Đề thi giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2024 - 2025 - Đề số 4 | Bộ sách Cánh diều

Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bảo vệ trường em. Câu 5 (2,0 điểm).  Tìm nghĩa gốc của từ mũi và các nghĩa chuyển của nó chỉ bộ phận của dụng cụ hay vũ khí. Câu 1. (0,5 điểm) Cậu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá? Câu 2. (0,5 điểm) Hành động nào giúp cậu tìm ra giải pháp? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 5 1.2 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2024 - 2025 - Đề số 4 | Bộ sách Cánh diều

Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bảo vệ trường em. Câu 5 (2,0 điểm).  Tìm nghĩa gốc của từ mũi và các nghĩa chuyển của nó chỉ bộ phận của dụng cụ hay vũ khí. Câu 1. (0,5 điểm) Cậu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá? Câu 2. (0,5 điểm) Hành động nào giúp cậu tìm ra giải pháp? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

36 18 lượt tải Tải xuống
Đề thi gia hc kì 1 Tiếng Vit lp 5 Cánh Diu - Đề s 4
Thi gian làm bài: 90 phút (Không k thời gian phát đề)
I. TING VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả li câu hi:
NGƯỜI PHÁT MINH RA TÀU THU
-bt Phun-tơn một ngưi M đã phát minh ra tàu thuỷ chy
bằng hơi c. Ngay t hi còn nh, vốn đam mê thuật, ông thường t
nêu lên các thc mc và tìm cách gii quyết bằng được mi thôi.
Năm 13 tuổi, mt ln chèo thuyền đi câu vi bn, cu Phun-tơn
thy công vic chèo thuyn tht vt v, nhất là khi ngược gió. Cu nói:
Nếu có th có cái gì đó làm thay việc chèo thuyn thì hay biết my!
Bn cậu cười:
Xem kia! Hàng trăm năm nay con ngưi vn chèo thuyền đấy thôi,
muốn thay đổi e là quá khó.
Nhng li nói đó không những không làm cu nản lòng, ngược li càng
kích thích cậu tìm tòi, suy nghĩ. Ngày hôm sau, cu lại ra sông chơi, ngi
trên con thuyn nh, vừa suy nghĩ vừa th chân xuống nước đạp qua đp
li, không ng con thuyền trôi được một đoạn khá xa. Ngc nhiên quá,
cu lin bt tay vào vic nghiên cu chế to ra máy móc thay cho hai
chân đẩy thuyền đi.
i ngày sau, cậu đã chế to ta một món đồ chơi rất lạ. Đó hai
bánh xe đạp nước nh dáng ging cái cối xay gió được gn vi mt
động cơ điện. Cu nối món đồ ấy vào đuôi thuyền, dùng tay quay my cái,
lp tc phát ra âm thanh "bru bru bru...". Mặt nước gợn ng đẩy con
thuyn t động tiến v phía trước, nhanh hơn chèo bng sào. Mọi người
đổ ra xem và tranh nhau ngi th.
Liên tc ci tiến phát minh của mình, đến năm 43 tui, Phun-tơn đã chế
to ra con tàu s dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế gii.
(Theo 100 câu chuyn hay dành cho bé trai)
Câu 1. (0,5 điểm) Cu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá?
A. Chế to ra máy móc làm thay con người vic chèo thuyn. B. Chế to
ra ci xay gió.
C. Ci tiến các động cơ điện. D. Chèo thuyn bng sào.
Câu 2. (0,5 điểm) Hành động nào giúp cu tìm ra gii pháp?
A. Tranh lun vi bn v kh năng thực hiện ý tưởng.
B. Ngày ngày ra sông ngm nhng con thuyn qua li.
C. Ngi trên thuyn th chân xuống nước đạp qua đạp li.
D. Để cho thuyn câu t trôi trên sông.
Câu 3. (0,5 điểm) ng nào dưới đây nêu đúng nhng vic Phun tơn
đã làm để phát minh ra tàu thu.
A. Ông đam mê kĩ thuật, thường t nêu lên các thc mc tìm cách gii
quyết bng được mi thôi.
B. Ông có ý tưởng khi vui chơi.
C. Ông bt tay vào vic nghiên cu chế to ra máy móc.
D. Tt c các đáp án trên đều đúng.
Câu 4: (0,5 điểm) Thành ng nào nói v lòng dũng cảm
A. Thương người như thể thương thân
B. Có chí thì nên
C. Gan vàng d st
D. Lá lành đùm lá rách
2. Luyn t và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm nghĩa gốc ca t mũi các nghĩa chuyển ca
ch b phn ca dng c hay vũ khí.
Nghĩa gốc ca t mũi
Nghĩa chuyển
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 6 (2,0 điểm) Viết 1 - 2 câu có s dng du gch ngang vi mt trong
nhng công dng sau:
a. Đánh dấu các ý lit kê.
……………………………………………………………………………
b. Ni các t ng trong mt liên danh.
……………………………………………………………………………
II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bo v trường em.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
NG DN CHM KIM TRA GIA HC KÌ 1
MÔN: TING VIT 5 CÁNH DIU
I. TING VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mi câu tr lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
A
C
D
C
2. Luyn t và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
- Nghĩa gốc ca t mũi: b phn nhô lên gia mặt người và động vt
có xương sống dùng để th, ngi.
- Nghĩa chuyn: mũi thuyền, mũi kim , mũi giày, mũi kéo , mũi cà
mau ....
Câu 6 (2,0 điểm)
Cây chui có rt nhiu công dng:
- Qu dùng để ăn.
- Lá dùng để gói bánh
- Thân dùng để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
b. Chuyến tàu Hà Ni Vinh đã khởi hành lúc 6 gi sáng.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Dàn ý:
I. M bài
Bác By mà em thường gp là một người rt vui tính.
Bác là nhân viên bo v trường ca em.
II. Thân bài
a. T ngoi hình
Ngoài năm mươi tuổi.
Dáng người cao, khe.
Khuôn mt vuông vc.
Quai hàm bnh.
Đôi mt sáng, hin t.
Mc b qun áo ka ki màu xanh lam; có phù hiu trên vai.
b. T tính tình, hoạt động
Nhanh nhn, ci m tn tình phc v.
Ging nói dõng dc khi gi và nói chuyn vi mọi người.
Bác rt t m vi công vic bo v.
III. Kết bài
Bác là người rt yêu công vic, có trách nhim vi công vic.
Em hc tp c đức tính cn thận, chu đáo.
Em rt kính trng bác.
Em mong công vic ca bác tht thun lợi, đạt kết qu cao như bác
tng mong mun.
T bác bo v trưng em
Trường của em có đến 5 bác bo v, mi bác ph trách nhng công vic
v trí khác nhau, trong s các bác bo v em yêu quý nht bác By, bi
bác là một người rất vui tính.Bác Năm mới ngoài 50 tuổi nhưng vì một tai
nn không mong mun mà bác b mất đi một ngón tay tr, sc kho cũng
giảm đi nhiều. Bác By màu da rám nng, khuôn mt nhiu nếp nhăn
thoáng gi bun, chc hn bác rt hay suy nghĩ phi vt v lo toan.
Đã nhiều ln em bt gặp bác Năm ngồi trên chiếc ghế tròn trước cng
trường, ánh mắt nhìn ra xa xăm ngngợi ri th dài. Nhìn vậy ai cũng
ng rằng bác người trm tính, kgn thế nhưng bác lại rt vui tính,
bác hay bt chuyn vi hc sinh rất hay cười vi chúng em. Gi ra
chơi chúng em chơi nhiều trò bác cũng ra xem ri làm trng tài cho
chúng em, có nhng bn hay nghch ngợm đã nhiều ln b bác trêu bế vác
lên. Bác một người m áp, luôn nh nhàng nhc nh chúng em quàng
khăn đỏ, vin quần áo hoc kéo khoá cp sách, em cm nhận được bác
Năm yêu thương những bn nh như chính con, cháu của mình.
Em rt yêu quý và kính trng bác By. Hình nh của bác đã gắn lin vi
ngôi trường đầu tiên em hc, em s mãi nh v mái trường, thy cô,
bn bè và c bác bo v.
| 1/7

Preview text:

Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 4
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
NGƯỜI PHÁT MINH RA TÀU THUỶ
Rô-bớt Phun-tơn là một kĩ sư người Mỹ đã phát minh ra tàu thuỷ chạy
bằng hơi nước. Ngay từ hồi còn nhỏ, vốn đam mê kĩ thuật, ông thường tự
nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải quyết bằng được mới thôi.
Năm 13 tuổi, một lần chèo thuyền đi câu cá với bạn, cậu bé Phun-tơn
thấy công việc chèo thuyền thật vất vả, nhất là khi ngược gió. Cậu nói:
– Nếu có thể có cái gì đó làm thay việc chèo thuyền thì hay biết mấy! Bạn cậu cười:
– Xem kia! Hàng trăm năm nay con người vẫn chèo thuyền đấy thôi,
muốn thay đổi e là quá khó.
Những lời nói đó không những không làm cậu nản lòng, ngược lại càng
kích thích cậu tìm tòi, suy nghĩ. Ngày hôm sau, cậu lại ra sông chơi, ngồi
trên con thuyền nhỏ, vừa suy nghĩ vừa thả chân xuống nước đạp qua đạp
lại, không ngờ con thuyền trôi được một đoạn khá xa. Ngạc nhiên quá,
cậu liền bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc thay cho hai chân đẩy thuyền đi.
Mười ngày sau, cậu bé đã chế tạo ta một món đồ chơi rất kì lạ. Đó là hai
bánh xe đạp nước có hình dáng giống cái cối xay gió được gắn với một
động cơ điện. Cậu nối món đồ ấy vào đuôi thuyền, dùng tay quay mấy cái,
lập tức nó phát ra âm thanh "bru bru bru...". Mặt nước gợn sóng đẩy con
thuyền tự động tiến về phía trước, nhanh hơn chèo bằng sào. Mọi người
đổ ra xem và tranh nhau ngồi thử.
Liên tục cải tiến phát minh của mình, đến năm 43 tuổi, Phun-tơn đã chế
tạo ra con tàu sử dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế giới.
(Theo 100 câu chuyện hay dành cho bé trai)
Câu 1. (0,5 điểm) Cậu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá?
A. Chế tạo ra máy móc làm thay con người việc chèo thuyền. B. Chế tạo ra cối xay gió.
C. Cải tiến các động cơ điện. D. Chèo thuyền bằng sào.
Câu 2. (0,5 điểm) Hành động nào giúp cậu tìm ra giải pháp?
A. Tranh luận với bạn về khả năng thực hiện ý tưởng.
B. Ngày ngày ra sông ngắm những con thuyền qua lại.
C. Ngồi trên thuyền thả chân xuống nước đạp qua đạp lại.
D. Để cho thuyền câu tự trôi trên sông.
Câu 3. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng những việc Phun – tơn
đã làm để phát minh ra tàu thuỷ.
A. Ông đam mê kĩ thuật, thường tự nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải
quyết bằng được mới thôi.
B. Ông có ý tưởng khi vui chơi.
C. Ông bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 4: (0,5 điểm) Thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm
A. Thương người như thể thương thân B. Có chí thì nên C. Gan vàng dạ sắt D. Lá lành đùm lá rách
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm nghĩa gốc của từ mũi và các nghĩa chuyển của nó
chỉ bộ phận của dụng cụ hay vũ khí.
 Nghĩa gốc của từ mũi  Nghĩa chuyển
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 6 (2,0 điểm) Viết 1 - 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang với một trong những công dụng sau:
a. Đánh dấu các ý liệt kê.
……………………………………………………………………………
b. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
……………………………………………………………………………
II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bảo vệ trường em.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
I. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 A C D C
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
- Nghĩa gốc của từ mũi: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người và động vật
có xương sống dùng để thở, ngửi.
- Nghĩa chuyển: mũi thuyền, mũi kim , mũi giày, mũi kéo , mũi cà mau .... Câu 6 (2,0 điểm)
Cây chuối có rất nhiều công dụng: - Quả dùng để ăn. - Lá dùng để gói bánh
- Thân dùng để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
b. Chuyến tàu Hà Nội – Vinh đã khởi hành lúc 6 giờ sáng.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Dàn ý: I. Mở bài
 Bác Bảy mà em thường gặp là một người rất vui tính.
 Bác là nhân viên bảo vệ trường của em. II. Thân bài a. Tả ngoại hình
 Ngoài năm mươi tuổi.
 Dáng người cao, khỏe.
 Khuôn mặt vuông vức.  Quai hàm bạnh.
 Đôi mắt sáng, hiền từ.
 Mặc bộ quần áo ka ki màu xanh lam; có phù hiệu trên vai.
b. Tả tính tình, hoạt động
 Nhanh nhẹn, cởi mở tận tình phục vụ.
 Giọng nói dõng dạc khi gọi và nói chuyện với mọi người.
 Bác rất tỉ mỉ với công việc bảo vệ. III. Kết bài
 Bác là người rất yêu công việc, có trách nhiệm với công việc.
 Em học tập ở bác đức tính cẩn thận, chu đáo.
 Em rất kính trọng bác.
 Em mong công việc của bác thật thuận lợi, đạt kết quả cao như bác từng mong muốn.
Tả bác bảo vệ trường em
Trường của em có đến 5 bác bảo vệ, mỗi bác phụ trách những công việc ở
vị trí khác nhau, trong số các bác bảo vệ em yêu quý nhất bác Bảy, bởi
bác là một người rất vui tính.Bác Năm mới ngoài 50 tuổi nhưng vì một tai
nạn không mong muốn mà bác bị mất đi một ngón tay trỏ, sức khoẻ cũng
giảm đi nhiều. Bác Bảy có màu da rám nắng, khuôn mặt nhiều nếp nhăn
và thoáng gợi buồn, chắc hẳn bác rất hay suy nghĩ và phải vất vả lo toan.
Đã nhiều lần em bắt gặp bác Năm ngồi trên chiếc ghế tròn trước cổng
trường, ánh mắt nhìn ra xa xăm nghĩ ngợi rồi thở dài. Nhìn vậy ai cũng
tưởng rằng bác là người trầm tính, khó gần thế nhưng bác lại rất vui tính,
bác hay bắt chuyện với học sinh và rất hay cười với chúng em. Giờ ra
chơi chúng em chơi nhiều trò bác cũng ra xem rồi làm trọng tài cho
chúng em, có những bạn hay nghịch ngợm đã nhiều lần bị bác trêu bế vác
lên. Bác là một người ấm áp, luôn nhẹ nhàng nhắc nhở chúng em quàng
khăn đỏ, sơ vin quần áo hoặc kéo khoá cặp sách, em cảm nhận được bác
Năm yêu thương những bạn nhỏ như chính con, cháu của mình.
Em rất yêu quý và kính trọng bác Bảy. Hình ảnh của bác đã gắn liền với
ngôi trường đầu tiên em học, và em sẽ mãi nhớ về mái trường, thầy cô,
bạn bè và cả bác bảo vệ.