lOMoARcPSD| 48704538
1
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Đề số 03: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính từ đó phân biệt thủ tục
hành chính với thủ tục tư pháp. Nêu ví dụ cụ thể về hai thủ tục này.
1 . Phân tích khái niệm thủ tục hành chính
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục “cách thức tiến hành một công
việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước” (Nguyễn Như Ý ( chủ
biên), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội 1995)
Hoạt động quản nhà ớc luôn được tiến hành theo những thủ tục nhất định.
Hoạt động quản lý thực chất là là chuỗi những hoạt động diễn ra theo trình tự nhất định
được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau, thời điểm khác nhau, với nội dung
nhằm những mục đích khác nhau. Kết quả của hoạt động quản phthuộc vào nhiều
yếu tố trong đó phụ thuộc chủ yếu vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể trong một
chuỗi hoạt động thống nhất, tức phụ thuộc vào thủ tục tiến hành hoạt động quản lý.
Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động của bộ máy nhà nước và
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Hoạt động quản khác nhau cần các thủ tục khác nhau để tiến hành. Tương
ứng với ba nh vực hoạt động của nhà nước: lập pháp, hành pháp, pháp là ba nhóm
thủ tục: thủ tục lập pháp, thủ tục pháp và thủ tục hành chính. Thủ tục lập pháp thủ
tục làm hiến pháp và làm luật, do chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành. Thủ tục
pháp thủ tục giải quyết các các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương
mại do chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành. Thủ tục hành chính là thủ tục tiến hành
các hoạt động quản hành chính nhà nước được thực hiện bởi c chủ thể sử dụng
quyền hành pháp.
Hiện nay nhiều cách hiểu về thủ tục hành chính, tuy nhiên cách hiểu đầy đủ
nhất về thủ tục hành chính đó là thủ tục hành chính có nội dung rất rộng, bao gồm:
lOMoARcPSD| 48704538
2
+ Số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động
quản lý nhất định.
+ Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó.
+ Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể.
+ Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành.
Do tính chất đa dạng của hoạt động quản hành chính nhà nước nên không thể
có thủ tục hành chính duy nhất mà có nhiều thủ tục hành chính khác nhau tương ứng với
từng hoạt động quản lý cụ thể.
Như vậy, thủ tục hành chính cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản
hành chính nhà nước theo đó quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, nhân,
tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết
các công việc của quản lý hành chính nhà nước.
2. Phân biệt thủ tục hành chính với thủ tục tư pháp
Nội dung
Thủ tục hành chính
Thủ tục tư pháp
Khái niệm
Thủ tục hành chính cách thức tổ
chức thực hiện hoạt động quản
hành chính nhà nước theo đó quan,
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
trong quá trình giải quyết các công
việc của quản hành chính nhà nước.
Thủ tục pháp thủ tục giải
quyết các tranh chấp, định tội
được thực hiện bởi các hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử.
Chức
năng
Thực hiện hoạt động quản nh
chính nhà nước
Thực hiện chức năng tư pháp
lOMoARcPSD| 48704538
3
Chủ thể
Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ
thể của thủ tục hành chính gồm chủ
thể thực hiện thủ tục hành chính
chủ thể tham gia thủ tục hành chính. -
Chủ thể thực hiện thủ tục hành
Chủ thể của thủ tục tư pháp
quan pháp, người tiến hành tố
tụng.
chính chthể sử dụng quyền lực
nhà nước, nhân danh Nhà nước tiến
hành các thủ tục hành chính, bao gồm
các quan, cán bộ, công chức nhà
nước, tổ chức hội, nhân được
nhà nước trao quyền quản trong
trường hợp cụ thể do pháp luật quy
định.
- Chủ thể tham gia thủ tục hành chính
chủ thể phục tùng quyền lực nhà
nước khi tham gia vào thủ tục hành
chính, bao gồm các quan, cán bộ,
công chức nhà nước, các tổ chức
cá nhân.
lOMoARcPSD| 48704538
4
Quy phạm
pháp luật
điều chính
Thủ tục hành chính do quy phạm
pháp luật hành chính quy định. Quy
phạm pháp luật hành chính gồm quy
phạm nội dung quy phạm thủ tục.
Quy phạm nội dung trực tiếp quy định
những quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể quản lý và đối tượng quản hành
chính nhà nước; Quy phạm th tục
quy định cách thức thực hiện quy
phạm nội dung (bao gồm quy phạm
nội dung luật hành chính, quy phạm
nội dung một số ngành luật khác như
hôn nhân gia đình, đất đai, dân sự).
Quy định bởi pháp luật Tố tụng (
Luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố
tụng hình sự…)
lOMoARcPSD| 48704538
5
lOMoARcPSD| 48704538
6
3. Ví dụ cụ thể
3.1 . Ví dụ về thủ tục hành chính
Thủ tục đăng ký kết hôn
Đây là thủ tục hành chính trong đó chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là cơ quan
hành chính Nhà nước (Ủy ban nhân dân huyện, xã, phường, thị trấn…), chủ thể tham gia
thủ tục hành chính các nhân. Thủ tục đăng kết hôn căn cứ theo Luật Hôn nhân
Gia đình 2014 Luật Hộ tịch m 2013. Cụ thể thủ tục đăng kết hôn theo quy
định hiện hành của pháp luật:
1 . Điều kiện đăng ký kết hôn
- Thời khôn nhân căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân Gia
đình 2014: thời kỳ hôn nhân khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính
từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng
chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.
- Điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như :
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo
hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn
trong phạm vi 3 đời…
2. Thủ tục đăng ký kết hôn
Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho
quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đgiấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều y, nếu
thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, công chức
pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ htịch, cùng hai n nam, nữ tên vào Sổ hộ
tịch. Hai bên nam, nữ cùng vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch
lOMoARcPSD| 48704538
7
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai
bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải
quyết không quá 05 ngày làm việc. 3.2 . Ví dụ về thủ tục tư pháp
Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
Đây thủ tục pháp trong đó chủ thể là quan pháp (tán) người tiến
hành tố tụng. Thủ tục căn cứ theo Bộ luật tố tung dân sự năm 2015. Cụ thể thủ tục giải
quyết vụ án dân sự:
Bước 1: Thụ lý vụ án
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi
kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận
đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến
thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày
nhận đơn).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét
đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
+ Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án thẩm quyền và báo cho người khởi kiện,
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
+ Tiến hành thủ tục thụ vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án đđiều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại Khoản 1
Điều 317 của Bộ luật.
Bước 2: Hòa giải vụ án
lOMoARcPSD| 48704538
8
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn
chuẩn bị xét xử thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến
hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ra quyết định hòa giải thành khi không đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận.
+ Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập
biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các
quyết định sau đây:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự +
Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải
mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng ( Điều
203)
Bước 4: Mở phiên tòa xét x
Theo quy định tại Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 phiên tòa phải được tiến
hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc
trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham
gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Đề số 03: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính từ đó phân biệt thủ tục
hành chính với thủ tục tư pháp. Nêu ví dụ cụ thể về hai thủ tục này.
1 . Phân tích khái niệm thủ tục hành chính
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công
việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước” (Nguyễn Như Ý ( chủ
biên), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội 1995)
Hoạt động quản lý nhà nước luôn được tiến hành theo những thủ tục nhất định.
Hoạt động quản lý thực chất là là chuỗi những hoạt động diễn ra theo trình tự nhất định
và được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau, thời điểm khác nhau, với nội dung và
nhằm những mục đích khác nhau. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều
yếu tố trong đó phụ thuộc chủ yếu vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể trong một
chuỗi hoạt động thống nhất, tức là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành hoạt động quản lý.
Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động của bộ máy nhà nước và
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Hoạt động quản lý khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến hành. Tương
ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước: lập pháp, hành pháp, tư pháp là ba nhóm
thủ tục: thủ tục lập pháp, thủ tục tư pháp và thủ tục hành chính. Thủ tục lập pháp là thủ
tục làm hiến pháp và làm luật, do chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành. Thủ tục tư
pháp là thủ tục giải quyết các các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương
mại do chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành. Thủ tục hành chính là thủ tục tiến hành
các hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi các chủ thể sử dụng quyền hành pháp.
Hiện nay có nhiều cách hiểu về thủ tục hành chính, tuy nhiên cách hiểu đầy đủ
nhất về thủ tục hành chính đó là thủ tục hành chính có nội dung rất rộng, bao gồm: 1 lOMoAR cPSD| 48704538
+ Số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lý nhất định.
+ Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó.
+ Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể.
+ Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành.
Do tính chất đa dạng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước nên không thể
có thủ tục hành chính duy nhất mà có nhiều thủ tục hành chính khác nhau tương ứng với
từng hoạt động quản lý cụ thể.
Như vậy, thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân,
tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết
các công việc của quản lý hành chính nhà nước.
2. Phân biệt thủ tục hành chính với thủ tục tư pháp
Nội dung
Thủ tục hành chính Thủ tục tư pháp
Khái niệm Thủ tục hành chính là cách thức tổ Thủ tục tư pháp là thủ tục giải
chức thực hiện hoạt động quản lý quyết các tranh chấp, định tội
hành chính nhà nước theo đó cơ quan, được thực hiện bởi các hoạt động
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm điều tra, truy tố, xét xử.
vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
trong quá trình giải quyết các công
việc của quản lý hành chính nhà nước. Chức
Thực hiện hoạt động quản lý hành Thực hiện chức năng tư pháp năng chính nhà nước 2 lOMoAR cPSD| 48704538 Chủ thể
Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ Chủ thể của thủ tục tư pháp là cơ
thể của thủ tục hành chính gồm chủ quan tư pháp, người tiến hành tố
thể thực hiện thủ tục hành chính và tụng.
chủ thể tham gia thủ tục hành chính. -
Chủ thể thực hiện thủ tục hành
chính là chủ thể sử dụng quyền lực
nhà nước, nhân danh Nhà nước tiến
hành các thủ tục hành chính, bao gồm
các cơ quan, cán bộ, công chức nhà
nước, tổ chức xã hội, cá nhân được
nhà nước trao quyền quản lý trong
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
- Chủ thể tham gia thủ tục hành chính
là chủ thể phục tùng quyền lực nhà
nước khi tham gia vào thủ tục hành
chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nước, các tổ chức và cá nhân. 3 lOMoAR cPSD| 48704538
Quy phạm Thủ tục hành chính do quy phạm Quy định bởi pháp luật Tố tụng (
pháp luật pháp luật hành chính quy định. Quy Luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố
điều chính phạm pháp luật hành chính gồm quy tụng hình sự…)
phạm nội dung và quy phạm thủ tục.
Quy phạm nội dung trực tiếp quy định
những quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý hành
chính nhà nước; Quy phạm thủ tục
quy định cách thức thực hiện quy
phạm nội dung (bao gồm quy phạm
nội dung luật hành chính, quy phạm
nội dung một số ngành luật khác như
hôn nhân gia đình, đất đai, dân sự). 4 lOMoAR cPSD| 48704538 5 lOMoAR cPSD| 48704538 3. Ví dụ cụ thể
3.1 . Ví dụ về thủ tục hành chính
Thủ tục đăng ký kết hôn
Đây là thủ tục hành chính trong đó chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là cơ quan
hành chính Nhà nước (Ủy ban nhân dân huyện, xã, phường, thị trấn…), chủ thể tham gia
thủ tục hành chính là các cá nhân. Thủ tục đăng ký kết hôn căn cứ theo Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014 và Luật Hộ tịch năm 2013. Cụ thể thủ tục đăng ký kết hôn theo quy
định hiện hành của pháp luật:
1 . Điều kiện đăng ký kết hôn -
Thời kỳ hôn nhân căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014: thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính
từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng
chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn. -
Điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như : -
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; -
Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định; -
Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự; -
Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo
hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…
2. Thủ tục đăng ký kết hôn
Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch: 1.
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ
quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. 2.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ
tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch 6 lOMoAR cPSD| 48704538
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải
quyết không quá 05 ngày làm việc. 3.2 . Ví dụ về thủ tục tư pháp
Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
Đây là thủ tục tư pháp trong đó chủ thể là cơ quan Tư pháp (toà án) và người tiến
hành tố tụng. Thủ tục căn cứ theo Bộ luật tố tung dân sự năm 2015. Cụ thể thủ tục giải quyết vụ án dân sự:
Bước 1: Thụ lý vụ án
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi
kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận
đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến
thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét
đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
+ Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện,
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại Khoản 1
Điều 317 của Bộ luật.
Bước 2: Hòa giải vụ án 7 lOMoAR cPSD| 48704538
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến
hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ra quyết định hòa giải thành khi không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận.
+ Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập
biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự + Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải
mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng ( Điều 203)
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử
Theo quy định tại Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 phiên tòa phải được tiến
hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc
trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham
gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên. 8