Đề tài chính sách tiền tệ ở Việt Nam thời COVID - 19 | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Thời gian vừa qua, dịch bệnh COVID-19 vẫn luôn diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ộ “hot” khi lúc nào cũng xuất hiện trên đầu các bản tin. Bên cạnh vấn đề sức khỏe thì điều đáng quan tâm nhất hiện tại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem ! 

lOMoARcPSD| 46988474
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA Kinh Tế
-- --
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: Kinh tế Vĩ Mô
Đề tài: Chính sách tiền tệ ở Việt Nam thời COVID-19
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Triều
Sinh viên thực hiện:
Lớp: HT001 _ Nhóm 11
Lê Mai Phương Duyên - 31211020937
Trần Thùy Tuyết Trinh - 31211027384
Hồ Quốc Minh - 31211020949
Phan Lương Minh Phúc - 31211021096
TP.HCM, ngày…01.. tháng …04.. năm …2022..
LỜI CẢM ƠN
Lời ầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành ến thầy Nguyễn Thanh Triều. Trong
quá trình học tập tìm hiểu bộ môn Kinh tế mô, chúng em ã nhận ược sự hướng dẫn rất
tận tình, tâm huyết của của thầy. Thầy ã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức ểcái
nhìn sắc nét và hoàn thiện hơn về các khía cạnh của nền kinh tế, Từ những kiến thức mà thầy
truyền tải, chúng em ã dần trả lời ược những vấn kinh tế thông qua kiến thức vĩ mô. Thông
qua bài tiểu luận sau, chúng em xin trình bày lại một phần nhỏ mình ã tìm hiểu về vấn
chính sách tiền tệ.
lOMoARcPSD| 46988474
1
Người ta nói kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nhất ịnh. Vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chúng em chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Sinh viên chúng em rất mong nhận ược góp ý ến từ thầy
ể bài tiểu luận của nhóm ược hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con ường sự nghiệp giảng dạy.
lOMoARcPSD| 46988474
2
I. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Thời gian vừa qua, dịch bệnh COVID-19 vẫn luôn diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu hạ
nhiệt “hot” khi lúc nào cũng xuất hiện trên ầu các bản tin. Bên cạnh vấn sức khỏe thì iều
áng quan tâm nhất hiện tại của chúng ta ó chính những c ộng tiêu cực ến các nền kinh tế
mà ại dịch em lại. Cả thế giới, ngay cả những nền kinh tế lớn nhất như Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản… cũng ều ang gồng mình lèo lái và tìm mọi cách ể ổn ịnh mọi thứ trở lại. Tất nhiên, Việt
Nam cũng không ứng ngoài cuộc chiến ấy. Ảnh hưởng COVID-19 tác ộng lên nền kinh tế
của nước ta là rất nặng nề khi tăng trưởng ã rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại
ây.
Vì thế mà i ôi với iều ó, chính sách tiền tệ cũng áng ược quan tâm hơn bao giờ hết khi ây ược
xem là một trong những hệ thống công cụ iều tiết vĩ mô quan trọng nhất, vì nó tác ộng trực tiếp
ến lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng
trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm ạt các mục
tiêu: ổn ịnh giá trị ồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế. Tùy thuộc iều kiện kinh
tế của mỗi quốc gia mà chính sách tiền tệ thể ược xác lập theo hai hướng: Chính sách tiền
tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất thúc ẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng
lạm phát tăng chính sách tiền tệ chống thất nghiệp). Chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung
tiền, tăng lãi suất làm giảm ầu vào sản xuất kinh doanh từ ó làm giảm lạm phát nhưng thất
nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ổn ịnh giá trị ồng tiền).
Ngay khi dịch bệnh bùng phát, cả hệ thống chính trị ã quyết liệt vào cuộc, cùng với sự oàn kết
ồng lòng của nhân dân, chính phủ ã ban hành hàng loạt các chính sách. Trong ó, chính sách
tiền tệ ã cho thấy vai trò tính cáp thiết trong nền kinh tế. Trong bối cảnh phức tạp hiện tài
thì những mục tiêu ưu tiên hàng ầu của chính sách tiền tệ là: Duy trì hoạt ộng của doanh nghiệp,
hạn chế tối a tình trạng phá sản; Duy trì việc làm cho người lao ộng, hạn chế tình trạng thất
nghiệp, mất thu nhập; Đảm bảo hệ thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế - duy trì ược
trạng thái ổn ịnh, vận hành tốt, ủ năng lực vực dậy nền kinh tế sau dịch bệnh.
Chính vì tầm quan trọng và tính cấp thiết như ã ề cập ở trên, nhóm em ã quyết ịnh làm bài tiểu
luận này nhằm i sâu vào tìm hiểu về vấn ề: Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời
COVID-19.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
i. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ( MONETARY POLICY)
Chính sách tiền tệ trong tiếng Anh còn ược gọi là monetary policy.
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt ộng tín dụng ngoại hối ổn
ịnh tiền tệ, từ ó ổn ịnh nền kinh tế và thúc ẩy tăng trưởng và phát triển. Ngân hàng trung ương
quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ổn ịnh
giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp. chính sách tiền tệ khnăng tác ộng vào thị
trường tiền tệ, qua ó tác ộng ến tổng cầu sản lượng nên trở thành một công cụ ổn ịnh kinh
tế hữu hiệu của chính phủ. Thông qua các quyết ịnh về chính sách tiền tệ, Fed cố gắng iều tiết
lOMoARcPSD| 46988474
3
cả lãi suất và cung tiền quốc gia. Chính sách tiền tệ ược thực hiện bởi ủy ban Dự trữ Liên bang
và Ủy ban thị trường mở Liên Bang, ủy ban gổm 12 thành viên (bao gồm cả bảy thống ốc của
ủy ban Dự trữ Liên bang), iều hành việc mua bán chứng khoán chính phủ tại thị trường mở cho
12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang. Chủ tịch ủy ban Dự trữ Liên bang xuất hiện trước các ủy ban
Quốc hội hai lần mỗi năm, vào tháng Hai và tháng
Bảy, ể báo cáo những mục tiêu trong chính sách tiền tệ của
ii. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Ổn ịnh giá cả
Ổn ịnh giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng ầu và là mục tiêu i hạn của chính sách
tiền tệ.
Ổn ịnh giá cả tầm quan trọng ặc biệt ể ịnh hướng phát triển kinh tế của quốc gia làm
tăng khả năng dự oán những biến ộng của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn
ịnh tạo nên môi trường ầu tư ổn ịnh, thúc ẩy nhu cầu ầu tư và ảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã
hội một cách hiệu quả. Sbiến ộng liên tục của c tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch
thông tin do ó làm cho các quyết ịnh kinh tế trở nên không áng tin cậy không hiệu
quả. Nguy hiểm hơn, sự bất ổn ịnh giá cả dẫn ến sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực
kinh tế trong xã hội giữa các nhóm dân cư.
Tuy nhiên, theo uổi mục tiêu ổn ịnh giá cả không ồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng không.
Những nghiên cứu về lạm phát cho thấy trong khi cố gắng duy trì lạm phát ở gần mức 0, chính
sách tiền tệ dễ ưa nền kinh tế i quá à rơi vào tình trạng thiểu phát gây hậu quả còn trầm trọng
hơn, ó làm nền kinh tế suy thoái. Hơn nữa một mức lạm phát dương ược chứng minh
tác dụng bôi trơn và hâm nóng nền kinh tế nên sẽ có những ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng
kinh tế.
2. Ổn ịnh tỷ giá hối oái
Trong iều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá tiền vốn vào ra một quốc gia gắn liền
với việc chuyển ổi qua lại giữa ồng nội tệ và ồng ngoại tệ. Việc ngăn ngừa những biến ộng
mạnh, bất thường trong tỷ giá hối oái sẽ giúp cho các hoạt ộng kinh tế ối ngoại ược hiệu quả
hơn nhờ dự oán ược chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm vào ó, tỷ giá hối oái còn ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước với nước ngoài về mặt giá cả.
3. Ổn ịnh lãi suất
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế do nó ảnh hưởng tới
quyết ịnh chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia ình. Những biến ộng bất thường trong lãi
suất sẽ gây khó khăn cho c doanh nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế
hoạch kinh doanh. Do ó ổn ịnh lãi suất cũng một mục tiêu quan trọng các ngân hàng
trung ương hướng tới nhằm góp phần ổn ịnh môi trường kinh tế vĩ mô.
4. Ổn ịnh thị trường tài chính
Thị trường tài chính ược xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Nó góp phần quan
trọng trong việc iều hoà vốn từ nơi thừa ến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lOMoARcPSD| 46988474
4
trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn ịnh của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng
ối với nền kinh tế các quốc gia.
5. Tăng trưởng kinh tế
Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử dụng nó
làm òn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải ược hiểu cả về khối lượng
chất lượng. Chính sách tiền tệ phải ảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế, tức tỷ lệ tăng
trưởng có ược sau khi trừ i tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ.
6. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tạo công ăn việc làm ầy ủ là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô trong ó có chính
sách tiền tệ. Công ăn việc làm ầy ủ có ý nghĩa quan trọng bởi ba lý do:
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì nó phản ánh
khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.
Thất nghiệp gây nên tình trạng căng thẳng cho mỗi cá nhân và gia ình của họ và là mầm mống
của các tệ nạn xã hội.
Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay ổi cơ cấu chi tiêu ngân sách và làm căng
thẳng tình trạng ngân sách.
Mỗi quốc gia cần xác ịnh ược tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một cách chính xác ể ạt ược mục tiêu
này. Bên cạnh ó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tnhiên cũng ược coi mục tiêu của chính
sách tiền tệ.
iii. CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Theo Luật ngân hàng nhà nước năm 2010, Thống ốc ngân hàng nhà nước quyết ịnh việc sử
dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
oái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy ịnh của
Chính phủ.
- Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng nhà nước quy
ịnh và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức như cho vay
bảo ảm bằng cầm cố giấy tờ giá; chiết khấu giấy tờ giá; các hình thức tái cấp vốn
khác.
- Lãi suất: ngân hàng nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất bản các loại
lãi suất khác iều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường
tiền tệ diễn biến bất thường, ngân hàng nhà nhà nước quy ịnh chế iều hành lãi suất áp
dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng
khác.
- Tỷ giá hối oái: Tỷ giá hối oái của ồng Việt Nam ược hình thành trên sở cung cầu
ngoại tệ trên thị trường sự iều tiết của Nhà nước. ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá hối
oái, quyết ịnh chế ộ tỷ giá, cơ chế iều hành tỷ giá.
lOMoARcPSD| 46988474
5
- Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại ngân hàng
nhà nước ể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy ịnh tỷ lệ dự trữ bắt
buộc ối với từng loại hình tổ chức tín dụng từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy ịnh việc trả lãi ối với tiền gửi dự trữ
bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng ối với từng loại tiền
gửi.
- Nghiệp vụ thị trường mở: ngân hàng nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông
qua việc mua, bán giấy tờ có giá ối với tổ chức tín dụng; quy ịnh loại giấy tờ giá ược
phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
Dưới tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid 19 ã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới ời sống
của nhân dân sự phát triển kinh tế-xã hội. Tốc phát triển kinh tế cũng bị chững lại trong
thời kỳ ại dịch.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 ước tính tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước do
dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, ặc biệt trong quý
III/2021 nhiều ịa phương kinh tế trọng iểm phải thực hiện giãn cách hội kéo dài phòng
chống dịch bệnh, ây là một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống dịch
bệnh, duy trì sản xuất kinh doanh. (Số liệu từ Tổng cục thống kê)
Dự oán mức tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam Nguồn:
Trading economics
Các chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời kỳ ại dịch
Thứ nhất, ảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo iều kiện ể các tổ chức tín
dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ các tổ chức tín dụng ẩy mạnh tín dụng áp ứng ầy ủ,
kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Ngân hàng nhà nước liên tục mua ngoại tệ, tăng nguồn dự trữ ngoại tệ, ồng thời tung tiền
ồng vào thị trường làm cho nguồn thanh khoản trong hệ thống các tổ chức tín dụng trở nên
dồi dào. Lãi suất liên ngân hàng ã giảm xuống tới mức rất thấp tạo iều kiện thuận lợi cho
lOMoARcPSD| 46988474
6
ầu vào của các tổ chức tín dụng qua ó gián tiếp làm giảm lãi suất cho vay
Thứ hai, duy trì lãi suất iều hành ở mức thấp, tạo iều kiện và ịnh hướng ể mặt bằng lãi suất cho
vay của tổ chức tín dụng giảm.
Từ ngay từ lúc dịch bệnh bắt ầu bùng phát, ngân hàng nhà nước ã giảm lãi suất iều hành tới 3
lần với mức giảm 1,5-2%/năm. Mức lãi suất này tiếp tục ược duy trì trong năm 2021. Điều này
có những tác ộng rất mạnh mẽ. Kết quả là ở cuối tháng 11/2021, lãi suất huy ộng của tổ chức
tín dụng giảm 0.51%/năm cho vay VNĐ giảm 0.81% so với cuối năm 2020. Lãi suất cho
vay với các lĩnh vực ược ưu tiên còn giảm xuống dưới mức trần quy ịnh 4,5%/năm xuống
còn 4,3%/năm
Thứ ba, ảm bảo cung ứng vốn tín dụng ầy kịp thời cho các nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của nền kinh tế, linh hoạt iều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ối với các tổ chức tín dụng,
hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng.
Ngân hàng nhà nước các iều chỉnh trong tăng trưởng tín dụng, cụ thể là tăng chỉ tiêu tín
dụng cho các tổ chức tín dụng có có năng lực tốt thể kịp thời hỗ trợ nền kinh tế. Ngân hàng
nhà nước ồng thời cũng ưa ra những yêu cầu cho tổ chức tín dụng trong việc tăng cường tín
dụng vào các ngành, lĩnh vực quan trọng ồng thời giảm thiểu tín dụng vào các ngành có rủi ro
cao, tăng cường quản lý rủi ro cho tín dụng tiêu dùng. từ ó tạo iều kiện cho doanh nghiệp và cá
nhân có khả năng truy cập vào nguồn tín dụng dồi dào và giảm thiểu sự phát sinh của tín dụng
en. Đến cuối năm 2021, tín dụng ã tăng 13,47% so với cuối năm 2020. Đồng thời chính sách
khuyến khích tín dụng vào các ngành quan trọng cũng ã làm
nền kinh tế phục hồi, phát triển theo hướng tích cực
Thứ tư, ổn ịnh thị trường ngoại tệ.
Việt Nam tiếp tục giữ ược tỷ giá hối oái ở mức ổn ịnh trong khi những ồng tiền khác
trong khu vực ang mất giá khá lớn. Tỷ giá trung tâm USD/VND chỉ tăng 0.06%
Thứ năm, triển khai nhiều giải pháp tháo gkhó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19.
Ngân hàng nhà nước ra chỉ thị cho các tổ chức tín dụng có những biện pháp hỗ trợ khách
hàng kịp thời, hiệu quả trong thời kỳ dịch bệnh
IV. GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP CHO VẤN Đ
Theo ó, thế giới ang dần trở nên thích ứng "sống chung" với ại dịch, thể góp phần ưa ất
nước ta từng bước trở về trạng thái “bình thường mới”, tập trung phục hồi phát triển nền
kinh tế chung, cần phối hợp, iều hành ồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ góp
phần giữ vững ổn ịnh kinh tế bằng cách thực hiện các chính sách giải pháp ược ra
sau ây:
lOMoARcPSD| 46988474
7
- Thứ nhất, kiểm soát cung tiền ở mức hợp lý, tác ộng cả phía cung và phía cầu, có mục
tiêu trọng tâm, trọng iểm, xác ịnh úng ối tượng cần hỗ trợ, tránh dàn trải, lãng phí nguồn
lực.
- Thứ hai, giữ lạm phát và lãi suất ở mức thấp, tỷ giá ổn ịnh, ầu tư công úng mục ích và
ược giám sát tốt; môi trường ầu tư ược cải thiện và minh bạch
- Thứ ba, tập trung ẩy mạnh hoạt ộng chuyển ổi số, tiếp tục chú trọng ầu tư, mở rộng các
hoạt ộng thanh toán iện tử, áp ứng yêu cầu ối với các mô hình kinh doanh và sản phẩm
dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin, ngân hàng số, thanh toán số. Tăng cường
ảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt ộng thanh toán chuyển ổi số. “Đến cuối tháng
4/2021 cả nước trên 79 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán
qua Internet và 44 tổ chức thanh toán qua iện thoại di ộng.”(1)
- Thứ tư, ẩy mạnh tính thanh khoản của các ngân hàng, chủ trương thực hiện linh hoạt
các giải pháp tín dụng nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng hợp lý; kiểm soát
chặt chẽ tín dụng ối với các nh vực tiềm ẩn rủi ro, nhấn mạnh kỷ luật thị trường, minh
bạch trong các hoạt ộng tổ chức tín dụng; triển khai các chính sách ổn ịnh thị trường
ngoại tệ, thị trường vàng.
- Thứ năm, triển khai hiệu quả công c cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu; tuân thủ các quy
ịnh về phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro ối với các khoản nợ tại tổ chức
tín dụng, triển khai ồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu mới,
ưa ra các kế hoạch xử lý nợ xấu ảm bảo phù hợp với diễn biến dịch bệnh COVID - 19.
- Thứ sáu, liên tục iều chỉnh, khảo sát thị trường tín dụng ể ưa ra các mức lãi suất hợp lý,
ổn ịnh cân bằng lạm phát và thị trường tiền tệ, ẩy mạnh quá trình hỗ trợ phục hồi kinh
tế: ngân hàng nhà nước giữ nguyên các mức lãi suất iều hành, tạo iều kiện cho tổ chức
tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng nhà nước với chi phí thấp; tiếp tục chỉ ạo tổ
chức tín dụng chủ ộng cân ối khả năng tài chính, triệt ể tiết giảm chi phí hoạt ộng, tập
trung mọi nguồn lực ể giảm lãi suất cho vay.
- Thứ bảy, triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các nhân, tổ
chức và doanh nghiệp trong từng bước trở về “bình thường mới”, khuyến khích người
dân và các doanh nghiệp a dạng các hạng mục ầu tư, hội nhập vào các bước chuyển ổi
số trong thời kỳ hiện nay.
- Thứ tám, chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, công tác chỉ ạo iều
hành; Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; Nâng cao ý thức trách nhiệm ạo ức
công vụ trong các tổ chức tín dụng.
- Cuối cùng, cần tích cực ổi mới sáng tạo, chủ ộng hội nhập với quốc gia trong khu vực
và thế giới do c ộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng trực tiếp ến
nền kinh tế vĩ mô trong ó có chính sách tiền tệ; chấp nhận rủi ro ưa ra những chính
sách ưu ãi về lãi suất ối với các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp có tinh thần chuyển
ổi, khởi nghiệp sáng tạo.
lOMoARcPSD| 46988474
8
KẾT LUẬN
Đồng lòng xác ịnh rõ vấn ề cần hướng tới, nhóm chúng em ã nghiên cứu kỹ về chính sách tiền
tệ Việt Nam thời COVID-19. Trong bối cảnh phức tạp do ại dịch gây ra, chúng em hoàn toàn
ý thức ược tầm quan trọng của các chính sách tiền tệ: mang tính cấp thiết. Đầu tiên, chúng em
bắt ầu nghiên cứu từ những cơ sở thuyết bản nhất: Khái niệm, mục tiêu công cụ của
chính sách tiền tệ. Tiếp ến là phân tích sâu vào tình hình hiện nay ở Việt Nam và nhận thấy mọi
lĩnh vực về kinh tế ều bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Từ ó nhóm chúng em ã vạch ra 9 giải
pháp trong chính sách tiền tệ, với hy vọng có thể cải thiện tình hình ất nước trong giai oạn tới.
*** Tài liệu tham khảo ***
https://luatminhkhue.vn/chinh-sach-tien-te-monetary-policy-la-gi.aspx
http://quantri.vn/dict/details/8316-muc-tieu-cua-chinh-sach-tien-te
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/cstt/ccccstt?
https://tapchinganhang.gov.vn/dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-se-chia-kho-khan-vuot-qua-thach
-thuc-nhung-khong-chu-quan-voi-rui-ro-la.htm)
https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/nam-2022-dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-linh-hoat
-ho-tro-doanh-nghiep-va-nen-kinh-te-345112.html
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM21
5714 (1)
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46988474
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA Kinh Tế -- -- TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: Kinh tế Vĩ Mô
Đề tài: Chính sách tiền tệ ở Việt Nam thời COVID-19
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Triều
Sinh viên thực hiện:
Lớp: HT001 _ Nhóm 11
Lê Mai Phương Duyên - 31211020937
Trần Thùy Tuyết Trinh - 31211027384 Hồ Quốc Minh - 31211020949
Phan Lương Minh Phúc - 31211021096
TP.HCM, ngày…01.. tháng …04.. năm …2022.. LỜI CẢM ƠN
Lời ầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành ến thầy Nguyễn Thanh Triều. Trong
quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Kinh tế Vĩ mô, chúng em ã nhận ược sự hướng dẫn rất
tận tình, tâm huyết của của thầy. Thầy ã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức ể có cái
nhìn sắc nét và hoàn thiện hơn về các khía cạnh của nền kinh tế, Từ những kiến thức mà thầy
truyền tải, chúng em ã dần trả lời ược những vấn ề kinh tế thông qua kiến thức vĩ mô. Thông
qua bài tiểu luận sau, chúng em xin trình bày lại một phần nhỏ mà mình ã tìm hiểu về vấn ề chính sách tiền tệ. lOMoAR cPSD| 46988474
Người ta nói kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nhất ịnh. Vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chúng em chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Sinh viên chúng em rất mong nhận ược góp ý ến từ thầy
ể bài tiểu luận của nhóm ược hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con ường sự nghiệp giảng dạy. 1 lOMoAR cPSD| 46988474 I.
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Thời gian vừa qua, dịch bệnh COVID-19 vẫn luôn diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu hạ
nhiệt ộ “hot” khi lúc nào cũng xuất hiện trên ầu các bản tin. Bên cạnh vấn ề sức khỏe thì iều
áng quan tâm nhất hiện tại của chúng ta ó chính là những tác ộng tiêu cực ến các nền kinh tế
mà ại dịch em lại. Cả thế giới, ngay cả những nền kinh tế lớn nhất như Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản… cũng ều ang gồng mình lèo lái và tìm mọi cách ể ổn ịnh mọi thứ trở lại. Tất nhiên, Việt
Nam cũng không ứng ngoài cuộc chiến ấy. Ảnh hưởng mà COVID-19 tác ộng lên nền kinh tế
của nước ta là rất nặng nề khi tăng trưởng ã rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại ây.
Vì thế mà i ôi với iều ó, chính sách tiền tệ cũng áng ược quan tâm hơn bao giờ hết khi ây ược
xem là một trong những hệ thống công cụ iều tiết vĩ mô quan trọng nhất, vì nó tác ộng trực tiếp
ến lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng
trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm ạt các mục
tiêu: ổn ịnh giá trị ồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế. Tùy thuộc iều kiện kinh
tế của mỗi quốc gia mà chính sách tiền tệ có thể ược xác lập theo hai hướng: Chính sách tiền
tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất ể thúc ẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng
lạm phát tăng – chính sách tiền tệ chống thất nghiệp). Chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung
tiền, tăng lãi suất làm giảm ầu tư vào sản xuất kinh doanh từ ó làm giảm lạm phát nhưng thất
nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ổn ịnh giá trị ồng tiền).
Ngay khi dịch bệnh bùng phát, cả hệ thống chính trị ã quyết liệt vào cuộc, cùng với sự oàn kết
ồng lòng của nhân dân, chính phủ ã ban hành hàng loạt các chính sách. Trong ó, chính sách
tiền tệ ã cho thấy vai trò và tính cáp thiết trong nền kinh tế. Trong bối cảnh phức tạp hiện tài
thì những mục tiêu ưu tiên hàng ầu của chính sách tiền tệ là: Duy trì hoạt ộng của doanh nghiệp,
hạn chế tối a tình trạng phá sản; Duy trì việc làm cho người lao ộng, hạn chế tình trạng thất
nghiệp, mất thu nhập; Đảm bảo hệ thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế - duy trì ược
trạng thái ổn ịnh, vận hành tốt, ủ năng lực vực dậy nền kinh tế sau dịch bệnh.
Chính vì tầm quan trọng và tính cấp thiết như ã ề cập ở trên, nhóm em ã quyết ịnh làm bài tiểu
luận này nhằm i sâu vào và tìm hiểu về vấn ề: Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời COVID-19. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT i.
KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ( MONETARY POLICY)
Chính sách tiền tệ trong tiếng Anh còn ược gọi là monetary policy.
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt ộng tín dụng và ngoại hối ể ổn
ịnh tiền tệ, từ ó ổn ịnh nền kinh tế và thúc ẩy tăng trưởng và phát triển. Ngân hàng trung ương
là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn ịnh
giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp. Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác ộng vào thị
trường tiền tệ, qua ó tác ộng ến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn ịnh kinh
tế hữu hiệu của chính phủ. Thông qua các quyết ịnh về chính sách tiền tệ, Fed cố gắng iều tiết 2 lOMoAR cPSD| 46988474
cả lãi suất và cung tiền quốc gia. Chính sách tiền tệ ược thực hiện bởi ủy ban Dự trữ Liên bang
và Ủy ban thị trường mở Liên Bang, ủy ban gổm 12 thành viên (bao gồm cả bảy thống ốc của
ủy ban Dự trữ Liên bang), iều hành việc mua bán chứng khoán chính phủ tại thị trường mở cho
12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang. Chủ tịch ủy ban Dự trữ Liên bang xuất hiện trước các ủy ban
Quốc hội hai lần mỗi năm, vào tháng Hai và tháng
Bảy, ể báo cáo những mục tiêu trong chính sách tiền tệ của ii.
MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1. Ổn ịnh giá cả
Ổn ịnh giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng ầu và là mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ.
Ổn ịnh giá cả có tầm quan trọng ặc biệt ể ịnh hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì nó làm
tăng khả năng dự oán những biến ộng của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn
ịnh tạo nên môi trường ầu tư ổn ịnh, thúc ẩy nhu cầu ầu tư và ảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã
hội một cách hiệu quả. Sự biến ộng liên tục của các tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch
thông tin và do ó làm cho các quyết ịnh kinh tế trở nên không áng tin cậy và không có hiệu
quả. Nguy hiểm hơn, sự bất ổn ịnh giá cả dẫn ến sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực
kinh tế trong xã hội giữa các nhóm dân cư.
Tuy nhiên, theo uổi mục tiêu ổn ịnh giá cả không ồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng không.
Những nghiên cứu về lạm phát cho thấy trong khi cố gắng duy trì lạm phát ở gần mức 0, chính
sách tiền tệ dễ ưa nền kinh tế i quá à và rơi vào tình trạng thiểu phát gây hậu quả còn trầm trọng
hơn, ó là làm nền kinh tế suy thoái. Hơn nữa một mức lạm phát dương ược chứng minh là có
tác dụng bôi trơn và hâm nóng nền kinh tế nên sẽ có những ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế.
2. Ổn ịnh tỷ giá hối oái
Trong iều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá và tiền vốn vào ra một quốc gia gắn liền
với việc chuyển ổi qua lại giữa ồng nội tệ và ồng ngoại tệ. Việc ngăn ngừa những biến ộng
mạnh, bất thường trong tỷ giá hối oái sẽ giúp cho các hoạt ộng kinh tế ối ngoại ược hiệu quả
hơn nhờ dự oán ược chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm vào ó, tỷ giá hối oái còn ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước với nước ngoài về mặt giá cả. 3. Ổn ịnh lãi suất
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế do nó ảnh hưởng tới
quyết ịnh chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia ình. Những biến ộng bất thường trong lãi
suất sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế
hoạch kinh doanh. Do ó ổn ịnh lãi suất cũng là một mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng
trung ương hướng tới nhằm góp phần ổn ịnh môi trường kinh tế vĩ mô.
4. Ổn ịnh thị trường tài chính
Thị trường tài chính ược xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Nó góp phần quan
trọng trong việc iều hoà vốn từ nơi thừa ến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3 lOMoAR cPSD| 46988474
trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn ịnh của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng
ối với nền kinh tế các quốc gia. 5. Tăng trưởng kinh tế
Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử dụng nó
làm òn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải ược hiểu cả về khối lượng
và chất lượng. Chính sách tiền tệ phải ảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế, tức là tỷ lệ tăng
trưởng có ược sau khi trừ i tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ.
6. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tạo công ăn việc làm ầy ủ là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô trong ó có chính
sách tiền tệ. Công ăn việc làm ầy ủ có ý nghĩa quan trọng bởi ba lý do:
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì nó phản ánh
khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.
Thất nghiệp gây nên tình trạng căng thẳng cho mỗi cá nhân và gia ình của họ và là mầm mống
của các tệ nạn xã hội.
Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay ổi cơ cấu chi tiêu ngân sách và làm căng
thẳng tình trạng ngân sách.
Mỗi quốc gia cần xác ịnh ược tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một cách chính xác ể ạt ược mục tiêu
này. Bên cạnh ó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng ược coi là mục tiêu của chính sách tiền tệ. iii.
CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Theo Luật ngân hàng nhà nước năm 2010, Thống ốc ngân hàng nhà nước quyết ịnh việc sử
dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
oái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy ịnh của Chính phủ. -
Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng nhà nước quy
ịnh và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức như cho vay
có bảo ảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác. -
Lãi suất: ngân hàng nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại
lãi suất khác ể iều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường
tiền tệ có diễn biến bất thường, ngân hàng nhà nhà nước quy ịnh cơ chế iều hành lãi suất áp
dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. -
Tỷ giá hối oái: Tỷ giá hối oái của ồng Việt Nam ược hình thành trên cơ sở cung cầu
ngoại tệ trên thị trường có sự iều tiết của Nhà nước. ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá hối
oái, quyết ịnh chế ộ tỷ giá, cơ chế iều hành tỷ giá. 4 lOMoAR cPSD| 46988474 -
Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại ngân hàng
nhà nước ể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy ịnh tỷ lệ dự trữ bắt
buộc ối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy ịnh việc trả lãi ối với tiền gửi dự trữ
bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng ối với từng loại tiền gửi. -
Nghiệp vụ thị trường mở: ngân hàng nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông
qua việc mua, bán giấy tờ có giá
ối với tổ chức tín dụng; quy ịnh loại giấy tờ có giá ược
phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. III.
TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
Dưới tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid 19 ã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới ời sống
của nhân dân và sự phát triển kinh tế-xã hội. Tốc ộ phát triển kinh tế cũng bị chững lại trong thời kỳ ại dịch.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 ước tính tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước do
dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, ặc biệt là trong quý
III/2021 nhiều ịa phương kinh tế trọng iểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài ể phòng
chống dịch bệnh, ây là một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống dịch
bệnh, duy trì sản xuất kinh doanh. (Số liệu từ Tổng cục thống kê)
Dự oán mức tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam Nguồn: Trading economics
Các chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời kỳ ại dịch
Thứ nhất, ảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo iều kiện ể các tổ chức tín
dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ các tổ chức tín dụng ẩy mạnh tín dụng áp ứng ầy ủ,
kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Ngân hàng nhà nước liên tục mua ngoại tệ, tăng nguồn dự trữ ngoại tệ, ồng thời tung tiền
ồng vào thị trường làm cho nguồn thanh khoản trong hệ thống các tổ chức tín dụng trở nên
dồi dào. Lãi suất liên ngân hàng
ã giảm xuống tới mức rất thấp tạo iều kiện thuận lợi cho 5 lOMoAR cPSD| 46988474
ầu vào của các tổ chức tín dụng qua ó gián tiếp làm giảm lãi suất cho vay
Thứ hai, duy trì lãi suất iều hành ở mức thấp, tạo iều kiện và ịnh hướng ể mặt bằng lãi suất cho
vay của tổ chức tín dụng giảm.
Từ ngay từ lúc dịch bệnh bắt ầu bùng phát, ngân hàng nhà nước ã giảm lãi suất iều hành tới 3
lần với mức giảm 1,5-2%/năm. Mức lãi suất này tiếp tục ược duy trì trong năm 2021. Điều này
có những tác ộng rất mạnh mẽ. Kết quả là ở cuối tháng 11/2021, lãi suất huy ộng của tổ chức
tín dụng giảm 0.51%/năm và cho vay VNĐ giảm 0.81% so với cuối năm 2020. Lãi suất cho
vay với các lĩnh vực ược ưu tiên còn giảm xuống dưới mức trần quy ịnh là 4,5%/năm xuống còn 4,3%/năm
Thứ ba, ảm bảo cung ứng vốn tín dụng ầy ủ và kịp thời cho các nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của nền kinh tế, linh hoạt iều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ối với các tổ chức tín dụng,
hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng.
Ngân hàng nhà nước có các iều chỉnh trong tăng trưởng tín dụng, cụ thể là tăng chỉ tiêu tín
dụng cho các tổ chức tín dụng có có năng lực tốt ể có thể kịp thời hỗ trợ nền kinh tế. Ngân hàng
nhà nước ồng thời cũng ưa ra những yêu cầu cho tổ chức tín dụng trong việc tăng cường tín
dụng vào các ngành, lĩnh vực quan trọng ồng thời giảm thiểu tín dụng vào các ngành có rủi ro
cao, tăng cường quản lý rủi ro cho tín dụng tiêu dùng. từ ó tạo iều kiện cho doanh nghiệp và cá
nhân có khả năng truy cập vào nguồn tín dụng dồi dào và giảm thiểu sự phát sinh của tín dụng
en. Đến cuối năm 2021, tín dụng ã tăng 13,47% so với cuối năm 2020. Đồng thời chính sách
khuyến khích tín dụng vào các ngành quan trọng cũng ã làm
nền kinh tế phục hồi, phát triển theo hướng tích cực
Thứ tư, ổn ịnh thị trường ngoại tệ. Việt Nam tiếp tục giữ
ược tỷ giá hối oái ở mức ổn ịnh trong khi những ồng tiền khác
trong khu vực ang mất giá khá lớn. Tỷ giá trung tâm USD/VND chỉ tăng 0.06%
Thứ năm, triển khai nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Ngân hàng nhà nước ra chỉ thị cho các tổ chức tín dụng có những biện pháp hỗ trợ khách
hàng kịp thời, hiệu quả trong thời kỳ dịch bệnh
IV. GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ
Theo ó, thế giới ang dần trở nên thích ứng "sống chung" với ại dịch, ể có thể góp phần ưa ất
nước ta từng bước trở về trạng thái “bình thường mới”, tập trung phục hồi và phát triển nền
kinh tế chung, cần phối hợp, iều hành ồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ ể góp
phần giữ vững ổn ịnh kinh tế vĩ mô bằng cách thực hiện các chính sách và giải pháp ược ề ra sau ây: 6 lOMoAR cPSD| 46988474
- Thứ nhất, kiểm soát cung tiền ở mức hợp lý, tác ộng cả phía cung và phía cầu, có mục
tiêu trọng tâm, trọng iểm, xác ịnh úng ối tượng cần hỗ trợ, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực.
- Thứ hai, giữ lạm phát và lãi suất ở mức thấp, tỷ giá ổn ịnh, ầu tư công úng mục ích và
ược giám sát tốt; môi trường ầu tư ược cải thiện và minh bạch
- Thứ ba, tập trung ẩy mạnh hoạt ộng chuyển ổi số, tiếp tục chú trọng ầu tư, mở rộng các
hoạt ộng thanh toán iện tử, áp ứng yêu cầu ối với các mô hình kinh doanh và sản phẩm
dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin, ngân hàng số, thanh toán số. Tăng cường
ảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt ộng thanh toán và chuyển ổi số. “Đến cuối tháng
4/2021 cả nước có trên 79 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán
qua Internet và 44 tổ chức thanh toán qua iện thoại di ộng.”(1)
- Thứ tư, ẩy mạnh tính thanh khoản của các ngân hàng, chủ trương thực hiện linh hoạt
các giải pháp tín dụng nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng hợp lý; kiểm soát
chặt chẽ tín dụng ối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nhấn mạnh kỷ luật thị trường, minh
bạch trong các hoạt ộng tổ chức tín dụng; triển khai các chính sách ổn ịnh thị trường
ngoại tệ, thị trường vàng.
- Thứ năm, triển khai hiệu quả công tác cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu; tuân thủ các quy
ịnh về phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro ối với các khoản nợ tại tổ chức
tín dụng, triển khai ồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu mới,
ưa ra các kế hoạch xử lý nợ xấu ảm bảo phù hợp với diễn biến dịch bệnh COVID - 19.
- Thứ sáu, liên tục iều chỉnh, khảo sát thị trường tín dụng ể ưa ra các mức lãi suất hợp lý,
ổn ịnh cân bằng lạm phát và thị trường tiền tệ, ẩy mạnh quá trình hỗ trợ phục hồi kinh
tế: ngân hàng nhà nước giữ nguyên các mức lãi suất iều hành, tạo iều kiện cho tổ chức
tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng nhà nước với chi phí thấp; tiếp tục chỉ ạo tổ
chức tín dụng chủ ộng cân ối khả năng tài chính, triệt ể tiết giảm chi phí hoạt ộng, tập
trung mọi nguồn lực ể giảm lãi suất cho vay.
- Thứ bảy, triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp trong từng bước trở về “bình thường mới”, khuyến khích người
dân và các doanh nghiệp a dạng các hạng mục ầu tư, hội nhập vào các bước chuyển ổi
số trong thời kỳ hiện nay.
- Thứ tám, chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, công tác chỉ ạo iều
hành; Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; Nâng cao ý thức trách nhiệm và ạo ức
công vụ trong các tổ chức tín dụng.
- Cuối cùng, cần tích cực ổi mới sáng tạo, chủ ộng hội nhập với quốc gia trong khu vực
và thế giới do tác ộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng trực tiếp ến
nền kinh tế vĩ mô trong ó có chính sách tiền tệ; chấp nhận rủi ro và ưa ra những chính
sách ưu ãi về lãi suất ối với các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp có tinh thần chuyển
ổi, khởi nghiệp sáng tạo. 7 lOMoAR cPSD| 46988474 KẾT LUẬN
Đồng lòng xác ịnh rõ vấn ề cần hướng tới, nhóm chúng em ã nghiên cứu kỹ về chính sách tiền
tệ ở Việt Nam thời COVID-19. Trong bối cảnh phức tạp do ại dịch gây ra, chúng em hoàn toàn
ý thức ược tầm quan trọng của các chính sách tiền tệ: mang tính cấp thiết. Đầu tiên, chúng em
bắt ầu nghiên cứu từ những cơ sở lý thuyết cơ bản nhất: Khái niệm, mục tiêu và công cụ của
chính sách tiền tệ. Tiếp ến là phân tích sâu vào tình hình hiện nay ở Việt Nam và nhận thấy mọi
lĩnh vực về kinh tế ều bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Từ ó mà nhóm chúng em ã vạch ra 9 giải
pháp trong chính sách tiền tệ, với hy vọng có thể cải thiện tình hình ất nước trong giai oạn tới.
*** Tài liệu tham khảo ***
https://luatminhkhue.vn/chinh-sach-tien-te-monetary-policy-la-gi.aspx
http://quantri.vn/dict/details/8316-muc-tieu-cua-chinh-sach-tien-te
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/cstt/ccccstt?
https://tapchinganhang.gov.vn/dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-se-chia-kho-khan-vuot-qua-thach
-thuc-nhung-khong-chu-quan-voi-rui-ro-la.htm)
https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/nam-2022-dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-linh-hoat
-ho-tro-doanh-nghiep-va-nen-kinh-te-345112.html
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM21 5714 (1) 8