Đề tài: phân tích sự thay đổi cung cầu về sữa tươi nguyên vật liệu trong những năm gần đây

Đề tài: phân tích sự thay đổi cung cầu về sữa tươi nguyên vật liệu trong những năm gần đây

lOMoARcPSD|36006477
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: “Phân tích sự thay đổi cung cầu về sữa tươi nguyên liệu trong
những năm gần đây”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Thị Lệ Yên
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm S3
Lớp : Kinh tế vi mô-2-1-22(N02)
Năm học: 2022-2023
Lê Thị Trà Giang - 22011036 Nguyễn Thị Diệu Ly - 22011232
Phạm Hoài Anh - 22011378 Nguyễn Thị Thu Phương - 22011223
Dương Thị Huyền Trang - 22011466 Nguyễn Thị Hoài Thu - 22011380
Dương Thị Út Trang - 22011419 Hoàng Thị Khánh Linh 22011390
lOMoARcPSD|36006477
MC LC
Lời mở đầu ................................................................................................................. 1
Nội dung ..................................................................................................................... 2
Phần 1: Tình hình sản xuất sữa tươi nguyên liệu tại thị trường Việt Nam ......... 2
1.1. Tình hình sản xuất sữa tươi nguyên liệu trong 3 năm gần đây ................ 2
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cung ............................................................. 3
1.2.1. Giá các yếu tố sản xuất .......................................................................... 3
1.2.2. Công nghệ ............................................................................................... 3
1.2.3. Số lượng nhà sản xuất ........................................................................... 3
1.2.4. Chính sách thuế ..................................................................................... 4
1.2.5. Kỳ vọng ................................................................................................... 4
2.1. Tình hình tiêu thụ sữa trong 3 năm gần đây .............................................. 5
2.2. Sự thay đổi của cầu ....................................................................................... 5
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sữa ........................................... 5
2.3.1. Tổng quan thị trường sữa Việt Nam [4] .............................................. 5
2.3.2. Thu nhập người tiêu dùng [6] ............................................................... 6
2.3.3. Giá của các hàng hóa liên quan ............................................................ 6
2.3.4. Số lượng người mua (dân số) ................................................................ 7
2.3.5. Thị hiếu ................................................................................................... 7
2.3.6. Kỳ vọng ................................................................................................... 7
Phần 3: Sự thay đổi của giá trong thời gian gần đây ............................................. 8
3.1. Năm 2019 ....................................................................................................... 8
3.2. Năm 2020 ....................................................................................................... 8
3.3. Năm 2021 ....................................................................................................... 9
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 10
lOMoARcPSD|36006477
1
Li m đầu
Sữa là một chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của động vật và là nguồn
thức ăn để nuôi sống động vật non. Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến sữa trên
thế giới tập trung sản xuất trên ba nguồn nguyên liệu chính sữa bò, sữa sữa
cừu. nước ta, sữa nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp thực
phẩm. Hiện sự tiêu thsữa các sản phẩm từ sữa trên khắp thế giới hơn 6 t
khách hàng. Sữa một chất giàu dinh dưỡng an toàn đặc biệt các nước đang
phát triển, giúp cải thiện tình trạng duy dinh dưỡng, thấp góp phần không nhỏ
vào việc giảm nghèo. Đóng góp cho nền kinh tế của một quốc gia không thể không
kể đến sữa. Hiện nay quốc gia sản xuất tiêu thụ sữa lớn nhất Ấn Độ nhưng không
xuất khẩu cũng như nhập khẩu sữa. New Zealand, Úc, Hoa 28 quốc gia thuộc
EU các nhà xuất khẩu sữa các sản phẩm từ sữa lớn nhất của thế giới. Trung
Quốc Nga các nước nhập khẩu sữa các sản phẩm từ sữa lớn nhất. Các sản
phẩm từ sữa hiện nay cũng rất đa dạng, thể kể đến: Sữa thanh trung, tiệt trùng,
yogurt, cheese, creams, …góp phần tạo sự đa dạng cho sản phẩm cho người tiêu dùng
lựa chọn để phục vụ đời sống của họ.
Mấy năm gần đây người tiêu dùng trong nước ngày càng quan tâm nhiều hơn
đến nguồn gốc nguyên liệu cũng như xuất xứ và sự an toàn của các sản phẩm sữa. Do
đó, họ thường lựa chọn các sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp từ sữa tươi so với
các sản phẩm sữa hoàn nguyên. Xu thế lựa chọn này được thể hiện rõ tại khu vực đô
thị, nơi nhận thức người tiêu dùng tốt hơn với thu nhập cao hơn, họ sẵn sàng chi
trả nhiều hơn cho những sản phẩm tốt nhất. Các “ông lớn” trong ngành sữa như
Vinamilk, Dutch Lady cũng đã loại bỏ dần sử dụng sữa hoàn nguyên để sản xuất sữa
nước. Tuy nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu công nghệ nông nghiệp tối ưu cho sữa
vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này dẫn đến lượng sữa tươi trong nước chất ợng
cao, đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật đầu vào chỉ đạt khoảng 30%-35% nhu cầu
nguyên liệu của các doanh nghiệp lớn. Sữa tươi đạt chuẩn quốc tế, đặc biệt là sữa đạt
chuẩn hữu cơ ở Việt Nam đến nay cung vẫn không đủ cầu.
lOMoARcPSD|36006477
2
Ni dung
Phn 1: Tình hình sn xut sữa tươi nguyên liu ti th trường Vit Nam.
1.1. Tình hình sn xut sữa tươi nguyên liệu trong 3 năm gần đây.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê:
Năm 2019: sản lượng toàn ngành sữa đạt 875 nghìn tấn và số lượng bò cung cấp sữa
khoảng 301 nghìn con.
Năm 2020: sản lượng sữa đạt 936 nghìn tấn và số lượng bò sữa là 294 nghìn con.
Năm 2021: sản lượng sữa đạt 1,2 triệu tấn và số lượng bò sữa là 405 nghìn con.
Ta thấy, sản lượng sữa luôn tăng trưởng đáng kể qua từng năm 2019-2021:
Năm 2020, sản ợng bò cung cấp sữa giảm 2,4% sản lượng sữa tăng 6,97%
so với năm 2019. Năm 2021, sản lượng cung cấp sữa tăng 13,17% sản lượng
sữa tăng 14,4% so với năm 2020.
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi sữa của Việt Nam đã tăng trưởng
mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi sữa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lượng
sữa cho các nhà máy sản xuất sữa trong nước. Những nguyên nhân được kể đến như
sau:
Do tác động của dịch Covid-19, dịch bệnh trên đàn vật nuôi, biến đổi cực đoan
của thời tiết, khí hậu gây ra.
Việt Nam là nước nhiệt đới nóng ẩm, hoàn toàn không thuận lợi cho chăn
nuôi bò sữa. Tuy nhiên, với chiến lược đúng đắn, áp dụng công nghệ cao đến nay đã
thành công trong công nghệ chăn nuôi bò sữa vùng nhiệt đới.
Người chăn nuôi chỉ tập trung khai thác sữa, bán con giống, nhưng chưa quan
tâm đến quản đàn giống, giá nguyên liệu đầu vào như nguồn thức ăn cho sữa
lOMoARcPSD|36006477
3
còn hạn chế phải nhập khẩu, các loại thức ăn hỗn hợp, thức ăn thô xanh và các loại
phụ phế phẩm, vật tư chăn nuôi, thuốc thú y, xăng dầu không ổn định, luôn trong tình
trạng tăng cao, m giá thành sản xuất bình quân cao, giảm hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi...[3]
1.2. Nhng yếu t ảnh hưởng đến cung.
1.2.1. Giá các yếu t sn xut
Kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng trên toàn cầu, giá nhiều nguyên
liệu đã tăng liên tiếp trong những tháng qua. Chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều
doanh nghiệp theo đó cũng tăng mạnh, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng
bị ảnh hưởng.
Hiện tại sữa nguyên liệu đế từ hai nguồn: nội địa và nhập khẩu từ nước ngoài.
Việt Nam một nước nông nghiệp nhưng hoạt động chăn nuôi phần lớn chăn nuôi
quy nh- sản xuất nhỏ,các biện pháp lthuật chăn nuôi hiện đại còn hạn chế,
năng suất thấp thế sữa nguyên liệu vẫn không đủ đáp ứng cho công nghiệp chế
biến sữa cũng như nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước phần lớn phải nhờ vào các
loại sữa nguyên liệu nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ New Zealand, EU, Úc, M.
1.2.2. Công ngh
Hiện nay nhiều doanh nghiệp trong ngành không ngừng đầu trang thiết bị
hiện đại, cập nhật công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng,
bảo đảm an toàn thực phẩm và có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước,
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.[1]
Hầu hết các nmáy sữa được đầu với quy đầu hoàn chỉnh hiện
đại. Dây chuyền thiết bị đồng bộ và công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ các nước
công nghệ thiết bị ngành sữa phát triển như Thụy Điển, Đan Mạch, Đức, Ý,
Thụy Sĩ,..với y chuyền sản xuất khép kín tự động bán tự động. Các công ty đã
đầu tư chương trình điều khiển tự động vào dây chuyền sản xuất ra có chất lượng ổn
định và đạt các chỉ tiêu như mong muốn.[1]
1.2.3. S ng nhà sn xut
Trong thị trường hiện nay, có rất nhiều hãng sản xuất cạnh tranh nhau dẫn tới
nhiều sản phẩm mới được ra đời. Nhiều doanh nghiệp trong ngành không ngừng đầu
lOMoARcPSD|36006477
4
tư trang thiết bị hiện đại, cập nhật công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm
đạt chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường trong
ngoài nước, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Sản lượng sữa
tươi nguyên liệu chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước (hiện chỉ cung
ứng được khoảng từ 40 đến 50%). Từ đó mà c công ty phải tăng trưởng lượng cung
để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.[2]
1.2.4. Chính sách thuế
Kim ngạch nhâp khẩu sữa của Vi t Nam dự kiến tăng mạnh,đạt 3,6 tỉ US
vào năm 2045.Bô công thương cho biết,trước khi EVFTA chính thức được thực
thi,sữa nhâp khẩu từ châu Âu chịu thuế suất 5%-15%.Nhưng kể từ đầu tháng 8- 2020
mức thuế sức nhâp khẩu từ thị trường y vào Vi t Nam sẽ giảm còn 3,5% rồị đến
0% theo lô trình 3 năm. 
1.2.5. K vng
Trên thị trường, các “ông lớn” trong ngành sữa như Vinamilk, Dutch Lady
cũng đã loại bỏ dần sử dụng sữa hoàn nguyên để sản xuất sữa nước. Tuy nhiên, thổ
nhưỡng, khí hậu và công nghệ nông nghiệp tối ưu cho bò sữa vẫn còn nhiều hạn chế.
Điều y dẫn đến lượng sữa tươi trong nước chất lượng cao, đáp ứng được tiêu
chuẩn kỹ thuật đầu vào chỉ đạt khoảng 30%-35% nhu cầu nguyên liệu của các doanh
nghiệp lớn. Sữa tươi đạt chuẩn quốc tế, đặc biệt là sữa đạt chuẩn hữu cơ ở Việt Nam
đến nay cung vẫn không đủ cầu. Kiểm soát được vùng nguyên liệu sữa trở thành vấn
đề sống n đối với các doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt Nam. Vinamilk đã tích
cực đầu tư phát triển các trang trại, siêu trang trại bò sữa để tăng nguồn cung sữa tươi
cho hệ thống sản xuất, chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu rủi ro
giá sữa nguyên liệu khi biến động cao. Công ty đã khởi động các trang trại sữa
mới: trang trại bò tại Quảng Ngãi (quy mô 4.000 con) đã đi vào hoạt động; trang trại
tại Lào (quy mô 8.000 con), dự kiến cho ra sản phẩm vào năm
2023.[4]
Phần 2: Tình hình tiêu thụ sữa tại thị trường Việt Nam.
lOMoARcPSD|36006477
5
2.1. Tình hình tiêu th sữa trong 3 năm gần đây.
Năm 2019: Theo thốngcủa Euromonitor, tổng quy mô thị trường sữa Việt
Nam năm 2019 đạt 121.000 tỷ đồng, tăng 8,9% so với năm trước. ợng tiêu thụ sữa
uống tăng trưởng vượt trội
Năm 2020: Thị trường sữa Việt Nam năm 2020 đạt 113.700 tỷ đồng
Năm 2021: Thị trường sữa Việt Nam năm 2021 đạt 119.300 tỷ đồng. Ước đạt
hơn 1.770 triệu lít, tăng 4,5% so với cùng km 2020. Từ đó ta thấy bình quân 1
người Việt Nam tiêu thụ 27 lít sữa/năm.
2.2. S thay đổi ca cu
Theo số liệu những m gần đây cho nhu cầu về sữa tươi ngày càng tăng
nhanh. khi hội càng phát triển, dân số ngày càng tăng. Mới đây đã ghi nhận
công dân thứ 8 tỷ của thế giới, cho thấy nhu cầu về mặt hàng sữa không bao giờ giảm.
Mỗi năm có xấp xỉ một triệu trẻ em chào đời. Thêm vào đó, nhận thức về việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng cao, đặc biệt ở lứa tuổi từ trung niên trở lên
đối tượng ổn định hơn về kinh tế cũng một động lực tăng trưởng lớn cho ngành
sữa.Vì vậy, cầu về sữa ở Việt Nam ngày càng tăng.
2.3. Các nhân t ảnh hưởng đến vic tiêu th sa
2.3.1. Tng quan th trường sa Vit Nam [4]
Trên thị trường sữa hiện nay có rất nhiều loại sữa khác nhau, các loại sữa này
cũng rất đa dạng về chủng loại và giá cả phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của
các nhóm đối tượng khác nhau:
- Đối với thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước
đốitượng khách hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây đối tượng cần ớng đến
nhiều nhất. Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước - một tỉ lệ khá cao.
Đây đối tượng lao động thu nhập nắm giữ chi tiêu nên đối tượng quyết
định mua hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
- Người già chỉ chiếm 9% dân số - một tỉ lệ khá nhỏ người già hay
sửdụng sữa bột ít dung sữa nước, vậy đây là đối tượng cần phải m họ thay đổi
được xu hướng tiêu dùng sữa.
Các đặc tính cá nhân:[5]
lOMoARcPSD|36006477
6
- Dân thành thị chiếm đến 37,1% dân số cả nước tính đến năm 2021
đangcó xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc
phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến
sức khỏe hơn và thường sử dụng sữa cho cả nhà.
- Dân nông thôn chiếm một tỉ lệ cao 62,9% n số cả nước nhưng mức
sốngcủa người dân rất thấp và rất ít khi cho con uống sữa. Mật độ phân bố dân cư so
với thành thị là thấp.
- Người bình thường chiếm một tỉ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú
cóthể uống được nhiều loại sữa đặc biệt trẻ em thích những thứ uống ngọt.
- Người bị bệnh béo phì tiểu đường : tỉ lệ người bị bệnh y đang
xuhướng ngày càng tăng tỉ lệ hiện nay rất lớn đặc biệt là trẻ em. Đối với trẻ em dưới
15 tuổi tỉ lệ này chiếm đến 21% và có xu hướng tăng, ở người lớn tỉ lệ này cũng khá
cao. Người già mắc bệnh béo phì chiếm đến 18%
- Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng : thường gặp trẻ em đặc biệt
ởmiền núi nông thôn, đói tượng này cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn đến 13%
nhưng thường không có khả năng mua sữa uống
2.3.2. Thu nhập ngưi tiêu dùng [6]
Giai đoạn 2019-2022, thu nhập bình quân của người Việt Nam tăng từ khoảng
3,425 USD đến 3,694 USD. Thu nhập của người tiêu dùng tăng, kéo theo nhu cầu sử
dụng các sản phẩm tăng lên.
Tuy nhiên do khó khăn dịch bệnh, doanh thu thị trường sữa Việt Nam năm
2020 ước tính đạt 113.700 t đồng giảm khoảng 8 nghìn tđồng so với 2019 đạt
121.000 tỷ đồng . Nhưng sau đó năm 2021 doanh thu sữa lại tăng trưởng lên 119.300
tỷ đồng. Tăng trưởng doanh thu nghành sữa chủ yếu nhờ hai mảng chính sửa bột
và sữa nước.
2.3.3. Giá ca các hàng hóa liên quan
Sữa nguồn thực phẩm cung cấp canxi, vitamin D kali chế độ ăn của
người lớn trẻ em. Trên thị trường hiện nay rất nhiều loại sản phẩm sữa khác
nhau như sữa uống, sữa bột, sữa đặc, sữa hạt và sữa đậu nành. Các loại sản phẩm sữa
đa dạng nhưng sản phẩm được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất sữa uống nguyên
lOMoARcPSD|36006477
7
vị. Tuy vậy người tiêu dùng luôn m kiếm những “hương vị mới lạ” trên thế giới,
đồng thời họ cũng luôn tìm kiếm các loại sữa tốt cho sức khỏe. Cộng thêm việc giá
của sữa tươi tăng 1-3% nên nhu cầu với các loại sữa khác như sữa thực vật, sữa bột
đang dần tăng lên.
2.3.4. S ợng ngưi mua (dân s)
một quốc gia đông dân (97,34 triệu người (2020) mức tăng n số cao
khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng
GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế
cải thiện sức khỏe tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thcác sản
phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao( nhưng vẫn khá thấp so với trung bình các
nước)
Theo Euromonitor, sản lượng tiêu thụ sữa các sản phẩm từ sữa của Việt
Nam đạt 1.76 triệu tấn (+8.6% ) trong năm 2020. Việt Nam thuộc top các quốc gia
mức tiêu thụ sữa khá thấp, chỉ với 26-27 kg/người/năm (trung bình thế giới đạt
khoảng 100 kg/người/năm và trung bình tại châu Á đạt 38 kg/người/năm).
2.3.5. Th hiếu
Cùng với sự phát triển kinh tế, mọi người cũng quan m nhiều hơn đến sức
khỏe của bản thân. Sữa một trong những nguồn dinh dưỡng mang lại cho con người
sự ngon miệng bổ dưỡng. Phần lớn người tiêu dùng thường chọn sữa tươi
phù hợp với mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ, người trưởng thành đến người cao tuổi. Sữa tươi
đáp ứng được tất cả nhu cầu về chất lượng, mẫu mã, bao bì cho người tiêu dùng.
2.3.6. Kỳ vọng
Trong những ngày dịch bệnh kéo dài, làm sao để vừa tiết kiệm chi tiêu lại vừa
mua được các sản phẩm dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe cho bản thân cùng
các thành viên trong gia đình luôn một bài toán khó cho mỗi người. Hầu hết các
sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu như sữa tươi, sữa hạt,…đều là sự lựa chọn hợp lý cho
mỗi gia đình. Trong những năm tới thị trường sữa Việt Nam cần đáp ứng được những
tiêu chí ngon-bổ-rẻ để ngày càng phát triển mạnh mẽ.
lOMoARcPSD|36006477
8
Phn 3: S thay đổi ca giá trong thi gian gần đây.
3.1. Năm 2019
Theo báo cáo về thị trường sữa vừa được SSI công bố thì năm 2019 mức tăng
trưởng của ngành y chỉ dừng lại mức một con số khi tăng 0,5% về vốn hóa thị
trường, thấp hơn so với mức tăng 7,7% của VN-Index. Nhìn toàn cảnh thị trường,
theo Nielsen, lượng tiêu thụ sữa trên thị trường trong năm 2019 chỉ bắt đầu ổn định
từ quý 2/2019, sau 6 quý giảm liên tiếp kể từ quý 4/2017. Tốc độ tăng trưởng lượng
tiêu thụ mặc mức dương nhưng thấp. Giới kinh doanh sữa cho biết, thời gian
qua xu hướng tiêu thụ sữa của người Việt đã sự thay đổi khi sữa đậu nành và sữa
lúa mạch được coi là lựa chọn thay thế tốt nhất cho sữa tươi, nhờ hàm lượng protein
cao. Các báo cáo nghiên cứu của Nielsen cũng cho thấy, tổng giá trị tiêu thụ sữa đậu
nành thương hiệu ng 13% trong 10 tháng năm 2019 tăng trưởng doanh thu
của Vinasoy đạt 15% trong 9 tháng đầu năm 2019. [7]
3.2. Năm 2020
Quy mô thị trường sữa khoảng 5.5 t USD, chiếm hơn 10% tiêu thụ hàng
FMCG tại Việt Nam kênh truyền thống (GT) vẫn chiếm ttrọng doanh thu chính
(>80%). Cho thấy sữa một trong top sản phẩm lượng mua qua các nền tảng
thương mại điện tử tăng trong thời kỳ đại dịch. Dự báo cho thấy, sản xuất sữa tươi sẽ
tăng tốc đáng kể trong những m tới do khu vực công nhân đang đầu vào
các trang trại bò sữa như một phần trong nỗ lực giảm phụ thuộc vào nhập khẩu ngày
càng tăng. Theo SSI Research, nhu cầu trong nước đối với những sản phẩm sữa tươi
ít bị ảnh hưởng hơn bởi Covid-19, chỉ giảm -6,1% về giá trị so với mức giảm – 7,5%
đối với tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trong 9 tháng đầu năm 2020 (ngumn
Nielsen) tăng trưởng doanh thu bán của cả nước 4,98% (nguồn Tổng cục Thống
kê, tính chu kỳ 9 tháng năm 2020).Tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ FMCG tại Việt
Nam, không thay đổi so với năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa ơi để
tăng khả năng miễn dịch trong thời kỳ dịch bệnh trong khi nhu cầu bị ảnh hưởng bởi
những trường học trên toàn quốc phải đóng cửa gần ba tháng (năm 2020). Đại dịch
Covid-19 thậm chí còn là yếu tố giúp các công ty sữa cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Do
đại dịch, giá sữa tươi nguyên liệu cho năm 2020 vẫn ở mức thấp. [8]
lOMoARcPSD|36006477
9
Tiêu thụ sữa tươi sẽ tăng tốc trong những năm tới do thu nhập người dân tăng,
dân số tăng sự phát triển của chuỗi cung ứng bán ln hiện đại. Việt Nam đang chứng
kiến làn sóng đầu nhân vào các lĩnh vực sữa "upstream" (chăn nuôi)
"downstream" (sản xuất phân phối sản phẩm sữa). Nhiều công ty trong nước
quốc tế đang phát triển thương hiệu cố gắng thâm nhập thị trường. Những khoản
đầu tư này báo hiệu tốt cho triển vọng của ngành sản xuất sữa Việt Nam.
3.3. Năm 2021
Báo cáo Triển vọng ngành sữa năm 2021 của Bộ phận phân tích Công ty cổ
phần Chứng khoán SSI (SSI Research) ng bố mới đây đã khẳng định, triển vọng
tăng trưởng năm 2021 ngành sữa ít nhạy cảm hơn với dịch COVID-19. Các chuyên
gia SSI cũng nhận định, giá sữa nguyên liệu tăng nhẹ trong m 2021,cũng giống n
xu hướng tăng giá của các loại hàng hóa khác. Theo đó, giá sữa nguyên liệu thể
tăng 4% so với cùng kỳ trong năm 2021.Người tiêu dùng trong nước ngày ng quan
tâm nhiều hơn đến nguồn gốc nguyên liệu cũng như xuất xứ sự an toàn của các
sản phẩm sữa. Do đó, họ thường lựa chọn các sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp
từ sữa tươi so với các sản phẩm sữa hoàn nguyên, thể hiện tại khu vực đô thị, nơi
nhận thức người tiêu dùng tốt hơn và với thu nhập cao hơn, họ sẵn sàng chi trả nhiều
hơn cho những sản phẩm tốt nhất.
Từ những số liệu trong những năm gần đây cho thấy dấu hiệu tích cực trong
ngành sữa. Ngành sữa một ngành tiềm năng phát triển rất lớn nên các doanh nghiệp
nên mở rộng quy mô sản xuất hơn nữa để đáp ứng như cầu trong nước và quốc tế.
Thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi
tắt là Hiệp định CPTPP, DN Việt Nam có hội nhập thiết bị, dây chuyền sản xuất,
bò giống, các sản phẩm sữa với thuế suất thấp.
Theo các chuyên gia trong ngành, đối với thị trường trong nước, DN sữa Việt
Nam đang giữ lợi thế về mạng lưới phân phối, vì vậy, nên phát triển sản phẩm mới,
mở ra thị trường ngách, như sữa vi chất dinh dưỡng, sữa dinh dưỡng y sinh để phục
vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
lOMoARcPSD|36006477
10
KT LUN
Qua những thông tin nhóm em m hiểu được ở trên, thì nhóm đã cúng cố thêm
được kiến thức về các mặt cung cầu:
Cung biểu thị lượng hàng hóa hay dịch vụ người bán khả năng bán
sẵn sàng bán các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Những yếu tố ảnh ởng lớn đến mặt cung của các nsản xuất như: Giá cả thị
trường, chi phí đầu vào, công nghệ sản xuất, kỳ vọng của doanh nghiệp và các chính
sách của chính phủ.
Cầu là biểu thị lượng hành hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định
Những yếu tố ảnh chính ảnh hưởng đến cầu như:Thu thập của người tiêu dùng,
giá cả sản phẩm, thói quen chi tiêu, kỳ vọng thị trường, dân số và các chính sách của
chính phủ.
Qua việc nghiên cứu về thị trường sữa ơi nguyên liệu, thì nhóm đã rút ra
được, để thúc đẩy việc xuất khẩu sữa của Việt Nam ra thị trường quốc tế thì nước ta
phải thay đổi các chích sách chăn nuôi theo chuỗi giá trị.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn sản phẩm
sữa là không hề dễ dàng dó chăn nuôi bò sữa chủ yếu vẫn dùng lại ở quy mô còn nhỏ
lẻ. Sở dĩ các nông hộ chưa thể tăng quy mô đan bò sữa là do chưa có cơ chế hỗ trợ
ràng. Nhà nước nên có những chính sách cụ thể hỗ trợ cho những hộ sản xuất bò sữa
để nâng cao giá trị của sữa tươi hiện tại.
Tiếp tục có những đầu bài bản vào vùng nguyên liệu, nhà y sản xuất,
công nghệ để cho ra đời những sản phẩm chất lượng chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dùng thế giới.
Tài liệu tham khảo
[1]. https://www.investvietnam.gov.vn/vi/nghanh.nghd/15/sua-va-cac-
sanpham-sua.html,
[2]. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-duy-
tan/tiepthi/cung-ve-sua-tai-thi-truong-viet-nam/35968495.
[3]. https://nhandan.vn/phat-trien-dan-bo-sua-ben-vung-post715401.html
lOMoARcPSD|36006477
11
[4]. https://saigonoffice.com.vn/tong-quan-thi-truong-sua-viet-nam.html
[5]. https://solieukinhte.com/gdp-binh-quan-dau-nguoi-cua-viet-nam/
[6]. https://baochinhphu.vn/doanh-thu-thi-truong-sua-viet-nam-dat-119300ty-
dong-nam-2021-102220601161219471.htm
[7].http://tvi.com.vn/tin-tuc?slug=cap-nhat-nganh-sua%3A-tiep-tuc-
tangtruong-o-muc-mot-chu-so
[8].https://www.linkedin.com/pulse/t%E1%BB%95ng-quan-v%E1%BB
%81-th%E1%BB%8B-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-s%E1%BB%AFa-vi%E1%BB
%87t-nam-2020-anh-ngoc-ngo
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD| 36006477
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH ⸎⸎⸎⸎⸎ BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: “Phân tích sự thay đổi cung cầu về sữa tươi nguyên liệu trong
những năm gần đây”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Thị Lệ Yên
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm S3
Lớp : Kinh tế vi mô-2-1-22(N02) Năm học: 2022-2023
Lê Thị Trà Giang - 22011036 Nguyễn Thị Diệu Ly - 22011232
Phạm Hoài Anh - 22011378 Nguyễn Thị Thu Phương - 22011223
Dương Thị Huyền Trang - 22011466 Nguyễn Thị Hoài Thu - 22011380
Dương Thị Út Trang - 22011419 Hoàng Thị Khánh Linh – 22011390 lOMoARcPSD| 36006477 MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................. 1
Nội dung ..................................................................................................................... 2
Phần 1: Tình hình sản xuất sữa tươi nguyên liệu tại thị trường Việt Nam ......... 2
1.1. Tình hình sản xuất sữa tươi nguyên liệu trong 3 năm gần đây ................ 2
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cung ............................................................. 3
1.2.1. Giá các yếu tố sản xuất .......................................................................... 3
1.2.2. Công nghệ ............................................................................................... 3
1.2.3. Số lượng nhà sản xuất ........................................................................... 3
1.2.4. Chính sách thuế ..................................................................................... 4
1.2.5. Kỳ vọng ................................................................................................... 4
2.1. Tình hình tiêu thụ sữa trong 3 năm gần đây .............................................. 5
2.2. Sự thay đổi của cầu ....................................................................................... 5
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sữa ........................................... 5
2.3.1. Tổng quan thị trường sữa Việt Nam [4] .............................................. 5
2.3.2. Thu nhập người tiêu dùng [6] ............................................................... 6
2.3.3. Giá của các hàng hóa liên quan ............................................................ 6
2.3.4. Số lượng người mua (dân số) ................................................................ 7
2.3.5. Thị hiếu ................................................................................................... 7
2.3.6. Kỳ vọng ................................................................................................... 7
Phần 3: Sự thay đổi của giá trong thời gian gần đây ............................................. 8
3.1. Năm 2019 ....................................................................................................... 8
3.2. Năm 2020 ....................................................................................................... 8
3.3. Năm 2021 ....................................................................................................... 9
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 10 lOMoARcPSD| 36006477 Lời mở đầu
Sữa là một chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của động vật và là nguồn
thức ăn để nuôi sống động vật non. Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến sữa trên
thế giới tập trung sản xuất trên ba nguồn nguyên liệu chính là sữa bò, sữa dê và sữa
cừu. Ớ nước ta, sữa bò là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp thực
phẩm. Hiện sự tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa trên khắp thế giới là hơn 6 tỷ
khách hàng. Sữa là một chất giàu dinh dưỡng và an toàn đặc biệt ở các nước đang
phát triển, giúp cải thiện tình trạng duy dinh dưỡng, thấp bé và góp phần không nhỏ
vào việc giảm nghèo. Đóng góp cho nền kinh tế của một quốc gia không thể không
kể đến sữa. Hiện nay quốc gia sản xuất và tiêu thụ sữa lớn nhất là Ấn Độ nhưng không
xuất khẩu cũng như nhập khẩu sữa. New Zealand, Úc, Hoa Kì và 28 quốc gia thuộc
EU là các nhà xuất khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa lớn nhất của thế giới. Trung
Quốc và Nga là các nước nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa lớn nhất. Các sản
phẩm từ sữa hiện nay cũng rất đa dạng, có thể kể đến: Sữa thanh trung, tiệt trùng,
yogurt, cheese, creams, …góp phần tạo sự đa dạng cho sản phẩm cho người tiêu dùng
lựa chọn để phục vụ đời sống của họ.
Mấy năm gần đây người tiêu dùng trong nước ngày càng quan tâm nhiều hơn
đến nguồn gốc nguyên liệu cũng như xuất xứ và sự an toàn của các sản phẩm sữa. Do
đó, họ thường lựa chọn các sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp từ sữa tươi so với
các sản phẩm sữa hoàn nguyên. Xu thế lựa chọn này được thể hiện rõ tại khu vực đô
thị, nơi nhận thức người tiêu dùng tốt hơn và với thu nhập cao hơn, họ sẵn sàng chi
trả nhiều hơn cho những sản phẩm tốt nhất. Các “ông lớn” trong ngành sữa như
Vinamilk, Dutch Lady cũng đã loại bỏ dần sử dụng sữa hoàn nguyên để sản xuất sữa
nước. Tuy nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu và công nghệ nông nghiệp tối ưu cho bò sữa
vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này dẫn đến lượng sữa tươi trong nước có chất lượng
cao, đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật đầu vào chỉ đạt khoảng 30%-35% nhu cầu
nguyên liệu của các doanh nghiệp lớn. Sữa tươi đạt chuẩn quốc tế, đặc biệt là sữa đạt
chuẩn hữu cơ ở Việt Nam đến nay cung vẫn không đủ cầu. 1 lOMoARcPSD| 36006477 Nội dung
Phần 1: Tình hình sản xuất sữa tươi nguyên liệu tại thị trường Việt Nam.
1.1. Tình hình sản xuất sữa tươi nguyên liệu trong 3 năm gần đây.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê:
Năm 2019: sản lượng toàn ngành sữa đạt 875 nghìn tấn và số lượng bò cung cấp sữa khoảng 301 nghìn con.
Năm 2020: sản lượng sữa đạt 936 nghìn tấn và số lượng bò sữa là 294 nghìn con.
Năm 2021: sản lượng sữa đạt 1,2 triệu tấn và số lượng bò sữa là 405 nghìn con.
Ta thấy, sản lượng sữa luôn tăng trưởng đáng kể qua từng năm 2019-2021:
Năm 2020, sản lượng bò cung cấp sữa giảm 2,4% và sản lượng sữa tăng 6,97%
so với năm 2019. Năm 2021, sản lượng bò cung cấp sữa tăng 13,17% và sản lượng
sữa tăng 14,4% so với năm 2020.
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi bò sữa của Việt Nam đã tăng trưởng
mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lượng
sữa cho các nhà máy sản xuất sữa trong nước. Những nguyên nhân được kể đến như sau:
Do tác động của dịch Covid-19, dịch bệnh trên đàn vật nuôi, biến đổi cực đoan
của thời tiết, khí hậu gây ra.
Việt Nam là nước nhiệt đới nóng ẩm, hoàn toàn không thuận lợi cho chăn
nuôi bò sữa. Tuy nhiên, với chiến lược đúng đắn, áp dụng công nghệ cao đến nay đã
thành công trong công nghệ chăn nuôi bò sữa vùng nhiệt đới.
Người chăn nuôi chỉ tập trung khai thác sữa, bán con giống, nhưng chưa quan
tâm đến quản lý đàn giống, giá nguyên liệu đầu vào như nguồn thức ăn cho bò sữa 2 lOMoARcPSD| 36006477
còn hạn chế và phải nhập khẩu, các loại thức ăn hỗn hợp, thức ăn thô xanh và các loại
phụ phế phẩm, vật tư chăn nuôi, thuốc thú y, xăng dầu không ổn định, luôn trong tình
trạng tăng cao, làm giá thành sản xuất bình quân cao, giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi...[3]
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cung.
1.2.1. Giá các yếu tố sản xuất
Kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng trên toàn cầu, giá nhiều nguyên
liệu đã tăng liên tiếp trong những tháng qua. Chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều
doanh nghiệp theo đó cũng tăng mạnh, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Hiện tại sữa nguyên liệu đế từ hai nguồn: nội địa và nhập khẩu từ nước ngoài.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nhưng hoạt động chăn nuôi phần lớn chăn nuôi
quy mô nhỏ - sản xuất nhỏ,các biện pháp lỹ thuật chăn nuôi hiện đại còn hạn chế,
năng suất thấp – vì thế sữa nguyên liệu vẫn không đủ đáp ứng cho công nghiệp chế
biến sữa cũng như nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước và phần lớn phải nhờ vào các
loại sữa nguyên liệu nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ New Zealand, EU, Úc, Mỹ. 1.2.2. Công nghệ
Hiện nay nhiều doanh nghiệp trong ngành không ngừng đầu tư trang thiết bị
hiện đại, cập nhật công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng,
bảo đảm an toàn thực phẩm và có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước,
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.[1]
Hầu hết các nhà máy sữa được đầu tư với quy mô đầu tư hoàn chỉnh và hiện
đại. Dây chuyền thiết bị đồng bộ và công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ các nước
có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Thụy Điển, Đan Mạch, Đức, Ý,
Thụy Sĩ,..với dây chuyền sản xuất khép kín tự động và bán tự động. Các công ty đã
đầu tư chương trình điều khiển tự động vào dây chuyền sản xuất ra có chất lượng ổn
định và đạt các chỉ tiêu như mong muốn.[1]
1.2.3. Số lượng nhà sản xuất
Trong thị trường hiện nay, có rất nhiều hãng sản xuất cạnh tranh nhau dẫn tới
nhiều sản phẩm mới được ra đời. Nhiều doanh nghiệp trong ngành không ngừng đầu 3 lOMoARcPSD| 36006477
tư trang thiết bị hiện đại, cập nhật công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm
đạt chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm và có sức cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Sản lượng sữa
tươi nguyên liệu chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước (hiện chỉ cung
ứng được khoảng từ 40 đến 50%). Từ đó mà các công ty phải tăng trưởng lượng cung
để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.[2]
1.2.4. Chính sách thuế
Kim ngạch nhâp khẩu sữa của Việ t Nam dự kiến tăng mạnh,đạt 3,6 tỉ USḌ
vào năm 2045.Bô công thương cho biết,trước khi EVFTA chính thức được thực ̣
thi,sữa nhâp khẩu từ châu Âu chịu thuế suất 5%-15%.Nhưng kể từ đầu tháng 8-̣ 2020
mức thuế sức nhâp khẩu từ thị trường này vào Việ t Nam sẽ giảm còn 3,5% rồị đến 0% theo lô trình 3 năm. ̣ 1.2.5. Kỳ vọng
Trên thị trường, các “ông lớn” trong ngành sữa như Vinamilk, Dutch Lady
cũng đã loại bỏ dần sử dụng sữa hoàn nguyên để sản xuất sữa nước. Tuy nhiên, thổ
nhưỡng, khí hậu và công nghệ nông nghiệp tối ưu cho bò sữa vẫn còn nhiều hạn chế.
Điều này dẫn đến lượng sữa tươi trong nước có chất lượng cao, đáp ứng được tiêu
chuẩn kỹ thuật đầu vào chỉ đạt khoảng 30%-35% nhu cầu nguyên liệu của các doanh
nghiệp lớn. Sữa tươi đạt chuẩn quốc tế, đặc biệt là sữa đạt chuẩn hữu cơ ở Việt Nam
đến nay cung vẫn không đủ cầu. Kiểm soát được vùng nguyên liệu sữa trở thành vấn
đề sống còn đối với các doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt Nam. Vinamilk đã tích
cực đầu tư phát triển các trang trại, siêu trang trại bò sữa để tăng nguồn cung sữa tươi
cho hệ thống sản xuất, chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu rủi ro
giá sữa nguyên liệu khi biến động cao. Công ty đã khởi động các trang trại bò sữa
mới: trang trại bò tại Quảng Ngãi (quy mô 4.000 con) đã đi vào hoạt động; trang trại
tại Lào (quy mô 8.000 con), dự kiến cho ra sản phẩm vào năm 2023.[4]
Phần 2: Tình hình tiêu thụ sữa tại thị trường Việt Nam. 4 lOMoARcPSD| 36006477
2.1. Tình hình tiêu thụ sữa trong 3 năm gần đây.
Năm 2019: Theo thống kê của Euromonitor, tổng quy mô thị trường sữa Việt
Nam năm 2019 đạt 121.000 tỷ đồng, tăng 8,9% so với năm trước. Lượng tiêu thụ sữa
uống tăng trưởng vượt trội
Năm 2020: Thị trường sữa Việt Nam năm 2020 đạt 113.700 tỷ đồng
Năm 2021: Thị trường sữa Việt Nam năm 2021 đạt 119.300 tỷ đồng. Ước đạt
hơn 1.770 triệu lít, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2020. Từ đó ta thấy bình quân 1
người Việt Nam tiêu thụ 27 lít sữa/năm.
2.2. Sự thay đổi của cầu
Theo số liệu những năm gần đây cho nhu cầu về sữa tươi ngày càng tăng
nhanh. Vì khi xã hội càng phát triển, dân số ngày càng tăng. Mới đây đã ghi nhận
công dân thứ 8 tỷ của thế giới, cho thấy nhu cầu về mặt hàng sữa không bao giờ giảm.
Mỗi năm có xấp xỉ một triệu trẻ em chào đời. Thêm vào đó, nhận thức về việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng cao, đặc biệt ở lứa tuổi từ trung niên trở lên
– đối tượng ổn định hơn về kinh tế cũng là một động lực tăng trưởng lớn cho ngành
sữa.Vì vậy, cầu về sữa ở Việt Nam ngày càng tăng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sữa
2.3.1. Tổng quan thị trường sữa Việt Nam [4]
Trên thị trường sữa hiện nay có rất nhiều loại sữa khác nhau, các loại sữa này
cũng rất đa dạng về chủng loại và giá cả phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của
các nhóm đối tượng khác nhau: -
Đối với thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là
đốitượng khách hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến
nhiều nhất. Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước - một tỉ lệ khá cao.
Đây là đối tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết
định mua hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm. -
Người già chỉ chiếm 9% dân số - một tỉ lệ khá nhỏ và người già hay
sửdụng sữa bột ít dung sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần phải làm họ thay đổi
được xu hướng tiêu dùng sữa.
Các đặc tính cá nhân:[5] 5 lOMoARcPSD| 36006477 -
Dân thành thị chiếm đến 37,1% dân số cả nước tính đến năm 2021 và
đangcó xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc
phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến
sức khỏe hơn và thường sử dụng sữa cho cả nhà. -
Dân nông thôn chiếm một tỉ lệ cao 62,9% dân số cả nước nhưng mức
sốngcủa người dân rất thấp và rất ít khi cho con uống sữa. Mật độ phân bố dân cư so
với thành thị là thấp. -
Người bình thường chiếm một tỉ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú
cóthể uống được nhiều loại sữa đặc biệt trẻ em thích những thứ uống ngọt. -
Người bị bệnh béo phì tiểu đường : tỉ lệ người bị bệnh này đang có
xuhướng ngày càng tăng tỉ lệ hiện nay rất lớn đặc biệt là trẻ em. Đối với trẻ em dưới
15 tuổi tỉ lệ này chiếm đến 21% và có xu hướng tăng, ở người lớn tỉ lệ này cũng khá
cao. Người già mắc bệnh béo phì chiếm đến 18% -
Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng : thường gặp trẻ em đặc biệt
là ởmiền núi và nông thôn, đói tượng này cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn đến 13%
nhưng thường không có khả năng mua sữa uống
2.3.2. Thu nhập người tiêu dùng [6]
Giai đoạn 2019-2022, thu nhập bình quân của người Việt Nam tăng từ khoảng
3,425 USD đến 3,694 USD. Thu nhập của người tiêu dùng tăng, kéo theo nhu cầu sử
dụng các sản phẩm tăng lên.
Tuy nhiên do khó khăn dịch bệnh, doanh thu thị trường sữa Việt Nam năm
2020 ước tính đạt 113.700 tỷ đồng giảm khoảng 8 nghìn tỷ đồng so với 2019 đạt
121.000 tỷ đồng . Nhưng sau đó năm 2021 doanh thu sữa lại tăng trưởng lên 119.300
tỷ đồng. Tăng trưởng doanh thu nghành sữa chủ yếu nhờ hai mảng chính là sửa bột và sữa nước.
2.3.3. Giá của các hàng hóa liên quan
Sữa là nguồn thực phẩm cung cấp canxi, vitamin D và kali ở chế độ ăn của
người lớn và trẻ em. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm sữa khác
nhau như sữa uống, sữa bột, sữa đặc, sữa hạt và sữa đậu nành. Các loại sản phẩm sữa
đa dạng nhưng sản phẩm được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất là sữa uống nguyên 6 lOMoARcPSD| 36006477
vị. Tuy vậy người tiêu dùng luôn tìm kiếm những “hương vị mới lạ” trên thế giới,
đồng thời họ cũng luôn tìm kiếm các loại sữa tốt cho sức khỏe. Cộng thêm việc giá
của sữa tươi tăng 1-3% nên nhu cầu với các loại sữa khác như sữa thực vật, sữa bột đang dần tăng lên.
2.3.4. Số lượng người mua (dân số)
Là một quốc gia đông dân (97,34 triệu người (2020) và mức tăng dân số cao
khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng
GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế
cải thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao( nhưng vẫn khá thấp so với trung bình các nước)
Theo Euromonitor, sản lượng tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt
Nam đạt 1.76 triệu tấn (+8.6% ) trong năm 2020. Việt Nam thuộc top các quốc gia
có mức tiêu thụ sữa khá thấp, chỉ với 26-27 kg/người/năm (trung bình thế giới đạt
khoảng 100 kg/người/năm và trung bình tại châu Á đạt 38 kg/người/năm). 2.3.5. Thị hiếu
Cùng với sự phát triển kinh tế, mọi người cũng quan tâm nhiều hơn đến sức
khỏe của bản thân. Sữa là một trong những nguồn dinh dưỡng mang lại cho con người
sự ngon miệng và bổ dưỡng. Phần lớn người tiêu dùng thường chọn sữa tươi vì nó
phù hợp với mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ, người trưởng thành đến người cao tuổi. Sữa tươi
đáp ứng được tất cả nhu cầu về chất lượng, mẫu mã, bao bì cho người tiêu dùng. 2.3.6. Kỳ vọng
Trong những ngày dịch bệnh kéo dài, làm sao để vừa tiết kiệm chi tiêu lại vừa
mua được các sản phẩm dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe cho bản thân cùng
các thành viên trong gia đình luôn là một bài toán khó cho mỗi người. Hầu hết các
sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu như sữa tươi, sữa hạt,…đều là sự lựa chọn hợp lý cho
mỗi gia đình. Trong những năm tới thị trường sữa Việt Nam cần đáp ứng được những
tiêu chí ngon-bổ-rẻ để ngày càng phát triển mạnh mẽ. 7 lOMoARcPSD| 36006477
Phần 3: Sự thay đổi của giá trong thời gian gần đây. 3.1. Năm 2019
Theo báo cáo về thị trường sữa vừa được SSI công bố thì năm 2019 mức tăng
trưởng của ngành này chỉ dừng lại ở mức một con số khi tăng 0,5% về vốn hóa thị
trường, thấp hơn so với mức tăng 7,7% của VN-Index. Nhìn toàn cảnh thị trường,
theo Nielsen, lượng tiêu thụ sữa trên thị trường trong năm 2019 chỉ bắt đầu ổn định
từ quý 2/2019, sau 6 quý giảm liên tiếp kể từ quý 4/2017. Tốc độ tăng trưởng lượng
tiêu thụ mặc dù ở mức dương nhưng thấp. Giới kinh doanh sữa cho biết, thời gian
qua xu hướng tiêu thụ sữa của người Việt đã có sự thay đổi khi sữa đậu nành và sữa
lúa mạch được coi là lựa chọn thay thế tốt nhất cho sữa tươi, nhờ hàm lượng protein
cao. Các báo cáo nghiên cứu của Nielsen cũng cho thấy, tổng giá trị tiêu thụ sữa đậu
nành có thương hiệu tăng 13% trong 10 tháng năm 2019 và tăng trưởng doanh thu
của Vinasoy đạt 15% trong 9 tháng đầu năm 2019. [7] 3.2. Năm 2020
Quy mô thị trường sữa khoảng 5.5 tỷ USD, chiếm hơn 10% tiêu thụ hàng
FMCG tại Việt Nam kênh truyền thống (GT) vẫn chiếm tỷ trọng doanh thu chính
(>80%). Cho thấy sữa là một trong top sản phẩm có lượng mua qua các nền tảng
thương mại điện tử tăng trong thời kỳ đại dịch. Dự báo cho thấy, sản xuất sữa tươi sẽ
tăng tốc đáng kể trong những năm tới do khu vực công và tư nhân đang đầu tư vào
các trang trại bò sữa như một phần trong nỗ lực giảm phụ thuộc vào nhập khẩu ngày
càng tăng. Theo SSI Research, nhu cầu trong nước đối với những sản phẩm sữa tươi
ít bị ảnh hưởng hơn bởi Covid-19, chỉ giảm -6,1% về giá trị so với mức giảm – 7,5%
đối với tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trong 9 tháng đầu năm 2020 (ngumn
Nielsen) và tăng trưởng doanh thu bán của cả nước là 4,98% (nguồn Tổng cục Thống
kê, tính chu kỳ 9 tháng năm 2020).Tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ FMCG tại Việt
Nam, không thay đổi so với năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa tươi để
tăng khả năng miễn dịch trong thời kỳ dịch bệnh trong khi nhu cầu bị ảnh hưởng bởi
những trường học trên toàn quốc phải đóng cửa gần ba tháng (năm 2020). Đại dịch
Covid-19 thậm chí còn là yếu tố giúp các công ty sữa cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Do
đại dịch, giá sữa tươi nguyên liệu cho năm 2020 vẫn ở mức thấp. [8] 8 lOMoARcPSD| 36006477
Tiêu thụ sữa tươi sẽ tăng tốc trong những năm tới do thu nhập người dân tăng,
dân số tăng và sự phát triển của chuỗi cung ứng bán ln hiện đại. Việt Nam đang chứng
kiến làn sóng đầu tư tư nhân vào các lĩnh vực sữa ở "upstream" (chăn nuôi) và
"downstream" (sản xuất và phân phối sản phẩm sữa). Nhiều công ty trong nước và
quốc tế đang phát triển thương hiệu và cố gắng thâm nhập thị trường. Những khoản
đầu tư này báo hiệu tốt cho triển vọng của ngành sản xuất sữa Việt Nam. 3.3. Năm 2021
Báo cáo Triển vọng ngành sữa năm 2021 của Bộ phận phân tích Công ty cổ
phần Chứng khoán SSI (SSI Research) công bố mới đây đã khẳng định, triển vọng
tăng trưởng năm 2021 ngành sữa ít nhạy cảm hơn với dịch COVID-19. Các chuyên
gia SSI cũng nhận định, giá sữa nguyên liệu tăng nhẹ trong năm 2021,cũng giống như
xu hướng tăng giá của các loại hàng hóa khác. Theo đó, giá sữa nguyên liệu có thể
tăng 4% so với cùng kỳ trong năm 2021.Người tiêu dùng trong nước ngày càng quan
tâm nhiều hơn đến nguồn gốc nguyên liệu cũng như xuất xứ và sự an toàn của các
sản phẩm sữa. Do đó, họ thường lựa chọn các sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp
từ sữa tươi so với các sản phẩm sữa hoàn nguyên, thể hiện rõ tại khu vực đô thị, nơi
nhận thức người tiêu dùng tốt hơn và với thu nhập cao hơn, họ sẵn sàng chi trả nhiều
hơn cho những sản phẩm tốt nhất.
Từ những số liệu trong những năm gần đây cho thấy dấu hiệu tích cực trong
ngành sữa. Ngành sữa là một ngành tiềm năng phát triển rất lớn nên các doanh nghiệp
nên mở rộng quy mô sản xuất hơn nữa để đáp ứng như cầu trong nước và quốc tế.
Thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi
tắt là Hiệp định CPTPP, DN Việt Nam có cơ hội nhập thiết bị, dây chuyền sản xuất,
bò giống, các sản phẩm sữa với thuế suất thấp.
Theo các chuyên gia trong ngành, đối với thị trường trong nước, DN sữa Việt
Nam đang giữ lợi thế về mạng lưới phân phối, vì vậy, nên phát triển sản phẩm mới,
mở ra thị trường ngách, như sữa vi chất dinh dưỡng, sữa dinh dưỡng y sinh để phục
vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. 9 lOMoARcPSD| 36006477 KẾT LUẬN
Qua những thông tin nhóm em tìm hiểu được ở trên, thì nhóm đã cúng cố thêm
được kiến thức về các mặt cung cầu:
Cung là biểu thị lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán có khả năng bán
và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Những yếu tố ảnh hưởng lớn đến mặt cung của các nhà sản xuất như: Giá cả thị
trường, chi phí đầu vào, công nghệ sản xuất, kỳ vọng của doanh nghiệp và các chính sách của chính phủ.
Cầu là biểu thị lượng hành hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định
Những yếu tố ảnh chính ảnh hưởng đến cầu như:Thu thập của người tiêu dùng,
giá cả sản phẩm, thói quen chi tiêu, kỳ vọng thị trường, dân số và các chính sách của chính phủ.
Qua việc nghiên cứu về thị trường sữa tươi nguyên liệu, thì nhóm đã rút ra
được, để thúc đẩy việc xuất khẩu sữa của Việt Nam ra thị trường quốc tế thì nước ta
phải thay đổi các chích sách chăn nuôi theo chuỗi giá trị.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm
sữa là không hề dễ dàng dó chăn nuôi bò sữa chủ yếu vẫn dùng lại ở quy mô còn nhỏ
lẻ. Sở dĩ các nông hộ chưa thể tăng quy mô đan bò sữa là do chưa có cơ chế hỗ trợ rõ
ràng. Nhà nước nên có những chính sách cụ thể hỗ trợ cho những hộ sản xuất bò sữa
để nâng cao giá trị của sữa tươi hiện tại.
Tiếp tục có những đầu tư bài bản vào vùng nguyên liệu, nhà máy sản xuất,
công nghệ để cho ra đời những sản phẩm chất lượng chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dùng thế giới.
Tài liệu tham khảo [1].
https://www.investvietnam.gov.vn/vi/nghanh.nghd/15/sua-va-cac- sanpham-sua.html, [2].
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-duy-
tan/tiepthi/cung-ve-sua-tai-thi-truong-viet-nam/35968495.
[3]. https://nhandan.vn/phat-trien-dan-bo-sua-ben-vung-post715401.html 10 lOMoARcPSD| 36006477
[4]. https://saigonoffice.com.vn/tong-quan-thi-truong-sua-viet-nam.html
[5]. https://solieukinhte.com/gdp-binh-quan-dau-nguoi-cua-viet-nam/
[6]. https://baochinhphu.vn/doanh-thu-thi-truong-sua-viet-nam-dat-119300ty-
dong-nam-2021-102220601161219471.htm
[7].http://tvi.com.vn/tin-tuc?slug=cap-nhat-nganh-sua%3A-tiep-tuc- tangtruong-o-muc-mot-chu-so
[8].https://www.linkedin.com/pulse/t%E1%BB%95ng-quan-v%E1%BB
%81-th%E1%BB%8B-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-s%E1%BB%AFa-vi%E1%BB %87t-nam-2020-anh-ngoc-ngo 11