Đề ôn tập | môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội
Đề ôn tập | môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 1:CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC Triết học là gì?
Khái niệm Triết học
Về khái niệm, Triết học được định nghĩa là một bộ môn nghiên cứu về những vấn
đề chung và cơ bản của con người con người về thế giới, về vị trí, vai trò của con
người trong thế giới ấy, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, quy luật,
giá trị, ý thức, kiến thức và ngôn ngữ.
Triết học ra đời khi nào?
Về nguồn gốc, triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây từ khoảng thế
kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc.
Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên xuất hiện tại Hy Lạp với tên gọi
φιλοσοφία (philosophia) có nghĩa là “"love of wisdom” - “tình yêu đối với sự
thông thái” bởi nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại mang tên Pythagoras. Với người Hy
Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng nhấn mạnh khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết và được hiểu là sự
truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con người. Còn
tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Nói tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây, triết học cũng
đều là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người.
Tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
Mối quan hê giữa vậ t chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học. Vấn đê ̣̀
ấy có hai măt, trả lời hai câu hỏi lớn.̣̀
Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật
chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau: lOMoAR cPSD| 39651089
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc
vật chất) là nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên
thể (ý thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc
về triết học nhị nguyên.
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới.
Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự
nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà triết
học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, nhưng sự
nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy
tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Câu 2: vật chất và ý thức ** I.
VẬT CHẤT VÀ PHƯƠNG THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT lOMoAR cPSD| 39651089
1.Quan niêm trước Mac về phạm trù vậ t chất.̣̀
a. Chủ nghĩa duy vât cổ đạị -
Chủ nghĩa duy vât cổ đại lấy thế giới vậ
t chất để giải thích thế
giới. Nó ̣ đã đi đúng hướng rằng vât chất là cơ sở đầu tiên cho mọi sự vậ
t hiệ n ̣ tượng trong thế giới khách quan. -
Nhưng cũng vì vây, khuyết điểm của nó là các nhà triết học đã quy vậ
t ̣ chất thành môt dạng cụ thể. Ở thời kì này, những quan niệ m đặ
t ra cũng ̣ chỉ mang tính giả định và trực quan chứ không được
chứng minh về măt ̣ khoa học.
->Tuy nhiên, đây cũng là cơ sở để các nhà triết học sau này có thể tiếp tục
phát triển quan niêm về thế giới vậ t chất mộ t cách hoàn chỉnh và đúng đắṇ hơn.
b. Chủ nghĩa duy vât siêu hình thế kỉ XV- XVIỊ -
Ở thời kì này, dựa vào thực nghiêm vậ t lí học cổ điển đã chứng
minh ̣ được sự tồn tại của nguyên tử- phần tử nhỏ nhất của vât chất vĩ mô.̣
- Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế: quan niêm đồng nhất vậ t
chất với ̣ khối lượng, tách rời vât chất với vậ n độ ng, không gian và thời
gian; không ̣ đưa ra được sự khái quát triết học, chưa nắm bắt được tính
quan trọng nhất của vât chất.̣
2. Cuôc khủng hoảng KHTN cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX̣̀ -
KHXH cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đạt được những phát minh
quan trọng. Rontghen phát hiên ra tia X, Becquerel phát hiệ n ra hiệ
n tượng ̣ phóng xạ, Thomson phát hiên ra điện tử. .....̣ -
Tất cả điều ấy đã chứng minh nguyên tử không phải là phần tử nhỏ
nhất,nó cũng có thể phân chia, tan rã, “mất đi”, có thể chuyển hóa thành
phi vâṭ chất. Điều này gây ra môt cuộ c khủng hoảng trong vậ t lí học.
Các nhà ̣ KHTN đi từ chủ nghĩa duy vât siêu hình đến chủ nghĩa tương
đối và rơi ̣ vào duy tâm. Các nhà khoa học siêu hình trở nên hoang mang,
hoài nghi vào tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vât.̣ lOMoAR cPSD| 39651089
-> Điều này khiến cho chủ nghĩa duy tâm thắng thế và làm phá sản các
quan niêm siêu hình về vậ t chất.̣
Nguyên nhân sâu xa của cuôc khủng hoảng này là do nhậ n thức của chủ ̣
nghĩa duy vât siêu hình ở thời kì này là chưa chính xác, chưa phản ánh ̣
được chính xác bản chất thât sự của vậ t chất.̣
Vì thế, cần phải khái quát những thành tựu của KHXH và khắc phục hạn
chế thời kì này để đưa ra môt định nghĩa chính xác về vậ t chất.̣
3. Quan niêm của triết học Mac- Lenin về vật chấṭ.
a . Quan niêm của Anggheṇ r - đã phân biêt vậ
t chất với tính cách là mộ
t phạm trù triết học, khác với ̣ các sự vât hiệ n tượng cụ thể trong
thế giới. Với tính chất là phạm trù triết ̣ học, vât chất là sự sáng tạo thuần
túy của tư duy thông qua con đường ̣ trừu tượng hóa tổng số các vât thể
để tìm ra tính chung của chúng ̣ -> chỉ ra đăưng chung của vậ t chất là tồn tại độ
c lậ p không lệ thuộ c vào ý ̣ thức của con người. b. Quan niêm của Mac ̣ -
không đưa ra định nghĩa về vât chất nhưng đã vậ n dụng quan
điểm của ̣ chủ nghĩa duy vât biệ n chứng về việ c phát triển những vấn
đề chính trị xã ̣ hôi ̣
-> Mac và Angghen đã đi đến kết luân về vậ t chất trong xã hộ i: vậ t
chất ̣ trong xã hôi là tồn tại của bản thân con người cùng với những điều kiệ
n ̣ sinh hoạt vât chất của con người, hoạt độ ng vậ t chất và những quan hệ vậ
ṭ chất giữa người với người.
c. Định nghĩa về vât chất của Leniṇ -
Khái quát những thành tựu của KHTN cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ
XX, kế thừa những quan niêm triết học về vậ t chất của Mac và
Angghen, ̣ Lenin đã đưa ra môt định nghĩa về vậ t chất mà cho đến nay
được các nhà ̣ khoa học hiên đại cho là mộ t định nghĩa kinh điển.̣
“ Vât chất là mộ t phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan ̣
được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, lOMoAR cPSD| 39651089
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lê thuộ c vào cảm giác"̣ - Phân tích định nghĩa:
+ Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan. Điều
này có nghĩa là, phạm trù vật chất là phạm trù rất rộng, không thể đồng
nhất vật chất với những dạng cụ thể của nó. Thuộc tính quan trọng của vật
chất là thực tại khách quan, tức là tồn tại thực không phụ thuộc ý muốn chủ
quan của con người → Vật chất tồn tại khách quan và có trước ý thức. +
Được đem lại cho con người trong cảm giác, tức là, vật chất tồn tại thông
qua các dạng cụ thể, tác động lên các giác quan của con người và con
người cảm nhận được, nhận biết được vật chất. Điều này nói lên rằng con
người có khả năng nhận thức. Chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại
khách quan chưa được con người nhận biết biết chứ không có cái không thể biết.
+ Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại độc lập
không lệ thuộc vào cảm giác. Điều này nói lên rằng, cảm giác, ý thức là cái
có sau, là tính thứ hai. Vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý
thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh.
- Định nghĩa của Lenin bao gồm các nôi dung cơ bản sau;.̣̀
Thứ nhất: Vât chất là thực tại khách quan, cái tồn tại bên ngoài ý thức và ̣ không lê thuộ c vào ý thức.̣
+) Tính trừu tượng: Khi nói vât chất là mộ
t phạm trù triết học là muốn
nói ̣ tới cái trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính. Phạm trù này chỉ
môt “ ̣ đăc tính” duy nhất của vậ t chất, là tồn tại với tư cách là hiệ n
thực khách ̣ quan nằm ngoài ý thức con người.
Ví dụ: Nhà nước ta theo chế đô xã hộ i chủ nghĩa, là nhà nước của dân
do ̣ dân vì dân với sự lãnh đạo của Đảng, phân biêt với nhà nước tư bản hay ̣ phong kiến.
+) Tính cụ thể: Tuy nhiên, tính trừu tượng của vât chất phải được bắt nguồn ̣
từ cơ sở Vậthiên thực, do đó không thể tách rời với tính hiệ n thực cụ thể của ̣ nó. lOMoAR cPSD| 39651089
Ví dụ: Trong điều kiên áp suất bình thường nước luôn sôi ở 100 độ C, ̣
đóng bang ở 0 đô C.̣
Cần phải biết cân bằng giữa hai yếu tố này, nếu quá coi trọng trừu tượng sẽ
rơi vào quan điểm duy tâm, quá coi trọng cụ thể sẽ sa vào sai lầm của duy vât siêu hình.̣
Thứ 2. Vât chất là cái khi mà tác độ
ng vào giác quan của con người thì
đeṃ lại cho con người cảm giác.
-Lenin cho rằng vât chất luôn thể hiệ n đặ c tính hiệ n thực khách
quan tồn tại ̣ không dựa theo ý thức sự vât hay con người.̣
Ví dụ: Mưa là hiên tượng tự nhiên khi quá trình tích tụ hơi nước đến mộ
t ̣ mức nhất định gây ra bão hòa tạo thành nước rơi xuống. Nó không phải
là do thần sấm thần sét hay long vương tạo nên và cũng không phụ thuôc
vào ý ̣ thức con người. -Vât chất biểu hiệ
n sự tồn tại của mình dưới dạng thực thể và vì thế nó ̣
những đăc tính bản thể luậ n của riêng mình, khi trực tiếp hoặ c gián
tiếp tác ̣ đông sẽ đem cho con người cảm giác. Hầu hết con người có thể
cảm giác ̣ được thông qua các giác quan của mình, nhưng đôi khi phải thông
qua đong đếm và nghiên cứu.
Ví dụ: Nhìn môt cây chanh từ lúc bắt đầu ra hoa, bằng mắt thường ta có ̣
thể thấy hoa rụng đi và đâu trái. Ngửi mùi trái chanh sẽ làm ta chảy nước ̣ miếng.
Thứ 3. Vât chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.̣ - các
hiện thực tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,..0 luôn có nguồn gốc từ vật
chất và những gì có được trong tinh thần ấy (nội dung cua chúng) chẳng
qua cũng chỉ là sự chụp lại, chép lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng
đang tồn tại với tư cách là thực tại khách quan -
Ví dụ: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp
xúc và nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con
người cảm nhận và ghi chép lại. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Ý nghĩa phương pháp luân của quan niệ m vậ t chất của triết học Mác- ̣̀ Lenin:
Ý nghĩa của định nghĩa
+ Giải quyết 1 cách đầy đủ và khoa học 2 vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng.
+ Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của các quan
điểm duy vật trước Mác về vật chất.
+ Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới, kết
cấu mới của vât chất làm phong phú thêm kiến thức con ngườị
+ là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội, các quan
hệ giữa vật chất xã hội, giữa người với người.
+ tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Tạo nên một sự thống nhất trước hết là sự vận động và phát triển của
phương thức sản xuất, mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,...
4: phương thức tồn tại của vật chất
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vận động là cách thức tồn tại,
đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình
thức tồn tại của vật chất. Vận động
- Với tư cách là một khái niệm triết học: vận động theo nghĩa chung nhất là
mọi sự biến đổi nói chung
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà
nó biểu hiện sự tồn tại của mình. Nói cách khác, không thể có vật chất mà không có vận động.
Vận động của vật chất là tự thân vận động.
Vật chất không do ai sáng tạo ra và nó không thể bị tiêu diệt, mà vận
động là thuộc tính cố hữu của vật chất, nên vận động cũng không do ai sáng
tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Nếu một hình thức vận động nào đó của một
sự vật nhất định mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh một hình thức vận động khác
thay thế, nghĩa là các hình thức vận động của vật chất chỉ chuyển hóa lẫn lOMoAR cPSD| 39651089
nhau mà thôi, chứ vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn
tại vĩnh viễn của vật chất
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
• theo angghen đã chia thành 5 hình thức: vđ cơ học, vđ lí học, vđ hóa học,
vđ sinh học, vđ xã hội.
• Vận động xã hội là hình thức có trình độ cao nhất. tuy khác nhau về chất
nhưng giữa các vận động có sự lien hệ, tác động qua lại.
Những dạng vật chất phức tạp như cơ thể sống, xã hội loài người bao
hàm nhiều hình thức vận động trong sự liên hệ tác động qua lại, nhưng bao
giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định. Ví
dụ, trong cơ thể sống bao gồm các hình thức vận động cơ học, lý học, hóa
học, sinh học, song hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ
bản quy định sự khác nhau giữa cơ thể sống với những dạng vật chất khác
Vận động và đứng yên
Trong khi coi sự vật là thuộc tính bên trong vốn có của vật chất, chủ nghĩa
duy vật không phủ nhận sự đứng im, mà cọi đứng im như một trường hợp
riêng của vận động. không có đứng im tương đối thì không thể hình thành
các sự vật, hiện tượng riêng rẻ,cụ thể. Vận động là tuyệt đối, đứng yên là tương đối.
Đứng yên là tương đối bởi vì:
- Hiện tượng đứng yên chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ
không phải trong mọi mối quan hệ cùng lúc.
- Đứng yên chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động trong một lúc nào
đó, chứ không phải đối với tất cả mọi hình thức vận động trong một lúc -
Đứng yên la biểu hiện của một trạng thái vận động: vận động trong thăng
bằng, trong sự ổn định tường đối, khi nó còn là nó mà chưa chuyển thành cái khác
- Vận động tuyệt đối. do đó nó làm cho sự vật, hiện tưọng không ngừng
biến đổi, làm cho sự đứng yên luôn bị phá vỡ. Đứng im chỉ là tạm thời vì: lOMoAR cPSD| 39651089
vận động riêng biệt có xu hướng trở thành cân bằng, vận động toàn bộ lại
phá hoại sự cân bằng riêng biệt.
Không gian và thời gian
- không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động: -
không gian , thời gian là hai thuộc tính hai hình thức tồn tại khác nhau của
vật chất vận động, nhưng chúng không tách ròi nhau. Vật chất có ba chiều
không gian và một chiều thời gian.
- quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng veeg không gian và thời
gian làcơ sở lí luận khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm, siêu hình tách
rơi không gian và thời gian với vật chất vận động.
5:tính thống nhất của thế giới
- Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới: Ta cần thừa
nhân sự tồn tại của thế giới rồi mới nói tới việ c nhậ n thức thế giới.̣
-Tồn tại là phạm trù để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người,
gạt bỏ nghi ngờ về tính không thực, hư vô. Đúng là thế giới có tồn tại,
nhưng hình thức tồn tại của thế giới hết sức đa dạng. Cơ sở thống nhất của
thế giới nằm ở tính vât chất của nó. Mọi sự vậ t đều có các mối liên hệ
với nhau và ̣ thống nhất bởi tính vât chất.̣ - Thế giới thống nhất ở tính vât chấṭ
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khăng rđịnh: bản chất của thế giới là vật
chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+) Chỉ có môt thế giới duy nhất là thế giới vậ t chất, có trước và quyết định ý ̣ thức con người.
+) Mọi tồn tại của thế giới vât chất là những dạng tồn tại cụ thể của vậ t
chất ̣ nên chúng có mối liên hê tác độ
ng qua lại lẫn nhau, bị chi phối bởi quy luậ t ̣ khách quan.
+) Thế giới vât chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn tại
vĩnḥ viễn vô hạn và vô tân, chúng vậ
n độ ng chuyển hóa lẫn nhau.̣ lOMoAR cPSD| 39651089
-->Thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội, về bản chất là vật chất, thống
nhất ở tính vật chất. II. Ý thức
1) Theo quan điểm Triết học Mác – Lênin: Ý thức là một phạm trù được
quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ảnh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến, sáng tạo. 2) Nguồn gốc
· • Chủ nghĩa duy tâm: có sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và
chủ nghĩa duy tâm khách quan
o Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Đại diện tiêu biểu là G. Berkeley.
Chủ nghĩa này tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, cảm giác tồn tại
duy nhất nhưng Cảm giác của họ không phản ánh thế giới khách
quan mà chỉ là cái vốn có của mỗi cá nhân tách rời biệt lập với thế giới bên ngoài
o Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Đại diện tiêu biểu là Platon và
G.Hêghen. Khẳng định thế giới là ý niệm tuyệt đối sinh ra toàn bộ
thế giới hiện thực và ý thức con người chỉ là sự hồi tưởng, ý thức
lại ý niệm tuyệt đối ấy.
➤Quan niệm của nghĩa duy tâm là những quan niệm hết sức sai lầm
phiến diện là cơ sở lý luận của tôn giáo
· • Chủ nghĩa duy vật: Có sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật siêu hình và
chủ nghĩa duy vật biện chứng
o Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đồng nhất ý thức với vật chất, coi ý
thức là 1 dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sinh ra. Theo phái “ Vật
hoạt luận”thì ý thức là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất từ
giới vô sinh đến hữu sinh, cao nhất là con người lOMoAR cPSD| 39651089
➤Là quan niệm hết sức sai lầm và phiến diện được các giai cấp bóc lột ,
thống trị triệt để để lợi dụng, làm cơ sở lý luận , nô dịch tinh thần quần chúng lao động
o Chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức có nguồn gốc từ tự nhiên và xã hội.
◼ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần): bộ óc người cùng
với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc gọi là sự phản ánh - đó
là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
✔ Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới
vật chất, từ vô cơ tới hữu cơ,chất sống (thực vật và động vật)
rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Ý thức là thuộc tính của
một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là não con người.
Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động
của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần
kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
✔Thế giới khách quan: Thế giới khách quan là đối tượng của
cảm giác, tác động đến cảm giác qua 5 giác quan. Sau đó
được não xử lý và phản ánh từ đó tạo ra ý thức
✔Sự phản ánh: Là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật
chất này về những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại
◼ Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ): lao động và ngôn ngữ
✔ Lao động: là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội
của con người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển.
Lao động giúp bộ não người được phát triển và ngày càng lOMoAR cPSD| 39651089
hoàn thiện ngoài ra lao động sản xuất còn là cơ sở hình thành
và phát triển ngôn ngữ.
✔ Ngôn ngữ: Trong quá trình lao động con người liên kết với
nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối
quan hệ của các thành viên của xã hội không ngừng được
củng cố và phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi
với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra
đời trở thành “cái vỏ vật chất của ý thức”, thành phương tiện
thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu
tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn
ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc
đẩy lao động phát triển.
➤ Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. 3)
Bản chất: Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ não người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
•· Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: do hình ảnh ấy tuy bị thế
giới khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức nhưng thế giới ấy không
còn y nguyên, mà đã bị cái chủ quan của con người cải biến. Có thể nói, ý thức
phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các
tư tưởng đó được tín hiệu hoá trong một dạng cụ thể của vật chất- là ngôn ngữ-
cái mà con người có thể cảm giác được. Không có ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và tồn tại được.
· • Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo: ý thức phản ánh thế giới có
chọn lọc- tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Trên cơ sở những cái
đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới, có thể tưởng tượng, có thể tiên đoán và
dự báo tương lai, có thể lập ra những giả thuyết khoa học lOMoAR cPSD| 39651089
· • Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
o Ý thức mang bản chất xã hội bởi vì nguồn gốc chủ yếu của ý thức là nguồn gốc xã hội.
o Con người sống trong những quan hệ xã hội nhất định và trong
những điều kiện lịch sử nhất định cho nên ý thức rất khác nhau ở
các tầng lớp và các giai cấp khác nhau
➤Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện
thực khách quan trên cơ sở thực tiễn của xã hội – lịch sử 4)
Kết cấu của ý thức: Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành
khoa học, nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu về kết cấu của ý thức.
a) Các lớp cấu trúc của ý thức:
· • Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các
loại ngôn ngữ. Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định
hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
· • Tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan
hệ, là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự
khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại
cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con
người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn.
· • Ý chí: là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở
trong quá trình thực hiện mục đích của con người. Có thể coi ý chí là quyền lực
của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người
hướng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kiềm chế, tự lOMoAR cPSD| 39651089
làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của
mình. Giá trị chân chính của ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ của nó mạnh
hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí hướng đến.
➤Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau
song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý
thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết
định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
b) Các cấp độ của ý thức: Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con
người, ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
· • Tự ý thức: cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức,
nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về
thế giới bên ngoài. Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn
là tự ý thức của cả xã hội, của một giai cấp hay của một tầng lớp xã hội
về địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ sản xuất xác định, về lý
tưởng và lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình.
· • Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý
thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
· • Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của
nội tâm, chưa có sự truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán
của lý trí. Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản
năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác… lOMoAR cPSD| 39651089
➤Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng
riêng, song tất cả đều có một chức năng chung là giải tỏa những ức chế
trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất, là những ham muốn bản
năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Quan điểm cho rằng vật chất có trước quyết định ý thức, ý thức, tinh thần là cái
có sau, cái phụ thuộc vật chất. Vì vậy, toàn bộ hoạt động tinh thần của con người
xét cho cùng đều là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người
và bị quy định bởi hoạt động thực tiễn của xã hội.
Ví dụ: nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các học thuyết chính trị,
pháp quyền, đạo đức nào đó, thì chúng ta phải căn cứ vào những điều kiện kinh
tế - xã hội tương ứng của nó trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể. -
Mọi sự biến đổi của nhân tố vật chất tất yếu dẫn đến sự thay đổi của ý
thức, của nhân tố tinh thần. Trong hoạt động tinh thần của con người nói chung,
kể cả ý thức cá nhân hay ý thức xã hội hoặc đường lối chủ trương chính sách
của một nhà nước hay sự phát triển của khoa học cũng dựa trên cơ sở hiện thực
khách quan, thì mới có thể làm cho khả năng khách quan trở thành hiện thực.
Điều đó, cũng sẽ đúng nếu như chúng ta cho rằng đường lối phát triển kinh tế -
xã hội của một chính đảng, một nhà nước đều phụ thuộc vào điều kiện khách quan nhất định. -
Tự thân nó, ý thức tư tưởng của con người không thể thực hiện được sự
biến đổi nào trong hiện thực, nếu nó không thông qua các nhân tố vật chất.
C.Mác từng nhấn mạnh rằng: chỉ có lực lượng vật chất đánh bại bởi một lực
lượng vật chất. Vì vậy, mọi sự biến đổi của đời sống xã hội, xét cho cùng đều
phụ thuộc vật chất, nhân tố vật chất. Tính độc lập tương đối của ý thức: -
Xuất phát từ quan điểm cho rằng ý thức là tính thứ hai phụ thuộc vào vật
chất và con người có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Sự phản lOMoAR cPSD| 39651089
ánh của ý thức về hiện thực khách quan, không phải là sự phản ánh thụ động,
đơn giản mà nó có tính năng động và sáng tạo.
Vì vậy, ý thức, nhân tố tinh thần có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục
đích, phương pháp hoạt động nói chung của con người. -
Trong các nhân tố tinh thần, sự phát triển của khoa học có tính vượt trước
tồn tại xã hội, khẳng định vai trò của khoa học đối với sự phát triển của xã hội.
Theo C.Mác: một khi lý luận xâm nhập vào hoạt động của quần chúng sẽ trở
thành lực lượng vật chất trực tiếp. Về vấn đề này, V.I.Lênin cũng đã nhấn mạnh:
không có lý luận cách mạng sẽ không có phong trào cách mạng. -
Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức của con người có thể
giữ vai trò quyết định đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Điều này có nghĩa là
ý thức, tư tưởng của con người với sự nhận biết đúng đắn và ý chí của mình, con
người có thể phát huy được năng lực tối ưu của các nhân tố vật chất và nhân tố
tinh thần trong những điều kiện khách quan nhất định để đạt được kết quả cao
nhất trong hoạt động thực tiễn. Hẳn trong chúng ta cũng thường đặt ra những
câu hỏi là tại sao trong những điều kiện khách quan nhất định nào đó mà ranh
giới giữa cái chết và cái sống… có những con người có thể vượt lên chính mình
bằng sức mạnh của lý trí, của niềm tin với nghị lực và bản lĩnh để làm một việc
gì đó mà mọi người cho là không tưởng, nhưng lại thành công. Nhưng xét về
quá trình lâu dài thì nhân tố vật chất bao giờ cũng giữ vai trò quyết định đối với
nhân tố tinh thần.- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người
nhận thức được quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan.
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển của vật chất.
+Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật
chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất lOMoAR cPSD| 39651089
CÂU 3: HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
* Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của
xã hội loài người và của tư duy”.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối quan
hệ biện chứng với nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì sự vật mới có sự vận động và phát triển.
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tượng 1. Khái niệm
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của
một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này biểu hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản.
- Nguyên lý này biểu hiện rõ thông qua sáu cặp phạm trù gồm: • Cái chung và cái riêng •
Bản chất và hiện tượng • Nội dung và hình thức • Nguyên nhân và kết quả • Khả năng và hiện thực •
Tất nhiên và ngẫu nhiên 2. Tính chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất
cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
– Tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ:
+Mối liên hệ tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng ở tất cả lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy.
+Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng,
nó thể hiện tính thống nhất vật chất của thế giới. lOMoAR cPSD| 39651089
– Mối liên hệ có tính đa dạng :
+Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những loại mối liên hệ
sau: chung và riêng, cơ bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và
thứ yếu, không gian và thời gian, ... Sự phân loại này là tương đối, vì mối liên hệ
chỉ là một bộ phận, một mặt trong toàn bộ mối liên hệ phổ biến nói chung. –
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất và phổ biến
nhất của thế giới khách quan. Còn những hình thức cụ thể của mối liên hệ là đối
tượng nghiên cứu của các ngành khoa học cụ thể. 3. Cơ sở
Nguyên lý này được dựa trên một khẳng định trước đó của triết học MácLênin
là khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa
các sự vật và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa
dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng
khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
– Tuân theo nguyên tắc toàn diện :
+ Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng ác mối liên hệ của chúng
+ Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cũng phải có
trọng tâm, trọng điểm, không dàn đều một cách chung chung.
– Tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể :
+ Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ
cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự
vật hiện tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với
vận động của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
II. Nguyên lý về sự phát triển lOMoAR cPSD| 39651089 1. Khái niệm -
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao,từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn ,từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Quá trình đó vừa
diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt mà đặc trưng của nó là cái cũ mất đi, cái mới ra
đời. - Trong phép biện chứng duy vật, phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của vận động. -
Cần phân biệt khái niệm vận động với khái niệm phát triển. Vận động là
mọi biến đổi nói chung, phát triển là sự vận động có khuynh hướng và gắn liền
với sự ra đời của cái mới hợp quy luật. 2. Tính chất -
Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là khuynh
hướng chung của thế giới. -
Phát triển có tính khách quan: nguồn gốc của phát triển nằm trong chính
bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt
không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người. -
Phát triển có tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Phát triển có tính tiến lên theo đường xoắn ốc, kế thừa liên tục : sự vật,
hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ -
Phát triển có tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình
phát triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ
thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó. -
Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những khâu
trung gian, thậm chí có lúc giảm, có sự thụt lùi tạm thời. 3. Ý nghĩa –
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển. lOMoAR cPSD| 39651089 –
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào
đócon người phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. –
Khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. –
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá
trình phát triển của sự vật ấy. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và
cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. –
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
=> Muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động”, sự biến đổi của nó”.
CÂU 4: Cặp phạm trù riêng - chung, nguyên nhân - kết quả
1) Cái riêng và cái chung : a) KN :
- Cái riêng : là phạm trù triết học để chỉ một sự vật hiện tượng nhất định .
- Cái đơn nhất : là phạm trù triết học , là những đặc tính , tính chất chỉ tồn tại ở
sự vật hiện tượng ( cái riêng ) mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác .
- Cái chung : là phạm trù triết học chỉ những mặt , những thuộc tính , yếu tố ,
quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều sự vật hiện tượng .
b) Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung : -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cái riêng , cái đơn nhất và cái
chung đều tồn tại khách quan và có mối liên hệ với nhau . -
Cái chung và cái đơn nhất đều chỉ tồn tại trong cái riêng , như là các mặt
của cái riêng . Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung , không có
cái riêng tách rời cái chung . lOMoAR cPSD| 39651089 -
Cái riêng là cái toàn bộ , phong phú hơn cái chung ( vì ngoài những đặc
điểm gia nhập vào cái chung , cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ
riêng nó có – tức cái riêng còn có cái đơn nhất . Cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng ( vì nó phản ánh những mặt , những thuộc tính , những mối
liên hệ ổn định , tất nhiên , lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại . Do vậy , cái
chung là cái gắn liền với bản chất , quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng ) . -
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau theo 2 chiều . Sự
chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của tiến trình phát triển
tiến lên . Ngược lại , sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện
của quá trình cái cũ , cái lỗi thời , lạc hậu .
c) Ý nghĩa phương pháp luận : -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết dựa vào cái chung , vận
dụng cái chung để cải tạo cái riêng . -
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , nên muốn nhận thức được cái
chung , cái bản chất thì phải dựa vào cái riêng . -
Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái
mới thành cái chung để phát triển nó . Ngược lại , chuyển hóa cái cũ thành cái
đơn nhất để xóa bỏ nó .
2 ) Nguyên nhân và kết quả : a) KN : -
Nguyên nhân : là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một SV-HT hay giữa các SV-HT với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định. -
Kết quả : là phạm trù dùng để chỉ những sự biến đổi xuất hiện do những
tác động giữa các mặt , các yếu tố trong một SV hoặc giữa các SV-HT tạo nên .
b) Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả : - Mối quan hệ nhân
quả có tính khách quan , phổ biến và tất yếu . lOMoAR cPSD| 39651089 -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả . Vì vậy , nguyên nhân có trước kết
quả có sau . Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ gây ra
một kết quả nhất định . Nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau thì kết quả do
chúng gây ra cũng ít khác bấy nhiêu . -
Trong những điều kiện nhất định nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau . -
Sự tác động của nguyên nhân đối với kết quả có thể theo hai hướng :
thuận , nghịch . Vì thế mà các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác
nhau c) Ý nghĩa phương pháp luận : -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết bắt đầu từ
việc đi tìm các nguyên nhân xuất hiện SV-HT -
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những phương pháp giải quyết đúngđắn -
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng , nhằm đạt mục đích đã đề ra
CÂU 5 :QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT,QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH
QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT
* Khái niệm chất :
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó
thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng.
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện
tượng là nó chứ không phải là cái khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính cơ bản và
kết cấu của SV (tức phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật) *
Khái niệm lượng : lOMoAR cPSD| 39651089
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật.
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm cho nó khác với
những cái khác. Lượng tồn tại cùng với chất của sự vật và cũng có tính khách
quan như chất của sự vật.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, kích thước, quy mô, trình
độ, tốc độ, mức độ…
* Nội dung cơ bản của quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng dẫn
đếnnhững thay đổi về chất:
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì
sự thay đổi của lượng.
+ Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
+ Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
+ Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
+ Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, biến đổi về chất: cái cũ mất đi và cái mới ra đời thay thế cho nó. -
Độ là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất -
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá
vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới,
thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy lOMoAR cPSD| 39651089 -
Bước nhảy chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
* Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
+ Chất đổi và nhảy vọt tại điểm nút
+ Biến đổi về chất, chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
+ Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới và tiếp tục biến đổi...
* Phương pháp luận của quy luật lượng – chất là phương pháp luận biện chứng duy vật
Quy luật chỉ ra rằng quan hệ lượng - chất là quan hệ biện chứng, những thay đổi
về lượng chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương
đối ổn định, lượng là mặt dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất
cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến
đổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó. Quá trình tác động qua
lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tục
* Ý nghĩa phương pháp luận :
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về
chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy
giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong
lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật,
hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH
*Khái niệm phủ định:
+ Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai
đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo
nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,
tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
+ Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ
định, là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban
đầu và cái phủ định lần thứ nhất, cũng như các giai đoạn trước đó. ... Sự vật lại
tiếp tục biện chứng chính mình để phát triển.
* Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
+ Tính kế thừa: Thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn SV cũ với SV mới. - Kế thừa biện chứng: lOMoAR cPSD| 39651089
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó
- Kế thừa siêu hình: Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn
phát triển trước; thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính
nó, của đối tượng mới.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự
thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự
phát triển. Khi phủ định cái cũ, cần biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý
của cái cũ, tránh sự phủ định sạch trơn.
+ Thứ hai, cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co,
phức tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định. Hiểu quy luật giúp chúng ta
tránh được cái nhìn phiến diện giản đơn trong việc nhận thức các sự vật hiện tượng.
+ Thứ ba, cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp
với quy luật phát triển. (trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào
nhận thức và hành động của con người)
+ Thứ tư, Cái mới ra đời là tất yếu phù hợp với sự phát triển. Mặc dù khi mới ra
đời cái mới có thể còn non yếu nhưng nó là cái tiến bộ hơn so với cái cũ. Vì vậy
ta cần có ý thức phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới,
khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…,
trong phủ định biện chứng. lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn 1, Khái niệm
-Khái niệm thực tiễn: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, thực tiễn là
toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
-Đặc trưng của thực tiễn:
+,Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là
những hoạt động vật chất – cảm tính, đó là những hoạt động vật chất của con
người cảm giác được; nghĩa là con người có thể quan sát trực quan được các
hoạt động vật chất này.
+,Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của
con người; nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham
gia của đông đảo người trong xã hội
+,Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ con người.
=>Hoạt động thực tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
loài người, là phương thức cơ bản của mối quan hệ giữa con người với thế giới;
nghĩa là con người quan hệ với thế giới bằng và thông qua hoạt động thực tiễn.
KHÔNG CÓ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN THÌ BẢN THÂN CON NGƯỜI VÀ
XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI KHÔNG THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN.
2, Những hình thức cơ bản của thực tiễn:
+hoạt động sản xuất vật chất
+hoạt động chính trị - xã hội
+hoạt động thực nghiệm khoa học lOMoAR cPSD| 39651089
=> trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ
bản nhất, quan trọng nhất.
*Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau; trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai
hình thức thực tiễn kia. Tuy nhiên, hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng
tới sản xuất vật chất.
NHƯ VẬY, thực tiễn là cầu nối con người với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng thời
thực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên, để “làm chủ” tự nhiên.
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý
luận, bởi lẽ tri thức của con người xét đến cùng là được nảy sinh từ thực tiễn.
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học. Hoạt động
thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ
con người trong quá trình nhận thức. VD:
+Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải “ đo đạc diện tích và đo
lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ
khí” mà toán học đã ra đời.
+Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của TK XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Mọi tri thức khoa học – kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng
vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người. lOMoAR cPSD| 39651089
VD: Những thành tựu mới đây nhất như khám phá và giải mã bản đồ gen người
cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ
mục đích tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người...
-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Theo triết học Mác – Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra chân lý. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh , kiểm
nghiệm chân lý bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện
thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó. VD:
+ Hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để
thu hoạch thóc gạo để nấu lên và ăn
+ Hoạt động của các công nhân trong các nhà máy xí nghiệp tác động vào máy
móc trên các loại vải, da,..để tạo ra sản phẩm tiêu dùng như quần áo, giày dép
phục vụ đời sống con người
Câu 7: Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
1) Sản xuất vật chất
SXVC là hoạt động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động (trực
tiếp hay gián tiếp) vào đối tượng lao động nhằm cải biến các dạng vật chất
của tự nhiên, tạo ra của cải cần thiết mà các dạng vật chất trong tự nhiên
không có để thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển.
SXVC có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng được tạo nên từ ba yếu tố cơ bản : lOMoAR cPSD| 39651089
+ sức lao động của người lao động
+ tư liệu lao động + đối tượng lao động. 2) Phương thức sx
Phương thức sản xuất biểu thị cách thức con người thực hiện quá trình
SXVC ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người; cách thức
mà con người tiến hành sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Mỗi phương thức sản xuất đều có yếu tố kỹ thuật và kinh tế của mình +
yếu tố kỹ thuật là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình sản xuất được tiến hành
bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để tác động biến đổi các đối tượng của quá trình đó
+ yếu tố kinh tế của phương thức sản xuất là thuật ngữ dùng để chỉ quá
trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào.
Hai yếu tố trên của phương thức sản xuất vận động theo hướng tách biệt và
phụ thuộc lẫn nhau tạo ra vai trò của phương thức sản xuất là quy định tính
chất, kết cấu, sự vận động và phát triển của xã hội.
3) Vai trò của SXVC đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
SXVC luôn giữ vai trò quy định sự tồn tại, phát triển của con người và xã
hội loài người; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội; là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người
a) Mọi thành viên trong xã hội đều tiêu dùng (ăn, uống, ở, mặc v.v).Những
thứ có sẵn trong tự nhiên không thể thoả mãn mọi nhu cầu của con người,
nên nó phải sản xuất ra của cải vật chất. SXVC là yêu cầu khách quan
cơ bản; là một hành động lịch sử mà hiện nay cũng như hàng ngàn năm lOMoAR cPSD| 39651089
trước đây con người vẫn phải tiến hành. Cùng với việc cải biến giới tự
nhiên, con người cũng cải biến chính bản thân mình và cải biến cả các
mối quan hệ giữa con người với nhau và chính việc cải biến đó làm cho
việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao hơn.
b) Xã hội loài người tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuấtvật
chất. Lịch sử xã hội loài người, do vậy và trước hết là lịch sử phát triển của SXVC.
c) SXVC là cơ sở để hình thành nên các mối quan hệ xã hội khác. Xã hội
loài người là một tổ chức vật chất và giữa các yếu tố cấu thành nó cũng
có những kiểu quan hệ nhất định. Các quan hệ xã hội về nhà nước, chính
trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, khoa học v.v (cái thứ hai) đều được
hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất vật chất (cái thứ nhất) nhất
định. Trong quá trình đó, con người đồng thời cũng sản xuất ra và tái sản
xuất ra những quan hệ xã hội của mình.
d) SXVC là cơ sở của sự tiến bộ xã hội.
SXVC không ngừng được các thế hệ người phát triển từ thấp đến cao. Mỗi
khi phương thức sản xuất thay đổi, quan hệ giữa người với người trong sản
xuất cũng thay đổi; và do vậy, mọi mặt của đời sống xã hội đều có sự thay
đổi theo sự tiến bộ của phương thức sản xuất. Tổng kết
• Sản xuất vật chất không chỉ tạo ra sản phẩm xã hội cần thiết phục
vụ cho nhu cầu của con người mà nó còn tạo ra sản phẩm thặng dư
• Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả năng lao động và đào tạo
thế hệ lao động mới để thay thế những người mất khả năng lao
động, rồi dùng để bù đắp những chi phí về ăn, mặc, ở ,để thỏa mãn
các nhu cầu về văn hóa , xã hội và các nhu cầu kinh tế khác.
• Sản phẩm thặng dư là kết quả và cũng là nguồn gốc của tiến bộ xã
hội, là điều kiện quyết định để nâng cao mức sống của nhân dân và lOMoAR cPSD| 39651089
mở rộng khả năng phát triển của kinh tế xã hội trong tương lai. Nó
bắt nguồn từ trình độ của năng suất lao động tăng lên với quy cách
là một quy luật kinh tế chung cho các xã hội có trình độ sản xuất phát triển nhất định.
• Qua sự phân tích trên ta có thể kết luận rằng: Sản xuất vật chất có
vai trò hết sức quan trọng. Nó có thể tạo ra tư liệu sản xuất , tạo ra
các mặt các quan hệ xã hội, rồi nó có thể cải biến tự nhiên - xã hội
bản thân con người và cuối cùng quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
⇒ Tóm lại , dù được xét trong toàn bộ lịch sử của sự hình thành và phát triển
của xã hội loài người hay trong giai đoạn lịch sử cụ thể thì sản xuất vật chất vẫn
luôn đóng vai trò là cơ sở, là nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
CÂU 8: QUAN HỆ BIỆN CHỨNG LLSX &QHSX
1. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kỹ thuật của hình thái kinh tế-xã
hội; là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất, thể hiện năng lực thực tế chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con
người trong quá trình đó. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quy định sự hình
thành, tồn tại và chuyển hoá giữa các hình thái kinh tế-xã hội, từ hình thái thấp, ít
tiến bộ lên hình thái cao, tiến bộ hơn.
Các yếu tố của lực lượng sản xuất:
1) Tư liệu sản xuất, gồm công cụ lao động, đối tượng lao động và phương
tiện lao động; trong đó,
a) công cụ lao động (là những vật thể hay phức hợp vật thể nối con người
với đối tượng lao động; truyền tác động từ con người đến đối tượng lao động.
b) Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản
xuất, chịu sự tác động của con người.
c) Phương tiện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận chuyển và thông tin liên lạc v.v lOMoAR cPSD| 39651089 2)
Người lao động là những người có thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm
laođộng và biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Người lao động
không chỉ phát triển về thể lực, mà còn phát triển cả về trí lực, nhạy bén và tính
sáng tạo trong lao động. Trí tuệ cao, trình độ chuyên môn giỏi, đạo đức nghề
nghiệp trong sáng là những yếu tố quan trọng của người lao động. Lao động ngày
càng có trí tuệ và là lao động trí tuệ. 3)
Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực
lượngsản xuất. Hiện nay, khái niệm khoa học còn được mở rộng sang lĩnh vực
công nghệ. Khoa học-công nghệ đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trở
thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại của sản xuất vật chất hiện nay.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trình độ của công cụ lao động;
trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội; trình độ ứng dụng các thành tựu
khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ năng lao động thể hiện qua khả năng
chinh phục tự nhiên của con người.
Quan hệ sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội); là quan hệ cơ bản, quy định mọi
quan hệ xã hội khác; phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo
thành cơ sở hạ tầng của xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã
hội. Trong quy luật này, quan hệ sản xuất mang tính thứ hai, do lực lượng sản xuất quy định.
Các yếu tố của quan hệ sản xuất. 1)
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất- là quan hệ sở hữu giữa
“nhữngnhóm người”; quy định địa vị của từng nhóm người trong sản xuất xã hội. 2)
Quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động có khả năng
quyđịnh quy mô, tốc độ, hiệu quả và xu hướng của sản xuất vật chất cụ thể. 3)
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động là khâu cuối cùng của
quátrình sản xuất vật chất. Tính chất và hình thức phân phối, mức độ thu nhập lOMoAR cPSD| 39651089
của các giai cấp và của các tầng lớp xã hội đều phụ thuộc vào quan hệ sở hữu tư
liệu sản xuất và quan hệ tổ chức, quản lý và phân công lao động.
Trong quá trình sản xuất vật chất, ba thành phần cơ bản trên đây của quan
hệ sản xuất có quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên sự ổn định tương đối so với sự
vận động thường xuyên của lực lượng sản xuất. Mỗi yếu tố của quan hệ sản xuất
có vai trò và ý nghĩa tác động lên sản xuất xã hội khác nhau; trong đó quan hệ sở
hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò quy định đối với hai quan hệ còn lại và quan hệ
trong tổ chức, quản lý và phân công lao động và quan hệ trong phân phối sản
phẩm lao động có thể góp phần củng cố, phát triển quan hệ sản xuất và cũng có
thể làm biến dạng quan hệ sở hữu tư liệu đó.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
• Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội
dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố
tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất.
Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
VD: Thời phong kiến, làm nông là chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
• Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Khi tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó
sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ
sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực
lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi,
phương thức sản xuất mới xuất hiện. VD: săn bắn hái lượm – trồng
trọt chăn nuôi – thuê người làm – làm nông trên diện rộng…
• Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ
lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ lOMoAR cPSD| 39651089
bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều
hình thái kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu
quan hệ sản xuất khác nhau. VD:
Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - TBCN 2.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
• Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản
xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực
lượng sản xuất phát triển. VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất
hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
• Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành xiềng
xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. VD:
sản phẩm máy moc thủ công – hai người lái máy cày bằng người
cuốc ruộng suy ra không còn đúng, dẫn đến cản trở; ở Việt Nam
xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công
thương nghiệp ồ ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ lực
lượng sản xuất thấp kém.
• Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển
của lực lượng sản xuất, vì nó quy định mục đích của sản xuất; ảnh
hưởng đến thái độ lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn
chế việc cải tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ
thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động, v.v.. VD:
Mối quan hệ giữa sếp và nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách
khen thưởng xứng đáng thì nhân viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao.
• Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ lOMoAR cPSD| 39651089
thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để
đưa xã hội tiến liên. VD: vô sản – tư bản.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản
xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong mọi xã
hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta: chọn con đường xã hội
chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước công nghiệp lạc hậu
với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia
đều nên đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986;
sau năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất cũng
đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc
hậu chuyển dần lên thành một nước công hoá.
CÂU 9: BIỆN CHỨNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG I. Lý thuyết
1.Các khái niêm:̣̀
-Cơ sở hạ tầng là toàn bô những quan hệ
sản xuất của một xã hội
trong ̣ sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của môt xã hộ i đó ̣
-Kiến trúc thượng tầng là toàn bô quan điểm, tư tưởng xã hội với những ̣
thiết chế xã hội tương ứng cùng những mối quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành nên một cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao
gồm toàn bộ những quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghê thuậ t, ̣
văn hoá, xã hôi, ... và các thiết chế vể nhà nước, đảng phái, các đoàn thể xã ̣ hôi,
... được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.̣ >Đăc trưng ̣̀: lOMoAR cPSD| 39651089
-Cơ sở hạ tầng:
+Cơ sở hạ tầng của môt xã hộ i cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống
trị,̣ quan hê sản xuất tàn dư từ xã hộ i trước và quan hệ sản xuất mầṃ mống trong tương lại.
· Quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất
khác, và đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
· Quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất của xã hội trước, thể chế xã hội đó đã mất đi;
· Quan hệ sản xuất mầm mống là kiểu quan hệ sản xuất đang manh nha
-Kiến trúc thượng tầng:
+Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đăc điểm riêng, có cách thức ̣ vân độ
ng khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ , tác độ ng
qua lại lẫṇ nhau và cùng hình thành trên môt cơ sở hạ tầng.̣
+Các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng có mối quan hê khác nhaụ
đối với cơ sở hạ tầng. -
Các yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng:
· Quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. (VD: bản
chất của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa quy định. Do đó, bản chất của nhà nước CNXHCN Việt
Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân)
· Tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
· Quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời.
· Quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian.
• Kiến trúc thượng tầng phản ánh bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội. Trong xã
hội có đối kháng giai cấp nên kiến trúc thượng tầng mang tính chất đối kháng. lOMoAR cPSD| 39651089
Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của cơ sơ hạ
tầng, biểu hiện ở sự xung đột, đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng. -
Những quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị
quyđịnh tính chất kiến trúc thượng tầng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của
kiến trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp là Nhà nước - công cụ vât chất cụ
thể của giai cấp thống trị về mặt kinh tế, chính trị và pháp luật. Nhờ có Nhà
nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới được truyền bá và thống trị được
đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm chính quyền nhà
nước thì hệ tư tưởng và các thể chế giai cấp đó cũng giữ địa vị thống trị trong xã hội.
2.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:
Vai trò, vị trí:
• Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy
luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có mối quan hệ biện chứng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng:
• Cơ sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội nên nó sẽ quyết định kiểu
kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy.
• Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai
cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng, chính trị, pháp quyền, đạo đức,
… và các quan hệ thể chế tương ứng cũng như vậy. (VD: quan hệ sản xuất phong
kiến sinh ra nhà nước phong kiến) -
Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng:
• Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng
giai cấp, diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp. (VD: đấu tranh chuyển từ quan lOMoAR cPSD| 39651089
hệ sản xuất phong kiến sang quan hệ sản xuất TBCN, đồng thời chuyển từ nhà
nước phong kiến sang nhà nước TBCN)
• Nguyên nhân của các biến đổi là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất trực tiếp gây ra biến đổi của cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ
tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi căn bản. -
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi
hình thái kinh tế xã hội.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
a) Bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xóa bỏ cơ sởhạ
tầng và kiến trúc thượng tầng cũ; định hướng, tổ chức và xây dựng chế độ kinh tế
của kiến trúc thượng tầng.
b) Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầngbằng
nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có
tác động to lớn nhất và trực tiếp với cơ sở hạ tầng.
Sự tác động của các bộ phận như triết học, đạo đức, tôn giáo… đều phải thông
qua nhà nước, pháp luật.
c) Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biếnđổi
nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó với cơ
sở hạ tầng càng hiệu quả và ngược lại. Sự tác động giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp, tuy nhiên cũng chỉ tương đối,
tạm thời trong giai đoạn nhất định với điều kiện nhất định.
d) Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt với tư cách
là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song, nếu quá nhấn mạnh và
thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế
của xã hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.
CÂU 10:NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC lOMoAR cPSD| 39651089
I. Nguồn gốc của nhà nước :
• Nhà nước: là một tổ chức xuất hiện và gắn liền với sự ra đời của giai
cấp, nhà nước là cơ quan nắm giữ quyền lực, chính trị của xã hội quyết
định những vấn đề trọng yếu của đất nước và thực hiện điều hành, vận
hành hoạt động của nhà nước của xã hội Sự ra đời của nhà nước:
*Chế độ công xã nguyên thủy: sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ
lạc, chưa có nhà nước, xã hội theo cơ chế tự quản cuối giai đoạn
cộng sản nguyên thủy xuất hiện: + xuất hiên chếđộ tư hữụ
+ Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổbiến
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gay gắt, không thể điều hòa
+ Để bảo vê và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã
sử ̣ dụng cộng cụ quyền lực đểđàn áp sự đấu tranh của giai cấp bị trị
sự ra đời của Nhà nước.
• Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước: do sự phát triển của
LLSX làm dư thừa của cải xã hôi dẫn đến xuất hiệ n chế độ tư hữu.̣
• Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt và
không thể điều hòa được. II. Bản chất của nhà nước:
1. Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã hội
– Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép người nắm giữ
kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
– Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.
– Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư tưởng của
mình thành hệ tư tưởng trong xã hội .
2) Bản chất của xã hội :
– Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội lOMoAR cPSD| 39651089
– Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ máy chuyên
làm cưỡng chế và chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội. – Thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Câu 11: Tồn
tại xã hội và ý thức xã hội I, Tồn tại xã hội:
1, KN: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội. TTXH là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan
hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất
ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với
con người là những quan hệ cơ bản nhất. 2, Các yếu tố cơ bản.
_Gồm: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên,hoàn cảnh địa lý, dân
số và mật độ dân số,…
_Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. C.Mác và Ăngghen đã đi
đến kết luận rằng: toàn bộ gốc rễ của xã hội loài người, kể cả ý thức của con người
đều nằm trong và bị quy hoạch bởi sự phát triển của các điều kiện kinh tếxã hội
nghĩa là” không phải ý thức quyết định đời sống mà là đời sống quyết định ý thức”
“ ý thức là 1 sản phẩm của xã hội, và vẫn như vậy chừng nào con người còn tồn tại”.
_ Tồn tại xã hội không chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà còn
quyết định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó. Có tính độc lập tương đối. 1. Ý thức xã hội:
1, khái niệm: Là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại của xã hội về mình và
về hiện thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của
đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hoá tinh thần của xã hội. Văn hoá
tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng cho hình thái kinh tế - xã hội của
các giai cấp đã tạo ra nó. lOMoAR cPSD| 39651089
2. Kết cấu của ý thức xã hội.
_ Bao gồm: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Trong hệ tư tưởng xã hội quan
trọng nhất là các quan điểm, các học thuyết và các tư tưởng. Trong tâm lý xã hội
có tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…
_ Ý thức cá nhân chính là thế giới tinh thần của các cá nhân riêng lẻ và cụ thể.
Được quy định bởi các đặc điểm cuộc sống riêng, điều kiện giáo dục và sự hình
thành nhân cách riêng. Nó phản ánh tồn tại xã hội ở các mức khác nhau nhưng
không phải bao giờ nó cũng tồn tại cho quan điểm chung, phổ biến.
_ YTXH phản ánh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Có sự đa dạng.
–YTXH thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…của những
con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực
tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành lý luận. Phản ánh sinh động và trực tiếp các mặt khác nhau cuộc sống hàng ngày. –
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái
quáthóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm,
phạm trù, quy luật. Phản ánh hiện thực khách quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát… –
Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý
chí,…củanhững cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát
đối với hoàn cảnh sống của họ. Phản ánh trực tiếp và tự phát những điều kiện sinh
hoạt hàng ngày của con người, những gì nằm trên bề mặt của tồn tại xã hội. –
Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội
như:chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo,…
_ Trong lịch sử khoa học đã tồn tại cả 2 hệ tư khoa học và hệ tư tưởng không
khoa học đối lập lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 39651089
Mặc dù tâm lý xã hội và hệ tư tưởng thuộc 2 trình độ khác nhau của ý thức
nhưng chúng có mối liên hệ qua lại lẫn nhau.
3, Tính giai cấp của ý thức xã hội.
_ Các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất khác nhau, có lợi ích và địa vị
khác nhau-> ý thức xã hội của các giai cấp cũng khác nhau.
Biểu hiện ở cả tâm lý xã hội lẫn hệ tư tưởng.
_ Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai cấp đối kháng bao
giờ cũng bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế độ người bóc lột
người. Ngược lại với hệ tư tưởng giai cấp bị trị.
_ Ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau. Điều này
thường xảy ra trong giai đoạn phong trào cách mạng của giai cấp thống trị lên cao.
Khi đó những người tiến bộ trong hàng ngũ thống trị, nhất là tri thức, sẽ từ bỏ giai
cấp xuất thân để chuyển sang hàng ngũ giai cấp cách mạng.
4, Các hình thái ý thức xã hội. _ Ý thức chính trị _ Ý thức pháp quyền. _ Ý thức đạo đức.
_ Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ. _ Ý thức tôn giáo. _ Ý thức khoa học _ Ý thức triết học.
5, Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. lOMoAR cPSD| 39651089
_ Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã hội có
mối quan hệ biện chứng.
_ Các hình thái ý thức xã hội không phải là các yếu tố thụ động. Mỗi hình thái ý
thức xã hội đều có sự tác động trở lại tồn tại xã hôi, về kinh tế đầu tiên.
_ Tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội ấy.
_Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự
biến đổi và phát triển.
_ Nếu xã hội chia giai cấp thì ý thức xã hội mang tính giai cấp.
_ Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì các tư tưởng, quan
điểm dù sớm hay muộn cũng thay đổi.
_Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.
_ Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy
định, song chúng đều có tính độc lập tương đối.
_ Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Câu 12: Bản chất của con người theo quan điểm Mác-xít
*Con người là thực thể sinh học – xã hội - Mặt sinh học: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Con người là sản phẩm của quá trình phát triển , tiến hóa lâu dài của thế
giới tự nhiên. Cơ sở khoa học cho luận điểm này chính là học thuyết tiến hóa của Đắc-uyn.
+ Con người là bộ phận của thế giới tự nhiên và đồng thời thế giới tự
nhiên cũng “ là thân thể vô cơ của con người “
🡪Do đó , những biến đổi của giới tự nhiên và sự tác động của quy luật tự
nhiên đã quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người; ngược lại sự biến
đổi và hoạt động của con người cũng tác động trở lại thế giới tự nhiên , biến đổi
môi trường. Đó chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người và thế giới tự nhiên. -Mặt xã hội:
+Nguồn gốc hình thành của loài người có nguồn gốc xã hội mà cơ bản nhất
chính là quá trình lao động sản xuất của cải vật chất. Nhờ lao động mà con người
có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người
+Con người có nguồn gốc xã hội nên con người luôn luôn bị chi phối bởi
các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
🡪Xã hội thay đổi thì mỗi con người trong đó cũng có sự thay đổi tương
ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của
xã hội. Đó chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại và phát triển của con
người với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Chốt lại : Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính
thống nhất , tác động lẫn nhau, biến đổi nhau. Con người không thể là một con
người đúng nghĩa nếu thiếu một trong hai mặt sinh học hay xã hội. Và vì vậy quá
trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống
ba quy luật khác nhau mà thống nhất với nhau:
-Những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể.
-Những quy luật hình thành tâm lý, ý thức. lOMoAR cPSD| 39651089
-Những quy luật xã hội quy định đời sống xã hội của con người.
*Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội
-Luân điểm trên đã khẳng định rõ không có con người trừu tượng, thoát ly
khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác
định, sống trong điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong
điều kiện đó, con người lao động sản suất tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ.
-Bên cạnh đó, luận điểm trên khẳng định bản chất xã hội không có nghĩa là
phủ nhận mặt tự nhiên của con người. Luận điểm chỉ nhấn mạnh sự phân biệt giữa
con người với thế giới động vật trước hết ở bản chất xã hội
*Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
-Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.
Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu
sinh. Song điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
- Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt dộng thực tiễn , tác động vào thế
giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
-Trong quá trình cải biến thế giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của
chính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra
lịch sử của chính bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một
hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.
🡪Vì vậy để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải cho
hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Con người tiếp nhận hoàn
cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện lOMoAR cPSD| 39651089
khác nhau. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh
trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử loài người.