Đề cương triết - nội dung ôn thi môn triết học│Đại học Sư phạm Hà Nội
Đề cương triết - nội dung ôn thi môn triết học│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
Preview text:
- Vật chất
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mang lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại và phản ánh lại, vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
- Ý thức
- Nguồn gốc ý thức :
- Nguồn gốc ý thức tự nhiên: bộ óc người và sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ý thức sinh ra cùng con người, gắn kết con người và không tách ra khỏi xã hội loài người
- Nguồn gốc xã hội: lao động (ldsxvc) là quá trình con người sử dụng công cụ để tác động vào tự nhiên làm cải biến tự nhiên và tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu con người.
+ lao động giúp con người thoát khỏi thế giới động vật, đồng thời giúp con người tạo ra các công cụ
=> sử dụng công cụ để đạt được mục đích của mình.
+ lao động giúp tạo ra lửa và nấu chín thức ăn => tư duy phát triển.
+ lao động giúp tác động vào thế giới khách quan làm nó bộc lộ ra các bản chất, thuộc tính có thể nhận biết được => tư duy trừu tượng phát triển.
+ lao động giúp ngôn ngữ phát triển, ngôn ngữ vừa là kết quả của lao động vừa là nhân tố tác động tích cực trở lại.
- Bản chất ý thức
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: sự phản ánh thế giới khách quan được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người, chịu sự tác động của các yếu tố: ước, muốn, tâm tư, tinh cảm..
- Là sự phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan: không phản ánh rập khuôn máy móc mà là trên cơ sở tiếp nhận, xử lí thông tin có chọn lọc định hướng và không chỉ ở bên ngoài mà còn vào cả bản chất, quy luật sâu bên trong. Từ những trí thức đã tổng hợp, phát triển thành các tri thức mới.
- Là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội; sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình lao động sxvc của con người, chịu sự chi phối bởi quy luật tự nhiên là quy luật xh. Không thể tồn tại nếu tách rời đời sống xã hội và hoạt động cải biến tự nhiên của con người.
- Kết cấu của ý thức
- Bao gồm: tri thức, tinh cảm, niềm tin, ý chí.
- Vai trò của ý thức
- Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo các hoạt động của con người, có thể quyết định làm cho con người hành động đúng hay sai, thành công hay thất bại trên cơ sở những đk khách quan nhất định.
- Hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lí mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ là sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng đó.
- Các tính chất của mối liên hệ phổ biến;
+ Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, trong bản thân chúng cũng tồn tại các mối liên hệ. Và trong mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực từ lịch sử, kinh tế, xã hội…
+ Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Các sự vật hiện tượng muốn tồn tại thì phải có sự liên hệ giữa các yếu tố tạo nên nó với các sự vật khác.
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau với các vị trí vai trò khác nhau cần được phân loại.
- Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đã khái quát nên quan điểm toàn diện với những yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, khi xem xét 1 đối tượng, 1 mặt ta phải xem xét mối liên hệ giữa các yếu tố, thành phần của đối tượng đó, mặt khác cần xem xét chúng trong mối liên hệ với các đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+ Thứ hai, cần xem xét phân loại vị trí, vai trò của các mối liên hệ với sự vật đó, phải rút ra mối liên hệ tất yếu, bản chất của đối tượng đó.
- Như vậy quan điểm toàn diện khác với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này chứ không thấy mặt khác, hoặc thấy được nhiều mặt nhưng xem xét dàn trải, không thấy được bản chất của sự vật, dễ rơi vào thuật ngụy biện, chủ nghĩa chiết trung.
- Nguyên lí về sự phát triển
- Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi sự vận động đều là phát triển, chỉ có sự vận động theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Phát triển là 1 quá trình quanh co phức tạp theo vòng xoắn ốc chứ không theo đường thẳng.
- 3 tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan: sự phát triển là quá trình vốn có của sự vật , không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật có quá trình phát triển không giống nhau do điều kiện về không gian và thời gian khác nhau và sự tác động của các sự vật hiện tượng khác.
- Để nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật cần tuân theo quan điểm phát triển, biểu hiện ở muốn xem xét đối tượng, cần xem xét chúng trong sự vận động, phát triển theo khuynh hướng đi lên của nó, đồng thời thừa nhận quá trình phát triển quanh co, phức tạp, tránhtaam lí bi quan, tiêu cực.
- Như vậy, quan điểm phát triển đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, không chịu thay đổi, phát triển.
- Quy luật sự phù hợp giữa lực lượng sx và quan hệ sx
- LLSX: là quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu:
+ Người lao động( thể lực, trí lực, tâm lực), đóng vai trò là yếu tố quyết định của LLSX.
+ Tư liệu sản xuất( công cụ LD, đối tượng LD, tư liệu bổ trợ), trong đó công cụ LD chủ yếu là yếu tố động, cách mạng nhất của LLSX.
- QHSX: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
- Kết cấu: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất( quan trọng nhất và quyết định 2 quan hệ còn lại)
+ Quan hệ tổ chức, quản lí lao động.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
- Biện chứng mối liên hệ giữa LLSX và QHSX:
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mqh chi phối ràng buộc lẫn nhau. Trong quá trình sản xuất không thể thiếu 1 trong 2 yếu tố này. Trong quá trình sx, LLSX đóng vai trò là nội dung, QHSX đóng vai trò là hình thức. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mqh tất yếu giữa nội dung và hình thức của cùng 1 quá trình sản xuất.
- LLSX quyết định quan hệ sx: quyết định tính chất, hình thức của QHSX, quyết định sự vận động, phát triển của QHSX. LLSX là yếu tố dồng và cách mạng( không ngừng thay đổi) còn QHSX là yếu tố tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển đến mức độ nhất định thì QHSX cũ sẽ trở nên không còn phù hợp nữa, đặt ra yêu cầu khách quan phải thay đổi QHSX, thay cái cũ bằng cái mới. Từ đó mở đường cho LLSX phát triển, dẫn đến sự hình thành của 1 PTSX mới.
- QHSX có tính độc lập tương đối và có thể tác động qua lại LLSX theo hai trạng thái:
+Nếu QHSX phù hợp với LLSX sẽ tạo điều kiện, mở đường cho LLSX phát triển.
+Nếu không phù hợp sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX.
- Nhìn chung, mqh giữa LLSX và QHSX là quá trình lặp đi lặp lại của tiến trình phù hợp – không phù hợp – phù hợp… từ đó làm cho phương thức sx phát triển không ngừng. Về bản chất, đây là mối liên hệ giữa hai mặt đối lập gây nên mâu thuẫn biện chứng, việc giả quyết mâu thuẫn tạo điều kiện cho sự tái lập thống nhất mới tạo ra của quá trình phát triển của PTSX, từ đó thúc đấy SXVC phát triển.
- Ý nghĩa của phương pháp luận
- Là nguồn gốc và động lực cơ bản cho sự vận động và phát triển của PTSX.
- Là cơ sở KH để giải thích nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và các biến đổi trong đời sống chính trị, văn hóa… của các cộng đồng người trong lịch sử.
- Ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Quan hệ của con người với giới tự nhiên, con người với con người là quan hệ cơ bản nhất.
- Các yếu tố cơ bản: điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí, cư dân và PTSX , trong đó PTSX là yếu tố cơ bản nhất. Căn cứ vào các yếu tố cơ bản đó xem xét ý thức xã hội về nội dung và hình thức biểu hiện của nó: đời sống tinh thần được hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất; nội dung đời sống là bức tranh phản ánh đời sống vật chất, chỉ có thể giải thích các hiện tượng trong đời sống tinh thần xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất.
- Ý thức XH: là mặt tinh thần của xã hội, là toàn bộ tâm tư, tinh cảm, tâm trạng, quan điểm,… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong 1 giai đoạn nhất định.
- Cần phân biệt ý thức xã hội với ý thức cá nhân: là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, trong đó ý thức cá nhân là sự biểu hiện sinh động, cụ thể của ý thức xã hội, vừa mang đặc trưng chung vừa mang đặc điểm riêng.
- Ý thức xã hội có tính giai cấp: do hoàn cảnh, lợi ích giai cấp mà tạo nên ý thức xã hội khác nhau thậm chí đối lập nhau, thể hiện ở trình độ lí luận, hệ tư tưởng.
- MQH biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức XH:
- Tồn tại XH quyết định ý thức XH:
+ Quyết định nội dung: đời sống tinh thần được hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất; nội dung đời sống tinh thần là bức tranh phản ánh đời sống vật chất, chỉ có thể giải thích các hiện tượng trong đời sống tinh thần xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất.
+ Quyết định sự vận động và phát triển của ý thức xã hội: tồn tại XH vận động và phát triển không ngừng, nên các phản ánh nó cũng không ngừng phát triển theo.
- Ý thức XH có tính độc lập tương đối
+ Ý thức XH thường lạc hậu hơn tồn tại XH: lịch sử đã cho thấy dù cơ sở của ý thức xã hội đã mất đi thì ý thức XH đó vẫn tiếp tục duy trì, tồn tại( nguyên nhân : 1, chậm biến đổi hơn tồn tại XH 2, tâm lí XH có sức mạnh lớn hơn để tiếp tục sự tồn tại dù cơ sở của nó đã mất đi 3, gắn liền lợi ích g/c nên được bảo vệ, duy trì)
- Có thể vượt trước tồn tại XH.
- Có tính kế thừa
- Tác động lẫn nhau giữa các ý thức xã hội khác nhau
- Tác động trở lại tồn tại xã hội
- Ý nghĩa PPL:
Vì tồn tại XH quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, nên:
- Muốn xây dựng XH phải tiến hành cả 2 mặt
- Thay đổi tồn tại xã hội là đkien cơ bản để thay đổi ý thức xã hội, các hiện tượng trong đời sống cũng tác động làm biến đổi tồn tại xã hội.
- Lượng chất
- Các tính chất
- Chất: phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật là nó phân biệt nó với cái khác.
- Lượng: phạm trù triết học chỉ quy định khách quan vốn có của sự vật vê số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển.
- Mối quan hệ biện chứng
- Sự thống nhất
- Độ
- Điểm nut, bước nhảy
- Chất mới tác động lại Kết luận
- Ý nghĩa của phương pháp luận + đặt sự vật trong sự thống nhất
- Biết tích lũy về lượng => bước nhảy về chất
- Dám thực hiện bước nhảy khi tích lũy đủ
- Tránh hai khuynh hướng: tả khuynh và hữu khuynh
- Tổ chức, sắp xếp, tác động các yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng để tạo đkien cho sự vật hiện tượng phát triển theo chiều hướng tiến bộ.
- Nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân: phạm trù triết học để chỉ sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng gây ra biến đổi nhất định.
- Kết quả: phạm trù triết học chỉ những biến đổi do sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các yếu tố của sự vật hiện tượng gây ra.
- Biện chứng giữa nguyên nhân, kết quả: là mối quan hệ sản sinh, bao hàm tính tất yếu” không có nguyên nhân nào ko sinh ra kết quả và ngược lại”
- Nguyên nhân có trước kết quả, kq do nn sinh ra nên có sau nn.
- Nguyên nhân sinh ra kq rất phức tạp: 1 nguyên nhân gây ra nhiều kq( chính - phụ, cơ bản - ko cơ bản, trực tiếp – gián tiếp), một kết quả do nhiều nn gây ra ( trong ngoài, chủ yếu – thứ yếu, khách quan – chủ quan)
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.
- Nguyên nhân và kq có thể đổi chỗ cho nhau.
- Ý nghĩa của phương pháp luận
- Mọi sự vật biến đổi đều có nguyên nhân, nên nếu muốn nhận thức sự việc phải tim nn biến đổi của sv đó. Phải tim ra nn trong những sự kiện trước khi kết quả xảy ra.
- Kết quả hình thành có thể do nhiều nn gây ra, phải phân loại nn, phân biệt, xác định vị trí vai trò của từng nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả. Đặt quan hệ nhân – quả trong điều kiện cụ thể để phân tích, xem xét giải quyết.
- Nhận thức và thực tiễn
- “ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan”.
- Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào bộ trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn