Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 9)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 9) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thc hin các yêu cu n dưới:
Thi gian trôi qua k tay, đưa mùa hạ cui cht v ngẩn ngơ chẳng cho ai kp gi.
Tui học trò trôi đi trên từng trang lưu bút, mùa phượng cui ùa v cho ai tiếc
nhng tà áo dài trng bay...
Mt thi áo trắng trong veo tinh khôi đến thế, ôm sao cho hết; ôm sao đ đưc
tròn đầy cho những gì đã qua...
Cơn mưa cuối chiu ch nh thương, những vòng xe quay đều ri cun nhng
tháng năm hóa thành kỉ nim.
Ghế đá lặng im không nói, nhng ô gch lát bun tênh không mun ct li…
Tiếng ríu rít ve su kêu trên vòm lá, tiếng mùa tại đến, tiếng mt mùa hc trò
na lại đi...
Mùa phượng cui gi bun v cho nhưng luyến tiếc thi gian... Mùa không ai bo
ai, mt bun ngn l
những mùa yêu chưa xa đã nh, nhng mùa ch thương nh vi quá chng
kp v...
Góc sân trường, một cánh hoa rơi mong manh cho mùa hạ cui... còn mãi
trong tim ta, nhng du yêu mt thi...
(Lc Hi Viết cho mùa phượng cui)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Nỗi buồn ngày chia tay được th hin qua nhng hình nh nào?
Câu 3 (1đ): Xác định các bin pháp ngh thuật được s dụng trong đoạn trích và
nêu tác dng.
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn k v nhng k nim anh/ch nh mãi khi xa
ngôi trường.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị lun v câu nói: “Người giàu tng ca cải, người
khôn tng lời nói”
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cn
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: biu cm.
Câu 2 (0,5đ):
Ni buồn ngày chia tay đưc th hin qua nhng hình ảnh: cơn mưa, ghế đá, vòng
xe quay, tiếng ve, ô gạch lát, góc sân trường, cánh hoa rơi,
Câu 3 (1đ):
Bin pháp ngh thuật được s dụng trong đoạn trích: lit kê (các s vt gn lin vi
trường hc, vi mùa hè), nhân hóa (Ghế đá lặng im không nói, nhng ô gch lát
bun tênh không mun ct li).
Tác dụng: làm cho câu văn thêm sinh động hơn, diễn đạt được trn vẹn thông điệp
và th hin s bâng khuâng, ri bi, s xúc động, nghn ngào ca tác giả…
Câu 4 (1đ):
Hc sinh t viết v k nim đáng nhớ ca mình.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v câu nói “Người giàu tng ca ci, người khôn tng lời nói”
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh luận: “Người giàu tng ca cải, người khôn tng li
nói”
2. Thân bài
a. Gii thích
“Ca cải” những th giá tr do con người làm ra hoc sn trong t nhiên
mà con người chiếm lĩnh được và tích lũy thành tài sản ca mình.
“Lời nói” là công cụ, cách thc giao tiếp của con người trong đời sng hng ngày.
Vt chất do con ngưi to ra, ch làm đp hình thc mt cách gi to ch
không th làm đẹp được tâm hn. Ch nhng lời hay ý đẹp đi mi thc s có g
tr gn kết con người.
b. Phân tích
S thông minh người khôn ngoan cho vào li nói ca mình giá, th
hin danh d, nhân phm ca mi một con người.
Ngưi khôn ngoan khéo léo trong giao tiếp thì s d được thành công hơn
vi s nhy bén trong li nói ca mình.
Khi tht s biết dùng li l, chúng ta s ng mọi người theo suy nghĩ tích cc
ca mình bng chính li nói ca bn thân xã hi tốt đẹp hơn.
c. Chng minh
Hc sinh la chn nhng dn chng tiêu biểu để minh ha cho luận điểm ca
mình.
d. Phn bin
những người không biết ý thc kim soát li nói dẫn đến nhiu hu qu khôn
ờng,… cn phải điều chnh.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cn
1. M bài
Gii thiu tác gi Huy Cận và bài thơ Tràng giang.
2. Thân bài
a. Nhan đề, li ta
Tràng giang: con sông dài và rng ln.
“Bâng khuâng tri rng nh sông dài”: diễn t tâm tư, tình cảm ca tác gi; thâu
tóm được c tình và cảnh vào trong bài thơ.
b. Kh 1
“Sóng gợn, điệp điệp”: sóng nhẹ nhàng lan ta trên mặt nước gi ni bun miên
man.
Con thuyn buông mái chèo mặc cho nước đưa đẩy gi s nh đênh.
“nước song song, thuyn v c lại”: không hứa hn s gp gch là chia lìa,
xa cách.
“Ci mt cành khô lc mấy dòng”: gợi nghĩ tới thân phn th nh nhoi,
giữa dòng đời.
Kh thơ gợi ni bun v s chia li, tách bit ca con thuyền và dòng nước, đồng
thi gi ni bun v kiếp người nh vô định.
c. Kh 2
Hai câu đầu ni bt s đìu hiu, vng lng ca cnh chiu, đứng trước không gian
ấy con người càng cô đơn.
Hai câu cuối không gian được m ra chiu: cao, sâu, rng, dài ngh thuật đối
lp làm cho không gian thêm rng lớn hơn, bao la hơn t đó làm cho hình nh con
ngưi tr nên nh bé, lc lõng.
Tác gi s dng t ng chn lc đắt giá, giàu giá tr gi hình biu cảm: liu điu,
thơ, sâu chót vót,…
d. Kh 3
“Bèo dạt v đâu”: suy tư, trăn tr ca tác gi trước s lênh đênh, định ca cnh
vt trên sông.
“Mênh mông kng một chuyến đò ngang”: không gian bao la rng lớn nhưng
thiếu vng hình nh con người.
“Lng l b xanh tiếp bãi vàng”: cảnh vật tĩnh lặng, trm tư duy trì sự sng.
e. Kh cui
“Lp lớp mây cao đùn núi bạc”: miêu t thiên nhiên lp lánh, tráng l mang nét
độc đáo riêng.
“Chim nghiêng cánh nhỏ”: cảm giác chp chi, rn ngp.
Ni nh nhà “dợn dợntrong lòng, đó nỗi khao khát tìm đến ch da cho tâm
hồn cô đơn, trống vng ca tác gi.
Tâm tư, tình cảm và ni nh nhà da diết ca tác gi.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/5

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Thời gian trôi qua kẽ tay, đưa mùa hạ cuối chợt về ngẩn ngơ chẳng cho ai kịp giữ.
Tuổi học trò trôi đi trên từng trang lưu bút, mùa phượng cuối ùa về cho ai tiếc
những tà áo dài trắng bay...

Một thời áo trắng trong veo và tinh khôi đến thế, ôm sao cho hết; ôm sao để được
tròn đầy cho những gì đã qua...

Cơn mưa cuối chiều chở nhớ và thương, những vòng xe quay đều rồi cuộn những
tháng năm hóa thành kỉ niệm.

Ghế đá lặng im không nói, những ô gạch lát buồn tênh không muốn cất lời…
Tiếng ríu rít ve sầu kêu trên vòm lá, tiếng mùa hè tại đến, tiếng một mùa học trò nữa lại đi...
Mùa phượng cuối gọi buồn về cho nhưng luyến tiếc thời gian... Mùa không ai bảo
ai, mắt buồn ngấn lệ…

Có những mùa yêu chưa xa đã nhớ, có những mùa chở thương nhớ vội quá chẳng kịp về...
Góc sân trường, một cánh hoa rơi mong manh cho mùa hạ cuối... Và còn mãi
trong tim ta, những dấu yêu một thời...

(Lạc Hi – Viết cho mùa phượng cuối)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Nỗi buồn ngày chia tay được thể hiện qua những hình ảnh nào?
Câu 3 (1đ): Xác định các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn kể về những kỉ niệm mà anh/chị nhớ mãi khi xa ngôi trường. II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. Câu 2 (0,5đ):
Nỗi buồn ngày chia tay được thể hiện qua những hình ảnh: cơn mưa, ghế đá, vòng
xe quay, tiếng ve, ô gạch lát, góc sân trường, cánh hoa rơi, Câu 3 (1đ):
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: liệt kê (các sự vật gắn liền với
trường học, với mùa hè), nhân hóa (Ghế đá lặng im không nói, những ô gạch lát
buồn tênh không muốn cất lời
).
Tác dụng: làm cho câu văn thêm sinh động hơn, diễn đạt được trọn vẹn thông điệp
và thể hiện sự bâng khuâng, rối bời, sự xúc động, nghẹn ngào của tác giả… Câu 4 (1đ):
Học sinh tự viết về kỉ niệm đáng nhớ của mình. II. Làm văn (7đ): Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu nói “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói” 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói” 2. Thân bài
a. Giải thích
“Của cải” là những thứ có giá trị do con người làm ra hoặc có sẵn trong tự nhiên
mà con người chiếm lĩnh được và tích lũy thành tài sản của mình.
“Lời nói” là công cụ, cách thức giao tiếp của con người trong đời sống hằng ngày.
→ Vật chất là do con người tạo ra, nó chỉ làm đẹp hình thức một cách giả tạo chứ
không thể làm đẹp được tâm hồn. Chỉ những lời hay ý đẹp ở đời mới thực sự có giá
trị gắn kết con người. b. Phân tích
Sự thông minh mà người khôn ngoan cho vào lời nói của mình là vô giá, nó thể
hiện danh dự, nhân phẩm của mỗi một con người.
Người khôn ngoan và khéo léo trong giao tiếp thì sẽ dễ có được thành công hơn
với sự nhạy bén trong lối nói của mình.
Khi thật sự biết dùng lời lẽ, chúng ta sẽ hướng mọi người theo suy nghĩ tích cực
của mình bằng chính lời nói của bản thân → xã hội tốt đẹp hơn. c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người không biết ý thức kiểm soát lời nói dẫn đến nhiều hậu quả khôn
lường,… → cần phải điều chỉnh. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang. 2. Thân bài
a. Nhan đề, lời tựa
Tràng giang: con sông dài và rộng lớn.
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”: diễn tả tâm tư, tình cảm của tác giả; thâu
tóm được cả tình và cảnh vào trong bài thơ. b. Khổ 1
“Sóng gợn, điệp điệp”: sóng nhẹ nhàng lan tỏa trên mặt nước → gợi nỗi buồn miên man.
Con thuyền buông mái chèo mặc cho nước đưa đẩy → gợi sự lênh đênh.
“nước song song, thuyền về nước lại”: không hứa hẹn sự gặp gỡ mà chỉ là chia lìa, xa cách.
“Củi một cành khô lạc mấy dòng”: gợi nghĩ tới thân phận cá thể nhỏ nhoi, bơ vơ giữa dòng đời.
→ Khổ thơ gợi nỗi buồn về sự chia li, tách biệt của con thuyền và dòng nước, đồng
thời gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé vô định. c. Khổ 2
Hai câu đầu nổi bật sự đìu hiu, vắng lặng của cảnh chiều, đứng trước không gian
ấy con người càng cô đơn.
Hai câu cuối không gian được mở ra chiều: cao, sâu, rộng, dài → nghệ thuật đối
lập làm cho không gian thêm rộng lớn hơn, bao la hơn từ đó làm cho hình ảnh con
người trở nên nhỏ bé, lạc lõng.
Tác giả sử dụng từ ngữ chọn lọc đắt giá, giàu giá trị gợi hình biểu cảm: liu điu, lơ thơ, sâu chót vót,… d. Khổ 3
“Bèo dạt về đâu”: suy tư, trăn trở của tác giả trước sự lênh đênh, vô định của cảnh vật trên sông.
“Mênh mông không một chuyến đò ngang”: không gian bao la rộng lớn nhưng
thiếu vắng hình ảnh con người.
“Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”: cảnh vật tĩnh lặng, trầm tư duy trì sự sống. e. Khổ cuối
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”: miêu tả thiên nhiên lấp lánh, tráng lệ mang nét độc đáo riêng.
“Chim nghiêng cánh nhỏ”: cảm giác chấp chới, rợn ngợp.
Nỗi nhớ nhà “dợn dợn” trong lòng, đó là nỗi khao khát tìm đến chỗ dựa cho tâm
hồn cô đơn, trống vắng của tác giả.
→ Tâm tư, tình cảm và nỗi nhớ nhà da diết của tác giả. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------