| 39651089
các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung
của tòan bộ đời sống kinh tế xã hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu
QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp sự xung đột giai
cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
2. Kiến trúc thượng tầng (KTTT):
- tòan bộ những quan điểm tưởng xã hội, những thiết chế ơng ứng
những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định.
- KTTT của hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và
tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định.
- Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT nnước - công cụ của giai cấp
thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ
nhà nước tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được tòan bộ đời
sống xã hội.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó.
Do đó, sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò
quyết định.
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần.
Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương
ứng. u thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong
lĩnh vực tư tưởng.
- Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng: nhà
nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,.. đều không thể giải
lOMoARcPSD| 39651089
thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Những biến đổi căn bản trong sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái kinh tế-xã hội rệt hơn khi chuyển thình thái kinh tế-xã hội
này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng
tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng còn tồn tại dai dẳng sau khi sở kinh tế của đã bị tiêu diệt.
những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới
sử dụng để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
- Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra
rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình
thái kinh tế-xã hội khác.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng được thể
hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng cũ.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống
trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa
vào hệ tưởng còn dựa vào chức năng kiểm soát hội để tăng cường
sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa
quyền lực nhà nước) cũng một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của
kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác
động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp
luật.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy
sinh trong quá trình của sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát
triển kinh tế, mới ththúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc
thượng tầng sản phẩm của skinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng m
lOMoARcPSD| 39651089
hãm sphát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ tạm thời, sớm
muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Câu 9: Tồn tại xã hội và ý thức hội 1. Khái niệm tồn tại hội và ý thức hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.
- Các yếu tố chính tạo thành tồn tại hội phương thức sảm xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên hoàn cảnh địa lý, dân số mật độ dân số… trong đó
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố bản nhất. b. Khái niệm và kết cấu
của ý thức xã hội
- Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm, tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,… của những cộng đồng
hội, nảy sinh ttồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
- Ý thức cá nhân khác với ý thức là: không thể không mang tính xã hội; không
phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tưởng, tình cảm phổ biến của một
cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng
với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
- Ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,…
- Phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
+ Ý thức hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…
của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành
một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành lý luận. Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động,
trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi
phối cuộc sống đó.
+ Ý thức luận: những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành các học thuyết hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức luận có khả ng phản ánh hiện thực khách
quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản
chất của sự vật và hiện tượng.
- Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
lOMoARcPSD| 39651089
Tâm lý hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán,
…của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn bộ hội hình
thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ phản ánh
đời sống đó.
Hệ tưởng trình độ nhận thức luận về tồn tại hội, hệ thống
những quan điểm, tư tưởng ( chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn
giáo), kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội.
Tâm lý xã hội và tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản
ánh khác nhau của ý thức hội, nhưng mối quan hệ tác động qua lại
với nhau, chúng cùng một nguồn gốc là tồn tại hội, đều phản ánh tồn
tại xã hội.
Hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu
hiện trực tiếp của tâm lý xã hội.
c. Tính giai cấp của ý thức xã hội
- Trong hội giai cấp, các giai cấp những điều kiện sinh hoạt vật chất
khác nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị hội mỗi giai cấp quy định,
nên ý thức hội của các giai cấp nội dung hình thức phát triển khác
nhau
- Tính giai cấp của ý thức hội biểu hiện tâm hội, cũng như hệ
tưởng xã hội.
+ Về mặt tâm hội, mỗi giai cấp đều tình cảm, tâm trạng, thói quen
riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập đoàn hội này hay tập đoàn hội
khác.
+ Ở trình độ hệ tư tưởng thì tình giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc
hơn nhiều. trong hội dối kháng giai cấp bao giờ ng có nhưng tưởng
hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: tư tưởng của giai cấp bóc lột và bị bóc lột, của
giai cấp thống trị và bị thống trị.
- Những tưởng thống trị của một thời đại bao gicũng tưởng của giai
cấp thống trị về nền kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Do vậy, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- Leenin trong điều kiện thế giới
ngày nay một nhiệm vquan trọng của cuộc đấu tranh mục tiêu độc
lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử cho
rằng, ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với nhau.
lOMoARcPSD| 39651089
- Giai cấp công nhân được trang bằng hệ tư tưởng Mác Leenin luôn luôn
quan tâm sâu sắc đến việc bảo vệ phát triển những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
2. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội a. Tồn tại xã hội quy định ý
thức xã hội
- Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội cái thứ hai. Tồn tại hội quy
định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội
phản ánh cái logic khách quan của tốn tại xã hội.
- Tồn tại hội thy đổi điều kiện quyết định để ý thức hội thay đổi. Mỗi
khi tồn tại hội, đặc biệt phương thức sản xuất biến đổi thì những tưởng
và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo
- Tồn tại hội quy định ý thức hội không giản đơn, trực tiếp thường
thông qua các khâu trung gian. Không phỉ bất ktưởng, quan niệm. luận,
hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ
kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy những mối quan
hệ kinh tế của thời đại.
b. Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại cuả ý thức xã hội
- Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội do không phản ánh kịp
những thay đổi của tồn tại hội do sức của thói quen, truyền thống, tập
quán và tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội tiếp tuch tồn tại sau
khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu, do lợi ích nên
không chịu thay đổi.
- Ý thức xã hội thể vượt trước tồn tại hội. Do tính năng động của ýthức,
trong những điều kiện nhất định, tưởng, đặc biệt những tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại hội ; dự báo được
quy luật và có tác dụng tổ chức, hưỡng vào hoạt động thực tiễn của con người
vào mục đích nhất định.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, luận của mỗi thời đại được tạo
ra trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước.
c. Sự tác động qua lại giữa các nh thái ý thức hội cũng gây ảnh hưởng
tới tồn tại xã hội
Thông thường, trong mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cành lịch sử cụ thể, những
hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý
thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu
sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức
lOMoARcPSD| 39651089
xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải thích được bằng các quan hệ
vật chất.
d. Sự tác động ngược trở lại của ý thức hội lên tồn tại xã hội biểu hiện
quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức hội đối với tồn tại
xã hội.
Đó sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể
hiện mức đphù hợp giữa tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức hội
vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng phụ thuộc vào khả năng hiện thực hóa ý
thức hội của giai cấp đảng phái. Như vậy, ý thức hội với tính cách thể
thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên
đời sống XH nói chung.
e. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội ý thức hội hai phương diện thống nhất biện chứng
của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tổn tại XH và ý thức XH.
- Thay đổi tồn tại xã hội điều kiện bản nhất để thay đổi ý thức hội và
ngược lại.
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng XHCN
ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy
vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần hội đối với quá trình phát
triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặt khác phải tránh
tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn a, xây dựng
con người mới.
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC ( K70)
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa?
a. Lược khảo các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2500 năm
- Theo chủ nghĩa duy tâm thì thực thể thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là một bản
nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ ý chí của Thượng đế” là “ ý niệm tuyệt đối”
- Theo chủ nghĩa duy vật thì thực thể thế giới là vật chất , cái tồn tại một cách
vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật và hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng.
- Vào thời cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của nó, tức những vật chất hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài.
- Từ thời kì phục hưng, đặc biệt là thời kì cận đại thế kỷ XVII – XVIII, khoa
học tự nhiên- thực nghiệm ở châu Âu phát triển mạnh. Tuy nhiên thời kì này
chỉ có cơ học cổ điển phát triển nhất, còn các ngành khoa học khác như vật lý
học, hóa học, sinh học địa chất học,…còn ở trình độ thấp.
b. Nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của những quan điểm trước Mác về vật chất.
Sự phát triển của khoa học và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đòi
hỏi các nhà duy vật phải có quan điểm đúng đăn hơn về vật chất qua định
nghĩa kinh điển về vật chất của V.I.Lênin
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất
- “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phán ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” -
Định
nghĩa này có 2 vấn đề cơ bản:
+ Trước hết là phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các
quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của
các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. ( vật chất với tư cách phạm trù
triết học dùng chỉ vật chất chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi;
còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học đều có giới hạn, có sinh ra và
mất đi để chuyển hóa thành cái khác) lOMoAR cPSD| 39651089
+ Thứ hai, trong nhận thức luận đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật
chất chính là thuộc tính khách quan.
- Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Vật chất
là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất
kể sự tồn tại ấy con người đã nhạn thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác
động lên giác quan của con người
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất:
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên cụ
thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy tâm về xã hội và lịch sử loài người.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng siêu hình.
Câu 2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm của
quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc
và bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt, tự nhiên và xã hội.
1. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Bộ óc con người là kết quả của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế
giớivật chất. Đó là quá trình đi từ vô cơ đến hữu cơ đến chất sống và trực tiếp là
quá trình phát triển từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao và cuối cùng là
hình thành con người với bộ óc.
- Bộ óc là một sản phẩm đặc biệt của thế giới tự nhiên. Bộ óc là một thực thểvật
chất có tổ chức cao nhất và có cấu trúc tinh vi nhất. lOMoAR cPSD| 39651089
- Tất cả các dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Các thuộc tính phản
ánhnày phát triển từ thấp đến cao tùy thuộc vào sự phát triển của thế giới vật chất.
Nếu không có thuộc tính phản ánh này thì không thể có ý thức.
- Đối với chất vô, phản ánh là sự ghi lại dấu vết của vật tác động trên vật bị
tácđộng. Đối với thực vật, phản ánh là sự phản ứng lại những tác động của môi
trường như hiện tượng lá cây hướng về nơi có ánh nắng. Đối với động vật, phản
ánh tồn tại dưới dạng phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
- Thế giới khách quan là cơ sở để tạo nên sự phản ánh, hình thành nội dungphản ánh.
2. Nguồn gốc xã hội của ý thức: Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp để sản
sinh ra ý thức.Theo quan niệm của Mác, phải có xã hội mới sản sinh ra ý thức.
- Con người, nhờ có lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ xã
hội,màtrước hết là quan hệ trong sản xuất. Từ những quan hệ này làm nảy sinh ra ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy,hay là công cụ để tư duy, nóđược
xem là tín hiệu thứ hai mà nhờ có nó ý thức con người được hình thành và phát triển.
-> Tóm lại, yếu tố tự nhiên là cơ sở để hình thành ý thức, còn yếu tố xã hội là
nhân tố tác động trực tiếp đến việc làm nảy sinh và phát triển ý thức. Hai yếu tố
này có quan hệ biện chứng với nhau.Đó là cơ sở lý luận khoa học để chúng ta đấu
tranh vạch rõ quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình về ý thức.
3. Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ óc con
người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức có bản tính linh hoạt, sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới quan nhưng
đó là sự phản ánh có chọn lọc, tùy thuộc vào mục đích của chủ thể. Vì vậy khi
nhận xét, đánh giá những vấn đề của cuộc sống, mỗi người có cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau.
- Phản ánh của ý thức là cái phản ánh có thể vượt trước, không chỉ phản ánh cái
đang có mà còn có thể phản ánh cái sẽ có lOMoAR cPSD| 39651089
- Phản ánh của bộ óc là phản ánh có cải tạo lại và phản ánh dưới dạng mô hình
hóa. (ví dụ về nhà ở)
- Ý thức còn mang bản chất xã hội vì ý thức bao giờ cũng là ý thức của con
người. Nhưng mỗi con người đều sống trong một xã hội, bị quy định bởi điều
kiện vật chất và tinh thần vì vậy ý thức bao giờ cũng mang tính xã hội. Ví dụ con
người sống ở những thời đại khácnhau, ý thức xã hội cũng sẽ khác nhau.Trong
cùng một thời đại, con người có hoàn cảnh sống khác nhau thì ý thức cũng khác nhau.
Câu 3: Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này?
1. Khái niệm mối liên hệ
- Các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối liên
hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau?
Theo các nhà biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới
dù có đa dạng, phong phú và khác nhau đến đâu, song chúng đều chỉ là
những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất và thống nhất- thế giới
vật chất. Nhờ đó, chúng không thế tồn tại độc lập, tách rời mà tồn tại trong
sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
- Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định, sự
tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt,
các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng đề chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là
những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt
đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng,… 2.
Tính chất của các mối liên hệ

- Tính khách quan: sự qui định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa
lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có,
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. lOMoAR cPSD| 39651089
- Tính phổ biến: không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với
các sự vật, hiện tượng khác, bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn
nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác,
- Tính đa dạng: các sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể
khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong điều kiện cụ thể khác
nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự
vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Dựa vào tính đa dạng, phong phú có thể phân loại mối liên hệ thành từng cặp: + Bên trong- bên ngoài
+ Trực tiếp – gián tiếp
+ Cơ bản – không cơ bản + Chủ yếu – thứ yếu
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện: xem xét sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ, tránh phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt; phải
xem xét vấn đề trong thực tiễn, gắn với hiện thực, khách quan; tránh cào bằng, đại khái.
- Quan điểm toàn diện đòi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự
tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và
mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
- Lê Nin cho rằng “ Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó”.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mối
liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp
đúng đắn và hiệu quả trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
Câu 4: Nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển
a. Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự
tăng,giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện lOMoAR cPSD| 39651089
tượng, hoặc chỉ thay đổi trong vòng khép kín chứ không sinh thành ra cái mới,
chất mới; đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục,
không trải qua những bước quanh co phức tạp.
b. Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát
triểndùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng
đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động"
(biến đổi) nói chung; đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến
đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
c. Quá trình vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mớithay
thế cái cũ, dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy thì sự phát triển
đều diễn ra quanh co phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
d. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quanvốn
có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố
tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong
hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
e. Quá trình này diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lạidường
như là sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.

2. Tính chất của sự phát triển: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan,
tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
f. Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động
và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá
trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là
thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
g. Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn
ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện
tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong lOMoAR cPSD| 39651089
mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái
mới, phù họp với quy luật khách quan.
h. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng chung của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện
tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống
nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật, hiện tượng
phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, sự vật,
hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình
khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể
làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí có thể
làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt
này và thoái hóa ở mặt khác... Đó đều là những biểu hiện của tính phong phú,
đa dạng của các quá trình phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
i. Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, "... Lôgích biện
chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động"...,
trong sự biển đổi của nó". Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
j. Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong
thực tiễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên
của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng,
bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, đòi hòi phải nhận thức
được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận thức và giải
quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.
k. Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển,
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện
chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: "... Phép biện chứng là phương pháp mà điều
căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư
tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự lOMoAR cPSD| 39651089
vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng!' . V.I.Lênin cũng cho rằng:
"Phép biện chứng đòi hòi nguời ta phải chú ý đến tất cả các mặt của những
mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó".
Câu 5: Quy luật Lượng – chất?
1. Vị trí và vai trò
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển. Theo đó, sự phát
triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật -> chuyển hóa về chất.
2. Khái niệm chất và khái niệm lượng a. Khái niệm chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật
là nó chứ không phải là cái khác
. - Ví dụ:
- Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên chính chúng.
- Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu
thành sự vật,… Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra
hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó.Mỗi sự vật có rất
nhiều thuộc tính; mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi
kết cấu của sự vật. b. Khái niệm lượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển cũng như các thuộc tính của sự vật
.
- Ví dụ: 1 ngôi nhà cao 1000m
- Lượng là cái vốn có của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa
làm nó khác với những cái khác.
- Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, nhịp điệu nhanh hay chậm,..
3. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
a. Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất lOMoAR cPSD| 39651089
- Bất kì sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy định về luongj
không bao giờ tồn tại, nếu không có tính quy định về chất và ngược lại.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi
về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản nhất của sự vật ấy.
- Độ là mối liên hệ giữa lượng và chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất
giữa lượng và chất của sự vật.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay
đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
- Sự tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
- Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự
vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thoái bộ, tùy
theo sự tích lũy về lượng trước đó. B C NH Y
CHẤT CŨ + ĐIỂM NÚT + ĐIỀU KIỆN TẤT YẾU = CHẤT MỚI
Căn cứ vào thời gian và cơ chế:
+ Bước nhảy đột biến: tương đối ngắn, thay đổi chất toàn bộ kết cấu của sự vật
+ Bước nhảy dần dần: từ từ từng bước tích lũy dần dần tạo ra nhân tố chất
mới và những nhân tố chất cũ mất đi
Căn cứ vào quy mô và nhip độ
+ Bước nhảy cục bộ: chỉ làm thay đổi một số mặt, yếu tố bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
+ Bước nhảy toàn bộ: tất cả các mặt, các yếu tố của sự vật thay đổi.
b. Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động
ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật.
- VD: khi sinh viên vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp, tức cũng là thực hiện
bước nhảy, sinh viên sẽ nhận được bằng cử nhân.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có chất và lượng phù hợp với nó. Vì vậy, một khi
chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo nên sự thống nhất trong mỗi
sự vật, hiện tượng đó. lOMoAR cPSD| 39651089
4. Ý nghĩa phương pháp luận
-
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển
về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người
phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quam, duy ý
chí, nôn nóng, “ đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục
- Quy luật của tự nhiên và quy luạt của xã hội đều có tính khách quan. Do đó,
khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải
kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về , tính chất cách mạng.
Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trị trệ, “ hữu khuynh”.
- Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy. Do đó, để thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước hết, phải thực
hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố. Trong hoạt
động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Câu 6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 1. Thực tiễn a. Khái niệm
- Thực tiễn: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin: “Thực tiễn là những
hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”. Ví dụ: Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực
phẩm…; Xây nhà, sửa ô tô, sửa xe máy, quét rác…; Làm cách mạng, bầu
cử, xây dựng luật pháp…
- Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không
chỉ của lý luận nhận thức mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung.
b. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn: -
Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là
chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt động
thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách
thụ động với thế giới bên ngoài. Ngược lại, con người hoạt động có mục
đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích
nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới. + Con
người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người
phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để
lao động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con
người tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có
hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể tồn tại và
phát triển được. Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương thức tồn
tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của
mối quan hệ giữa con người và thế giới.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:
+ Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài
người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay
đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong
các quan hệ xã hội. Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của nó.
Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và
làm chủ xã hội của con người. Như vậy, về mặt nội dung cũng như về
phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội.
c. Phân loại hoạt động thực tiễn: Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất: Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể
thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải,
sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên
thủy nhất và cơ bản nhất vì:
+ Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
+ Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của
con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật. lOMoAR cPSD| 39651089
- Hoạt động chính trị – xã hội: Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan
hệ xã hội, chế độ xã hội. Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là:
+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự
xuất hiện của các ngành khoa học. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động thực nghiệm khoa học ngày
càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
d. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Như chúng ta thường nói, nhận
thức là một quá trình. Và trong quá trình này, thực tiễn có vai trò rất quan
trọng, thể hiện ở những điểm sau: Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động
lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp
tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp
đối với người này hay người kia, thế hệ nay hay thế hệ khác, ở trình độ
kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Sở dĩ
như vậy bởi con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý
luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải
tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Bằng
hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải
bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức
chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính. Sau đó, con
người tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng
hóa… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận.
b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nói thực tiễn là mục đích của nhận
thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng
phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn thì
không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.
Câu 7: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. lOMoAR cPSD| 39651089
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất a.
Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.
- Trong sản xuất, con người có “ quan hệ song trùng” một mặt là quan hệ giữa
người với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa
người với người, tức là quan hệ sản xuất.
- Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một
trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. b. Lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, nó nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người
nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó
“lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.
- Người lao động là những người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kĩ xảo nhất
định, có tham gia vào quá trình sản xuất vật chất. Người lao động là lực lượng
sản xuất hàng đầu, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất vật chất.
- Cùng với người lao động, công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lực
sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
- Tư liệu sản xuất: là những tư liệu do xã hội tạo ra và sử dụng để tiến hành sản
xuất vật chất, gồm hai mặt đối tượng lao động và tư liệu lao động
- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng
to lớn. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của
nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “ lực lượng
sản xuất trực tiếp”. Khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng
sản xuất hiện đại. c. Quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất vật chất, đây là một quan hệ kinh tế cơ bản của xã hội được
hình thành một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người.

- Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất lOMoAR cPSD| 39651089
+ Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: quan hệ này nói lên ai là người nắm
giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội ( sản xuất nông nghiệp: ai nắm
giữ ruộng đất…). Trong lịch sử có 2 hình thức cơ bản đối với tư liệu sản xuất:
sử hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
- Quan hệ về mặt tổ chức quản lí sản xuất: nói lên vai trò của con người trong
quá trình sản xuất vật chất, vai trò tổ chức quản lý hay bị tổ chức, bị quản lý
- Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm: nói lên hình thức và quy mô thu nhận
sản phẩm do xã hội tạo ra. Tùy thuộc chế độ xã hội thì có hình thức và quy
mô thu nhận sản phẩm khác nhau.
- LLSX nào thì sinh ra QHSX ấy, nên tương ứng với mỗi LLSX ở trình độ nhất
định thì bao giờ cũng phải có một QHSX phù hợp nhất đối với nó được hình thành.
- Vd: thời nguyên thủy chỉ là QHSX tập thể, vì công cụ lao động thô sơ, LLSX chưa phát triển.
- LLSX có xu hướng phát triển liên tục trongkhi QHSX có xu hướng ổn định ít thay đổi
Đến một giai đoạn nhất định nào đó thì LLSX đã phát triển sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ lỗi thời
QHXH cũ phải bị xóa bỏ, QHSX mới sẽ ra đời thay thế để phù hợp với LLSX đã phát triển.
- Như vậy sự phát triển của LLSX quyết định sự phát triển, thay thế nhau của
QHSX từ thấp đến cao làm cho lịch sử xã hội loài người lần lượt trải qua 5
kiểu QHSX và tương ứng là 5 phương thức SX: Cộng sản nguyên thủy Nô lệ Phong kiến Tư bản chủ nghĩa Cộng sản chủ nghĩa
d. Sự tác động ngược lại của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất
- Đây chính là biểu hiện tác động trở lại của hình thức lên nội dung với hai xu hướng tiêu biểu:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của LLSX lOMoAR cPSD| 39651089
+ Nếu QHSX không phù hợp nghĩa là nó đã trở nên cũ và lỗi thời hoặc là nó
phát triển không đồng bộ dẫn đến có yếu tố của nó vượt trước so với LLSX
thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX ( làm nền sản xuất xã hội không
phát triển được, dẫn đến khủng hoảng, suy thoái).
e. Vận dụng quy luật mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường – định
hướng XHCN Việt Nam hiện nay -
Những sai lầm cần được chỉ ra:
+ Thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về TLSX trên qui mô lớn trong điều kiện chưa cho phép
+ Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện chưa cho phép +
Việc quản lý kinh tế của nhà nước lại sử dụng các công cụ hành chính, mệnh
lệnh theo kiểu thời chiến.
+ Nước ta thực hiện quá trình chuyển nhanh từ nền kinh tế kém phát triển
mang nặng tính tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
+ Trong một thời gian dài chúng ta lại thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan
lieu bao cấp nó đã làm triệt tiêu những điều kiện tiền đề của nền kinh tế hàng hóa.
Cần lập ra đường lối mang tính khoa học để chuyển nền kinh tế nước ta sang
nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
Câu 8. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
1. Cơ sở hạ tầng (CSHT):
- Là tòan bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
- Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ
sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
- CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những CSHT thống trị, những QHSX
tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau.
- Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và lOMoAR cPSD| 39651089
các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung
của tòan bộ đời sống kinh tế xã hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu
QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai
cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
2. Kiến trúc thượng tầng (KTTT):
- Là tòan bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và
tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định.
- Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước - công cụ của giai cấp
thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có
nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được tòan bộ đời sống xã hội.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó.
Do đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần.
Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương
ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
- Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng: nhà
nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,.. đều không thể giải lOMoAR cPSD| 39651089
thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội
này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng
tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt.
Có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới
sử dụng để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
- Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra
rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình
thái kinh tế-xã hội khác.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể
hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống
trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa
vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường
sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là
quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của
kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác
động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy
sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát
triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc
thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm lOMoAR cPSD| 39651089
hãm sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sớm
muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Câu 9: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là phương thức sảm xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số… trong đó
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. b. Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,… của những cộng đồng
xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
- Ý thức cá nhân khác với ý thức là: không thể không mang tính xã hội; không
phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một
cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng
với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
- Ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,…
- Phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
+ Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…
của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành
một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành lý luận. Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động,
trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó.
+ Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách
quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản
chất của sự vật và hiện tượng.
- Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng lOMoAR cPSD| 39651089
• Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán,
…của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn bộ xã hội hình
thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
• Hệ tư tưởng là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống
những quan điểm, tư tưởng ( chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn
giáo), kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội.
• Tâm lý xã hội và tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản
ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau, chúng có cùng một nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội.
• Hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu
hiện trực tiếp của tâm lý xã hội.
c. Tính giai cấp của ý thức xã hội
- Trong xã hội có giai cấp, dó các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất
khác nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội mỗi giai cấp quy định,
nên ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau
- Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, cũng như ở hệ tư tưởng xã hội.
+ Về mặt tâm lí xã hội, mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen
riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập đoàn xã hội này hay tập đoàn xã hội khác.
+ Ở trình độ hệ tư tưởng thì tình giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc
hơn nhiều. trong xã hội có dối kháng giai cấp bao giờ cũng có nhưng tư tưởng
hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: tư tưởng của giai cấp bóc lột và bị bóc lột, của
giai cấp thống trị và bị thống trị.
- Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai
cấp thống trị về nền kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Do vậy, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- Leenin trong điều kiện thế giới
ngày nay là một nhiệm vụ quan trọng của cuộc đấu tranh vì mục tiêu độc
lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử cho
rằng, ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với nhau. lOMoAR cPSD| 39651089
- Giai cấp công nhân được vũ trang bằng hệ tư tưởng Mác – Leenin luôn luôn
quan tâm sâu sắc đến việc bảo vệ và phát triển những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội a. Tồn tại xã hội quy định ý
thức xã hội
- Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy
định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội
phản ánh cái logic khách quan của tốn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội thy đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi
khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng
và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo
- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường
thông qua các khâu trung gian. Không phỉ bất kỳ tư tưởng, quan niệm. lý luận,
hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ
kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan
hệ kinh tế của thời đại.
b. Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại cuả ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp
những thay đổi của tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập
quán và tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội tiếp tuch tồn tại sau
khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu, do lợi ích nên không chịu thay đổi.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ýthức,
trong những điều kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội ; dự báo được
quy luật và có tác dụng tổ chức, hưỡng vào hoạt động thực tiễn của con người
vào mục đích nhất định.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo
ra trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước.
c. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng
tới tồn tại xã hội
Thông thường, trong mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cành lịch sử cụ thể, có những
hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý
thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu
sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức lOMoAR cPSD| 39651089
xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải thích được bằng các quan hệ vật chất.
d. Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện
quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Đó là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể
hiện mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội
vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực hóa ý
thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội với tính cách là thể
thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên đời sống XH nói chung.
e. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng
của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tổn tại XH và ý thức XH.
- Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội và ngược lại.
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng XHCN
ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy
vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát
triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặt khác phải tránh
tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng con người mới.