đề tài mô hình chuỗi cung ứng thời trang bán lẻ ở Việt Nam
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có định nghĩa đang được thừa nhận và sử dụng rộng rãi hơn cả đó là định nghĩa của Philip Kotler. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46988474 ĐỀ TÀI:
MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH THỜI
TRANG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 46988474
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BÁN LẺ(THỜI TRANG)
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Bán lẻ( retailing) là gì?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có định nghĩa đang
được thừa nhận và sử dụng rộng rãi hơn cả đó là định nghĩa của Philip Kotler.
Trong cuốn “Marketing Essentials” Philip Kotler đã đưa ra định nghĩa
về bán lẻ như sau: “Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay
dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho
cá nhân, không mang tính thương mại [7, tr290].
Theo định nghĩa này thì bất kỳ một tổ chức cá nhân nào thực hiện
hành động này đều là tổ chức cá nhân bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cho
dù hàng hóa đó được bán như thế nào tại bất cứ địa điểm nào.
Ngành bán lẻ có mặt trong mọi lĩnh vực từ thực phẩm, thời trang,
điện tử,... Điểm danh qua một vài nhà bán lẻ hàng đầu thế giới như
Walmart (Mỹ) - Với 517 tỷ đô la doanh thu toàn cầu, Amazon (Mỹ) -
Nhà bán lẻ trực tuyến hàng đầu trên toàn cầu với doanh thu 213 tỷ
đô la,... Đó là các nhà bán lẻ hàng đầu về tạp hóa- kinh doanh nhiều loại hàng hóa.
Ngoài ra, ngành bán lẻ về lĩnh vực thời trang cũng hoạt động sôi nổi
không hề thua kém. Nói về ngành bán lẻ về thời trang phải kể đến
các tên tuổi hàng đầu thế giới như Zara - một thương hiệu quần áo
và phụ kiện của Tây Ban Nha trụ sở tại Arteixo, Galicia với hơn 2.000
cửa hàng bán lẻ trên khắp thế giới, ngoài ra còn nhiều thương hiệu
khác như H&M, Forever21,...
Thị trường bán lẻ của Việt Nam luôn được đánh giá là một trong
những thị trường tiềm năng, có sức mua lớn và hấp dẫn nhất trên
thế giới đối với các nhà phân phối bán lẻ trong và ngoài nước. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019 đạt
4.940,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2018, mức tăng cao
nhất giai đoạn 2016-2019. Riêng ngành may mặc tăng 10,9% (số liệu
sơ bộ của Tổng cục Thống kê). Về lĩnh vực thời trang may mặc, các
doanh nghiệp đi đầu về doanh thu bán lẻ phải kể đến như Tổng công
ty cổ phần may Việt Tiến,...
Ngành bán lẻ về lĩnh vực thời trang luôn là ngành có mức độ cạnh
tranh khóc liệt. Vì vậy, để tạo dựng nên một thương hiệu bán lẻ hàng lOMoAR cPSD| 46988474
đầu và vững chắc cần có nhiều yếu tố.Và một chuỗi cung ứng hiệu
quả là yếu tố quyết định sự thành bại của một nhà bán lẻ về thời
trang nói riêng và ngành bán lẻ nói chung.
Để hiểu thêm về thế nào là một chuỗi cung ứng hiệu quả quyết định
sự sống còn của một doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng phân tích một
chuỗi cung ứng cụ thể của một nhà bán lẻ về thời trang đã có chỗ
đứng tại thị trường Việt Nam, đó là Công ty cổ phần may Việt Tiến. II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Tổng quan về Công ty cổ phần may Việt Tiến
- Tên doanh nghiệp : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
- Tên tiếng Anh : VIETTIEN GARMENT CORPORATION - Tên viết tắt : VTEC
Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến là một doanh nghiệp Nhà nước
có quy mô lớn nhất ngành may của cả nước. Công ty điều hành và
quản lý 35 đầu mối sản xuất – kinh doanh bao gồm:
• 17 xí nghiệp thành viên trực thuộc
• 04 xí nghiệp trực thuộc có vốn hợp tác trong nước
• 06 công ty liên doanh trong nước sản xuất kinh doanh may mặc
• 04 công ty liên doanh với nước ngoài • 01 công ty cổ phần
• 03 đơn vị hợp tác kinh doanh với nước ngoài - Lĩnh vực kinh doanh :
• Sản xuất quần áo các loại;
• Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
• Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc
phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết
bị điện âm thanh và ánh sáng.
• Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị,
phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công
nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống lOMoAR cPSD| 46988474
điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp);
máy bơm gia dụng và công nghiệp;
• Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
• Đầu tư và kinh doanh tài chính;
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
_Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực dệt may
_Sứ mạng: Không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của Khách hàng và
Người lao động bằng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Giá trị cốt lõi: Trung thực - Chất lượng - Trách nhiệm - Đổi mới - Sáng tạo
2. Mô hình chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần may Việt Tiến 2.1 Nhà cung cấp:
- Vật liệu thô: bông, vải sợi,.... Vinatex, CTSX tăm bông PE Golden-Vtec, CTCPDM Bình An - Nguyên phụ liệu
+ Vải: vải chính, vải lót, vải dựng, vải phối
+Phụ liệu: cúc, khuy, gai, đinh, chỉ,.... Liên doanh với công ty
Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất
các mặt hàng nút cho Việt Tiến
Đối với hợp đồng gia công thì NPL do đối tác gửi Đối với hàng xuất
khẩu và nội địa thì cty tự mua ngoài từ TQ, Paskistan, Ấn Độ, Châu
Phi, ...nơi có nguồn cung lớn và chất lượng
- Máy móc, phụ tùng: máy cắt (LECTRA, EASTMAN, KW,..), máy
khâu (BROTHER, JUKI,...),... Công ty Tungshing machine
VD:Nguyên phụ liệu cấu thành một bộ veston +Gai đinh +Dây dệt vải
+ Đan nhựa, móc treo nhựa +Chỉ lOMoAR cPSD| 46988474 + thùng caton +Nhãn vải +Nút chặn nhựa +Băng keo nhãn vải chính 2.2 Nhà sản xuất
-Tổng diện tích nhà xưởng là 55.709.32 m2 với 5668 bộ thiết bị , có
gần 20000 lao động ở 21 đơn vị trực thuộc
-Đầu tư ứng dụng công nghệ + Lean Manufacturing
+Hệ thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự động
+Hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng thiết bị chuyên dùng
hiện đại máy tra tay, máy lập trình… Quy trình sản xuất:
• Nhận kế hoạch sản xuất Thiết kế công nghệ • Đặt vật tư • Nhận vật tư • Cắt
• Kiểm tra phân loại phôi • In thêu nếu có
• Kiểm tra phân loại phôi • May • Thu hóa phân loại
• Phúc tra trước ,là , bao
• Kiểm tra chất lượng ,là ,bao gói
• Phúc tra sau ,là, bao gói • Kiểm tra tổng • Lưu kho đóng hòm • Nhập kho công Xuất cho khách hàng lOMoAR cPSD| 46988474
- Các xí nghiệp may của Việt Tiến: xí nghiệp may 1, xí nghiệp may
2, xí nghiệp Dương Long, xí nghiệp Sig-VTEC, xí nghiệp Việt Long, xí nghiệp Vimiky,..
- Các công ty may (thầu phụ): công ty cổ phần may: Vĩnh Tiến,
Công Tiến, Việt Tân, Việt Hưng, Việt Thịnh, Tây Đô,... Sản phẩm:
- Vee Sandy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc
hàng ngày cho giới trẻ …
-San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý
- Viettien Smart Casual phong cách tiện dụng, thoảimái
Ngoài ra Viettien còn có:Viettien kids , SAN SCIARO ,TUP,..... 2.3 Nhà phân phối
- Cửa hàng bán lẻ/sỉ
- Công ty thương mại dịch vụ
- Cácsànthương mại điện tử: bán online trên web
viettien.com.vn, trên các web tiki, shoppe,....
Hệ thống đại lí của VT chia làm 2 loại:
+ Cửa hàng trực thuộc công ty
+ Các đại lí cấp 1 (lấy hàng từ công ti) -> cấp 2 (thông qua các NPP
độc quyền, ĐL cấp 1) –> Bán lẻ -> Khách hàng
+ Bán sp ở 48 TTTM: VINCOM City Towers ,Pico Mall,..... Hiện nay Việt Tiến có:
- 20 cửa hàng độc lập
- Hơn 1300 cửa hàng đại lý: VTEC Việt Tiến, Việt Long, T-Up, hệ
thống cửa hàng Việt Tiến của Thiên Quang fashion,.. 2.4 Nhà bán lẻ -
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanhnghiệp có hệ
thống cửa hàng lớn nhất trong ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu
và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước: -
Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: đượcbán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý lOMoAR cPSD| 46988474 -
Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12cửa hàng và
10 đại lý mang phong cách riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở
các thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Ðồng Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình… -
Thương hiệu Việt Tiến còn có các hệ thống bán lẻonline các website riêng. -
Việt Tiến cũng không ngừng mở rộng quy mô ởnước ngoài như ở Indonesia, Thái Lan.... 2.5 Nhà tiêu dùng
- Khách hàng nội địa:
+ Doanh nhân: những người thành đạt thường xuyên phải đi
hội nghị, giao tiếp, đàm phán,.. nên không thể thiếu những sản phẩm thời trang cao cấp
+ Nhân viên văn phòng: những người đi làm có thu nhập ổn
định là đối tượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp
+Các đối tượng khác: giáo viên, bác sĩ, công an,....
- Khách hàng quốc tế: + Nhật Bản: 24,711% + Mỹ: 36,788 % + Tây Âu(EU): 17,199% + Các nước ASEAN: 9,299% + Các nước khác: 12,013%
Trong năm 2020 Việt Tiến không ngừng mở rộng khai trương các
cửa hàng ở Indonesia, Campuchia, Thái Lan...
Đối với một nhà bán lẻ, 3 yếu tố: Tồn kho, vận chuyển, hệ thống tin
đóng vai trò quan trọng hơn cả việc sản xuất.
2.6 Tồn kho_Vận chuyển_Hệ thống thông tin của Việt Tiến Tồn kho
- Hàng tồn kho luôn là một trong những tài sản lưu động vô cùng
quan trọng đối với doanh nghiệp. Để sản xuất ổn định và chi
phí lưu kho là nhỏ nhất, hàng tồn kho phải ở mức hợp lí. Hàng lOMoAR cPSD| 46988474
tồn kho của Việt Tiến bao gồm: nguyên liệu, phụ liệu, công cụ,
bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa. Đối với Công ty cổ
phần may Việt Tiến giá trị hàng tồn kho chiếm 40%-50% tổng
giá trị tài sản của công ty. Vì vậy việc kiểm soát tốt hàng tồn kho
luôn là một vấn đề cực kì quan trọng đối với công ty.
- Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp thực hiện thành
công việc áp dụng hệ thống kiểm soát hàng tồn kho liên tục,
hàng tồn kho được kiểm tra thường xuyên, khi tồn kho giảm
xuống 1 mức nhất định gọi là mức tái đặt hàng thì người ta sẽ
đặt hàng mới, lượng đặt hàng luôn cố định. Bên cạnh đó, công
tác quản trị hàng tồn kho của công ty còn có tính thống nhất
rất cao. Công ty có 3 loại tồn kho: tồn kho nguyên vật liệu, tồn
kho bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
Có nhiều cách để giảm hàng tồn kho trong ngắn hạn, có thể kể ra như sau:
Giảm giá: Để giảm bớt hàng tồn kho và thu hồi lại vốn, doanh nghiệp
buộc phải chấp nhận một khoản thiệt hại để bán được hàng. Và giảm
giá là điều không thể tránh khỏi. Có hai phương pháp thông thường
để giảm giá bán là: mua 1 tặng 1 và giảm giá 50%.công ty may Việt
Tiến thực hiện chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn đó là giảm giá
sản phẩm cho khách mua ngày dịp lễ tết , với những khách VIP của
công ty sẽ được giảm giá nhiều hơn, từ đó công ty tạo được sự trung
thành với nhãn hiệu của mình
Tặng hoặc trao đổi sản phẩm: Công ty đóng góp sản phẩm vào quỹ
từ thiện, tặng trực tiếp cho người nghèo, tặng đối tác, tặng nhân viên
công ty, hoặc tặng kèm cho khách hàng khi khách hàng mua sản phẩm khác của công ty.
Bán sản phẩm vào thị trường mới: Đưa sản phẩm đi tiêu thụ ở vùng
khác hoặc xuất khẩu cũng là một giải pháp hữu hiệu trong tình trạng
tồn hàng hiện nay đã được Việt Tiến đẩy mạnh áp dụng.
Các cách giải quyết hàng tồn kho trên chủ yếu là về ngắn hạn, còn về
lâu dài, thì công ty cần đưa ra chiến lược rõ ràng để tránh tình trạng hàng tồn kho.
Vận chuyển Hệ thống thông tin
May mặc là một nhu cầu tự nhiên và không thể thiếu của con
người.Thị trường Việt Nam với đặc điểm là dân số đông nên là một lOMoAR cPSD| 46988474
thị trường rất hấp dẫn về quy mô. Hơn nữa, cuộc sống ngày càng
được nâng cao, mặc không chỉ là một nhu cầu tự nhiên mà đã trở
thành một nhu cầu để thể hiện bản thân mình. Nhu cầu đó ngày càng
phong phú hơn. Do đó ngành may Việt Nam được đánh giá là có sức
hấp dẫn với các đối thủ tiềm ẩn. Chính vì lí do đó, Việt Nam luôn là
thị trường hấp dẫn và đáng đầu tư đối với các công ty nước ngoài.
Ngày càng nhiều các thương hiệu bán lẻ về thời trang hàng đầu thế
giới như Zara, H&M, Uquilo,... đã và đang tấn công mạnh vào thị
trường Việt Nam bằng hệ thống các cửa hàng bán lẻ của chính mính. Nhà Ng i Nhà Nhà Nhà cung sn tiều phần bán cầế xuầtế tiều phôếi l p dùng Các DV hôỗ tr: - Logistics - Tài chính - Nghiền cu t h tr ng
2.a/ Mô hình chuỗi cung ứng của Việt Tiến
Một ví dụ cụ thể của một thương hiệu thời trang nước ngoài cực kì
thành cônh tại Việt Nam phải kể đến Zara – nhà bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới.
2.7 Tổng quan về Zara và chuỗi cung ứng siêu hiệu quả
2.7.1 Tổng quan về Zara
Zara là một thương hiệu quần áo và phụ kiện của Tây Ban Nha trụ sở
tại Arteixo, Galicia. Công ty được thành lập năm 1975 bởi Amancio
Ortega và Rosalía Mera. Nó là thương hiệu chính của tập đoàn
Inditex, nhà bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới.
Bắt đầu từ một cửa hàng nhỏ ở Tây Ban Nha vào năm 1975, Zara hiện
nay đã sở hữu hơn 2.200 cửa hàng tại 93 quốc gia trên khắp thế giới.
Sự thành công của Zara đến hiện tại có được là nhờ vào sự quản lí lOMoAR cPSD| 46988474
chuỗi cung ứng siêu hiệu quả “có 1 không 2” 2.7.2 Chuỗi cung ứng siêu hiệu quả của Zara Nhà cung cấp
• Zara thu mua nguyên liệu đầu vào từ nhiều nhà cung cấp tại
Tây Ban Nha , Ấn Độ ,Morocco, và các nước trung đông .
• Đứng sau Zara là nguồn cung cấp khổng lồ từ tập đoàn dệt
may đứng đầu thế giới Indetex .Khoảng một nửa số vải đc
mua trong tình trạng chưa nhuộm để có thể thay đổi linh hoạt
ngay trong một mùa thời trang.
• Hệ thống thua mua và xưởng sản xuất mẫu luôn được vận
hành và sâu sác với trụ sở thiết kế nhằm đảm bảo chất lượng
và tốc độ ở mức cao nhất. Nhà sản xuất
Có 50% sản phẩm của Zara được sản xuất ở Tây Ban Nha , 26%
ở Châu Âu và 24% ở Châu Á và Châu Phi .
Zara xây dựng 14 nhà máy tự động hóa cao cấp ngay tại Tây Ban
Nha và hệ thống robot làm việc sát xao từng giây .
Ngoài ra các nhà máy sản xuất còn đc áp dụng nguyên tắc sản
xuất JIT – các qui trình ko tạo ra giá trị gia tăng đều bị bãi bỏ .
Bằng cách đó Zara đưa ra thị trường hơn 450 triệu mặt hàng và
hơn 12.000 mẫu thiết kế mới mỗi năm .
Zara luôn đảm bảo nhà máy do tập đoàn sở hữu duy trì khả
năng sản xuất hơn 85% nhu cầu của thị trường, việc này giúp
Zara kiểm soát được số lượng, tốc độ và mẫu mã hàng hóa sẽ tung ra. Nhà phân phối
Zara có mạng lưới phân phối rộng lớn trên 96 quốc gia , 8
trung tâm phân phối và hơn 2200 cửa hiệu .
Chuổi cung ứng làm việc liên tục cho phép xuất khẩu hàng
may mặc của như vận chuyển sản phẩm mới đến cửa hàng 2 lần mỗi tuần. lOMoAR cPSD| 46988474
Sau khi sản phẩm được thiết kế họ mất từ 10 đến 15 ngày để
đến được cửa hàng .Tất cả các mặt hàng quần áo đều được
xử lý thông qua trung tâm phân phối ở Tây Ban Nha.
Nhà bán lẻ o Zara hiện có hơn 2295 cửa hàng bán lẻ tại 96
quốc gia trên toàn cầu . Họ quan niệm thành công đến từ 3 từ
khóa : địa điểm , địa điểm và địa điểm
o Các cửa hàng Zara chính là chiến lược quản cáo của họ .
chúng đc đặt tại các vị trí đắc địa và đắt giá nhất và ở các
thành phố lớn trên thế giới
o Ngoài ra Zara còn có các hệ thống bán lẻ online trên các website riêng. Người tiêu dùng
Đối với các công ty bán lẻ thì khách hàng chính là yếu tố quyết
định đến thành bại của doanh nghiệp .Khách hàng của Zara là
những cô gái trẻ yêu thích thời trang có xu hướng đến thăm
các cửa hàng nhiều lần trong tháng , và mua ít các sản phẩm
trong một lần và mua nhiều sản phẩm trong một mùa Vận chuyển
Zara có 2 trung tâm vận chuyển, hàng hóa từ trung tâm
phân phối được chuyển tới các cửa hàng vài lần mỗi tuần
qua đường hàng không và xe vận tải nhỏ
Zara chuyển hàng cho các của hàng châu âu trong vòng
24h và các của hàng ở châu mỹ và châu Á trong vòng chưa đầy 40h. Tồn kho
Sản phầm tồn kho của zara luôn được duy trì ở mức thấp
nhất, chỉ chiếm 10% trong kho hàng, mỗi thiết kế mới chỉ
bày bán vài mẫu tại một của hàng tạo nên sự khang hiếm,
kích thích khách hàng chi tiền hơn bao giờ hết.
Đồng thời chuỗi cung ứng siêu nhanh vận chuyển liên tục
hàng hóa mới đến của hàng giúp giảm thiếu đáng kể áp lực
cho kho. Dể dàng linh hoạt hơn khi xu hướng thay đổi. lOMoAR cPSD| 46988474
Hệ thống thông tin
Hầu hết các thiết kế của zara được thực hiện trêc cac- một
phần mềm vẽ kĩ thuật bằng vecto 3D.
Công ty còn đầu tư đáng kể về công nghệ hỗ trợ trung chuyển thông tin.
Các quản lý của hàng sở hữu thiệt bị điện tử cá nhân để gửi
thông số bán hàng và phản hồi của khách hàng cho trụ sở chính ở La Coruna.
Ngoài ra zara còn có một hệ thống thông tin tồn kho đầy đủ, đảm
bảo nguồn nguyên liệu giá rẻ và thời gian xử lí đơn hàng ngắn. Ng i Nhà Nhà Nhà Nhà tiều sn phần bán cung tiều xuầết phôếi l cầế dùng p lOMoAR cPSD| 46988474 TỒỒN KHO V N CHUYN THỒNG TIN
2.b/Mô hình chuỗi cung ứng tích hợp theo chiều dọc của Zara
2.7.3 So sánh chuỗi cung ứng của Việt Tiến và Zara
Thành phần Việt Tiến Zara chuỗi cung ứng Nhà cung cấp Phần lớn các Nguồn cung cấp
nguyên vật liệu khổng lồ từ tập được nhập
từ đoàn dệt may các nước có đứng đầu
thế nguồn cung lớn giới Indetex. như TQ, Ngoài ra, còn Paskistan, Ấn thu mua Độ, Châu Phi, ... nguyên liệu đầu Ngoài ra, từ vào từ nhiều Vinatex và
các nhà cung cấp tại công ty liên Tây Ban Nha , doanh trong Ấn Độ ,Morocco, nước. và các nước trung đông. Nhà sản xuất Sảnphẩmđượcsả n xuấttại các nhà xưởng may mặc trong nước. Lean Manufacturing. 13 lOMoAR cPSD| 46988474 Hệthốnggiácsơđ Vận chuyển sản
ồ/trải vải/cắt tự Có phẩm mới đến cửa
50% sản phẩm được hàng 2 lần mỗi sản xuất ở Tây Ban tuần. Tất cả các mặt
Nha , 26% ở Châu Âu hàng quần áo đều
và 24% ở Châu Á và được xử lý thông Châu Phi . Xây dựng qua trung tâm phân 14 nhà máy tự Nhà phối ở Tây Ban Nha. phân phối Cửa Mở rộng kênh phân động. động hóa cao cấp ngay tại Tây Hệ
thống dây Ban Nha và hệ chuyền sản xuất
thống robot. tự động cùng Ngoài ra các
thiết bị chuyên nhà máy sản dùng hiện
đại xuất còn đc áp máy tra tay, dụng nguyên máy lập trình… tắc sản xuất JIT Luôn đảm bảo hàng bán lẻ/sỉ. phối thông qua các Công ty thương mại sàn thương mại dịch vụ. điện Nhà bán lẻ Cácsànthương mại 1.300 cửa
điện tử: bán online hàng trên web g viettien.com.vn, trên i các web tiki, ớ shoppe,.... i
nhà máy do tập đoàn sở hữu duy trì khả t
năng sản xuất hơn 85% nhu cầu của thị h
trường Mạng lưới phân phối rộng lớn trên i
96 quốc gia, 8 trung tâm phân phối và hơn ệ 2200 cửa hiệu . u ) lOMoAR cPSD| 46988474 và bán sản phẩm Hiện có hơn 2295 trên khắp các tỉnh, cửa hàng bán lẻ tại thành phố trên cả 96 quốc gia trên nước. toàn cầu. Các cửa Không ngừng mở hàng được đặt tại
rộng quy mô ở nước các vị trí đắc địa, ngoài như ở đắt giá nhất và ở Indonesia, Thái các thành phố lớn Lan.... trên thế giới. Ngoài ra Zara còn có các Các hệ thống bán lẻ hệ thống bán lẻ online các website online trên các riêng website riêng. tử.
Người tiêu Phân chia khách dùng hàng Khách hàng của ra từng Zara là những người
nhóm: Nhóm có thu yêu thích thời trang
nhập cao, nhóm thu có xu hướng đến nhập trung bình,... thăm các cửa hàng nhiều lần trong Vận chuyển Việc vận chuyển Có 2 trung tâm vận hàng hóa gặp chuyển, hàng hóa từ khó trung tâm phân phối
tháng , và mua ít các sản phẩm trong
một lần và mua nhiều sản phẩm trong một mùa 15 lOMoAR cPSD| 46988474 được chuyển tới các cửa hàng vài lần mỗi tuần qua đường hàng không và xe vận tải nhỏ Chuyển hàng cho các của hàng châu âu trong vòng 24h và các của hàng ở châu mỹ và châu Á trong vòng chưa đầy 40 h. Sản phầm tồn kho chỉ chiếm 10% trong kho hàng. ) lOMoAR cPSD| 46988474
3. Ưu điểm và nhược điểm của chuỗi cung ứng của Công
ty cổ phần may Việt Tiến 3.1/ Ưu điểm: Về nhà cung ứng
- Nguồn cung ứng bông sợi chính trong nước của doanh nghiệp
là vinatex đang thực hiện kế hoạch đầu tư trên quy mô rộng
triển khai xây dựng các vùng trông bông sợi diện tích lớn.
- Bản thân Việt Tiến cũng đang dần hình thành các vùng trồng
nguyên liệu riêng ở Đak Lak , Kontum, …
- Quản trị thu mua : Để giảm chi phí thu mua Việt Tiến đã hợp
tác với công ty MS- VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ
đường biển và đường hàng không đồng thời điều chỉnh
nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ở Tây Âu , Nhật sang các nhà
thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành phẩm xuống khoảng 2% Về sản phẩm đầu ra
- Nhờ vào sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu, đặc
điểm tâm lý mua sắm cũng như khả năng chi trả của người
tiêu dùng , Việt Tiến phân chia khách hàng thành nhiều phân
khúc và đưa ra các dòng sản phẩm phù hợp. Về phân phối
- Với Việt Tiến định hướng kinh doanh vẫn xác định thị trường
nội địa là thị trường trọng tâm.Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu
tư, lựa chọn kênh phân phối một cách hợp lý, để đưa các sản
phẩm của mình đến tay người tiêu dùng trong nước một cách
nhanh nhất, phù hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của nước ta.
- Vào tháng 4/2009, thay vì xuất khẩu qua trung gian Việt Tiến
đã mở đại lý đầu tiên ở thủ đô Phnôm pênh Campuchia để
giới thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual 17 lOMoAR cPSD| 46988474
tại thị trường tiềm năng này. Một năm sau đó, Việt Tiến tiếp
tục mở tổng đại lý tại Viêng Chăn (Lào) và giới thiệu bốn
thương hiệu: Việt Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San Sciaro,
Việt Long. Việt Tiến đến Thượng Hải (Trung Quốc) và phân
phối các sản phẩm thời trang dòng cao cấp tại thị trường này.
Về chiến lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các cuộc
triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt
Tiến… để tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự
đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách làm đã
áp dụng khá thành công tại hai nước Campuchia và Lào. Công
ty sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp, phân tích lựa
chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng. Hiện nay, thị trường chính của Việt Tiến ở nước
ngoài là: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN … 3.2/ Nhược điểm: Về nhà cung ứng:
- Nguyên phụ liệu của doanh nghiệp phải nhập khẩu ở thị
trường nước ngoài dẫn đến chi phí khá cao và thường xuyên
chịu tác động của biến động giá cả trên thị trường và bị áp đặt mức giá.
- Thiếu đi sự liên kết chặt chẽ đối với những nhà cung ứng
nguyên phụ liệu trong nước để dẫn đến tình trạng có những
thời điểm nhà cung ứng nội địa cũng không mặn mà trong
việc cung ứng nguyên liệu cho Việt Tiến.
Sản phẩm đầu ra của Việt Tiến:
- Các sản phẩm của Việt Tiến còn đa phần các thiết kế chưa
nhanh nhạy, những thiết kế sáng tạo
ngẫu hứng không bắt kịp trào lưu tiêu dùng của thế giới.
- Công ty xảy ra trường hợp ép các đại lý cửa hàng phải lấy
nguyên thùng sản phẩm hoặc lấy kèm 10 sản phẩm bán chạy lOMoAR cPSD| 46988474
với 3-4 sản phẩm bán chậm. Điều này, khiến cho các khách
hàng (người phân phối) cảm thấy không hài lòng. Phân phối
- Quá trình mở rộng kênh phân phối của Việt Tiến diễn ra quá ồ
ạt với việc gia tăng nhanh chóng các cửa hàng, đại lý của
mình đã gây ra nhiều bất lợi cho Việt Tiến. Sự cạnh tranh gay
gắt giữa chính các cửa hàng đại lý của Việt Tiến bởi mật độ
các cửa hàng ở nhiều tuyến phố lớn quá gần nhau. Với số
lượng đại lý, cửa hàng lớn Việt Tiến rất khó khăn trong quá trình quản lý.
- Hiện nay, có nhiều cửa hàng đại lý rất ít khách thậm chí là
không có khách vào mua bởi bản thân cửa hàng trong quá
trình hoạt động không chịu tu sửa và không có sự đổi mới về
mẫu mã. Điều này đã gây ra sự lãng phí về nguồn lực mà
không thu được kết quả khả quan.
- Việt Tiến chưa có sự kiểm soát gắt gao nên đã có tình trạng
bán hàng giả ngay trong chính cửa hàng chính hãng. Sự việc
này đã gây mất lòng tin trong người tiêu dùng và làm giảm uy
tín của công ty. Trong khi các kênh phân phối tại thành phố
lớn quá nhiều thì kênh phân phối tại các vùng ven đô và nông
thôn còn khá thưa thớt. Trong khi đó,đây cũng là một thị
trường tiềm năng nếu biết khai thác đúng cách.
4. Bài học kinh nghiệm cho ngành bán lẻ về thờitrang ở Việt Nam
- Luôn coi con người là yếu tố quan trọng nhất. Thường xuyên
cập nhật xu hướng thế giới để thiết kế những sản phẩm bắt kịp trend.
- Chú trọng thẩm mỹ của các cửa hàng bán lẻ về trưng bày
hàng hóa, không gian cửa hàng...
- Luôn ứng dụng Khoa học – Công nghệ hiện đại
- Mở rộng sản xuất, định hướng thị trường – thương hiệu 19 lOMoAR cPSD| 46988474
- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ bán hàng – người trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng nhằm nâng cao kĩ năng mềm của
nhân viên và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
- Để phát triển chuỗi cung ứng hàng may mặc thì biện pháp
đầu tiên là cần lựa chọn nhà cung ứng phù hợp. Nhà cung
ứng phù hợp ở đây có nghĩa là nhà cung ứng đáp ứng được
nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng mà công ty đề ra.
Đồng thời giá cả nguyên vật liệu cũng phải hợp lý, và thêm
vào đó, nhà cung cấp phải có nhiều chính sách ưu đãi đối với
các đơn đặt hàng với khối lượng lớn. Có thể nói, lựa chọn
được các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào phù hợp coi
như đã giải quyết được một nửa bài toán phát triển chuỗi
cung ứng của doanh nghiệp.
- Công ty nên chú trọng thường xuyên củng cố và phát triển
mối quan hệ với các thành viên kênh, đưa ra nhiều chính sách
khuyên khích hấp dẫn. Thông qua các buổi gặp mặt, cần tìm
hiểu xem đại lý của mình họ có những nhu cầu mong muốn gì
và công ty có thể hỗ trợ được gì cho họ.
- Với mỗi đại lý khác nhau tùy theo từng vùng miền, điều kiện
cơ sở vật chất mà công ty đưa ra các mục tiêu kế hoạch theo
năm, quý để đại lý đó phấn đấu.