Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống | đề 1

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 Năm học 2023 – 2024 KNTT
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
Mạch
kiến
thức
Số câu
Số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tổng
TN
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1. Đọc - hiểu (5 điểm)
Đọc
hiểu
văn bản
(3điểm)
Số câu
2 câu
2 câu
1 câu
4 câu
1 câu
Câu số
Câu 1, 2
Câu 3, 4
Câu 5
Số điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
2 điểm
1 điểm
Kiến
thức TV
(2điểm)
Số câu
1 câu
1 câu
1 câu
2 câu
1 câu
Câu số
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Số điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Tổng
Số câu
3 câu
3 câu
2 câu
6 câu
2 câu
Số điểm
1,5 điểm
1,5 điểm
2 điểm
3 điểm
2 điểm
Tỉ lệ%
30%
30%
40%
60%
40%
2. Viết bài văn (5 điểm)
Lp: 4A
H và tên:…………………………………
Điểm:…………….
Bng chữ:………………………………….
ĐỀ THI CUI HỌC KÌ I
LP 4 - NĂM HỌC 2023 2024
MÔN: TING VIT
Thời gian làm bài: 70 phút
I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm): Đọc văn bản
CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN
Tôi nhớ mãi lần m mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dy
nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm
mới râm ran.
C đêm đó, không phải thc canh ni bánh chưng nhưng tôi vẫn c canh cho
mình đng ngủ. Tôi chỉ s nếu nhm mắt vào thì chiếc áo mới đó s b ai đó ly mt,
hoc rt có thể nó sẽ không cánh mà bay.
Tết năm y với tôi cái cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm ln. T 27 Tết, tôi cứ
chy khắp căn nhà nhỏ của mình hát véo von đ các bài, làm đủ mi vic linh tinh
không phụng phu, di hờn như mọi năm. Thi thong li liếc mắt nhìn chiếc áo
mi đưc m c gọn gàng phơi trên dây. Vui như th cái áo cũng đang mỉm cười
với mình, đang hát với mình…
Đêm Giao thừa m bo mặc áo mới trước gi b thắp hương. Tôi cầm cáo áo trên
tay hít mùi vải mi, va mun mặc lên người vừa không n. C tn ngn, b
phi nhắc đến ln th ba. chiều đã đun ớc hương bưởi để tm gi tt niên
nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngi thấy trên th mình một mùi thơm rất lạ.
l đó là mùi của nim vui trong tro thu n mười.
Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi
quần áo mới. Tuy nhiên, giá những b quần áo đó cao hơn, cht vi tốt hơn tôi
vẫn yêu chiếc áo mi thời khó, năm nào.
Vũ Thị Huyn Trang
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc
làm theo yêu cầu:
Câu 1. Câu văn sau đây vừa t chiếc áo vừa nói lên niềm vui ca bn nh?
A. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên.
B. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần.
C. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi
quần áo mới.
Câu 2. Đêm hôm có chiếc áo mới ấy, nhân vật “ tôi” đã thế nào?
A. Phi thức để canh nồi bánh chưng.
B. Chy khắp căn nhà nhỏ bé của mình, hát véo von đủ c bài.
C. Canh cho mình đừng ng.
Câu 3. Cụm t “ mùi thơm rất lạ” trong bài chỉ ý gì?
A. Mùi vải mi t cái áo.
B. Mùi vải mi quyn với hương bưởi t c tm gi.
C. Mùi của nim vui trong tro thu lên mười.
Câu 4. Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước?
A. Vì bạn có chiếc áo mới rất đẹp.
B. Vì bạn làm được nhiều việc giúp bố mẹ.
C. Vì mọi người đều thấy vui trong ngày Tết.
Câu 5. Vì sao sau này, khi đã có nhng b quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân
vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 6. Xác định t loi của các từ gạch chân trong câu văn sau.
Tôi nh mãi lần m mua cho tôi chiếc áo mi vào ngày Tết, chiếc áo vải dy
nhưng sờ vào rất mát.
Câu 7. Gạch chân rồi viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai trong đoạn văn
sau:
Hà Nội ni tiếng vi nhiu danh lam thng cảnh, di tích lịch s. Đến vi Th đô Hà
Ni bn s được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của chùa mt ct, chùa trn
quc, được thăm văn miếu quc t giám, được do quanh nhng h đẹp : h gươm,
h tây, h by mu.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 8. Đặt câu với thành ngữ sau: Có mi nới cũ
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
II. VIẾT I VĂN: (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi (trong nhà em hoc
nhà hàng xóm mà em có dịp quan sát).
Bài làm
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….…………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….…………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….…………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU VÀ LÀM BÀI TẬP: 5 điểm
Câu 1 (0,5 điểm). A
Câu 2 (0,5 điểm). B
Câu 3 (0,5 điểm). C.
Câu 4 (0,5 điểm). A
Câu 5 (1,0 điểm). Vì chiếc áo đó là kỉ niệm mà nhân vật tôi luôn nhớ.
Câu 6 (0,5 điểm).
Tôi nh (ĐT) mãi lần m mua (ĐT) cho tôi chiếc áo (DT) mi (TT) vào ngày Tết,
chiếc áo vải dy nhưng sờ vào rất mát (TT).
Câu 7 (0,5 điểm).
Đến vi Th đô Ni bn s được chiêm ngưỡng nét kiến trúc c độc đáo của
chùa mt ct, chùa trn quc, được thăm văn miếu quc t giám, được do
quanh nhng h đẹp : h gươm, h tây, h by mu.
Câu 8 (1 điểm).
B. KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số ợng câu khoảng 15 câu.
- Phần miêu tả tập trung vào 2 mảng chính là ngoại hình và hoạt động, ích lợi của con
vật nuôi. Câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hoá, so sánh phù hợp, sinh động, gần gũi,
thân thuộc với cuộc sống hàng ngày.
- Câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng.
- Mở bài(0,75đ), Thân bài(3,5đ), Kết bài(0,75đ)
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không
đúng nội dung yêu cầu.
BGH duyệt
Tổ 4+5
Người ra đề
| 1/6

Preview text:

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 Năm học 2023 – 2024 KNTT
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Mạch Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng kiến Số điểm thức TN TL TN TL TN TL TN TL
1. Đọc - hiểu (5 điểm) Đọc Số câu 2 câu 2 câu 1 câu 4 câu 1 câu hiểu Câu số Câu 1, 2 Câu 3, 4 Câu 5 văn bản 2 điểm 1 điểm Số điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm (3điểm) Kiến Số câu 1 câu 1 câu 1 câu 2 câu 1 câu thức TV Câu số Câu 6 Câu 7 Câu 8
(2điểm) Số điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm Số câu 3 câu 3 câu 2 câu 6 câu 2 câu Tổng
Số điểm 1,5 điểm 1,5 điểm 2 điểm 3 điểm 2 điểm Tỉ lệ% 30% 30% 40% 60% 40%
2. Viết bài văn (5 điểm) Lớp: 4A
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I
Họ và tên:…………………………………
LỚP 4 - NĂM HỌC 2023 – 2024 Điểm:……………. MÔN: TIẾNG VIỆT
Bằng chữ:………………………………….
Thời gian làm bài: 70 phút
I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm): Đọc văn bản
CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN
Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy
nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm mới râm ran.
Cả đêm đó, dù không phải thức canh nồi bánh chưng nhưng tôi vẫn cố canh cho
mình đừng ngủ. Tôi chỉ sợ nếu nhắm mắt vào thì chiếc áo mới đó sẽ bị ai đó lấy mất,
hoặc rất có thể nó sẽ không cánh mà bay.
Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Từ 27 Tết, tôi cứ
chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc linh tinh
mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo
mới được mẹ móc gọn gàng phơi trên dây. Vui như thể cái áo cũng đang mỉm cười
với mình, đang hát với mình…
Đêm Giao thừa mẹ bảo mặc áo mới trước giờ bố thắp hương. Tôi cầm cáo áo trên
tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc lên người mà vừa không nỡ. Cứ tần ngần, bố
phải nhắc đến lần thứ ba. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên
nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngửi thấy trên cơ thể mình một mùi thơm rất lạ. Có
lẽ đó là mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.
Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi
quần áo mới. Tuy nhiên, dù giá những bộ quần áo đó có cao hơn, chất vải tốt hơn tôi
vẫn yêu chiếc áo mới thời khó, năm nào.
Vũ Thị Huyền Trang
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Câu văn sau đây vừa tả chiếc áo vừa nói lên niềm vui của bạn nhỏ?
A. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên.
B. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần.
C. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới.
Câu 2. Đêm hôm có chiếc áo mới ấy, nhân vật “ tôi” đã thế nào?
A. Phải thức để canh nồi bánh chưng.
B. Chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình, hát véo von đủ các bài.
C. Canh cho mình đừng ngủ.
Câu 3. Cụm từ “ mùi thơm rất lạ” trong bài chỉ ý gì?
A. Mùi vải mới từ cái áo.
B. Mùi vải mới quyện với hương bưởi từ nước tắm gội.
C. Mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.
Câu 4. Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước?
A. Vì bạn có chiếc áo mới rất đẹp.
B. Vì bạn làm được nhiều việc giúp bố mẹ.
C. Vì mọi người đều thấy vui trong ngày Tết.
Câu 5. Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân
vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa?

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 6. Xác định từ loại của các từ gạch chân trong câu văn sau.
Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát.
Câu 7. Gạch chân rồi viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai trong đoạn văn sau:
Hà Nội nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. Đến với Thủ đô Hà
Nội bạn sẽ được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của chùa một cột, chùa trấn
quốc, được thăm văn miếu – quốc tử giám, được dạo quanh những hồ đẹp : hồ gươm, hồ tây, hồ bảy mẫu.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 8. Đặt câu với thành ngữ sau: Có mới nới cũ
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
II. VIẾT BÀI VĂN: (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi (trong nhà em hoặc
nhà hàng xóm mà em có dịp quan sát). Bài làm
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….…………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….…………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….…………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU VÀ LÀM BÀI TẬP: 5 điểm
Câu 1 (0,5 điểm). A
Câu 2 (0,5 điểm). B
Câu 3 (0,5 điểm). C.
Câu 4 (0,5 điểm). A
Câu 5 (1,0 điểm). Vì chiếc áo đó là kỉ niệm mà nhân vật tôi luôn nhớ. Câu 6 (0,5 điểm).
Tôi nhớ (ĐT) mãi lần mẹ mua (ĐT) cho tôi chiếc áo (DT) mới (TT) vào ngày Tết,
chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát (TT). Câu 7 (0,5 điểm).
Đến với Thủ đô Hà Nội bạn sẽ được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của
chùa một cột, chùa trấn quốc, được thăm văn miếu – quốc tử giám, được dạo
quanh những hồ đẹp : hồ gươm, hồ tây, hồ bảy mẫu. Câu 8 (1 điểm).
B. KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu khoảng 15 câu.
- Phần miêu tả tập trung vào 2 mảng chính là ngoại hình và hoạt động, ích lợi của con
vật nuôi. Câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hoá, so sánh phù hợp, sinh động, gần gũi,
thân thuộc với cuộc sống hàng ngày.
- Câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng.
- Mở bài(0,75đ), Thân bài(3,5đ), Kết bài(0,75đ)
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. BGH duyệt Tổ 4+5 Người ra đề