Đề tài hội nhập kinh tế Châu Âu | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: Một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập avf đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46578282
ĐỀ TÀI: HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC CHÂU ÂU
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Phượng Lớp: DH21BA03 Nhóm 15
Danh sách thành viên thực hiện: Họ và tên MSSV Trịnh Hồ Nguyên Thảo 2154010885
Trịnh Nguyễn Ngọc Thảo 2154010886 Nguyễn Bảo Thy 2154010970 Nguyễn Thị Bích Trâm 2154011017
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 04 năm 2024. MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ CHÂU ÂU.............................................................................................2
1.1 Giới thiệu về hội nhập kinh tế khu vực.....................................................................2
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế.................................................................................2
1.1.2 Bản chất của hội nhập khu vực...........................................................................2
1. 1.3Các cấp độ hội nhập khu vực...............................................................................2 1.2 Giới thiệu chung về nền kinh tế Châu
Âu.................................................................3 1.2.1 Tổng quan về nền kinh tế Châu
Âu.....................................................................3 1.2.2 Diễn biến nền kinh tế Châu Âu hiện
nay............................................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC CHÂU ÂU. 8
2.1 Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA)...............................................................8
2.1.1 Lịch sử hình thành..............................................................................................8
2.1.2 Phạm vi hoạt động hiện tại.................................................................................8
2.1.3 Nội dung cam kết................................................................................................8
2.1.4 Những triển vọng về sự hợp tác quốc tế giữa EFTA và Ấn Độ trong tương lai..9
2.2 Khu vực kinh tế Châu Âu (EEA).............................................................................10
2.2.1 Lịch sử hình thành............................................................................................10 1 lOMoAR cPSD| 46578282
2.2.2 Phạm vi hoạt động hiện tại...............................................................................11
2. 2.3Nội dung cam kết...............................................................................................11
2.2.4 Những chính sách của EU tác động đến tương lai của EEA.............................12 2.3 Liên minh tiền tệ Châu Âu
(EMU)..........................................................................12 2.3.1 Lịch sử hình
thành............................................................................................12 2.3.2 Phạm vi hoạt động hiện
tại...............................................................................13
2. 3.3Nội dung cam kết...............................................................................................13
2.3.4 Cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp.............................................................14 2.4 Liên minh kinh tế
(EU)...........................................................................................14 2.4.1 Lịch sử hình
thành............................................................................................15 2.4.2 Phạm vi hoạt động hiện
tại...............................................................................15 2.4.3 Nội dung cam
kết..............................................................................................15 2.4.4 Những triển vọng và thách thức trong tương
lai...............................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................................18
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG.......................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................20 2 lOMoAR cPSD| 46578282 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận diện các mức độ hội nhập kinh tế khu vực Châu Âu.
2. Đối tượng nghiên cứu: Hội nhập kinh tế khu vực Châu Âu.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Châu Âu.
- Nội dung: Các nhân tố tác động đến hội nhập kinh tế khu vực Châu Âu.
4. Kết cấu đề tài: - Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về hội nhập kinh tế khu vực và sự phát triển kinh tế Châu Âu.
- Chương 2: Phân tích tình hình hội nhập kinh tế khu vực Châu Âu. - Kết luận. - Tài liệu tham khảo. 1 lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHÂU ÂU
1.1 Giới thiệu về hội nhập kinh tế khu vực
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: Một mặt, gắn
nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực
thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia nhập và góp
phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế có thể song phương (giữa hai nền kinh tế), hoặc khu vực (giữa một
nhóm nền kinh tế trong vùng), hoặc đa phương (quy mô toàn thế giới).
1.1.2 Bản chất của hội nhập khu vực
Bản chất của hội nhập kinh tế khu vực được thể hiện qua việc các quốc gia trong
cùng một khu vực địa lý hợp tác với nhau để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi
hơn bằng cách giảm bớt hoặc loại bỏ các rào cản thương mại giữa họ. Với mục tiêu là tăng
cường sự hợp tác kinh tế và tạo ra các lợi ích chung cho toàn bộ khu vực.
1.1.3 Các cấp độ hội nhập khu vực
- Khu vực mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các nước thành
viên thỏa thuận với nhau về việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp
hạn chế về số lượng, tiến tới hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
Được xem là giai đoạn thứ hai của quá trình hội nhập kinh tế, các Hiệp định Thương mại
Tự do (FTA) đặc trưng bởi việc các quốc gia tham gia chọn lựa loại hình hội nhập kinh tế
phù hợp với cơ cấu kinh tế của mình. Trong giai đoạn này, các quốc gia thành viên vẫn giữ
được quyền tự chủ và độc lập trong việc quản lý quan hệ thương mại với các quốc gia ngoài
khu vực. Điều này có nghĩa là, mặc dù họ cam kết hợp tác kinh tế với các thành viên khác
trong FTA, nhưng vẫn có thể duy trì các chính sách thuế quan và rào cản thương mại riêng
biệt đối với các quốc gia bên ngoài.
- Liên minh thuế quan
Liên minh thuế quan là bước tiến xa hơn trên con đường hội nhập hoàn toàn kinh tế
và chính trị toàn diện. Liên minh thuế quan loại bỏ các rào cản thương mại đối với dòng
chảy tự do của hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thành viên và thực hiện những chính
sách chung đối với thương mại ngoài khối. Sự thiết lập một chính sách thương mại ngoài
khối chung đòi hỏi phải có cơ chế hành chính để giám sát mối quan hệ thương mại với các
quốc gia ngoài khối. Phần lớn các quốc gia tham gia vào một liên minh thuế quan đểu mong 2 lOMoAR cPSD| 46578282
muốn hội nhập kinh tế sâu hơn nữa trong tương lai. EU khởi đầu là một liên minh thuế quan
nhưng hiện nay đã phát triển trên giai đoạn này.
Liên minh thuế quan khác đang hoạt động trên thế giới có thể kể đến như Khối
Mercosur giữa 5 thành viên Argentina, Brazil, Paraguay, Uruguay và Venezuela. Khối
Mercosur đã thiết lập thương mại tự do giữa các quốc gia thành viên và xoá bỏ thuế quan
cho 90% số hàng hóa buôn bán qua lại nội bộ khối và áp dụng mức thuế quan thống nhất
cho 85% số mặt hàng nhập từ quốc gia bên ngoài.
- Thị trường chung
Thị trường chung là một hình thức phát triển cao hơn trong mức độ hội nhập kinh tế
thế giới. Cũng giống liên minh thuế quan, thị trường chung không có hàng rào thương mại
giữa các quốc gia và có một chính sách đối ngoại chung. Cho phép di chuyển tự do những
nhân tố sản xuất như lao động, vốn, công nghệ,...là điểm phát triển của thị trường chung.
Tuy nhiên, ở một vài khu vực như Trung Mỹ hay Châu Á lại không được hưởng lợi từ thị trường này.
Năm 1992, liên minh thuế quan EEC đã phát triển thành thị trường chung Châu Âu (ECM).
- Liên minh kinh tế
Liên minh kinh tế được thiết lập nhằm tiếp tục phát triển một mức mới trong nền
trong tiến trình hội nhập. Có các đặc điểm của thị trường chung, điểm phát triển của liên
minh kinh tế là yêu cầu một chính sách tài chính và hệ thống tiền tệ chung, thiết lập bộ máy
điều hành cho sự phối hợp kinh tế giữa các nước thành viên (thay thế một phần chức năng
của chính phủ các nước).
Ngày 1/1/2002, EU đã đưa vào sử dụng đồng tiền chung của Châu Âu (Đồng EURO).
- Liên minh chính trị
Liên minh chính trị là mức hội nhập cao nhất và cuối cùng trong các cấp hội nhập
quốc tế, điểm khác biệt rõ nét nhất ở liên minh này so với các cấp độ trước nó chính là yêu
cầu có một chính phủ đơn nhất trong khối liên minh mà các quốc gia tham gia và đồng ý
ký kết là thành viên chính thức. 1.2 Giới thiệu chung về nền kinh tế Châu Âu
1.2.1 Tổng quan về nền kinh tế Châu Âu
- Tăng trưởng GDP: Theo dữ liệu từ Eurostat, trong Quý III/2022, GDP điều chỉnh
theo mùa của EU ước tính tăng 0,4% so với Quý II/2022 và tăng 2,5% so với cùng kỳ năm
trước (Quý III/2021). Trong khi đó, Quý II/2022, GDP điều chỉnh theo mùa của EU đã tăng 0,7%. 3 lOMoAR cPSD| 46578282
Hình 1. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP
Đóng góp vào mức tăng trưởng GDP của EU trong quý II/2022 có tăng trưởng việc
làm ở EU tăng 0,3% so với quý I/2022 và tăng 2,4% so với quý II/2021.
Hình 1. 2: Tốc độ tăng trưởng việc làm
EU đang đối mặt với nguy cơ của một suy thoái kinh tế toàn diện trên toàn bộ Khối.
Lạm phát đang tăng lên mức kỷ lục, dẫn đến sự giảm tốc độ tăng trưởng, khi các ngân hàng
trung ương trong khu vực tăng lãi suất nhằm tái chiếm quyền kiểm soát về giá cả.
- Tỷ lệ lạm phát: Tình trạng lạm phát đang tiếp tục lan rộng khắp EU, với sự tăng
mạnh của giá năng lượng và thực phẩm là nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát tăng cao.
Sự gia tăng này khiến cho nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tại EU giảm, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động kinh tế của các quốc gia thành viên trong Khối. Theo số liệu từ Eurostat, vào
tháng 9/2022, tỷ lệ lạm phát của EU đã tăng lên mức 10,9%, cao hơn so với mức 10,1%
của tháng 8/2022 và mức 3,4% của tháng 9/2021. Tỷ lệ lạm phát thấp nhất được ghi nhận 4 lOMoAR cPSD| 46578282
tại Pháp (6,2%), Malta (7,4%) và Phần Lan (8,4%), trong khi tỷ lệ lạm phát cao nhất là tại
Estonia (24,1%), Latvia (22%) và Litva (22,5%). So với tháng 8/2022, tỷ lệ lạm phát đã
giảm ở 6 quốc gia thành viên, tăng ở 20 quốc gia thành viên và ổn định ở 1 quốc gia thành
viên. Trong tháng 9/2022, đóng góp cao nhất vào tỷ lệ lạm phát của Khu vực đồng Euro
đến từ năng lượng (+4,19 pp), tiếp theo là thực phẩm, rượu & thuốc lá (+2,47 pp), dịch vụ
(+1,80 pp) và hàng hóa phi năng lượng (+1,47 pp).
Tỷ lệ hàng năm (%) 9/2021 T8/2022 T9/2022 Khu vực Châu Âu 3,4 9,1 9,9 EU 3,6 10,1 10,9 Pháp 2,7 6,6 6,2 Malta 0,7 7,0 7,4 Phần Lan 2,1 7,9 8,4 Estonia 6,4 25,2 24,1 Latvia 4,7 21,4 22,0 Litva 6,4 21,1 22,5
Bảng 1. 1: Tỷ lệ lạm phát khu vực Châu Âu
Đóng góp vào tỷ lệ lạm phát hàng năm (pp) của khu vực đồng Euro 9/2021 T8/2022 T9/2022
Thực phẩm, rượu & thuốc 0,44 2,25 2,47 lá Năng lượng 1,63 3,95 4,19 Hàng hóa phi năng lượng 0,57 1,33 1,47 5 lOMoAR cPSD| 46578282 Dịch vụ 0,72 1,62 1,8
Bảng 1. 2: Tỷ lệ lạm phát hàng năm (pp) của khu vực đồng Euro
- Sản xuất công nghiệp: Theo Eurostat, sản xuất công nghiệp của EU trong tháng
8/2022 đã tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 1,1% so với tháng 7/2022.
- Thương mại bán lẻ: Theo Eurostat, tổng thương mại bán lẻ tại khu vực EU trong
tháng 8/2022 đã giảm 0,3% so với tháng trước và giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2021. So
với tháng trước, thương mại bán lẻ giảm 0,6% trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống và thuốc
lá, nhưng tăng 0,1% trong lĩnh vực hàng hóa phi thực phẩm và tăng 2,9% trong lĩnh vực
nhiên liệu ô tô. So với cùng kỳ năm 2021, thương mại bán lẻ giảm 2,6% trong lĩnh vực
hàng hóa phi thực phẩm và giảm 1,3% trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống & thuốc lá; tăng
5,5% trong lĩnh vực nhiên liệu ô tô. 1.2.2 Diễn biến nền kinh tế Châu Âu hiện nay
Năm 2023 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế thế giới. Không nằm ngoài
số đó, nền kinh tế Châu Âu cũng lâm vào tình cảnh với gồng mình chịu đựng 3 cuộc khủng
hoảng đến từ dịch Covid 19, cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine và cuộc xung đột Israel – Hamas.
Dù chính phủ đã đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện tình hình kinh tế, nhưng không
mấy lạc quan khi tác động của đại dịch COVID-19 vượt xa so với những tính toán ban đầu
của các nhà lãnh đạo, đặc biệt là trong khu vực Eurozone. Hậu quả đầu tiên là sự đứt gãy
của chuỗi cung ứng, tiếp đó là sự trì trệ của nền kinh tế kèm theo mức lạm phát kỷ lục.
Cuộc xung đột chiến tranh Nga - Ukraine nổ ra khi khu vực Eurozone chưa kịp hồi
phục sau đại dịch đã đẩy giá năng lượng và thực phẩm tăng vọt, làm giảm sức chi tiêu của
các hộ gia đình ở Châu Âu.
Bên cạnh đó, tình hình trở nên tồi tệ hơn khi xảy ra cuộc xung đột giữa Israel và
Hamas, dẫn đến nguy cơ một lần nữa về việc gián đoạn nguồn cung và tạo áp lực tinh thần
lên người dân Châu Âu, các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh lại bài toán kinh tế để cải
thiện tình hình trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Bài toán cải thiện tình hình kinh tế
Biện pháp tăng lãi suất của Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu (ECB) nhằm kiểm soát
dòng tiền đã mang lại kết quả khả quan, với tỷ lệ lạm phát của khu vực Eurozone giảm từ
mức kỷ lục 10,6% vào tháng 9 năm 2022 xuống còn 2,9% vào tháng 10 năm
2023, theo số liệu của Eurostat công bố vào ngày 31/10. Tuy nhiên, hậu quả của biện pháp
này cũng không phải là nhỏ, khiến cho các doanh nghiệp không dám tăng cường sản xuất.
Thậm chí, một số doanh nghiệp phải xem xét giảm sản lượng và tiến hành bán bớt các cơ
sở kinh doanh không hiệu quả để đầu tư vào tiết kiệm. Hiện tượng này được các chuyên
gia đánh giá như một hiệu ứng domino, khiến cả nền kinh tế, từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng, đồng loạt phải hạn chế chi tiêu và tập trung vào việc tiết kiệm trong tài khoản ngân 6 lOMoAR cPSD| 46578282
hàng. Tương tự, người dân ở Eurozone cũng không dám vay tiền để tiêu dùng và chi trả,
gây ra tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế của khối này.
Mặc dù vậy, một sự thật không thể phủ nhận là tình hình kinh tế toàn cầu đã chịu
ảnh hưởng sâu sắc trong những năm vừa qua. Kinh tế của Mỹ và Trung Quốc, hai đối tác
quan trọng của Liên minh Châu Âu, đều ghi nhận sự suy giảm về nhập khẩu, góp phần làm
cho doanh nghiệp Châu Âu gặp khó khăn trong việc xuất khẩu. Điều này góp phần làm cho
tình hình kinh tế Châu Âu ngày càng trở nên nặng nề hơn bao giờ hết. 7 lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC CHÂU ÂU
2.1 Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA)
2.1.1 Lịch sử hình thành
Khu vực Mậu dịch Tự do Châu Âu (EFTA) được thành lập vào ngày 3 tháng 5 năm
1960 như một khối mậu dịch khác cho các quốc gia Châu Âu, những quốc gia không có đủ
khả năng hoặc quyết định không tham gia vào Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC) vào thời
điểm đó (hiện nay là Liên minh Châu Âu - EU).
Hiệp ước EFTA đã được ký kết vào ngày 4 tháng 1 năm 1960 tại Stockholm bởi 7
quốc gia thành viên ban đầu. Ngày nay, chỉ còn Iceland, Na Uy, Thụy Sĩ và Liechtenstein
là các quốc gia thành viên còn lại của EFTA (trong đó Na Uy và Thụy Sĩ là các thành viên
sáng lập). Sau đó, Hiệp ước tại Stockholm đã được thay thế bằng Hiệp ước tại Vaduz.
2.1.2 Phạm vi hoạt động hiện tại
Ngày nay, các Nhà nước EFTA đã có quan hệ ký kết chung với không ít hơn 20
đối tác. Các hiệp định mậu dịch tự do đầy đủ đã ký với 14 nước: Bulgari, Czech,
Estonia, Hungari, Israel, Latvia, Lithuania, Moroccof, Palestin, Ba Lan, Rumani, Slovac,
Sloven và Thổ Nhĩ Kỳ. Các tuyên bố về hợp tác, thường là bước đầu tiên trên con đường
dẫn đến hiệp định mậu dịch tự do, đã ký với 6 nước: Albani, Egypt, Jordan, Lebanon, Macedonia và Tunisia.
Khi các Nhà nước EFTA đầu tiên có ý đồ hướng ra ngoài biên giới trực tiếp của Châu
Âu, họ nhấn mạnh tầm quan trọng tối thượng của Châu Âu trong việc tạo lập các mối liên
kết mạnh mẽ với các đối tác thương mại bên ngoài đại lục này. Các hiệp định ưu đãi với
các đối tác ngoài Châu Âu sẽ ngày càng quan trọng trong sự phát triển quá trình toàn cầu hoá.
Từ khi mở các cuộc đàm phán với Canada nhằm mục đích tạo ra khu vực thương
mại tự do đầu tiên xuyên Đại Tây Dương, các nước EFTA đã thể hiện rằng họ cũng đang
cân nhắc để đàm phán với các nước khác như Mexico, Chile và Nam Phi.
Các nước EFTA đã thiết lập các mối giao tiếp không chỉ với các nước đối tác riêng
biệt mà còn với các nhóm nước có tính chất khu vực như GCC, MERCOSUR, ASEAN và
đang đề xuất ký kết các thỏa thuận hợp tác chặt chẽ hơn nữa với GCC và MERCOSUR.
2.1.3 Nội dung cam kết
Các nước thành viên thỏa thuận với nhau về việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế
quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với hàng công nghiệp. 8 lOMoAR cPSD| 46578282
Mỗi quốc gia thành viên phải cam kết loại bỏ thuế nhập khẩu cho phần lớn các loại
hàng hóa từ các quốc gia thành viên khác trong khối. Các loại hàng hóa và thời điểm loại
bỏ thuế sẽ phụ thuộc vào kết quả của các đàm phán, được phản ánh qua bảng cam kết loại
bỏ thuế quan đối với hàng hóa từng quốc gia.
Thông thường, có những loại thuế sẽ được bãi bỏ một cách từ từ và được xem xét là
"danh sách nhạy cảm", trong khi một số ít loại thuế sẽ không được loại bỏ và sẽ được liệt
kê trong "danh sách loại trừ".
Các quy định cụ thể về những hàng hóa được xem là "có xuất xứ" để được hưởng
ưu đãi thuế quan sẽ được quy định chi tiết, với mỗi loại hàng hóa sẽ có các quy tắc xuất xứ
riêng biệt, tùy thuộc vào kết quả của các đàm phán.
Mục đích chính của quy tắc xuất xứ là hạn chế tình trạng chệch hướng thương mại,
bằng cách ngăn chặn việc chuyển hướng nhập khẩu thông qua các quốc gia có mức thuế
thấp nhất, nhằm khai thác sự khác nhau về thuế.
2.1.4 Những triển vọng về sự hợp tác quốc tế giữa EFTA và Ấn Độ trong tương lai
Khối EFTA và Ấn Độ đã ký kết Hiệp định Thương mại Tự do.
- Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, việc tiếp cận thị trường Ấn Độ đã được cải
thiện thông qua việc giảm thuế cho khoảng 95% các mặt hàng xuất khẩu từ Thụy Sĩ sang
Ấn Độ, không tính vàng. Trong đó, khoảng 85% sẽ được miễn thuế quan trong khoảng thời
gian từ 0 đến 10 năm, tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
- Trong các lĩnh vực về Tiêu chuẩn Kỹ thuật Thương mại (TBT) và Biện pháp Vệ sinh
(SPS), các chương trình được xây dựng dựa trên các quy định trong hiệp định liên quan của WTO.
- Đối với Hợp tác và Xúc tiến Đầu tư, các quốc gia EFTA cam kết thực hiện các hoạt
động khác nhau nhằm khuyến khích đầu tư từ khối EFTA vào Ấn Độ. Mục tiêu là tăng mức
đầu tư từ khối EFTA vào Ấn Độ lên 100 tỷ USD và tạo ra 1 triệu việc làm tại Ấn Độ trong
vòng 15 năm tới. Tiến độ và biện pháp đạt được sẽ được đánh giá thường xuyên và điều
chỉnh bởi một tiểu ban đặc biệt trong suốt thời gian này.
- Trong lĩnh vực Dịch vụ, Hiệp định bao gồm các điều khoản vượt ra ngoài Hiệp định
Thương mại Dịch vụ (GATS) và tăng cường sự chắc chắn về mặt pháp lý.
- Về tiếp cận thị trường, Ấn Độ cung cấp nhiều ưu đãi hơn cho các quốc gia EFTA so với GATS.
- Về mặt tài chính, Thụy Sỹ được ưu tiên, và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Thụy
Sỹ sẽ hưởng lợi từ việc xin giấy phép rõ ràng và minh bạch.
- Trong lĩnh vực phân phối, Ấn Độ sẽ cho phép tiếp cận thị trường đối với các doanh
nghiệp bán lẻ có thương hiệu riêng, cũng các hình thức nhượng quyền thương mại và phân phối bán buôn. 9 lOMoAR cPSD| 46578282
- Đối với sở hữu trí tuệ, Hiệp định bao gồm các điều khoản toàn diện để bảo vệ và
thực thi các quyền sở hữu trí tuệ.
- Trong lĩnh vực mua sắm của Chính phủ, các bên sẽ thiết lập các đầu mối liên lạc để
tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và nâng cao hiểu biết về các quy định pháp luật
mua sắm công. Ba năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, sẽ xem xét khả năng tăng cường và
mở rộng hợp tác trong lĩnh vực này.
- Về thương mại và phát triển bền vững, các bên cam kết thực hiện các công ước quốc
tế trong các lĩnh vực lao động, môi trường, biến đổi khí hậu và không phân biệt đối xử. Một
tiểu ban cụ thể sẽ được thiết lập để giám sát việc thực hiện các cam kết và giải quyết các bất đồng.
Sau khi ký kết, các bên sẽ hoàn tất các thủ tục nội bộ để phê chuẩn Hiệp định. Dự
kiến Hiệp định này sẽ có hiệu lực từ mùa thu năm 2025.
2.2 Khu vực kinh tế Châu Âu (EEA)
2.2.1 Lịch sử hình thành
Sau các đàm phán mở rộng và tích cực, Hiệp định về Khu vực Kinh tế Châu Âu
(EEA) cuối cùng được ký kết tại Porto vào ngày 2 tháng 5 năm 1992. Sau một thời gian
chậm trễ trong quá trình phê chuẩn, do Thụy Sĩ từ chối tham gia hiệp định này trong một
cuộc trưng cầu dân ý vào tháng 12 năm 1992, Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng
1 năm 1994. EEA bao gồm 15 quốc gia thành viên của EU và 3 quốc gia thành viên của
EFTA là Iceland, Liechtenstein và Na Uy, tạo nên một thị trường thống nhất với dân số 370
triệu người và là một khu vực kinh tế hội nhập sâu rộng nhất thế giới.
2.2.2 Phạm vi hoạt động hiện tại
Ngày nay, Khu vực Kinh tế Châu Âu (EEA) hiện có 30 nước thành viên, bao gồm
27 nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU) và 3 nước thuộc Hiệp hội Thương mại Tự do Châu
Âu (EFTA). EEA đang hình thành một thị trường thống nhất với dân số lên đến 370 triệu
người, tạo nên một khu vực kinh tế hội nhập sâu và rộng lớn nhất thế giới.
EEA vượt xa các hiệp định thương mại tự do truyền thống bằng cách mở rộng toàn
bộ quyền và nghĩa vụ của thị trường nội địa của Liên minh Châu Âu sang các quốc gia
EEA EFTA (trừ Thụy Sĩ). Điều này có nghĩa là các nước thuộc Hiệp hội Thương mại Tự do
Châu Âu hiện là thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu, có quyền tự do thương mại với
Liên minh Châu Âu. Điều này cho phép các nước thành viên của Hiệp hội Thương mại Tự
do Châu Âu tham gia vào thị trường chung Châu Âu mà không cần gia nhập Liên minh
Châu Âu. 2.2.3 Nội dung cam kết
Khu vực Kinh tế Châu Âu (EEA) cam kết xóa bỏ các rào cản thương mại và áp đặt
các điều kiện cạnh tranh bình đẳng và kết hợp bốn quyền tự do của thị trường nội địa (tự 10 lOMoAR cPSD| 46578282
do di chuyển hàng hóa, con người, dịch vụ và vốn) và quy tắc cạnh tranh về điều kiện cạnh
tranh bình đẳng trong thị trường nội địa. (1)
Việc hợp nhất bốn quyền tự do của thị trường nội địa (tự do di chuyển hàng hóa,
conngười, dịch vụ và vốn) trong Khu vực Kinh tế Châu Âu (EEA) được thể hiện như sau:
- Tự do di chuyển hàng hóa: •
Các quốc gia tham gia EFTA EEA sẽ loại bỏ thuế nhập khẩu và các hạn chế về lượng
nhập khẩu đối với hầu hết các loại hàng hóa. •
Thiết lập chế độ buôn bán miễn thuế như đã được thỏa thuận trong các hiệp định thương mại tự do. •
Cấm áp dụng các loại thuế nội địa có tính chất phân biệt đối xử. - Tự do di chuyển lao động: •
Nhờ loại bỏ các rào cản giữa các quốc gia thành viên, người dân của EEA có thể tự
do di chuyển trong phần lớn lãnh thổ thuộc khu vực. Trong “Khu vực Schengen”,
các quốc gia thành viên được tự do di chuyển mà không cần kiểm tra an ninh hoặc
hải quan tại biên giới của hầu hết các quốc gia thành viên khác.
- Thị trường chung cho dịch vụ: •
Năm 2006, các rào cản về thương mại và dịch vụ đã được loại bỏ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động thương mại xuyên biên giới giữa các quốc gia thành viên. •
Bãi bỏ các hạn chế đối với quyền tự do thành lập doanh nghiệp, bao gồm cả việc
thành lập chi nhánh, đại lý, và công ty con của công dân một quốc gia thành viên tại
một quốc gia thành viên khác.
- Tự do di chuyển vốn (tư bản): •
Loại bỏ các thoả thuận về việc hạn chế sự di chuyển vốn, bao gồm các hoạt động
đầu tư trực tiếp, đầu tư vào bất động sản, giao dịch chứng khoán và các tài khoản
vãng lai và tiền gửi, cũng như các khoản vay và tín dụng. (2)
Các quy tắc về điều kiện cạnh tranh bình đẳng trong Thị trường nội địa có bốn lĩnhvực chính bao gồm: •
Loại bỏ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh (Ví dụ:
thỏa thuận ấn định giá giữa các đối thủ cạnh tranh). •
Kiểm soát việc sáp nhập giữa các công ty (Ví dụ: sáp nhập giữa hai tập đoàn lớn dẫn
đến việc họ chiếm lĩnh thị trường). •
Tự do hóa các lĩnh vực kinh tế độc quyền (Ví dụ: viễn thông). •
Cấm - tùy theo một số trường hợp ngoại lệ - viện trợ của nhà nước có thể bóp méo
cạnh tranh bằng cách ưu ái có chọn lọc các công ty hoặc khu vực công nghiệp quốc gia nhất định. 11 lOMoAR cPSD| 46578282
2.2.4 Những chính sách của EU tác động đến tương lai của EEA
Tại hội nghị thượng đỉnh ngày 22/3, Các nhà chức trách của Liên Minh Châu Âu đã
đồng ý triển khai chính sách tài chính thắt chặt cho Khu vực Kinh tế Châu Âu với mục tiêu
là giảm lạm phát và ổn định tài chính công, sau tình trạng chi tiêu mất kiểm soát trong thời
gian đại dịch COVID-19 và cuộc khủng hoảng năng lượng.
Trong cuộc họp này, Hội đồng Châu Âu đã chấp thuận các đề xuất chính sách kinh
tế cho khu vực EEA, bao gồm thu hút vốn tư nhân để hỗ trợ quá trình chuyển đổi năng
lượng sinh thái và kinh tế kỹ thuật số, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực công
nghệ và nguyên vật liệu.
Với mục đích là tạo ra một Liên minh Thị trường vốn (CMU) của EU, giảm thiểu
các rào cản đầu tư tư nhân xuyên biên giới và tạo ra một thị trường vốn chung hoạt động tốt và hiệu quả hơn.
2.3 Liên minh tiền tệ Châu Âu (EMU)
2.3.1 Lịch sử hình thành
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nền kinh tế đã thúc đẩy quá trình hợp nhất và hội
nhập kinh tế của các quốc gia thuộc EU. Một dấu mốc quan trọng trong nỗ lực này là việc
ký kết Hiệp ước Maastricht năm 1992, với mục tiêu chính là thành lập Liên minh tiền tệ
Châu Âu, nhằm loại bỏ rào cản cuối cùng trong quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng hơn.
Sau 40 năm thảo luận kể từ khi các nhà lãnh đạo Châu Âu ký Hiệp ước Roma vào
năm 1957, Liên minh Tiền tệ Châu Âu (EMU) đã bắt đầu hoạt động từ ngày 01/01/1999
với sự tham gia của 11 quốc gia thuộc EU. Các nước này đã đồng ý giao quyền kiểm soát
chính sách tiền tệ của mình cho Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), và từ đó đồng
Euro được chính thức lưu hành để giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ.
2.3.2 Phạm vi hoạt động hiện tại
Tháng 5 năm 1998, 13 trong số 15 quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu (EU) đã
đạt các tiêu chuẩn để tham gia vào Liên minh Tiền tệ Châu Âu (EMU). Tuy nhiên, Hy Lạp
và Anh không đạt được các tiêu chuẩn do mức lạm phát cao và các vấn đề kinh tế nội tại
suy giảm. Đáng chú ý, hai nước Thuỵ Điển và Đan Mạch, mặc dù đáp ứng các tiêu chuẩn
cần thiết, lại chọn không tham gia vào khu vực đồng Euro vào thời điểm đó.
Trong những năm tiếp theo, sự mở rộng của EU đã dẫn đến sự gia tăng số lượng các
nước thành viên sử dụng đồng euro. Hiện nay, đồng Euro đã trở thành đồng tiền chính thức
của 19 quốc gia thành viên EU. Sự phát triển này không chỉ củng cố vị thế của đồng Euro
trên trường quốc tế mà còn làm tăng đáng kể tầm ảnh hưởng của nó như một trong những
đồng tiền quốc tế hàng đầu. 12 lOMoAR cPSD| 46578282
2.3.3 Nội dung cam kết
Trong quá trình phát triển của Liên minh tiền tệ Châu Âu (EMU), chúng ta có thể
thấy rằng EMU đã tuần tự trải qua các giai đoạn phát triển từ những bước đầu giản đơn đến
những giai đoạn phức tạp trong quá trình hội nhập kinh tế. Ban đầu, EMU chủ trương khu
vực thương mại tự do, sau đó tiến tới liên minh thuế quan, thị trường chung, nơi các yếu tố
sản xuất có thể tự do dịch chuyển giữa các nước thành viên. Quá trình phát triển này còn
tiến xa hơn đến mức của một một liên minh kinh tế hoàn chỉnh với các chính sách được đề
ra và quản lý ở cấp độ khu vực.
- Năm 1960, các nước thành viên của EMU cam kết giảm và xóa bỏ hàng rào thuế
quan, phi thuế quan với các nước thành viên còn lại.
- Năm 1968, dỡ bỏ tất cả rào cản thuế quan về số lượng đối với hàng hoá và dịch vụ
xuất và nhập khẩu. Tuy nhiên, việc xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan liên quan đến tiêu
chuẩn về y tế, vệ sinh, an toàn, kỹ thuật thì gặp nhiều thách thức hơn do đó, phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các chính sách và luật lệ của các quốc gia thành viên.
- Đến ngày 31/12/1992, Liên minh Tiền tệ Châu Âu không những đã tự do hoá thương
mại và dịch vụ mà còn thúc đẩy đầu tư, phát triển thương mại điện tử và tạo điều kiện cho
sự tự do di chuyển các yếu tố sản xuất như vốn, lao động và công nghệ giữa các quốc gia thành viên.
Sự phối hợp chính sách tiền tệ chung thông qua hình thành của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB).
- Một bước ngoặt quan trong khác là sự ra đời của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
(ECB) vào tháng 6/1988, cùng với Ngân hàng Trung ương quốc gia hình thành nên hệ thống
các ngân hàng Trung ương Châu Âu (ESCB). Ngân hàng Trung ương Châu Âu và hệ thống
các ngân hàng Trung ương Châu Âu hoạt động một cách độc lập và chịu trách nhiệm về
các chính sách tiền tệ cho khu vực Eurozone, với mục tiêu tạo lập, duy trì sự ổn định giá cả
và kiểm soát lạm phát trong khu vực.
- Theo hiệp ước Maastricht và các văn bản có giá trị pháp lý khác của EU, chính thức
khẳng định ECB hoàn toàn chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ chung toàn khối EURO - 11 từ ngày 1/1/1999.
- Ngày 1/1/1999, đồng Euro chính thức ra đời và tồn tại với đầy đủ chức năng của một đồng tiền.
- Sau 01/01/2002, tiền giấy và tiền xu Euro được phát hành và tiền tệ của các quốc
gia bị đưa ra khỏi lưu thông.
- Giữa năm 2002, tất cả các giao dịch kinh tế trong khu vực đồng tiền chung đều đã
thực hiện bằng đồng Euro. 13 lOMoAR cPSD| 46578282
2.3.4 Cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp
Cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ sự chi tiêu hoang phí của chính phủ Hy Lạp
trong thập kỷ trước đây. Chính phủ đã lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất để chi trả cho
các hoạt động chi tiêu quá mức của khu vực công. Phần lớn sự gia tăng chi tiêu này có thể
do nỗ lực của chính phủ để đút lót những nhóm lợi ích quyền lực trong xã hội Hy Lạp, từ
giáo viên và người nông dân cho đến công chức, trả cho họ lương cao và những lợi ích quá mức.
Không chỉ Hy lạp trong tình trạng nợ công cao. Ba quốc gia trong khu vực euro khác
là Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, và Ireland cũng có mức nợ công cao và lãi suất trái phiếu
của họ cũng bị đẩy lên khi các nhà đầu tư bán ra. Điều này làm tăng những lo lắng về tác
động dây chuyền của tài chính, với sự vỡ nợ trên phạm vi lớn giữa các quốc gia thành viên yếu kém.
Tháng 5/2010, EU và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cấp 110 tỷ euro cứu trợ cho Hy Lạp;
đổi lại, nước này phải cam kết thực hiện một kế hoạch tài chính khắc khổ. Những kế hoạch
này bao gồm tăng thuế, cắt giảm chi tiêu khu vực công, giảm những ưu đãi lao động trong khu vực công.
Cuộc khủng hoảng tại Hy Lạp đầu năm 2010 đã phần nào bộc lộ ra những nhược
điểm của Liên minh tiền tệ Châu Âu, qua đó cho người ta thấy rằng Liên minh tiền tệ Châu
Âu không phải vẫn vững chắc như người ta vẫn nghĩ.
2.4 Liên minh kinh tế (EU)
2.4.1 Lịch sử hình thành
Tiền thân của EU, Cộng đồng than thép Châu Âu, được thành lập vào năm 1951 bởi
Bỉ, Pháp, Tây Đức, Italia, Luxembourg, và Hà Lan. Mục tiêu của tổ chức là để loại bỏ các
rào cản đối với vận chuyển nội khối than đá, sắt, thép, và kim loại phế liệu.
Năm 1957, Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử Châu Âu
(Euratom) và Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC). Euratom thống nhất quản lý ngành năng
lượng nguyên tử của 6 nước thành viên; EEC hướng tới thiết lập thị trường chung, liên
minh thuế quan (năm 1968) với sự di chuyển tự do của vốn và lao động.
Năm 1967, cả ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC) với mục
tiêu chính là tập trung phát triển kinh tế và nông nghiệp.
Cái tên này đã thay đổi một lần nữa vào năm 1994 khi Cộng đồng chung Châu Âu
đã trở thành Liên minh Châu Âu sau khi phê chuẩn Hiệp ước Maastricht.
2.4.2 Phạm vi hoạt động hiện tại
Liên minh Châu Âu có trụ sở chính tại Brussels, Bỉ. EU ngày nay có 27 quốc gia
thành viên, 500 triệu công dân và GDP 18 nghìn tỷ USD. Đóng góp khoảng 26% GDP thế 14 lOMoAR cPSD| 46578282
giới, EU là nền kinh tế lớn nhất thế giới, là nước xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ lớn nhất và là đối tác thương mại lớn nhất với các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ.
Các chính sách kinh tế của Liên minh Châu Âu được xây dựng và thực hiện bởi một
cơ cấu chính trị phức tạp và đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc gồm 4 định chế là: Hội
đồng Châu Âu, Nghị viện Châu Âu, Uỷ ban Châu Âu và Tòa án Châu Âu nhằm thay thế
một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước và tạo ra một thị trường tài
chính thống nhất, cơ cấu kinh tế tối ưu.
2.4.3 Nội dung cam kết
Liên minh Châu Âu (EU) đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển đáng kể trong việc
hội nhập kinh tế. Từ sự thành lập của các cộng đồng cơ bản cho đến hình thành một liên
minh kinh tế và tiền tệ sâu rộng và mạnh mẽ hơn. Sau đây là các giai đoạn then chốt trong
quá trình hội nhập kinh tế của EU:
- Cộng đồng Than Thép Châu Âu, được thành lập bởi hiệp định Paris 1951. Đây là
bước đầu trong công cuộc hội nhập kinh tế Châu Âu với mục tiêu là loại bỏ các rào cản
thuế quan giữa các nước thành viên đối với vận chuyển than đá, sắt, thép, và kim loại phế
liệu. Tạo điều kiện tự do hóa thương mại và đặt nền tảng cho sự hợp tác kinh tế sâu rộng hơn.
- Năm 1957, hiệp ước Rome đã lập ra Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC) nhằm mở
rộng phạm vi hội nhập ra toàn bộ lĩnh vực kinh tế, không chỉ giới hạn ở than và thép. EEC
thiết lập thị trường chung, với mục tiêu tự do dịch chuyển các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia thành viên.
- Ngày 01/01/1993, Liên minh Châu Âu (EU) đã chính thức dỡ bỏ các rào cản đối với
việc di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn với nỗ lực thiết lập một thị
trường chung với 340 triệu người tiêu dùng.
- Thiết lập một biểu thuế nhập khẩu được áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa
vào thị trường này. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa khi ở trong một thị trường đơn
nhất có thể tự do lưu thông mà không chịu tác động của bất kỳ nghĩa vụ hải quan, hạn ngạch
nhập khẩu hay thuế phân biệt nào khác.
- Bên cạnh đó, hệ thống thuế quan và chính sách thương mại chung được đưa ra, các
chính sách kinh tế khác cũng được thống nhất tạo ra một liên minh mạnh về kinh tế và chính trị.
- Theo hiệp ước Maastricht, chính thức khẳng định Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu
(ECB) hoàn toàn chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ chung toàn khối EURO, 11 nước
thuộc EU đồng ý chuyển giao các chính sách tiền tệ riêng rẽ của từng nước cho một tổ chức
thống nhất mới là ECB và từ ngày 1/1/1999, đồng Euro được chính thức sử dụng để trao
đổi và mua bán hàng hóa, dịch vụ. 15 lOMoAR cPSD| 46578282
2.4.4 Những triển vọng và thách thức trong tương lai
Châu Âu phải đối mặt với triển vọng kinh tế đầy thách thức trong bối cảnh lạm phát
vẫn tăng cao và lãi suất cao. Sự phục hồi nhẹ dự kiến sẽ được thúc đẩy bởi chi tiêu tiêu
dùng tăng lên khi áp lực giá giảm bớt, tiền lương thực tế tăng và thị trường lao động vẫn
mạnh mẽ. Đây được coi là điểm sáng cho triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế EU trong năm 2024.
Ngoài ra, còn ba vấn đề chính của EU trong vài năm qua:
- Đầu tiên, sự mở rộng của tổ chức này.
• Sự mở rộng lớn nhất của EU diễn ra vào năm 2004 với 10 thành viên mới. Tám trong
số đó - Cộng hòa Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Ba Lan, Slovakia và Slovenia—
trước đây là các quốc gia thuộc khối Đông Âu, Trung và Đông Âu (CEE). Ba trong số này
- Estonia, Latvia và Lithuania, trước đây từng là một phần của Liên Xô. Việc mở rộng như
vậy là một thắng lợi chính trị nhưng cũng là một gánh nặng kinh tế. Mười thành viên mới
chiếm 20% tổng dân số nhưng chỉ đóng góp 9% vào GDP và có GDP bình quân đầu người
bằng 46% mức trung bình của EU (trước năm 2004).
• Việc Thổ Nhĩ Kỳ bước vào ngưỡng cửa gia nhập vào tổ chức EU cũng đã gây tranh
cãi. Mặc dù có tỷ lệ sinh cao ở Thổ Nhĩ Kỳ (nếu Thổ Nhĩ Kỳ gia nhập EU, đến năm 2020,
nước này sẽ trở thành thành viên đông dân nhất và do đó là thành viên quyền lực nhất nhờ
có quyền biểu quyết quan trọng nhất). Tuy nhiên sự kết hợp giữa thu nhập thấp và đa số
người dân đều theo đạo Hồi rõ ràng gây lo ngại cho các quốc gia thành viên hiện tại.
- Thứ hai, những chia rẽ nội bộ.
• Hai quốc gia này dẫn dắt hai quan điểm đối lập về tương lai của EU – Pháp cho rằng
một liên minh kinh tế nên tất yếu phát triển thành một liên minh chính trị một liên minh
chính trị sâu rộng hơn, trong khi Anh coi EU chủ yếu là một liên minh kinh tế nên tập trung
vào tự do mậu dịch, thuần túy và đơn giản
• Sự rời đi của Vương quốc Anh khỏi EU (Brexit) là một ví dụ điển hình về sự không
đồng thuận về tầm nhìn của EU, nó đã đặt ra câu hỏi về sự ổn định và tương lai của liên minh.
- Cuối cùng, những cuộc khủng hoảng tồn đọng.
Bắt đầu từ năm 2015, cuộc khủng hoảng di cư diễn ra trầm trọng tại EU. Hàng triệu
người tị nạn, chủ yếu từ các quốc gia Hồi giáo như Syria, Iraq, Afghanistan và Libya đã cố
gắng tìm kiếm sự an toàn trong EU. Đáp lại cuộc khủng hoảng di cư với vô số việc vượt
biên không được phép, kiểm soát biên giới đã được tái thiết lập ở bảy quốc gia Schengen
(Áo, Đan Mạch, Pháp, Đức, Na Uy, Ba Lan và Thụy Điển). Điều này đã trực tiếp gây ra sự sụp đổ của Schengen. 16 lOMoAR cPSD| 46578282 KẾT LUẬN
Bài viết đã trình bày một cái nhìn tổng quan về cam kết và triển vọng của các tổ chức
và liên minh kinh tế, từ Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA), Khu vực kinh tế Châu
Âu (EEA), Liên minh kinh tế (EU) đến Liên minh tiền tệ Châu Âu (EMU). Bài viết cho
thấy sự hướng tới tăng cường quan hệ thương mại và kinh tế giữa các quốc gia thành viên,
cũng như việc loại bỏ các rào cản thương mại và tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng. Khu
vực mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA) tập trung vào việc giảm hoặc xóa bỏ rào cản thuế
quan và các biện pháp hạn chế thương mại, trong khi Khu vực kinh tế Châu Âu (EEA) đặt
trọng tâm vào việc thúc đẩy tự do di chuyển của hàng hóa, dịch vụ, con người và vốn, cùng
việc tuân thủ các quy định chung. Liên minh kinh tế (EU) đi xa hơn với việc thiết lập một
thị trường chung và tạo ra một liên minh chính trị chặt chẽ hơn, cùng với việc đưa ra các
chính sách chung về nông nghiệp và giao thông vận tải. Bên cạnh đó, Liên minh tiền tệ
Châu Âu (EMU) hướng tới một liên minh kinh tế hoàn chỉnh với việc phối hợp chính sách
tiền tệ và thiết lập một đồng tiền chung - Euro.
Tóm lại, các cam kết này đều nhấn mạnh vào việc tạo ra một môi trường thương mại
và kinh doanh thuận lợi và công bằng giữa các quốc gia thành viên, nhằm tăng cường cạnh
tranh và phát triển kinh tế toàn cầu.
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG Hình:
Hình 1. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP ...................................................................................... 4
Hình 1. 2: Tốc độ tăng trưởng việc làm ................................................................................ 4
Bảng 1. 1: Tỷ lệ lạm phát khu vực Châu Âu ......................................................................... 5
Bảng 1. 2: Tỷ lệ lạm phát hàng năm (pp) của khu vực đồng Euro ....................................... 6 17 lOMoAR cPSD| 46578282 Bảng:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An Huy. (2023). Kinh tế Châu Âu ngày càng đuối so với Mỹ. VnEconomy.
https://vneconomy.vn/kinh-te-chau-au-ngay-cang-duoi-so-voi-my.htm
2. Bức tranh kinh tế Châu Âu năm 2023: Gam màu xám vẫn là chủ đạo. (2023). VOV.
https://vov.vn/the-gioi/quan-sat/buc-tranh-kinh-te-chau-au-nam-2023-gam-mau-
xamvan-la-chu-dao-post1067083.vov 3. European Commission – what it does. (n.d.). European Union.
https://europeanunion.europa.eu/institutions-law-budget/institutions-and-
bodies/search-all-euinstitutions-and-bodies/european-commission_en 4.
European Economic Area (EEA) Agreement | Access2Markets. (n.d.). Trade - European Commission.
https://trade.ec.europa.eu/access-to-markets/en/content/european-economic-area- eeaagreement
5. Hiệp định về khu vực kinh tế Châu Âu (EEA) và quan hệ giữa EFTA và nước thứ ba.
(2021). Luật Minh Khuê. https://luatminhkhue.vn/hiep-dinh-ve-khu-vuc-kinh-te-
chauau-eea-va-quan-he-giua-efta-va-nuoc-thu-ba.aspx
6. Khối EFTA và Ấn Độ ký hiệp định thương mại tự do (TEPA). (2024). Bộ Công thương.
https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/khoi-efta-va-an-do-ky-hiepdinh- thuong-mai-tu-do-tepa-.html
7. Khu vực Kinh tế Châu Âu sẽ áp dụng chính sách tài chính thắt chặt hơn. (2024). Báo
VietnamPlus. https://www.vietnamplus.vn/khu-vuc-kinh-te-chau-au-se-ap-dungchinh-
sach-tai-chinh-that-chat-hon-post936111.vnp#google_vignette
8. Khu vực thương mại tự do (free trade area) là gì ? (2023). Luật Minh Khuê.
https://luatminhkhue.vn/khu-vuc-thuong-mai-tu-do-free-trade-area- lagi.aspx#google_vignette
9. Liên minh tiền tệ Châu Âu. (n.d.). Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam.
https://voer.edu.vn/m/lien-minh-tien-te-chau-au/def0db85
10. Ngô Thị Ngọc Huyền, etc. Kinh doanh quốc tế hiện đại, Tái bản lần thứ 2, 2015. Nhà
Xuất Bản Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
11. Quy định về bốn tự do cơ bản trong thị trường nội khối Châu Âu. (2017).
http://aptlaw.vn/quy-dinh-ve-bon-tu-do-co-ban-trong-thi-truong-noi-khoi-chau- aunid220
12. Sự ra đời của Liên minh tiền tệ Châu Âu. (2017). Đại học Duy Tân.
https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/5826/su-ra-doi-cua-lien- minhtien-te-chau-au
13. The EEA's role in shaping the future of energy trading. (2024). FasterCapital. 18