Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu

Thông tin:
25 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

14 7 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
LỚP LUẬT K45C
---- ----




ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Học phần: Luật Tài chính
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Diệu Linh
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Thừa Thiên Huế, ngày…tháng …năm 2023
MỤC LỤC .
I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.............................2
1.Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh
nghiệp là khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước,
đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã....2
2. Đặc điểm người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp......................2
3. Vai trò thuế thu nhập nhà nước Thuế thu nhập doanh nghiệp
là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của việt nam...........................................................................................3
II. NỘI DUNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..................................5
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................6
2. Đối tượng chịu thuế..........................................................................8
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập Doanh Nghiệp.......9
4. Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................11
5. Chế độ ưu đãi , miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp........14
III. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP16
1. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay 16
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TNDN Về phạm vi áp
dụng thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................19
3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp....................................................................................................20
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai, nộp thuế TNDN.20
1
I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập
doanh nghiệp là khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách
nhà nước, đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, tổ
chức, hợp tác xã.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, được
tính trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Trong
đó, thu nhập chịu thuế bao gồm doanh thu thuần từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các khoản thu khác
sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý.
Trên thế giới, thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp là hình
thức phổ biến. Tuy nhiên, pháp luật các nước có sự khác nhau
trong việc sử dụng tiêu chí phân định thuế thu nhập doanh
nghiệp với thuế thu nhập cá nhân dựa trên đối tượng nộp thuế.
2. Đặc điểm người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp: So với quan hệ pháp
luật thuế sản xuất,nhập khẩu,thuế giá trị gia tăng thì đối tượng
nộp thuế thu nhập kinh doanh không bị giới hạn về địa giới
hành chính nên chủ thể nhân danh nhà nước thực hiện quyền
thu thuế là cơ quan các cấp. Để thu nhập được coi là thu nhập
chịu thuế gồm có các hành vi như : Kinh doanh phát sinh trong
thực tế không phân biệt tư cách chủ thể là doanh nghiệp hay là
các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không có đăng ký
kinh doanh.Thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập khác.
- Các nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp có vị trí quyết
định cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu ngân sách nhà nước.Đồng thời khả năng tăng trường
nền kinh tế,nhà nước sử dụng nguồn thu đó để cấp phát cho
thành phần kinh tế nhà nước,các ngành nghề quan trọng,đầu tư
2
xây dựng cơ sơ hạ tầng, hoàn thiện môi trường đầu tư, đảm bảo
nền kinh tế phát triển ổn định.
3. Vai trò thuế thu nhập nhà nước Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống
pháp luật thuế của việt nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ quan trọng của
nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt
động kinh tế xã hội trong từng thời kì kinh tế nhất định. Đồng
thời vừa đảm bảo được tính công bằng xã hội về thuế đối với
các doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể có thu nhập cao,đảm bảo yêu cầu đóng góp của chủ thể
kinh doanh vào ngân sách nhà nước công bằng hợp lý , tạo nên
một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong
điều kiện kinh tế mới.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành và sửa đổi đã
khá nhiều lần và ngày càng làm tốt vai trò là công cụ quản lý thị
trường vĩ mô một cách hiệu quả, thống nhất áp dụng đối với
mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, cả đối
tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo
nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong
điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh
chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của
thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà
nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước nhằm đảm
bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, do đó
cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu tiên của thuế thu
nhập doanh nghiệp là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không
3
nhỏ cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc ngày càng mở
rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết
các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày
càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và
tinh vi hơn trước.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan
trọng của nhà nước trong việc quản lý ví mô nền điều
tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế
thu nhập doanh nghiệp góp phần định hướng cho các Nhà đầu
tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần khuyến
khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế
hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện vai trò đặc
trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp có khả năng
đảm bảo công bằng theo chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu
nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nôp thuế có
thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn
thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau…Thuế
thu nhập doanh nghiệp có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác
nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập
của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung
cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ…). Sự phân
hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh
4
đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ đánh giá
hiệu quả hoạt động của người nộp thuế.
Nhìn vào số thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị phải nộp, so
sánh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh
giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải
nộp nhiều và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì
số thuế thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp càng cao. Và nếu
số thuế thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng lên qua các
năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và
ngược lại là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đang giảm sút. Như vậy thuế thuế thu nhập doanh nghiệp là
một công cụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
một cách khá chính xác.
Thứ năm, thuế thuế thu nhập doanh nghiệp còn có vai
trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp, nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để
chuyển dịch, thu hút nhà đầu tư từ ngành chưa cần phát triển,
phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế.nhờ đó nhà nước
xây dựng các kế hoạch chiến lược phát triển toàn diện vào từng
vùng nghành lĩnh vực những vùng miền trong từng giai đoạn
nhất định .
Nguồn tham khảo : tài liệu học tập luật tài chính
5
II. NỘI DUNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp thì một tổ chức sẽ là đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp có thể được phân chia thành 2 nhóm sau đây:
- Các tổ chức là các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh
doanh hàng hoá dịch vụ Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam: Doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công
ty nhà nước, nhóm công ty. Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp
nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam.
Việc xác định cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là
cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh
nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương
tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; địa điểm xây dựng, công
trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp dịch vụ, bao
gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ
chức, cá nhân khác; đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; đại
diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp
6
nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Việt Nam ký kết các Hiệp định quốc tế về
việc tránh đánh thuế hai lần mà quy định khác về cơ sở thường
trú thì thực hiện theo Hiệp định.
Ngoài các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp trên thì các tổ chức được thành lập theo
Luật hợp tác xã như hợp tác xã, liên minh hợp tác xã và tổ hợp
tác cũng thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nhóm các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có
thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ
chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu
nhập. Như vậy, khi xác định người nộp thuế có một số lưu ý: Đối
với tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã thì đương nhiên là đối
người nộp thuế nếu có thu nhập hợp pháp không phân biệt
nguồn gốc thu nhập của doanh nghiệp, hợp tác xã. Còn đối với
tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã thì chỉ trở thành
người nộp thuế nếu tổ chức có thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh có thu nhập.
Về mặt lý luận, để xác định quốc tịch của tổ chức phải căn cứ
vào quốc gia nơi tổ chức đó được thành lập. Theo đó, nếu tổ
chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do
7
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì gọi là tổ chức Việt Nam; ngược lại
nếu tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài đến Việt Nam để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì gọi là tổ chức nước ngoài.
2. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về
thu nhập chịu thuế thì có thể xác định đối tượng chịu thuế là
các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp gồm 2 nhóm:
* Thứ nhất, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ của các tổ chức kinh doanh.
* Thứ hai, thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh: bao gồm
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ chuyên nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu
nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; thu khoản nợ
phải trả không xác định được chủ….; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót, kể cả thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Về nguyên tắc bất kì khoản thu nhập nào của tổ chức kinh
doanh đều phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chủ thể kinh doanh phải có hành vi kinh doanh và có thu nhập
phát sinh, hay nói cách khác tổ chức đó đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; hoặc tổ chức đó đã thực tế tiến hành
hoạt động kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước
không cấm nhưng họ chưa đăng ký kinh doanh thì cũng phát
sinh nghĩa vụ đăng ký thuế. Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ
thuế và đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước miễn thuế thu
8
nhập doanh nghiệp trong một số trường hợp nhằm thực hiện
chính sách đãi ngộ, khuyến khích.
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập Doanh
Nghiệp
- Căn cứ tính thuế là thuế thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế
suất.
- kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 luật thuế thu
nhập Doanh Nghiệp. “Kì tính thuế được xác định theo năm
dương lịch hoặc năm tài chính, nhưng phải thống báo cho cơ
quan thuế trước khi thực hiện.
Thu nhập tính thuế được xác định tại Điều 7 luật thuế thu
nhập Doanh Nghiệp
+) Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế xác định như
sau:
+) Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như
sau:
9
Thu nhập
chịu thuế
Các khoản lỗ được
kết
chuyển từ các năm
Thu nhập được
miễn thuế
Thu nhập
chịu thuế
Doanh thu
tính thuế
Chi phí hợp lý
được trừ
Thu nhập khác (gồm
cả thu nhập có được
ở ngoài Việt Nam)
Thu nhập
tính thuế
*Trong đó:
- Doanh thu toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch
vụ, phụ trội doanh nghiệp được hưởng không phân
biệt là đã thu được tiền hay chưa.
+ doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng với các
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
+ doanh thu đã bao gồm thuế giá trị giá tăng với các
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp.
- Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp: số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra để
phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế. Các khoản chi phí được trừ bao gồm:
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khoản chi trong
hoạt động giáo dục nghề nghiệp các khoản chi thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng an ninh của doanh nghiệp.
+ Các khoản chi đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật. Khoản chi trên 20 triệu phải chứng từ thanh toán
và không dùng tiền mặt.
+ Không thuộc các khoản chi không được trừ.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm:
+ Các khoản chi không đủ điều kiện được trừ, trừ phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường.
10
+ Tiền phạt: do vi phạm hành chính, phần chi vượt mức theo
quy định về trích lập dự phòng.
+ Phần chi phí quản kinh doanh do doanh nghiệp nước
ngoài phân bổ cho sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính
theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
+ Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối
tượng không phải tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay.
+ Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định
của pháp luật;
+ Khoản trích vào chi phí không đúng.
+ Các khoản thu nhập được miễn thuế (khoản 4 điều 4 luật
thuế thu nhập doanh nghiệp).
- Xác định lỗ kết chuyển:
+ Doanh nghiệp khi quyết toán thuế bị lỗ thì được chuyển
lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của năm
sau.
+ Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm sau khi phát sinh lỗ.
- Phương pháp tính thuế được quy định tại Điều 11 luật
thuế thu nhập Doanh Nghiệp
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
= thu nhập tính thuế x thuế suất
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt
Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của
Luật này.
11
4. Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 20%,
trừ trường hợp: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên
quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp Để có mức thuế suất hợp lý, cần 2 yếu tố sau: +) Tính
hợp lý: vì đây là thuế trực thu nên người chịu thuế nhận thức rất
rõ gánh nặng về thuế và họ luôn tìm cách trốn thuế. Vì vậy, nếu
mức thuế suất quá cao sẽ không khuyên khích cá nhân bỏ vốn
ra tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn tìm cách
trốn thuế. +) Tính công bằng: mức thuế suất phải dụng chung
để điều tiết thu nhập thống nhất đối với tất cả các cơ sở kinh
doanh nhằm tạo sự cạnh tranh binh đáng giữa các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước trước sự cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế. +) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
riêng đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác từ 32%, đến 50%. Mức thuế suất cụ
thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được
tính bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất; trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được
trừ số tiền thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Như vậy, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là một trong những căn cứ dùng để tính
12
thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp được áp dụng bao gồm 02 mức :
- Mức thuế suất 20% Căn cứ tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì mức thuế suất áp dụng với
tất cả các doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp áp dụng mức
thuế suất từ 32% đến 50% tại Mục 1.2 bên dưới hoặc trường
hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi.
- Mức thuế suất từ 32% đến 50% Theo quy định tại khoản 3
Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì mức thuế suất từ 32%
đến 50% áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh, cụ thể: Đối với doanh
nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ
vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thuế suất 40%: Áp dụng với trường hợp các mỏ tài nguyên quý
hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP.
Lưu ý: Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ.
Hiện tại, cơ quan thuế đang áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu
đãi đầu tư (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
31/2021/NĐ-CP) để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn. Thuế suất 50%: Áp dụng với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như bạch
13
kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ
dầu khí (khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
5. Chế độ ưu đãi , miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp
- Điều kiện ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp :
Căn cứ điều 18 luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy
định về điều kiện ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau :
+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về hoá đơn chứng từ.
+ Doanh nghiệp phải nộp thuế theo hình thức khai thuế
- Các trường hợp được ưu đãi,miễn,giảm thuế:( Gồm 5
trường hợp)
+) Một là, ưu đãi về thuế suất:
Đây là các trường hợp được hưởng ưu đãi đương nhiên với
mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thông thường nếu
tổ chức đầu tư vào những vùng miền, ngành nghề, lĩnh vực
ưu đãi.
14
Mức thuế suất ưu đãi trên áp dụng cho doanh nghiệp được
tính từ năm đầu tiên hoạt động có doanh thu
+) Hai là, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
Khác với nhóm ưu đãi về thuế suất là hưởng mức thuế suất
thấp hơn mức thuế suất thông thường, nhóm ưu đãi về thời
gian miễn giảm thuế vẫn phải chịu mức thuế suất thông
thường là 25%. Việc miễn, giảm thuế được tính trên toàn
bộ hoặc tỷ lệ % số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước. Trong đó, doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu
tư được miễm, giảm thuế căn cứ vào điều kiện kinh tế xã
hội từng địa bàn
+) Ba là , các trường hợp giảm thuế khác:
(Căn cứ điều 15 luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy
định: )
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều
lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
số chi thêm cho lao động nữ.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc
thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số
chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50%
số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập
từ chuyển giao công nghệ.
+) Bốn là, trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp
15
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được trích
tối đa 10% trên thu nhập tỉnh thuế hàng năm để lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Trường hợp sử dụng quỹ không đúng mục đích, sử dụng
không hết 70% hoặc không sử dụng thì doanh nghiệp phải
nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ
+) Năm là, chuyển lỗ: Căn cứ điều 16 luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 có quy định về chuyển lỗ như sau
Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ
này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được
chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát
sinh lỗ. Riêng với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
chỉ được chuyển số lỗ này từ thu nhập chịu thuế của hoạt
động này
- Nơi nộp thuế: Nếu doanh nghiệp chỉ có trụ sở chính thì doanh
nghiệp kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.Trường hợp doanh nghiệp có các cơ sở kinh doanh
ngoài phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì bên cạnh nộp thuế tại trụ sở
chính thì doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo một tỉ lệ nhất định trên chi phí tại cơ quan thuế nơi đặt cơ
sở kinh doanh.( Điều 12 luật thuế thu doanh nghiệp sửa đổi
2020).
16
III. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện nay
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử
phát triển của thuế. Thuế TNDN đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định thu NSNN và thực hiện phân
phối thu nhập. Trong những năm qua thuế TNDN của Việt Nam
đã đạt được những thành tựu to lớn, tuy nhiên bên cạnh đó còn
tình trạng các DN chưa thực sự trung thực trong việc nộp thuế.
Như vấn đề về “ Gian lận thuế TNDN
Gồm có các hành vi gian lận tại các doanh nghiệp:
+ Bán hàng không xuất hoá đơn: để che dấu doanh thu
+ Ghi nhận lãi lỗ không đúng kỳ kế toán.
+ Khấu hao tài sản cố định nhanh hơn hoặc chậm hơn với quy
định.
+ Chia nhỏ hóa đơn thành nhiều hóa đơn nhỏ hơn 20 triệu
đồng, ghi hình thức thanh toán là tiền mặt để được khấu trừ
thuế, đồng thời tránh được việc bị kiểm soát qua tài khoản ngân
hàng.
+ Sử dụng hồ sơ giả để trả lương cho những người không phải là
công nhân của doanh nghiệp. Thậm chí ghi nhận trả lương cho
nhân viên cao hơn lương thực trả.
+ Tính gộp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài hạch toán các
khoản chi phí cho tiêu dùng cá nhân như ô tô, điện thoại, xăng
xe, ăn uống... cũng khiến cho cơ quan thuế khó xác định, phân
biệt bóc tách.
+ Doanh nghiệp hạch toán và phân bổ chi phí dài hạn không
đúng quy định.
+ Kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp: để trốn đóng thuế
17
+ Hạch toán giá bán không theo giá thị trường.
+ Hành vi không ghi nhận các khoản doanh thu tài chính,
chuyển nhượng vốn.
+ Xác định lỗ chuyển sang không đúng quy định.
+ Xác định thời gian chuyển lỗ không đúng quy định.
Dưới đây là một số Ví dụ để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về
các hành vi gian lân thuế TNDN:
1. Giám đốc bến cảng du lịch Thung Nai (Hòa Bình), bị cáo
buộc thu tiền để ngoài sổ sách hơn 4,6 tỷ đồng để trốn thuế
914 triệu. Bị khởi tố ngày 30/6/2023**
2. Công ty của bà Nguyễn Thị Nhung (Đồng Nai), 41 tuổi,
thuê đất nhà nước làm du lịch nhưng chuyển nhượng đất cho
công ty khác sai quy định, đã trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp 3,5 tỷ đồng***
3. Một công ty tạo ra các công ty con ở các quốc gia có thuế
thấp hoặc trốn thuế để chuyển hoá các thu nhập vào các
quốc gia này => điều này giúp công ty tránh mức thuế cao
hơn trong quốc gia mà công ty hoạt động chính.
*https://ueb.edu.vn/Nghien-Cuu/UEB/Thuc-trang-gian-lan-
thue-thu-nhap-doanh-nghiep-o-Viet-Nam-hien-nay/
**https://vnexpress.net/giam-doc-ben-cang-du-lich-thung-
nai-bi-dieu-tra-tron-thue-4623733.html
***https://vnexpress.net/giam-doc-bi-bat-voi-cao-buoc-
tron-thue-4607664.html
Qua các thực trạng được nêu trên để thấy được Gian lận
thuế TNDN là một trong những chủ để được quan tâm
18
nhiều nhất trong các doanh nghiệp. Gian lận thuế dẫn đến
thất thu và kế hoạch chi tiêu NSNN, gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho đất nước, trơ thành vấn đề nhức nhối
của chính phủ.
Mặc dù bên phía nhà nước đã có những nổ lực nhất định
trong vấn đề quản lý thuế nhưng qua những con số thống
kê tiền thuế truy thu và phạt do DN khai thiếu thuế trong
các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế cho thấy gian lận thuế
TNDN ngày càng diễn biến phức tạp hơn.
Đó cũng do một phần hạn chế trong công tác quản lý thuế,
hạn chế từ những quy định pháp lý liên quan đến nghĩa vụ
nộp thuế TNDN và hạn chế nguồn nhân lực quản lý nền
kinh tế.
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TNDN Về phạm
vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
-Một là, bổ sung kịp thời diện các đối tượng nộp thuế mới.
-Hai là, quy định phương pháp đánh thuế theo tình trạng
trú, kể cả đối với doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp
vốn đầu nước ngoài hoặc các công ty nước ngoài kinh doanh
thông qua sở thường trú Việt Nam nhằm xác định nghĩa
vụ khai, nộp thuế căn cứ tính thuế đối với các trường hợp
có thể phát sinh.
-Ba là, xác định lại phạm vi đối tượng chịu sự điều chỉnh của
thuế TNDN để đảm bảo đúng tính chất sắc thuế đánh vào thu
19
| 1/25

Preview text:

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT LỚP LUẬT K45C ---- ---- 
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Học phần: Luật Tài chính
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Diệu Linh
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Thừa Thiên Huế, ngày…tháng …năm 2023 MỤC LỤC .
I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
.............................2
1.Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh
nghiệp là khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước,
đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã....2
2. Đặc điểm người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp......................2
3. Vai trò thuế thu nhập nhà nước Thuế thu nhập doanh nghiệp
là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của việt nam...........................................................................................3
II. NỘI DUNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..................................5
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................6
2. Đối tượng chịu thuế..........................................................................8
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập Doanh Nghiệp.......9
4. Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................11
5. Chế độ ưu đãi , miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp........14
III. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP16
1. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay 16
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TNDN Về phạm vi áp
dụng thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................19
3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp....................................................................................................20
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai, nộp thuế TNDN. 20 1
I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập

doanh nghiệp là khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách
nhà nước, đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, được
tính trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Trong
đó, thu nhập chịu thuế bao gồm doanh thu thuần từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các khoản thu khác
sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý.
Trên thế giới, thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp là hình
thức phổ biến. Tuy nhiên, pháp luật các nước có sự khác nhau
trong việc sử dụng tiêu chí phân định thuế thu nhập doanh
nghiệp với thuế thu nhập cá nhân dựa trên đối tượng nộp thuế.
2. Đặc điểm người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp: So với quan hệ pháp
luật thuế sản xuất,nhập khẩu,thuế giá trị gia tăng thì đối tượng
nộp thuế thu nhập kinh doanh không bị giới hạn về địa giới
hành chính nên chủ thể nhân danh nhà nước thực hiện quyền
thu thuế là cơ quan các cấp. Để thu nhập được coi là thu nhập
chịu thuế gồm có các hành vi như : Kinh doanh phát sinh trong
thực tế không phân biệt tư cách chủ thể là doanh nghiệp hay là
các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không có đăng ký
kinh doanh.Thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập khác.
- Các nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp có vị trí quyết
định cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu ngân sách nhà nước.Đồng thời khả năng tăng trường
nền kinh tế,nhà nước sử dụng nguồn thu đó để cấp phát cho
thành phần kinh tế nhà nước,các ngành nghề quan trọng,đầu tư 2
xây dựng cơ sơ hạ tầng, hoàn thiện môi trường đầu tư, đảm bảo
nền kinh tế phát triển ổn định.
3. Vai trò thuế thu nhập nhà nước Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống
pháp luật thuế của việt nam.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ quan trọng của
nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt
động kinh tế xã hội trong từng thời kì kinh tế nhất định. Đồng
thời vừa đảm bảo được tính công bằng xã hội về thuế đối với
các doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể có thu nhập cao,đảm bảo yêu cầu đóng góp của chủ thể
kinh doanh vào ngân sách nhà nước công bằng hợp lý , tạo nên
một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong
điều kiện kinh tế mới.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành và sửa đổi đã
khá nhiều lần và ngày càng làm tốt vai trò là công cụ quản lý thị
trường vĩ mô một cách hiệu quả, thống nhất áp dụng đối với
mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, cả đối
tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo
nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong
điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh
chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của
thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước nhằm đảm
bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, do đó
cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu tiên của thuế thu
nhập doanh nghiệp là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không 3
nhỏ cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc ngày càng mở
rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết
các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày
càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan
trọng của nhà nước trong việc quản lý ví mô nền điều
tiết các hoạt động kinh doanh.

Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế
thu nhập doanh nghiệp góp phần định hướng cho các Nhà đầu
tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần khuyến
khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế
hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện vai trò đặc
trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội.

Là sắc thuế trực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp có khả năng
đảm bảo công bằng theo chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu
nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nôp thuế có
thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn
thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau…Thuế
thu nhập doanh nghiệp có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác
nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập
của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung
cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ…). Sự phân
hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh 4
đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ đánh giá
hiệu quả hoạt động của người nộp thuế.

Nhìn vào số thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị phải nộp, so
sánh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh
giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải
nộp nhiều và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì
số thuế thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp càng cao. Và nếu
số thuế thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng lên qua các
năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và
ngược lại là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đang giảm sút. Như vậy thuế thuế thu nhập doanh nghiệp là
một công cụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ năm, thuế thuế thu nhập doanh nghiệp còn có vai
trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp, nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để
chuyển dịch, thu hút nhà đầu tư từ ngành chưa cần phát triển,
phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế.nhờ đó nhà nước
xây dựng các kế hoạch chiến lược phát triển toàn diện vào từng
vùng nghành lĩnh vực những vùng miền trong từng giai đoạn nhất định .
Nguồn tham khảo : tài liệu học tập luật tài chính 5 II.
NỘI DUNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp thì một tổ chức sẽ là đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp có thể được phân chia thành 2 nhóm sau đây:
- Các tổ chức là các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh
doanh hàng hoá dịch vụ Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam: Doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công
ty nhà nước, nhóm công ty. Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp
nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Việc xác định cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là
cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh
nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương
tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; địa điểm xây dựng, công
trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp dịch vụ, bao
gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ
chức, cá nhân khác; đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; đại
diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp 6
nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Việt Nam ký kết các Hiệp định quốc tế về
việc tránh đánh thuế hai lần mà quy định khác về cơ sở thường
trú thì thực hiện theo Hiệp định.
Ngoài các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp trên thì các tổ chức được thành lập theo
Luật hợp tác xã như hợp tác xã, liên minh hợp tác xã và tổ hợp
tác cũng thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nhóm các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có
thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ
chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu
nhập. Như vậy, khi xác định người nộp thuế có một số lưu ý: Đối
với tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã thì đương nhiên là đối
người nộp thuế nếu có thu nhập hợp pháp không phân biệt
nguồn gốc thu nhập của doanh nghiệp, hợp tác xã. Còn đối với
tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã thì chỉ trở thành
người nộp thuế nếu tổ chức có thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh có thu nhập.
Về mặt lý luận, để xác định quốc tịch của tổ chức phải căn cứ
vào quốc gia nơi tổ chức đó được thành lập. Theo đó, nếu tổ
chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do 7
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì gọi là tổ chức Việt Nam; ngược lại
nếu tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài đến Việt Nam để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì gọi là tổ chức nước ngoài.
2. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về
thu nhập chịu thuế thì có thể xác định đối tượng chịu thuế là
các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp gồm 2 nhóm:
* Thứ nhất, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ của các tổ chức kinh doanh.
* Thứ hai, thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh: bao gồm
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ chuyên nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu
nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; thu khoản nợ
phải trả không xác định được chủ….; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót, kể cả thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Về nguyên tắc bất kì khoản thu nhập nào của tổ chức kinh
doanh đều phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chủ thể kinh doanh phải có hành vi kinh doanh và có thu nhập
phát sinh, hay nói cách khác tổ chức đó đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; hoặc tổ chức đó đã thực tế tiến hành
hoạt động kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước
không cấm nhưng họ chưa đăng ký kinh doanh thì cũng phát
sinh nghĩa vụ đăng ký thuế. Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ
thuế và đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước miễn thuế thu 8
nhập doanh nghiệp trong một số trường hợp nhằm thực hiện
chính sách đãi ngộ, khuyến khích.
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập Doanh Nghiệp
- Căn cứ tính thuế là thuế thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
- kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 luật thuế thu
nhập Doanh Nghiệp. “Kì tính thuế được xác định theo năm
dương lịch hoặc năm tài chính, nhưng phải thống báo cho cơ
quan thuế trước khi thực hiện.
Thu nhập tính thuế được xác định tại Điều 7 luật thuế thu nhập Doanh Nghiệp
+) Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Các khoản lỗ được Thu nhập Thu nhập Thu nhập được kết tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển từ các năm
+) Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập Doanh thu Chi phí hợp lý Thu nhập khác (gồm cả thu nhập có được chịu thuế tính thuế được trừ ở ngoài Việt Nam) 9 *Trong đó:
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch
vụ, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân
biệt là đã thu được tiền hay chưa
.
+ Là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng với các
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Là doanh thu đã bao gồm thuế giá trị giá tăng với các
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. -
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp: là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế. Các khoản chi phí được trừ bao gồm:

+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khoản chi trong
hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các khoản chi thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng an ninh của doanh nghiệp.
+ Các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật. Khoản chi trên 20 triệu phải có chứng từ thanh toán và không dùng tiền mặt.
+ Không thuộc các khoản chi không được trừ. -
Các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm:
+ Các khoản chi không đủ điều kiện được trừ, trừ phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường. 10
+ Tiền phạt: do vi phạm hành chính, phần chi vượt mức theo
quy định về trích lập dự phòng.
+ Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính
theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
+ Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối
tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay.
+ Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
+ Khoản trích vào chi phí không đúng.
+ Các khoản thu nhập được miễn thuế (khoản 4 điều 4 luật
thuế thu nhập doanh nghiệp). -
Xác định lỗ kết chuyển:
+ Doanh nghiệp khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển
lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của năm sau.
+ Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm sau khi phát sinh lỗ.
- Phương pháp tính thuế được quy định tại Điều 11 luật
thuế thu nhập Doanh Nghiệp
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
= thu nhập tính thuế x thuế suất
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt
Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này. 11
4. Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 20%,
trừ trường hợp: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên
quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp Để có mức thuế suất hợp lý, cần 2 yếu tố sau: +) Tính
hợp lý: vì đây là thuế trực thu nên người chịu thuế nhận thức rất
rõ gánh nặng về thuế và họ luôn tìm cách trốn thuế. Vì vậy, nếu
mức thuế suất quá cao sẽ không khuyên khích cá nhân bỏ vốn
ra tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn tìm cách
trốn thuế. +) Tính công bằng: mức thuế suất phải dụng chung
để điều tiết thu nhập thống nhất đối với tất cả các cơ sở kinh
doanh nhằm tạo sự cạnh tranh binh đáng giữa các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước trước sự cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế. +) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
riêng đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác từ 32%, đến 50%. Mức thuế suất cụ
thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được
tính bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất; trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được
trừ số tiền thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Như vậy, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là một trong những căn cứ dùng để tính 12
thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp được áp dụng bao gồm 02 mức :
- Mức thuế suất 20% Căn cứ tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì mức thuế suất áp dụng với
tất cả các doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp áp dụng mức
thuế suất từ 32% đến 50% tại Mục 1.2 bên dưới hoặc trường
hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi.
- Mức thuế suất từ 32% đến 50% Theo quy định tại khoản 3
Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì mức thuế suất từ 32%
đến 50% áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh, cụ thể: Đối với doanh
nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ
vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thuế suất 40%: Áp dụng với trường hợp các mỏ tài nguyên quý
hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Lưu ý: Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ.
Hiện tại, cơ quan thuế đang áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu
đãi đầu tư (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
31/2021/NĐ-CP) để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn. Thuế suất 50%: Áp dụng với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như bạch 13
kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ
dầu khí (khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
5. Chế độ ưu đãi , miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều kiện ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp :
Căn cứ điều 18 luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy
định về điều kiện ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về hoá đơn chứng từ.
+ Doanh nghiệp phải nộp thuế theo hình thức khai thuế
- Các trường hợp được ưu đãi,miễn,giảm thuế:( Gồm 5 trường hợp)
+) Một là, ưu đãi về thuế suất: 
Đây là các trường hợp được hưởng ưu đãi đương nhiên với
mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thông thường nếu
tổ chức đầu tư vào những vùng miền, ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi. 14 
Mức thuế suất ưu đãi trên áp dụng cho doanh nghiệp được
tính từ năm đầu tiên hoạt động có doanh thu
+) Hai là, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế: 
Khác với nhóm ưu đãi về thuế suất là hưởng mức thuế suất
thấp hơn mức thuế suất thông thường, nhóm ưu đãi về thời
gian miễn giảm thuế vẫn phải chịu mức thuế suất thông
thường là 25%. Việc miễn, giảm thuế được tính trên toàn
bộ hoặc tỷ lệ % số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước. Trong đó, doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu
tư được miễm, giảm thuế căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội từng địa bàn
+) Ba là , các trường hợp giảm thuế khác:
(Căn cứ điều 15 luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: ) 
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều
lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
số chi thêm cho lao động nữ. 
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc
thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số
chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số. 
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50%
số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập
từ chuyển giao công nghệ.
+) Bốn là, trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp 15 
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được trích
tối đa 10% trên thu nhập tỉnh thuế hàng năm để lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. 
Trường hợp sử dụng quỹ không đúng mục đích, sử dụng
không hết 70% hoặc không sử dụng thì doanh nghiệp phải
nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ
+) Năm là, chuyển lỗ: Căn cứ điều 16 luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 có quy định về chuyển lỗ như sau 
Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ
này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được
chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát
sinh lỗ. Riêng với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
chỉ được chuyển số lỗ này từ thu nhập chịu thuế của hoạt động này
- Nơi nộp thuế: Nếu doanh nghiệp chỉ có trụ sở chính thì doanh
nghiệp kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.Trường hợp doanh nghiệp có các cơ sở kinh doanh
ngoài phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì bên cạnh nộp thuế tại trụ sở
chính thì doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo một tỉ lệ nhất định trên chi phí tại cơ quan thuế nơi đặt cơ
sở kinh doanh.( Điều 12 luật thuế thu doanh nghiệp sửa đổi 2020). 16
III. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử
phát triển của thuế. Thuế TNDN đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định thu NSNN và thực hiện phân
phối thu nhập. Trong những năm qua thuế TNDN của Việt Nam
đã đạt được những thành tựu to lớn, tuy nhiên bên cạnh đó còn
tình trạng các DN chưa thực sự trung thực trong việc nộp thuế.
Như vấn đề về “Gian lận thuế TNDN
Gồm có các hành vi gian lận tại các doanh nghiệp:
+
Bán hàng không xuất hoá đơn: để che dấu doanh thu
+ Ghi nhận lãi lỗ không đúng kỳ kế toán.
+ Khấu hao tài sản cố định nhanh hơn hoặc chậm hơn với quy định.
+ Chia nhỏ hóa đơn thành nhiều hóa đơn nhỏ hơn 20 triệu
đồng, ghi hình thức thanh toán là tiền mặt để được khấu trừ
thuế, đồng thời tránh được việc bị kiểm soát qua tài khoản ngân hàng.
+ Sử dụng hồ sơ giả để trả lương cho những người không phải là
công nhân của doanh nghiệp. Thậm chí ghi nhận trả lương cho
nhân viên cao hơn lương thực trả.
+ Tính gộp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài hạch toán các
khoản chi phí cho tiêu dùng cá nhân như ô tô, điện thoại, xăng
xe, ăn uống... cũng khiến cho cơ quan thuế khó xác định, phân biệt bóc tách.
+ Doanh nghiệp hạch toán và phân bổ chi phí dài hạn không đúng quy định.
+ Kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp: để trốn đóng thuế 17
+ Hạch toán giá bán không theo giá thị trường.
+ Hành vi không ghi nhận các khoản doanh thu tài chính, chuyển nhượng vốn.
+ Xác định lỗ chuyển sang không đúng quy định.
+ Xác định thời gian chuyển lỗ không đúng quy định.
Dưới đây là một số Ví dụ để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về
các hành vi gian lân thuế TNDN:
1. Giám đốc bến cảng du lịch Thung Nai (Hòa Bình), bị cáo
buộc thu tiền để ngoài sổ sách hơn 4,6 tỷ đồng để trốn thuế
914 triệu. Bị khởi tố ngày 30/6/2023**
2. Công ty của bà Nguyễn Thị Nhung (Đồng Nai), 41 tuổi,
thuê đất nhà nước làm du lịch nhưng chuyển nhượng đất cho
công ty khác sai quy định, đã trốn thuế thu nhập doanh nghiệp 3,5 tỷ đồng***
3. Một công ty tạo ra các công ty con ở các quốc gia có thuế
thấp hoặc trốn thuế để chuyển hoá các thu nhập vào các
quốc gia này => điều này giúp công ty tránh mức thuế cao
hơn trong quốc gia mà công ty hoạt động chính.
*https://ueb.edu.vn/Nghien-Cuu/UEB/Thuc-trang-gian-lan-
thue-thu-nhap-doanh-nghiep-o-Viet-Nam-hien-nay/
**https://vnexpress.net/giam-doc-ben-cang-du-lich-thung-
nai-bi-dieu-tra-tron-thue-4623733.html
***https://vnexpress.net/giam-doc-bi-bat-voi-cao-buoc- tron-thue-4607664.html
 Qua các thực trạng được nêu trên để thấy được Gian lận
thuế TNDN là một trong những chủ để được quan tâm 18
nhiều nhất trong các doanh nghiệp. Gian lận thuế dẫn đến
thất thu và kế hoạch chi tiêu NSNN, gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho đất nước, trơ thành vấn đề nhức nhối của chính phủ.
 Mặc dù bên phía nhà nước đã có những nổ lực nhất định
trong vấn đề quản lý thuế nhưng qua những con số thống
kê tiền thuế truy thu và phạt do DN khai thiếu thuế trong
các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế cho thấy gian lận thuế
TNDN ngày càng diễn biến phức tạp hơn.
 Đó cũng do một phần hạn chế trong công tác quản lý thuế,
hạn chế từ những quy định pháp lý liên quan đến nghĩa vụ
nộp thuế TNDN và hạn chế nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế.
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TNDN Về phạm
vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
-Một là, bổ sung kịp thời diện các đối tượng nộp thuế mới.
-Hai là, quy định rõ phương pháp đánh thuế theo tình trạng cư
trú, kể cả đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoặc các công ty nước ngoài kinh doanh
thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam nhằm xác định rõ nghĩa
vụ kê khai, nộp thuế và căn cứ tính thuế đối với các trường hợp có thể phát sinh.
-Ba là, xác định lại phạm vi đối tượng chịu sự điều chỉnh của
thuế TNDN để đảm bảo đúng tính chất là sắc thuế đánh vào thu 19