Đề tài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền năm 1930- 1945 | Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Đề tài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền năm 1930- 1945 của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Môn:
Trường:

Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu

Thông tin:
16 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền năm 1930- 1945 | Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Đề tài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền năm 1930- 1945 của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

127 64 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40651217
lOMoARcPSD| 40651217
.
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TIỂU LUẬN
MÔN HC:
LỊCH SỬ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN ( 1930- 1945)
GVHD : TS. MAI THỊ XUÂN
LỚP : K61-QT
THÀNH VIÊN: LÂM DUY TIẾN
HOÀNG PHƯỚC SANG
lOMoARcPSD|40651217
MC LC
1.1 TRANG BÌA
- Tên ề tài
- H, Tên, GVHD, lp ca sinh viên thc hin
1.2 PHẦN MỞ ĐẦU: Đảng cng sn Việt Nam ra ời(1930) ánh dấu bước ngoặt vĩ ại ca
lch s cách mng Vit Nam
1.2.1 : Hoàn Cnh lch s
1.2.2: Cương lĩnh chính trị u tiên của ảng
1. 2.3: ý nghĩa , Lịch s ca vic thành lập ảng Cng sn Vit Nam
1.3 PHẦN NỘI DUNG: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYN
1930-1945
1.3.1: Ch chương ấu tranh t m 1930 ến năm 1939 Phn I:
Trong những năm 1930-1935.
- Phong trào cách mng 1930-1931.
- Bi cnh lch s.
- Din biến và ý nghĩa.
- Ch chương khôi phục t chức ảng.
Phn II: Trong những năm 1936-1939.
- Hoàn cnh lch s.
- Ch chương và nhận thc mi của Đảng.
Phn III: Ch chươngu tranh t m 1939 ến năm 1945
- Hoàn cnh lch s và s chuyển hướng ch o chiến lược của Đảng.
- Tình hình thế giới và trong nước.
- Ni dung chuyển hướng ch o chiến lược của Đảng.
- Ý nghĩa của s chuyển hướng ch o chiến lưc.
- Ch trương phát ộng Tng khởi nghĩa giành chính quyền
- Cao trào kháng Nht, cứu nước và ẩy mnh khởi nghĩa từng phn.
- Tng khởi nghĩa tháng tám năm 1945
lOMoARcPSD|40651217
1.4 KT LUN
1.5 DANH MC CÁC TÀI LIU THAM KHO
- Theo trang Vov.vn
- Tusach.thuvienkhoahoc.com M u :
Tiu luận Đường li cách mng của Đảng là mt trong nhng báo cáo khoa hc nh,
qua ó nhằm giúp sinh viên rèn luyn k năng tổng hp kiến thc, phân tích, và gii quyết
các vấn ề khoa học ược ặt ra, cũng như nắm ược ường li và chích sách của Đảng. Thng
li ca Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ã mở ra một bước ngoc trọng ại ca lch s cách
mng Việt Nam ây cũng là bài giảng giúp sinh viên hiểu ưc tm quan trng của Đảng thi
k u (1930-1945).
Tìm hiu v nước Việt Nam trước cách mng tháng tám, một ất c truyn thng
yêu nước, có lch s phát triển lâu ời và bn sắc văn hóa ộc áo. Nhưng vào thế k XVI chế
phong kiến i vào suy dồi và ánh dấu bng s sụp ổ vào năm 1858 khi thực dân Pháp n súng
vào Việt Nam. Sau ó chúng cai trị ất nước ta bng chính sách bóc lt àn áp ẩy ất nước ta
xung b vc thm, và theo quy lut tt yếu “ Có áp bứt thì có ấu tranh”, các phong trào giải
phóng dân tc lần t n ra tiêu biu phong trào chng Pháp Nam K (1861-1868),
phong trào Cần ơng Trung K Bc K (1885-1896), cuc khởi nghĩa Yên Thế (1884-
1913), phong trào theo khuynh hướng sản ca Phan Bi Châu Phan Chu Trinh, ngoài
ra còn phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907), phong trào “tẩy chay khách trú”
(1919)...Nhưng các phong trào trên ều i ến tht bi b dìm trong b máu, nguyên nhân
chưa có ưng li cách mạng úng n, sáng sut i tới thành công. Nhn thy nhng yếu iểm
ó Nguyễn Ái Quốc ã ra i tìm ường cứu nước năm 1911, người ã phát hiện ra con ường
dẫn ến thành công ó là cách mạng vô sn của C.Mác và Ăngghen.
Ngày 3-2-1930, Đảng Cng sn Vit Nam ra ời ánh dấu một bước ngoặt i trong lch
s cách mạng c ta, chm dt s bế tc v ường li ca cách mạng. Dưới s lãnh o
của Đảng Cng sn Vit Nam ch tích H Chí Minh dân tc Việt Nam ã m lên nhng
chiến công hin hách và nhng thng lợi có ý nghĩa lịch s cũng như thời i, t thng li ca
cách mạng tháng tám năm 1945 khai sinh ra nước Vit Nam dân ch cng hòa, ti chiến
thắng Điện Biên Ph lng ly năm châu chấn ộng ịa cu, và chiến thắng vĩ ại mùa xuân năm
1975 giải phóng min Nam thng nhất ất nước. Cho thy Đảng Cng sn Vit Nam chính là
nhân t tt yếu trong mi chiến thng ca dân tc ta.
Lý do chọn ề tài
Lch s dân tc Vit Nam, k t khi có Đảng là nhng trang s sôi ộng nht, hào hùng nht,
anh lit nht. K t khi có Đảng, dân tc ta tiếp tục giành ược nhng thng lợi mang ý
nghĩa dân tộc và thời ại sâu sc, th hin những bước nhy vt trong tiến trình lch s ca
lOMoARcPSD|40651217
dân tc. m u là thng li ca cách mạng tháng tám năm 1945, LẬP ra nước Vit Nam
Dân ch cng hòa ,tiếp ó là thắng li ca các cuc chiến tranh gii phóng dân tc, bo v
T Quốc và ến nay chúng ta ta cũng khẳngnh công cuộc ổi mi của ất nước, dưới s lãnh
o của Đảng và ang giành ược nhng thng li lớn,” có ý nghĩa lịch s sâu sắc “…. tt c
nhng nhng thng lợi ó ca dân tc không h ph nhận vai trò lãnh ạo của Đảng cng sn
Vit Nam.
Ngày nay, dân tc Việt Nam ặc bit là thế h tr ã và ang ược trc tiếp hưởng th nhng
thành qu ca cách mng, t s lãnh ạo tài tình, sáng sut của Đảng, vic giáo dc cho các
thế h thế ược vai trò và s cng hiến to ln của Đảng và ặc bit là thế ược ý nghĩa to lớn t
s xut hin ,s ra ời của Đảng cng sn Vit Nam. (3-2-1930) là vô cùng quan trọng .
Năm 2010cũng là năm kỷ niệm 80 năm ny thành lập Đảng.
Do vy . Em la chọn tài Đảng cng sn Việt Nam ra ời và lãnh ạo ấu tranh giành chính
quyn
năm 1930- 1945 làm ề tài tiu lun ca nhóm
Phương pháp tiểu lun :
…….
Nd :
A : Đảng cng sn Việt Nam ra ời(1930) ánh dấu bước ngoặt vĩ ại ca lch s cách mng
Vit Nam I : Hoàn cnh lch s
- i hội ại biu ln th VI của Đảng Đại hi hp t ngày 15 ến ngày 18/12/1986 ti Hà Nội
(Đại hi ni b t ngày 05 ến 14/12/1986). D Đại hội có 1.129 ại biu thay mt cho gn
1,9 triệu ảng viên c ớc và 32 oàn ại biu của ảng và t chc quc tế. Đại hi VI của
Đảng din ra trong bi cnh:
1. Thế gii: - Các nước ế quốc, ứng ầu là M ang tập trung tìm cách chng phá h thng xã
hi ch nghĩa và nhà nước xã hi ch nghĩa Việt Nam. - Mt khác, H thng xã hi ch
nghĩa, cả Liên Xô và Trung Quốc ang lâm vào cuộc khng hong kinh tế - xã hi, và h
ang bước vào cái cách, ci t vi các hình thc và mức ộ khác nhau, có nước thành công,
có nước tht bại. Điều này giúp Đảng ta ịnh hướng ược con ường ổi mới úng ắn cho nước
nhà.
2. Trong nước: -Đất nước ang phải ối mt vi cuc khng hong kinh tế - xã hi: sn xuất
tăng chậm, nhiu ch tiêu quan trng ca kế hoạch 5 năm không ạt ược; tài nguyên b lãng
phí; phân phối lưu thông rối ren, nhiều người lao ộng chưa có việc làm, hàng tiêu dùng
lOMoARcPSD|40651217
không ủ, nhà và iều kin v sinh thiếu thn. Nhng mt cân i trong nn kinh tế chậm
ược thu hp; quan h sn xut ca xã hi ch nghĩa chậm ược cng c, vai trò ch o ca
kinh tế quc doanh b suy yếu. -Đời sng nhân dân nht là công nhân viên chc, lực lượng
vũ trang gặp nhiều khó khăn
3. -Tiêu cc trong xã hi phát trin, công bng xã hi b vi phm; qun chúng gim lòng tin
i vi s lãnh ạo của Đảng và s iều hành của Nhà nưc. Nhìn tng quát, chúng ta chưa
thực hiện ược mc tiêu ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hi, n ịnh ời sống nhân dân. . Xác ịnh
mục tiêu và bước i không sát thực tế nước ta, không coi trng khôi phc kinh tế làm nhim
v cp bách; nông nghip vẫn chưa thực s là mt trận hàng ầu; mun xoá b ngay các
thành phn kinh tế phi xã hi ch nghĩa trong vòng năm năm; chưa biết kết hp kế hoch
hoá vi quan h hàng hoá - tin t; mc sai lm rt nghiêm trng
4. trong lĩnh vực phân phối, lưu thông. Những sai lm nói trên ch là sai lm nghiêm trng v
ch trương, chính sách lớn v ch o chiến lược và t ch thc hin. Sai lm của ợi tng
ci cách giá lương - tin cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta càng tr nên khó khăn
(tháng 12/1986, giá bán lẻ hang tăng 845,3%). Chúng ta không thc hiện ược mục tiêu ể ra
là cơ bản ổn ịnh tình hình kinh tế xã hi, ổn ịnh ời sng nhân dân. S người b thiếu ói
tăng, bội chi ln. Nn kinh tế nước ta lâm vào khng hong trm trng. Thc tế tình hình
t ra mt yêu cu khách quan có tính sống còn ối vi s nghip cách mng là phi xoay
chuyển ược tình thế, to ra s chuyn biến có ý nghĩa quyết ịnh trên con
5. ường i lên và như vậy là phải ổi mới tư duy. Thực trạng ất nước lúc by gi t ra mt yêu
cu khách quan và bc thiết là phải ổi mi s lãnh ạo của Đảng, phi có nhng quyết sách
khoa học ể ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hi của ất nước, vưt ra khi khng hoảng ể tiến
lên.
II. Cương lĩnh chính trị u tiên của Đảng
Các văn kiện ược thông qua ti Hi ngh thành lập Đảng như: chánh cương vắn tt của
Đảng, sách lược vn tt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng, hp thành cương lĩnh
chính trị u tien của Đảng cng sn Vit Nam. Nhng vấn ề cơ bản ca ơng lĩnh:
-Phương hướng chiến lược ca cách mng Vit Nam là: tư sản dân quyn cáchmng và th
a cách mạng ể i tới xã hi cng sn
. -Nhim v ca cách mạng tư sản dân quyn và th a cách mng:
+ V chính trị: Đánh ổ ế quc Pháp và phong kiến, làm cho nước Vit Nam hoàn toàn ộc
lp; lp chính ph công nông binh, t chc quân ội công nông.
+ V kinh tế: Th tiêu hết các th quc trái; tch thu toàn b sn nghip ln (công nghip,
vn tải, ngân hàng…) của ế quốc pháp ể giao cho chín ph công nông binh qun lý, tch thu
toàn b ruộng ất ca bọn ế quc ch nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; b sưu
lOMoARcPSD|40651217
thuế cho dân cày nghèo; m mang công nghip và nông nghip; thi hành lut ngày làm 8
gi.
+ V văn hoá xã hội: Dân chúng ược t do t chc; nam n bình quyn,.. ph thông giáo
dc theo công nông hoá.
-V lực lượng cách mng: công nhân và nông dân là lc lượng cơ bản, là gốc; ồng thi
phi m rng rãi hơn các lực lượng khác ó là: tư sản va và nh, trung tiểu ịa ch.
-V lãnh ạo cách mng: Giai cp vô sn là lực lượng lãnh ạo cách mng Vit Nam.
-Xác ịnh mi quan h gia cách mng Vit Nam vi phong trào cách mng thế gii: cách
mng Vit Nam là mt b phn cu thành ca cách mng thế gii, phi tranh th cách mng
thế gii
III. Ý nghĩa. Lịch s ca vic thành lập ảng Cng sn Vit Nam
Đảng Cng sn Việt Nam ra ời năm 1930 là kết qu tt yếu ca cuộc u tranh dân tộc và ấu
tranh giai cp Vit Nam trong thời ại mi. Là sn phm ca s kết hp ch nghĩa mác
Lênin tư tưởng H Chí Minh vi phong chào công dân và phong kiến yêu nưc Việt Nam.
Đảng cng
sn Việt Nam ra ời ã chấm dt s khng hong bế tc v ường li cứu nước nhng năm ầu
thế k XX. Đảng rai cách mng Vit Nam tr thành mt b phận khăng khít ca cách
mng vô sn thế giới.Đng Cng sn Việt Nam ra ời với cương lĩnh chính tr ầu tiên ược
thông qua ti hi ngh thành lập ảng ã áp ứng nhu cầu cơ bn và cp bách ca xã hi Vit
Nam , khẳng ịnh s la chọn con ường cách mng ca dân tc Việt Nam con ường cách
mng vô sn.
Đảng ra ời là kết qu ca s vận ộng phát trin và thng nht ca phong chào cách mng c
nước là s chun b tích cc sáng to bản lĩnh và công lao to lớn ca lãnh t Nguyn ái
quc không ch là s la chọn con ường cách mng vô sn cho dân tc Vit Nam mà còn
linh hot sáng tạo trong phương thc truyn bá ch nghĩa MácLênin vào phong chào công
nhân Vit Nam.
B: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYN 1930-1945
Phn I: Ch chương u tranh t m 1930 ến năm 1939 .1
phong trào cách mng 1930-1931.
Bi cnh lch s
- Tình hình quc tế.
lOMoARcPSD|40651217
- Những năm 1929-1933, các nước tư bản Ch Nghĩa lâm vào cuộc khng hong kinh
tế thế giới. Các nước ế quốc tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân các nước thuc ịa
bù ắp nhng hu qu ca cuc khng hong chính quc.
- Liên Xô giành ược thng li trong công cuc công nghip hóa xã hi ch nghĩa
phát trin kinh tế vi tốc ộ nhanh. Nhng thành tựu ó có tác ộng tích cc ti Việt
Nam. Tình hình trong nước. - Hu qu ca s vơ vét, bóc lột ca thc dân Pháp i vi
nhân dân ta rt nng n, mâu thun gia toàn th dân tc Vit Nam vi thc dân Pháp,
Phong Kiến, tay sai tr nên gay gt.
- S àn áp, khủng b ca thc dân Pháp sau cuc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam
Quốc dân Đảng lãnh ạo làm cho mâu thun gia nhân dân Vit Nam vi thc dân
Pháp càng thêm sâu sc.
- Đảng Cng sn Vit Nam mới ra ời.
Din biến và ý nghĩa
- . - T tháng 2 ến tháng 4-1930 là bước khởi ầu ca phong trào. Nhiu cuc bãi công
của công nhân và các phong trào ấu tranh ca các giai cp, tng lp trong xã hi n ra
liên tiếp tên khp ba k Bc, Trung, Nam.
- - Ngày 1-5-1930, nhân dp lần ầu tiên nhân dân ta t chc k nim ngày Quc tế lao
ng, các cuc bãi công và biu tình ca công nhân n ra rng rãi.
- - Cuối tháng 8, ầu tháng 9-1930, phong trào cách mng tiếp tc phát trin lên ti nh
cao, nht là hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An.
- - Gia lúc phong trào quần chúng ang dâng cao ế quốc Pháp và tay sai ã thẳng tay àn
áp,
khng b nhm dp tt cao trào các mng Vit Nam và tiêu diệt Đảng cng sản Đông
Dương. Làm
cho hàng nghìn chiến sĩ cộng sn, hàng vn quần chúng yêu nước b bt giết hoc b ày.
Phần lớn các cơ sở t chc của Đảng b tan rã, nhiu cán b lãnh ạo và ảng viên ưu tú của
Đảng t Trung ương ến cơ sở b ch bt làm cho phong trào cách mng phi chu nhng tn
tht nng n v nhiu mt. Tuy b ch khng b ác lit và chúng ta b tn tht nng n, song
phong trào cách mng 1930-1931 ã ể li nhng thành qu to ln mà quân thù không th nào
xóa ược: Đã khẳng ịnh trong thc tế quyền lãnh ạo và năng lực lãnh ạo cách mng ca giai
cp công nhân thông qua Đảng tin phong của mình; ã em lại cho nông dân nim tin vng
chc vào s lãnh o ca Đảng; em lại cho quần chúng ông ảo, trưc hết là công.
lOMoARcPSD|40651217
- - nông lòng t tin sc lc cách mng ca bn thân mình i s lãnh ạo ca Đảng.
1.2. Ch chương khôi phục t chức Đng.
- Nh tinh thn và ngh lực phi thường ược rèn luyn qua thc tiễn ấu tranh cách mng
trong những năm 1930-1931, Đảng ta và qun chúng cách mạng ã vượt qua th thách
khó khăn, từng bước khôi phc t chức ảng và phong trào cách mng. Nhiu chi b
ng trong nhà tù vẫn ược thành lp, h thng t chức ảng từng bước ược phc hi.
Mt s t chức ảng Cao Bằng, Sơn Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,
Thanh Hóa, Qung Tr, Qung Nam, Qung Ngãi và nhiều nơi khác ở min Nam vẫn
ược duy trì và bám chc quần chúng ể hoạt ộng. Nhiều ảng
viên vượt tù ã tích cực tham gia khôi phục Đảng và lãnh ạo quần chúng ấu tranh. Các X
y Bc K, Nam K, Trung K b thc dân Pháp phá v nhiu lần, ã lần lượt ược lp lại
trong năm 1931 và 1933. Nhiều tnh y, huyn y, chi b lần lượt ược phc hi. Tháng 6-
1932, Ban lãnh ạo Trung ương ã công bố Chương trình hành ộng của Đảng Cng sản Đông
Dương. Chương trình hành ộng ã ánh giá hai năm ấu tranh ca qun chúng công nông và
khẳng ịnh: Công nông Đông Dương dưới s lãnh ạo của Đảng Cng sn s ni lên võ trang
bạo ộng thc hin nhng nhim v chống ế quc, chng phong kiến và tiến lên thc hin
ch nghĩa xã hội. Để chun b cho cuc võ trang bạo ộng sau này, Đảng ề ra và lãnh o
quần chúng ấu tranh giành nhng quyn li thiết thc hàng ngày, ri dần ưa quần chúng
tiến lên ấu tranh cho nhng yêu cu chính tr cao hơn. Đó là: Đòi các quyền t do t chc,
xut bn, ngôn luận, i lại trong nước và ra nưc ngoài. B nhng luật hình ặc biệt ối vi
người bn x, tr t do cho tù chính tr, b ngay chính sách àn áp, gii tán Hội ồng hình.
B thuế thân, thuế ng cư và các thứ thuế vô lý khác. B các ộc quyn v rượu, thuc
phin và muối. Ngoài ra Chương trình hành ộng còn ề ra nhng yêu cu c th riêng cho
tng giai cp và tng lp nhân dân, vch rõ phi ra sc tuyên truyn m rng ảnh hưởng
của Đảng trong qun chúng, cng c và phát triển các oàn thể cách mạng,… Những yêu
cu chính tr
trước mt cùng vi nhng bin pháp t chức và ấu tranh do Đảng vch ra trong Chương
trình hành ộng năm 1932 phù hợp với iều kin lch s lúc by gi. Nh vy, phong trào
cách mng ca qun chúng và h thng t chc của Đảng ã nhanh chóng ược khôi phc.
Tháng 3-1935, Đại hội i biu ln th nht của Đảng hp Ma Cao (Trung Quốc) ã khẳng
nh thng li ca cuộc u tranh khôi phc phong trào cách mng và h thng t chức Đảng,
và ề ra ba nhim v trưc mt là: cng c và phát triển Đảng; ẩy mnh cuc vận ộng thu
phc qun chúng; m rng tuyên truyn chống ế quc, chng chiến tranh, ng h Liên Xô,
ng h cách mng Trung Quc...
2. Trong những năm 1936-1939
lOMoARcPSD|40651217
3. Trong những năm 1936-1939
Hoàn cnh lch s
- Tình hình thế gii: Cuc khng hong kinh tế trong những năm 1929-1933 các nước
thuc h thống tư bản ch nghĩa ã làm cho mâu thuẫn ni ti ca ch nghĩa tư bn ny
càng gay gt và phong trào cách mng ca quần chúng dâng cao. Nguy cơ ch nghĩa phát
xít và chiến tranh thế giới e dọa nghiêm trng nn hòa bình và an ninh quc tế. Đại hi ln
th VII ca Quc tế Cng sn hp tại Mátxcơva (tháng 7-1935) dưới s ch trì của
G.Đimitơrốp. Đoàn ại biểu Đảng Cng sn Đông Dương do Lê Hng Phong dẫn ầu ã tham
dự Đại hội. Đại hội xácnh k thù nguy hiểm trước mt ca giai cp vô sản và nhân dân lao
ng thế giới lúc này chưa phải là ch nghĩa ế quc nói chung, mà là ch nghĩa phát xít.
Vạch ra nhim v trước mt ca giai cp ng nhân và nhân dân lao ộng thế gii lúc này là
u tranh chng ch nghĩa phát xít, chng chiến tranh, bo v dân ch và hòa
bình. Tình hình trong nước: Cuc khng hong kinh tế 1929-1933 ã tác ộng sâu sc ến ời
sng các tng lp nhân dân. Bn phản ộng Đông Dương ra sức vơ vét, bóc lt nhân dân ể
phc v cho chiến tranh, bóp nght mi quyn t do, dân ch và thi hành chính sách khng
bố, àn áp phong trào ấu tranh ca nhân dân ta. Tình hình trên ây làm cho các giai cấp và
tng lp xã hi tuy có quyn lợi khác nhau, nhưng ều căm thù thực dân, tư bản ộc quyền
Pháp; và ều có nguyn vọng chung trưc mt là ấu tranh òi ược quyn sng, quyn t do,
dân chủ, cơm áo và hòa bình. Hệ thng t chc của Đảng và các cơ sở cách mng ca quần
chúng ã ược khôi phc.
Ch trương và nhận thc mi của Đảng
- Trước nhng biến chuyn của tình hình trong nước và thế giới, ặc bit dưới ánh sáng
ca ch
trương chuyển hướng chiến lược của Đại hi ln th VII Quc tế Cng sn, trong những
năm 1936- 1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cng sản Đông Dương ã hp Hi ngh
ln th hai (tháng 7- 1936), ln th ba (tháng 3-1937), ln th tư (tháng 9-1937) và ln th
năm (tháng 3-1938) ề ra nhng ch trương mới v chính tr, t chc và hình thc ấu tranh
mi, phù hp vi tình hình cách mạng nước ta. Ch trương ấu tranh òi quyền dân ch, dân
sinh: Ban Chấp hành Trung ương xác ịnh cách mng Đông Dương vẫn là “cách mạng tư
sản dân quyn - phn ế và iền ịa - lp chính quyn ca công nông bng hình thc Xô viết, ể
d b iều kiện i tới cách mng xã hi ch nghĩa”. Song, xét rằng, cuc vận ộng qun chúng
hin thi c v chính tr và t chức chưa tới trình ộ trc tiếp ánh ổ ế quc Pháp, lp chính
quyn công nông, gii quyết vấn ề iền ịa. Trong
lOMoARcPSD|40651217
khi ó, yêu cầu cp thiết trước mt ca nhân dân ta lúc này là t do, dân ch, ci thin i
sng. Vì vy, Đảng phi nm ly nhng yêu cầu này ể phát ộng quần chúng ấu tranh, to
tiền ề ưa cách mạng tiến lên bước cao hơn sau này. Về k thù ca cách mng: K thù trưc
mt nguy hi nht của nhân dân Đông Dương cn tập trung ánh ổ là bn phản ộng thuộc ịa
và bè lũ tay sai của chúng. V nhim v trước mt ca cách mng: Chng phát xít, chng
chiến tranh ế quc, chng bn phản ộng thuộc ịa và tay sai, òi tự do, dân chủ, cơm áo và
hòa bình. Về oàn kết quc tế: Để tp trung, cô lập và chĩa mũi nhọn ấu tranh vào bn phản
ng thuộc ịa và tay sai ca chúng Đông Dương, òi các quyền t do, dân ch, dân sinh, thì
không nhng phải oàn kết cht ch vi giai cp công nhân và Đảng Cng sản Pháp, “Ủng
h Mt trn nhân dân Pháp”, mà còn phải ề ra khu hiệu “Ủng h Chính ph Mt trận nhân
dân Pháp” ể cùng nhau chng li k thù chung là bn phát xít Pháp và bn phản ộng
thuộc ịa Đông Dương. Về hình thc t chc và biện pháp ấu tranh: Chuyn t hình thc
t chc bí mt không hp pháp sang các hình thc t chức và ấu tranh
công khai và na công khai, hp pháp và na hp pháp, nhằm làm cho Đảng m rng s
quan h vi qun chúng, giáo dc, t chc và lãnh ạo qun chúng ấu tranh bng các hình
thc và khu hiu thích hp. Nhn thc mi của Đảng v mi quan h gia hai nhim v
dân tc và dân chủ: Trong khi ề ra ch trương mới ể lãnh ạo nhân dân ta ấu tranh nhm
thc hin các quyn dân ch, dân sinh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã ặt vấn ề nhn
thc li mi quan h gia hai nhim v dân tc và dân ch, phản ế iền ịa trong cách
mng Đông Dương. Trong văn kiện Chung quanh vn chiến sách mi công b tháng
10-1936, Đảng ã nêu một quan iểm mới: “Cuộc dân tc gii phóng không nhất ịnh phi kết
cht vi cuc cách mạng iền ịa. Nghĩa là không th nói rng: muốn ánh ổ ế quc cn phi
phát trin cách mạng iền ịa, mun gii quyết vấn ề iền ịa thì cn phải ánh ổ ế quc. Lý
thuyết y có ch không xác áng”. “Nói tóm lại, nếu phát trin cuc tranh ấu chia ất mà ngăn
trở cuộc tranh ấu phản ế thì phi la chn vấn ề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước.
Nghĩa là chọn ịch nhân chính, nguy him nhất, ể tp trung lực lượng ca mt dân tộc
ánh cho ược toàn thắng”. Đây là nhận thc mi ca Ban Chp hành Trung ương, nó phù
hợp vi tinh thần trong Cương lĩnh chính trị u tiên của Đng và bước ầu khc phc nhng
hn chế ca Luận cương chính trị tháng 10-1930. Tháng 31939, Đảng ra bn Tuyên ngôn
của Đảng Cng sản Đông Dương ối vi thi cuc, nêu rõ họa phát xít ang ến gn, Chính
ph Pháp hiện ã nghiêng về phía hu, ra sc bóp nght t do dân ch, tăng cường bóc lt
nhân dân và ráo riết chun b chiến tranh. Tuyên ngôn kêu gi các tng lp nhân dân phi
thng nhất hành ộng hơn nữa trong việc òi các quyền t do dân ch, chống nguy cơ chiến
tranh ế quc. Tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xut bn tác phm T ch
trích. Tác phm ã phân tích nhng vấn cơ bản vy dựng Đảng, tng kết kinh nghim
cuc vận ộng dân ch của Đảng, nht là v ường li xây dng Mt trn dân ch Đông
Dương - mt vn chính tr trung tâm của Đảng lúc ó. Tác phẩm T ch trích chng nhng
có tác dng ln trong cuộc ấu tranh ể khc phc nhng lch lc, sai lm trong phong trào
vận ộng dân chủ, tăng cường oàn kết nht trí trong ni b Đảng, mà còn là một văn kin
lun quan trng v xây dựng Đảng, v công tác vận ộng thành lp mt trn thng nht rộng
rãi trong ấu tranh cách mng Việt Nam. Như vậy, trong những năm 1936-1939 ch
trương mới của Đảng ã giải quyết úng ắn mi quan h gia mc tiêu chiến lược và mc tiêu
lOMoARcPSD|40651217
c th trước mt ca cách mng. Các ngh quyết ca Ban Chấp hành Trung ương trong thời
k này ánh dấu bước trưởng thành ca Đảng v chính tr và tư tưởng, th hin bản lĩnh và
tinh thần ộc lp t ch, sáng to của Đảng, m ra mt cao trào mi trong c c.
PHN II: CH TRƯƠNG ĐẤU TRANH T NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
1. Hoàn cnh lch s và s chuyển hướng ch o chiến lược của Đảng
Tình hình thế giới và trong nước
- Chiến tranh thế gii ln th hai bùng n: Ngày 1-9-1939, phát xít Đc tn công Ba
Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế gii ln th hai
bùng n. Tháng 6-1940, Đức tn công Pháp. Chính ph Pháp ầu hàng Đức. Ngày 22-
6-1941, quân phát xít Đức tn công Liên Xô.
Tính cht chiến tranh ế quc chuyn thành chiến tranh gia các lực lưng dân ch do Liên
Xô làm tr ct vi các lực lượng phát xít do Đức cầm ầu.
- Tình hình trong nước: Chiến tranh thế gii ln th hai ã ảnh hưởng mnh m và trc
tiếp ến Đông Dương và Việt Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra ngh
nh cm tuyên truyn cng sn, cm lưu hành, tàng trữ tài liu cng sản, ặt Đảng Cng
sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, gii tán các hi hu ái, nghip oàn và tch
thu tài sn ca các t chức ó, óng cửa các t báo và nhà xut bn, cm hi hp và t
tập ông người. Như vậy, trong thc tế, Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp ã
thi hành chính sách thời chiến rt trng trn, phát xít hóa b máy thng tr, thẳng tay
àn áp phong trào cách mng ca nhân dân, tp trung lc lượng ánh vào Đảng Cng
sản Đông Dương. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật ã tiến
vào Lạng Sơn và ổ b vào Hi Phòng. Ny 23-9-1940, ti Hà Ni, Pháp ký hiệp ịnh
u hàng Nht. T ó, nhân dân ta chu cnh mt c b hai tròng áp bc, bóc lt ca
Pháp - Nht. Mâu thun gia dân tc ta với ế quc, phát xít Pháp -Nht tr nên gay
gắt hơn bao giờ hết.
Ni dung chuyển hướng ch o chiến lược của Đảng
- K t khi Chiến tranh thế gii ln th hai bùng n, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ã họp Hi ngh ln th sáu (tháng ll-1939), Hi ngh ln th by (tháng ll-1940)
Hi ngh ln thm (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận ịnh kh năng diễn biến ca
Chiến tranh thế gii ln th hai và căn cứ vào tình hình c th trong nước, Ban Chp
hành Trung ương ã quyết ịnh chuyển hướng ch o chiến lược như sau: Một là, ưa
nhim v gii phóng dân tộc lên hàng ầu. Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ mâu
lOMoARcPSD|40651217
thun ch yếu nước ta òi hỏi phi ược gii quyết cp bách là mâu thun gia dân tc
ta vi bọn ế quc, phát xít Pháp - Nht. Bởi “Trong lúc này nếu không gii quyết ược
vấn ề dân tc giải phóng, không òi ược ộc lp, t do cho toàn th dân tc, thì chng
nhng toàn th quc gia dân tc còn chu mãi kiếp nga trâu, mà quyn li ca b
phn, giai cấp ến vn năm
cũng không òi lại ược”. Để tp trung cho nhim v hàng ầu ca cách mng lúc này, Ban
Chấp hành Trung ương quyết ịnh tm gác li khu hiệu “Đánh ổ a ch, chia ruộng ất cho
dân cày”, thay bng khu hiệu “Tịch thu ruộng ất ca bọn ế quc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo”, “Chia lại ruộng ất công cho công bng và gim tô, gim tức”... Hai là, quyết
nh thành lp Mt trn Việt Minh ể oàn kết, tp hp lực lưng cách mng nhm mc tiêu
gii phóng dân tc. Ba là, quyết ịnh xúc tiến chun b khởi nghĩa vũ trang là nhiệm v trung
tâm của Đảng và nhân dân ta
trong giai oạn hiện nay. Để ưa cuộc khởi nghĩa vũ trang ến thng li, cn phi ra sc phát
trin lực lượng cách mng, bao gm lc lượng chính tr và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ a cách mng. Ban Chấp hành Trung ương chỉ rõ vic “chuẩn b khởi nghĩa là
nhiệm v trung tâm ca Đảng ta và dân ta trong giai oạn hin tại”. Trung ương quyết ịnh
duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và ch trương thành lp những ội du kích hoạt ộng phân
tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến ấu chống ịch, bo v nhân dân, va phát triển cơ s
cách mng, tiến ti thành lp khu căn cứ, ly vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. Ban
Chấp hành Trung ương xác ịnh phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “Phải luôn
luôn chun b mt lc lượng sn sàng, nhằm vào cơ hội thun tin hơn cả mà ánh lại quân
thù... vi lc
- Tình hình trong nước: Chiến tranh thế gii ln th hai ã ảnh hưởng mnh m và trc
tiếp ến Đông Dương và Việt Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra ngh
nh cm tuyên truyn cng sn, cm lưu hành, tàng trữ tài liu cng sản, ặt Đảng Cng
sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, gii tán các hi hu ái, nghip oàn và tch
thu tài sn ca các t chức ó, óng cửa các t báo và nhà xut bn, cm hi hp và t
tập ông người. Như vậy, trong thc tế, Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp ã
thi hành chính sách thời chiến rt trng trn, phát xít hóa b máy thng tr, thẳng tay
àn áp phong trào cách mạng ca nhân dân, tp trung lực lượng ánh vào Đảng Cng
sản Đông Dương. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật ã tiến
vào Lạng Sơn và ổ b vào Hi Phòng. Ny 23-9-1940, ti Hà Ni, Pháp ký hiệp ịnh
u hàng Nht. T ó, nhân dân ta chịu cnh mt c b hai tròng áp bc, bóc lt ca
Pháp - Nht. Mâu thun gia dân tc ta với ế quc, phát xít Pháp -Nht tr nên gay
gắt hơn bao giờ hết.
Ni dung chuyển hướng ch o chiến lược của Đảng
- K t khi Chiến tranh thế gii ln th hai bùng n, Ban Chấp hành Trung ương
lOMoARcPSD|40651217
Đảng ã họp Hi ngh ln th sáu (tháng ll-1939), Hi ngh ln th by (tháng ll-1940) và Hi
ngh ln th tám (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận ịnh kh năng diễn biến ca Chiến tranh thế
gii ln th hai căn cứ vào tình hình c th trong nước, Ban Chp hành Trung ương ã
quyết ịnh chuyển hưng ch o chiến lược như sau: Một là, ưa nhim v gii phóng dân tộc
lên hàng ầu. Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thun ch yếu nước ta òi hỏi phải ược
gii quyết cp bách mâu thun gia dân tc ta vi bọn ế quc, phát xít Pháp - Nht. Bởi
“Trong lúc y nếu không gii quyết ược vấn dân tc giải phóng, không òi ược c lp, t
do cho toàn th dân tc, thì chng nhng toàn th quc gia dân tc còn chu mãi kiếp nga
trâu, mà quyn li ca b phn, giai cấp ến vạn năm
cũng không òi lại ược”. Để tp trung cho nhim v hàng ầu ca cách mng lúc này, Ban
Chấp hành Trung ương quyết nh tm gác li khu hiệu “Đánh ổ a ch, chia ruộng ất cho
dân cày”, thay bằng khu hiệu “Tịch thu ruộng ất ca bọn ế quc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo”, “Chia lại ruộng ất công cho công bng và gim tô, gim tức”... Hai là, quyết
nh thành lp Mt trn Việt Minh ể oàn kết, tp hp lc lượng cách mng nhm mc tiêu
gii phóng dân tc. Ba là, quyết ịnh xúc tiến chun b khởi nghĩa vũ trang là nhiệm v trung
tâm của Đảng và nhân dân ta
trong giai oạn hiện nay. Để ưa cuộc khởi nghĩa vũ trang ến thng li, cn phi ra sc phát
trin lc lượng cách mng, bao gm lực lượng chính tr và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ a cách mng. Ban Chấp hành Trung ương chỉ rõ vic “chuẩn b khởi nghĩa là
nhiệm v trung tâm ca Đảng ta và dân ta trong giai oạn hin tại”. Trung ương quyết ịnh
duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lp những ội du kích hoạt ộng phân
tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến ấu chống ịch, bo v nhân dân, va phát triển cơ s
cách mng, tiến ti thành lp khu căn cứ, ly vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. Ban
Chấp hành Trung ương xác ịnh phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “Phải luôn
luôn chun b mt lc lượng sn sàng, nhằm vào cơ hội thun tin hơn cả mà ánh lại quân
thù... vi lc lượng sn có, ta có th lãnh ạo mt cuc khi nghĩa từng phn trong từng ịa
phương cũng có thể giành s thng li mà m ường cho mt cuc tng khởi nghĩa to lớn”.
Ban Chấp hành Trung ương còn ặc bit chú trng công tác xây dựng Đảng nhm nâng cao
năng lực t chức và lãnh ạo của Đảng, ồng thi ch trương gấp rút ào tạo
cán b, cán b lãnh ạo, cán b công vn, nông vn, binh vn, quân s và ẩy mnh công
tác vn ng qun chúng.
Ý nghĩa của s chuyển hướng ch o chiến lưc
Vi tinh thần ộc lp, t ch, sáng to, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã hoàn chnh s
chuyển hướng ch o chiến lược nhm gii quyết mc tiêu s mt ca cách mạng là ộc lp
dân tộc và ề ra nhiu ch trương úng ắn ể thc hin mc tiêu y. Đường lối giương cao
ngọn c gii phóng dân tộc, ặt nhim v gii phóng dân tc lên hàng u, tp hp rng rãi
mọi người Việt Nam yêu nước trong Mt trn Vit Minh xây dng lực lượng chính tr ca
qun chúng c nông thôn và thành th, xây dng
lOMoARcPSD|40651217
căn cứ a cách mng và lực lượng vũ trang, là ngọn c dẫn ưng cho nhân dân ta tiến lên
giành thng li trong s nghiệp ánh Pháp, uổi Nhật, giành ộc lp cho dân tc và t do cho
nhân dân. Sau Hi ngh ln thm Ban Chấp hành Trung ương (tháng 5-1941), Nguyn Ái
Quc gửi thư kêu gọi ồng bào c nước oàn kết thng nhất ánh uổi Pháp-Nht. Người nhn
mạnh: “Trong lúc này quyn li dân tc gii phóng cao hơn hết thy. Chúng ta phải oàn kết
lại ánh ổ bọn ế quc và bn Vit gian ặng cu ging nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”. Ngày
25-10-1941, Mt trn Vit Minh tuyên b ra ời. Mt trn Việt Minh ã công bố 10 chính
sách vừa ích nước va lợi dân, nên ược nhân dân nhit liệt hưởng ng. T u ngun cách
mng Pác Bó, Việt Minh ã lan tỏa khp nông thôn, thành th, có h thng t Trung ương ến
cơ sở. Trên cơ sở lực lượng chính tr ca qun chúng, Đảng ã chỉ o việc vũ trang cho qun
chúng cách mng, từng bưc t chc, xây dng lực lượng vũ trang nhân dân. Từ các ội du
kích bí mật, các ội Cu quc quân, Vit Nam tuyên truyn gii phóng quân ã thành lập Vit
Nam gii phóng quân.
Đảng ch o vic lp các chiến khu và căn cứ a cách mng, tiêu biểu là căn cứ Bc Sơn -
Vũ Nhai và
căn cứ Cao Bng. Công vic chun b khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi ni các khu căn c
và khắp các ịa phương trong cả nước, ã cổ và thúc ẩy mnh m phong trào cách mng
quần chúng vùng lên ấu tranh giành chính quyn.
2. Ch trương phát ộng Tng khởi nghĩa giành chính quyền
Cao trào kháng Nht, cứu nước và ẩy mnh khởi nghĩa từng phn
Phát ộng Cao trào kháng Nht, cứu nước: Vào cuối năm 1944, ầu năm 1945, Chiến tranh
thế gii ln th hai bước vào giai oạn kết thúc. Hng quân Liên Xô quét sch phát xít Đức
ra khi lãnh th ca mình và tiến như vũ bão về phía Béclin. Phát xít Nht lâm vào tình
trng nguy khn. Mâu thun Nht - Pháp ngày càng gay gắt. Đêm 93-1945, Nhật ảo chính
Pháp ể c chiếm Đông Dương. Quân Pháp ã nhanh chóngu hàng quân Nhật. Ngay êm 9-
3-1945 Ban Thường v Trung ương Đảng hp Hi ngh m rng làng Đình Bảng (T
Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Ban Thưng v Trung ương Đảng ra Ch th Nhật -
Pháp bắn nhau và hànhng của chúng ta”. Chỉ th nhận ịnh: Cuộc ảo chính ca Nht lật ổ
Pháp ể c chiếm Đông Dương ã tạo ra mt cuc khng hong chính tr sâu sắc, nhưng iều
kin khởi nghĩa chưa thực s chín mui. Tuy vy, hiện ang có những cơ hội tt làm cho
những iều kin tng khi nghĩa nhanh chóng chín muồi. Ch th xác ịnh: Sau cuộc ảo chính,
phát xít Nht là k thù chính, k thù c th trước mt duy nht của nhân dân Đông Dương,
vì vậy phi thay khu hiệu “ ánh uổi phát xít Nht - Pháp” bằng khu hiệu “ ánh uổi phát xít
Nhật”. Chỉ th ch trương: Phát ộng mt cao trào kháng Nht, cứu nưc mnh m, làm tiền
cho cuc Tng khởi nghĩa. Chỉ th nêu rõ phương châm ấu tranh lúc này là phát ộng chiến
tranh du kích, gii phóng tng vùng, m rộng căn cứ a. Ch th d kiến những iều kin
thun lợi ể thc hin tng khởi nghĩa như khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương ánh
Nhật, quân Nht kéo ra mt trận ngăn cản quân Đồng minh ể phía sau sơ hở. Cũng
có th là cách mng Nht bùng n và chính quyn cách mng ca nhân dân Nhật ược thành
lp, hoc Nht b mất nước như Pháp năm 1940 và quân ội vin chinh Nht mt tinh thần.
Đẩy mnh khởi nghĩa tng phn, giành chính quyn b phn: T gia tháng 3-1945 tr i,
lOMoARcPSD|40651217
Cao trào kháng Nht cứu nước ã diễn ra rt sôi ni, mnh m và phong phú v nội dung
cũng như hình thức. Phong trào ấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần ã diễn ra trong
nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bc K. Vit Nam tuyên truyn gii phóng quân
Cu quc quân phi hp vi lực lượng chính tr ca qun chúng gii phóng hàng lot xã,
châu, huyn thuc các tnh Cao Bng, Bc Cn, Lng n, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Ở
Bc Giang, qun chúng ni dy thành lp y ban dân tc gii phóng nhiều làng. Đội du
kích Bắc Giang ược thành lp. Qung Ngãi, cuc khởi nghĩa nổ ra Ba Tơ. Đội du kích
Ba Tơ ược thành lp. Ngày 15-41945, Ban Thường v Trung ương Đng triu tp Hi ngh
quân s cách mng Bc K ti Hip Hòa (Bc Giang). Hi ngh nhậnnh: Tình thế ã ặt
nhim v quân s lên trên tt c các nhim v quan trng và cn kíp trong lúc này. Hi ngh
ã quyết ịnh thng nht các lực lượng vũ trang sẵn có thành Vit Nam gii phóng quân;
quyết ịnh xây dng by chiến khu trong c nước và ch trương phát triển hơn nữa lực
lượng vũ trang và nửa vũ trang, v.v.. Trong hai tháng 5 và 6-1945, các cuc khởi nghĩa
từng phn liên tc n ra và nhiu chiến khu ược thành lp c ba min. Ngày 4-6-1945,
khu gii phóng chính thức ược thành lp gm hu hết các tnh Cao Bng, Bc Cn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một s vùng lân cn thuc tnh Bc Giang,
Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Giữa lúc phong trào qun chúng trong c nước ang phát triển
mnh m c nông thôn và thành th, nạn ói ã diễn ra nghiêm trng các tnh Bc B
Bc Trung B do Nhật, Pháp ã vơ vét hàng triu tn lúa go của nhân dân. Làm hơn hai
triệu ồng bào ta b chết ói. Xuất phát t li ích sng còn trước mt ca quần chúng, Đảng
kp thời ề ra khu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn ói”. Chủ trương ó ã áp ứng úng
nguyện vng cp bách ca nhân dân ta, vì vy trong mt thi gian ngắn, Đảng ã vận ộng
ược hàng triu qun chúng tiến lên trn tuyến cách mng.
Tng khởi nghĩa tháng tám năm 1945.
Ngày 2-5-1945, Hng quân Liên Xô chiếm Béclin, tiêu diệt phát xít Đức tn hang ca
chúng. Ngày 9-5- 1945, phát xít Đức ầu hàng không iều kin. châu Á phát xít Nhật ang i
gần ến ch tht bại hoàn toàn. Trước s phát trin hết sc nhanh chóng của tình hình, Trung
ương quyết ịnh hp Hi ngh toàn quc của Đảng ti Tân Trào (Tuyên Quang) t ny 13
ến ngày 15-8-1945. Hi ngh nhận ịnh: Cơ hội rt tt cho ta giành chính quyền ộc lập ã ti
và quyết ịnh phát ộng toàn dân Tng khởi nghĩa, giành chính quyn t tay phát xít Nht và
tay sai, trước khi quân ồng minh vào Đông Dương. Hội ngh ch rõ khu hiệu ấu tranh lúc
này là: “Phản ối xâm lược”; “Hoàn toàn ộc lập”; “Chính quyền nhân dân”.
Nhng nguyên tắc ể ch o khởi nghĩa là tập trung, thng nht và kp thi, phải ánh chiếm
ngay những nơi chắc thng, không k thành ph hay nông thôn; quân s và chính tr phi
phi hp, phi làm tan rã tinh thần quân ịch, v.v.. Hi ngh còn quyết nh nhng vấn ề quan
trng v chính sách ối nội và i ngoi trong tình hình mi. V i ni, s ly 10 chính sách
ln ca Việt Minh làm chính sách cơ bản ca chính quyn cách mng. V i ngoi, thc
hin nguyên tắc bình ẳng, hp tác, thêm bn bt thù, trit ể li dng mâu thun gia Pháp -
Anh và M - Tưởng, hết sc tránh trường hp mt mình phải ối phó nhiu k thù trong
cùng mt lúc; phi tranh th s ng h ca liên Xô, của nhân dân các nước trên thế gii,
lOMoARcPSD|40651217
nht là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc. Ngay êm 13-8-1945, U ban khởi nghĩa
toàn quốc ra lnh tng khởi nghĩa.
Ngày 16-8-1945, cũng tại Tân Trào, Đại hi quc dân họp. Đại hi nhit lit tán thành ch
trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Mưi chính sách ca Vit Minh, quyết ịnh thành lp
U ban gii phóng dân tc Việt Nam. Ngay sau Đại hi, Ch tch H Chí Minh ã gửi thư
kêu gọi ồng bào và chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết ịnh cho vn mnh dân tộc ta ã ến. Toàn
quốc ồng bào hãy ứng dậy em sức ta mà t gii phóng cho ta”. Dưới s lãnh ạo của Đảng,
hơn 20 triệu nhân dân ta ã nhất t vùng dy khi nghĩa giành chính quyền. T ngày 14-8-
1945, các ơn vị giải phóng quân ã liên tiếp h nhiều ồn Nht thuc các tnh Cao Bng, Bc
Cn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và h tr qun chúng tiến lên giành chính
quyn. Ngày 18-8-1945, nhân dân các tnh Bc Giang, Hi Dương, Phúc Yên, Thái Bình,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Khánh Hòa giành chính quyn tnh l. Ngày 19-8-
1945, dưới s lãnh ạo ca Thành y Hà Ni, hàng chc vn qun chúng sau khi d mít tinh,
ã rầm r xung ường biu tình, tun hành và mau chóng ta i các hướng chiếm Ph Khâm
sai, Tòa Th chính, Tri lính bo an, S Cnh sát và các công s ca chính quyn bù nhìn.
Trước khí thế áp ảo ca qun chúng khởi nghĩa, hơn một vn quân Nht Hà Ni tê lit,
không dám chng c. Chính quyn v tay nhân dân. Thng li ca cuc khi.
KT LUN
Đảng Cng sn Vit Nam do Ch tch H Chí Minh sáng lập, lãnh ạo và rèn luyện ã lãnh
ạo và ưa cách mạng Việt Nam i từ thng lợi này ến thng li khác.Th nht, bài hc v nm
vng ngn c c lp dân tc và ch nghĩa xã hội. Hai là, phát huy sc mnh ca khi i oàn
kết toàn dân tc trong u tranh giành c lp, xây dng ch nghĩa xã hi và bo v T quc.
Ba là, kết hp ni lc vi ngoi lc, sc mnh dân tc vi sc mnh ca thi i. Bn là, s
dụng phương pháp cách mạng phù hp vi nhim v cách mng và iều kin c th của
Đảng Cng sn Vit Nam. Năm là, s lãnh o úng n ca Đảng là nhân t hàng u quyết
nh thng li ca cách mng Vit Nam. Qu tht, s ra ời ca Đảng Cng sn Việt Nam
năm 1930 là một bước ngot lch s ca cách mng Vit Nam và thc tin cách mạng 90
năm qua ã chứng minh s lãnh ạo úngn của Đảng là nhân t hàng ầu quyết nh thng li
ca cách mng Vit Nam.
Trong giai oạn cách mng hin nay, nhng bài hc kinh nghim trên ây vẫn có ý
nghĩa quan trọng quyết ịnh s thng li ca công cuc xây dng ch nghĩa xã hội. Nhn
thc, vn dụng úng ắn nhng bài hc kinh nghim này vào quá trình phát triển ất nước vn
là yêu cu hin nay.
| 1/16

Preview text:

lOMoARcPSD| 40651217 lOMoAR cPSD| 40651217 .
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI TIỂU LUẬN MÔN HỌC: LỊCH SỬ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ TÀI:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN ( 1930- 1945)
GVHD : TS. MAI THỊ XUÂN LỚP : K61-QT
THÀNH VIÊN: LÂM DUY TIẾN HOÀNG PHƯỚC SANG lOMoARcPSD| 40651217 MỤC LỤC 1.1 TRANG BÌA - Tên ề tài
- Họ, Tên, GVHD, lớp của sinh viên thực hiện
1.2 PHẦN MỞ ĐẦU: Đảng cộng sản Việt Nam ra ời(1930) ánh dấu bước ngoặt vĩ ại của
lịch sử cách mạng Việt Nam
1.2.1 : Hoàn Cảnh lịch sử
1.2.2: Cương lĩnh chính trị ầu tiên của ảng
1. 2.3: ý nghĩa , Lịch sử của việc thành lập ảng Cộng sản Việt Nam
1.3 PHẦN NỘI DUNG: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930-1945
1.3.1: Chủ chương ấu tranh từ năm 1930 ến năm 1939 Phần I: Trong những năm 1930-1935. -
Phong trào cách mạng 1930-1931. - Bối cảnh lịch sử. - Diễn biến và ý nghĩa. -
Chủ chương khôi phục tổ chức ảng.
Phần II: Trong những năm 1936-1939. - Hoàn cảnh lịch sử. -
Chủ chương và nhận thức mới của Đảng.
Phần III: Chủ chương ấu tranh từ năm 1939 ến năm 1945 -
Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ ạo chiến lược của Đảng. -
Tình hình thế giới và trong nước. -
Nội dung chuyển hướng chỉ ạo chiến lược của Đảng. -
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ ạo chiến lược. -
Chủ trương phát ộng Tổng khởi nghĩa giành chính quyền -
Cao trào kháng Nhật, cứu nước và ẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. -
Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 lOMoARcPSD| 40651217 1.4 KẾT LUẬN
1.5 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Theo trang Vov.vn
- Tusach.thuvienkhoahoc.com Mở ầu :
Tiểu luận Đường lối cách mạng của Đảng là một trong những báo cáo khoa học nhỏ,
qua ó nhằm giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng tổng hợp kiến thức, phân tích, và giải quyết
các vấn ề khoa học ược ặt ra, cũng như nắm ược ường lối và chích sách của Đảng. Thắng
lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ã mở ra một bước ngoặc trọng ại của lịch sử cách
mạng Việt Nam ây cũng là bài giảng giúp sinh viên hiểu ược tầm quan trọng của Đảng thời kỳ ầu (1930-1945).
Tìm hiểu về nước Việt Nam trước cách mạng tháng tám, một ất nước có truyền thống
yêu nước, có lịch sử phát triển lâu ời và bản sắc văn hóa ộc áo. Nhưng vào thế kỷ XVI chế ộ
phong kiến i vào suy dồi và ánh dấu bằng sự sụp ổ vào năm 1858 khi thực dân Pháp nổ súng
vào Việt Nam. Sau ó chúng cai trị ất nước ta bằng chính sách bóc lột và àn áp ẩy ất nước ta
xuống bờ vực thẳm, và theo quy luật tất yếu “ Có áp bứt thì có ấu tranh”, các phong trào giải
phóng dân tộc lần lượt nổ ra tiêu biểu là phong trào chống Pháp ở Nam Kỳ (1861-1868),
phong trào Cần Vương ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ (1885-1896), cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-
1913), phong trào theo khuynh hướng tư sản của Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh, ngoài
ra còn có phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907), phong trào “tẩy chay khách trú”
(1919)...Nhưng các phong trào trên ều i ến thất bại và bị dìm trong bể máu, nguyên nhân là
chưa có ường lối cách mạng úng ắn, sáng suốt ể i tới thành công. Nhận thấy những yếu iểm
ó Nguyễn Ái Quốc ã ra i tìm ường cứu nước năm 1911, và người ã phát hiện ra con ường ể
dẫn ến thành công ó là cách mạng vô sản của C.Mác và Ăngghen.
Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời ánh dấu một bước ngoặt vĩ ại trong lịch
sử cách mạng nước ta, nó chấm dứt sự bế tắc về ường lối của cách mạng. Dưới sự lãnh ạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tích Hồ Chí Minh dân tộc Việt Nam ã làm lên những
chiến công hiển hách và những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử cũng như thời ại, từ thắng lợi của
cách mạng tháng tám năm 1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tới chiến
thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu chấn ộng ịa cầu, và chiến thắng vĩ ại mùa xuân năm
1975 giải phóng miền Nam thống nhất ất nước. Cho thấy Đảng Cộng sản Việt Nam chính là
nhân tố tất yếu trong mọi chiến thắng của dân tộc ta. Lý do chọn ề tài
Lịch sử dân tộc Việt Nam, kể từ khi có Đảng là những trang sử sôi ộng nhất, hào hùng nhất,
anh liệt nhất. Kể từ khi có Đảng, dân tộc ta tiếp tục giành ược những thắng lợi mang ý
nghĩa dân tộc và thời ại sâu sắc, thể hiện những bước nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của lOMoARcPSD| 40651217
dân tộc. mở ầu là thắng lợi của cách mạng tháng tám năm 1945, LẬP ra nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa ,tiếp ó là thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ Quốc và ến nay chúng ta ta cũng khẳng ịnh công cuộc ổi mới của ất nước, dưới sự lãnh
ạo của Đảng và ang giành ược những thắng lợi lớn,” có ý nghĩa lịch sử sâu sắc “…. tất cả
những những thắng lợi ó của dân tộc không hề phủ nhận vai trò lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Ngày nay, dân tộc Việt Nam ặc biệt là thế hệ trẻ ã và ang ược trực tiếp hưởng thụ những
thành quả của cách mạng, từ sự lãnh ạo tài tình, sáng suốt của Đảng, việc giáo dục cho các
thế hệ thế ược vai trò và sự cống hiến to lớn của Đảng và ặc biệt là thế ược ý nghĩa to lớn từ
sự xuất hiện ,sự ra ời của Đảng cộng sản Việt Nam. (3-2-1930) là vô cùng quan trọng .
Năm 2010cũng là năm kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Đảng.
Do vậy . Em lựa chọn ề tài Đảng cộng sản Việt Nam ra ời và lãnh ạo ấu tranh giành chính quyền
năm 1930- 1945 làm ề tài tiểu luận của nhóm
Phương pháp tiểu luận : ……. Nd :
A : Đảng cộng sản Việt Nam ra ời(1930) ánh dấu bước ngoặt vĩ ại của lịch sử cách mạng
Việt Nam I : Hoàn cảnh lịch sử
- ại hội ại biểu lần thứ VI của Đảng Đại hội họp từ ngày 15 ến ngày 18/12/1986 tại Hà Nội
(Đại hội nội bộ từ ngày 05 ến 14/12/1986). Dự Đại hội có 1.129 ại biểu thay mặt cho gần
1,9 triệu ảng viên cả nước và 32 oàn ại biểu của ảng và tổ chức quốc tế. Đại hội VI của
Đảng diễn ra trong bối cảnh:
1. Thế giới: - Các nước ế quốc, ứng ầu là Mỹ ang tập trung tìm cách chống phá hệ thống xã
hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Mặt khác, Hệ thống xã hội chủ
nghĩa, cả Liên Xô và Trung Quốc ang lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, và họ
ang bước vào cái cách, cải tổ với các hình thức và mức ộ khác nhau, có nước thành công,
có nước thất bại. Điều này giúp Đảng ta ịnh hướng ược con ường ổi mới úng ắn cho nước nhà.
2. Trong nước: -Đất nước ang phải ối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội: sản xuất
tăng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm không ạt ược; tài nguyên bị lãng
phí; phân phối lưu thông rối ren, nhiều người lao ộng chưa có việc làm, hàng tiêu dùng lOMoARcPSD| 40651217
không ủ, nhà ở và iều kiện vệ sinh thiếu thốn. Những mất cân ối trong nền kinh tế chậm
ược thu hẹp; quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa chậm ược củng cố, vai trò chủ ạo của
kinh tế quốc doanh bị suy yếu. -Đời sống nhân dân nhất là công nhân viên chức, lực lượng
vũ trang gặp nhiều khó khăn
3. -Tiêu cực trong xã hội phát triển, công bằng xã hội bị vi phạm; quần chúng giảm lòng tin
ối với sự lãnh ạo của Đảng và sự iều hành của Nhà nước. Nhìn tổng quát, chúng ta chưa
thực hiện ược mục tiêu ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hội, ổn ịnh ời sống nhân dân. . Xác ịnh
mục tiêu và bước i không sát thực tế nước ta, không coi trọng khôi phục kinh tế làm nhiệm
vụ cấp bách; nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng ầu; muốn xoá bỏ ngay các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa trong vòng năm năm; chưa biết kết hợp kế hoạch
hoá với quan hệ hàng hoá - tiền tệ; mắc sai lầm rất nghiêm trọng
4. trong lĩnh vực phân phối, lưu thông. Những sai lầm nói trên chỉ là sai lầm nghiêm trọng về
chủ trương, chính sách lớn về chỉ ạo chiến lược và tổ chứ thực hiện. Sai lầm của ợi tổng
cải cách giá – lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta càng trở nên khó khăn
(tháng 12/1986, giá bán lẻ hang tăng 845,3%). Chúng ta không thực hiện ược mục tiêu ể ra
là cơ bản ổn ịnh tình hình kinh tế xã hội, ổn ịnh ời sống nhân dân. Số người bị thiếu ói
tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Thực tế tình hình
ặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn ối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay
chuyển ược tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết ịnh trên con
5. ường i lên và như vậy là phải ổi mới tư duy. Thực trạng ất nước lúc bấy giờ ặt ra một yêu
cầu khách quan và bức thiết là phải ổi mới sự lãnh ạo của Đảng, phải có những quyết sách
khoa học ể ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hội của ất nước, vượt ra khỏi khủng hoảng ể tiến lên.
II. Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
Các văn kiện ược thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như: chánh cương vắn tắt của
Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng, hợp thành cương lĩnh
chính trị ầu tien của Đảng cộng sản Việt Nam. Những vấn ề cơ bản của cương lĩnh:
-Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: tư sản dân quyền cáchmạng và thổ
ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản
. -Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ ịa cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh ổ ế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn ộc
lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân ội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp,
vận tải, ngân hàng…) của ế quốc pháp ể giao cho chín phủ công nông binh quản lý, tịch thu
toàn bộ ruộng ất của bọn ế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu lOMoARcPSD| 40651217
thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng ược tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
-Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản, là gốc; ồng thời
phải mở rộng rãi hơn các lực lượng khác ó là: tư sản vừa và nhỏ, trung tiểu ịa chủ.
-Về lãnh ạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh ạo cách mạng Việt Nam.
-Xác ịnh mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạng Việt Nam là một bộ phận cấu thành của cách mạng thế giới, phải tranh thủ cách mạng thế giới
III. Ý nghĩa. Lịch sử của việc thành lập ảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc ấu tranh dân tộc và ấu
tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời ại mới. Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa mác
Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh với phong chào công dân và phong kiến yêu nước Việt Nam. Đảng cộng
sản Việt Nam ra ời ã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về ường lối cứu nước những năm ầu
thế kỷ XX. Đảng ra ời cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng vô sản thế giới.Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời với cương lĩnh chính trị ầu tiên ược
thông qua tại hội nghị thành lập ảng ã áp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt
Nam , khẳng ịnh sự lựa chọn con ường cách mạng của dân tộc Việt Nam con ường cách mạng vô sản.
Đảng ra ời là kết quả của sự vận ộng phát triển và thống nhất của phong chào cách mạng cả
nước là sự chuẩn bị tích cực sáng tạo bản lĩnh và công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn ái
quốc không chỉ là sự lựa chọn con ường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam mà còn
linh hoạt sáng tạo trong phương thức truyền bá chủ nghĩa MácLênin vào phong chào công nhân Việt Nam.
B: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930-1945
Phần I: Chủ chương ấu tranh từ năm 1930 ến năm 1939 .1
phong trào cách mạng 1930-1931. Bối cảnh lịch sử - Tình hình quốc tế. lOMoARcPSD| 40651217 -
Những năm 1929-1933, các nước tư bản Chủ Nghĩa lâm vào cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới. Các nước ế quốc tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân các nước thuộc ịa ể
bù ắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính quốc. -
Liên Xô giành ược thắng lợi trong công cuộc công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và
phát triển kinh tế với tốc ộ nhanh. Những thành tựu ó có tác ộng tích cực tới Việt
Nam. Tình hình trong nước. - Hậu quả của sự vơ vét, bóc lột của thực dân Pháp ối với
nhân dân ta rất nặng nề, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp,
Phong Kiến, tay sai trở nên gay gắt. -
Sự àn áp, khủng bố của thực dân Pháp sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam
Quốc dân Đảng lãnh ạo làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp càng thêm sâu sắc. -
Đảng Cộng sản Việt Nam mới ra ời. Diễn biến và ý nghĩa -
. - Từ tháng 2 ến tháng 4-1930 là bước khởi ầu của phong trào. Nhiều cuộc bãi công
của công nhân và các phong trào ấu tranh của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội nổ ra
liên tiếp tên khắp ba kỳ Bắc, Trung, Nam. -
- Ngày 1-5-1930, nhân dịp lần ầu tiên nhân dân ta tổ chức kỷ niệm ngày Quốc tế lao
ộng, các cuộc bãi công và biểu tình của công nhân nổ ra rộng rãi. -
- Cuối tháng 8, ầu tháng 9-1930, phong trào cách mạng tiếp tục phát triển lên tới ỉnh
cao, nhất là ở hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An. -
- Giữa lúc phong trào quần chúng ang dâng cao ế quốc Pháp và tay sai ã thẳng tay àn áp,
khủng bố nhằm dập tắt cao trào các mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng cộng sản Đông Dương. Làm
cho hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt giết hoặc bị tù ày.
Phần lớn các cơ sở tổ chức của Đảng bị tan rã, nhiều cán bộ lãnh ạo và ảng viên ưu tú của
Đảng từ Trung ương ến cơ sở bị ịch bắt làm cho phong trào cách mạng phải chịu những tổn
thất nặng nề về nhiều mặt. Tuy bị ịch khủng bố ác liệt và chúng ta bị tổn thất nặng nề, song
phong trào cách mạng 1930-1931 ã ể lại những thành quả to lớn mà quân thù không thể nào
xóa ược: Đã khẳng ịnh trong thực tế quyền lãnh ạo và năng lực lãnh ạo cách mạng của giai
cấp công nhân thông qua Đảng tiền phong của mình; ã em lại cho nông dân niềm tin vững
chắc vào sự lãnh ạo của Đảng; em lại cho quần chúng ông ảo, trước hết là công. lOMoARcPSD| 40651217 -
- nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng của bản thân mình dưới sự lãnh ạo của Đảng.
1.2. Chủ chương khôi phục tổ chức Đảng. -
Nhờ tinh thần và nghị lực phi thường ược rèn luyện qua thực tiễn ấu tranh cách mạng
trong những năm 1930-1931, Đảng ta và quần chúng cách mạng ã vượt qua thử thách
khó khăn, từng bước khôi phục tổ chức ảng và phong trào cách mạng. Nhiều chi bộ
ảng ở trong nhà tù vẫn ược thành lập, hệ thống tổ chức ảng từng bước ược phục hồi.
Một số tổ chức ảng ở Cao Bằng, Sơn Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,
Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi và nhiều nơi khác ở miền Nam vẫn
ược duy trì và bám chắc quần chúng ể hoạt ộng. Nhiều ảng
viên vượt tù ã tích cực tham gia khôi phục Đảng và lãnh ạo quần chúng ấu tranh. Các Xứ
ủy Bắc Kỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ bị thực dân Pháp phá vỡ nhiều lần, ã lần lượt ược lập lại
trong năm 1931 và 1933. Nhiều tỉnh ủy, huyện ủy, chi bộ lần lượt ược phục hồi. Tháng 6-
1932, Ban lãnh ạo Trung ương ã công bố Chương trình hành ộng của Đảng Cộng sản Đông
Dương. Chương trình hành ộng ã ánh giá hai năm ấu tranh của quần chúng công nông và
khẳng ịnh: Công nông Đông Dương dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản sẽ nổi lên võ trang
bạo ộng thực hiện những nhiệm vụ chống ế quốc, chống phong kiến và tiến lên thực hiện
chủ nghĩa xã hội. Để chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo ộng sau này, Đảng ề ra và lãnh ạo
quần chúng ấu tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày, rồi dần ưa quần chúng
tiến lên ấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn. Đó là: Đòi các quyền tự do tổ chức,
xuất bản, ngôn luận, i lại trong nước và ra nước ngoài. Bỏ những luật hình ặc biệt ối với
người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách àn áp, giải tán Hội ồng ề hình.
Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác. Bỏ các ộc quyền về rượu, thuốc
phiện và muối. Ngoài ra Chương trình hành ộng còn ề ra những yêu cầu cụ thể riêng cho
từng giai cấp và tầng lớp nhân dân, vạch rõ phải ra sức tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng
của Đảng trong quần chúng, củng cố và phát triển các oàn thể cách mạng,… Những yêu cầu chính trị
trước mắt cùng với những biện pháp tổ chức và ấu tranh do Đảng vạch ra trong Chương
trình hành ộng năm 1932 phù hợp với iều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào
cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng ã nhanh chóng ược khôi phục.
Tháng 3-1935, Đại hội ại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) ã khẳng
ịnh thắng lợi của cuộc ấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng,
và ề ra ba nhiệm vụ trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng; ẩy mạnh cuộc vận ộng thu
phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống ế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô,
ủng hộ cách mạng Trung Quốc...
2. Trong những năm 1936-1939 lOMoARcPSD| 40651217
3. Trong những năm 1936-1939 Hoàn cảnh lịch sử -
Tình hình thế giới: Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 ở các nước
thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa ã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày
càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao. Nguy cơ chủ nghĩa phát
xít và chiến tranh thế giới e dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế. Đại hội lần
thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (tháng 7-1935) dưới sự chủ trì của
G.Đimitơrốp. Đoàn ại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn ầu ã tham
dự Đại hội. Đại hội xác ịnh kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao
ộng thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa ế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít.
Vạch ra nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng thế giới lúc này là
ấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa
bình. Tình hình trong nước: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ã tác ộng sâu sắc ến ời
sống các tầng lớp nhân dân. Bọn phản ộng ở Đông Dương ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ể
phục vụ cho chiến tranh, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng
bố, àn áp phong trào ấu tranh của nhân dân ta. Tình hình trên ây làm cho các giai cấp và
tầng lớp xã hội tuy có quyền lợi khác nhau, nhưng ều căm thù thực dân, tư bản ộc quyền
Pháp; và ều có nguyện vọng chung trước mắt là ấu tranh òi ược quyền sống, quyền tự do,
dân chủ, cơm áo và hòa bình. Hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng của quần
chúng ã ược khôi phục.
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng -
Trước những biến chuyển của tình hình trong nước và thế giới, ặc biệt dưới ánh sáng của chủ
trương chuyển hướng chiến lược của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản, trong những
năm 1936- 1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ã họp Hội nghị
lần thứ hai (tháng 7- 1936), lần thứ ba (tháng 3-1937), lần thứ tư (tháng 9-1937) và lần thứ
năm (tháng 3-1938) ề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức ấu tranh
mới, phù hợp với tình hình cách mạng nước ta. Chủ trương ấu tranh òi quyền dân chủ, dân
sinh: Ban Chấp hành Trung ương xác ịnh cách mạng ở Đông Dương vẫn là “cách mạng tư
sản dân quyền - phản ế và iền ịa - lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xô viết, ể
dự bị iều kiện i tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Song, xét rằng, cuộc vận ộng quần chúng
hiện thời cả về chính trị và tổ chức chưa tới trình ộ trực tiếp ánh ổ ế quốc Pháp, lập chính
quyền công nông, giải quyết vấn ề iền ịa. Trong lOMoARcPSD| 40651217
khi ó, yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện ời
sống. Vì vậy, Đảng phải nắm lấy những yêu cầu này ể phát ộng quần chúng ấu tranh, tạo
tiền ề ưa cách mạng tiến lên bước cao hơn sau này. Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước
mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung ánh ổ là bọn phản ộng thuộc ịa
và bè lũ tay sai của chúng. Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống
chiến tranh ế quốc, chống bọn phản ộng thuộc ịa và tay sai, òi tự do, dân chủ, cơm áo và
hòa bình. Về oàn kết quốc tế: Để tập trung, cô lập và chĩa mũi nhọn ấu tranh vào bọn phản
ộng thuộc ịa và tay sai của chúng ở Đông Dương, òi các quyền tự do, dân chủ, dân sinh, thì
không những phải oàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp, “Ủng
hộ Mặt trận nhân dân Pháp”, mà còn phải ề ra khẩu hiệu “Ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân
dân Pháp” ể cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản ộng
thuộc ịa ở Đông Dương. Về hình thức tổ chức và biện pháp ấu tranh: Chuyển từ hình thức
tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và ấu tranh
công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở rộng sự
quan hệ với quần chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh ạo quần chúng ấu tranh bằng các hình
thức và khẩu hiệu thích hợp. Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ: Trong khi ề ra chủ trương mới ể lãnh ạo nhân dân ta ấu tranh nhằm
thực hiện các quyền dân chủ, dân sinh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã ặt vấn ề nhận
thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản ế và iền ịa trong cách
mạng ở Đông Dương. Trong văn kiện Chung quanh vấn ề chiến sách mới công bố tháng
10-1936, Đảng ã nêu một quan iểm mới: “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất ịnh phải kết
chặt với cuộc cách mạng iền ịa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn ánh ổ ế quốc cần phải
phát triển cách mạng iền ịa, muốn giải quyết vấn ề iền ịa thì cần phải ánh ổ ế quốc. Lý
thuyết ấy có chỗ không xác áng”. “Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh ấu chia ất mà ngăn
trở cuộc tranh ấu phản ế thì phải lựa chọn vấn ề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước.
Nghĩa là chọn ịch nhân chính, nguy hiểm nhất, ể tập trung lực lượng của một dân tộc mà
ánh cho ược toàn thắng”. Đây là nhận thức mới của Ban Chấp hành Trung ương, nó phù
hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng và bước ầu khắc phục những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930. Tháng 31939, Đảng ra bản Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản Đông Dương ối với thời cuộc, nêu rõ họa phát xít ang ến gần, Chính
phủ Pháp hiện ã nghiêng về phía hữu, ra sức bóp nghẹt tự do dân chủ, tăng cường bóc lột
nhân dân và ráo riết chuẩn bị chiến tranh. Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải
thống nhất hành ộng hơn nữa trong việc òi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến
tranh ế quốc. Tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ
trích. Tác phẩm ã phân tích những vấn ề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng kết kinh nghiệm
cuộc vận ộng dân chủ của Đảng, nhất là về ường lối xây dựng Mặt trận dân chủ Đông
Dương - một vấn ề chính trị trung tâm của Đảng lúc ó. Tác phẩm Tự chỉ trích chẳng những
có tác dụng lớn trong cuộc ấu tranh ể khắc phục những lệch lạc, sai lầm trong phong trào
vận ộng dân chủ, tăng cường oàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng, mà còn là một văn kiện lý
luận quan trọng về xây dựng Đảng, về công tác vận ộng thành lập mặt trận thống nhất rộng
rãi trong ấu tranh cách mạng ở Việt Nam. Như vậy, trong những năm 1936-1939 chủ
trương mới của Đảng ã giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu lOMoARcPSD| 40651217
cụ thể trước mắt của cách mạng. Các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương trong thời
kỳ này ánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và
tinh thần ộc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng, mở ra một cao trào mới trong cả nước.
PHẦN II: CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ ạo chiến lược của Đảng
Tình hình thế giới và trong nước -
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ: Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba
Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới lần thứ hai
bùng nổ. Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp ầu hàng Đức. Ngày 22-
6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô.
Tính chất chiến tranh ế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên
Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm ầu. -
Tình hình trong nước: Chiến tranh thế giới lần thứ hai ã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực
tiếp ến Đông Dương và Việt Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị
ịnh cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, ặt Đảng Cộng
sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp oàn và tịch
thu tài sản của các tổ chức ó, óng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ
tập ông người. Như vậy, trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp ã
thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay
àn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng ánh vào Đảng Cộng
sản Đông Dương. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật ã tiến
vào Lạng Sơn và ổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp ịnh
ầu hàng Nhật. Từ ó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức, bóc lột của
Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ế quốc, phát xít Pháp -Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Nội dung chuyển hướng chỉ ạo chiến lược của Đảng -
Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ã họp Hội nghị lần thứ sáu (tháng ll-1939), Hội nghị lần thứ bảy (tháng ll-1940) và
Hội nghị lần thứ tám (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận ịnh khả năng diễn biến của
Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp
hành Trung ương ã quyết ịnh chuyển hướng chỉ ạo chiến lược như sau: Một là, ưa
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng ầu. Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ mâu lOMoARcPSD| 40651217
thuẫn chủ yếu ở nước ta òi hỏi phải ược giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc
ta với bọn ế quốc, phát xít Pháp - Nhật. Bởi “Trong lúc này nếu không giải quyết ược
vấn ề dân tộc giải phóng, không òi ược ộc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ
phận, giai cấp ến vạn năm
cũng không òi lại ược”. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng ầu của cách mạng lúc này, Ban
Chấp hành Trung ương quyết ịnh tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh ổ ịa chủ, chia ruộng ất cho
dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng ất của bọn ế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo”, “Chia lại ruộng ất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”... Hai là, quyết
ịnh thành lập Mặt trận Việt Minh ể oàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu
giải phóng dân tộc. Ba là, quyết ịnh xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân ta
trong giai oạn hiện nay. Để ưa cuộc khởi nghĩa vũ trang ến thắng lợi, cần phải ra sức phát
triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ ịa cách mạng. Ban Chấp hành Trung ương chỉ rõ việc “chuẩn bị khởi nghĩa là
nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai oạn hiện tại”. Trung ương quyết ịnh
duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lập những ội du kích hoạt ộng phân
tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến ấu chống ịch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở
cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. Ban
Chấp hành Trung ương xác ịnh phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “Phải luôn
luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà ánh lại quân thù... với lực -
Tình hình trong nước: Chiến tranh thế giới lần thứ hai ã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực
tiếp ến Đông Dương và Việt Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị
ịnh cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, ặt Đảng Cộng
sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp oàn và tịch
thu tài sản của các tổ chức ó, óng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ
tập ông người. Như vậy, trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp ã
thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay
àn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng ánh vào Đảng Cộng
sản Đông Dương. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật ã tiến
vào Lạng Sơn và ổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp ịnh
ầu hàng Nhật. Từ ó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức, bóc lột của
Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ế quốc, phát xít Pháp -Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Nội dung chuyển hướng chỉ ạo chiến lược của Đảng -
Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương lOMoARcPSD| 40651217
Đảng ã họp Hội nghị lần thứ sáu (tháng ll-1939), Hội nghị lần thứ bảy (tháng ll-1940) và Hội
nghị lần thứ tám (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận ịnh khả năng diễn biến của Chiến tranh thế
giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương ã
quyết ịnh chuyển hướng chỉ ạo chiến lược như sau: Một là, ưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng ầu. Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta òi hỏi phải ược
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn ế quốc, phát xít Pháp - Nhật. Bởi
“Trong lúc này nếu không giải quyết ược vấn ề dân tộc giải phóng, không òi ược ộc lập, tự
do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp ến vạn năm
cũng không òi lại ược”. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng ầu của cách mạng lúc này, Ban
Chấp hành Trung ương quyết ịnh tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh ổ ịa chủ, chia ruộng ất cho
dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng ất của bọn ế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo”, “Chia lại ruộng ất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”... Hai là, quyết
ịnh thành lập Mặt trận Việt Minh ể oàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu
giải phóng dân tộc. Ba là, quyết ịnh xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân ta
trong giai oạn hiện nay. Để ưa cuộc khởi nghĩa vũ trang ến thắng lợi, cần phải ra sức phát
triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ ịa cách mạng. Ban Chấp hành Trung ương chỉ rõ việc “chuẩn bị khởi nghĩa là
nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai oạn hiện tại”. Trung ương quyết ịnh
duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lập những ội du kích hoạt ộng phân
tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến ấu chống ịch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở
cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. Ban
Chấp hành Trung ương xác ịnh phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “Phải luôn
luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà ánh lại quân
thù... với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh ạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng ịa
phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở ường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”.
Ban Chấp hành Trung ương còn ặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao
năng lực tổ chức và lãnh ạo của Đảng, ồng thời chủ trương gấp rút ào tạo
cán bộ, cán bộ lãnh ạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và ẩy mạnh công
tác vận ộng quần chúng.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ ạo chiến lược
Với tinh thần ộc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã hoàn chỉnh sự
chuyển hướng chỉ ạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là ộc lập
dân tộc và ề ra nhiều chủ trương úng ắn ể thực hiện mục tiêu ấy. Đường lối giương cao
ngọn cờ giải phóng dân tộc, ặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng ầu, tập hợp rộng rãi
mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh xây dựng lực lượng chính trị của
quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng lOMoARcPSD| 40651217
căn cứ ịa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn ường cho nhân dân ta tiến lên
giành thắng lợi trong sự nghiệp ánh Pháp, uổi Nhật, giành ộc lập cho dân tộc và tự do cho
nhân dân. Sau Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (tháng 5-1941), Nguyễn Ái
Quốc gửi thư kêu gọi ồng bào cả nước oàn kết thống nhất ánh uổi Pháp-Nhật. Người nhấn
mạnh: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải oàn kết
lại ánh ổ bọn ế quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”. Ngày
25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra ời. Mặt trận Việt Minh ã công bố 10 chính
sách vừa ích nước vừa lợi dân, nên ược nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng. Từ ầu nguồn cách
mạng Pác Bó, Việt Minh ã lan tỏa khắp nông thôn, thành thị, có hệ thống từ Trung ương ến
cơ sở. Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng ã chỉ ạo việc vũ trang cho quần
chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Từ các ội du
kích bí mật, các ội Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ã thành lập Việt Nam giải phóng quân.
Đảng chỉ ạo việc lập các chiến khu và căn cứ ịa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai và
căn cứ Cao Bằng. Công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khu căn cứ
và khắp các ịa phương trong cả nước, ã cổ vũ và thúc ẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng
quần chúng vùng lên ấu tranh giành chính quyền.
2. Chủ trương phát ộng Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Cao trào kháng Nhật, cứu nước và ẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
Phát ộng Cao trào kháng Nhật, cứu nước: Vào cuối năm 1944, ầu năm 1945, Chiến tranh
thế giới lần thứ hai bước vào giai oạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô quét sạch phát xít Đức
ra khỏi lãnh thổ của mình và tiến như vũ bão về phía Béclin. Phát xít Nhật lâm vào tình
trạng nguy khốn. Mâu thuẫn Nhật - Pháp ngày càng gay gắt. Đêm 93-1945, Nhật ảo chính
Pháp ể ộc chiếm Đông Dương. Quân Pháp ã nhanh chóng ầu hàng quân Nhật. Ngay êm 9-
3-1945 Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ
Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật -
Pháp bắn nhau và hành ộng của chúng ta”. Chỉ thị nhận ịnh: Cuộc ảo chính của Nhật lật ổ
Pháp ể ộc chiếm Đông Dương ã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng iều
kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy, hiện ang có những cơ hội tốt làm cho
những iều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi. Chỉ thị xác ịnh: Sau cuộc ảo chính,
phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương,
vì vậy phải thay khẩu hiệu “ ánh uổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “ ánh uổi phát xít
Nhật”. Chỉ thị chủ trương: Phát ộng một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền
ề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Chỉ thị nêu rõ phương châm ấu tranh lúc này là phát ộng chiến
tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ ịa. Chỉ thị dự kiến những iều kiện
thuận lợi ể thực hiện tổng khởi nghĩa như khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương ánh
Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh ể phía sau sơ hở. Cũng
có thể là cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật ược thành
lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân ội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận: Từ giữa tháng 3-1945 trở i, lOMoARcPSD| 40651217
Cao trào kháng Nhật cứu nước ã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung
cũng như hình thức. Phong trào ấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần ã diễn ra trong
nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ. Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và
Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã,
châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Ở
Bắc Giang, quần chúng nổi dậy thành lập ủy ban dân tộc giải phóng ở nhiều làng. Đội du
kích Bắc Giang ược thành lập. Ở Quảng Ngãi, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tơ. Đội du kích
Ba Tơ ược thành lập. Ngày 15-41945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị
quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hòa (Bắc Giang). Hội nghị nhận ịnh: Tình thế ã ặt
nhiệm vụ quân sự lên trên tất cả các nhiệm vụ quan trọng và cần kíp trong lúc này. Hội nghị
ã quyết ịnh thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân;
quyết ịnh xây dựng bảy chiến khu trong cả nước và chủ trương phát triển hơn nữa lực
lượng vũ trang và nửa vũ trang, v.v.. Trong hai tháng 5 và 6-1945, các cuộc khởi nghĩa
từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến khu ược thành lập ở cả ba miền. Ngày 4-6-1945,
khu giải phóng chính thức ược thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang,
Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước ang phát triển
mạnh mẽ ở cả nông thôn và thành thị, nạn ói ã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ do Nhật, Pháp ã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân. Làm hơn hai
triệu ồng bào ta bị chết ói. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng
kịp thời ề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn ói”. Chủ trương ó ã áp ứng úng
nguyện vọng cấp bách của nhân dân ta, vì vậy trong một thời gian ngắn, Đảng ã vận ộng
ược hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945.
Ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô chiếm Béclin, tiêu diệt phát xít Đức tận hang ổ của
chúng. Ngày 9-5- 1945, phát xít Đức ầu hàng không iều kiện. Ở châu Á phát xít Nhật ang i
gần ến chỗ thất bại hoàn toàn. Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung
ương quyết ịnh họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13
ến ngày 15-8-1945. Hội nghị nhận ịnh: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền ộc lập ã tới
và quyết ịnh phát ộng toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và
tay sai, trước khi quân ồng minh vào Đông Dương. Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu ấu tranh lúc
này là: “Phản ối xâm lược”; “Hoàn toàn ộc lập”; “Chính quyền nhân dân”.
Những nguyên tắc ể chỉ ạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải ánh chiếm
ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải
phối hợp, phải làm tan rã tinh thần quân ịch, v.v.. Hội nghị còn quyết ịnh những vấn ề quan
trọng về chính sách ối nội và ối ngoại trong tình hình mới. Về ối nội, sẽ lấy 10 chính sách
lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng. Về ối ngoại, thực
hiện nguyên tắc bình ẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, triệt ể lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp -
Anh và Mỹ - Tưởng, hết sức tránh trường hợp một mình phải ối phó nhiều kẻ thù trong
cùng một lúc; phải tranh thủ sự ủng hộ của liên Xô, của nhân dân các nước trên thế giới, lOMoARcPSD| 40651217
nhất là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc. Ngay êm 13-8-1945, Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
Ngày 16-8-1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt liệt tán thành chủ
trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết ịnh thành lập
Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam. Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã gửi thư
kêu gọi ồng bào và chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết ịnh cho vận mệnh dân tộc ta ã ến. Toàn
quốc ồng bào hãy ứng dậy em sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Dưới sự lãnh ạo của Đảng,
hơn 20 triệu nhân dân ta ã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Từ ngày 14-8-
1945, các ơn vị giải phóng quân ã liên tiếp hạ nhiều ồn Nhật thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính
quyền. Ngày 18-8-1945, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lỵ. Ngày 19-8-
1945, dưới sự lãnh ạo của Thành ủy Hà Nội, hàng chục vạn quần chúng sau khi dự mít tinh,
ã rầm rộ xuống ường biểu tình, tuần hành và mau chóng tỏa i các hướng chiếm Phủ Khâm
sai, Tòa Thị chính, Trại lính bảo an, Sở Cảnh sát và các công sở của chính quyền bù nhìn.
Trước khí thế áp ảo của quần chúng khởi nghĩa, hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội tê liệt,
không dám chống cự. Chính quyền về tay nhân dân. Thắng lợi của cuộc khởi. KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh ạo và rèn luyện ã lãnh
ạo và ưa cách mạng Việt Nam i từ thắng lợi này ến thắng lợi khác.Thứ nhất, bài học về nắm
vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, phát huy sức mạnh của khối ại oàn
kết toàn dân tộc trong ấu tranh giành ộc lập, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, kết hợp nội lực với ngoại lực, sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời ại. Bốn là, sử
dụng phương pháp cách mạng phù hợp với nhiệm vụ cách mạng và iều kiện cụ thể của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Năm là, sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết
ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Quả thật, sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam
năm 1930 là một bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng 90
năm qua ã chứng minh sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Trong giai oạn cách mạng hiện nay, những bài học kinh nghiệm trên ây vẫn có ý
nghĩa quan trọng quyết ịnh sự thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhận
thức, vận dụng úng ắn những bài học kinh nghiệm này vào quá trình phát triển ất nước vẫn là yêu cầu hiện nay.