







Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 - 2022
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: An toàn vệ sinh lao động Số báo danh: 91 Mã số đề thi: 02 Lớp: 2207TSMG1411 Ngày thi: 27/5/2022
Họ và tên: Nguyễn Minh Trang Tổng số trang: 08 Điểm kết luận: GV chấm thi 1: GV chấm thi 2:
1. Thế nào là văn hóa an toàn trong doanh nghiệp? Hãy đánh giá sự chuyển biến
văn hóa an toàn trong các doanh nghiệp trước và sau khi Việt Nam thực hiện chính
sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới?
* Văn hóa an toàn:
Những năm gần đây, dưới sự tiến bộ vượt bậc của kinh tế, khoa học kĩ thuật, việc
sản xuất kinh doanh ngày càng được phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuyên môn hóa mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, không
phải ai cũng hiểu rằng nếu chỉ tăng cao sản xuất mà không đồng thời trang bị và xây
dựng an toàn lao động cho lực lượng sản xuất thì tỷ lệ tai nạn lao động sẽ tăng cao, kế
hoạch sản xuất và đầu tư bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Văn hóa an toàn được hiểu là văn hóa mà trong đó quyền được hưởng một môi
trường làm việc an toàn và vệ sinh của người lao động được các ngành, các cấp coi
trọng, đó là văn hóa mà trong đó Chính phủ, các cấp chính quyền, người sử dụng lao
động và người lao động với một hệ thống các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ được tham
gia tích cực vào việc đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và vệ sinh; đó là văn hóa
mà nguyên tắc phòng ngừa được đặt lên hàng đầu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới, văn hóa an toàn có 3 yếu tố:
+ Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh của Nhà nước.
+ Việc doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo điều kiện tốt nhất để thực thi quy
trình, quy phạm an toàn lao động.
+ Sự tự giác, tự thân nêu cao ý thức tự bảo vệ mình của người lao động.
Mục tiêu của văn hóa an toàn:
+ Coi trọng vai trò của người lao động.
+ Bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 1 lOMoAR cPSD| 46342576
+ Người lao động không bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, được hưởng
thành quả và chủ động góp phần nâng cao văn hóa an toàn sản xuất.
* Văn hóa an toàn trong doanh nghiệp:
Văn hóa an toàn trong doanh nghiệp là một phần không thể thiếu của Văn hóa doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp gồm 2 yếu tố: Pháp luật và đạo đức. Yếu tố pháp luật
đương nhiên có thểhiểu là hệ thống pháp luật hoàn chỉnh của Nhà nước, trong đó có
những quy định cho quy trình, quy phạm về Bảo hộ lao động. Yếu tố đạo đức ở đây
được hiểu là cái tâm của người chủ doanh nghiệp đối với người lao động, thể hiện ở việc
thực thi nghiêm chỉnh những quy trình, quy phạm về Bảo hộ lao động; chăm lo đời sống,
tình cảm của người lao động đối với doanh nghiệp.
Văn hóa an toàn trong doanh nghiệp bao gồm thái độ, suy nghĩ và hành vi của mỗi
người lao động nhằm đảm bảo an toàn lao động tại nơi làm việc, trở thành giá trị nhân
văn và không ngừng hoàn thiện các giá trị, quy tắc ứng xử nhằm đảm bảo an toàn cho
con người, được kết tinh lại thành giá trị văn hóa nhân văn. Hay có thể hiểu văn hóa an
toàn là một bộ phận của văn hóa, là tổng hòa các giá trị và chuẩn mực hành vi của con
người liên quan đến an toàn lao động. Đảm bảo an toàn lao động đã trở thành trách
nhiệm và ý thức của mọi người, dần dần nó đã trở thành một nét văn hóa ứng xử lao
động của doanh nghiệp. Tại thời điểm này, tất cả các hành vi của con người nhằm đảm
bảo an toàn tại nơi làm việc không phải là tự phát, không chỉ là “cưỡng chế”, mà phải
chịu sự giám sát của các tiêu chuẩn và quy định về an toàn liên quan, tính chất bắt buộc
của pháp luật và quan trọng hơn là sự tự điều chỉnh tự giác của doanh nghiệp. Có như
vậy, môi trường làm việc của nhân viên doanh nghiệp, đặc biệt là tại nơi làm việc mới
đạt đến mức an toàn tuyệt đối và lý tưởng nhất. Về cơ bản, nó là bảo hiểm để phòng
ngừa, loại bỏ và khắc phục những tai nạn nguy hiểm có thể xảy ra. Khi người lao động
làm việc ở những nơi có nhiều rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động do tính chất công việc
và đặc điểm của sản phẩm, quy trình, công nghệ thì văn hóa an toàn lao động tại nơi làm
việc có ý nghĩa đặc biệt.
Việc xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp không phải là một vấn đề dễ giải
quyết. Mặc dù điều đó quan trọng, là phần không thể thiếu trong Văn hóa doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ngày nay không ít doanh nghiệp chỉ để ý đến lợi nhuận đến doanh thu của
mình mà quên mất rằng vấn đề này cũng cần phải được quan tâm và xử lí. Vậy nên trong
tương lai Chính phủ, các Bộ, các ngành, các cấp, những người đứng đầu 1 doanh nghiệp
cần có biện pháp để nắm bắt và xử lí vấn đề này ở các doanh nghiệp.
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 2 lOMoAR cPSD| 46342576
Các mức độ của văn hóa an toàn trong doanh nghiệp:
+ Kém: Đó là những doanh nghiệp mà trách nhiệm về an toàn không rõ ràng, an
toàn chỉ tồn tại về mặt hình thức. Các quy định về an toàn không được phổ biến
và làm theo, những người có trách nhiệm nói một đằng làm một nẻo, những vi
phạm về an toàn xảy ra hoặc là bị trừng phạt hoặc là che giấu mà không được báo
cáo cho các bên liên quan.
+ Thụ động: Chỉ sau khi xảy ra sự cố mới tiến hành khắc phục những khiếm khuyết
và lỗ hổng trong vấn đề an toàn ở mức cục bộ chứ không giải quyết vấn đề ở mức
độ cao hơn là lỗi hệ thống.
+ Tích cực: Văn hóa an toàn ăn sâu vào trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có một hệ thống quản lý an toàn được áp dụng một cách tích cực trong
các hoạt động hằng ngày, lực lượng lao động và quản lý có hiểu biết sâu sắc về
an toàn công nghệ và an toàn cá nhân. Mỗi một hành động của mỗi cá nhân và
của công ty đều có dấu ấn của văn hóa an toàn.
* Đánh giá sự chuyển biến văn hóa an toàn trong các doanh nghiệp trước và sau
khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới:
- Trước khi thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, văn hóa an toàn
trong các doanh nghiệp Việt Nam là:
+ Do sự lạc hậu của đất nước thời này kết hợp với đang trong thời kỳ chiến tranh
nên việc phát triển kinh tế còn chậm, công tác văn hóa an toàn trong lao động chưa được quan tâm và chú trọng.
+ Đây là thời điểm mà văn hóa an toàn của doanh nghiệp đang song hành phát triển
cùng với nền kinh tế của nước nhà. Lúc này nền kinh tế Việt Nam còn vô cùng nghèo
nàn và lạc hậu, vậy nên sự đầu tư vào công tác an toàn vệ sinh lao động là không nhiều
dẫn tới văn hóa an toàn doanh nghiệp thấp, ảnh hưởng không nhỏ tới người lao động.
+ Vào thời gian này, ngành công nghiệp nước ta còn đang non trẻ nên công tác an
toàn vệ sinh lao động, văn hóa an toàn doanh nghiệp phát triển khá chậm.
+ Chính sách của nước ta trong văn hóa an toàn là đặt sự an toàn của người lao động
làm đầu tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện chính sách ấy do bộ máy
quản lý nhà nước còn chưa tiếp cận và giám sát kịp thời công tác sản xuất kinh tế.
+ Văn hóa an toàn trong các doanh nghiệp trong thời kì này ở mức kém, chưa
tự giác do các yếu tố xây dựng sự bền vững của an toàn trong lao động chưa được đảm
bảo. Nhận thức của người lao động bị bó buộc, nhận thức đối với văn hóa an toàn chưa
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 3 lOMoAR cPSD| 46342576
cao vì chưa có sự đồng nhất trong các quy định, điều luật của doanh nghiệp và nhà nước.
Người sử dụng lao động và các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác an toàn, chỉ
quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sau khi thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, văn hóa an toàn
trong các doanh nghiệp Việt Nam là:
+ Luật ATVSLĐ ra đời vào năm 2015 như một cột mốc đánh dấu sự quan tâm của
Chính phủ, các Bộ, các ngành, các cấp tới vấn đề an toàn vệ sinh lao động của tất cả các doanh nghiệp.
+ Văn hóa an toàn vệ sinh lao động đã trở thành một phần quan trọng trong văn hóa của doanh nghiệp.
+ Ngày nay, song hành cùng với việc phát triển doanh thu, lợi nhuận, các doanh
nghiệp cũng đã chú trọng và xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh viên để có thể giám
sát, đôn đốc mọi người thực hiện những quy tắc an toàn đảm bảo sức khỏe, tính mạng
cho bản thân mình và những người xung quanh.
+ Trong điều kiện hội nhập, xây dựng văn hóa an toàn là điều kiện tiên quyết để
nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi lên chủ nghĩa xã hội trong tương lai.
+ Văn hóa an toàn trong các doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, tiếp thu các quy
định an toàn thế giới cùng các doanh nghiệp quốc tế đầu tư vào Việt Nam. - Ưu điểm:
+ Sau khi hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác an toàn trong các doanh nghiệp.
+ Văn hóa an toàn đã được xây dựng, phát triển mang lại những chuyển biến tích
cực cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
+ Văn hóa an toàn cũng góp phần mang lại những quyền lợi, những sự đảm bảo
cho nhân viên của mỗi doanh nghiệp, tạo niềm tin để họ tiếp tục cống hiến và cố gắng cho doanh nghiệp.
+ Văn hóa doanh nghiệp giúp các cơ sở kinh doanh có tính kỷ luật, chuyên nghiệp,
tạo cơ hội để thu hút các nguồn đầu tư, sự hợp tác từ nước ngoài. -
Nhược điểm: Tuy nhiên ngày nay cũng có một số những doanh nghiệp, thậm
chí là người lao động không tuân thủ theo các nguyên tắc an toàn, thờ ơ với chính tính
mạng của mình làm cho tỷ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp vẫn chưa có xu hướng giảm.
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 4 lOMoAR cPSD| 46342576 -
Đề xuất giải pháp:
+ Chính phủ, các Bộ, các ngành cần có những quy định xử phạt chặt chẽ, nghiêm
minh hơn về các trường hợp vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động.
+ Các doanh nghiệp cần nghiêm túc chấp hành quy định của Nhà nước với
phương châm: “Tính mạng con người là trên hết”.
+ Người lao động cần phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của doanh nghiệp
nơi mình làm việc, ý thức được tầm quan trọng của công tác an toàn vệ lao động, tự bảo
vệ sức khỏe, tính mạng của bản thân mình và cả những người xung quanh.
2. Bài tập tình huống
2.1. Nếu là Giám đốc Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ, em hoàn toàn đồng ý với
phương án mà phòng Nhân sự đề ra là: Thành lập Mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Giải thích:
- An toàn vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên
môn và kĩ thuật an toàn, vệ sinh lao động tự nguyện và gương mẫu trong
việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
- Mạng lưới an toàn vệ sinh viên đóng một vai trò rất quan trọng
trong 1 doanhnghiệp nhằm giám sát, đôn đốc nhắc nhở mọi người thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản
các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, tránh gây ra những sự cố
và rủi ro ngoài ý muốn.
- Lĩnh vực hoạt động của công ty tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, rủi ro
về an toàn, vệsinh lao động, về những tai nạn ngoài ý muốn trong quá trình
làm việc. Vậy nên việc có người kiểm soát, giám sát, đảm bảo nhắc nhở
về các quy định an toàn là một điều vô cùng cần thiết.
- Theo Trưởng phòng Nhân sự thì công ty cần phải tổ chức, huấn
luyện cho toànthể an toàn vệ sinh viên, Ban Chấp hành, Tổ trưởng/ Tổ phó
Công đoàn của các Phân xưởng vận hành với 4 nội dung: Cơ sở pháp lý
về tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên; Tổ chức mạng lưới an toàn vệ
sinh viên; Kỹ năng hoạt động của an toàn vệ sinh viên; Phương pháp hoạt
động của an toàn vệ sinh viên. Đây là một điều mà công ty nên xem xét
và phê duyệt kế hoạch huấn luyện bởi lẽ chỉ khi hiểu hết sâu sắc được
những vấn đề cốt lõi thì khi áp dụng vào công việc, những người có quyền
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 5 lOMoAR cPSD| 46342576
hạn giám sát, kiểm soát các vấn đề an toàn mới có thể nắm bắt và xử lí
một cách nhanh gọn và hiệu quả nhất các rủi ro không mong muốn, giảm
thiểu nguy cơ tai nạn nhất có thể.
2.2. Phân tích nội dung huấn luyện cho các an toàn vệ sinh viên của công ty:
* Nội dung huấn luyện cho các an toàn vệ sinh viên của công ty: -
Cơ sở pháp lý về tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên: Điều 74 Luật
ATVSLĐ năm 2015 và những quy định, yêu cầu của công ty Nhiệt điện Phú Mỹ, bao
gồm nguyên tắc tổ chức, nghĩa vụ, quyền lợi của an, vệ sinh viên. -
Tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên:
+ Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về bảo hộ lao động của
người lao động. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên được Trưởng đơn vị đề nghị và Giám
đốc Công ty ra Quyết định công nhận.
+ Công đoàn quản lý hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên, nội dung hoạt
động phù hợp với pháp luật, bảo đảm quyền của người lao động và lợi ích của người sử dụng lao động.
+ Số lượng an toàn vệ sinh viên tại mỗi tổ sản xuất tùy thuộc vào số người lao động
của tổ, nhưng phải đảm bảo quy định từ 4 - 6 người phải có ít nhất 01 an toàn vệ sinh
viên, tại hiện trường công tác mỗi nhóm công tác phải có ít nhất 01 an toàn vệ sinh viên.
+ An toàn vệ sinh viên phải là những người lao động trực tiếp, có trình độ nghề
nghiệp khá trở lên với công việc đang đảm nhận so với người trong tổ, nhiệt tình, gương
mẫu về Bảo hộ lao động và được công nhân viên chức trong tổ bầu ra. An toàn vệ sinh
viên không phải là tổ trưởng sản xuất.
+ Mỗi mạng lưới an toàn vệ sinh viên của từng đơn vị phải bầu ra 01 tổ trưởng an
toàn vệ sinh viên (nhiệm vụ: quản lý và triển khai kế hoạch công tác của mạng lưới, báo
cáo kết quả hoạt động và các kiến nghị của mạng lưới; Quyền lợi: được xét hệ số thành
tích hàng tháng cao hơn nếu mạng lưới hoạt động hiệu quả, được ưu tiên xét duyệt đi
học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, được ưu tiên đề nghị khen thưởng hàng năm nếu
mạng lưới hoạt động hiệu quả). - Kỹ năng hoạt động của an toàn vệ sinh viên:
+ Phải nắm bắt một cách rõ ràng quy trình sản xuất, vận hành máy móc trong doanh nghiệp của mình.
+ Luôn hiểu rõ, hiểu sâu căn cứ pháp lý, phương pháp hoạt động để nắm bắt, giám
sát mọi người thực hiện đúng quy định đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 6 lOMoAR cPSD| 46342576
+ Phải có cái nhìn bao quát, tổng hợp, nắm bắt nhanh, hiểu rõ vấn đề trong công việc
để có thể xử lí nhanh chóng những rủi ro không mong muốn.
- Phương pháp hoạt động của an toàn vệ sinh viên:
+ Nội dung công tác khi làm việc tại hiện trường:
Trước khi tiến hành công việc: Phải nắm được nội dung công việc cũng như các
biện pháp để đảm bảo an toàn khi nhóm công tác tiến hành công việc.
Tại hiện trường công tác:
Tất cả các an toàn vệ sinh viên khi làm việc phải đeo băng an toàn vệ sinh viên.
Trước khi tiến hành công tác: Nhắc nhở, hướng dẫn, kiểm tra mọi người
trong tổ sử dụng đúng và đủ các trang bị bảo vệ cá nhân như dây an toàn,
mũ an toàn, tình hình sức khoẻ. Thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo
an toàn nơi công tác như phiếu công tác, phiếu thao tác, kiểm tra không còn
điện, làm tiếp đất cũng như lưu ý những vấn đề có thể gây ra mất an toàn tong quá trình công tác.
Trong quá trình công tác: Cùng giám sát và luôn nhắc nhở mọi người trong
nhóm tiến hành công việc đảm bảo an toàn, tuyệt đối không được chủ quan
và làm ẩu. Kịp thời ngăn chặn hoặc báo cáo cho nhóm trưởng những nguy
cơ dẫn đến mất an toàn.
Khi kết thúc công việc: nhắc nhở mọi người đảm bảo công tác vệ sinh, thu
hồi trang thiết bị, dụng cụ làm việc, bảo quản các trang thiết bị.
+ Tại cơ quan nơi làm việc: Hàng ngày:
Đôn đốc, nhắc nhở mọi công nhân khi tham gia công tác sản xuất phải thực
hiện nghiêm chế độ bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, nâng cao ý
thức an toàn trong lao động, sản xuất.
Đôn đốc, nhắc nhở mọi công nhân khi tham gia công tác sản xuất phải thực
hiện nghiêm chế độ bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, nâng cao ý
thức an toàn trong lao động, sản xuất. Hàng tuần:
Kiểm tra sắp xếp, bảo dưỡng lại trang thiết bị an toàn, dụng cụ thi công,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và để đúng nơi qui định.
Kiểm tra sự sẵn sàng của hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 7 lOMoAR cPSD| 46342576
Kiểm tra, làm sạch lại môi trường xung quanh nơi làm việc để đảm bảo tốt
công tác An toàn vệ sinh lao động.
Phối hợp với chính quyền xây dựng chuyên đề an toàn để phổ biến học tập
vào chiều thứ 6 hàng tuần. Hàng tháng:
Lập bảng phân công công việc cụ thể giao nhiệm vụ riêng cho từng an toàn
viên trong tháng, kế hoạch tháng tới để từng an toàn viên sắp xếp thời gian
và định hướng hoạt động cho tốt.
Lập kế hoạch học tập bồi dưỡng cho toàn thể tổ sản xuất về: Pháp luật bảo
hộ lao động; Nội dung kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động - phòng chống
cháy nổ; Nguyên tắc phòng cháy chữa cháy; Trách nhiệm phòng cháy chữa
cháy; Công tác xanh - sạch - đẹp, an toàn vệ sinh lao động; Các yếu tố nguy
hiểm, độc hại trong sản xuất, cách phòng tránh; Cách sơ cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
Kiểm tra hồ sơ lưu trữ liên quan công tác kĩ thuật an toàn.
Phổ biến công văn cấp trên vào cuộc họp tổ sản xuất gần nhất.
Rà soát kiểm tra lại việc thực hiện công tác của từng an toàn viên, tổ chức
họp nhằm rút kinh nghiệm và nhắc nhở lẫn nhau (có mời chính quyền tham
gia họp để chỉ đạo và tạo quỹ thời gian cho hoạt động). Hàng Quý:
Lập báo cáo kết quả công tác quý và kế hoạch quý sau của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.
Tự chấm điểm thi đua quý của mạng lưới an toàn vệ sinh viên theo tiêu
chuẩn chấm điểm kèm theo.
Rà soát kiểm tra lại tình hình thực hiện công tác của từng an toàn viên, tổ
chức họp nhằm rút kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục.
+ Nâng cao kiến thức nghiệp vụ: Tích cực tìm hiểu các chế độ về bảo hộ lao động,
nguyên nhân các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các kinh nghiệm hay để đảm
bảo an toàn, các trang thiết bị an toàn mới để trao đổi cùng nhau rút kinh nghiệm trong
tổ cũng như tập hợp các các kiến nghị cán bộ công nhân viên chức trong tổ phản ảnh với
tổ trưởng nếu có để đảm bảo an toàn và cải thiện điều kiện làm việc. HẾT.
91 - Nguyễn Minh Trang - 2207TSMG1411 8