lOMoARcPSD| 58564916
Đề thi QTRR Đề dùng cho ca 1
Đề 1
Câu 1 Nêu khái niệm rủi ro, khái niệm rủi ro tài chính. Bình luận ý kiến về xử rủi ro tín
dụng của NHTM” KN:
Bình luận: Xử rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) một quy trình quan
trọng nhằm đảm bảo an toàn tài chính duy trì khả năng hoạt động ổn định của các ngân hàng.
Việc xử lý rủi ro tín dụng trong NHTM được thực hiện thông qua một quy trình chặt chẽ bao gồm
các giai đoạn trước, trong, và sau giao dịch. Điều này đòi hỏi sự tham gia của các bộ phận chuyên
trách để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng được đánh giá và kiểm soát hiệu quả.
Một yếu tố quan trọng trong xử rủi ro tín dụng tận dụng các chế giám sát bên ngoài,
chẳng hạn như kiểm toán độc lập và sự giám sát của các cơ quan quản thị trường. Ví dụ, chiến
lược quản rủi ro tín dụng của Ngân hàng Á Châu (ACB) “chỉ tăng trưởng trên cơ skiểm soát
được rủi ro”. Điều này cho thấy việc tăng trưởng tín dụng luôn đi kèm với các biện pháp kiểm soát
rủi ro chặt chẽ nhằm ngăn chặn các tình huống tín dụng xấu thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cấu trúc quản lý rủi ro được tổ chức một cách hệ thống, từ hội đồng quản trị, ban
điều hành, đến các chi nhánh và đơn vị thành viên. Hội đồng quản trị đưa ra các quyết định chính
sách, ban điều hành triển khai thực hiện giám sát, còn các chi nhánh thực hiện các biện pháp
lOMoARcPSD| 58564916
phòng ngừa kiểm soát rủi ro trong quá trình cho vay thu hồi nợ. Điều này giúp tạo ra một
quy trình giám sát khép kín, đảm bảo rằng tất cả các cấp bậc trong ngân hàng đều có vai trò cụ thể
trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, các quy định chung của Basel II cũng được áp dụng để quản trị rủi ro. Theo Basel II,
NHTM phải tuân thủ ba trụ cột quản trị rủi ro: (1) yêu cầu vốn tối thiểu, (2) giám sát của thanh tra,
(3) áp lực thị trường. Điều này nghĩa NHTM cần xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro nội
bộ, tuân thủ các yêu cầu của quan giám t tăng cường minh bạch thông tin để giảm thiểu
tác động của rủi ro tín dụng.
Nhìn chung, quản rủi ro tín dụng trong NHTM đòi hỏi một chế giám sát chặt chẽ, phối
hợp giữa các bộ phận nội bộ và sự giám sát từ bên ngoài để đảm bảo rằng các rủi ro luôn trong tầm
kiểm soát. Điều này không chỉ giúp ngân hàng bảo vệ tài sản của mình còn góp phần duy trì
niềm tin của khách hàng và đối tác.
Câu 2 Trình bày khái niệm, nội dung biện pháp phòng hộ rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn.
Phân biệt hợp đồng Forward và hợp đồng NDF.
Đặc Hợp đồng NDF (Non-Deliverable
Hợp đồng Forward
điểm Forward)
lOMoARcPSD| 58564916
Đặc Là hợp đồng kỳ hạn truyền thống, yêu Là hợp đồng không yêu cầu giao dịch
thật, chỉ thanh toán phần chênh lệch
điểm cơ
bản
cầu thanh toán và thực hiện toàn bộ giao
dịch vào ngày đáo hạn.
giữa giá kỳ hạn và giá thị trường tại
ngày đáo hạn.
Giao
dịch và
thanh
toán
Thực hiện giao dịch chuyển giao tài sản
(hoặc khoản vay) tại ngày đáo hạn với
mức giá kỳ hạn đã thỏa thuận.
Thanh toán khoản chênh lệch giữa
giá thỏa thuận và giá thị trường mà
không có chuyển giao tài sản thực sự.
Sử dụng
phbiến
Được sử dụng rộng rãi trên các thị
trường có thanh khoản cao và dễ dàng
thực hiện chuyển giao tài sản.
Phbiến tại các thị trường có hạn chế
về thanh khoản hoặc hạn chế ngoi
hối, như thị trường mới nổi.
Rủi ro tín
dụng
Thường có rủi ro tín dụng giữa các bên,
đặc biệt trong trường hợp không có bảo
hiểm hoặc hợp đồng không được giao
dịch qua sàn trung gian.
Ít rủi ro tín dụng hơn vì chỉ cần thanh
toán chênh lệch và không yêu cầu
thanh toán toàn bộ giá trị danh nghĩa
của hợp đồng.
Đề 2
Câu 1 Trình bày quy trình quản rủi ro tín dụng của NHTM. u chi tiết nội dung kiểm
soát rủi ro”
Câu 2 Trình bày mô hình Value at Risk (VAR)? Ứng dụng var trong đo lường RRLS
lOMoARcPSD| 58564916
Đề 3
Câu 1u khái niệm rủi ro, khái niệm rủi ro tài chính (giống đề 1). Bình luận ý kiến “ phòng
ngừa rủi ro chính là hạn chế rủi ro”
Phòng ngừa rủi ro và hạn chế rủi ro – Sự khác biệt
Phòng ngừa rủi ro là các biện pháp mà doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính áp dụng nhằm giảm
thiểu hoặc bù đắp thiệt hại do các biến động không mong muốn của thị trường gây ra. Phòng ngừa
rủi ro không loại bỏ rủi ro hoàn toàn mà là một biện pháp nhằm giảm thiểu c động tiêu cực của
rủi ro lên hoạt động tài chính. Phương pháp này thường sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng tương lai (futures), quyền chọn (options) hoán đổi
(swaps).
Hạn chế rủi ro, mặt khác, việc giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro bằng cách tránh các yếu tố
rủi ro ngay từ đầu hoặc điều chỉnh các yếu tố gây rủi ro. Đối với các tổ chức tài chính, hạn chế rủi
ro thể bao gồm việc đặt ra các giới hạn cho vay, lựa chọn các khoản đầu ít biến động hơn,
hoặc hạn chế giao dịch trong các thị trường dễ biến động.
Mô hình VaR:
Ứng dụng đo LS:
lOMoARcPSD| 58564916
2. Sự liên hệ giữa phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Mặc hai khái niệm này sự khác biệt, chúng lại bổ trợ lẫn nhau trong quản trị rủi ro tài
chính. Phòng ngừa rủi ro là một trong các công cụ giúp hạn chế tác động của rủi ro, nhưng không
hoàn toàn thay thế cho các biện pháp hạn chế rủi ro trực tiếp. Ví dụ, một ngân hàng thể phòng
ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps), nhưng đồng thời vẫn phải
đặt ra các hạn mức n dụng kiểm soát tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng trực tiếp từ khách
hàng.
3. Phòng ngừa rủi ro có phải là cách duy nhất để hạn chế rủi ro?
Trong thực tế, phòng ngừa rủi ro một biện pháp quan trọng nhưng không phải cách duy
nhất để hạn chế rủi ro. Để quản trị rủi ro một cách toàn diện, các tổ chức tài chính thường kết hợp
nhiều chiến lược khác nhau, bao gồm:
Đa dạng hóa danh mục đầu tư: Đây là phương pháp phổ biến trong quản trị rủi ro đầu tư. Bằng
cách đa dạng hóa, tổ chức có thể giảm thiểu tác động của rủi ro từ một tài sản hay ngành cụ thể.
Giới hạn rủi ro: Thiết lập giới hạn đối với các hoạt động mức độ rủi ro cao một cách để
kiểm soát rủi ro hiệu quả. Chẳng hạn, các ngân hàng thường giới hạn tín dụng đối với từng
khách hàng hoặc từng ngành để tránh tình trạng rủi ro tập trung.
Quản lý vốn: Đối với các tổ chức tài chính, việc duy trì một tỷ lệ vốn an toàn theo yêu cầu của
Basel III cách để đảm bảo rằng ngân hàng đủ khả năng chịu đựng tổn thất tiếp tục hoạt
động trong trường hợp rủi ro xảy ra.
4. Nhược điểm của việc chỉ dựa vào phòng ngừa rủi ro
Nếu chỉ dựa vào các công cụ phòng ngừa rủi ro như phái sinh để quản trị rủi ro, các tổ chức tài
chính có thể gặp một số nhược điểm:
Chi phí cao: Phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là thông qua các công cụ phái sinh, có thể tốn m, ảnh
hưởng đến lợi nhuận ròng của tổ chức. Ngoài ra, một số công cụ phòng ngừa như quyền chọn
chi phí cao hơn đáng kể so với các công cụ khác.
Tính không chắc chắn: Các công cụ phái sinh không loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ giảm thiểu
nó. Thậm chí, trong một số trường hợp, việc sử dụng phái sinh có thể tạo ra các rủi ro mới như rủi
ro thanh khoản hoặc rủi ro đối tác (counterparty risk) nếu đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng.
lOMoARcPSD| 58564916
Giới hạn trong quản trị rủi ro: Một số loại rủi ro không thể được phòng ngừa hoàn toàn, chẳng
hạn như rủi ro pháp hoặc rủi ro hoạt động (liên quan đến hệ thống, quy trình, hoặc con người).
Đối với những loại rủi ro này, phòng ngừa rủi ro không thực sự hiệu quả cần các biện pháp
quản lý và giám sát chặt chẽ.
5. Tích hợp phòng ngừa rủi ro và hạn chế rủi ro trong quản trị rủi ro toàn diện
Trong một hình quản trị rủi ro toàn diện, các tổ chức tài chính cần kết hợp cả biện pháp
phòng ngừa hạn chế rủi ro. Phòng ngừa rủi ro giúp tổ chức giảm thiểu thiệt hại trong các tình
huống biến động bất thường, trong khi hạn chế rủi ro tạo nền tảng an toàn để rủi ro không xảy ra
ngay từ đầu.
Chẳng hạn, một ngân hàng có thể áp dụng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất cho danh mục
nợ bằng cách sử dụng các hợp đồng hoán đổi lãi suất, đồng thời thiết lập giới hạn cho vay đối với
từng ngành hoặc từng loại tài sản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Kết hợp hai biện pháp này giúp
ngân hàng bảo vệ lợi nhuận và duy trì mức độ an toàn vốn, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của các
quy định tài chính quốc tế như Basel III.
6. Kết luận
Quan điểm “Phòng ngừa rủi ro chính hạn chế rủi ro” đúng một phần, nhưng chưa phản ánh
đầy đủ sự phức tạp trong quản trị rủi ro tài chính. Phòng ngừa rủi ro là một trong những cách thức
để giảm thiểu tác động của rủi ro, nhưng không phải là cách duy nhất cũng không thể thay thế
hoàn toàn cho các biện pháp hạn chế rủi ro. Để quản rủi ro hiệu quả, tổ chức tài chính cần áp
dụng một chiến lược tổng thể kết hợp cả phòng ngừa hạn chế rủi ro, từ đó tạo ra một môi trường
tài chính an toàn và bền vững trong dài hạn.
Câu 2 Quản trị RRTD trong NHTM là quản trị EL hay UL? Hãy phân tích lý do?
Vì sao quản trị RRTD tập trung vào UL hơn là EL?
lOMoARcPSD| 58564916
Quy định quản lý vốn theo Basel tập trung vào UL
Các quy định quốc tế về an toàn vốn như Basel II và Basel III tập trung nhiều vào việc quản trị
UL. Theo các quy định này, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có tối thiểu để đảm bảo có khả
năng đối phó với những rủi ro tín dụng bất ngờ, thay vì chỉ dựa vào dự phòng cho các khoản lỗ dự
kiến. Basel yêu cầu các ngân hàng phải có vốn tự có không chỉ để trang trải EL mà còn để đối phó
với UL, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng trước các biến động lớn.
d. UL có tính không chắc chắn và ảnh hưởng lớn hơn đến ngân hàng
UL tính không chắc chắn cao khó dự đoán chính xác, đặc biệt trong các tình huống kinh
tế vĩ mô không ổn định. Trong các cuộc khủng hoảng tài chính, UL có thể tăng mạnh và gây rủi ro
mất khả năng thanh khoản hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng. Do đó, việc quản trị RRTD hướng
đến UL là cần thiết để đảm bảo ngân hàng có đủ khả năng chịu đựng trước các rủi ro bất ngờ này.
Đề 4
Câu 1 Hãy giải thích sở để NHTM lựa chọn sở trọng số đối với tiêu chí tỷ lệ đòn
bẩy” trong hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ khách ng doanh nghiệp của NHTM Tầm quan
trọng của tỷ lệ đòn bẩy:
Tỷ lệ đòn bẩy phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong cấu vốn, thường được
đo bằng tỷ số Nợ phải trả/Tổng tài sản hoặc Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu.
Đây là yếu tố then chốt để đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro tài chính của doanh nghiệp, mức
độ phụ thuộc vào vốn vay và khả năng thanh toán nợ.
lOMoARcPSD| 58564916
Lý do sử dụng trong chấm điểm tín dụng:
Đánh giá khả năng thanh toán: Tỷ lệ đòn bẩy cao cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều
vào vốn vay, tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán khi dòng tiền bị gián đoạn.
Rủi ro tín dụng: Doanh nghiệp với tỷ lệ đòn bẩy cao thường bị coi là rủi ro hơn, đặc biệt
trong trường hợp biến động kinh tế hoặc lãi suất tăng.
Khả năng quản lý tài chính: Tỷ lệ này còn phản ánh cách doanh nghiệp cân đối vốn chủ
sở hữu và nợ vay, thể hiện năng lực quản trị tài chính.
Cơ sở trọng số đối với tiêu chí “Tỷ lệ đòn bẩy”:
Tính chất ngành nghề: Trọng số sẽ khác nhau tùy thuộc vào ngành, vì một số ngành như
bất động sản hay xây dựng thường có tỷ lệ đòn bẩy cao hơn sản xuất hoặc dịch vụ.
Quy doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ thường tỷ lệ đòn bẩy cao hơn do hạn chế
vốn chủ sở hữu.
Mức độ rủi ro: NHTM thường áp trọng số lớn hơn với tỷ lệ đòn bẩy khi khách hàng thuộc
nhóm có dòng tiền không ổn định hoặc năng lực quản trị tài chính thấp.
Câu 2 So sánh sự giống và khác nhau khi thực hiện phòng hộ bằng hợp đồng tương lai hợp
đồng kỳ hạn.
Giống nhau giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn
Mục đích phòng hộ: Cả hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn đều được sử dụng nhằm
mục đích phòng hộ rủi ro, tức là giảm thiểu rủi ro về biến động giá cho các bên tham gia.
Bằng cách khóa giá trong tương lai, cả hai hợp đồng giúp người sở hữu thể dự đoán
được chi phí hoặc lợi nhuận của họ.
Nguyên tắc cam kết giao dịch trong tương lai: Cả hai hợp đồng đều u cầu các bên thực
hiện giao dịch mua bán một tài sản tại một thời điểm xác định trong tương lai, với mức
giá đã được thỏa thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Tài sản sở: Cả hai loại hợp đồng thể áp dụng trên nhiều loại tài sản sở như ngoại
tệ, hàng hóa, cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, và lãi suất.
Hợp đồng tương lai
Tiêu chí khác Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
(Future)
Mục đích
Phòng hộ rủi ro và giao dịch
đầu cơ
lOMoARcPSD| 58564916
Cấu trúc
Chuẩn hóa, các điều khoản
do sàn giao dịch quy định
Phương thức giao dịch
Giao dịch trên sàn giao dịch
công khai
Tính thanh khoản
Cao, dễ dàng đóng vị thế
Quản lý rủi ro tín dụng
Trung tâm thanh toán bù trừ
đảm bảo, rủi ro tín dụng thấp
Yêu cầu ký quỹ
Yêu cầu ký quỹ ban đầu
ký quỹ bổ sung
Thanh toán
Đánh dấu theo giá thị trưng
hàng ngày (mark-to-market)
Tính minh bạch
Cao, giá cả và thông tin công
khai trên sàn giao dịch
Đối tượng phù hợp
Phù hợp với các giao dịch
công khai, tiêu chuẩn hóa
Giá trị thị trường
Thay đổi liên tục theo cung
cầu thị trường
Đề 5
Câu 1 giống trên Trình bày mô hình Value at Risk (VAR)? Ứng dụng var trong đo lường
RRLS
Câu 2 Phân tích mối tác động qua lại giữa RRLS và RRTD trong hoạt động của NHTM
Tác động của RRLS đến RRTD:
Chi phí vốn vay tăng: Khi lãi suất tăng, chi phí vốn vay của khách hàng cũng tăng, làm
giảm khả năng thanh toán nợ của họ, dẫn đến nguy cơ gia tăng RRTD.
Giá trị tài sản đảm bảo giảm: Lãi suất tăng thể làm giảm giá trị tài sản đảm bảo, đặc
biệt là bất động sản, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NHTM.
Khả năng tiếp cận vốn giảm: Khi lãi suất cao, doanh nghiệp nhân thkhó tiếp
cận vốn hơn, khiến khả năng trả nợ của các khoản vay hiện tại trở nên khó khăn hơn.
Tác động của RRTD đến RRLS:
Tác động đến thu nhập và thanh khoản: Khi khách hàng không trả được nợ, thu nhập lãi
của NHTM giảm, ảnh hưởng đến khả năng bù đắp chi phí vốn vay, đặc biệt là khi lãi suất
thị trường tăng.
lOMoARcPSD| 58564916
Tăng chi phí quản nxấu: Sự gia tăng nợ xấu (kết quả của RRTD cao) buộc NHTM
phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn để xử nợ, dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong điều
chỉnh lãi suất đầu ra.
Ảnh hưởng tới cấu tài sản: RRTD làm tăng tỷ lệ tài sản rủi ro, buộc ngân hàng phải
giữ lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro, tạo áp lực lên chính sách lãi suất.
Mối quan hệ tương hỗ và vòng xoáy rủi ro:
RRLS và RRTD thường có quan hệ cộng hưởng, khi một rủi ro gia tăng sẽ làm trầm trọng thêm
rủi ro kia. dụ, lãi suất tăng kéo theo gia tăng nợ xấu, từ đó làm giảm khả năng điều chỉnh lãi
suất linh hoạt.
NHTM cần quản lý cả hai rủi ro một cách đồng bộ, thông qua việc dự báo lãi suất, quản lý danh
mục tín dụng đa dạng và kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ.
Đề 6
Câu 1 Trình bày khái niệm, nội dung biện pháp phòng hộ rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn.
Phân biệt hợp đồng Forward và hợp đồng NDF. (câu 1 đề 1)
Câu 2 Trình bày quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại NHTM. Nêu chi tiết nội dung giám sát rủi ro
lOMoARcPSD| 58564916
lOMoARcPSD| 58564916
Đề thi QTRR Đề dùng cho ca 2
Đề 1
Câu 1 Trình bày hình nhạy cảm lãi suất. Phân tích điều kiện áp dụng hình này trong
quản lý RRLS của NHTM
lOMoARcPSD| 58564916
Điều kiện áp dụng mô hình trong quản lý RRLS của NHTM
Câu 2 Quản trị RRTD trong NHTM là quản trị EL hay UL? Hãy phân tích lý do?
Quy định quản lý vốn theo Basel tập trung vào UL
Các quy định quốc tế về an toàn vốn như Basel II và Basel III tập trung nhiều vào việc quản trị
UL. Theo các quy định này, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có tối thiểu để đảm bảo có khả
năng đối phó với những rủi ro tín dụng bất ngờ, thay vì chỉ dựa vào dự phòng cho các khoản lỗ dự
kiến. Basel yêu cầu các ngân hàng phải có vốn tự có không chỉ để trang trải EL mà còn để đối phó
với UL, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng trước các biến động lớn.
d. UL có tính không chắc chắn và ảnh hưởng lớn hơn đến ngân hàng
UL tính không chắc chắn cao khó dự đoán chính xác, đặc biệt trong các tình huống kinh
tế vĩ mô không ổn định. Trong các cuộc khủng hoảng tài chính, UL có thể tăng mạnh và gây rủi ro
lOMoARcPSD| 58564916
mất khả năng thanh khoản hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng. Do đó, việc quản trị RRTD hướng
đến UL là cần thiết để đảm bảo ngân hàng có đủ khả năng chịu đựng trước các rủi ro bất ngờ này.
Đề 2
Câu 1. Hãy giải thích sở để NHTM lựa chọn sở trọng số đối với tiêu chí “tuổi của
khách hàng vay vốn” trong hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân của NHTM
Cơ sở lựa chọn tiêu chí "tuổi của khách hàng"
Tác động đến khả năng thu hồi nợ:
Rủi ro thanh toán: Thường thì, độ tuổi của khách hàng có mối liên hệ với khả năng tài chính và
sự ổn định trong thu nhập. Khách hàng trẻ tuổi (ví dụ, dưới 25) thể chưa sự ổn định trong
công việc hoặc thu nhập, làm tăng rủi ro cho NHTM.
Tình hình gia đình: Đối với khách hàng lớn tuổi, có thể có nhiều trách nhiệm hơn (gia đình, con
cái) nhưng cũng có thể có nguồn tài chính ổn định hơn.
Thống kê và dữ liệu lịch sử:
Các nghiên cứu cho thấy rằng nhóm tuổi khác nhau xu hướng trả nợ khác nhau. dụ, khách
hàng từ 30-50 tuổi thường có tỷ lệ trả nợ cao hơn so với khách hàng trẻ tuổi.
Tính hợp lệ và quy định:
Theo quy định của các cơ quan quản lý, NHTM cần phải đảm bảo rằng họ không phân biệt đối
xử trong việc cấp tín dụng, nhưng việc xem xét tuổi tác có thể được coi là một yếu tố chính trong
việc phân tích rủi ro.
Cơ sở trọng số cho tiêu chí "tuổi của khách hàng"
Phân loại độ tuổi:
NHTM có thể phân loại khách hàng theo các nhóm tuổi như:
Dưới 25 tuổi
25-35 tuổi
36-45 tuổi
46-55 tuổi
Trên 55 tuổi
Xác định trọng số:
lOMoARcPSD| 58564916
Trọng số có thể được xác định dựa trên phân tích dữ liệu lịch sử và mô hình thống kê. Ví dụ:
Dưới 25 tuổi: Trọng số thấp (ví dụ, 1 điểm), do rủi ro cao.
25-35 tuổi: Trọng số trung bình (ví dụ, 3 điểm), do khả năng tài chính có thể tăng.
36-45 tuổi: Trọng số cao (ví dụ, 5 điểm), vì đây thường là độ tuổi có thu nhập ổn định.
46-55 tuổi: Trọng số ơng đối cao (ví dụ, 4 điểm), do họ kinh nghiệm nguồn tài
chính ổn định.
Trên 55 tuổi: Trọng strung bình (ví dụ, 3 điểm), mặc thể thu nhập ổn định
nhưng rủi ro về sức khỏe có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Kiểm tra và điều chỉnh:
NHTM nên thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh trọng số dựa trên tình hình thực tế và kết quả
thanh toán của các nhóm tuổi. Nếu phát hiện rằng khách ng từ độ tuổi nào tỷ lệ nợ xấu cao
hơn, họ có thể điều chỉnh trọng số cho phù hợp.
Câu 2 Trình bày quy trình quản lý rủi ro hối đoái của NHTM. Nêu chi tiết nội dung giám sát.
lOMoARcPSD| 58564916
Đề 3
Câu 1 So sánh phương pháp 6C và phương pháp chấm điểm trong đo lường rủi ro tín dụng
Tiêu chí
Phương pháp 6C
Phương pháp chấm điểm
Phạm vi đánh giá
Toàn diện, bao gồm c yếu tố định
tính và định lượng
Chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng:
dữ liệu
Tính khách quan
Có thể có yếu tố chủ quan trong
đánh giá
Khách quan, dựa trên dữ liệu
Thời gian thực hiện
Thời gian dài hơn
Nhanh chóng
Độ phức tạp
Phức tạp hơn, yêu cầu chuyên môn
Đơn giản hơn, dễ sử dụng
Tính linh hoạt
Linh hoạt, có thể điều chỉnh theo
từng trường hợp
Cố định, dựa trên mô hình đã thiết lập
+CONTROL
Câu 2 Trình bày khái niệm, các chỉ tiêu đo lương rủi ro lãi suất trong NHTM.
Các chỉ tiêu đo lương rủi ro lãi suất:
. Gap Analysis (Phân tích khoảng cách)
Khái niệm: Đo lường sự chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả có lãi suất thay đổi trong các kỳ
hạn khác nhau. Mục tiêu là đánh giá mức độ nhạy cảm của ngân hàng với biến động lãi suất.
lOMoARcPSD| 58564916
Cách tính:
o Gap dương: Nếu tài sản có lãi suất thay đổi cao hơn nợ phải trả, ngân hàng có thể hưởng
lợi khi lãi suất tăng.
o Gap âm: Nếu nợ phải trả có lãi suất thay đổi cao hơn tài sản, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi
lãi suất tăng.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ gap (chênh lệch tỷ lệ tài sản và nợ phải trả trong từng kỳ hạn).
2. Duration (Thời gian đáo hạn)
Khái niệm: Duration đo lường độ nhạy cảm của giá trị tài sản (hoặc nợ) với sự thay đổi lãi suất.
Duration càng dài, tài sản hoặc nợ càng nhạy cảm với thay đổi lãi suất.
Cách tính: Duration được tính theo công thức kết hợp thời gian đáo hạn và mức độ chiết khấu
của dòng tiền trong tương lai.
Chỉ tiêu: Duration Gap, tức là sự chênh lệch giữa duration của tài sản và duration của nợ phải trả.
3. Value at Risk (VaR)
Khái niệm: VaR đo lường tổn thất tối đa có thể xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định, với
xác suất nhất định, do sự thay đổi của lãi suất.
Cách tính: Dự báo mức độ tổn thất lớn nhất có thể xảy ra trong một thời gian với mức độ tin cậy
cụ thể (ví dụ 95% hoặc 99%).
Chỉ tiêu: Mức VaR của ngân hàng phản ánh khả năng tổn thất tối đa trong điều kiện biến động lãi
suất
Đề 4
Câu 1 Hãy giải thích cơ sở để NHTM lựa chọn sở trọng số đối với tiêu chí lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng vay vốn” trong hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp của NHTM.
Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay vốn một trong những tiêu chí quan trọng trong hệ thống
chấm điểm tín dụng của ngân hàng, bởi ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của
doanh nghiệp. Việc lựa chọn tiêu chí này dựa trên các yếu tố sau:
1. Mức độ ổn định của ngành: Các ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi biến động kinh tế
như ngành dịch vụ công cộng hoặc y tế sẽ có rủi ro tín dụng thấp hơn, do đó được đánh giá tốt
hơn. Ngược lại, các ngành dễ bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế như bất động sản hoặc dầu khí s
có rủi ro cao hơn.
2. Khả năng sinh lời và khả năng thanh toán: Lĩnh vực kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tạo ra dòng tiền và thanh toán nợ của khách hàng. Những ngành có biên lợi nhuận cao, nhu
cầu ổn định (như công nghệ, y tế) thường được xem là ít rủi ro hơn.
3. Cơ hội tăng trưởng: Các ngành đang phát triển hoặc có tiềm năng tăng trưởng mạnh, như công
nghệ hoặc năng lượng tái tạo, có thể mang lại cơ hội tốt cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn và
lợi nhuận cao từ các khoản vay.
Cơ sở trọng số:
lOMoARcPSD| 58564916
Trọng số của tiêu chí này được xác định dựa trên sự đánh giá rủi ro và tiềm năng của từng ngành.
Ngành có rủi ro thấp (như tiêu dùng, y tế) sẽ có trọng số cao hơn trong chấm điểm tín dụng, phản
ánh mức độ an toàn và ổn định của các khoản vay.
Các ngành có tính rủi ro cao hoặc biến động mạnh như bất động sản, khai khoáng, sẽ có trọng số
thấp hơn để bù đắp cho rủi ro tiềm ẩn.
Câu 2 Phân tích mối tác động qua lại giữa RRLS và RRTD trong hoạt động của NHTM
a. Ảnh hưởng của RRLS đến RRTD
Tăng lãi suất:
Khi lãi suất tăng, chi phí vay vốn của khách hàng cũng sẽ tăng theo. Điều này thể dẫn đến
tình trạng khó khăn tài chính cho khách hàng, đặc biệt là những người có thu nhập không ổn định
hoặc đang phải đối mặt với nhiều khoản vay khác.
Kết quả là, khả năng thanh toán nợ của khách hàng giảm, làm gia tăng RRTD cho NHTM.
Giảm lãi suất:
Ngược lại, nếu lãi suất giảm, chi phí vay vốn sẽ giảm, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng trả
nợ hơn. Điều này có thể dẫn đến giảm RRTD cho ngân hàng.
Tuy nhiên, lãi suất thấp kéo dàithể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng từ cho vay, gây
ra áp lực lên hệ thống tài chính.
b. Ảnh hưởng của RRTD đến RRLS
Tăng nợ xấu:
Khi tỷ lệ nợ xấu gia ng do khách hàng không trả nợ, NHTM sẽ phải đối mặt với những tổn
thất tài chính. Điều nàythể buộc ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất cho vay lên cao hơn để
đắp cho rủi ro cao hơn.
Tăng lãi suất thể dẫn đến việc khách hàng không thể vay thêm, m giảm doanh thu từ cho
vay và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tác động lên danh mục cho vay:
Nếu NHTM nhận thấy một số ngành hoặc nhóm khách hàng tỷ lệ RRTD cao, ngân hàng
thể điều chỉnh lãi suất cho vay hoặc hạn chế cho vay đối với các đối tượng này. Điều này thể
làm giảm cạnh tranh và ảnh hưởng đến việc tạo ra lợi nhuận trong dài hạn.
lOMoARcPSD| 58564916
Đề 5
Câu 1 Phân tích mối tác động qua lại giữa RRLS và Rủi ro hối đoái trong hoạt động của
NHTM
a. Ảnh hưởng của RRLS đến rủi ro hối đoái
Biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái:
Khi lãi suất tăng, thường đồng tiền của quốc gia lãi suất cao sẽ thu hút dòng vốn đầu từ
nước ngoài, làm tăng giá trị đồng tiền đó. Điều này có thể dẫn đến biến động trong tỷ giá hối đoái.
Ngược lại, khi i suất giảm, thể dẫn đến sgiảm giá trị của đồng tiền tạo ra rủi ro hối
đoái cho các khoản đầu tư hoặc khoản vay bằng ngoại tệ.
Chi phí vay mượn:
Tăng lãi suất có thể làm cho chi phí vay mượn bằng ngoại tệ tăng lên. Điều này ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng có khoản vay ngoại tệ, dẫn đến rủi ro tín dụng và tăng thêm rủi ro
hối đoái nếu tỷ giá không ổn định.
b. Ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến RRLS
Dòng vốn đầu tư:
Biến động tỷ giá hối đoái thể m thay đổi dòng vốn đầu vào quốc gia. Nếu nhà đầu
cảm thấy rủi ro hối đoái cao, họ có thể rút vốn đầu tư ra khỏi thị trường, dẫn đến việc NHTM phải
điều chỉnh lãi suất để thu hút vốn trở lại.
Sự thay đổi trong dòng vốn đầu tư có thể ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và huy động vốn của
NHTM.
Tác động đến giá trị tài sản:
Nếu NHTM có nhiều tài sản hoặc nợ phải trả bằng ngoại tệ, biến động tỷ giá hối đoái thể ảnh
hưởng đến giá trị tài sản nợ của ngân ng. Điều này thể dẫn đến việc điều chỉnh i suất
nhằm bù đắp cho rủi ro tài chính phát sinh từ biến động tỷ giá.
Câu 2 Trình bày mô hình thời lượng. Phân tích điều kiện áp dụng mô hình này trong quản lý
RRLS của NHTM
lOMoARcPSD| 58564916
Đề 6
Câu 1 Trình bày quy trình quản rủi ro tín dụng của NHTM. Nêu chi tiết nội dung xử nợ
có vấn đề.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916
Đề thi QTRR Đề dùng cho ca 1 Đề 1
Câu 1 Nêu khái niệm rủi ro, khái niệm rủi ro tài chính. Bình luận ý kiến về “ xử lý rủi ro tín dụng của NHTM” KN:
Bình luận: Xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một quy trình quan
trọng nhằm đảm bảo an toàn tài chính và duy trì khả năng hoạt động ổn định của các ngân hàng.
Việc xử lý rủi ro tín dụng trong NHTM được thực hiện thông qua một quy trình chặt chẽ bao gồm
các giai đoạn trước, trong, và sau giao dịch. Điều này đòi hỏi sự tham gia của các bộ phận chuyên
trách để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng được đánh giá và kiểm soát hiệu quả.
Một yếu tố quan trọng trong xử lý rủi ro tín dụng là tận dụng các cơ chế giám sát bên ngoài,
chẳng hạn như kiểm toán độc lập và sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Ví dụ, chiến
lược quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Á Châu (ACB) là “chỉ tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát
được rủi ro”. Điều này cho thấy việc tăng trưởng tín dụng luôn đi kèm với các biện pháp kiểm soát
rủi ro chặt chẽ nhằm ngăn chặn các tình huống tín dụng xấu có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cấu trúc quản lý rủi ro được tổ chức một cách hệ thống, từ hội đồng quản trị, ban
điều hành, đến các chi nhánh và đơn vị thành viên. Hội đồng quản trị đưa ra các quyết định chính
sách, ban điều hành triển khai thực hiện và giám sát, còn các chi nhánh thực hiện các biện pháp lOMoAR cPSD| 58564916
phòng ngừa và kiểm soát rủi ro trong quá trình cho vay và thu hồi nợ. Điều này giúp tạo ra một
quy trình giám sát khép kín, đảm bảo rằng tất cả các cấp bậc trong ngân hàng đều có vai trò cụ thể
trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, các quy định chung của Basel II cũng được áp dụng để quản trị rủi ro. Theo Basel II,
NHTM phải tuân thủ ba trụ cột quản trị rủi ro: (1) yêu cầu vốn tối thiểu, (2) giám sát của thanh tra,
và (3) áp lực thị trường. Điều này có nghĩa là NHTM cần xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro nội
bộ, tuân thủ các yêu cầu của cơ quan giám sát và tăng cường minh bạch thông tin để giảm thiểu
tác động của rủi ro tín dụng.
Nhìn chung, quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM đòi hỏi một cơ chế giám sát chặt chẽ, phối
hợp giữa các bộ phận nội bộ và sự giám sát từ bên ngoài để đảm bảo rằng các rủi ro luôn trong tầm
kiểm soát. Điều này không chỉ giúp ngân hàng bảo vệ tài sản của mình mà còn góp phần duy trì
niềm tin của khách hàng và đối tác.
Câu 2 Trình bày khái niệm, nội dung biện pháp phòng hộ rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn.
Phân biệt hợp đồng Forward và hợp đồng NDF. Đặc
Hợp đồng NDF (Non-Deliverable Hợp đồng Forward điểm Forward) lOMoAR cPSD| 58564916 Đặc
Là hợp đồng kỳ hạn truyền thống, yêu
Là hợp đồng không yêu cầu giao dịch
thật, chỉ thanh toán phần chênh lệch
điểm cơ cầu thanh toán và thực hiện toàn bộ giao
giữa giá kỳ hạn và giá thị trường tại bản
dịch vào ngày đáo hạn. ngày đáo hạn. Giao
Thực hiện giao dịch chuyển giao tài sản
Thanh toán khoản chênh lệch giữa dịch và
(hoặc khoản vay) tại ngày đáo hạn với
giá thỏa thuận và giá thị trường mà thanh
mức giá kỳ hạn đã thỏa thuận.
không có chuyển giao tài sản thực sự. toán
Được sử dụng rộng rãi trên các thị
Phổ biến tại các thị trường có hạn chế Sử dụng
trường có thanh khoản cao và dễ dàng
về thanh khoản hoặc hạn chế ngoại phổ biến
thực hiện chuyển giao tài sản.
hối, như thị trường mới nổi.
Thường có rủi ro tín dụng giữa các bên,
Ít rủi ro tín dụng hơn vì chỉ cần thanh
Rủi ro tín đặc biệt trong trường hợp không có bảo
toán chênh lệch và không yêu cầu dụng
hiểm hoặc hợp đồng không được giao
thanh toán toàn bộ giá trị danh nghĩa dịch qua sàn trung gian. của hợp đồng. Đề 2
Câu 1 Trình bày quy trình quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Nêu chi tiết nội dung “ kiểm soát rủi ro” 
Câu 2 Trình bày mô hình Value at Risk (VAR)? Ứng dụng var trong đo lường RRLS lOMoAR cPSD| 58564916 Mô hình VaR: Ứng dụng đo LS: Đề 3
Câu 1 Nêu khái niệm rủi ro, khái niệm rủi ro tài chính (giống đề 1). Bình luận ý kiến “ phòng
ngừa rủi ro chính là hạn chế rủi ro”
Phòng ngừa rủi ro và hạn chế rủi ro – Sự khác biệt
Phòng ngừa rủi ro là các biện pháp mà doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính áp dụng nhằm giảm
thiểu hoặc bù đắp thiệt hại do các biến động không mong muốn của thị trường gây ra. Phòng ngừa
rủi ro không loại bỏ rủi ro hoàn toàn mà là một biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
rủi ro lên hoạt động tài chính. Phương pháp này thường sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng tương lai (futures), quyền chọn (options) và hoán đổi (swaps).
Hạn chế rủi ro, mặt khác, là việc giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro bằng cách tránh các yếu tố
rủi ro ngay từ đầu hoặc điều chỉnh các yếu tố gây rủi ro. Đối với các tổ chức tài chính, hạn chế rủi
ro có thể bao gồm việc đặt ra các giới hạn cho vay, lựa chọn các khoản đầu tư ít biến động hơn,
hoặc hạn chế giao dịch trong các thị trường dễ biến động. lOMoAR cPSD| 58564916
2. Sự liên hệ giữa phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Mặc dù hai khái niệm này có sự khác biệt, chúng lại bổ trợ lẫn nhau trong quản trị rủi ro tài
chính. Phòng ngừa rủi ro là một trong các công cụ giúp hạn chế tác động của rủi ro, nhưng không
hoàn toàn thay thế cho các biện pháp hạn chế rủi ro trực tiếp. Ví dụ, một ngân hàng có thể phòng
ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps), nhưng đồng thời vẫn phải
đặt ra các hạn mức tín dụng và kiểm soát tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng trực tiếp từ khách hàng.
3. Phòng ngừa rủi ro có phải là cách duy nhất để hạn chế rủi ro?
Trong thực tế, phòng ngừa rủi ro là một biện pháp quan trọng nhưng không phải là cách duy
nhất để hạn chế rủi ro. Để quản trị rủi ro một cách toàn diện, các tổ chức tài chính thường kết hợp
nhiều chiến lược khác nhau, bao gồm:
Đa dạng hóa danh mục đầu tư: Đây là phương pháp phổ biến trong quản trị rủi ro đầu tư. Bằng
cách đa dạng hóa, tổ chức có thể giảm thiểu tác động của rủi ro từ một tài sản hay ngành cụ thể.
Giới hạn rủi ro: Thiết lập giới hạn đối với các hoạt động có mức độ rủi ro cao là một cách để
kiểm soát rủi ro hiệu quả. Chẳng hạn, các ngân hàng thường có giới hạn tín dụng đối với từng
khách hàng hoặc từng ngành để tránh tình trạng rủi ro tập trung.
Quản lý vốn: Đối với các tổ chức tài chính, việc duy trì một tỷ lệ vốn an toàn theo yêu cầu của
Basel III là cách để đảm bảo rằng ngân hàng có đủ khả năng chịu đựng tổn thất và tiếp tục hoạt
động trong trường hợp rủi ro xảy ra.
4. Nhược điểm của việc chỉ dựa vào phòng ngừa rủi ro
Nếu chỉ dựa vào các công cụ phòng ngừa rủi ro như phái sinh để quản trị rủi ro, các tổ chức tài
chính có thể gặp một số nhược điểm:
Chi phí cao: Phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là thông qua các công cụ phái sinh, có thể tốn kém, ảnh
hưởng đến lợi nhuận ròng của tổ chức. Ngoài ra, một số công cụ phòng ngừa như quyền chọn có
chi phí cao hơn đáng kể so với các công cụ khác.
Tính không chắc chắn: Các công cụ phái sinh không loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ giảm thiểu
nó. Thậm chí, trong một số trường hợp, việc sử dụng phái sinh có thể tạo ra các rủi ro mới như rủi
ro thanh khoản hoặc rủi ro đối tác (counterparty risk) nếu đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. lOMoAR cPSD| 58564916
Giới hạn trong quản trị rủi ro: Một số loại rủi ro không thể được phòng ngừa hoàn toàn, chẳng
hạn như rủi ro pháp lý hoặc rủi ro hoạt động (liên quan đến hệ thống, quy trình, hoặc con người).
Đối với những loại rủi ro này, phòng ngừa rủi ro không thực sự hiệu quả mà cần các biện pháp
quản lý và giám sát chặt chẽ.
5. Tích hợp phòng ngừa rủi ro và hạn chế rủi ro trong quản trị rủi ro toàn diện
Trong một mô hình quản trị rủi ro toàn diện, các tổ chức tài chính cần kết hợp cả biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Phòng ngừa rủi ro giúp tổ chức giảm thiểu thiệt hại trong các tình
huống biến động bất thường, trong khi hạn chế rủi ro tạo nền tảng an toàn để rủi ro không xảy ra ngay từ đầu.
Chẳng hạn, một ngân hàng có thể áp dụng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất cho danh mục
nợ bằng cách sử dụng các hợp đồng hoán đổi lãi suất, đồng thời thiết lập giới hạn cho vay đối với
từng ngành hoặc từng loại tài sản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Kết hợp hai biện pháp này giúp
ngân hàng bảo vệ lợi nhuận và duy trì mức độ an toàn vốn, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của các
quy định tài chính quốc tế như Basel III. 6. Kết luận
Quan điểm “Phòng ngừa rủi ro chính là hạn chế rủi ro” đúng một phần, nhưng chưa phản ánh
đầy đủ sự phức tạp trong quản trị rủi ro tài chính. Phòng ngừa rủi ro là một trong những cách thức
để giảm thiểu tác động của rủi ro, nhưng không phải là cách duy nhất và cũng không thể thay thế
hoàn toàn cho các biện pháp hạn chế rủi ro. Để quản lý rủi ro hiệu quả, tổ chức tài chính cần áp
dụng một chiến lược tổng thể kết hợp cả phòng ngừa và hạn chế rủi ro, từ đó tạo ra một môi trường
tài chính an toàn và bền vững trong dài hạn.
Câu 2 Quản trị RRTD trong NHTM là quản trị EL hay UL? Hãy phân tích lý do?
Vì sao quản trị RRTD tập trung vào UL hơn là EL? lOMoAR cPSD| 58564916
Quy định quản lý vốn theo Basel tập trung vào UL
Các quy định quốc tế về an toàn vốn như Basel II và Basel III tập trung nhiều vào việc quản trị
UL. Theo các quy định này, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có tối thiểu để đảm bảo có khả
năng đối phó với những rủi ro tín dụng bất ngờ, thay vì chỉ dựa vào dự phòng cho các khoản lỗ dự
kiến. Basel yêu cầu các ngân hàng phải có vốn tự có không chỉ để trang trải EL mà còn để đối phó
với UL, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng trước các biến động lớn.
d. UL có tính không chắc chắn và ảnh hưởng lớn hơn đến ngân hàng
UL có tính không chắc chắn cao và khó dự đoán chính xác, đặc biệt trong các tình huống kinh
tế vĩ mô không ổn định. Trong các cuộc khủng hoảng tài chính, UL có thể tăng mạnh và gây rủi ro
mất khả năng thanh khoản hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng. Do đó, việc quản trị RRTD hướng
đến UL là cần thiết để đảm bảo ngân hàng có đủ khả năng chịu đựng trước các rủi ro bất ngờ này. Đề 4
Câu 1 Hãy giải thích cơ sở để NHTM lựa chọn và cơ sở trọng số đối với tiêu chí “ tỷ lệ đòn
bẩy” trong hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của NHTM Tầm quan
trọng của tỷ lệ đòn bẩy:
Tỷ lệ đòn bẩy phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong cơ cấu vốn, thường được
đo bằng tỷ số Nợ phải trả/Tổng tài sản hoặc Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu.
Đây là yếu tố then chốt để đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro tài chính của doanh nghiệp, mức
độ phụ thuộc vào vốn vay và khả năng thanh toán nợ. lOMoAR cPSD| 58564916
Lý do sử dụng trong chấm điểm tín dụng:
• Đánh giá khả năng thanh toán: Tỷ lệ đòn bẩy cao cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều
vào vốn vay, tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán khi dòng tiền bị gián đoạn.
• Rủi ro tín dụng: Doanh nghiệp với tỷ lệ đòn bẩy cao thường bị coi là rủi ro hơn, đặc biệt
trong trường hợp biến động kinh tế hoặc lãi suất tăng.
• Khả năng quản lý tài chính: Tỷ lệ này còn phản ánh cách doanh nghiệp cân đối vốn chủ
sở hữu và nợ vay, thể hiện năng lực quản trị tài chính.
Cơ sở trọng số đối với tiêu chí “Tỷ lệ đòn bẩy”:
• Tính chất ngành nghề: Trọng số sẽ khác nhau tùy thuộc vào ngành, vì một số ngành như
bất động sản hay xây dựng thường có tỷ lệ đòn bẩy cao hơn sản xuất hoặc dịch vụ.
• Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ thường có tỷ lệ đòn bẩy cao hơn do hạn chế vốn chủ sở hữu.
• Mức độ rủi ro: NHTM thường áp trọng số lớn hơn với tỷ lệ đòn bẩy khi khách hàng thuộc
nhóm có dòng tiền không ổn định hoặc năng lực quản trị tài chính thấp.
Câu 2 So sánh sự giống và khác nhau khi thực hiện phòng hộ bằng hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn.
Giống nhau giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn
• Mục đích phòng hộ: Cả hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn đều được sử dụng nhằm
mục đích phòng hộ rủi ro, tức là giảm thiểu rủi ro về biến động giá cho các bên tham gia.
Bằng cách khóa giá trong tương lai, cả hai hợp đồng giúp người sở hữu có thể dự đoán
được chi phí hoặc lợi nhuận của họ.
• Nguyên tắc cam kết giao dịch trong tương lai: Cả hai hợp đồng đều yêu cầu các bên thực
hiện giao dịch mua bán một tài sản tại một thời điểm xác định trong tương lai, với mức
giá đã được thỏa thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng.
• Tài sản cơ sở: Cả hai loại hợp đồng có thể áp dụng trên nhiều loại tài sản cơ sở như ngoại
tệ, hàng hóa, cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, và lãi suất.
Hợp đồng tương lai Tiêu chí khác
Hợp đồng kỳ hạn (Forward) (Future) Mục đích
Phòng hộ rủi ro về biến động giá
Phòng hộ rủi ro và giao dịch trong tương lai đầu cơ lOMoAR cPSD| 58564916 Cấu trúc
Phi tiêu chuẩn, linh hoạt, các điều
Chuẩn hóa, các điều khoản
khoản do hai bên tự thỏa thuận
do sàn giao dịch quy định
Phương thức giao dịch Giao dịch qua quầy (OTC)
Giao dịch trên sàn giao dịch công khai Tính thanh khoản
Thấp, khó chuyển nhượng
Cao, dễ dàng đóng vị thế
Trung tâm thanh toán bù trừ
Quản lý rủi ro tín dụng
Không có trung gian thanh toán, rủi ro tín dụng cao
đảm bảo, rủi ro tín dụng thấp Yêu cầu ký quỹ Không yêu cầu ký quỹ
Yêu cầu ký quỹ ban đầu và ký quỹ bổ sung
Đánh dấu theo giá thị trường Thanh toán
Thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hàng ngày (mark-to-market)
Cao, giá cả và thông tin công Tính minh bạch
Thấp, giá và điều khoản không công khai khai trên sàn giao dịch
Phù hợp với các giao dịch
Đối tượng phù hợp
Phù hợp cho các giao dịch đặc thù, không tiêu chuẩn hóa
công khai, tiêu chuẩn hóa
Xác định theo thỏa thuận giữa hai
Thay đổi liên tục theo cung
Giá trị thị trường bên cầu thị trường Đề 5
Câu 1 giống trên Trình bày mô hình Value at Risk (VAR)? Ứng dụng var trong đo lường RRLS
Câu 2 Phân tích mối tác động qua lại giữa RRLS và RRTD trong hoạt động của NHTM
Tác động của RRLS đến RRTD:
• Chi phí vốn vay tăng: Khi lãi suất tăng, chi phí vốn vay của khách hàng cũng tăng, làm
giảm khả năng thanh toán nợ của họ, dẫn đến nguy cơ gia tăng RRTD.
• Giá trị tài sản đảm bảo giảm: Lãi suất tăng có thể làm giảm giá trị tài sản đảm bảo, đặc
biệt là bất động sản, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NHTM.
• Khả năng tiếp cận vốn giảm: Khi lãi suất cao, doanh nghiệp và cá nhân có thể khó tiếp
cận vốn hơn, khiến khả năng trả nợ của các khoản vay hiện tại trở nên khó khăn hơn.
Tác động của RRTD đến RRLS:
• Tác động đến thu nhập và thanh khoản: Khi khách hàng không trả được nợ, thu nhập lãi
của NHTM giảm, ảnh hưởng đến khả năng bù đắp chi phí vốn vay, đặc biệt là khi lãi suất thị trường tăng. lOMoAR cPSD| 58564916
• Tăng chi phí quản lý nợ xấu: Sự gia tăng nợ xấu (kết quả của RRTD cao) buộc NHTM
phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn để xử lý nợ, dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong điều
chỉnh lãi suất đầu ra.
• Ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản: RRTD làm tăng tỷ lệ tài sản rủi ro, buộc ngân hàng phải
giữ lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro, tạo áp lực lên chính sách lãi suất.
Mối quan hệ tương hỗ và vòng xoáy rủi ro:
RRLS và RRTD thường có quan hệ cộng hưởng, khi một rủi ro gia tăng sẽ làm trầm trọng thêm
rủi ro kia. Ví dụ, lãi suất tăng kéo theo gia tăng nợ xấu, từ đó làm giảm khả năng điều chỉnh lãi suất linh hoạt.
NHTM cần quản lý cả hai rủi ro một cách đồng bộ, thông qua việc dự báo lãi suất, quản lý danh
mục tín dụng đa dạng và kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ. Đề 6
Câu 1 Trình bày khái niệm, nội dung biện pháp phòng hộ rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn.
Phân biệt hợp đồng Forward và hợp đồng NDF. (câu 1 đề 1)
Câu 2 Trình bày quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại NHTM. Nêu chi tiết nội dung giám sát rủi ro lOMoAR cPSD| 58564916 lOMoAR cPSD| 58564916
Đề thi QTRR Đề dùng cho ca 2 Đề 1
Câu 1 Trình bày mô hình nhạy cảm lãi suất. Phân tích điều kiện áp dụng mô hình này trong quản lý RRLS của NHTM lOMoAR cPSD| 58564916
Điều kiện áp dụng mô hình trong quản lý RRLS của NHTM
Câu 2 Quản trị RRTD trong NHTM là quản trị EL hay UL? Hãy phân tích lý do?
Quy định quản lý vốn theo Basel tập trung vào UL
Các quy định quốc tế về an toàn vốn như Basel II và Basel III tập trung nhiều vào việc quản trị
UL. Theo các quy định này, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có tối thiểu để đảm bảo có khả
năng đối phó với những rủi ro tín dụng bất ngờ, thay vì chỉ dựa vào dự phòng cho các khoản lỗ dự
kiến. Basel yêu cầu các ngân hàng phải có vốn tự có không chỉ để trang trải EL mà còn để đối phó
với UL, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng trước các biến động lớn.
d. UL có tính không chắc chắn và ảnh hưởng lớn hơn đến ngân hàng
UL có tính không chắc chắn cao và khó dự đoán chính xác, đặc biệt trong các tình huống kinh
tế vĩ mô không ổn định. Trong các cuộc khủng hoảng tài chính, UL có thể tăng mạnh và gây rủi ro lOMoAR cPSD| 58564916
mất khả năng thanh khoản hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng. Do đó, việc quản trị RRTD hướng
đến UL là cần thiết để đảm bảo ngân hàng có đủ khả năng chịu đựng trước các rủi ro bất ngờ này. Đề 2
Câu 1. Hãy giải thích cơ sở để NHTM lựa chọn và cơ sở trọng số đối với tiêu chí “tuổi của
khách hàng vay vốn” trong hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân của NHTM
Cơ sở lựa chọn tiêu chí "tuổi của khách hàng"
Tác động đến khả năng thu hồi nợ:
Rủi ro thanh toán: Thường thì, độ tuổi của khách hàng có mối liên hệ với khả năng tài chính và
sự ổn định trong thu nhập. Khách hàng trẻ tuổi (ví dụ, dưới 25) có thể chưa có sự ổn định trong
công việc hoặc thu nhập, làm tăng rủi ro cho NHTM.
Tình hình gia đình: Đối với khách hàng lớn tuổi, có thể có nhiều trách nhiệm hơn (gia đình, con
cái) nhưng cũng có thể có nguồn tài chính ổn định hơn.
Thống kê và dữ liệu lịch sử:
Các nghiên cứu cho thấy rằng nhóm tuổi khác nhau có xu hướng trả nợ khác nhau. Ví dụ, khách
hàng từ 30-50 tuổi thường có tỷ lệ trả nợ cao hơn so với khách hàng trẻ tuổi.
Tính hợp lệ và quy định:
Theo quy định của các cơ quan quản lý, NHTM cần phải đảm bảo rằng họ không phân biệt đối
xử trong việc cấp tín dụng, nhưng việc xem xét tuổi tác có thể được coi là một yếu tố chính trong việc phân tích rủi ro.
Cơ sở trọng số cho tiêu chí "tuổi của khách hàng" Phân loại độ tuổi:
NHTM có thể phân loại khách hàng theo các nhóm tuổi như: • Dưới 25 tuổi • 25-35 tuổi • 36-45 tuổi • 46-55 tuổi • Trên 55 tuổi Xác định trọng số: lOMoAR cPSD| 58564916
Trọng số có thể được xác định dựa trên phân tích dữ liệu lịch sử và mô hình thống kê. Ví dụ:
• Dưới 25 tuổi: Trọng số thấp (ví dụ, 1 điểm), do rủi ro cao.
• 25-35 tuổi: Trọng số trung bình (ví dụ, 3 điểm), do khả năng tài chính có thể tăng.
• 36-45 tuổi: Trọng số cao (ví dụ, 5 điểm), vì đây thường là độ tuổi có thu nhập ổn định.
• 46-55 tuổi: Trọng số tương đối cao (ví dụ, 4 điểm), do họ có kinh nghiệm và nguồn tài chính ổn định.
• Trên 55 tuổi: Trọng số trung bình (ví dụ, 3 điểm), mặc dù có thể có thu nhập ổn định
nhưng rủi ro về sức khỏe có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Kiểm tra và điều chỉnh:
NHTM nên thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh trọng số dựa trên tình hình thực tế và kết quả
thanh toán của các nhóm tuổi. Nếu phát hiện rằng khách hàng từ độ tuổi nào có tỷ lệ nợ xấu cao
hơn, họ có thể điều chỉnh trọng số cho phù hợp.
Câu 2 Trình bày quy trình quản lý rủi ro hối đoái của NHTM. Nêu chi tiết nội dung giám sát. lOMoAR cPSD| 58564916 Đề 3
Câu 1 So sánh phương pháp 6C và phương pháp chấm điểm trong đo lường rủi ro tín dụng Tiêu chí Phương pháp 6C
Phương pháp chấm điểm
Chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng: Phạm vi đánh giá
Toàn diện, bao gồm cả yếu tố định tính và định lượng dữ liệu Tính khách quan
Có thể có yếu tố chủ quan trong đánh giá
Khách quan, dựa trên dữ liệu
Thời gian thực hiện Thời gian dài hơn Nhanh chóng Độ phức tạp
Phức tạp hơn, yêu cầu chuyên môn Đơn giản hơn, dễ sử dụng Tính linh hoạt
Linh hoạt, có thể điều chỉnh theo từng trường hợp
Cố định, dựa trên mô hình đã thiết lập +CONTROL
Câu 2 Trình bày khái niệm, các chỉ tiêu đo lương rủi ro lãi suất trong NHTM.
Các chỉ tiêu đo lương rủi ro lãi suất:
. Gap Analysis (Phân tích khoảng cách)
Khái niệm: Đo lường sự chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả có lãi suất thay đổi trong các kỳ
hạn khác nhau. Mục tiêu là đánh giá mức độ nhạy cảm của ngân hàng với biến động lãi suất. lOMoAR cPSD| 58564916 • Cách tính:
o Gap dương: Nếu tài sản có lãi suất thay đổi cao hơn nợ phải trả, ngân hàng có thể hưởng lợi khi lãi suất tăng.
o Gap âm: Nếu nợ phải trả có lãi suất thay đổi cao hơn tài sản, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng. •
Chỉ tiêu: Tỷ lệ gap (chênh lệch tỷ lệ tài sản và nợ phải trả trong từng kỳ hạn).
2. Duration (Thời gian đáo hạn)
Khái niệm: Duration đo lường độ nhạy cảm của giá trị tài sản (hoặc nợ) với sự thay đổi lãi suất.
Duration càng dài, tài sản hoặc nợ càng nhạy cảm với thay đổi lãi suất. •
Cách tính: Duration được tính theo công thức kết hợp thời gian đáo hạn và mức độ chiết khấu
của dòng tiền trong tương lai. •
Chỉ tiêu: Duration Gap, tức là sự chênh lệch giữa duration của tài sản và duration của nợ phải trả. 3. Value at Risk (VaR)
Khái niệm: VaR đo lường tổn thất tối đa có thể xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định, với
xác suất nhất định, do sự thay đổi của lãi suất. •
Cách tính: Dự báo mức độ tổn thất lớn nhất có thể xảy ra trong một thời gian với mức độ tin cậy
cụ thể (ví dụ 95% hoặc 99%). •
Chỉ tiêu: Mức VaR của ngân hàng phản ánh khả năng tổn thất tối đa trong điều kiện biến động lãi suất Đề 4
Câu 1 Hãy giải thích cơ sở để NHTM lựa chọn và cơ sở trọng số đối với tiêu chí “ lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng vay vốn” trong hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay vốn là một trong những tiêu chí quan trọng trong hệ thống
chấm điểm tín dụng của ngân hàng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của
doanh nghiệp. Việc lựa chọn tiêu chí này dựa trên các yếu tố sau:
1. Mức độ ổn định của ngành: Các ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi biến động kinh tế
như ngành dịch vụ công cộng hoặc y tế sẽ có rủi ro tín dụng thấp hơn, do đó được đánh giá tốt
hơn. Ngược lại, các ngành dễ bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế như bất động sản hoặc dầu khí sẽ có rủi ro cao hơn.
2. Khả năng sinh lời và khả năng thanh toán: Lĩnh vực kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tạo ra dòng tiền và thanh toán nợ của khách hàng. Những ngành có biên lợi nhuận cao, nhu
cầu ổn định (như công nghệ, y tế) thường được xem là ít rủi ro hơn.
3. Cơ hội tăng trưởng: Các ngành đang phát triển hoặc có tiềm năng tăng trưởng mạnh, như công
nghệ hoặc năng lượng tái tạo, có thể mang lại cơ hội tốt cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn và
lợi nhuận cao từ các khoản vay. Cơ sở trọng số: lOMoAR cPSD| 58564916 •
Trọng số của tiêu chí này được xác định dựa trên sự đánh giá rủi ro và tiềm năng của từng ngành.
Ngành có rủi ro thấp (như tiêu dùng, y tế) sẽ có trọng số cao hơn trong chấm điểm tín dụng, phản
ánh mức độ an toàn và ổn định của các khoản vay. •
Các ngành có tính rủi ro cao hoặc biến động mạnh như bất động sản, khai khoáng, sẽ có trọng số
thấp hơn để bù đắp cho rủi ro tiềm ẩn.
Câu 2 Phân tích mối tác động qua lại giữa RRLS và RRTD trong hoạt động của NHTM
a. Ảnh hưởng của RRLS đến RRTD Tăng lãi suất:
Khi lãi suất tăng, chi phí vay vốn của khách hàng cũng sẽ tăng theo. Điều này có thể dẫn đến
tình trạng khó khăn tài chính cho khách hàng, đặc biệt là những người có thu nhập không ổn định
hoặc đang phải đối mặt với nhiều khoản vay khác.
Kết quả là, khả năng thanh toán nợ của khách hàng giảm, làm gia tăng RRTD cho NHTM. Giảm lãi suất:
Ngược lại, nếu lãi suất giảm, chi phí vay vốn sẽ giảm, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng trả
nợ hơn. Điều này có thể dẫn đến giảm RRTD cho ngân hàng.
Tuy nhiên, lãi suất thấp kéo dài có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng từ cho vay, gây
ra áp lực lên hệ thống tài chính.
b. Ảnh hưởng của RRTD đến RRLS Tăng nợ xấu:
Khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng do khách hàng không trả nợ, NHTM sẽ phải đối mặt với những tổn
thất tài chính. Điều này có thể buộc ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất cho vay lên cao hơn để bù đắp cho rủi ro cao hơn.
Tăng lãi suất có thể dẫn đến việc khách hàng không thể vay thêm, làm giảm doanh thu từ cho
vay và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tác động lên danh mục cho vay:
Nếu NHTM nhận thấy một số ngành hoặc nhóm khách hàng có tỷ lệ RRTD cao, ngân hàng có
thể điều chỉnh lãi suất cho vay hoặc hạn chế cho vay đối với các đối tượng này. Điều này có thể
làm giảm cạnh tranh và ảnh hưởng đến việc tạo ra lợi nhuận trong dài hạn. lOMoAR cPSD| 58564916 Đề 5
Câu 1 Phân tích mối tác động qua lại giữa RRLS và Rủi ro hối đoái trong hoạt động của NHTM
a. Ảnh hưởng của RRLS đến rủi ro hối đoái
Biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái:
Khi lãi suất tăng, thường đồng tiền của quốc gia có lãi suất cao sẽ thu hút dòng vốn đầu tư từ
nước ngoài, làm tăng giá trị đồng tiền đó. Điều này có thể dẫn đến biến động trong tỷ giá hối đoái.
Ngược lại, khi lãi suất giảm, có thể dẫn đến sự giảm giá trị của đồng tiền và tạo ra rủi ro hối
đoái cho các khoản đầu tư hoặc khoản vay bằng ngoại tệ. Chi phí vay mượn:
Tăng lãi suất có thể làm cho chi phí vay mượn bằng ngoại tệ tăng lên. Điều này ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng có khoản vay ngoại tệ, dẫn đến rủi ro tín dụng và tăng thêm rủi ro
hối đoái nếu tỷ giá không ổn định.
b. Ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến RRLS Dòng vốn đầu tư:
Biến động tỷ giá hối đoái có thể làm thay đổi dòng vốn đầu tư vào quốc gia. Nếu nhà đầu tư
cảm thấy rủi ro hối đoái cao, họ có thể rút vốn đầu tư ra khỏi thị trường, dẫn đến việc NHTM phải
điều chỉnh lãi suất để thu hút vốn trở lại.
Sự thay đổi trong dòng vốn đầu tư có thể ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và huy động vốn của NHTM.
Tác động đến giá trị tài sản:
Nếu NHTM có nhiều tài sản hoặc nợ phải trả bằng ngoại tệ, biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh
hưởng đến giá trị tài sản và nợ của ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến việc điều chỉnh lãi suất
nhằm bù đắp cho rủi ro tài chính phát sinh từ biến động tỷ giá.
Câu 2 Trình bày mô hình thời lượng. Phân tích điều kiện áp dụng mô hình này trong quản lý RRLS của NHTM lOMoAR cPSD| 58564916 Đề 6
Câu 1 Trình bày quy trình quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Nêu chi tiết nội dung xử lý nợ có vấn đề.