Đề tài: tài liệu sản xuất vũ khí - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài: tài liệu sản xuất vũ khí - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã
Preview text:
BÞ GIÁO DĀC VÀ ĐÀO T¾O
TR¯àNG: Đ¾I HÞC HOA SEN
KHOA LOGISTICS VÀ TH¯¡NG M¾I QUỐC TẾ BÀI TI U
à LU¾N CUỐI KỲ
MÔN: NH¾P MÔN KINH TẾ
ĐÞ TÀI: NGÀNH SÀN XUÂT D¾U KHÍ
GiÁng viên : Nguyễn Huyßn Trân
Nhóm 6 : Đào Ngßc Minh ThÁo (22104668)
:Vũ Ph°¢ng ThÁo ( 22118030)
Lßp hßc :4212 NM HÞC: 2021-2022
HỒ CHÍ MINH, NGÀY 08, THÁNG 02, NM 2022
Ph¿n mßt: Lßi Má Đầu
Dầu mỏ là nguồn tài nguyên đã có từ lâu và đồng thßi nó cũng ăn sâu vào nền kinh tế của các
n°ớc nói chung và Việt Nam nói riêng. Dầu mỏ là nguồn tài nguyên khá đa dạng tại Việt Nam.
Vì thế ngành sản xuất dầu mỏ tại Việt Nam ch°a bao giß lỗi thßi. Ngành dầu mỏ cũng là ngành
đem lại rất nhiều thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam, nh°ng đồng thßi cũng đem lại những khó
khăn nhất định mà chúng ta cần phải đối mặt nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Và
đó cũng chính là lý do chúng em chọn đề tài này để khai thác, tìm hiểu, và nghiên cứu.
Việt Nam đ°ợc mệnh danh là n¡i có nền khoáng sản phong phú và đa dạng với nhiều loại khoáng
sản nh° dầu mỏ, than khoáng, Urani, địa nhiệt, kim loại,… những loại khoáng sản này đ°ợc
phân bố khắp đất n°ớc Việt Nam. Và đây cũng là ngành sản xuất đem lại nhiều lợi nhuận, nâng
cao địa vị nền kinh tế Việt Nam trên thị tr°ßng quốc tế.
Dầu mỏ là một loại khoáng sản hữu ích, nó th°ßng á dạng lỏng, sánh, màu đen, và th°ßng đ°ợc
tích trữ trong các lớp đất đá. Mỏ dầu Bạch Hổ đ°ợc phát hiện vào năm 1975, nh°ng cho đến
năm 1983 thì mới bắt đầu tiến hành công cuộc khoan và khoan đến 3 năm sau tức năm 1986 thì
giàn khoan mới b¡m đ°ợc dầu lên. Năm 1987 Việt Nam lần đầu tiên chính thức xuất cảng dầu thô.
Các mỏ dầu lớn th°ßng tập trung chủ yếu á thềm lục địa phía Nam Việt Nam, á đây có những
mỏ dầu lớn đang đ°ợc khai thác nh° là mỏ: Bạch Hổ, Đại Hùng, Rạng Đông, Tê Giác Trắng,…
Theo số liệu thống kê đ°ợc từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2020 Việt Nam là n°ớc đứng thứ 34
trên thế giới về ngành sản xuất dầu mỏ, trung bình mỗi tháng chúng ta b¡m đ°ợc h¡n 200.000 thùng dầu/ngày.
Và để hiểu thêm về ngành sản xuất dầu mỏ, cũng nh° hiểu h¡n về các thuận lợi, thách thức mà
ngành sản xuất này cần phải đối mặt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thì chúng ta sẽ cùng
đến với phần phân tích của nhóm chúng tôi d°ới đây.
I. S¢ l°ÿc vß ho¿t đßng ngành D¿u khí:
1.1.Giới thiệu và s¡ l°ợc:
Ngành dầu khí là một trong những bộ phận đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của cả n°ớc,
đặc biệt là Việt Nam. Nó cũng sẽ giúp n°ớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n°ớc. Ngành dầu khí cũng mang lại nhiều c¡ hội phát triển và thách thức.
1.2. Lịch sử phát triển của ngành Dầu Khí:
-Ngày 23/7/1959, Bác Hồ sau khi thảo luận với các đồng chí lãnh đạo đã nói: "Sau chiến thắng của
Việt Nam trong kháng chiến chống Nhật, toàn thể Liên Xô, đặc biệt là Azerbaijan, phải giúp Việt
Nam khai thác và chế biến công nghiệp dầu khí, xây dựng khu công nghiệp dầu khí tự nhiên phát
triển mạnh nh° th° viện =. Từ đó, ngành Dầu khí đ°ợc Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Một trong những dấu mốc lịch sử tiếp theo, chúng ta đã phát hiện ra một hồ chứa khí có giá trị
công nghiệp tại 61 Tiền Hải C - Thái Bình. Vào ngày 2 tháng 3 năm 1975, việc khoan giếng đ°ợc
bắt đầu á khu vực ven biển Thiên Hải. Ngày 18/3/1975, luồng khí khá cao á độ sâu 1148-1150m, đến ngày 4/8/1975, độ sâu khoan đạt 2400m, mỏ khí có trữ
l°ợng 1,3 tỷ mét khối. đã chính thức đ°ợc phát hiện.
- Sau khi hòa bình thống nhất đất n°ớc, Đảng và Chính phủ tiếp tục tập trung vào ngành Dầu khí,
ngày 3/9/1975, Tổng cục Dầu khí (gọi tắt là Tổng cục Dầu khí) đ°ợc thành lập. Sau khi thành lập
Tổng cục Dầu khí một mặt tiếp tục lãnh đạo, thực hiện công tác tìm kiếm thăm dò á phía Bắc, đồng
thßi chuyển hoạt động của mình vào phía Nam.
II. Các c¢ hßi khi làm ngành D¿u khí:
2.1. Phạm vi c¡ hội vô song:
Vì là một ngành phổ biến nên ngành dầu khí không chỉ có thể cung cấp cho bạn kỹ thuật mà còn mang
đến cho bạn những c¡ hội tuyệt vßi để phát triển trong các vai trò phi kỹ thuật khác. Là một ngành
thiết yếu để sản xuất vô số sản phẩm, c¡ hội việc làm rất nhiều.
- D°ới đây là một số công việc liên quan đến ngành dầu khí mà bạn có thể ứng tuyển tại Việt Nam và các n°ớc: • Kỹ s° khoan • Kỹ s° năng l°ợng
• Nhà địa chất công trình • Nhà địa hóa học
• Nhà vật lý địa cầu
• Các nhà khoa học địa chất
• Nhân viên khảo sát thủy văn • Kỹ s° khai thác • Máy khai thác bùn • Kỹ s° Dầu khí
• Nhà địa chất giếng khoan
2.2. Là ngành đóng vai trò quan trọng á Việt Nam:
Là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 28 trong tổng số 52
quốc gia trên thế giới có tài nguyên dầu khí phong phú. Theo nghiên cứu, tính đến cuối năm 2013,
trữ l°ợng dầu thô đã đ°ợc kiểm chứng của Việt Nam °ớc đạt 4,4 tỷ thùng, đứng đầu trong khu vực
Đông Nam Á. Việt Nam đã xác định đ°ợc khoảng 0,6 nghìn tỷ khối l°ợng khí đốt tự nhiên, đứng
thứ ba trong khu vực Đông Nam Á.
-Ngành dầu khí cũng đ°ợc coi là một ngành kinh tế quan trọng, bao gồm các đ¡n vị nh° Tổng công
ty Xăng dầu và Khí thiên nhiên Việt Nam (PVN), Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex),
các công ty này đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của đất n°ớc.
-Vì vậy, toàn ngành Dầu khí, đặc biệt là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Luôn đóng góp đáng
kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia, chiếm tỷ trọng cao trong l°ợng gạch xuất khẩu của Việt Nam,
đồng thßi thu hút các nhà đầu t° n°ớc ngoài đ°a vốn và công nghệ hiện đại vào Việt Nam.
2.3. Thu hút các nguồn đầu t° n°ớc ngoài.
- Trong những năm gần đây, ngành dầu khí đã Có tác động rất tích cực đến quá trình thu hút vốn đầu
t° n°ớc ngoài ngoài lãnh thổ Việt Nam. Từ năm 1988 đến 2014, nhiều các công ty dầu khí n°ớc ngoài
từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga, V°¡ng quốc Anh, Malaysia, Canada, Australia ... đã có trong Lĩnh vực
tìm kiếm, thăm dò và phát triển của Việt Nam, thông qua Các loại hợp đồng dầu khí. Tổng số hợp
đồng 102 hợp đồng đã đ°ợc ký kết, trong đó 63 hợp đồng còn hiệu lực. Trong cả giai đoạn từ năm
1988 đến năm 2012, ngành dầu khí chiếm tỷ trọng Khoảng 4,6% tổng số dự án có vốn đầu t° n°ớc
ngoài trong cả n°ớc n°ớc nh°ng chiếm h¡n 17% tổng vốn đầu t° bên ngoài (khoảng $ 30,5 tỷ). thông
qua hình thức ban đầu Khoản đầu t° này, một loạt các dự án quy mô lớn trong lĩnh vực khí đốt, Điện,
lọc hóa dầu và dịch vụ đã đ°ợc đ°a vào sản xuất Phục vụ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và
các tiện ích công cộng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ấ đ t n°ớc.
- Hiện nay, h¡n 40 công ty dầu khí n°ớc ngoài tại Việt Nam đang đầu t° vào các giai đoạn th°ợng
nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Trong đó, các công ty dầu khí lớn hợp tác với Petrovietnam chủ yếu
á khâu th°ợng nguồn (tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí), nh° Chevron, KNOC (Hàn Quốc),
Gazprom (Nga), Petronas (Malaysia), PTTEP ( Thái Lan), Talisman (tiền thân) Một công ty của
Canada, hiện đ°ợc mua lại bái Repsol của Tây Ban Nha), Exxon Mobil (Mỹ), Total và Neon Energy
(Pháp). Hầu hết các công ty đầu t° với Petrovietnam d°ới hình thức góp vốn để thực hiện các hợp
đồng dầu khí. Ngoài ra, Petrovietnam đã hợp tác với Gazprom để thành lập Vietgazprom với nhiệm
vụ chính là thăm dò dầu khí tại Nga và Việt Nam.
-Ngoài vai trò là đại diện n°ớc chủ nhà, Petrovietnam Quản lý hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí Đồng thßi tham gia với vai trò chủ đầu t° (t°¡ng đ°¡ng từ năm 1986 (Mỏ Bạch Hổ trên
thềm) Nam Lục địa). Kể từ đó, Việt Nam đã áp dụng Công bố đầu tiên trong danh sách các quốc gia
Chiết xuất và xuất khẩu dầu thô trên toàn thế giới. tính toán Tính đến ngày 31/12/2015, toàn ngành
Dầu khí 352,68 triệu tấn dầu đã đ°ợc khai thác, 114,03 tỷ mét khối khí tích tụ. trong, Trữ l°ợng mỏ
dầu Bedrock chiếm 80% Sản xuất và sản xuất dầu á Việt Nam Nam giới. Từ năm 1986 đến năm 2013,
sản xuất Sản l°ợng dầu và khí đốt tăng đáng kể Bình quân trên 16 triệu tấn dầu Dầu thô / năm, sản
l°ợng khí đốt tự nhiên cũng v°ợt 7 tỷ mét khối / năm, t°¡ng đ°¡ng 0,5% sản l°ợng 0,2% tổng sản
l°ợng dầu thô và khí đốt tự nhiên thế giới. Đặc biệt trong năm 2014, các công ty dầu Khí quốc gia đã
đ°ợc Việt Nam khai thác Dầu thô 17,39 triệu tấn, 10,21 tỷ mét khối khí ga.
III. Những thách thức lßn
3.1. Đối mặt với nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt
- Qua cuộc phỏng vấn tại Hà Nội, Phó Chủ tịch Th°ßng trực của Hội Nhà báo Việt Nam, ông Hồ
Quang Lợi đã đ°a ra ý kiến rằng: một số mỏ dầu khai thác đang và đ°ợc khai thác trong những năm
vừa rồi đang có dấu hiệu suy thoái và cạn kiệt dần.
- Tại hội nghị tổng kết Sản Xuất Dầu Khí năm 2019, Phó Thủ t°ớng Trịnh Đình đã chỉ ra rõ các thách
thức đối với hoạt động sản xuất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam trong năm 2020: có dấu hiệu suy
giảm sản l°ợng, số giếng khoan mới rất ít, việc thăm dò, tìm kiếm, phát hiện các má mới còn đang gặp nhiều khó khăn.
=> Nguồn tài nguyên dầu khí vẫn ch°a thực sự đ°ợc làm chủ và nguy c¡ phá sản, suy kiệt tài nguyên ngày càng rõ nhiều.
3.2. Giá dầu giảm mạnh
- Đại dịch Covid 19 bùng nổ gây nên ảnh h°áng rất nặng nề cho nền kinh tế của n°ớc ta. Và ngành
dầu khí cũng không ngoại lệ, có thßi gian giá dầu hụt xuống mức âm là 37 USD/thùng khiến tình hình
sản xuất, kinh doanh gặp bất lợi lớn.
- Từ nữa cuối tháng 2 đến nữa năm đầu tháng 4 năm 2020 giá dầu càng xuống thấp cho sự bùng nổ
của c¡n đại dịch Covid 19, tiêu thụ sản phẩm vô cùng khó khăn và tồn kho của các nhà máy cao, có
thßi điểm tăng tới 90% các nhà máy dần đứng tr°ớc nguy c¡ bị phá sản và dừng hoạt động.
=> Giá dầu giảm là cho các c¡ quan nhà máy đứng trên bß vực phá sản. Thị tr°ßng kinh tế cũng vì vậy mà càng tuột dốc.
3.3.Cạnh tranh quốc tế và trong chính lĩnh vực dầu khí rất gay gắt
- Sự tranh chấp chủ quyền trên biển Động và trong nội bộ dầu khí cũng bộc lộ rõ một số vấn đề.
- Vì chính trị nh° là cái x°¡ng của một đất n°ớc nên chính trị gây ảnh h°áng đến ngành dầu khí rất
nhiều thông qua những quy định quản lý gắt gao. Ngoài ra, chiến tranh, khủng bố, biểu tình, tranh
chấp lãnh thổ..cũng có thể gây ra nhiều thiệt hại trì hoãn, gián đoạn hoặc ngừng hoạt động dầu khí. IV. GiÁi pháp
- Tiết kiệm nguồn tài nguyên và sử dụng, khai thác một cách hợp lý.
- Xây dựng chiến l°ợc rủi ro, bán hàng tồn với mức giá hợp lý
- Ngừng việc nhập thêm hàng hóa, khai thác.
- Tạo những chiến l°ợc rõ ràng để ứng phó với bất ổn kinh tế thế giới nói chung và trong n°ớc nói riêng.
- Xem xét lại các hoạt động kinh doanh hiện tại và xác định đúng h°ớng kinh doanh.
- Cần xây dựng mô hình quản lý rủi ro doanh nghiệp theo thông lệ tốt và có ph°¡ng án ứng phó hợp lệ. - V. Khó khn
- Vào năm 2019 việc khai thác dầu mỏ xảy ra rất nhiều vấn đề nan giải, vấn đề nan giải nhất đó chính
là sự cạn kiệt cảu các mỏ dầu lớn, chủ lực á n°ớc ta. Theo báo cáo mới nhất của Bộ Công Th°¡ng
từ tháng 1/2019 đến tháng 11/2019, sản l°ợng khai thác dầu thô chỉ đạt đ°ợc 11, 1 triệu tấn, giảm
so với cùng kỳ năm 2018 là 5,6%. Còn về sản l°ợng khai thác khí đốt tăng 1, 9% so với cùng kỳ
năm tr°ớc, °ớc đạt 8,6 tỷ m3. (1)
- Vào cuối năm 2017 ngành mũi nhọn á n°ớc ta là ngành dầu khí dã đứng tr°ớc những thách thức
ch°a từng xảy ra trong lịch sử phát triển. Có rất nhiều khó khăn về việc khai thác cũng nh° bảo quản
các mỏ dầu, khống tích tụ dầu khí (mỏ) nào giống tích tụ mỏ nào. Bái vì dầu khí phân bố không
đ°ợc đều, các rủi ro thăm dò rất cao, dẫn đến chi phí cho việc thăm dò có thể mất từ hàng chục đến
hàng trăm triệu USD nếu không phát hiện có tích tụ dầu khí.
-> Các công ty lớn về dầu khí trên thế giới nh° : Total, Shell đã phải chấm dứt và rút khỏi Việt Nam
sau khi bị mất quá nhiều chi phí cho việc thăm dò, khoan không thành công số tiền < mất trắng= lên đến 1,5 tỷ USD.
- Một thách thức lớn nữa đó chính là trữ l°ợng dầu khí thuộc loại dễ khai thác và dễ tìm (gần bß)
cũng đã dần b°ớc vào giai đoạn cạn kiệt. Có thể có nhiều cách lấy dầu nh° là trong (đá phiến, khí
có hàm l°ợng CO2/H2S cao, n°ớc sâu, dầu nặng….) nh°ng sẽ phải bỏ ra chi phí rất cao, rất khó để
thăm dò và khai thác các loại dầu khí này.
- Các hoạt động thăm dò của Việt Nam đa số là á trên biển -> chi phí thăm dò và khai thác cao so
với trung bình của thế giới -> tính cạnh tranh bị hạn chế rất nhiều.
- Giá dầu thô đang tăng, nó không hẳn là thuận lợi đối với n°ớc ta. Khi giá tăng cao chúng ta sẽ phải
cạnh tranh rất quyết liệt về giá đối với các n°ớc khác, nhất là khu vực châu Phi. Bái vì, khi giá tăng
cao các nhà tiêu thụ th°ßng có xu h°ớng đi tìm các nguồn cung cấp dầu với giá rẻ h¡n, ví dụ từ châu Phi và Trung Đông
- Có rất nhiều khó khăn, cản trá khi hoạt động khai thác và thăm dò ngoài biển nh° là: rủi ro về địa
chất, điều kiện thßi tiết…. -> sản l°ợng khai thác thực tế có nhiều thay đổi so với các kế hoạch đã đề ra ban đầu.
- Năng lực cạnh tranh của Việt Nam hiện nay còn có khá nhiều hạn chế, nh° là Việt Nam chủ yếu
chỉ xuất khẩu dầu khí thô và nhập khẩu lại dầu khí chế biến sâu.
- Theo thống kê từ năm 2015 đến 2020, sản l°ợng khai thác dầu liên tục giảm.
- Hiện nay Việt Nam có hai nhà máy lọc dầu là nhà máy Dung Quất (công suất 6, 5 triệu tấn dầu
thô/năm) và Liên hợp lọc hóa dầu Nghi S¡n (công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm), với số l°ợng dầu
thô đ°ợc sản suất không đủ để cung cấp -> Việt Nam là một n°ớc vừa xuất khẩu và nhập khẩu dầu thô.
- Theo thống kê vì ảnh h°áng của đại dịch COVID-19 nên giá dầu thô á quý 1 năm 2020 đã lao dốc
mạnh h¡n 70% từ mức 68 USD/thùng vào đầu năm xuống mức d°ới 18 USD/thùng cuối quý 1 năm 2020.
- Giá dầu trong phiên 21/4/2020 lần đầu tiên xuống d°ới 0 USD/thùng.
- Tuy giá dầu thô 4 tháng đầu năm 2020 vẫn đạt con số tích cực, °ớc tính đạt 18,3 nghìn tỷ đồng,
tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2019, nh°ng giá dầu thô khó có thể đ°ợc duy trì trong những tháng tiếp theo.
- Thu ngân sách từ dầu thô đã qua thßi kì hoàng kim.
- Giá dầu liên tục tăng còn nhiên liệu hóa thạch thì dần sẽ bị thay thế.
- Do tác động kép của dịch bệnh COVID-19 -> khó thể nào đoán định đ°ợc thị tr°ßng dầu
mỏ. Tuy nhiên đây cũng không phải là một điều đáng lo ngại, bái vì nhu cầu về dầu vẫn sẽ
tăng nh°ng tăng không đáng kể. Mặc dù các n°ớc đã má cửa đ°ßng bay, cho phép di chuyển
nh°ng ngành hàng không vẫn chịu không ít những sức ép về đại dịch này -> tiêu thụ dầu á
ngành này sẽ giảm đi đáng kể 2,5 triệu thùng/ngày so với l°ợng tiêu thụ dầu tr°ớc đại dịch COVID-19.
- Sản l°ợng khai thác dầu đỉnh điểm vào năm 2004 là 21 triệu tấn, xuống gần 18 tiệu tấn năm
2015 và dự báo xuống mất 7 triệu tấn năm 2022, đây là điều mà Việt Nam không bao giß
muốn xảy ra đối với ngành sản xuất mũi nhọn này.
- Giá dầu hiện nay đang diễn biến rất phức tạp và có xu thế chuyên đổi năng l°ợng. Khung
pháp lí thì ch°a đ°ợc ổn định, thiếu linh hoạt vì vậy làm cho các nhà đầu t° thật sự e ngại khi
đầu t° vào thị tr°ßng Việt Nam. Các nhà đầu t° trong n°ớc ch°a thật sự thích ứng với các c¡ chế chính sách.
- Việc tăng sản l°ợng sản xuất dầu thô vào năm 2022 là một việc khó có thể thực hiện đ°ợc,
bái vì các mỏ dầu đang dần cạn kiệt, việc gia tăng này sẽ tăng khả năng rủi ro an toàn cho các mỏ.
- Các mỏ lớn á n°ớc ta đa số đều đã khai thác đ°ợc 15-35 năm và giß nó đang á giai đoạn
cuối đßi mỏ. Theo tính toán độ ngập n°ớc của các mỏ này trung bình đã á mức 50% - 90%
sẽ dẫn đến việc bị suy giảm tự nhiên khoảng 15% - 25% /năm.
- Đây là biểu đồ thể hiện sản l°ợng khai thác dầu khí á Việt Nam bao gồm: dầu thô, dầu khí
đá phiến, cát dầu và khí hóa lỏng. Từ năm 2006 đến năm 2014 mức sản xuất c¡ bản đạt hoặc
h¡n những kế hoạch đã đề ra. Nh°ng từ năm 2014 đến năm 2016 mức sản xuất giảm đáng kể
-> Nguyên nhân là do việc giá dầu bị suy giảm á khu vực và thế giới.
- Năng lực cạnh trang của Việt Nam còn nhiều hạn chế, xuất khẩu dầu thô chỉ chiếm khoảng 77, 2%
giá trị kim ngạch so với xuất khẩu của dầu khí, trong khi nó nó chỉ chiếm khoảng 4% tổng kim ngạch
nhập khẩu dầu khí á Việt Nam.
- Kim ngạch dầu thô á Việt Nam hiện nay tăng là do giá dầu của thế giới tăng chứ không phải tăng
do sản l°ợng dầu thô đ°ợc sản xuất ra -> khi giá dầu trá lại bình th°ßng thì kim ngạch thực tế của
Việt Nam sẽ giảm rất mạnh.
- Việt Nam chỉ đứng thứ 50 trên 56 quốc gia xuất khẩu dầu về sản l°ợng. Vị chi sản l°ợng của Việt
Nam khi tính trên đầu ng°ßi thì chỉ đ°ợc 2 thùng/ng°ßi. Trong khi đó á các n°ớc khác sản l°ợng
dầu thô là 50 thùng/ng°ßi.
VI. Thu¿n lÿi
- Mang lại một lợi nhuận siêu ngạch cho đất n°ớc.
- Sản l°ợng khai thác dầu thô luôn đ°ợc đảm bảo đúng kế hoạch đề ra tr°ớc đó.
- à Việt Nam hiện nay có tất cả 12 doanh nghiệp khai thác dầu khí, trong đó gồm 9 doanh nghiệp
khai thác dầu thô và 3 doanh nghiệp khai thác khí tự nhiên. -> diễn tả sự phát triển của dầu thô ngành mũi nhọn á n°ớc ta.
- Vì toàn cầu hóa nên thị tr°ßng xuất khẩu á Việt Nam đã dần đ°ợc má rộng. Thị tr°ßng cung cấp
dầu thô chính của Việt Nam vẫn là ba n°ớc Trung quốc, Nhật Bản và Singapore.
- Tính đến năm 2018 đã có thêm 50 đối tác mua - bán dầu thô cả trong n°ớc lẫn ngoài n°ớc nh° là:
Exxon Mobil, Shell, Total,…Các công ty dầu quốc gia nh°: SK (Hàn Quốc), PTT (Thái Lan), BSP
(Brunei)…và các công ty th°¡ng mại lớn nh°: Vitol, Mitsubishi, Gunvor,…
- Dầu mỏ đã thúc đẩy nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, đem về cho Việt Nam một
lợi nhuận siêu ngạch vào những năm 2004.
- Ngoài ra dầu mỏ đã làm cân bằng lại cán cân xuất nhập khẩu th°¡ng mại quốc tế -> Vào những
năm đổi mới ngành sản xuất dầu mỏ đã góp phần làm nên sự phát triện ổn định của đất n°ớc.
- Việc sản xuất dầu mỏ đã biến n°ớc ta từ thế bị động sang thế chủ động thu hút vốn đầu t° trực tiếp từ n°ớc ngoài.
- Tiếp thu và du nhập thêm những công nghệ hiện đại của các n°ớc.
- Ngoài ra dầu mỏ còn có thể cung cấp nguồn nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác và các ngành
công nghiệp á n°ớc ta -> thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho đất n°ớc.
- Tuy giá dầu luôn không ổn định lúc cao lúc thấp nh°ng dầu thô á Việt Nam vẫn luôn thu hút các
nhà tiêu dùng lớn bái chất l°ợng và sự uy tín của Việt Nam.
- Luôn luôn có những nhà tiêu thụ truyền thống, gắn kết trong tất cả hoàn cảnh. Nh° việc giá dầu
giảm mạnh, thị tr°ßng dầu thô trên thế giới d°ßng nh° là bị <đóng băng= nh°ng dầu thô á Việt Nam
vẫn xuất khẩu đều, không bị r¡i vào trạng thái đóng mỏ (đây cũng là điều kiêng kị nhất trong quá
trình khai thác và sản xuất dầu).
- Theo dự đoán giá dầu thô vẫn sẽ tăng ổn định đến năm 2023, điều này đã làm cho việc khai thác,
tìm kiếm, thăm dò của Việt Nam sẽ ổn định lại, các hoạt động đầu t° tìm kiếm, thăm dò, khai thác
khoan đ°ợc phục hồi trá lại. Nó cũng sẽ tạo động lực cho việc phát triển hoạt động khai thác khí và
các lĩnh vực nh° công nghiệp khí ( vận chuyển và xử lí).