Đề cương trọng tâm Tâm lý học đại cương - Tâm lý | Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Hoạtđộngphươngthứctồntạicủaconngườibằngcáchtácđộngqualạigiữaconngườithếgiớixungquanhđểtạorasảnphẩmvềphíathếgiớisảnphẩmvềphíaconngười.

ĐỀ CƯƠNG TRNG TÂM TÂM HC ĐẠI CƯƠNG
1. Khái nim v hot động:
Hot động phương thc tn ti ca con người bng cách tác động qua li gia con người thế
gii xung quanh để to ra sn phm v phía thế gii sn phm v phía con người.
+ Quá trình đối ng hóa ( quá trình xut tâm ) : ch th chuyn năng lc ca mình thành sn
phm hot động hay tâm con người đưc bc l, đưc khách quan hóa trong quá trình làm ra sn
phm.
+ Quá trình ch th hóa ( quá trình nhp tâm ) : con người chuyn t phía khách th vào bn thân
mình nhng quy lut, bn cht ca thế gii để to nên tâm lí, ý thc,
nhân cách ca bn thân bng cách chiếm lĩnh thế gii.
=> Con người va to ra sn phm v phía thế gii, va to ra tâm ca mình hay nói khác đi tâm
lí, ý thc, nhân cách đưc bc l hình thành trong hot động.
2. Cu trúc ca hot động:
Tt c các hot động đều mt cu trúc chung. Cu trúc đó đưc nhà tâm hc A.N Lêônchiev t
như sau:
3. Đặc đim hot đng
vd:
*tính đối ng: hot đng hc tp nhm vào tri thc, kiến thc, năng,...
*tính ch th: bn thân người hc sinh ch th ca vic hc, trước khi đến lp, ta s chun b bài, đc
trước bài ging, ghi chú li nhng vn đề chưa hiu, đến lp ta chăm c tp trung nghe ging bài, tranh
lun, phát biu, hi ging viên v nhng vn đề chưa hiu, sau gi hc ta tng kết li nhng kiến thc
chúng ta đã hc đưc, tim tòi nghiên cu sâu hơn,...
*tính mc đích: lao động nhm to ra ca ci vt cht phc v cho li ích con người, hc tp đ con
người ta thêm kiến thc, năng, phát trin bn thân,...
ĐẶC ĐIM CA DUY
Khái nim: duy mt quá trình tâm phn ánh nhng thuc tính bn cht, nhng mi liên h
quan h bên trong tnh quy lut ca s vt, hin ng trong hin khách quan trưc đó ta chưa
biết.
Đặc đim ca duy
*Tính vn đ
Không phi bt c hoàn cnh nào duy cũng xut hin. Trên thc tế, duy ch xut hin khi gp
nhng hoàn cnh, nhũng tinh hung “có vn để”. Tc nhng tinh hung cha đựng mt mc đích,
mt vn để mi nhng hiu biết cũ, phương pháp hành động cũ, tuy còn cn thiết song không đủ
sc gii quyết. Mun gii quyết vn đề mi đó, để đạt đưc mc đích mi đó, con người phi tim cách
thc gii quyết mi. Tc con người phi duy.
Hoàn cnh (tinh hung) vn đề kích thích con người duy. Song vn để ch tr thành tinh hung “có
vn đề” khi con người nhn thc c thc đưc) tinh hung vn để, nhn thc đưc mâu thun
cha đựng trong vn để, ch th phi nhu cu gii quyết phi nhng tri thc cn thiết liên
quan ti vn đề, ch trên s đó duy mi xut hin.
(Do vy trong dy hc cũng như trong công tác giáo dc cn phi đưa hc sinh vào “hoàn cnh vn
đề” ng dn các em t gii quyết vn đề.)
d:
Gi s đưa mt bài toán 2x-2=0 vi mt hc sinh lp 2 vi 1 hc sinh lp 5. bo 2 hc sinh “đc to”
bài toán. Thì 2 hc sinh trên s không xut hin duy bi chúng không nhn đưc tính vn đề đây,
chúng ch vic đọc nhng con s. Nhưng nếu bo 2 hc sinh “giải bài toán” thì chúng s xut hin
duy.
Tuy nhiên
duy ca hc sinh lp 2 s không xut hin bi hc sinh lp 2 bi vn đề đây không tr thành “tinh
hung vn đề” bi h không nhng tri tc liên quan ti vn đề (chưa đọc hc bài toán này)
Đối vi hc sinh lp 5, trước hết hc sinh phi nhn thc đưc yêu cu, nhim v ca bài toán, sau đó
nh li các quy tc, công thc, định liên quan v mi quan h gia cái đã cho cái cn tim, phi
chng minh để gii đưc bài toán. Khi đó duy xut hin.
Phát trin bn thân da vào tính vn đ:
Tình hung vn đề tác dng thúc đẩy, đng lc cho duy. Mi chúng ta trong cuc sng
thưng nht hãy t đặt mình vào nhng tinh hung “có vn đề”. d như bn cn phi đến mt địa
đim nào đó, bn tra trên bn đồ hai con đưng để đến đó, bn đừng vi chn con đưng gn hơn.
thay vào đó hãy duy đặt ra các tinh hung, con đưng nào s phù hp vi phương tin ca bn,
con đưng nào s an toàn hơn. Như vy bn s đến địa đim đó mt cách thun li hơn. Khi đặt ra các
tinh hung duy s giúp chúng ta tiếp xúc vi nhng vn đề phc tp như khi gp tinh hung lc
đưng, xy ra va chm vi người xung quanh, người b tai nn, b đánh cp túi…thì khi đó năng gii
quyết các vn đề s đưc nâng cao, trong các tinh hung đó bn s nhanh chóng duy tim đưc
cách gii quyết. Bên cnh đó chúng ta cũng phi đặt ra nhng tinh hung phù hp vi mình, không th
duy mt vn đề quá khó, khi đó thì s làm cho mình không tim đưc ra kết qu không mun
duy na.
Thường xuyên đặt câu hi liên quan đến nhng bài ging hay nhng vn đ trong cuc sng để nhm
kích thích kh năng duy giúp nh bài hiu bài sâu sc hơn. Khi không ngng hc tp, trau di bn
thân, ta s hi tiếp xúc thưng xuyên vi nhng vn đề phc tp, t đó nâng cao k năng gii
quyết các vn đề. Vic hc tp rèn luyn đôi khi gây ra nhiu khó khăn nhưng đó cũng động lc
giúp chúng ta th trưởng thành hơn.
*Tính khái qt
Khái nim
Khác vi nhn thc cm tính, duy không phn ánh s vt, hin ng mt cách c th riêng l.
duy kh năng tru xut khi s vt, hin ng nhng thuc tính, nhng du hiu bit, c th, ch
gi li nhng thuc tính bn cht chung cho nhiu s vt hin ng, trên s đó khái quát nhng
s vt hin ng riêng l, nhưng nhng thuc tính chung thành mt nhóm, mt loi, mt phm trù.
Nói cách khác duy mang tính tru ng khái quát.
Phát trin bn thân
Khái quát nhng kiến thc đã đưc hc thành mt t hp, phân loi t hp để th x vn đ
hin ti, cũng như th đưc nhng vn đề tương t trong tương lai.
VD: Nhng kiến thc đng, súc tích đưc khái quát li không ch th làm đưc bài tp (vn đ hin
ti) th dùng trong các môn hc liên quan ti nhng kiến thc đó (vn đề trong tương lai).
(Cn phi biết khái quát vn đề, t đó hiu đưc cái chung, cái ct lõi ca vn đề t đó s hiu đưc cái
c th chi tiết hơn. Tru ng hóa giúp chúng ta cht lc nhng kiến thc để gi li nhng thuc tính
bn cht chung cho s vt hin ng, như vy mt khi lượng kiến thc ln nhưng khi đưc quy v
nhng thuc tính bn cht thì rt d nh, d vn dng.)
*Tính gián tiếp
Khái nim
duy con người không nhn thc thế gii mt cách trc tiếp kh năng nhn thc mt cách
gián tiếp. Tính gián tiếp ca duy đưc th hin trước hết vic con người s dng ngôn ng để
duy. Nh ngôn ng con người s dng các kết qu nhn thc (quy tc, khái nim, công thc, quy
luật…) kinh nghim ca bn thân vào quá trình duy (phân tích, tng hp, so sánh, khái quát…) để
nhn thc đưc cái bên trong, bn cht ca s vt hin ng.
du: Để gii mt bài toán thì trước hết hc sinh phi biết đưc yêu cu, nhim v ca bài toán, nh li
các công thc, định lí…có liên quan để gii bài toán. Ta thy rng trong quá trình gii bài toán đó con
người đã dùng ngôn ng th hin các quy tc, định lí… ngoài ra còn c kinh nghim ca bn
thân ch th thông qua nhiu ln gii toán trước đó.
Tính gián tiếp ca duy còn đưc th hin ch, trong q trình duy con người s dng nhng
công c, phương tin (như đồng h, nhit kế, máy c…) để nhn thc đối ng không th trc
tiếp tri giác chúng.
d: Để biết đưc nhit độ sôi ca c ta dùng nhit kế để đo. Để đo người ta dùng các thiết b đo
đặc bit để đo ch không th qua cm nhn giác quan thông thưng biết đưc.
Nh tính gián tiếp duy ca con người đã m rng không gii hn kh năng nhn thc ca con
người, con người không ch phn ánh nhng din ra trong hin ti còn phn ánh đưc c quá kh
tương lai.
d: Da trên nhng d liu thiên văn, khí hu con người thu thp đưc con người d báo đưc
o.
d: Các phát minh do con người to ra như nhit kế, tivi… giúp chúng ta hiu biết v nhng hin
ng thiên nhiên, thc tế nhưng chúng ta không tri giác trc tiếp.
d: Da vào nhng thành tu tri thc các nhà khoa hc lưu li chúng ta nh toán đưc nhiu
v tr, kết qu chúng ta phát hin thêm nhiu thiên mi chúng ta chưa mt ln đặt chân
đến.
duy đưc biu hin trong ngôn ng.
*Tư duy quan h cht ch vi ngôn ng.
Khái nim:
duy ngôn ng mi quan h mt thiết vi nhau. Nếu không ngôn ng thì quá trình duy
con người không th din ra đưc, đồng thi các sn phm ca duy (nhng khái nim, phán đoán…)
cũng không đưc ch th người khác tiếp nhn.
Ngôn ng c định li các kết qu ca duy, v vt cht ca duy phương tin biu đạt kết qu
duy, do đó th khách quan hoá kết qu duy cho người khác cho bn thân ch th duy.
Ngược li, nếu không duy (vi nhng sn phm ca nó) thì ngôn ng ch nhng chui âm thanh
nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ng không phi duy, ngôn ng ch phương tin ca duy.
Phát trin bn thân
Rèn luyn kh năng duy ta cn phi rèn luyn ngôn ng trong sáng, khúc chiết công c,
phương tin ca duy.
VD: Hc cách nói chuyn rành mch, ràng. Din đạt mt cách d hiu
Trong hc tp, vic phát trin duy phi đưc tiến hành song song thông qua hot động truyn th tri
thc qua ngôn ng. Vi vic lên lp nghe ging viên ging bài thì sinh viên không n th động ch ngi
nghe, bên cnh quá trình nghe ging thì sinh viên phi duy thì mi th tiếp thu vn dng nhng tri
thc đó. Quá trình hc tp phi gn vi quá trình trau di ngôn ng. Bi l nm vng ngôn ng thì hc
sinh mi phương tin để duy hiu qu. Bên cnh đó vic hc tp thêm nhng ngôn ng khác s
làm cho sinh viên hiu biết đưc thêm nhiu điu hơn.
*Tư duy quan h mt thiết vi nhn thc cm tính.
Khái nim
Nhn thc cm tính bao gm cm giác tri giác, trong đó:
Cm giác mt quá trình tâm phn ánh tng thuc tính riêng l ca s vt hin ng đang trc tiếp
tác động vào giác quan ca ta.
Tri giác quá trình tâm phn ánh mt cách trn vn các thuc tính b ngoài ca s vt, hin ng khi
chúng đang trc tiếp tác động vào giác quan ca ta.
duy phi da vào nhn thc cm tính, da trên nhng tài liu cm tính, trên kinh nghim, trên s
trc quan sinh động. duy thưng bt đầu t nhn thc cm tính, trên s nhn thc cm tính
ny sinh tinh hung vn đề. Nhn thc cm tính mt khâu ca mi liên h trc tiếp gia duy vi
hin thc, s ca nhng khái quát kinh nghim i dng nhng khái nim, quy lut… cht liu
ca nhng khái quát hin thc theo mt nhóm, mt lp, mt phm trù mang tính quy lut trong quá
trình duy.
Phát trin bn thân
Phát trin duy phi gn lin vi rèn luyn cm giác, tri giác, năng lc quan sát trí nh ca con
người. Bi nếu thiếu nhng tài liu cm tính thì duy không th din ra đưc. Trong cuc sng
mun duy mt vn đề nào đó thì cn phi mt nhng hiu biết bn v vn đ đó. Bên cnh đó
vic rèn luyn cm giác, tri giác, quan sát s làm cho quá trình duy nhanh chóng kết qu n.
VD: V mt bc tranh thì rèn luyn cm giác s giúp cho bc tranh đó màu sc, b cc đẹp mt.
Rèn luyn bng cách tim đim khác bit gia 2 bc tranh s giúp ta kh năng quan sát t m, chi tiết.
Rèn luyn nhìn nhn s vt hin ng tun t, nhiu mt. Như vic đánh giá mt bc tranh ta th
thy nét đẹp nhiu ch khác nhau trên đó.
QUY LUT TÌNH CM
Quy lut lây lan
Xúc cm, tinh cm ca người này th truyn “lây” sang người khác. Trong đời sng hàng ngày ta
thưng thy hin ng “vui lây”, “buồn lây”, “cm thông”, “đng cảm”, …Cơ s ca quy lut này do
tính hi trong tinh cm ca con người chi phi. Chính tinh cm ca tp th, tâm trng ca hi đưc
hình thành trên s ca quy lut này.
VD:
“Mt con nga đau c tàu b cỏ”
“Niềm vui nhân đôi, ni bun s na”
d: An va nhn đưc giy báo nhp hc. An cùng sung ng, vui mng. An thông báo cho b m
bn ca nh. S vui v ca An đã to nên không khí thoi mái, vui mng cho mi người xung
quanh.
ng h người nghèo để lan truyn tinh cm yêu thương đối vi mt cng đồng ln đó c c.
Mt b phim khi xem mt mình đến mt phân cnh gây i nhưng bn li không i. Khi ra rp cùng
b phim đó, đến phân cnh gây i trên bn li i cùng vi mi người rp
ng dng: Các hot động tp th ca con người. Đây s to ra các phong trào, hot động mang
tính tp th.
d: Ba lp: Tâm lý-Qun giáo dc-Kinh tế cùng hc chung mt lp hc môn chung. Lúc đầu mi
thành viên ca 3 lp luôn t đặt cho mình mt khong cách. Nhưng khi 3 lp trưởng đều nhng
người biết quan tâm, giúp đỡ, hòa đồng vi tt c các thành viên không phân bit lp nào đã to cho
lp không khí vui v đoàn kết.
Tránh nhng cm xúc tiêu cc hay phá b nhng cm xúc tiêu cc.
d: Tránh nhng người tiêu cc khi mình đang bun. Ngược li nhng người đang vui, tích cc s lan
truyn cm xúc cho mình.
Hiu quy lut lây truyn ng dng trong tr liu: Ta s hiu đưc thân ch đang lan truyn cm xúc
tiêu cc cho nhà tham vn. Vy nên nhà tham vn phi “thấu hiu” ch không “đng cm” b thân ch
“lây” cm xúc ca thân ch.
Quy lut thích ng
Xúc cm, tinh cm nào đó đưc lp đi lp li nhiu ln vi ng độ không thay đổi thì cui cùng cũng
s suy yếu, b lng xung. Đó hin ng thưng đưc gi s “chai sn” ca tinh cm.
VD:
“Gn thưng xa thương
“Dao ng mài thì sc, người năng chào thì quen
S xa cách đối vi tinh yêu ging như gió vi la, gió s dp tt nhng tia la nh, nhưng li đốt cháy,
bùng n nhng tia la ln”
(Ngn ng Nga)
d: Mt người thân ca chúng ta đột ngt qua đời, làm cho ta gia đình đau kh, vt v, nh nhung
nhng năm tháng thi gian ng lui dn vào vãng, ta cũng phi nguôi dn …để sng.
ng dng: Tránh thích ng tp thích ng
Biết trân trng nhng mình đang có. Không phi lúc mt đi ri mi nhn ra nói quan trng.
Trong đời sng hng ngày quy lut này đưc ng dng như phương pháp “ly độc tr độc” hc sinh.
d: Hoa mt hc sinh nhút nhát,luôn rt trưc mi người.Mi ln b giáo viên gi dy tr li câu
hi, Hoa đều t ra lúng túng đỏ mt. Nhưng mt thi gian sau, vic Hoa luôn phi đứng dy tr li lp
đi lp li nhiu ln nh s khuyến khích động viên ca bn thy thì Hoa đã t tin tr li nhng
câu hi trước lp.
ng dng trong tr liu: Nhà tham vn s tp thích ng vi nhng xúc cm, tinh cm tương đối tiêu cc
ca nhng thân ch.
Trong điu tr vn đề hôn nhân, gia đình s giúp thân ch tránh thích ng để không b “chai sn” tinh
cm.
Quy lut tương phn (cm ng)
Xúc cm tinh cm tiêu cc hay tích cc thuc cùng mt loi luôn tác động qua li ln nhau. C th
mt tri nghim này th tăng ng mt tri nghim khác đối cc vi nó, xy ra đng thi hoc ni
tiếp nó.
VD:
Khi chm bài thi, đang chm đều đều nhng bài ch khong 6-7 đim nhưng mt bài nhnh hơn
nhng bài khác xut hin. Bình thường s cho 8 nhưng cho hn 9 đim.
“Càng yêu c càng căm thù gic”
“Ngọt bùi nh lúc đắng cay”
“Mai sau anh gp người đp
Đẹp hơn người anh thi quên i.”
ng dng:
Cn cái nhìn vn đề khách quan hơn.
Trong mt cuc tranh lun gia A B. A đang chiếm ưu thế, ta không th c thế theo bên A phi
cái nhìn khách quan v 2 phía vn đề.
“Làng này khi k s anh. u vi chiếc mnh sành cm tay. S anh chi đổng sut ngày. Ch mình
em biết anh say rt hin” Th N (truyn: Chí Phèo)
Trong dy hc, giáo dc ng, tinh cm người ta s dng quy lut này như mt bin pháp “ôn nghèo
nh kh, ôn c tri ân”
Trong ngh thut,quy lut này s để xây dng nhân vt phn din chính din các tinh tiết gây
cấn,đẩy cao mâu thun.
d: Càng yêu mến nhân vt Bch Tuyết hin lành thì ng căm ghét m hoàng hu độc ác.
Nhân vt phn din càng mnh m bao nhiêu nhưng đều b nhân vt chính đánh bi điu đó ng làm
tăng tính mnh m ca nhân vt chính.
Trong tr liu: Lúc nào cũng cn cái nhìn khách quan đối vi vn đề ca thân ch. Tránh tham vn cho
người thân, bi d b nhìn vn đề mt cách phiến din.
Quy lut di chuyn
Tình cm ca con người th di chuyn t mt đối ng này sang mt đối ng khác liên quan
ti đối ng gây nên tinh cm trước đó.
VD:
d: H đang tp trung làm mt bài tp rt khó, áp lc tâm đang đè lên người cô. Lúc này cn s
yên tinh nhưng A tinh đã hi liên tc mt câu hi. H cm thy khó chu cáu gt vi A cho A
không thc s li.
“Giận chém tht”
“Yêu nhau yêu c đưng đi
Ghét nhau ghét c tông ti h hàng”
“Vơ đũa c nm”
ng dng:
Kim chế cm xúc tránh hin ng đũa c nm. Tránh thiên v trong đánh giá “yêu tt ghét xấu”.
Cn mt cái đầu lnh trái tim nóng.
d: Giáo viên phi luôn mt người khách quan, công bng khi chm i.
Nhng cuc cãi trong gia đình, tt nht bn nên tránh mt. Đợi lúc nguôi ngoai để phân gii.
Trong tr liu: Nhà tham vn phi luôn gi bình tinh trước mi vn đề ca thân ch. vn đề tt hay
xu đều phi gi cái đầu lnh trái tim nóng.
Quy lut pha trn.
Tính pha trn cho phép hai tinh cm đối cc nhau th cùng xy ra mt lúc nhưng không loi tr nhau
chúng “pha trn” vào nhau.
VD: S pha trn tinh cm ca cm xúc hnh phúc lo s b la di ca đôi nam n yêu nhau.
d: Thanh yêu Li, luôn mun Li bên cnh cô, quan tâm chăm sóc cô. Nhưng khi thy Li
mt c ch thân mt hay mt hành đng quan tâm ti mt người con gái khác thì Thanh t ra khó chu
ghen tuông.
“Giận thương,thương gin”
“Cái càng khó khăn gian kh mi đạt đưc thì khi đạt đưc ta càng t hào”
“Bi trưng hay ghét cũng hay yêu”
“Yêu nhau lm, cn nhau đau”
“Thương cho roi cho vt, ghét cho ngt cho bùi
ng dng: Đời sng tinh cm đầy mâu thun, phc tp vy cn phi biết quy lut này để thông cm,
điu khin, điu chnh hành vi ca mình.
Bi biết quy lut pha trn nên nhng ln ba m quát mng đều ch đim nhng điu tt đẹp đối vi
con cái,
Giáo viên phi nghiêm khc trên tinh thn thương yêu hc sinh.
d: Giáo viên phi luôn mt người khách quan công bng. Khi chm bài, không s yêu mến hc
trò này cho đim cao không cm tinh vi hc trò kia nên cho đim thp. Phi nhìn vào kết qu
hc sinh đó làm đưc để đánh giá.
Cn thn suy xét người khác bi nhng biu hin đối lp.
“Không hnh phúc nào hoàn toàn hnh phúc, không đau kh nào hoàn toàn đau khổ” Mark
Trong tr liu: Nhà tham vn phi hiu nhng xúc cm, tinh cm tham ch th hin đối vi vn đề
ca tham ch cũng như s phóng chiếu, chuyn di tinh cm ca tham ch nên nhà tham vn như thế
nào. Để th điu chnh, điu khin hành vi ca NTV.
Quy lut nh thành tinh cm.
Tình cm đưc hình thành t xúc cm. do các xúc cm cùng loi đưc tng hp hóa, động hình hóa,
khái quát hóa thành.
Tng hp hóa :là quá trình dùng trí óc để hp nht các thành phn đã đưc tách ri nh s phân tích
thành mt chnh th.
Động hình hóa: kh năng làm sng li mt phn x hoc mt chui phn x đã đưc hình thành t
trưc
Khái quát hóa :là quá trình dùng trí óc để hp nht nhiu đối ng khác nhau thành mt nhóm, mt
loi theo nhng thuc tính, nhng liên h , quan h chung nht định.
VD: Tình cm ca con vi m đưc hình thành t nhng xúc cm ng loi do người m mang li.
“Năng mưa thì giếng ng đầy.
Anh năng đi li m thy năng thương.”
“La gn rơm lâu ngày cũng bén.”
“Mưa dm thm đất.”
“Đp trai không bng chai mt”
ng dng: Mun hình thành tinh cm cho hc sinh phi đi t xúc cm đồng loi.
d: Xây dng tinh yêu T quc phi xut phát t tinh yêu gia đình,mái nhà,làng xóm.
“Dòng sui chy ra dòng sông, dòng sông chy ra Đại trường giang Vônga, Đại trường giang Voonga chy
ra bin c. Lòng yêu quê hương đất c tr nên lòng yêu T quc” Erenbua, nhà văn Nga
Người thc vic thc kích thích d gây rung động nht. VD: Để to nhng xúc cm, trong khi dy lch
s nên t chc cho hc sinh tham quan li chiến trường xưa, các di tích xưa…
Trong tr liu: Nhà tham vn không đưc tinh cm vi thân ch. theo quy lut này thân ch nhà
tham vn rt d hình thành tinh cm. Nếu hình thành tinh cm s dn đến vn đề nghiêm trng trong
trường hp ca thân ch đó.
Kết lun: Nếu không các quy lut đời sng tinh cm thì s khó hình thành nên tinh cm hoc gây ra
hin ng đói tinh cm” làm cho toàn b hot động sng ca con ngưi không th phát trin bình
thưng.
Đời sng tinh cm rt phong phú,đa dng phc tp chính vy chúng ta phi nm bt đưc tinh cm
ca bn thân.
Tham gia nhiu hot động để nm bt đưc đời sng tinh cm ca mi người.
To môi trường thun li để phát trin toàn din v mt tinh cm.
CÁC THUC TÍNH CA NHÂN CÁCH
XU NG
nhân ch
mt thuc tính tâm phc hp ca nhân, bao gm mt h thng động quy định tính tích cc
hot động ca nhân quy định s la chn thái độ ca nó.
Xu ng nhân cách thường biu hin mt s mt ch yếu: nhu cu, hng thú, ng, thế gii quan,
nim tin,...
Nhu cu: s đòi hi tt yếu con người thy cn tho mãn để tn ti phát trin.
Nhu cu ca con người nhng đặc đim bn sau:
- Nhu cu bao gi cũng đối ng. Khi nào nhu cu gp đối ng kh năng tho mãn thì lúc đó
nhu cu tr thành động thúc đẩy con người hot động nhm ti đối ng.
- Ni dung ca nhu cu do nhng điu kin phương thc tho mãn quy định.
- Nhu cu tính chu .
- Nhu cu ca con người khác xa v cht so vi nhu cu ca con vt: nhu cu ca con người mang bn
cht hi.
- Nhu cu ca con người rt đa dng: nhu cu vt cht gn lin vi s tn ti ca th như: nhu cu
ăn, , mc...; nhu cu tinh thn bao gm: nhu cu nhn thc, nhu cu thm mĩ, nhu cu giao tiếp nhu
cu hot động hi.
Hng thú: là thái độ đặc bit ca nhân di vi đối ng nào dó, va ý nghĩa đối vi cuc sng,
va kh năng mang li khoái cm cho nhân trong quá trình hot động.
Hng thú biu hin s tp trung cao độ, s say mê, b rng chiu sâu ca hng thú. Hng thú
ny sinh ch yếu do tính hp dn v mt cm xúc ca ni dung hot động.
Hng thú làm ny sinh khát vng hành động, tăng sc làm vic, đặc bit tăng tính t giác, tích cc
trong hot động, vy hng thú làm tăng hiu qu hot động. ng vi nhu cu, hng thú mt
thành phn trong h thng dng ca nhân cách.
ng: mt mc tiêu cao dp, mt hình nh mu mc, tương đối hoàn chnh, sc lôi cun con
người vươn ti nó.
ng khác vi ước đim: Trong ng cha đựng mt nhn thc sâu sc ca ch th v các
điu kin ch quan khách quan để vươn ti ng, đồng thi ch th tinh cm mãnh lit đối vi
hình nh mu mc ca mình. Chính thế, ng sc mnh lôi cun toàn b cuc sng con ngưi
vào các hot động vươn ti ng ca mình. Tuy vy, ước th s cho s hình thành
ng cao đẹp sau này.
ng va tính hin thc, va tính lãng mn. tính hin thc ng bao gi cũng đưc xây
dng t nhiu “chất liu” thc trong đời sng. Song ng li hình nh mu mc chưa trong
hin thc, cái ch th đạt đưc trong tương lai. ng phn ánh xu thế phát trin ca con người.
ng mang tính lch s giai cp. d: ng ca người nông dân trong hi phong kiến khác
vi ng ca người nông dân sng i chế độ hi ch nghĩa; ng ca các nhà bn khác vi
ng ca người cng sn.
ng biu hin tp trung nht ca xu ng nhân cách, chc năng xác định mc tiêu, điu
khin toàn b hot động ca con người, trc tiếp chi phi s hình thành phát trin tâm nhân.
Thế gii quan: h thng các quan đim v t nhiên, hi bn thân, xác định phương châm hành
dng ca con người. Thế gii quan khoa hc thế gii quan duy vt bin chng mang tính khoa hc,
tính nht quán cao.
Nim tin: mt sn phm ca thế gii quan, kết tinh các quan đim, tri thc, rung cm, ý chí đưc
con người th nghim, tr thành chân bn vng trong mi nhân. Nim tin to cho con người ngh
lc, ý chí để hành động theo quan đim ca mình, l sng ca con người.
TÍNH CÁCH
Tính cách mt thuc tính tâm phc hp ca nhân, bao gm mt h thng thái độ ca đối vi
hin thc th hin trong h thông hành v, c chí, cách nói nâng tương ng.
Trong cuc sng hng ngày, ta thưng dùng các t “tính tinh”, “tính nết”, “tư cách” đ ch tính cách.
Nhng nét tính cách tt thường đưc gi “đc tính”, “lòng”, “tinh thần”... Nhng nét tính cách xu
thưng đưc gi “thói”, “tật”...
Tính cách mang tính n định bn vng, tính thng nht dng thi cũng mang nh độc đáo, riêng
bit, đin hình cho mi nhân. thế, tính cách ca nhân s thng nht gia cái chung cái
riêng, cái đin hình cái bit. Tính cách ca nhân chu s chế ước ca hi.
Cu trúc ca tính cách
Tính cách cu trúc rt phc tp, bao gm: h thng thái độ h thng hành vi, c ch, cách nói năng
tương ng.
H thng thái độ ca nhân bao gm bn mt sau đây:
- Thái độ đối vi tp th hi, th hin qua nhiu nét tính cách như: lòng yêu c, yêu ch nghĩa
hi, thái độ chính tr, tinh thn đổi mi, tinh thn hp tác cng đồng,...
- Thái độ đối vi lao dng, th hin nhng nét tính cách c th như: lòng yêu lao động, cn cù, sáng
to, lao động lut, tiết kim, đem li năng sut cao,...
- Thái độ đối vi mi người, th hin nhng nét tính cách như: lòng yêu thương con người theo tinh
thn nhân đạo, quý trng con người, tinh thn đoàn kết, tương tr, tính ci m, tính chân thành,
thng thn, công bng,...
- Thái độ đối vi bn thân, th hin nhng nét tính cách như: tính khiêm tn, ng t trng, tinh thn
t phê bình,...
H thng hành vi, c ch, cách nói nang ca nhân: Đây s th hin c th ra bên ngoài ca h thng
thái độ nói trên. H thng hành vi, c ch, cách nói năng rt đa dng, chu s chi phi ca h thng thái
độ. Người tính cách tt, nht quán thì h thng thái độ s tương ng vi h thng hành vi, c ch,
cách nói năng. Trong đó, thái độ mt ni dung, mt chí đạo; còn nh vi, c ch, cách nói nâng hình
thc biu hin ca tính cách, chúng không tách ri nhau thng nht hu vi nhau.
Tính cách quan h cht ch vi các thuc tính, các phm cht khác ca nhân cách như: xu ng, khí
cht, tinh cm, ý chí, xo, thói quen vn sng ca nhân.
3.
Khí cht
3.1
Khí cht gì?
Khí cht thuc tính tâm phc li? ca nhân, hiu hin ng độ, tiến độ nhp độ ca các hot
động tâm lí, th hin sc thúi ca hành vi, c ch, cách nói năng ca nhân.
Khí cht s sinh các kiu thn kinh, quy định nhp độ, tiến độ ca các hot động tâm lí. Do đó
nguyên nhân gây ra s khác bit rt trong nhng đc đim bên ngoài ca hành vi con người. Tuy
nhiên, khí cht mang bn cht hi.
Khí cht không tin định các giá tr đạo đức - hi ca nhân cách. Nhng người khí cht hoàn toàn
khác nhau th cùng mt giá tr đạo đức ngược li.
Khí cht không tin định nhng nét tính cách ca nhân. Khí cht nn tng t nhiên ca nh cách.
Trong mt mc độ đáng k, khí cht quy đnh hình thc th hin ca tính cách nh ng đến mc
độ d dàng hay khó khăn trong vic hình thành các nét tính cách.
Khí cht không tin định trình độ năng lc ca nhân cách. Nhng người khác nhau v khí cht vn th
mc độ phát trin năng lc như nhau ngược li.
Như vy, khí cht không tin định các thuc tính phc hp ca nhân cách, song các đặc đim v động
thái trong s th hin ca tt c các thuc tính nhân cách đều ph thuc vào khí cht mt mc d
nht định.
Các kiu khí cht
Các kiu khí cht s sinh ca chúng
Kiu khí cht s kết hp khác nhau ca nhng thuc tính khí cht quan h qua li vi nhau mt
cách quy lut. Ngay t thi c đại, Hippocrates (460 - 356 TCN) - danh y người Hi Lp đã cho rng,
con người bn kiu khí cht do s chiếm ưu thế ca mt trong bn cht c trong th quy
định nên.
Cht c chiếm ưu thế:
Máu ( tim, đặc tính nóng)
c nhn ( não, đặc tính khô ráo)
Mt vàng ( gan, đặc tính khô o)
Mt đen ( d dày, đặc tính m ưt)
Kiu khí cht tương ng
Hăng hái (Sanguin)
Bình thn (Flegmatique)
Nóng ny (Cholerique)
Ưu (Melancolique)
Ngày nay, cách gii thích ca Hippocrates không cohù hp na nhưng nhng tên gi ca kiu khí cht
vn c s dng. I.p. Pavlov chng minh rng s kết hp gia ba thuc tính: ng độ, tính cân
bng tính linh hot ca hai quá trinh thn kinh bán hưng phn c chế to ra bn kiu thn
kinh bn làm s cho bn kiu khí cht.
Đặc đim ch yếu ca mi loi khí cht
Kiu khí cht hăng hái: Người thuc kiu khí cht này thường người hot bát, vui v, yêu đời,
năng động, ham hiu biết; cm xúc khng sâu, d hình thành d thay đi; nhn thc nhanh
nhưng cũng hay quên; tâm hn ng ngoi, ci m, d thích nghi vi môi trường mi.
Kiu khí cht bình thn: Người thuc kiu khí cht này thường người chm chp, đim tinh, chc
chn, kiên trì, ưa s ngăn np, trt t, kh năng kim chế tt, nhn thc chm nhưng chc chn,
tinh cm khó hình thành nhưng sâu sc, không ưa cãi c không thích ba hoa, tính ì khi khi
động hot động, khó thích nghi đối vi môi trường mi.
Kiu khí cht nóng ny: Người kiu khí cht này thưng đặc đim hành động nhanh, mnh,
hào hng, nhit tinh, hay tính gay gt, nóng ny, mnh lnh quyết đoán, d b kích động, thng
thn, chân tinh, kh năng kim chế thp,...
Kiu khí cht ưu tư: Người kiu khí cht này thưng biu hin: hot động chm chp, chóng
mt mi, luôn hoài nghi, lo lng, thiếu t tin, hay u su, bun bã, xúc cm k ny sinh nhưng rt
sâu sc, ng độ mnh bn vng. Vi kiu k cht này, con người thưng s nhy bén,
tinh tế v cm xúc, giàu n ng; trong quan h thường mm mng, tế nh, nhã nhn, chu đáo
v tha, h thưng hay sng vi ni tâm ca mình (hướng ni), đc bit k thích nghi vi môi
trường mi.
Tóm li, mi kiu khí cht trên đều mt mnh, mt yếu riêng. Trôn thc tế thường gp mt người
nhng nét ca kiu khí cht nào đó chiếm ưu thế, nhưng đồng thi li nhng nét riêng l nào đó
thuc kiu khí cht khác. Ngoài ra, còn nhng kiu khí cht trưng gian bao gm nhiu đặc tính ca c
bn kiu khí cht trên. Mc khí cht s kiu thn kinh nhưng khí cht vn chu s chi phi ca
các đặc đim hi, biến đổi do rèn luyn giáo dc.
4.
Năng lc
4.1
Năng lc gì?
Năng lc t hp các thuc tnh độc đáo ca nhân phù hp vi nhng yêu cu ca mt hot đng
nht định, đảm bo cho hot động đó kết qu tt.
Năng lc không phi mt thuc tính tâm xut sc nào đó t hp các thuc tính tâm ca
nhân. Năng lc va tin đề, va kết qu ca hot động.
Năng lc điu kin cho hot đng đạt kết qu, nhưng đồng thi năng lc cũng phát trin ngay trong
chính hot động y.
Năng lc sn phm ca lch s. S phân công chuyên môn h lao động đã dn đến s phân hoá
chuyên môn hoá năng lc người. Mt khác, mi khi nn văn minh nhân loi giành đưc nhng thành
tu mi thì li xut hin con người nhng năng lc mi nhng năng lc đã trước đây song bây
gi cha đựng mt ni dung mi.
4.2
Các mc độ năng lc
Da vào tc độ tiến hành cht lượng sn phm hot động, người ta phân bit ba mc độ phát trin
ca năng lc: năng lc, tài nâng, thiên tài.
Năng lc: mt mc độ nht định ca kh năng con người, biu th kh năng hoàn thành kết
qu mt hot động nào đó (tc d cht lượng hot đng mc trung bình, nhiu người th
đạt ti).
Tài năng: mc độ năng lc cao hơn, biu th s hoàn thành mt cách sáng to mt hot đng nào
đó.
Thiên tài: mc độ cao nht ca năng lc, biu th mc kit xut, hoàn chnh nht trong hot
động ca nhng nhân trong lch s nhân loi
4.3
Phân loi năng lc
Năng lc th chia làm hai loi: năng lc chung năng lc chuyên hit.
Năng lc chung: năng lc cn thiết cho nhiu lĩnh vc hot đng khác nhau. d: Năng lc hc
tp, năng lc giao tiếp... điu kin cn thiết giúp cho nhiu nh vc hot động kết qu.
Năng lc chuyên bit (năng lc chuyên môn): s kết hp đc đáo các thuc tính chuyên bit dáp
ng yêu cu ca mt lĩnh vc hot động chuyên môn điu kin cho hot đng này đạt kết qu
tt. Chng hn như: năng lc toán hc, năng lc thơ văn, năng lc hi ho, năng lc âm nhc, năng
lc phm,..
Hai loi năng lc chung năng lc chuyên bit luôn b sung, h tr cho nhau.
4.4
Mi quan h gia năng lc cht, năng lc thiên ng, năng lc trí thc, ng,
xo
Năng lc cht
cht nhng đặc đim riêng ca nhân v gii phu sinh bm sinh ca b não, ca h thn kinh,
ca quan phân tích, quan vn động to ra s khác bit gia con người vi nhau.
cht s vt cht ca s phát trin năng lc. cht nh ng ti tc đ, chiu ng
đỉnh cao phát trin năng lc.
Tuy vy, không th suy ra trc tiếp rng năng lc khác nhau do cht khác nhau quyết định. Các đặc
đim bm sinh, di truyn đưc bo tn th hin thế h sau hay không th hin mc độ nào,
điu đó hoàn toàn do hoàn cnh sng quyết định. Như vy, cht mt trong nhng điu kin hình
thành năng lc, nhưng cht không quy định trước s phát trin ca năng lc. Trên s ca cht
nào đó, th hình thành nhng năng lc rt khác nhau. d: Cùng thuc kiu thn kinh yếu, người
này hình thành năng lc thut, người kia li hình thành năng lc văn hc... th kết lun rng: Da
trên điu kin xut phát cht, s hình thành năng lc quá trình hot động tích cc ca nhân
trong nhng điu kiên hi thun li.
Năng lc thiên ng
Khuynh ng ca nhân đối vi mt hot động nào đó đưc gi thiên ng.
Thiên ng v mt loi hot động nào đó năng lc đối vi hot đng y thưng ăn khp cùng
phát trin vi nhau. Thiên ng mãnh lit ca con người đối vi mt loi hot động nào đó th coi
du hiu ca nhng năng lc đang hình thành.
Năng lc tri thc, năng, xo
Tri thc, năng, xo quan h mt thiết vi năng lc nhưng không đng nht vi năng lc. Tri thc,
năng, xào trong mt lĩnh vc nào đó điu kin cn thiết để năng lc trong lĩnh vc y. d:
Không th nhng năng lc toán nếu không tri thc toán... Ngược li, năng lc góp phn làm cho
vic tiếp thu tri thc, hình thành năng, xo tương ng vi lĩnh vc ca năng lc đó đưc d dàng
nhanh chóng hơn. Như vy, gia năng lc tri thc, năng, xo s thng nht bin chng. Mt
người năng lc trong mt lĩnh vc nào đấy nghĩa người y tri thc, năng, xo nht
định ca lĩnh vc này. Nhưng khi tri thc, năng, xo thuc mt lĩnh vc nào đó không nht thiết
s đưc năng lc v lĩnh vc đó. Hình thành ng lc mt quá trình phc tp, bao gm trong đó
quá trình tiếp thu tri thc. Bn thân quá trình hình thành năng lc mt thành t ca quá trình mang
tính cht chính th trn vn nhưng rt phc tp ca s phát trin nhân cách trong hot động bng
hot động.
Tình hung 1:
Bài tp
Thi cp 3, Mai B hc chung mt lp yêu nhau nhưng không để ai biết. M B giáo viên
ch nhim ca lp Mai B đang theo hc. Sau khi yêu MAI, kết qu hc tp ca B gim sút đáng
k. Trong mt ln dn sách v ca B, m B tinh c nhìn thy bc thư Mai gi cho B phát hin ra
chuyn tinh ca 2 người. M B lp tc hn Mai đến nhà B để nói chuyn vi c 2. Trong cuc trò
chuyn này, m B khuyên 2 người nên tm gác chuyn yêu đương li ly vic hc làm mc tiêu
hàng đầu. Mai nghe xong, t v hiu ý ca m B nói vi m B rng s suy nghĩ thu đáo hơn. Trong
khong thi gian y, trong lòng Mai rt hoang mang, va s m B ngăn cm va mun tiếp tc tinh yêu
vi B.
Mai đem câu chuyn ca mình đến tâm s vi mt nhóm bn trong lp. Trong lúc ni nóng, Mai đã
không kim chế đưc cm xúc nói quá mi vic lên, nói rng m B cm đoán da nt nếu Mai
không chia tay vi B thì m B s mi m Mai đến nói chuyn th cho Mai ngh hc. Hành động
này ca Mai dn đến vic bn trong lp bt đầu thái độ không đúng t v ác cm vi m B.
B biết chuyn không hài lòng vi hành động này ca Mai, nghe li m, B đã quyết định chia tay
Mai. Sau khi chia tay, nhng món đồ k nim gia hai người b Mai trút gin mt cách không thương
tiếc. Tuy nhiên, mi ln đi qua nhng nơi cha đựng k nim gia hai người, Mai li thy rt bun
nh B, nhng cnh vt trước đây tng tràn đấy nim vui, tiếng i ca hai người gi ch còn mt
màu u ti. Mai t mt gái lc quan, yêu đời gi đây đã tr nên trm lng, khép kín, nhìn đâu cũng
thy chán nn, bun bã.
Câu hi:
1. Hãy vn dng các quy lut tinh cm để gii thích tinh hung trên.
2. T tinh hung nêu trên chúng ta rút ra đưc kinh nghim gì?
Tình hung 2:
Phân tích câu ca dao sau:
“Càng thm thì li càng phai
Thoang thong hoa nhài li thơm lâu.
1. Bng tri thc tâm hc hãy phân tích câu ca dao, tc ng trên. Qua đó ch ra xem quy lut nào
ca xúc cm, tinh cm đưc th hin đó?
2. Gii thích ti sao?
ng dn gii
Tình hung 1:
1. Các quy lut tinh cm gii thích.
Quy lut pha trn
Quy lut pha trn đưc th hin trong tinh hung trên như sau: Cùng trong suy nghĩ tinh cm ca
Mai 2 mt đối lp: mt s m ca B, hai vn còn yêu B. th d dàng gii do ti sao
nhng tinh cm xúc cm này li cùng mt lúc xut hin trong bn thân B. Th nht cm xúc lo âu, s
st bi m B giáo viên ch nhim ca lp Mai B, hơn na m B li không thích Mai sau khi
Mai, B yêu nhau thì tinh hình hc tp ca B gim sút. Chính s ngăn cm tinh yêu tui hc trò ca
người va giáo, va ph huynh đã khiến Mai cm giác lo lng. Mai còn đang hc sinh,
còn ph thuc nhiu vào gia đình, thy nhà trường nên chưa th đủ ý chí, s mnh m trong
tinh yêu nên ngay khi vp phi s phn đối t phát sinh ra nhng cm xúc lo lng, s st. Th hai,
chuyn tinh cm đưc Mai, B hình thành trong mt khong thi gian nht định, bi s gp g, chung
tính cách, chung s thích, cùng đồng cm vi nhau, s rung đng, thương nh ln nhau. S ngăn cn
ca m B không th ngay lp tc phá b đưc tinh cm ca hai bn phi mt mt thi gian hoc
yếu t tác động thì tinh cm này mi th phai nht, xóa b hoc th s vn tn ti phát trin
hơn na. Do vy, ngay khi b m B ngăn cm, tinh cm yêu thương B dành cho Mai vn còn đó,
chưa th ngay lp tc biến mt.
Mt bên người mình yêu, mt bên ph huynh người yêu, đồng thi giáo, đối vi Mai vic
la chn thc s không d dàng. Nhng tinh cm phn mâu thun đó hoà trn vào trong Mai
làm cho Mai mt quyết định khó khăn đó tiếp tc yêu B.
Quy lut lây lan
Như đã nói trên, quy lut lây lan quy lut xúc cm tinh cm ca ch th này th lan
truyn sang ch th khác. Trong thc tế thì chính tinh cm ca tp th hay tâm trng ca hôi đưc
hình thành trên s quy lut này.
tinh hung này, khi Mai B đang trong quá trình yêu nhau, c hai li b m B ngăn cm do
kết qu hc tp ca B gim sút. Do đó, k t lúc m B ngăn cm Mai đã khiến Mai dn ác cm vi
m B. Đây điu d hiu, khi Mai đang trong độ tui đi sng tinh cm khá phong phú vi nhng say
thc s đối vi người khác gii đang dn xut hin. Vy nên khi tinh yêu ca mình b ngăn cm,
Mai cm thy bun chán, không biết làm cho bt ni bun nên đã tâm s vi bn trong lp v
chuyn tinh cm ca mình để gii khuây. Tuy nhiên, đang ác cm vi m ca B nên trong quá
trình tâm s vi bn trong lp, Mai đã ba đặt, xuyên tc điu không hay v m ca B vi mc đích
làm cho các bn trong lp cùng ác cm vi giáo ch nhim. Điu này dn đến vic các thành viên
trong lp hc hình thành mt n ng không tt vi giáo. Vi vic các thành viên trong lp nghe
theo Mai không cn biết Mai k đúng s tht hay không do tinh cm tp th, tâm trng mun chia s
ni bun vi bn nên mc định điu Mai k đúng. Cũng ging như khi ta ghét mt ai đó k cho
nhng người khác, h cũng s xu ng cm thy ghét theo. Đây biu hin ca quy lut lây lan
trong thc tế vic hình thành nên quy lut này da vào tinh cm ca tp th.
Quy lut di chuyn
Khi Mai B còn bên nhau, h đã nhng khonh khc, nhng k nim đẹp gn lin vi nhng
nơi chn quen thuc. Nhng con đưng ngày nào h đi cùng nhau, nhng nơi hn vi bao c vui
v, hnh phúc. Chính nhng điu đó đã khiến cho Mai không ch yêu B còn yêu c nhng địa đim
đó, yêu nhng địa đim gn lin vi k nim hnh phúc ca c hai. Tình cm ca Mai không ch dành
cho B còn di chuyn sang nhng nơi quen thuc y. Mai yêu B nên cũng yêu nhng cnh vt,
nhng k nim đó. Nhng nơi y cha đng nhng k nim ca Mai B, gi cho Mai nh v hình nh
ca B, người Mai rt yêu thương.
Khi hai người chia tay, nghĩ v B, Mai li bun nên khi nhìn thy nơi quen thuc c hai tng đến,
Mai cũng thy bun. Mai vn còn yêu B nên khi nhìn nhng nơi quen thuc gi ch mình Mai, Mai
li nh B, nh v nhng k nim ngày xưa, nhưng nhng k nim đẹp ngày nào gi đây ch mang li
cho Mai nhng ni bun. Cnh vt thân thương Mai tng rt yêu gi cũng không còn đẹp trong mt
Mai na. Tình yêu ca Mai vi B đã mt nên nhng tinh cm ca Mai nh cho nhng nơi k nim
cũng đã biến mt theo.
2. Kinh nghiê m
Câu chuyn trên, đáng l th tr thành mt câu chuyn tinh yêu hc sinh đẹp thơ mng. Thế
nhưng, ch nhng hành vi thiếu đúng đắn t c phía Mai B, đã kết thúc để li nhng cm
xúc không như mong đợi cho c hai phía. Trong cuc sng, còn nhiu câu câu chuyn khác tương t,
cũng th mt ngày s xy ra vi chính bn thân chúng ta. vy, t câu chuyn tinh cm ca
Mai B, chúng ta hc đưc rút ra đưc kinh nghim cho bn thân?
Trước hết, phi làm ch đưc tinh cm ca mình. Tình cm mang tính đối cc, chính thế bên
cnh mt tích cc còn mt tiêu cc. Mai B yêu nhau, th đem li cho nhau cm giác đưc yêu
thương quan tâm, đó chính mt tích cc. Tuy nhiên, vic nàycũng chính nguyên nhân khiến cho
thành tích hc tp ca B b gim sút, đây không ch vn đề riêng ca B vn đề ca rt nhiu
các bn tr hin nay: Yêu nhau nhưng không làm ch tinh cm ca mình, dn đến nhng tác động xu,
tr thành s hn chế cn tr trong cuc sng sinh hot, hc tp, làm vic. Chính vy, chúng ta hãy
làm ch tinh cm ca nh, để tinh cm trong cuc sn tr thành động lc , cng c ý chí, thôi thúc
hành động, nâng cao hiu qu công vic.
Th hai, theo quy lut lây lan ca xúc cm tinh cm, thì xúc cm tinh cm ca người này
th lây lan sang người khác, thm chí c mt tp th. vy, vi nhng tinh cm xu ng tiêu
cc, chúng ta nên hn chế th hin ra ngoài; bên cnh đó cũng nên rèn luyn thói quen hình thành tinh
cm tích cc. Mt trong nhng đặc trưng ca tinh cm tính đối cc, tinh cm mc độ nào cũng
mang tính cht hai mt, yêu thì ghét. Vic Mai nói xu m ca B hành vi không đúng đắn,
phn bng bt. Nhưng độ tui hc sinh đó, vic tinh cm đúng hay sai rt khó để nhn thc mt cách
đúng đắn, vy nên chúng ta th thông cm b qua cho nhng suy nghĩ nhân ca Mai t đó
rút ra bài hc kinh nghim cho mình cho nhng tinh hung tương t sau này trong cuc sng.
Tình hung 2:
1. Các câu ca dao sau đây nói lên quy lut v tính thích ng ca xúc cm, tinh cm:
“Càng thm thì li càng phai
Thoang thong hoa nhà li thơm lâu”.
2. Gii thích: Quy lut v tính thích ng ca xúc cm, tinh cm khng định rng: c cm, tinh cm
nào đó đưc nhc đi nhc li nhiu ln mt các không thay đổi thì cui cùng s b suy yếu, b lng
xung. Đó hin ng “nhàm quen”, “chai sn” ca tinh cm.
| 1/18

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRỌNG TÂM TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm về hoạt động:
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động qua lại giữa con người và thế
giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người.
+ Quá trình đối tượng hóa ( quá trình xuất tâm ) : chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản
phẩm hoạt động hay tâm lí con người được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
+ Quá trình chủ thể hóa ( quá trình nhập tâm ) : con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân
mình những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lí, ý thức,
nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
=> Con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lí của mình hay nói khác đi tâm
lí, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động.
2. Cấu trúc của hoạt động:
Tất cả các hoạt động đều có một cấu trúc chung. Cấu trúc đó được nhà tâm lý học A.N Lêônchiev mô tả như sau:
3. Đặc điểm hoạt động vd:
*tính đối tượng: hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kiến thức, kĩ năng,...
*tính chủ thể: bản thân người học sinh là chủ thể của việc học, trước khi đến lớp, ta sẽ chuẩn bị bài, đọc
trước bài giảng, ghi chú lại những vấn đề chưa hiểu, đến lớp ta chăm chú tập trung nghe giảng bài, tranh
luận, phát biểu, hỏi giảng viên về những vấn đề chưa hiểu, sau giờ học ta tổng kết lại những kiến thức
chúng ta đã học được, tim tòi nghiên cứu sâu hơn,...
*tính mục đích: lao động nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho lợi ích con người, học tập để con
người ta có thêm kiến thức, kĩ năng, phát triển bản thân,...
ĐẶC ĐIỂM CỦA DUY
Khái niệm: duy một quá trình tâm phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
quan hệ bên trong tỉnh quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện khách quan trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm của duy
*Tính vấn đề
Không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện. Trên thực tế, tư duy chỉ xuất hiện khi gặp
những hoàn cảnh, nhũng tinh huống “có vấn để”. Tức là những tinh huống chứa đựng một mục đích,
một vấn để mới mà những hiểu biết cũ, phương pháp hành động cũ, tuy còn cần thiết song không đủ
sức giải quyết. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, để đạt được mục đích mới đó, con người phải tim cách
thức giải quyết mới. Tức là con người phải tư duy.
Hoàn cảnh (tinh huống) có vấn đề kích thích con người tư duy. Song vấn để chỉ trở thành tinh huống “có
vấn đề” khi con người nhận thức dược (ý thức được) tinh huống có vấn để, nhận thức được mâu thuẫn
chứa đựng trong vấn để, chủ thể phải có nhu cầu giải quyết và phải có những tri thức cần thiết có liên
quan tới vấn đề, chỉ có trên cơ sở đó tư duy mới xuất hiện.
(Do vậy trong dạy học cũng như trong công tác giáo dục cần phải đưa học sinh vào “hoàn cảnh có vấn
đề” và hướng dẫn các em tự giải quyết vấn đề.) Ví dụ:
Giả sử đưa một bài toán 2x-2=0 với một học sinh lớp 2 với 1 học sinh lớp 5. Và bảo 2 học sinh “đọc to”
bài toán. Thì 2 học sinh trên sẽ không xuất hiện tư duy bởi chúng không nhận được tính có vấn đề ở đây,
chúng chỉ việc đọc những con số. Nhưng nếu bảo 2 học sinh “giải bài toán” thì chúng sẽ xuất hiện tư duy. Tuy nhiên
Tư duy của học sinh lớp 2 sẽ không xuất hiện bởi học sinh lớp 2 bởi vấn đề ở đây không trở thành “tinh
huống có vấn đề” bởi họ không có những tri tức liên quan tới vấn đề (chưa đọc học bài toán này)
Đối với học sinh lớp 5, trước hết học sinh phải nhận thức được yêu cầu, nhiệm vụ của bài toán, sau đó
nhớ lại các quy tắc, công thức, định lí có liên quan về mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tim, phải
chứng minh để giải được bài toán. Khi đó tư duy xuất hiện.
Phát triển bản thân dựa vào tính vấn đề:
Tình huống có vấn đề có tác dụng thúc đẩy, là động lực cho tư duy. Mỗi chúng ta trong cuộc sống
thường nhật hãy tự đặt mình vào những tinh huống “có vấn đề”. Ví dụ như bạn cần phải đến một địa
điểm nào đó, bạn tra trên bản đồ có hai con đường để đến đó, bạn đừng vội chọn con đường gần hơn.
Mà thay vào đó hãy tư duy đặt ra các tinh huống, con đường nào sẽ phù hợp với phương tiện của bạn,
con đường nào sẽ an toàn hơn. Như vậy bạn sẽ đến địa điểm đó một cách thuận lợi hơn. Khi đặt ra các
tinh huống tư duy sẽ giúp chúng ta tiếp xúc với những vấn đề phức tạp như khi gặp tinh huống lạc
đường, xảy ra va chạm với người xung quanh, có người bị tai nạn, bị đánh cắp túi…thì khi đó kĩ năng giải
quyết các vấn đề sẽ được nâng cao, trong các tinh huống đó bạn sẽ nhanh chóng tư duy và tim được
cách giải quyết. Bên cạnh đó chúng ta cũng phải đặt ra những tinh huống phù hợp với mình, không thể
tư duy một vấn đề quá khó, khi đó thì sẽ làm cho mình không tim được ra kết quả và không muốn tư duy nữa.
Thường xuyên đặt câu hỏi liên quan đến những bài giảng hay những vấn đề trong cuộc sống để nhằm
kích thích khả năng tư duy giúp nhớ bài và hiểu bài sâu sắc hơn. Khi không ngừng học tập, trau dồi bản
thân, ta sẽ có cơ hội tiếp xúc thường xuyên với những vấn đề phức tạp, từ đó nâng cao kỹ năng giải
quyết các vấn đề. Việc học tập và rèn luyện đôi khi gây ra nhiều khó khăn nhưng đó cũng là động lực
giúp chúng ta có thể trưởng thành hơn.
*Tính khái quát Khái niệm
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy không phản ánh sự vật, hiện tượng một cách cụ thể và riêng lẻ. Tư
duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ
giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho nhiều sự vật hiện tượng, trên cơ sở đó mà khái quát những
sự vật hiện tượng riêng lẻ, nhưng có những thuộc tính chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
Nói cách khác tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
Phát triển bản thân
Khái quát những kiến thức đã được học thành một tổ hợp, phân loại tổ hợp để có thể xử lý vấn đề ở
hiện tại, cũng như có thể được những vấn đề tương tự trong tương lai.
VD: Những kiến thức cô đọng, súc tích được khái quát lại không chỉ có thể làm được bài tập (vấn đề hiện
tại) mà có thể dùng nó trong các môn học liên quan tới những kiến thức đó (vấn đề trong tương lai).
(Cần phải biết khái quát vấn đề, từ đó hiểu được cái chung, cái cốt lõi của vấn đề từ đó sẽ hiểu được cái
cụ thể chi tiết hơn. Trừu tượng hóa giúp chúng ta chắt lọc những kiến thức để giữ lại những thuộc tính
bản chất chung cho sự vật hiện tượng, như vậy một khối lượng kiến thức lớn nhưng khi được quy về
những thuộc tính bản chất thì rất dễ nhớ, dễ vận dụng.)
*Tính gián tiếp Khái niệm
Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng nhận thức nó một cách
gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện trước hết ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư
duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy
luật…) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…) để
nhận thức được cái bên trong, bản chất của sự vật hiện tượng.
Ví du: Để giải một bài toán thì trước hết học sinh phải biết được yêu cầu, nhiệm vụ của bài toán, nhớ lại
các công thức, định lí…có liên quan để giải bài toán. Ta thấy rõ rằng trong quá trình giải bài toán đó con
người đã dùng ngôn ngữ mà thể hiện là các quy tắc, định lí… ngoài ra còn có cả kinh nghiệm của bản
thân chủ thể thông qua nhiều lần giải toán trước đó.
Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con người sử dụng những
công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
Ví dụ: Để biết được nhiệt độ sôi của nước ta dùng nhiệt kế để đo. Để đo người ta dùng các thiết bị đo
đặc biệt để đo chứ không thể qua cảm nhận giác quan thông thường mà biết được.
Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn khả năng nhận thức của con
người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
Ví dụ: Dựa trên những dữ liệu thiên văn, khí hậu con người thu thập được mà con người dự báo được bão.
Ví dụ: Các phát minh do con người tạo ra như nhiệt kế, tivi… giúp chúng ta hiểu biết về những hiện
tượng thiên nhiên, thực tế nhưng chúng ta không tri giác trực tiếp.
Ví dụ: Dựa vào những thành tựu và tri thức các nhà khoa học lưu lại mà chúng ta tính toán được nhiều
về vũ trụ, mà kết quả là chúng ta phát hiện thêm nhiều thiên hà mới mà chúng ta chưa một lần đặt chân đến.
Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ.
*Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ. Khái niệm:
Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy ở
con người không thể diễn ra được, đồng thời các sản phẩm của tư duy (những khái niệm, phán đoán…)
cũng không được chủ thể và người khác tiếp nhận.
Ngôn ngữ cố định lại các kết quả của tư duy, là vỏ vật chất của tư duy và là phương tiện biểu đạt kết quả
tư duy, do đó có thể khách quan hoá kết quả tư duy cho người khác và cho bản thân chủ thể tư duy.
Ngược lại, nếu không có tư duy (với những sản phẩm của nó) thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh
vô nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là tư duy, ngôn ngữ chỉ là phương tiện của tư duy.
Phát triển bản thân
Rèn luyện khả năng tư duy ta cần phải rèn luyện ngôn ngữ trong sáng, khúc chiết … vì nó là công cụ, là
phương tiện của tư duy.
VD: Học cách nói chuyện rành mạch, rõ ràng. Diễn đạt một cách dễ hiểu …
Trong học tập, việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song thông qua hoạt động truyền thụ tri
thức qua ngôn ngữ. Với việc lên lớp nghe giảng viên giảng bài thì sinh viên không nên thụ động chỉ ngồi
nghe, bên cạnh quá trình nghe giảng thì sinh viên phải tư duy thì mới có thể tiếp thu vận dụng những tri
thức đó. Quá trình học tập phải gắn với quá trình trau dồi ngôn ngữ. Bởi lẽ nắm vững ngôn ngữ thì học
sinh mới có phương tiện để tư duy hiệu quả. Bên cạnh đó việc học tập thêm những ngôn ngữ khác sẽ
làm cho sinh viên hiểu biết được thêm nhiều điều hơn.
*Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính. Khái niệm
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó:
Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng đang trực tiếp
tác động vào giác quan của ta.
Tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi
chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Tư duy phải dựa vào nhận thức cảm tính, dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở
trực quan sinh động. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà
nảy sinh tinh huống có vấn đề. Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với
hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái niệm, quy luật… là chất liệu
của những khái quát hiện thực theo một nhóm, một lớp, một phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy.
Phát triển bản thân
Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ của con
người. Bởi vì nếu thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được. Trong cuộc sống
muốn tư duy một vấn đề nào đó thì cần phải có một những hiểu biết cơ bản về vấn đề đó. Bên cạnh đó
việc rèn luyện cảm giác, tri giác, quan sát sẽ làm cho quá trình tư duy nhanh chóng có kết quả hơn.
VD: Vẽ một bức tranh thì rèn luyện cảm giác sẽ giúp cho bức tranh đó có màu sắc, bố cục đẹp mắt.
Rèn luyện bằng cách tim điểm khác biệt giữa 2 bức tranh sẽ giúp ta có khả năng quan sát tỉ mỉ, chi tiết.
Rèn luyện nhìn nhận sự vật hiện tượng tuần tự, nhiều mặt. Như việc đánh giá một bức tranh ta có thể
thấy nét đẹp ở nhiều chỗ khác nhau trên đó.
QUY LUẬT TÌNH CẢM
Quy luật lây lan
Xúc cảm, tinh cảm của người này có thể truyền “lây” sang người khác. Trong đời sống hàng ngày ta
thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông”, “đồng cảm”, …Cơ sở của quy luật này do
tính xã hội trong tinh cảm của con người chi phối. Chính tinh cảm của tập thể, tâm trạng của xã hội được
hình thành trên cơ sở của quy luật này. VD:
“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
“Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”
Ví dụ: An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui mừng. An thông báo cho bố mẹ
và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
Ủng hộ người nghèo để lan truyền tinh cảm yêu thương đối với một cộng đồng lớn đó là cả nước.
Một bộ phim khi xem một mình đến một phân cảnh gây cười nhưng bạn lại không cười. Khi ra rạp cùng
bộ phim đó, đến phân cảnh gây cười trên bạn lại cười cùng với mọi người ở rạp
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt động mang tính tập thể.
Ví dụ: Ba lớp: Tâm lý-Quản lý giáo dục-Kinh tế cùng học chung một lớp vì học môn chung. Lúc đầu mỗi
thành viên của 3 lớp luôn tự đặt cho mình một khoảng cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều là những
người biết quan tâm, giúp đỡ, hòa đồng với tất cả các thành viên không phân biệt lớp nào đã tạo cho
lớp không khí vui vẻ đoàn kết.
Tránh những cảm xúc tiêu cực hay phá bỏ những cảm xúc tiêu cực.
Ví dụ: Tránh những người tiêu cực khi mình đang buồn. Ngược lại những người đang vui, tích cực sẽ lan
truyền cảm xúc cho mình.
Hiểu rõ quy luật lây truyền và ứng dụng trong trị liệu: Ta sẽ hiểu được thân chủ đang lan truyền cảm xúc
tiêu cực cho nhà tham vấn. Vậy nên nhà tham vấn phải “thấu hiểu” chứ không “đồng cảm” bị thân chủ
“lây” cảm xúc của thân chủ.
Quy luật thích ứng
Xúc cảm, tinh cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần với cường độ không thay đổi thì cuối cùng cũng
sẽ suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường được gọi là sự “chai sạn” của tinh cảm. VD:
“Gần thường xa thương”
“Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen”
“ Sự xa cách đối với tinh yêu giống như gió với lửa, gió sẽ dập tắt những tia lửa nhỏ, nhưng lại đốt cháy,
bùng nổ những tia lửa lớn” (Ngạn ngữ Nga)
Ví dụ: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ, vất vả, nhớ nhung
… những năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta cũng phải nguôi dần …để sống.
Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng
Biết trân trọng những gì mình đang có. Không phải lúc mất đi rồi mới nhận ra nói quan trọng.
Trong đời sống hằng ngày quy luật này được ứng dụng như phương pháp “lấy độc trị độc” học sinh.
Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát,luôn rụt rè trước mọi người.Mỗi lần bị giáo viên gọi dậy trả lời câu
hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời gian sau, việc Hoa luôn phải đứng dậy trả lời lặp
đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự khuyến khích động viên của bạn bè thầy cô thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp.
Ứng dụng trong trị liệu: Nhà tham vấn sẽ tập thích ứng với những xúc cảm, tinh cảm tương đối tiêu cực của những thân chủ.
Trong điều trị vấn đề hôn nhân, gia đình sẽ giúp thân chủ tránh thích ứng để không bị “chai sạn” tinh cảm.
Quy luật tương phản (cảm ứng)
Xúc cảm và tinh cảm tiêu cực hay tích cực thuộc cùng một loại luôn có tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể
là một trải nghiệm này có thể tăng cường một trải nghiệm khác đối cực với nó, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. VD:
Khi cô chấm bài thi, đang chấm đều đều những bài chỉ khoảng 6-7 điểm nhưng có một bài nhỉnh hơn
những bài khác xuất hiện. Bình thường cô sẽ cho 8 nhưng cô cho hẳn 9 điểm.
“Càng yêu nước càng căm thù giặc”
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”
“Mai sau anh gặp người đẹp
Đẹp hơn người cũ anh thời quên tôi.” Ứng dụng:
Cần có cái nhìn vấn đề khách quan hơn.
Trong một cuộc tranh luận giữa A và B. Và A đang chiếm ưu thế, ta không thể cứ thế theo bên A mà phải
có cái nhìn khách quan về 2 phía vấn đề.
“Làng này khối kẻ sợ anh. Rượu bé với chiếc mảnh sành cầm tay. Sợ anh chửi đổng suốt ngày. Chỉ mình
em biết anh say rất hiền” –Thị Nở (truyện: Chí Phèo)
Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tinh cảm người ta sử dụng quy luật này như một biện pháp “ôn nghèo
nhớ khổ, ôn cố tri ân”
Trong nghệ thuật,quy luật này là cơ sở để xây dựng nhân vật phản diện và chính diện và các tinh tiết gây
cấn,đẩy cao mâu thuẫn.
Ví dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng hậu độc ác.
Nhân vật phản diện càng mạnh mẽ bao nhiêu nhưng đều bị nhân vật chính đánh bại điều đó càng làm
tăng tính mạnh mẽ của nhân vật chính.
Trong trị liệu: Lúc nào cũng cần có cái nhìn khách quan đối với vấn đề của thân chủ. Tránh tham vấn cho
người thân, bởi dễ bị nhìn vấn đề một cách phiến diện.
Quy luật di chuyển
Tình cảm của con người có thể di chuyển từ một đối tượng này sang một đối tượng khác có liên quan
tới đối tượng gây nên tinh cảm trước đó. VD:
Ví dụ: H đang tập trung làm một bài tập rất khó, áp lực tâm lí đang đè lên người cô. Lúc này cô cần sự
yên tinh nhưng A vô tinh đã hỏi cô liên tục một câu hỏi. H cảm thấy khó chịu và cáu gắt với A cho dù A không thực sự có lỗi. “Giận cá chém thớt”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng” “Vơ đũa cả nắm” Ứng dụng:
Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm. Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”.
Cần một cái đầu lạnh và trái tim nóng.
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài.
Những cuộc cãi vã trong gia đình, tốt nhất là bạn nên tránh mặt. Đợi lúc nguôi ngoai để phân giải.
Trong trị liệu: Nhà tham vấn phải luôn giữ bình tinh trước mọi vấn đề của thân chủ. Dù vấn đề tốt hay
xấu đều phải giữ cái đầu lạnh và trái tim nóng.
Quy luật pha trộn.
Tính pha trộn cho phép hai tinh cảm đối cực nhau có thể cùng xảy ra một lúc nhưng không loại trừ nhau
mà chúng “pha trộn” vào nhau.
VD: Sự pha trộn tinh cảm của cảm xúc hạnh phúc và lo sợ bị lừa dối của đôi nam nữ yêu nhau.
Ví dụ: Thanh yêu Lợi, cô luôn muốn Lợi ở bên cạnh cô, quan tâm chăm sóc cô. Nhưng khi cô thấy Lợi có
một cử chỉ thân mật hay một hành động quan tâm tới một người con gái khác thì Thanh tỏ ra khó chịu ghen tuông.
“Giận mà thương,thương mà giận”
“Cái gì càng khó khăn gian khổ mới đạt được thì khi đạt được ta càng tự hào”
“Bởi trưng hay ghét cũng vì hay yêu”
“Yêu nhau lắm, cắn nhau đau”
“Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”
Ứng dụng: Đời sống tinh cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật này để thông cảm,
điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
Bởi vì biết quy luật pha trộn nên những lần ba mẹ quát mắng đều là chỉ điểm những điều tốt đẹp đối với con cái,
Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan công bằng. Khi chấm bài, không vì sự yêu mến học
trò này mà cho điểm cao và không có cảm tinh với học trò kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả
học sinh đó làm được để đánh giá.
Cẩn thận suy xét người khác bởi những biểu hiện đối lập.
“Không có hạnh phúc nào là hoàn toàn hạnh phúc, không có đau khổ nào là hoàn toàn đau khổ” –Mark
Trong trị liệu: Nhà tham vấn phải hiểu rõ những xúc cảm, tinh cảm mà tham chủ thể hiện đối với vấn đề
của tham chủ cũng như sự phóng chiếu, chuyển di tinh cảm của tham chủ nên nhà tham vấn như thế
nào. Để có thể điều chỉnh, điều khiển hành vi của NTV.
Quy luật hình thành tinh cảm.
Tình cảm được hình thành từ xúc cảm. Nó do các xúc cảm cùng loại được tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa mà thành.
Tổng hợp hóa :là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rồi nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể.
Động hình hóa: là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước
Khái quát hóa :là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một
loại theo những thuộc tính, những liên hệ , quan hệ chung nhất định.
VD: Tình cảm của con với mẹ được hình thành từ những xúc cảm cùng loại do người mẹ mang lại.
“Năng mưa thì giếng năng đầy.
Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương.”
“Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.”
“Mưa dầm thấm đất.”
“Đẹp trai không bằng chai mặt”
Ứng dụng: Muốn hình thành tinh cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.
Ví dụ: Xây dựng tinh yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tinh yêu gia đình,mái nhà,làng xóm.
“Dòng suối chảy ra dòng sông, dòng sông chảy ra Đại trường giang Vônga, Đại trường giang Voonga chảy
ra biển cả. Lòng yêu quê hương đất nước trở nên lòng yêu Tổ quốc” –Erenbua, nhà văn Nga
Người thực việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất. VD: Để tạo những xúc cảm, trong khi dạy lịch
sử nên tổ chức cho học sinh tham quan lại chiến trường xưa, các di tích xưa…
Trong trị liệu: Nhà tham vấn không được có tinh cảm với thân chủ. Vì theo quy luật này thân chủ và nhà
tham vấn rất dễ hình thành tinh cảm. Nếu hình thành tinh cảm sẽ dẫn đến vấn đề nghiêm trọng trong
trường hợp của thân chủ đó.
Kết luận: Nếu không có các quy luật đời sống tinh cảm thì sẽ khó hình thành nên tinh cảm hoặc gây ra
hiện tượng “ đói tinh cảm” làm cho toàn bộ hoạt động sống của con người không thể phát triển bình thường.
Đời sống tinh cảm rất phong phú,đa dạng và phức tạp chính vì vậy chúng ta phải nắm bắt được tinh cảm của bản thân.
Tham gia nhiều hoạt động để nắm bắt được đời sống tinh cảm của mọi người.
Tạo môi trường thuận lợi để phát triển toàn diện về mặt tinh cảm.
CÁC THUỘC TÍNH CỦA NHÂN CÁCH XU HƯỚNG nhân cách
Là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống động cơ quy định tính tích cực
hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn thái độ của nó.
Xu hướng nhân cách thường biểu hiện ở một số mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú, lí tưởng, thế giới quan, niềm tin,...
Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát triển.
Nhu cầu của con người có những đặc điểm cơ bản sau:
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng. Khi nào nhu cầu gặp đối tượng có khả năng thoả mãn nó thì lúc đó
nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm tới đối tượng.
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thoả mãn nó quy định.
- Nhu cầu có tính chu kì.
- Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật: nhu cầu của con người mang bản chất xã hội.
- Nhu cầu của con người rất đa dạng: nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của cơ thể như: nhu cầu
ăn, ở, mặc...; nhu cầu tinh thần bao gồm: nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu giao tiếp và nhu
cầu hoạt động xã hội.
Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân dối với đối tượng nào dó, vữa có ý nghĩa đối với cuộc sống,
vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú
nảy sinh chủ yếu do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là tăng tính tự giác, tích cực
trong hoạt động, và vì vậy hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động. Cùng với nhu cầu, hứng thú là một
thành phần trong hệ thống dộng cơ của nhân cách.
tưởng: là một mục tiêu cao dẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới nó.
tưởng khác với ước điểm: Trong lí tưởng chứa đựng mặt nhận thức sâu sắc của chủ thể về các
điều kiện chủ quan và khách quan để vươn tới lí tưởng, đồng thời chủ thể có tinh cảm mãnh liệt đối với
hình ảnh mẫu mực của mình. Chính vì thế, lí tưởng có sức mạnh lôi cuốn toàn bộ cuộc sống con người
vào các hoạt động vươn tới lí tưởng của mình. Tuy vậy, ước mơ có thể là cơ sở cho sự hình thành lí tướng cao đẹp sau này.
Lí tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng mạn. Có tính hiện thực vì lí tưởng bao giờ cũng được xây
dựng từ nhiều “chất liệu” có thực trong đời sống. Song lí tưởng lại là hình ảnh mẫu mực chưa có trong
hiện thực, là cái chỉ có thể đạt được trong tương lai. Lí tưởng phản ánh xu thế phát triển của con người.
Lí tưởng mang tính lịch sử và giai cấp. Ví dụ: Lí tưởng của người nông dân trong xã hội phong kiến khác
với lí tường của người nông dân sống dưới chế độ xã hội chủ nghĩa; lí tưởng của các nhà tư bản khác với
lí tưởng của người cộng sản.
Lí tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó có chức năng xác định mục tiêu, điều
khiển toàn bộ hoạt động của con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển tâm lí cá nhân.
Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành
dộng của con người. Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa học, tính nhất quán cao.
Niềm tin: là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí được
con người thể nghiệm, trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị
lực, ý chí để hành động theo quan điểm của mình, là lẽ sống của con người. TÍNH CÁCH
Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với
hiện thực và thể hiện trong hệ thông hành vỉ, cử chí, cách nói nâng tương ứng.
Trong cuộc sống hằng ngày, ta thường dùng các từ “tính tinh”, “tính nết”, “tư cách” để chỉ tính cách.
Những nét tính cách tốt thường được gọi là “đặc tính”, “lòng”, “tinh thần”... Những nét tính cách xấu
thường được gọi là “thói”, “tật”...
Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và dồng thời cũng mang tính độc đáo, riêng
biệt, điển hình cho mỗi cá nhân. Vì thế, tính cách của cá nhân là sự thống nhất giữa cái chung và cái
riêng, cái điển hình và cái cá biệt. Tính cách của cá nhân chịu sự chế ước của xã hội.
Cấu trúc của tính cách
Tính cách có cấu trúc rất phức tạp, bao gồm: hệ thống thái độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm bốn mặt sau đây:
- Thái độ đối với tập thể và xã hội, thể hiện qua nhiều nét tính cách như: lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, thái độ chính trị, tinh thần đổi mới, tinh thần hợp tác cộng đồng,...
- Thái độ đối với lao dộng, thể hiện ở những nét tính cách cụ thể như: lòng yêu lao động, cần cù, sáng
tạo, lao động có kí luật, tiết kiệm, đem lại năng suất cao,...
- Thái độ đối với mọi người, thể hiện ở những nét tính cách như: lòng yêu thương con người theo tinh
thần nhân đạo, quý trọng con người, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tính cởi mở, tính chân thành,
thẳng thắn, công bằng,...
- Thái độ đối với bản thân, thể hiện ở những nét tính cách như: tính khiêm tốn, lòng tự trọng, tinh thần tự phê bình,...
Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói nang của cá nhân: Đây là sự thể hiện cụ thể ra bên ngoài của hệ thống
thái độ nói trên. Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng rất đa dạng, chịu sự chi phối của hệ thống thái
độ. Người có tính cách tốt, nhất quán thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi, cử chỉ,
cách nói năng. Trong đó, thái độ là mặt nội dung, mặt chí đạo; còn hành vi, cử chỉ, cách nói nâng là hình
thức biểu hiện của tính cách, chúng không tách rời nhau mà thống nhất hữu cơ với nhau.
Tính cách có quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính, các phẩm chất khác của nhân cách như: xu hướng, khí
chất, tinh cảm, ý chí, kĩ xảo, thói quen và vốn sống của cá nhân. 3. Khí chất
3.1 Khí
chất gì?
Khí chất là thuộc tính tâm lí phức lợi? của cá nhân, hiểu hiện cường độ, tiến độ và nhịp độ của các hoạt
động tâm lí, thể hiện sắc thúi của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
Khí chất có cơ sở sinh lí là các kiểu thần kinh, quy định nhịp độ, tiến độ của các hoạt động tâm lí. Do đó
là nguyên nhân gây ra sự khác biệt rõ rệt trong những đặc điểm bên ngoài của hành vi con người. Tuy
nhiên, khí chất mang bản chất xã hội.
Khí chất không tiền định các giá trị đạo đức - xã hội của nhân cách. Những người có khí chất hoàn toàn
khác nhau có thể có cùng một giá trị đạo đức và ngược lại.
Khí chất không tiền định những nét tính cách của cá nhân. Khí chất là nền tảng tự nhiên của tính cách.
Trong một mức độ đáng kể, khí chất quy định hình thức thể hiện của tính cách và ảnh hưởng đến mức
độ dễ dàng hay khó khăn trong việc hình thành các nét tính cách.
Khí chất không tiền định trình độ năng lực của nhân cách. Những người khác nhau về khí chất vẫn có thể
có mức độ phát triển năng lực như nhau và ngược lại.
Như vậy, khí chất không tiền định các thuộc tính phức hợp của nhân cách, song các đặc điểm về động
thái trong sự thể hiện của tất cả các thuộc tính nhân cách đều phụ thuộc vào khí chất ở một mức dộ nhất định.
Các kiểu khí chất
Các kiểu khí chất và cơ sở sinh lí của chúng
Kiểu khí chất là sự kết hợp khác nhau của những thuộc tính khí chất có quan hệ qua lại với nhau một
cách có quy luật. Ngay từ thời cổ đại, Hippocrates (460 - 356 TCN) - danh y người Hi Lạp đã cho rằng,
con người có bốn kiểu khí chất và do sự chiếm ưu thế của một trong bốn chất nước trong cơ thể quy định nên.
Chất nước chiếm ưu thế:
➢ Máu (ở tim, có đặc tính nóng)
➢ Nước nhờn (ở não, có đặc tính khô ráo)
➢ Mật vàng (ở gan, có đặc tính khô ráo)
➢ Mật đen (ở dạ dày, có đặc tính ẩm ướt) ➢
Kiểu khí chất tương ứng ➢ Hăng hái (Sanguin)
➢ Bình thản (Flegmatique) ➢ Nóng nảy (Cholerique) ➢ Ưu tư (Melancolique)
Ngày nay, cách giải thích của Hippocrates không cohù hợp nữa nhưng những tên gọi của kiểu khí chất
vẫn dược sử dụng. I.p. Pavlov dã chứng minh rằng sự kết hợp giữa ba thuộc tính: cường độ, tính cân
bằng và tính linh hoạt của hai quá trinh thần kinh cơ bán là hưng phấn và ức chế tạo ra bốn kiểu thần
kinh cơ bản làm cơ sở cho bốn kiểu khí chất.
Đặc điểm chủ yếu của mỗi loại khí chất
✓ Kiểu khí chất hăng hái: Người thuộc kiểu khí chất này thường là người hoạt bát, vui vẻ, yêu đời,
năng động, ham hiểu biết; cảm xúc khống sâu, dễ hình thành và dễ thay đổi; nhận thức nhanh
nhưng cũng hay quên; tâm hồn hướng ngoại, cởi mở, dề thích nghi với môi trường mới.
✓ Kiểu khí chất bình thản: Người thuộc kiểu khí chất này thường là người chậm chạp, điềm tinh, chắc
chắn, kiên trì, ưa sự ngăn nắp, trật tự, khả năng kiềm chế tốt, nhận thức chậm nhưng chắc chắn,
tinh cảm khó hình thành nhưng sâu sắc, không ưa cãi cọ và không thích ba hoa, có tính ì khi khởi
động hoạt động, khó thích nghi đối với môi trường mới.
✓ Kiểu khí chất nóng nảy: Người có kiểu khí chất này thường có đặc điểm là hành động nhanh, mạnh,
hào hứng, nhiệt tinh, hay có tính gay gắt, nóng nảy, mệnh lệnh quyết đoán, dễ bị kích động, thẳng
thắn, chân tinh, khả năng kiềm chế thấp,...
✓ Kiểu khí chất ưu tư: Người có kiểu khí chất này thường có biểu hiện: hoạt động chậm chạp, chóng
một mỏi, luôn hoài nghi, lo lắng, thiếu tự tin, hay u sầu, buồn bã, xúc cảm khó nảy sinh nhưng rất
sâu sắc, có cường độ mạnh và bền vững. Với kiểu khí chất này, con người thường có sự nhạy bén,
tinh tế về cảm xúc, giàu ấn tượng; trong quan hệ thường mềm mỏng, tế nhị, nhã nhặn, chu đáo và
vị tha, họ thường hay sống với nội tâm của mình (hướng nội), đặc biệt là khó thích nghi với môi trường mới.
Tóm lại, mỗi kiểu khí chất trên đều mặt mạnh, mặt yếu riêng. Trôn thực tế thường gặp một người
những nét của kiểu khí chất nào đó chiếm ưu thế, nhưng đồng thời lại những nét riêng lẻ nào đó
thuộc kiểu khí chất khác. Ngoài ra, còn những kiểu khí chất trưng gian bao gồm nhiều đặc tính của cả
bốn kiểu khí chất trên. Mặc khí chất sở kiểu thần kinh nhưng khí chất vẫn chịu sự chi phối của
các đặc điểm hội, biến đổi do rèn luyện giáo dục. 4. Năng lực
4.1 Năng
lực gì?
Năng lực là tổ hợp các thuộc tỉnh độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.
Năng lực không phải là một thuộc tính tâm lí xuất sắc nào đó mà là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá
nhân. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động.
Năng lực là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả, nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
Năng lực là sản phẩm của lịch sử. Sự phân công và chuyên môn hoá lao động đã dẫn đến sự phân hoá và
chuyên môn hoá năng lực người. Mặt khác, mỗi khi nền văn minh nhân loại giành được những thành
tựu mới thì lại xuất hiện ở con người những năng lực mới và những năng lực đã có trước đây song bây
giờ chứa đựng một nội dung mới.
4.2 Các mức độ năng lực
Dựa vào tốc độ tiến hành và chất lượng sản phẩm hoạt động, người ta phân biệt ba mức độ phát triển
của năng lực: năng lực, tài nâng, thiên tài.
✓ Năng lực: là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết
quả một hoạt động nào đó (tốc dộ và chất lượng hoạt động ở mức trung bình, nhiều người có thể đạt tới).
✓ Tài năng: là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó.
✓ Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất trong hoạt
động của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại
4.3 Phân loại năng lực
Năng lực có thể chia làm hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên hiệt.
✓ Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Ví dụ: Năng lực học
tập, năng lực giao tiếp... là điều kiện cần thiết giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả.
✓ Năng lực chuyên biệt (năng lực chuyên môn): là sự kết hợp độc đáo các thuộc tính chuyên biệt dáp
ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên môn và là điều kiện cho hoạt động này đạt kết quả
tốt. Chẳng hạn như: năng lực toán học, năng lực thơ văn, năng lực hội hoạ, năng lực âm nhạc, năng lực sư phạm,..
Hai loại năng lực chung và năng lực chuyên biệt luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
4.4 Mối quan hệ giữa năng lực chất, năng lực thiên hướng, năng lực trí thức, năng, xảo
Năng
lực chất
Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lí bẩm sinh của bộ não, của hệ thần kinh,
của cơ quan phân tích, cơ quan vận động tạo ra sự khác biệt giữa con người với nhau.
Tư chất là cơ sở vật chất của sự phát triển năng lực. Tư chất có ảnh hưởng tới tốc độ, chiều hướng và
đỉnh cao phát triển năng lực.
Tuy vậy, không thể suy ra trực tiếp rằng năng lực khác nhau là do tư chất khác nhau quyết định. Các đặc
điểm bẩm sinh, di truyền có được bảo tồn và thể hiện ở thế hệ sau hay không và thể hiện ở mức độ nào,
điều đó hoàn toàn do hoàn cảnh sống quyết định. Như vậy, tư chất là một trong những điều kiện hình
thành năng lực, nhưng tư chất không quy định trước sự phát triển của năng lực. Trên cơ sở của tư chất
nào đó, có thể hình thành những năng lực rất khác nhau. Ví dụ: Cùng thuộc kiểu thần kinh yếu, người
này hình thành năng lực kĩ thuật, người kia lại hình thành năng lực văn học... Có thể kết luận rằng: Dựa
trên điều kiện xuất phát là tư chất, sự hình thành năng lực là quá trình hoạt động tích cực của cá nhân
trong những điều kiên xã hội thuận lợi.
Năng lực thiên hướng
Khuynh hướng của cá nhân đối với một hoạt động nào đó được gọi là thiên hướng.
Thiên hướng về một loại hoạt động nào đó và năng lực đối với hoạt động ấy thường ăn khớp và cùng
phát triển với nhau. Thiên hướng mãnh liệt của con người đối với một loại hoạt động nào đó có thể coi
là dấu hiệu của những năng lực đang hình thành.
Năng lực tri thức, năng, xảo
Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có quan hệ mật thiết với năng lực nhưng không đồng nhất với năng lực. Tri thức,
kĩ năng, kĩ xào trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực ấy. Ví dụ:
Không thể có những năng lực toán nếu không có tri thức toán... Ngược lại, năng lực góp phần làm cho
việc tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với lĩnh vực của năng lực đó được dễ dàng và
nhanh chóng hơn. Như vậy, giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có sự thống nhất biện chứng. Một
người có năng lực trong một lĩnh vực nào đấy có nghĩa là người ấy dã có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất
định của lĩnh vực này. Nhưng khi có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thuộc một lĩnh vực nào đó không nhất thiết
là sẽ có được năng lực về lĩnh vực đó. Hình thành năng lực là một quá trình phức tạp, bao gồm trong đó
quá trình tiếp thu tri thức. Bản thân quá trình hình thành năng lực là một thành tố của quá trình mang
tính chất chính thổ và trọn vẹn nhưng rất phức tạp của sự phát triển nhân cách trong hoạt động và bằng hoạt động. Bài tập
Tình huống 1:
Thời cấp 3, Mai và B học chung một lớp và yêu nhau nhưng không để ai biết. Mẹ B là giáo viên
chủ nhiệm của lớp mà Mai và B đang theo học. Sau khi yêu MAI, kết quả học tập của B giảm sút đáng
kể. Trong một lần dọn sách vở của B, mẹ B tinh cờ nhìn thấy bức thư Mai gửi cho B và phát hiện ra
chuyện tinh của 2 người. Mẹ B lập tức hẹn Mai đến nhà B để nói chuyện với cả 2. Trong cuộc trò
chuyện này, mẹ B khuyên 2 người nên tạm gác chuyện yêu đương lại và lấy việc học làm mục tiêu
hàng đầu. Mai nghe xong, tỏ vẻ hiểu ý của mẹ B và nói với mẹ B rằng sẽ suy nghĩ thấu đáo hơn. Trong
khoảng thời gian ấy, trong lòng Mai rất hoang mang, vừa sợ mẹ B ngăn cấm vừa muốn tiếp tục tinh yêu với B.
Mai đem câu chuyện của mình đến tâm sự với một nhóm bạn trong lớp. Trong lúc nổi nóng, Mai đã
không kiềm chế được cảm xúc và nói quá mọi việc lên, nói rằng mẹ B cấm đoán và dọa nạt nếu Mai
không chia tay với B thì mẹ B sẽ mời mẹ Mai đến nói chuyện và có thề cho Mai nghỉ học. Hành động
này của Mai dẫn đến việc bạn bè trong lớp bắt đầu có thái độ không đúng và tỏ vẻ ác cảm với mẹ B.
B biết chuyện và không hài lòng với hành động này của Mai, nghe lời mẹ, B đã quyết định chia tay
Mai. Sau khi chia tay, những món đồ kỉ niệm giữa hai người bị Mai trút giận một cách không thương
tiếc. Tuy nhiên, mỗi lần đi qua những nơi chứa đựng kỉ niệm giữa hai người, Mai lại thấy rất buồn và
nhớ B, những cảnh vật trước đây từng tràn đấy niềm vui, tiếng cười của hai người giờ chỉ còn là một
màu u tối. Mai từ một cô gái lạc quan, yêu đời giờ đây đã trở nên trầm lặng, khép kín, nhìn đâu cũng
thấy chán nản, buồn bã. Câu hỏi:
1. Hãy vận dụng các quy luật tinh cảm để giải thích tinh huống trên.
2. Từ tinh huống nêu trên chúng ta rút ra được kinh nghiệm gì?
Tình huống 2:
Phân tích câu ca dao sau:
“Càng thắm thì lại càng phai
Thoang thoảng hoa nhài mà lại thơm lâu”.
1. Bằng tri thức tâm lý học hãy phân tích câu ca dao, tục ngữ trên. Qua đó chỉ ra xem quy luật nào
của xúc cảm, tinh cảm được thể hiện ở đó? 2. Giải thích tại sao? Hướng dẫn giải Tình huống 1:
1. Các quy luật tinh cảm và giải thích.
Quy luật pha trộn
Quy luật pha trộn được thể hiện trong tinh huống trên như sau: Cùng trong suy nghĩ tinh cảm của
Mai có 2 mặt đối lập: một là sợ mẹ của B, hai là vẫn còn yêu B. Có thể dễ dàng lý giải lý do tại sao
những tinh cảm xúc cảm này lại cùng một lúc xuất hiện trong bản thân B. Thứ nhất là cảm xúc lo âu, sợ
sệt bởi mẹ B là giáo viên chủ nhiệm của lớp Mai và B, hơn nữa mẹ B lại không thích Mai vì sau khi
Mai, B yêu nhau thì tinh hình học tập của B giảm sút. Chính sự ngăn cấm tinh yêu tuổi học trò của
người vừa là cô giáo, vừa là phụ huynh đã khiến Mai có cảm giác lo lắng. Mai còn đang là học sinh,
còn phụ thuộc nhiều vào gia đình, thầy cô và nhà trường nên chưa thể có đủ ý chí, sự mạnh mẽ trong
tinh yêu nên ngay khi vấp phải sự phản đối thì phát sinh ra những cảm xúc lo lắng, sợ sệt. Thứ hai,
chuyện tinh cảm được Mai, B hình thành trong một khoảng thời gian nhất định, bởi sự gặp gỡ, chung
tính cách, chung sở thích, cùng đồng cảm với nhau, có sự rung động, thương nhớ lẫn nhau. Sự ngăn cản
của mẹ B không thể ngay lập tức phá bỏ được tinh cảm của hai bạn và phải mất một thời gian hoặc có
yếu tố tác động thì tinh cảm này mới có thể phai nhạt, xóa bỏ hoặc có thể nó sẽ vẫn tồn tại và phát triển
hơn nữa. Do vậy, ngay khi bị mẹ B ngăn cấm, tinh cảm yêu thương mà B dành cho Mai vẫn còn đó,
chưa thể ngay lập tức biến mất.
Một bên là người mình yêu, một bên là phụ huynh người yêu, đồng thời là cô giáo, đối với Mai việc
lựa chọn thực sự là không dễ dàng. Những tinh cảm có phần mâu thuẩn đó hoà trộn vào trong Mai và
làm cho Mai có một quyết định khó khăn đó là tiếp tục yêu B.
Quy luật lây lan
Như đã nói ở trên, quy luật lây lan là quy luật mà xúc cảm và tinh cảm của chủ thể này có thể lan
truyền sang chủ thể khác. Trong thực tế thì chính tinh cảm của tập thể hay tâm trạng của xã hôi được
hình thành trên cơ sở quy luật này.
Ở tinh huống này, khi Mai và B đang trong quá trình yêu nhau, cả hai lại bị mẹ B ngăn cấm vì lý do
kết quả học tập của B giảm sút. Do đó, kể từ lúc mẹ B ngăn cấm Mai đã khiến Mai dần có ác cảm với
mẹ B. Đây là điều dễ hiểu, khi Mai đang trong độ tuổi đời sống tinh cảm khá phong phú với những say
mê thực sự đối với người khác giới đang dần xuất hiện. Vậy nên khi tinh yêu của mình bị ngăn cấm,
Mai cảm thấy buồn chán, không biết làm gì cho bớt nỗi buồn nên cô đã tâm sự với bạn bè trong lớp về
chuyện tinh cảm của mình để giải khuây. Tuy nhiên, vì đang có ác cảm với mẹ của B nên trong quá
trình tâm sự với bạn bè trong lớp, Mai đã bịa đặt, xuyên tạc điều không hay về mẹ của B với mục đích
làm cho các bạn trong lớp cùng có ác cảm với cô giáo chủ nhiệm. Điều này dẫn đến việc các thành viên
trong lớp học hình thành một ấn tượng không tốt với cô giáo. Với việc các thành viên trong lớp nghe
theo Mai không cần biết Mai kể đúng sự thật hay không là do tinh cảm tập thể, tâm trạng muốn chia sẻ
nỗi buồn với bạn nên mặc định điều Mai kể là đúng. Cũng giống như khi ta ghét mô mt ai đó và kể cho
những người khác, họ cũng sẽ có xu hướng cảm thấy ghét theo. Đây là biểu hiện của quy luật lây lan
trong thực tế và việc hình thành nên quy luật này dựa vào tinh cảm của tập thể.
Quy luật di chuyển
Khi Mai và B còn bên nhau, họ đã có những khoảnh khắc, những kỉ niệm đẹp gắn liền với những
nơi chốn quen thuộc. Những con đường ngày nào họ đi cùng nhau, những nơi hẹn hò với bao kí ức vui
vẻ, hạnh phúc. Chính những điều đó đã khiến cho Mai không chỉ yêu B mà còn yêu cả những địa điểm
đó, yêu những địa điểm gắn liền với kỉ niệm hạnh phúc của cả hai. Tình cảm của Mai không chỉ dành
cho B mà còn di chuyển sang những nơi quen thuộc ấy. Mai yêu B nên cũng yêu những cảnh vật,
những kỉ niệm đó. Những nơi ấy chứa đựng những kỉ niệm của Mai và B, gợi cho Mai nhớ về hình ảnh
của B, người mà Mai rất yêu thương.
Khi hai người chia tay, nghĩ về B, Mai lại buồn nên khi nhìn thấy nơi quen thuộc cả hai từng đến,
Mai cũng thấy buồn. Mai vẫn còn yêu B nên khi nhìn những nơi quen thuộc giờ chỉ có mình Mai, Mai
lại nhớ B, nhớ về những kỉ niệm ngày xưa, nhưng những kỉ niệm đẹp ngày nào giờ đây chỉ mang lại
cho Mai những nỗi buồn. Cảnh vật thân thương mà Mai từng rất yêu giờ cũng không còn đẹp trong mắt
Mai nữa. Tình yêu của Mai với B đã mất nên những tinh cảm của Mai dành cho những nơi kỉ niệm cũng đã biến mất theo.
2. Kinh nghiê m
Câu chuyện trên, đáng lẽ có thể trở thành một câu chuyện tinh yêu học sinh đẹp và thơ mộng. Thế
nhưng, chỉ vì những hành vi thiếu đúng đắn từ cả phía Mai và B, nó đã kết thúc và để lại những cảm
xúc không như mong đợi cho cả hai phía. Trong cuộc sống, còn nhiều câu câu chuyện khác tương tự,
và cũng có thể một ngày nó sẽ xảy ra với chính bản thân chúng ta. Vì vậy, từ câu chuyện tinh cảm của
Mai và B, chúng ta học được và rút ra được kinh nghiệm gì cho bản thân?
Trước hết, phải làm chủ được tinh cảm của mình. Tình cảm mang tính đối cực, chính vì thế bên
cạnh mặt tích cực còn là mặt tiêu cực. Mai và B yêu nhau, có thể đem lại cho nhau cảm giác được yêu
thương và quan tâm, đó chính là mặt tích cực. Tuy nhiên, việc nàycũng chính là nguyên nhân khiến cho
thành tích học tập của B bị giảm sút, đây không chỉ là vấn đề riêng của B mà là vấn đề của rất nhiều
các bạn trẻ hiện nay: Yêu nhau nhưng không làm chủ tinh cảm của mình, dẫn đến những tác động xấu,
trở thành sự hạn chế và cản trở trong cuộc sống sinh hoạt, học tập, làm việc. Chính vì vậy, chúng ta hãy
làm chủ tinh cảm của mình, để tinh cảm trong cuộc sốn trở thành động lực , củng cố ý chí, thôi thúc
hành động, nâng cao hiệu quả công việc.
Thứ hai, theo quy luật lây lan của xúc cảm và tinh cảm, thì xúc cảm và tinh cảm của người này có
thể lây lan sang người khác, thậm chí là cả một tập thể. Vì vậy, với những tinh cảm có xu hướng tiêu
cực, chúng ta nên hạn chế thể hiện ra ngoài; bên cạnh đó cũng nên rèn luyện thói quen hình thành tinh
cảm tích cực. Một trong những đặc trưng của tinh cảm là tính đối cực, tinh cảm ở mức độ nào cũng
mang tính chất hai mặt, có yêu thì có ghét. Việc Mai nói xấu mẹ của B là hành vi không đúng đắn, có
phần bồng bột. Nhưng ở độ tuổi học sinh đó, việc tinh cảm đúng hay sai rất khó để nhận thức một cách
đúng đắn, vậy nên chúng ta có thể thông cảm và bỏ qua cho những suy nghĩ cá nhân của Mai và từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho mình cho những tinh huống tương tự sau này trong cuộc sống.
Tình huống 2:
1. Các câu ca dao sau đây nói lên quy luật về tính thích ứng của xúc cảm, tinh cảm:
“Càng thắm thì lại càng phai
Thoang thoảng hoa nhà mà lại thơm lâu”.
2. Giải thích: Quy luật về tính thích ứng của xúc cảm, tinh cảm khẳng định rằng: Xúc cảm, tinh cảm
nào đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần một các không thay đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng
xuống. Đó là hiện tượng “nhàm quen”, “chai sạn” của tinh cảm.