Đề thi giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2024 - 2025 - Đề số 1 | Bộ sách Kết nối tri thức

Em lớn lên không chỉ với những lời dạy nghiêm khắc của ba mẹ, những bài học lí thú của thầy cô mà còn với những lời ru à ơi ngọt ngào, những câu chuyện cổ tích huyền ảo, những vỗ về thương yêu hết mực của bà. Em mới yêu quý bà làm sao! Người bà đã ngoài sáu mươi của em vẫn ngày đêm lắng lo cho con cháu. Bà chẳng còn vẻ trẻ trung như trong ảnh thuở bà đôi mươi, giờ bà mập mạp đúng như một “quý bà”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 5 1.2 K tài liệu

Thông tin:
11 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2024 - 2025 - Đề số 1 | Bộ sách Kết nối tri thức

Em lớn lên không chỉ với những lời dạy nghiêm khắc của ba mẹ, những bài học lí thú của thầy cô mà còn với những lời ru à ơi ngọt ngào, những câu chuyện cổ tích huyền ảo, những vỗ về thương yêu hết mực của bà. Em mới yêu quý bà làm sao! Người bà đã ngoài sáu mươi của em vẫn ngày đêm lắng lo cho con cháu. Bà chẳng còn vẻ trẻ trung như trong ảnh thuở bà đôi mươi, giờ bà mập mạp đúng như một “quý bà”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

84 42 lượt tải Tải xuống
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
PHÒNG GD & ĐT ……………….
Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG TH……………….
Chữ kí GT2: ...........................
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: ………….
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Điểm bằng số
Điểm bằng chữ
Chữ ký của
GK1
Chữ ký của
GK2
Mã phách
A. TING VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT
Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ………………..
Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..
Mã phách
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu
Vàng, trắng, đen ... dù da khác màu
Ta là nụ, là hoa của đất
Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Câu 1 (0,5 điểm). Sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ?
A. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.
B. Quả bóng xanh, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển.
C. Quả bóng xanh, nấm, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.
D. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh
Câu 2 (0,5 điểm). Đọc bài thơ, em thấy điều gì sẽ gây nguy hiểm cho trái đất?
A. Bom H, bom A
B. Khói hình nấm, bom H, bom A.
C. Không có điều gì làm trái đất nguy hiểm cả.
D. Bom H, khói hình nấm, bạn nhỏ
Câu 3 (0,5 điểm). Em hiểu câu thơ này có nghĩa là gì?
“Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!”
A. Mỗi loài hoa đều vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng
như trên thế giới, mọi người khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng
quý, đáng yêu,…
B. Hoa là sự vật thơm nhất, quý nhất trên đời này.
C. Trẻ em quý, đẹp và thơm như hoa.
D. Loài đẹp nhất là loài hoa có màu sắc rực rỡ và mùi thơm nồng nàn nhất
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Câu 4 (0,5 điểm). Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Mọi người hãy sống tự do giống như loài hoa thơm ngát, như những cánh chim hải
âu.
B. Chúng ta phải bảo vệ các loài chim và các loài hoa.
C. Mọi người hãy sống đoàn kết hòa bình, chống chiến tranh bảo vệ quyền bình
đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.
D. Mọi người phải biết yêu thương đoàn kết với nhau, chia sẻ với những mảnh đời khó
khăn bất hạnh.
2. Luyn t và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gch chân t đi t có trong đoạn thơ sau:
- Mình v mình có nh ta?
ời lăm năm ấy thiết tha mn nng.
Mình v mình có nh không
Nhìn cây nhi, nhìn sông nh ngun?”
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy tìm ít nht 2 t đồng nghĩa với t dũng cảm đặt câu vi
các t vừa tìm được?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 đim)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết một bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của mình
BÀI LÀM
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 KẾT NỐI TRI THỨC
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
A
B
A
C
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
Các đại từ có trong đoạn thơ trên là: mình, ta.
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
T đồng nghĩa với t dũng cm là: gan d, qu cảm, can đảm,…
- Trong chiến đấu ch nhng người gan d mi làm nên chiến công.
- Nam không đủ can đảm để nhn li vi b m.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu
Nội dung đáp án
Biểu điểm
Câu 7
(4,0
điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng
A. Mở bài (0,5 điểm)
- Giới thiệu về người bà mà em yêu thương.
- Cảm nhận của em về người bà.
B. Thân bài (1,5 điểm)
- Tả ngoại hình:
+ Năm nay bà đã bao nhiêu tuổi?
+ Dáng người, màu tóc của bà như thế nào?
+ Khuân mặt, làn da của bà ra sao?
+ Bà thường hay mặc quần áo như thế nào?
2,5 điểm
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
- Tính cách của bà:
+ một người như thế nào? đôn hậu, hiền dịu
không?
+ chăm lo cho em như thế nào? (kể chuyện em nghe
mỗi tối, đưa đón em đi học, mua đồ ăn, đồ chơi cho em,…)
+ Bà chăm lo cho gia đình như thế nào?
+ Đối với hàng xóm, bà cư xử ra sao?
- Kỉ niệm của em với bà:
+ Kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với bà.
+ Vì sao em nhớ kỉ niệm đó nhất?
+ Cảm xúc của em mỗi khi nhớ lại.
C. Kết bài (0,5 điểm)
- Nêu lên tình cảm của em với bà.
- Những lời nói, gửi gắm cho bà thân yêu.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng
quy định thể hiện qua bài viết.
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa,
nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài.
4. Bài viết sự sáng tạo: cảm xúc, ý văn ràng, lôi
cuốn người đọc…
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt chữ viết GV
cho điểm phù hợp.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Gợi ý một số bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của nh như sau:
Mẫu 1:
Em một người mẹ thhai, đó chính ngoại của em, từ ngày em đi học kỳ nghỉ
nào em cũng vthăm ông ngoại vài tháng, em rất thích được cùng với ông
ngoại.
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
ngoại em năm nay đã gần 60 tuổi rồi, tuy đã hội viên của hội người cao tuổi
nhưng trông vẫn còn dẻo dai, trẻ khỏe tràn đầy sức sống. em dáng người
cao, đậm, đôi chân chắc khỏe, mái tóc mới chỉ lấm tấm vài sợi tóc trắng, còn đâu
vẫn dài đen, bóng mượt. thường tết tóc nên khi thả tóc ra, nhìn mái tóc của
như những làn sóng uốn lượn trông rất đẹp, cũng chính bà người mỗi sáng chải đầu
tết tóc hai bím cho em, vừa gọn gàng lại mát mẻ, xinh xắn. em làn da khỏe,
hồng hào, nụ cười tươi giòn giã, mỗi khi cười lại khiến cả nhà phải cười theo, đôi
tay bà quanh năm làm ruộng tuy thô ráp nhưng lại cùng ấm áp. Sáng sớm
thường dậy đi bộ rồi về nhà lấy xe đạp đi chợ, mỗi lần đi chợ về lại mua quà bánh
cho em, những thức quà đặc biệt quê như bánh giò, bánh đúc rất ngon. Bà ngoại của
em một người yêu thương con cháu bbến, thế nhưng không chiều chuộng
những thói hư tật xấu, đúng kiểu "thương cho roi cho vọt", sai ở đâu bà sửa cho ở đấy,
chỉ mong sao cháu lớn thành người.
Em rất yêu quý bà ngoại của em, em mong sao bà sẽ luôn vui vẻ, mạnh khỏe, để có thể
sống thật lâu với gia đình em.
Mẫu 2:
Em lớn lên không chỉ với những lời dạy nghiêm khắc của ba mẹ, những bài học thú
của thầy còn với những lời ru à ơi ngọt ngào, những câu chuyện cổ tích huyền
ảo, những vỗ về thương yêu hết mực của bà.
Em mới yêu quý bà làm sao! Người đã ngoài sáu mươi của em vẫn ngày đêm lắng
lo cho con cháu. chẳng còn vẻ trẻ trung như trong ảnh thuở đôi mươi, giờ
mập mạp đúng như một “quý bà”. Làn da trắng mịn giờ đây toàn những nếp nhăn. Mỗi
khi nở nụ cười, những nếp nhăn khẽ xô lại. Em thầm nghĩ, có lẽ đó là dấu tích của thời
gian, của bao sự hi sinh, nhọc nhằn. Mái tóc bà đã gần “trắng như mây” như lời bài hát
nào đó em vẫn từng hát. Mùa đông, thường búi tóc rồi quấn một chiếc khăn để giữ
ấm. Gương mặt tròn đầy, phúc hậu. Khuôn miệng móm mém mỗi lúc nhai trầu.
thường ăn trầu nên hàm răng đã nhuộm một màu đen. kể, hồi con gái đã
nhuộm răng đen nên giờ răng càng đen nhánh. Em thích nhất những câu chuyện cổ
tích bà kể. Mỗi chiều hè nóng nực, bà ngồi quạt cho chúng em nằm ngủ, kể những câu
chuyện cổ tích thần kì, thế giới Tấm hiền hậu bước ra từ quả thị, chàng dũng
sĩ Thạch Sanh giương cung bắn đại bàng, có cây tre dài tách ra thành từng đốt,…
Em biết rất yêu thương chúng em. Cho tới bây giờ, những lời ru ầu ơ ngọt ngào,
trìu mến vẫn còn vang vọng trong tâm trí em. Em ước nguyện bà luôn mạnh khỏe để
kể cho chúng em nghe nhiều câu chuyện thú hơn nữa, để ru những khúc ca ngọt
ngào hơn nữa.
Mẫu 3:
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Trong gia đình, người em yêu qnhất đó của em. người gần gũi với
em, chăm lo cho em từ thuở em mới lọt lòng. Bà ru em bằng những lời ru êm dịu.
em m nay đã già rồi, mái tóc đã bạc phơ vì bươn chải với thời gian. Khuôn mặt
đầy đặn, đẹp lão. Vầng trán cao đã nhiều nếp nhăn. Em nghĩ rằng, mỗi nếp nhăn
trên gương mặt một chuỗi ngày dài vất vả. Đôi mắt không còn tinh anh nữa
nhưng đôi mắt ấy thật dịu hiền khó tả. Đôi mắt đầy yêu thương, trìu mến.
Tuy lưng hơi còng nhưng bà đi lại rất nhanh nhẹn. Đáng chú ý nhất là đôi tay khéo léo
của bà. Đôi bàn tay ấy đã chai sần, những ngón tay gầy gầy, xương xương nhưng
làm biết bao nhiêu việc. rất thích lao động, ít nghỉ ngơi. thích làm bánh, nấu
ăn, dọn dẹp đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp.
Những ngày tấu, em được sống trong tình yêu bao la của bà. bao giờ cũng yêu
quý và chăm sóc em. Bằng những câu ca dao ru êm ái, những câu chuyện cổ tích li
kì, đã đưa em vào giấc ngủ say nồng. Bà yêu thương tất cả mọi người, hay giúp đỡ
người nghèo khó. Bà mong em học giỏi, thành tài. Bà dạy em những điều hay, lẽ phải.
Bà nhắc nhở em phải biết đạo lí, kính trên nhường dưới, vâng lời thầy cô giáo, hòa nhã
với bạn bè. thường lấy những câu chuyện đời thường thể hiên điều nhân nghĩa để
giáo dục em.
Tấm lòng nhân hậu của bà đã làm m hồn em thêm phong phú, đã truyền thêm sức
mạnh cho em để vững bước đi lên. Gia đình em ai cũng thích bà, làm theo điều mong
muốn của bà. Em vẫn thường tha thẩn theo bà, lúc quét nhà, khi nhặt rau, múc nước
giúp bà. Em thầm mong sao cho bà em đừng già thêm nữa.
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 KẾT NỐI TRI THỨC
Chủ đề/ Bài học
Mức độ
Tổng số
câu
Điểm số
Mức 1
Nhận
biết
Mức 2
Kết nối
Mức 3
Vận
dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc hiểu văn bản
2
1
1
4
0
2,0
Luyện từ và câu
1
1
0
2
4,0
Luyện viết bài văn
1
0
1
2,0
Tổng số câu TN/TL
2
1
1
1
1
1
4
3
7 câu/10đ
Điểm số
1,0
2,0
0,5
2,0
0,5
4,0
2,0
8,0
10,0
Tổng số điểm
3,0
30%
2,5
25%
4,5
45%
10,0
100%
10,0
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 KẾT NỐI TRI THỨC
Nội
dung
Mức độ
Yêu cầu cần đạt
Số ý TL/
Số câu hỏi TN
Câu hỏi
TL
(số ý)
TN
(số
câu)
TL
(số ý)
TN
(số
câu)
A. TIẾNG VIỆT
TỪ CÂU 1 U 4
4
1. Đọc
hiểu văn
bản
Nhận
biết
- Xác định được sự vật nào
xuất hiện khổ thơ thứ
nhất.
- Xác định được điều gì gây
nguy hiểm cho trái đất. (ở
khổ cuối)
2
C1, 2
Kết ni
- Hiểu được nghĩa của câu
thơ.
1
C3
Vận
dụng
- Nêu đưc thông đip mà tác
giả mun truyn ti.
1
C4
CÂU 5 CÂU 6
2
2. Luyện
từ và
câu
Nhận
biết
- Tìm đưc đại t trong đoạn
thơ.
1
C5
Kết ni
- Hiểu nghĩa tìm được ít
nhất 2 từ đồng nghĩa với từ
1
C6
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
dũng cảm. Đặt câu với từ
vừa tìm được.
B. TẬP LÀM VĂN
CÂU 7
1
2. Luyện
viết bài
văn
Vận
dụng
- Nắm được bố cục của một
bài văn (mở bài thân bài
kết bài).
- Tả được ngoại hình, tính
cách của bà.
- Kể được kỉ niệm đáng
nhớ của em với bà.
- Vận dụng được các kiến
thức đã học đtả về người
bà thân yêu.
- sáng tạo trong diễn
đạt, bài văn hình ảnh,
giọng điệu hấp dẫn.
1
C7
| 1/11

Preview text:

PHÒNG GD & ĐT ……………….
Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG TH……………….
Chữ kí GT2: ...........................
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: ………….
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Mã phách
Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..
Điểm bằng số Điểm bằng chữ Chữ ký của Chữ ký của Mã phách GK1 GK2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT
Trái đất này là của chúng mình
Khói hình nấm là tai họa đấy
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
Bom H, bom A không phải bạn ta
Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
Tiếng hát vui giữ bình yên trái đất
Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển
Tiếng cười ran cho trái đất không già
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Hành tinh này là của chúng ta!
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Hành tinh này là của chúng ta! (Định Hải)
Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu
Vàng, trắng, đen ... dù da khác màu
Ta là nụ, là hoa của đất
Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Câu 1 (0,5 điểm). Sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ?
A. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.
B. Quả bóng xanh, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển.
C. Quả bóng xanh, nấm, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.
D. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh
Câu 2 (0,5 điểm). Đọc bài thơ, em thấy điều gì sẽ gây nguy hiểm cho trái đất? A. Bom H, bom A
B. Khói hình nấm, bom H, bom A.
C. Không có điều gì làm trái đất nguy hiểm cả.
D. Bom H, khói hình nấm, bạn nhỏ
Câu 3 (0,5 điểm). Em hiểu câu thơ này có nghĩa là gì?
“Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!”
A. Mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng
như trên thế giới, mọi người dù có khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng quý, đáng yêu,…
B. Hoa là sự vật thơm nhất, quý nhất trên đời này.
C. Trẻ em quý, đẹp và thơm như hoa.
D. Loài đẹp nhất là loài hoa có màu sắc rực rỡ và mùi thơm nồng nàn nhất
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Câu 4 (0,5 điểm). Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Mọi người hãy sống tự do giống như loài hoa thơm ngát, như những cánh chim hải âu.
B. Chúng ta phải bảo vệ các loài chim và các loài hoa.
C. Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình
đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.
D. Mọi người phải biết yêu thương đoàn kết với nhau, chia sẻ với những mảnh đời khó khăn bất hạnh.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân từ đại từ có trong đoạn thơ sau:
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy tìm ít nhất 2 từ đồng nghĩa với từ dũng cảm và đặt câu với
các từ vừa tìm được?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết một bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của mình BÀI LÀM
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855 TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 A B A C
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
Các đại từ có trong đoạn thơ trên là: mình, ta.
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
Từ đồng nghĩa với từ dũng cảm là: gan dạ, quả cảm, can đảm,…
- Trong chiến đấu chỉ những người gan dạ mới làm nên chiến công.
- Nam không đủ can đảm để nhận lỗi với bố mẹ.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu Nội dung đáp án Biểu điểm Câu 7
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng 2,5 điểm (4,0
A. Mở bài (0,5 điểm) điểm)
- Giới thiệu về người bà mà em yêu thương.
- Cảm nhận của em về người bà.
B. Thân bài (1,5 điểm) - Tả ngoại hình:
+ Năm nay bà đã bao nhiêu tuổi?
+ Dáng người, màu tóc của bà như thế nào?
+ Khuân mặt, làn da của bà ra sao?
+ Bà thường hay mặc quần áo như thế nào?
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855 - Tính cách của bà:
+ Bà là một người như thế nào? Có đôn hậu, hiền dịu không?
+ Bà chăm lo cho em như thế nào? (kể chuyện em nghe
mỗi tối, đưa đón em đi học, mua đồ ăn, đồ chơi cho em,…)
+ Bà chăm lo cho gia đình như thế nào?
+ Đối với hàng xóm, bà cư xử ra sao?
- Kỉ niệm của em với bà:
+ Kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với bà.
+ Vì sao em nhớ kỉ niệm đó nhất?
+ Cảm xúc của em mỗi khi nhớ lại.
C. Kết bài (0,5 điểm)
- Nêu lên tình cảm của em với bà.
- Những lời nói, gửi gắm cho bà thân yêu. 0,5 điểm
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng
quy định thể hiện qua bài viết. 0,5 điểm
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ
nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 0,5 điểm
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV
cho điểm phù hợp.
Gợi ý một số bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của mình như sau: Mẫu 1:
Em có một người mẹ thứ hai, đó chính là bà ngoại của em, từ ngày em đi học kỳ nghỉ
hè nào em cũng về thăm ông bà ngoại vài tháng, em rất thích được ở cùng với ông bà ngoại.
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Bà ngoại em năm nay đã gần 60 tuổi rồi, tuy đã là hội viên của hội người cao tuổi
nhưng trông bà vẫn còn dẻo dai, trẻ khỏe và tràn đầy sức sống. Bà em có dáng người
cao, đậm, đôi chân chắc khỏe, mái tóc bà mới chỉ lấm tấm vài sợi tóc trắng, còn đâu
vẫn dài đen, bóng mượt. Bà thường tết tóc nên khi bà thả tóc ra, nhìn mái tóc của bà
như những làn sóng uốn lượn trông rất đẹp, cũng chính bà là người mỗi sáng chải đầu
và tết tóc hai bím cho em, vừa gọn gàng lại mát mẻ, xinh xắn. Bà em có làn da khỏe,
hồng hào, nụ cười tươi giòn giã, mỗi khi bà cười lại khiến cả nhà phải cười theo, đôi
tay bà quanh năm làm ruộng tuy thô ráp nhưng lại vô cùng ấm áp. Sáng sớm bà
thường dậy đi bộ rồi về nhà lấy xe đạp đi chợ, mỗi lần bà đi chợ về lại mua quà bánh
cho em, những thức quà đặc biệt ở quê như bánh giò, bánh đúc rất ngon. Bà ngoại của
em là một người yêu thương con cháu vô bờ bến, thế nhưng bà không chiều chuộng
những thói hư tật xấu, đúng kiểu "thương cho roi cho vọt", sai ở đâu bà sửa cho ở đấy,
chỉ mong sao cháu lớn thành người.
Em rất yêu quý bà ngoại của em, em mong sao bà sẽ luôn vui vẻ, mạnh khỏe, để có thể
sống thật lâu với gia đình em. Mẫu 2:
Em lớn lên không chỉ với những lời dạy nghiêm khắc của ba mẹ, những bài học lí thú
của thầy cô mà còn với những lời ru à ơi ngọt ngào, những câu chuyện cổ tích huyền
ảo, những vỗ về thương yêu hết mực của bà.
Em mới yêu quý bà làm sao! Người bà đã ngoài sáu mươi của em vẫn ngày đêm lắng
lo cho con cháu. Bà chẳng còn vẻ trẻ trung như trong ảnh thuở bà đôi mươi, giờ bà
mập mạp đúng như một “quý bà”. Làn da trắng mịn giờ đây toàn những nếp nhăn. Mỗi
khi nở nụ cười, những nếp nhăn khẽ xô lại. Em thầm nghĩ, có lẽ đó là dấu tích của thời
gian, của bao sự hi sinh, nhọc nhằn. Mái tóc bà đã gần “trắng như mây” như lời bài hát
nào đó em vẫn từng hát. Mùa đông, bà thường búi tóc rồi quấn một chiếc khăn để giữ
ấm. Gương mặt bà tròn đầy, phúc hậu. Khuôn miệng móm mém mỗi lúc nhai trầu. Vì
bà thường ăn trầu nên hàm răng bà đã nhuộm một màu đen. Bà kể, hồi bà con gái đã
nhuộm răng đen nên giờ răng càng đen nhánh. Em thích nhất những câu chuyện cổ
tích bà kể. Mỗi chiều hè nóng nực, bà ngồi quạt cho chúng em nằm ngủ, kể những câu
chuyện cổ tích thần kì, thế giới có cô Tấm hiền hậu bước ra từ quả thị, có chàng dũng
sĩ Thạch Sanh giương cung bắn đại bàng, có cây tre dài tách ra thành từng đốt,…
Em biết bà rất yêu thương chúng em. Cho tới bây giờ, những lời ru ầu ơ ngọt ngào,
trìu mến vẫn còn vang vọng trong tâm trí em. Em ước nguyện bà luôn mạnh khỏe để
kể cho chúng em nghe nhiều câu chuyện kì thú hơn nữa, để ru những khúc ca ngọt ngào hơn nữa. Mẫu 3:
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất đó là bà của em. Bà là người gần gũi với
em, chăm lo cho em từ thuở em mới lọt lòng. Bà ru em bằng những lời ru êm dịu.
Bà em năm nay đã già rồi, mái tóc đã bạc phơ vì bươn chải với thời gian. Khuôn mặt
đầy đặn, đẹp lão. Vầng trán cao đã có nhiều nếp nhăn. Em nghĩ rằng, mỗi nếp nhăn
trên gương mặt bà là một chuỗi ngày dài vất vả. Đôi mắt bà không còn tinh anh nữa
nhưng đôi mắt ấy thật dịu hiền khó tả. Đôi mắt đầy yêu thương, trìu mến.
Tuy lưng hơi còng nhưng bà đi lại rất nhanh nhẹn. Đáng chú ý nhất là đôi tay khéo léo
của bà. Đôi bàn tay ấy đã chai sần, những ngón tay gầy gầy, xương xương nhưng bà
làm biết bao nhiêu là việc. Bà rất thích lao động, ít nghỉ ngơi. Bà thích làm bánh, nấu
ăn, dọn dẹp đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp.
Những ngày thơ ấu, em được sống trong tình yêu bao la của bà. Bà bao giờ cũng yêu
quý và chăm sóc em. Bằng những câu ca dao ru hò êm ái, những câu chuyện cổ tích li
kì, bà đã đưa em vào giấc ngủ say nồng. Bà yêu thương tất cả mọi người, hay giúp đỡ
người nghèo khó. Bà mong em học giỏi, thành tài. Bà dạy em những điều hay, lẽ phải.
Bà nhắc nhở em phải biết đạo lí, kính trên nhường dưới, vâng lời thầy cô giáo, hòa nhã
với bạn bè. Bà thường lấy những câu chuyện đời thường thể hiên điều nhân nghĩa để giáo dục em.
Tấm lòng nhân hậu của bà đã làm tâm hồn em thêm phong phú, đã truyền thêm sức
mạnh cho em để vững bước đi lên. Gia đình em ai cũng thích bà, làm theo điều mong
muốn của bà. Em vẫn thường tha thẩn theo bà, lúc quét nhà, khi nhặt rau, múc nước
giúp bà. Em thầm mong sao cho bà em đừng già thêm nữa.
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC Mức độ Mức 1 M ức 2 Mức 3 Tổng số
Chủ đề/ Bài học Nhận Kết nối Vận câu Điểm số biết dụng TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu văn bản 2 1 1 4 0 2,0 Luyện từ và câu 1 1 0 2 4,0 Luyện viết bài văn 1 0 1 2,0 Tổng số câu TN/TL 2 1 1 1 1 1 4 3 7 câu/10đ Điểm số 1,0 2,0 0,5 2,0 0,5 4,0 2,0 8,0 10,0 Tổng số điểm 3,0 2,5 4,5 10,0 10,0 30% 25% 45% 100%
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC Số ý TL/ Câu hỏi Số câu hỏi TN Nội Mức độ
Yêu cầu cần đạt TL TN TL TN dung (số ý) (số (số ý) (số câu) câu) A. TIẾNG VIỆT TỪ CÂU 1 – CÂU 4 4
- Xác định được sự vật nào
xuất hiện ở khổ thơ thứ Nhận nhất. biết 2 C1, 2
- Xác định được điều gì gây 1. Đọc
nguy hiểm cho trái đất. (ở hiểu văn khổ cuối) bản
Kết nối - Hiểu được nghĩa của câu 1 C3 thơ. Vận
- Nêu được thông điệp mà tác 1 C4 dụng giả muốn truyền tải. CÂU 5 – CÂU 6 2 Nhận
- Tìm được đại từ trong đoạn 2. Luyện 1 C5 biết thơ. từ và
- Hiểu nghĩa và tìm được ít câu Kết nối 1 C6
nhất 2 từ đồng nghĩa với từ
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855
dũng cảm. Đặt câu với từ vừa tìm được. B. TẬP LÀM VĂN CÂU 7 1
- Nắm được bố cục của một
bài văn (mở bài – thân bài – kết bài).
- Tả được ngoại hình, tính cách của bà. 2. Luyện
- Kể được kỉ niệm đáng Vận viết bài nhớ của em với bà. 1 C7 dụng văn
- Vận dụng được các kiến
thức đã học để tả về người bà thân yêu.
- Có sáng tạo trong diễn
đạt, bài văn có hình ảnh,
giọng điệu hấp dẫn.
https://hoatieu.vn/hoc-tap/de-thi-giua-ki-1-tieng-viet-lop-5-ket-noi-tri-thuc-225855