1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề tài: Dự án mở minimart ở nông thôn
Giảng viên hướng dẫn: Cô Trịnh Thị Nhuần,
Thầy Chu Đức Trí
Nhóm: 6
Lớp học phần: 2223CEMG3111
Hà Nội, 2022
2
BẢNG ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHÓM
STT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Đánh giá Kí tên
51 Nguyễn Thị Thảo Thành
viên
Nội dung
chương 3
52 Trần Phương Thảo Thư kí
Mở đầu, kết
luận và thiết kế
powerpoint
53 Trần Thị Hồng
Thương
Thành
viên
Nội dung
chương 6
54 Hà Thị Ngọc Thúy
Nhóm
trưởng
Phân công
công việc, Nội
dung chương
6, Làm word
55 Đào Thị Thùy
Trang
Thành
viên
Nội dung
chương 3
56 Đỗ Huyền Trang Thành
viên
Nội dung
chương 7, thiết
kế powerpoint
57 Nguyễn Thu Trang
(H2)
Thành
viên
Nội dung
chương 5,
thuyết trình
58 Nguyễn Thu Trang
(H3)
Thành
viên
Nội dung
chương 4,
thuyết trình
59 Võ Văn Tùng Thành
viên
Nội dung
chương 1
60 Nguyễn Thành
Vinh
Thành
viên
Nội dung
chương 2
Tất cả thành viên đã đồng ý với kết quả đánh giá trên!
3
Mục lục
Trang
Phần mở đầu………………………………………………………………………….... 4
1. Lý do chọn dự án……………………………………………………………...….4
2. Mô tả dự án…………………………………………………………………….....4
Nội dung……………………………………………………………………………...…. 6
Chương 1: Đánh giá ý tưởng kinh doanh…………………………………………..… 6
1.1. Nghiên cứu khả thi ý tưởng kinh doanh…………………..………………………6
1.2. Phân tích SWOT ý tưởng kinh doanh…………………………………………......9
Chương 2: Đánh giá thị trường..…………………………………………………....... 10
2.1. Quá trình khảo sát thị trường……………………………………………………..10
2.1.1. Địa bàn khảo sát……………………………………………………………...10
2.1.2. Các mô hình kinh doanh……………………………………………………..10
2.2. Khảo sát khách hàng về tiêu dùng hàng hóa……………………………………...14
2.2.1. Khách hàng mục tiêu………………………………………………………...14
2.2.2. Thống kế chỉ tiêu khảo sát…………………………………………………...14
2.3. Tổng kết……………………………………………………………………...……15
Chương 3: Kế hoạch marketing và bán hàng………………………………………... 15
3.1. Sản phẩm………………………………………………………………………....15
3.2. Giá bán………………………………………………………………………........17
3.3. Địa điểm phân phối……………………………………………………………….18
3.4. Truyền thông…………………………………………………………………...…18
3.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng……………………………………………….20
chương 4: Kế hoạch sản xuất, vận hành……………………………………………... 21
4.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị………………………………………21
4.2. Bố trí mặt bằng cơ sở kinh doanh………………………………………………...21
4.3. Lịch trình phát triển “+84 Mart”………………………………………………….22
4.4 Kế hoạch đảm bảo/ đạt chất lượng………………………………………………...24
Chương 5: Tổ chức, nhân sự………………………………………………………….. 24
Chương 6: Kế hoạch tài chính………………………………………………………… 25
Chương 7: Tóm tắt kế hoạch kinh doanh với mô hình Canvas…………………..… 29
Kết luận………………………………………………………………………………… 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….. 32
4
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khởi nghiệp không còn thứ xa lạ với mỗi chúng ta nữa.
Chúng ta thể dễ dàng bắt gặp những dự án kinh doanh nhỏ lẻ đến to lớn của nhiều đối
tượng khác nhau, đặc biệt là giới trẻ. Mỗi một dự án, một loại hình khởi nghiệp đều hướng
đến những lĩnh vực và đối tượng riêng. Đối với nhóm 6, sau quá trình khảo sát và nghiên
cứu thị trường, mục tiêu mà nhóm hướng đến vấn đề chất lượng sản phẩm hàng tiêu dùng
- một thứ cùng thiết yếu trong cuộc sống. Hướng đến mục tiêu tốt cho sức khỏe cũng
như đa dạng nhiều mặt hàng, nhóm chúng em hướng đến kinh doanh một cửa hàng nhỏ với
cái tên vô cùng độc đáo “+84 Mart”.
Do kiến thức thời gian còn hạn chế nên dự án không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, nhóm chúng em mong sẽ nhận được những lời nhận xét, góp ý của thầy cô để bản
kế hoạch hoàn thiện hơn.
1. Lý do chọn dự án:
Trong những m gần đây, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu đó thì các quán tạp hóa
nhỏ lẻ mọc lên ngày ng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng gia tăng. Nhưng hàng hóa
đảm bảo chất lượng hay không một vấn đề đang được quan tâm. Hiện nay, những sản
phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và việc ngộ độc thực phẩm xảy ra ngày càng nhiều làm
cho tâm lý người tiêu dùng hoang mang. Vì vậy, để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy
ra thì người tiêu dùng đang có xu hướng lựa chọn những địa điểm mua hàng có chất lượng
đảm bảo.
Nhận thấy tại địa điểm Khu 1 - Xã Bắc Sơn - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ vẫn
chưa có minimart hay cửa hàng tạp hóa nào có quy mô và đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng
của khách hàng, vậy nhóm chúng em gây dựng lên ý tưởng để cùng nhau mở minimart
mang tên “+84 Mart" kinh doanh chuyên về các nhu yếu phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Bên cạnh nhu cầu kinh doanh hướng tới mục tiêu lợi nhuận thì việc quan tâm tới sức
khỏe người tiêu dùng là vấn đề hết sức quan trọng. Trong khi đó, người tiêu dùng hiện nay
vẫn chưa nhận thức được ràng lợi ích của sản phẩm tác hại nếu sử dụng phải sản phẩm
không rõ nguồn gốc xuất xứ, do vậy nhóm chúng em mở +84 Mart với phương châm mang
lại sức khỏe, cuộc sống tốt nhất, niềm vui và nụ cười cho người tiêu dùng.
2. Mô tả dự án:
Tên: +84 Mart.
Địa điểm: Khu 1 - Xã Bắc Sơn - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ.
Sản phẩm kinh doanh: hàng tạp hóa với nhiều mẫu mã, chất lượng đảm bảo.
Mô hình kinh doanh: hộ kinh doanh tập thể với hình thức Siêu thị Mini.
Slogan: An toàn – Chất lượng – Tiện lợi.
Mục đích kinh doanh:
Đáp ứng nhu cầu về hàng hóa nhu yếu phẩm cho người n. Phục vụ nhu cầu của
cuộc sống mang đến cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
5
một Siêu Thị Mini tốt từ chất lượng sản phẩm đến dịch vụ vấn, chăm sóc khách
hàng, thể hiện sự khác biệt vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu kinh doanh:
Cửa hàng đặt ra mục tiêu kinh doanh có lãi ròng trong tháng đầu tiên đạt mức trên
10 triệu đồng, hoàn vốn trong vòng 6 tháng khi cửa hàng đi vào hoạt động.
Tầm nhìn:
+84 Mart mong muốn trở thành cửa hàng cung cấp sản phẩm hàng đầu trên địa bàn,
cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách lối sống hiện đại của
khách hàng mục tiêu.
Sứ mệnh:
Thấu hiểu, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng & nâng cao chất lượng cuộc sống của
khách hàng & cộng đồng thông qua:
Thấu hiểu: hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu khách hàng
Thân thiện: phong cách sản phẩm, dịch vụ & nhân viên
Sáng tạo: ứng dụng công nghệ, chất liệu mới và thiết kế sáng tạo để gia tăng giá trị
khách hàng
Chia sẻ: quan tâm, chia sẻ và hợp tác cộng đồng
6
NỘI DUNG
Chương 1: Đánh giá ý tưởng kinh doanh
1.1. Nghiên cứu khả thi ý tưởng kinh doanh
*Khả thi về sản phẩm/dịch vụ:
- Mong muốn hàng hóa dịch vụ:
+ Khách hàng người nông thôn thì họ sẽ thích thú về minimart vì sự tiện nghi:
hàng hóa đa dạng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để tránh mua nhầm hàng kém chất lượng; sắp
xếp bố trí một ch khoa học để người mua tìm kiếm dễ dàng, không gian sạch sẽ thoáng
mát; nhân viên bán hàng có tác phong nhanh nhẹn, chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của người mua; thanh toán lưu động giữa tiền mặt và thẻ ngân ng, phần nào
giúp người dân nông thôn tiếp cận với công nghệ 4.0;….
+ Mở minimart nông thôn rất phù hợp với xu hướng của thị trường, chúng ta
thấy được ngày nay chợ truyền thống thu hẹp lại, không còn nhiều ntrước mẫu
hàng hóa của chợ không được đa dạng, chất lượng như minimart.
Qua cuộc khảo sát, ý tưởng kinh doanh này còn giải quyết được vấn đề khó khăn của
người dân nơi đây: mỗi lần họ muốn mua những sản phẩm mà ở chợ không có thì họ phải
chạy xe máy rất xa ra ngoài huyện mới có thể mua được. Minimart được xây dựng tại đây
giúp họ không cần hao tổn về thời gian, tiền xăng, sức khỏe để được thứ họ muốn. Chúng
tôi sẽ luôn khảo sát nhu cầu của người dân định kì hàng tháng, hàng quý để biết và đáp ứng
kịp thời sản phẩm mà họ mong muốn.
+ Khoảng thời gian y là phù hợp để m ý tưởng kinh doanh này: dịch bệnh Covid
làm cho nhu cầu của người dân tăng cao hơn: hmuốn mua những sản phẩm chất lượng tốt
để tránh bệnh tật, tăng thêm sức khỏe; họ muốn mua những đồ mới sản xuất, hạn sử
dụng đủ lâu để dự trữ, phòng khi không được ra khỏi nhà vì vấn đề sức khỏe. Ngoài ra còn
khó khăn họ gặp phải đã nêu ở trên cho nên đây là thời điểm phù hợp để mở minimart.
+ Sự thiếu sót, cần hoàn thiện về sản phẩm hoặc dịch vụ tphải trải qua một thời
gian kinh doanh, có ý kiến từ khách hàng thì mới kết luận và sửa được.
- Cầu về hàng hóa dịch vụ:
+ Số lượng hàng hóa:
Minimart sẽ nhập số lượng hàng hóa phù hợp dựa theo nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, đặc biệt là 2 hướng khách hàng: giới trẻ và phụ nữ có gia đình.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, minimart dự tính sẽ có những mặt hàng: hàng
hóa m phẩm; chất tẩy rửa; sữa; giấy (giấy ăn, giấy vệ sinh); đồ uống; đồ ăn liền; bánh kẹo;
hàng tiêu dùng thiết yếu (Dầu ăn, nước mắm, gia vị, muối, mì tôm, miến, bún, phở….)
Không mặt hàng tươi sống như rau củ vì nông thôn mỗi gia đình thường tự
trồng rau để ăn. Việc nhập thêm những mặt hàng đấy sẽ bị ế, dễ hư hỏng. Nhưng mart vẫn
sẽ có mặt hàng như xúc xích, thịt, đồ bỏ tủ đông.
7
+ Chất lượng hàng hóa:
hội ngày càng phát triển thì việc người tiêu dùng nông thôn đã bắt đầu thói
quen để ý đến xuất xứ nguồn hàng. Ngoài rau củ do họ tự trồng thì những mặt hàng tiêu
dùng khác họ cũng muốn được mua hàng chất lượng và đảm bảo.
+ Giá thành sản phẩm:
Qua khảo sát, nếu như sản phẩm của minimart đắt hơn so với giá thành của sản phẩm
ở chợ hay cửa hàng tạp hóa thì họ sẽ không mua. Cho nên phải khảo sát giá các mặt hàng
ngoài chợ, sau đó thực hiện bán giá niêm yết bằng thị trường, nếu chương trình lớn,
khuyến mãi người dân còn mua hàng với giá rẻ hơn ngoài chợ. Còn những mặt hàng mới
mẻ, các chợ hoặc quán tạp hóa chưa thì người dân vẫn đồng ý chi trả mức tiền theo
giá của cửa hàng đề ra nếu những sản phẩm ấy là thứ họ cần, muốn trải nghiệm.
*Khả thi về thị trường mục tiêu và cơ hội phát triển của ngành hàng:
- Thị trường mục tiêu là một nhóm đối tượng khách hàng mà sản phẩm dự định hướng
tới: khách hàng có độ tuổi 15-45 ở khu vực đó.
Hàng hóa đa dạng, sản phẩm giá niêm yết ràng, đảm bảo về chất lượng hàng
hóa, khách tự do lựa chọn sản phẩm như: Thực phẩm đóng gói, sữa đồ uống, hóa m
phẩm chăm sóc gia đình và chăm sóc bản thân. Đâyđiểm đặc biệt thu hút giới trẻ ở nông
thôn và những người phụ nữ.
Ngoài ra tập khách hàng còn người già. Theo như khảo sát thì khu vực khá
nhiều gia đình người già, sau thời gian làm việc thành phố nghỉ hưu thì họ trở về
quê để ởng thụ tuổi già. Mở minimart sẽ thu hút họ họ đã thời gian sinh sống tại
thành phố, dễ dàng hiểu được sự chất lượng và tiện nghi của minimart.
- Một hình thức kinh doanh hấp dẫn vì nó mới mẻ, có cơ hội phát triển mở rộng tập
khách hàng của mình.
*Khả thi về tổ chức:
Lập danh sách về nguồn lực: con người, tài chính, công nghệ.
- Con người: 2 nhân viên
+ 1 nhân viên thu ngân: sau khi khách hàng chọn mua hàng, họ cần thanh toán
người thu ngân đảm nhiệm công việc quét mã, thu tiền và gói hàng cho người mua. Vị trí
này có thể tuyển người ở địa phương đó, mục đích để tạo nên sự thoải mái cho khách hàng
khi ghé qua tiệm.
+ 1 kiểm kho kiêm nhân viên chăm sóc khách hàng: người y quản hàng hóa trong
kho và hỗ trợ khách hàng gặp bất cập trong việc tìm đồ, sắp xếp hàng hóa lên kệ khi bị hết
mặt hàng. Người y đòi hỏi phải tính nhanh nhẹn, thái độ luôn vui vẻ, nhiệt tình với
khách hàng.
Với mô hình kinh doanh nhỏ, số lượng nhân viên ít nên việc quản lí nhân sự dễ dàng
hơn, việc đào tạo nhân viên cũng ít tốn thời gian hơn.
8
- Tài chính:
+ Vốn dự kiến cho việc mở minimart có: chi phí mặt bằng, chi phí setup, chi phí cơ
sở vật chất, chi phí nhân sự, chi phí nhập ng và các chi phí phát sinh khác. Vốn dao động
khoảng 370 triệu – 600 triệu, với chi phí mặt bằng khá rẻ vì ở vùng ng thôn, số lượng mã
hàng cần thiết để nhập vào khoảng 1000-1400 mã hàng. Những chi phí lớn nhất là chi p
cơ sở hạ tầng, setup và chi phí nhập hàng.
+ Quản lí tài chính: thu chi của cửa hàng dựa vào số liệu thống kê của phần mềm, đối
chiếu với tính toán của thu ngân theo hàng tuần, hàng tháng.
Với nguồn vốn bỏ ra không quá lớn đồng thời sự hỗ trcủa công nghphần
mềm máy tính giúp việc quản lí nguồn vốn và lợi nhuận phần nào bớt khó khăn hơn.
- Công nghệ:
+ Máy tính và Máy tính tiền cho minimart: bàn thu ngân và kế toán trang bị 1 chiếc
máy tính máy tính tiền siêu thị mini. Các máy tính y cần kết nối với nhau số liệu
thu thập phải được quản lí quan sát rõ ràng.
+ Camera kết nối với màn hình máy tính
+ Tủ mát và tủ đông để đựng thực phẩm cần bảo quản lạnh.
+ Phần mềm: phần mềm bán hàng, phần mềm quản kho ng phải được kết nối
với thiết bị của quản lý. Ngoài ra phần mềm quản kho hàng để bạn theo dõi số liệu kịp
thời nhằm đưa ra quyết Marketing phù hợp.
Như vậy, việc áp dụng một số công nghệ trên vào mô hình kinh doanh giúp cho việc
quản lí doanh thu, tính toán lợi nhuận dễ dàng hơn. Các tủ lạnh, tủ mát giúp bảo quản một
số thực phẩm, an toàn đảm bảo hơn.
+ Điều hòa.
*Khả thi về tài chính:
- Nhu cầu tiền mặt để khởi nghiệp:
Số tiền để khởi nghiệp dự kiến khoảng 370 triệu đến 600 triệu. Đây là số tiền không
quá lớn nhưng cũng không quá nhỏ, có thể đáp ứng được qua hai nguồn vốn tự vay
thêm từ bạn bè để hạn chế rủi ro về tài chính.
- Hiệu quả tài chính ở những cơ sở kinh doanh có quy mô tương tự:
Là khu vực giao nhau giữa 2 huyện chưa có quy mô kinh doanh nào như minimart,
chỉ có cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ và chợ truyền thống. Qua đó, có thể thấy khả năng tài chính
của đối thủ cạnh tranh không đáp ứng được cho việc mở quy mô tương tượng như ý tưởng
kinh doanh của mình ở thời điểm hiện tại.
Thu nhập của người tiêu dùng ở khu vực này cũng tăng đáng kể trong thời gian gần
đây. Chính thế đời sống của người dân khu vực nông thôn cũng đang dần được cải
thiện. Nhu cầu mua sắm của họ cũng ng lên: đời sống đang dần được cải thiện nên họ
9
thường có nhu cầu sử dụng những sản phẩm chất lượng hơn là những sản phẩm giá rẻ. Họ
đã biết quan tâm hơn đến sức khỏe, làm đẹp chăm c gia đình. Lợi thế của minimart
đáp ứng được những nhu cầu này của người dân cho nên sẽ có hiệu quả về tài chính.
- Mức lãi dự kiến:
+ Thời gian đầu mở cửa hàng ước tính tỷ suất lợi nhuận kinh doanh là 6% - 8% bao
gồm tiền lãi từ sản phẩm, c cửa hàng còn được thêm chiết khấu khi nhập hàng, tiền hỗ
trợ từ các nhóm hàng mình trưng bày sản phẩm, tiền ve chai,…
Người dân ở nông thôn có thói quen mua hàng ở chợ, quen việc mặc cả về giá cho
nên việc thu hút họ vào những nơi có giá niêm yết rõ ràng là 1 trở ngại. Thời gian đầu phải
đẩy mạnh việc marketing, tặng nhiều khuyến mãi, chương trình giảm giá, giới thiệu về điểm
mạnh của mình để thu hút khách hàng.
+ Thời gian sau khi ổn định được lượng khách hàng thì lợi nhuận dự kiến tầm 10% -
14%. Khi đã có được lòng tin và sự trung thành của người mua thì doanh thu sẽ được đều.
Khu vựckhông hoặc có rất ít đối thủ cạnh tranh cũng là 1 lợi thế để ổn định doanh
thu của cửa hàng.
Như vậy, bước đầu thấy được ý tưởng kinh doanh có thể sinh lời nếu đi vào thc hiện
dự án.
1.2. Phân tích SWOT ý tưởng kinh doanh
Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness)
- Sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt, giá
cả hợp lí.
- Không gian hiện đại, an toàn đảm bảo
vệ sinh.
- Nhiều ưu đãi cho khách hàng, các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
- Giải quyết được khó khăn của người
dân về nhu cầu sản phẩm, tiêu dùng.
- Vị trí trung tâm.
- Nhân viên không được đào tạo bài bản,
chuyên nghiệp nên trong quá trình bán hàng
xảy ra lỗi.
- Chưa đáp ứng các mặt hàng thực phẩm tươi
sống, rau củ quả.
Cơ hội (Opportunity) Thách thức (Threat)
10
- Vốn để kinh doanh không quá nhiều.
- Tiên phong cho mô hình kinh doanh
mới tại khu vực nên sẽ có lợi thế để tạo
dựng lòng tin đối với khách hàng.
- Nguồn nhân lực luôn dồi dào.
- Tương lai sẽ có nhiều kiểu kinh doanh
tương tự mọc lên, phải cạnh tranh mạnh mẽ
để tồn tại.
- Phải luôn đổi mới chiến lược kinh doanh để
tạo sự thích thú cho khách hàng.
- Luôn chủ động, tính toán trước những biến
động xảy ra để giải quyết kịp thời, tránh
những lỗi làm mất lòng khách hàng như: hết
hàng, tính sai giá tiền sản phẩm,…
Chương 2: Đánh giá thị trường
2.1. Quá trình khảo sát thị trường
2.1.1. Địa bàn khảo sát
- Xung quanh Ngã nối giữa hai thị trấn: thuộc quốc lộ 32C, Khu 1, Bắc Sơn,
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ – cách trung tâm huyện khoảng 10km.
- Dân số: 10.000 người
- Diện tích: 7 km²
- Mật độ: 1423 người/ km²
2.1.2. Các mô hình kinh doanh
* Mô hình kinh doanh thời trang:
- 4 shop quần áo nam
11
- 2 cửa hàng quần áo trẻ em
- 4 shop quần áo nữ
- 3 tiệm hair salon
- 3 tiệm Spa
- 3 tiệm Nail
- 3 cửa hàng giày thời trang
Khu 1 Bắc Sơn số lượng các cửa hàng liên quan đến thời trang tương đối
nhiều kinh doanh nhỏ lẻ cho từng độ tuổi giới tính. Trong những m gần đây xu hướng
kinh mua hàng thời trang online cũng đã đang rất phát triển, chủ yếu hình kinh doanh
online xuất phát từ nhu cầu khách hàng do sự xuất hiện của Covid 19 khiến người dân phải
tránh tiếp xúc với nhiều người.
Bên cạnh các cửa hàng về thời trang về quần áo còn có các cửa hàng kinh doanh các
mặt hàng thời trang khác như tiệm cắt tóc, spa, nail, salon,..
* Mô hình kinh doanh kỹ thuật, điện tử, công nghệ:
12
- 4 tiệm sửa xe
- 2 gara ô tô
- 3 cửa hàng dịch vụ và mua bán điện thoại
- 2 cửa hàng xe máy
- 2 quán dịch vụ internet, máy tính, laptop
- 1 siêu thị điện máy
Khu 1 – Xã Bắc Sơn có số lượng các cửa hàng về kỹ thuật điện tử, công nghệ tương
đối đầy đủ. Cửa hàng về điện thoại laptop các cửa hàng sửa xe cũng đã mở tương đối
lâu chất lượng tốt. Do ảnh hưởng của dịch Covid, các cửa ng bán điện thoại hay
laptop cũng được đẩy mạnh hoạt động mở rộng, xuất hiện những cửa hàng vừa và nhỏ
để phục vụ người dân khu vực. Các cửa hàng điện tử internet mới được mở lại do dịch
bệnh đang được bình thường hóa trên địa bàn.
* Các mô hình kinh doanh đồ ăn:
- 2 nhà hàng
- 5 quán cà phê, trà chanh
- 4 cửa hàng tạp hóa
- 2 đại lý sữa bột
13
Với mức độ dân tập trung khá đông, nhu cầu ăn uống, mua các loại thực phẩm
thiết yếu của người dân đã đang làm việc tại khu vực 1 này dần được nâng cao. Do đó
rất nhiều các cửa hàng lớn nhỏ được xây dựng đáp ứng nhu cầu ăn uống, tổ chức tiệc tùng
cho mọi lứa tuổi trong và ngoài vùng. Ngoài các cửa hàng lớn thì không thể không kể đến
các quán ăn nhỏ ven đường phục vụ thức ăn nhanh chóng. Mọi lứa tuổi sẽ có các nhu cầu
khác nhau, ở đây các quán cà phê, quán trà chanh thu hút những lượng khách hàng trẻ tuổi
đến đây. Mặc dù là xa trung tâm huyện sầm uất nhưng ở đây mọi dịch vụ đều đáp ứng một
cách rất tốt.
Ngoài ra còn nhiều mô hình khác như: cửa hàng phân bón, trung tâm học thêm, cửa
hàng nội thất, cửa hàng sách,…
* Thị trường ngách
- Minimart, supermarket
- Dịch vụ cưới hỏi
- Kinh doanh nội thất
- Dịch vụ thú cưng
Từ khảo sát cho thấy mô hình minimart vẫn còn rất mới thiếu thị trường
này, tiềm năng lớn để phát triển lâu dài, tuy nhiên cần phải có chiến lược
kinh doanh phù hợp.
14
2.2. Khảo sát khách hàng về tiêu dùng hàng hóa
2.2.1. Khách hàng mục tiêu
Việc tiêu dùng hàng hóa thiết yếu chủ yếu là khách hàng nữ xu hướng tiêu dùng
hiện đại, công nhân mức thu nhập trung bình cao quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
các sản phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ. Đặc biệt trong độ tuổi từ 15-35 tuổi
Để phân tích hơn mặt lợi hơn đối với việc dự định mở cửa hàng cũng như
tiềm năng trong tương lai, nhóm đã khảo sát báo cáo phần lớn đối tượng 15-40 tuổi dưới
đây:
2.2.2. Thống kế chỉ tiêu khảo sát:
- Số lượng tham gia khảo sát: 50
- Trong đó có 30 nữ (60%), 20 nam (40)
* Độ tuổi:
<15 tuổi 15-35 tuổi >35 tuổi
3.3% 95% 1.7%
* Nghề nghiệp hiện tại:
- Học sinh, sinh viên: 34.3%
- Nội trợ: 12.2%
- Công nhân/viên chức: 53.5%
* Thu nhập trung bình:
- Dưới 1 triệu đồng: 20%
- Từ 1-5 triệu đồng: 40%
- Từ 5-10 triệu đồng: 30%
- Trên 10 triệu đồng: 10%
* Bạn có thường mua hàng ở cửa hàng tiện lợi không
- Có: 75.5 %
- Không: 24.5 %
* Số tiền trung bình chi tiền vào mua sắm hàng hóa
- <= 1 triệu : 40 %
- <= 2 triệu: 55.5%
- > 2 triệu: 14.5%
* Vấn đề bạn thường gặp khi mua hàng nơi bạn sống
- Đa số vấn đề gặp phải là cửa hàng không có sản phẩm cần mua
15
* Giải pháp cho mỗi lần gặp vấn đề
Có hai giải pháp thường được sử dụng:
- Đặt hàng online
- Mua hàng ở một nơi cách đó rất xa
2.3. Tổng kết
Thị trường: thể đánh giá đây thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đối thủ cạnh tranh
không nhiều, chủ yếu các cửa hàng tạp hóa nhỏ xa vị trí khảo sát. Các cửa hàng về
thời trang, kỹ thuật điện tử đều đã cung cấp tương đối đầy đủ ổn định. Về ngành hàng
thực phẩm, đồ ăn đã cửa hàng ven đường, một số cửa hàng tiện lợi nhỏ nhưng cách xa
vị trí khảo sát. Các cửa hàng chưa cung cấp đủ nhu cầu của khách hàng như về đa dạng
mẫu mã, kiểu dáng,…
Khách hàng: Hiện nay việc mua các thực phẩm an toàn đảm bảo chất lượng một
nhu cầu của phần lớn khách hàng. Phần đa khách hàng thân thuộc của các cửa hàng truyn
thống mua hàng quen biết hay giá rẻ, tuy nhiên các cửa hàng truyền thống đã cung
cấp nhưng vẫn chưa đầy đủ, nhiều mặt hàng chỉ cửa hàng tiện lợi, ngoài ra việc sắp
xếp các mặt hàng của cửa hàng tiện lợi cũng khang trang khoa học hơn. Hiện nay, cửa
hàng tiện lợi đang phát triển và lấn át cửa hàng truyn thống, khách hàng dần có thói quen
sử dụng sản phẩm an toàn do các cửa ng tiện lợi hay minimart cung cấp hơn các tạp
hóa nhỏ lẻ kém an toàn.
Chương 3: Kế hoạch marketing và bán hàng
3.1. Sản phẩm
Những mt hàng thiết yếu và cần tiêu thhng ny luôn đưc đt lên ưu tiên
hàng đầu khi nhập hàng cho minimart. Trong số đó các mặt hàng chủ yếu sau:
: đây là nhng mặt hàng dtiêu thnhất vì giá thành r, Hàng tu dùng thiết yếu
tiện li nhưng lợi nhuận t ngun hàng này thường không cao. Tuy nhn dù ít hay
nhiều thì đây cũng mặtng không th thiếu trong bất cứ su th mini nào hiện nay.
: đây là sản phẩm tiêu th tốt với mi đi ng và nguồn Ngun ng nh ko
thu mang li li nhuận khá cao cho c chsiêu th mini hiện nay.
: s thật thiếu sót nếu không có gian hàng đung trong siêu thị. Các loại Đ ung
đ ung đa dạng cũng là mt chu thức thu hút khách ng đến vi su th của bạn
nhất o a hè ng nực.
: các su thị mini tng có quy mô kng quá lớn nên tập trung Hàng gia dng
vào những mt hàng gia dng, đ nha gia dụng hng ngày n đnhà bếp.
: đây là nm hàng rt quan trọng và cũng không thĐ dùng văn phòng phm
thiếu nhất là nếu địa đim kinh doanh của bạn gần vi các doanh nghip, trưng học.
Một số sản phẩm cụ thể:
- Thực phẩm đông lạnh
Thực phẩm đông lạnh
Thực phẩm chế biến sẵn
16
Kem
Các loại mắm
- Thực phẩm đóng hộp và khô:
Thực phẩm khô
Đặc sản Việt Nam
Đồ hộp
Thực phẩm khác
Đồ ăn chế biến sẵn
- Gia vị và chế biến:
Gia vị dạng bột
Gia vị dạng nước
Dầu ăn
Nấu ăn và làm bánh
Hành, tỏi, chanh, ớt, gừng, …
- Sữa và các sản phẩm từ sữa:
Sữa nước
Sữa chức năng dạng bột
Sữa đặc
Sữa kem
Sữa hương vị
Sữa bột
Sữa đậu nành
Sữa thanh trùng
- Đồ uống:
Đồ uống có gas
Đồ uống không gas
Đồ uống- Pha chê dạng bột
Bia và nước hoa quả lên men
Rượu
Đồ uống có cồn khác
Đồ uống khác
- Đồ ăn vặt:
Bánh
Kẹo
Chocolate
Snack
Bánh kẹo khác
Các loại đồ ăn vặt khác
Các loại đậu, hạt, hoa quả sấy
Bỏng ngô
Các loại rong biển ăn liền
Pudding, thạch, keoh dẻo
Thực phẩm khô
- Đồ gia dụng
17
Vệ sinh nhà cửa
Đồ vệ sinh cá nhân
Vệ sinh nhà bếp
Vệ sinh nhà tắm
Khăn giấy
Giặt giũ và chăm sóc quần áo
Chất lượng: Hàng chính hãng nhập từ công ty, đầy đủ giấy tờ kiểm định.
Nguyên tắc khi nhập hàng:
+ Luôn bắt tay với nhiều đơn vị cung cấp khác nhau để so sánh về giá và chất lượng
+ Đảm bảo nhập hàng với giá rẻ nhất có thể
+ Hợp tác lâu dài
+ Không nhập hàng nhiều tránh tồn hàng
+ Gần với kho hàng hoặc được hỗ trợ vận chuyển đến kho hàng
Chủng loại: Hàng nội địa và hàng nhập khẩu, hàng handmade.
Bao bì: Bao bì của sản phẩm theo công ty.
Trưng bày hàng hóa: Trưng bày hàng hóa lên giá kệ một cách khoa học và hiệu quả
nhất. Trưng bày tốt sẽ chiếm được thiện cảm của khách hàng, biến không gian cửa hàng trở
lên chuyên nghiệp. Việc trưng bày hàng hóa cần có những quy tắc, kiến thức không hề đơn
giản. Nhiều siêu thị thể nâng doanh thu lên 10% - 30% chỉ bằng cách trưng bày sản
phẩm đẹp bắt mắt. Cụ thể, sắp xếp phân loại hàng hóa ràng để tiện lợi cho khách
hàng lựa chọn. Những mặt hàng bán chạy y ra ngoài, hoặc những hàng khuyến mại
biển báo để khách nhìn thấy. Sử dụng những loại giá kệ siêu thị hiện đại để hỗ trợ tối đa
trong quá trình trưng bày hàng, bởi giá kệmóc xích quan trọng, trưng bày hàng đẹp
ấn tượng hay không phụ thuộc lớn vào hệ thống giá kệ.
3.2. Giá bán
Mục tiêu định giá:
- Tồn tại trên thị trường
- Mức tiêu thụ sản phẩm cao
- Thu hút được lượng khách hàng lớn trên thị trường
- Tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận
- Khẳng định chất lượng
Cơ sở định giá:
Giá thấp nhất
1. Chi phí nhập
hàng
2.Giá của đối
thủ cạnh tranh
sản phẩm
thay thế
3. Đánh giá của
khách hàng về
đặc tính riêng
của sản
phẩm
Giá cao nhất
Phương pháp định giá:
18
- Định giá theo ghiện hành: Căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh với các sản giá tầm
trung, các sản phẩm mà đối thủ đã sẽ bán ngang giá với đối thủ. Đối các mặt hàng sản
phẩm chất lượng cao, mới nhất trên thị trường, nguồn cung cấp hàng hiếm và khó hoặc các
đối thủ canh tranh không có thì sẽ bán giá cao nhất
- Định giá theo tâm lý: định giá số lẻ, tạo cảm giác rẻ VD: 39k, 59k, 99k,….
- Định giá theo giá trị thương hiệu, cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ.
- Ví dụ: Giá của một thùng sữa Milo (thùng 24 hộp 210ml):
Giá thấp nhất (DN không có lãi) 220.000đ
Chi phí nhập hàng: 3.000đ
Giá của đối thủ 235.000đ
Đánh giá của khách hàng về đặc tính riêng có của sản phẩm: đại trà
Giá cao nhất 240.000đ
Chi phí phục vụ, cơ sở vật chất: 1.000đ
Giá bán ra là: 236.000đ
Giảm giá:
- Dựa vào thanh toán ngay bằng tiền mặt
- Căn cứ vào số lượng hàng hóa mua
- Theo mùa vụ
3.3. Địa điểm phân phối
Địa điểm
Khu 1 - Bắc Sơn - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ: Ngã giao thoa các đường
lớn, mặt bằng đẹp, gần cây xăng, đông người qua lại, cách trung tâm huyện 10km với giá
thuê là 5tr đồng/ tháng. Vì là địa điểm thu hút dân cư qua lại nhiều, nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm cao nhưng địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng cung cấp các sản
phẩm chất lượng cao, các sản phẩm mới bắt kịp thị trường nên việc chọn đia điểm là hợp lí
và thuận lợi cho mô hình kinh doanh mini mart.
Phân phối: Bán lẻ
- Có quan hệ mua bán
- Có chuyển dịch sở hữu
- Khách hàng là Người tiêu dùng cuối cùng
3.4. Truyền thông
Với một thị trường tiềm năng như Tam Nông vị trí trung tâm giao thoa giữa các
đường lớn, khách hàng độ tuổi 15 - 45 chủ yếu là những người thành niên, trưởng thành trở
lên, dễ dàng tiếp cận các phương tiện truyền thông cơ bản. Bên cạnh đó, có một phân khúc
khách hàng tiềm năng có thể phát triển trong tương lai đó là những khách hàng trung niên
và ngoài trung niên có nhu cầu cao về các sản phẩm dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Do đó, kế
hoạch truyền thông Marketing cần được trú trọng cụ thể như sau:
Các phương tiện truyền thông cơ bản:
19
Quảng cáo: Qua các phương tiện thông tin đại trúng (Facebook, Shopee,..) phát
tờ tơi, biển quảng cáo, logo, trưng bày sản phẩm tại của hàng,… Khẩu hiệu bán
hàng “ An toàn - Chất lượng - Tiện lợi”
Kích thích tiêu thụ ( Xúc tiến bán): Triển khai các hoạt động khuyến mại, giảm
giá, chiết khấu ưu đãi vào các dịp lễ, tết đặc biệt; Khuyến mại theo đơn; Tặng
kèm các sản phẩm, voucher khi khách hàng đạt được một số ưu cầu nhất định,…
Bán hàng & MKT trực tiếp: Bán hàng trực tiếp tại của hàng, Catalogue
Lợi ích của việc tiếp thị bằng catalogue
+ Phân phối với slượng lớn để tăng cường kênh tương tác giao tiếp với khách hàng,
quảng bá sản phẩm hay kích cầu tiêu dùng bằng các chiến dịch khuyến mãi
+ Tiếp cận trực tiếp đến khách hàng tiềm năng, bằng cách trao tận tay, đọc tận nơi
các sản phẩm dịch vụ được mô tả bằng các hình ảnh, nội dung thu hút
+ Thể hiện nh chuyên nghiệp, nâng cao giá trị thương hiệu của các công ty, cửa
hàng trong việc tiếp thị, truyền thông trực tiếp đến người tiêu dùng bằng những mẫu
catalogue bắt mắt
+ Giao tiếp hiệu quả với khách hàng thân thiết, góp phần thiết lập xây dựng mối
quan hệ khách hàng bền vững mà mọi doanh nghiệp đều nhắm đến
Kế hoạch marketing cho từng giai đoạn cụ thể:
Giai đoạn 1: Thâm nhập thị trường
Với mục tiêu thâm nhập thị trường thu hút khách hàng, của hàng cần đẩy mạnh
công tác Digital, in ấn, trang trí, sắp xếp các ấn phẩm quảng cáo, phát tờ rơi giới thiệu
xây dựng hình ảnh cửa hàng. Trong giai đoạn này, công tác marketing chiếm đến 30%
doanh thu.
Giai đoạn 2: Khi thâm nhập th trường thành công, doanh nghiệp đẩy mạnh tăng
trưởng và phát triển
Cửa hàng duy trì các hoạt động marketing mức độ cao với việc chạy các chương
trình khuyến mại, giảm giá, chiết khấu,… để tăng doanh thu, kích cầu mua sắm của khách
hàng vẫn đáp ứng được m khách hàng luôn muốn mua hàng với một mức giá tốt
nhất. Mức chi phí cho giai đoạn này chiếm 25% doanh thu.
Lưu ý khi thực hiện chiết khấu:
Tp trung vào g tr sản phm dù bạn đang thực hin cnh sách chiết khu. Đ
khi khách hàng đưcng giá chiết khấu h vẫn cảm thấy sản phẩm rt tuyệt vời
và h chp được mức giá này chính là một sự may mắn. Tiếp đến là cn tp trung
vào nhu cầu các kch hàng mục tu, theo đó bạn cần chọn thi gian áp dụng mức
chiết khấu p hợp để kích thích khách hàng. Cuối cùng việc chiết khấu tr nên
đắt g bng vic kết hp vớic phương pháp kc n qung cáo sẽch thích
sbùng n của chiến dch, to niềm phấn khích đến m lý mua sm ca khách
hàng tim năng.
20
Tuy nhiên, hãy s dụng hình thức giảm g một cách thông minh, phù hợp. Tuyệt
đi kng lm dụng đ tránh nhng vấn đrc rối sau:
m cho kch hàng cảm thy nm chán
Nim tin của khách ng s mất đi
Gim g tr thc của sản phm
Thâm hụt o phn li nhuận ca doanh nghip
Giai đoạn 3: Bão hòa thị trường
Khi đã chiếm được một vị thế nhất định trên thị trường với một lượng khách hàng
tiềm năng và quen thuộc, cửa hàng ngừng hoạt động marketing cho các sản phẩm hiện tại,
tuy nhiên vẫn tiếp tục duy trì các chương trình xúc tiến bán với mức độ vừa phải, mở rộng
phân khúc khách hàng mới hướng tới các khách hàng trung niên và ngoài trung niên có nhu
cầu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe,…Tập trung tìm kiếm tiến hành hoạt động
marketing cho các sản phẩm mới do nhu cầu sở thích của khách hàng không bao giờ
“đứng yên” và đòi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao, doanh nghiệp cần phải
có sự linh hoạt, đầu tư và bắt kịp xu hướng trên thị trường.
3.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng
Bán hàng: Bán shài lòng
Vì minimart là nơi kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, phbiến n cách tiếp
thbán hàng tốt nht chính từ truyền ming”. Do đó cửa ng phi luôn ng tới
mục tiêu chất lượng sản phm tt, giá thành hợp lý, đa dạng sản phẩm, trang thiết b
khang trang, tiện lợi, thái đphục v khách hàng luôn tn tình, tạo squan m, thu
hiếu với kháchng. Xây dng to mt thương hiệu n vy stạo hiệu ứng cực kì
lớn đthu t khách ng, do đó khách hàng s t đng đến với ca hàng.
kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng những kiến thức để thuyết phục
khách mua hàng. Biết cách giới thiệu sản phẩm mới khéo kéo vấn cho khách hàng
những sản phẩm tốt và phù hợp nhất.
Cm sóc kchng: Chi phí để có khách hàng mới thường lớn hơn nhiều chi phí để
giữ khách hàng cũ
Xác định đối tượng khách hàng hướng tới những khách hàng nhu cầu tiêu
dùng cao, thường xuyên, độ tuổi từ 15 - 45, sẵn sàng chi tiêu cho các sản phẩm chất
lượng cao và mới trên thị trường. Do đó, duy trì tốt đều đặn và thường xuyên các hoạt động
khuyến mại, chiết khấu, tặng voucher cho khách hàng quen thuộc.
Một vn đ cn phải đc biệt quan tâm là làm sao đkch hàng quay trlại
với nh? Cn phải cố gắng tìm hiu xem c đối thcạnh tranh đang làm và tạo ra
s khác biệt, cung cấp những thứ có g trị tốt hơn c thế. Sự ng tạo trong phong
cách phục vụ, sản phẩm s gp doanh nghip ni trội ln có lượng khách hàng
thân quen.
Đi với nng pn kc kchng tiềm ng trongơng lai ch hướng tới
khi ca hàng đt được một mc doanh thu và tiềm lực kinh tế vững chc trên thtrường,

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề tài: Dự án mở minimart ở nông thôn
Giảng viên hướng dẫn: Cô Trịnh Thị Nhuần, Thầy Chu Đức Trí Nhóm: 6
Lớp học phần: 2223CEMG3111 Hà Nội, 2022 1
BẢNG ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHÓM ST 5 T 1 Ng H uy ọ ễ v n à T thêịn Thảo Ch T ứ h c à v n ụ h Nhiệm vụ Đánh giá Kí tên chương 3 Nội dung viên Mở đầu, kết 52 Trần Phương Thảo Thư kí luận và thiết kế powerpoint 53 Trần Thị Hồng chương 6 Thành Nội dung Thương viên Phân công 54 Hà Thị Ngọc Thúy Nhóm công việc, Nội trưởng dung chương 6, Làm word 55 Đào Thị Thùy chương 3 Thành Nội dung Trang viên 56 Đỗ Huyền Trang Thành Nội dung viên chương 7, thiết kế powerpoint 57 Nguyễn Thu Trang Thành Nội dung (H2) viên chương 5, thuyết trình 58 Nguyễn Thu Trang Nội dung Thành chương 4, (H3) viên thuyết trình 59 Võ Văn Tùng Thành chương 1 Nội dung viên 60 Nguyễn Thành chương 2 Thành Nội dung Vinh viên
Tất cả thành viên đã đồng ý với kết quả đánh giá trên! 2 Mục lục Trang
Phần mở đầu…………………………………………………………………………....4
1. Lý do chọn dự án……………………………………………………………...….4
2. Mô tả dự án…………………………………………………………………….....4
Nội dung……………………………………………………………………………...….6
Chương 1: Đánh giá ý tưởng kinh doanh…………………………………………..…6
1.1. Nghiên cứu khả thi ý tưởng kinh doanh…………………..………………………6
1.2. Phân tích SWOT ý tưởng kinh doanh…………………………………………......9
Chương 2: Đánh giá thị trường..………………………………………………….......10
2.1. Quá trình khảo sát thị trường……………………………………………………..10
2.1.1. Địa bàn khảo sát……………………………………………………………...10
2.1.2. Các mô hình kinh doanh……………………………………………………..10
2.2. Khảo sát khách hàng về tiêu dùng hàng hóa……………………………………...14
2.2.1. Khách hàng mục tiêu………………………………………………………...14
2.2.2. Thống kế chỉ tiêu khảo sát…………………………………………………...14
2.3. Tổng kết……………………………………………………………………...……15
Chương 3: Kế hoạch marketing và bán hàng………………………………………...15
3.1. Sản phẩm………………………………………………………………………....15
3.2. Giá bán………………………………………………………………………........17
3.3. Địa điểm phân phối……………………………………………………………….18
3.4. Truyền thông…………………………………………………………………...…18
3.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng……………………………………………….20
chương 4: Kế hoạch sản xuất, vận hành……………………………………………...21
4.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị………………………………………21
4.2. Bố trí mặt bằng cơ sở kinh doanh………………………………………………...21
4.3. Lịch trình phát triển “+84 Mart”………………………………………………….22
4.4 Kế hoạch đảm bảo/ đạt chất lượng………………………………………………...24
Chương 5: Tổ chức, nhân sự…………………………………………………………..24
Chương 6: Kế hoạch tài chính…………………………………………………………25
Chương 7: Tóm tắt kế hoạch kinh doanh với mô hình Canvas…………………..…29
Kết luận…………………………………………………………………………………31
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..32 3 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khởi nghiệp không còn là thứ xa lạ với mỗi chúng ta nữa.
Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những dự án kinh doanh nhỏ lẻ đến to lớn của nhiều đối
tượng khác nhau, đặc biệt là giới trẻ. Mỗi một dự án, một loại hình khởi nghiệp đều hướng
đến những lĩnh vực và đối tượng riêng. Đối với nhóm 6, sau quá trình khảo sát và nghiên
cứu thị trường, mục tiêu mà nhóm hướng đến vấn đề chất lượng sản phẩm hàng tiêu dùng
- một thứ vô cùng thiết yếu trong cuộc sống. Hướng đến mục tiêu tốt cho sức khỏe cũng
như đa dạng nhiều mặt hàng, nhóm chúng em hướng đến kinh doanh một cửa hàng nhỏ với
cái tên vô cùng độc đáo “+84 Mart”.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên dự án không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, nhóm chúng em mong sẽ nhận được những lời nhận xét, góp ý của thầy cô để bản
kế hoạch hoàn thiện hơn. 1. Lý do chọn dự án:
Trong những năm gần đây, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu đó thì các quán tạp hóa
nhỏ lẻ mọc lên ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng gia tăng. Nhưng hàng hóa có
đảm bảo chất lượng hay không là một vấn đề đang được quan tâm. Hiện nay, những sản
phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và việc ngộ độc thực phẩm xảy ra ngày càng nhiều làm
cho tâm lý người tiêu dùng hoang mang. Vì vậy, để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy
ra thì người tiêu dùng đang có xu hướng lựa chọn những địa điểm mua hàng có chất lượng đảm bảo.
Nhận thấy tại địa điểm Khu 1 - Xã Bắc Sơn - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ vẫn
chưa có minimart hay cửa hàng tạp hóa nào có quy mô và đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng
của khách hàng, vì vậy nhóm chúng em gây dựng lên ý tưởng để cùng nhau mở minimart
mang tên “+84 Mart" kinh doanh chuyên về các nhu yếu phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Bên cạnh nhu cầu kinh doanh hướng tới mục tiêu lợi nhuận thì việc quan tâm tới sức
khỏe người tiêu dùng là vấn đề hết sức quan trọng. Trong khi đó, người tiêu dùng hiện nay
vẫn chưa nhận thức được rõ ràng lợi ích của sản phẩm và tác hại nếu sử dụng phải sản phẩm
không rõ nguồn gốc xuất xứ, do vậy nhóm chúng em mở +84 Mart với phương châm mang
lại sức khỏe, cuộc sống tốt nhất, niềm vui và nụ cười cho người tiêu dùng. 2. Mô tả dự án:  Tên: +84 Mart. 
Địa điểm: Khu 1 - Xã Bắc Sơn - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ. 
Sản phẩm kinh doanh: hàng tạp hóa với nhiều mẫu mã, chất lượng đảm bảo. 
Mô hình kinh doanh: hộ kinh doanh tập thể với hình thức Siêu thị Mini. 
Slogan: An toàn – Chất lượng – Tiện lợi.  Mục đích kinh doanh:
Đáp ứng nhu cầu về hàng hóa nhu yếu phẩm cho người dân. Phục vụ nhu cầu của
cuộc sống mang đến cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng tốt nhất. 4
Là một Siêu Thị Mini tốt từ chất lượng sản phẩm đến dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách
hàng, thể hiện sự khác biệt vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.  Mục tiêu kinh doanh:
Cửa hàng đặt ra mục tiêu kinh doanh có lãi ròng trong tháng đầu tiên đạt mức trên
10 triệu đồng, hoàn vốn trong vòng 6 tháng khi cửa hàng đi vào hoạt động.  Tầm nhìn:
+84 Mart mong muốn trở thành cửa hàng cung cấp sản phẩm hàng đầu trên địa bàn,
cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách và lối sống hiện đại của khách hàng mục tiêu.  Sứ mệnh:
Thấu hiểu, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng & nâng cao chất lượng cuộc sống của
khách hàng & cộng đồng thông qua: 
Thấu hiểu: hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu khách hàng 
Thân thiện: phong cách sản phẩm, dịch vụ & nhân viên 
Sáng tạo: ứng dụng công nghệ, chất liệu mới và thiết kế sáng tạo để gia tăng giá trị khách hàng 
Chia sẻ: quan tâm, chia sẻ và hợp tác cộng đồng 5 NỘI DUNG
Chương 1: Đánh giá ý tưởng kinh doanh
1.1. Nghiên cứu khả thi ý tưởng kinh doanh
*Khả thi về sản phẩm/dịch vụ:
- Mong muốn hàng hóa dịch vụ:
+ Khách hàng là người ở nông thôn thì họ sẽ thích thú về minimart vì sự tiện nghi:
hàng hóa đa dạng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để tránh mua nhầm hàng kém chất lượng; sắp
xếp và bố trí một cách khoa học để người mua tìm kiếm dễ dàng, không gian sạch sẽ thoáng
mát; nhân viên bán hàng có tác phong nhanh nhẹn, chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của người mua; thanh toán lưu động giữa tiền mặt và thẻ ngân hàng, phần nào
giúp người dân nông thôn tiếp cận với công nghệ 4.0;….
+ Mở minimart ở nông thôn là rất phù hợp với xu hướng của thị trường, chúng ta
thấy được ngày nay chợ truyền thống thu hẹp lại, không còn nhiều như trước và mẫu mã
hàng hóa của chợ không được đa dạng, chất lượng như minimart.
Qua cuộc khảo sát, ý tưởng kinh doanh này còn giải quyết được vấn đề khó khăn của
người dân nơi đây: mỗi lần họ muốn mua những sản phẩm mà ở chợ không có thì họ phải
chạy xe máy rất xa ra ngoài huyện mới có thể mua được. Minimart được xây dựng tại đây
giúp họ không cần hao tổn về thời gian, tiền xăng, sức khỏe để có được thứ họ muốn. Chúng
tôi sẽ luôn khảo sát nhu cầu của người dân định kì hàng tháng, hàng quý để biết và đáp ứng
kịp thời sản phẩm mà họ mong muốn.
+ Khoảng thời gian này là phù hợp để làm ý tưởng kinh doanh này: dịch bệnh Covid
làm cho nhu cầu của người dân tăng cao hơn: họ muốn mua những sản phẩm chất lượng tốt
để tránh bệnh tật, tăng thêm sức khỏe; họ muốn mua những đồ mới sản xuất, có hạn sử
dụng đủ lâu để dự trữ, phòng khi không được ra khỏi nhà vì vấn đề sức khỏe. Ngoài ra còn
khó khăn họ gặp phải đã nêu ở trên cho nên đây là thời điểm phù hợp để mở minimart.
+ Sự thiếu sót, cần hoàn thiện về sản phẩm hoặc dịch vụ thì phải trải qua một thời
gian kinh doanh, có ý kiến từ khách hàng thì mới kết luận và sửa được.
- Cầu về hàng hóa dịch vụ: + Số lượng hàng hóa:
Minimart sẽ nhập số lượng hàng hóa phù hợp dựa theo nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, đặc biệt là 2 hướng khách hàng: giới trẻ và phụ nữ có gia đình.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, minimart dự tính sẽ có những mặt hàng: hàng
hóa mỹ phẩm; chất tẩy rửa; sữa; giấy (giấy ăn, giấy vệ sinh); đồ uống; đồ ăn liền; bánh kẹo;
hàng tiêu dùng thiết yếu (Dầu ăn, nước mắm, gia vị, muối, mì tôm, miến, bún, phở….)
Không có mặt hàng tươi sống như rau củ vì ở nông thôn mỗi gia đình thường tự
trồng rau để ăn. Việc nhập thêm những mặt hàng đấy sẽ bị ế, dễ hư hỏng. Nhưng mart vẫn
sẽ có mặt hàng như xúc xích, thịt, đồ bỏ tủ đông. 6
+ Chất lượng hàng hóa:
Xã hội ngày càng phát triển thì việc người tiêu dùng nông thôn đã bắt đầu có thói
quen để ý đến xuất xứ nguồn hàng. Ngoài rau củ do họ tự trồng thì những mặt hàng tiêu
dùng khác họ cũng muốn được mua hàng chất lượng và đảm bảo. + Giá thành sản phẩm:
Qua khảo sát, nếu như sản phẩm của minimart đắt hơn so với giá thành của sản phẩm
ở chợ hay cửa hàng tạp hóa thì họ sẽ không mua. Cho nên phải khảo sát giá các mặt hàng
ngoài chợ, sau đó thực hiện bán giá niêm yết bằng thị trường, nếu có chương trình lớn,
khuyến mãi người dân còn mua hàng với giá rẻ hơn ngoài chợ. Còn những mặt hàng mới
mẻ, ở các chợ hoặc quán tạp hóa chưa có thì người dân vẫn đồng ý chi trả mức tiền theo
giá của cửa hàng đề ra nếu những sản phẩm ấy là thứ họ cần, muốn trải nghiệm.
*Khả thi về thị trường mục tiêu và cơ hội phát triển của ngành hàng:
- Thị trường mục tiêu là một nhóm đối tượng khách hàng mà sản phẩm dự định hướng
tới: khách hàng có độ tuổi 15-45 ở khu vực đó.
Hàng hóa đa dạng, sản phẩm có giá niêm yết rõ ràng, đảm bảo về chất lượng hàng
hóa, khách tự do lựa chọn sản phẩm như: Thực phẩm đóng gói, sữa và đồ uống, hóa mỹ
phẩm chăm sóc gia đình và chăm sóc bản thân. Đây là điểm đặc biệt thu hút giới trẻ ở nông
thôn và những người phụ nữ.
Ngoài ra tập khách hàng còn có người già. Theo như khảo sát thì khu vực có khá
nhiều gia đình có người già, sau thời gian làm việc ở thành phố và nghỉ hưu thì họ trở về
quê để hưởng thụ tuổi già. Mở minimart sẽ thu hút họ vì họ đã có thời gian sinh sống tại
thành phố, dễ dàng hiểu được sự chất lượng và tiện nghi của minimart.
- Một hình thức kinh doanh hấp dẫn vì nó mới mẻ, có cơ hội phát triển và mở rộng tập khách hàng của mình. *Khả thi về tổ chức:
Lập danh sách về nguồn lực: con người, tài chính, công nghệ.
- Con người: 2 nhân viên
+ 1 nhân viên thu ngân: sau khi khách hàng chọn mua hàng, họ cần thanh toán và
người thu ngân đảm nhiệm công việc quét mã, thu tiền và gói hàng cho người mua. Vị trí
này có thể tuyển người ở địa phương đó, mục đích để tạo nên sự thoải mái cho khách hàng khi ghé qua tiệm.
+ 1 kiểm kho kiêm nhân viên chăm sóc khách hàng: người này quản lí hàng hóa trong
kho và hỗ trợ khách hàng gặp bất cập trong việc tìm đồ, sắp xếp hàng hóa lên kệ khi bị hết
mặt hàng. Người này đòi hỏi phải có tính nhanh nhẹn, thái độ luôn vui vẻ, nhiệt tình với khách hàng.
Với mô hình kinh doanh nhỏ, số lượng nhân viên ít nên việc quản lí nhân sự dễ dàng
hơn, việc đào tạo nhân viên cũng ít tốn thời gian hơn. 7 - Tài chính:
+ Vốn dự kiến cho việc mở minimart có: chi phí mặt bằng, chi phí setup, chi phí cơ
sở vật chất, chi phí nhân sự, chi phí nhập hàng và các chi phí phát sinh khác. Vốn dao động
khoảng 370 triệu – 600 triệu, với chi phí mặt bằng khá rẻ vì ở vùng nông thôn, số lượng mã
hàng cần thiết để nhập vào khoảng 1000-1400 mã hàng. Những chi phí lớn nhất là chi phí
cơ sở hạ tầng, setup và chi phí nhập hàng.
+ Quản lí tài chính: thu chi của cửa hàng dựa vào số liệu thống kê của phần mềm, đối
chiếu với tính toán của thu ngân theo hàng tuần, hàng tháng.
Với nguồn vốn bỏ ra là không quá lớn đồng thời có sự hỗ trợ của công nghệ phần
mềm máy tính giúp việc quản lí nguồn vốn và lợi nhuận phần nào bớt khó khăn hơn. - Công nghệ:
+ Máy tính và Máy tính tiền cho minimart: bàn thu ngân và kế toán trang bị 1 chiếc
máy tính và máy tính tiền siêu thị mini. Các máy tính này cần kết nối với nhau và số liệu
thu thập phải được quản lí quan sát rõ ràng.
+ Camera kết nối với màn hình máy tính
+ Tủ mát và tủ đông để đựng thực phẩm cần bảo quản lạnh.
+ Phần mềm: phần mềm bán hàng, phần mềm quản lý kho hàng phải được kết nối
với thiết bị của quản lý. Ngoài ra phần mềm quản lý kho hàng để bạn theo dõi số liệu kịp
thời nhằm đưa ra quyết Marketing phù hợp.
Như vậy, việc áp dụng một số công nghệ trên vào mô hình kinh doanh giúp cho việc
quản lí doanh thu, tính toán lợi nhuận dễ dàng hơn. Các tủ lạnh, tủ mát giúp bảo quản một
số thực phẩm, an toàn đảm bảo hơn. + Điều hòa. *Khả thi về tài chính:
- Nhu cầu tiền mặt để khởi nghiệp:
Số tiền để khởi nghiệp dự kiến khoảng 370 triệu đến 600 triệu. Đây là số tiền không
quá lớn nhưng cũng không quá nhỏ, có thể đáp ứng được qua hai nguồn vốn tự có và vay
thêm từ bạn bè để hạn chế rủi ro về tài chính.
- Hiệu quả tài chính ở những cơ sở kinh doanh có quy mô tương tự:
Là khu vực giao nhau giữa 2 huyện chưa có quy mô kinh doanh nào như minimart,
chỉ có cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ và chợ truyền thống. Qua đó, có thể thấy khả năng tài chính
của đối thủ cạnh tranh không đáp ứng được cho việc mở quy mô tương tượng như ý tưởng
kinh doanh của mình ở thời điểm hiện tại.
Thu nhập của người tiêu dùng ở khu vực này cũng tăng đáng kể trong thời gian gần
đây. Chính vì thế mà đời sống của người dân khu vực nông thôn cũng đang dần được cải
thiện. Nhu cầu mua sắm của họ cũng tăng lên: đời sống đang dần được cải thiện nên họ 8
thường có nhu cầu sử dụng những sản phẩm chất lượng hơn là những sản phẩm giá rẻ. Họ
đã biết quan tâm hơn đến sức khỏe, làm đẹp và chăm sóc gia đình. Lợi thế của minimart
đáp ứng được những nhu cầu này của người dân cho nên sẽ có hiệu quả về tài chính. - Mức lãi dự kiến:
+ Thời gian đầu mở cửa hàng ước tính tỷ suất lợi nhuận kinh doanh là 6% - 8% bao
gồm tiền lãi từ sản phẩm, các cửa hàng còn được thêm chiết khấu khi nhập hàng, tiền hỗ
trợ từ các nhóm hàng mình trưng bày sản phẩm, tiền ve chai,…
Người dân ở nông thôn có thói quen mua hàng ở chợ, quen việc mặc cả về giá cho
nên việc thu hút họ vào những nơi có giá niêm yết rõ ràng là 1 trở ngại. Thời gian đầu phải
đẩy mạnh việc marketing, tặng nhiều khuyến mãi, chương trình giảm giá, giới thiệu về điểm
mạnh của mình để thu hút khách hàng.
+ Thời gian sau khi ổn định được lượng khách hàng thì lợi nhuận dự kiến tầm 10% -
14%. Khi đã có được lòng tin và sự trung thành của người mua thì doanh thu sẽ được đều.
Khu vực mà không có hoặc có rất ít đối thủ cạnh tranh cũng là 1 lợi thế để ổn định doanh thu của cửa hàng.
Như vậy, bước đầu thấy được ý tưởng kinh doanh có thể sinh lời nếu đi vào thực hiện dự án.
1.2. Phân tích SWOT ý tưởng kinh doanh Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness)
- Sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt, giá
- Nhân viên không được đào tạo bài bản, cả hợp lí.
chuyên nghiệp nên trong quá trình bán hàng xảy ra lỗi.
- Không gian hiện đại, an toàn đảm bảo vệ sinh.
- Chưa đáp ứng các mặt hàng thực phẩm tươi sống, rau củ quả.
- Nhiều ưu đãi cho khách hàng, các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
- Giải quyết được khó khăn của người
dân về nhu cầu sản phẩm, tiêu dùng. - Vị trí trung tâm. Cơ hội (Opportunity) Thách thức (Threat) 9
- Vốn để kinh doanh không quá nhiều.
- Tương lai sẽ có nhiều kiểu kinh doanh
tương tự mọc lên, phải cạnh tranh mạnh mẽ
- Tiên phong cho mô hình kinh doanh để tồn tại.
mới tại khu vực nên sẽ có lợi thế để tạo
dựng lòng tin đối với khách hàng.
- Phải luôn đổi mới chiến lược kinh doanh để
tạo sự thích thú cho khách hàng.
- Nguồn nhân lực luôn dồi dào.
- Luôn chủ động, tính toán trước những biến
động xảy ra để giải quyết kịp thời, tránh
những lỗi làm mất lòng khách hàng như: hết
hàng, tính sai giá tiền sản phẩm,…
Chương 2: Đánh giá thị trường
2.1. Quá trình khảo sát thị trường
2.1.1. Địa bàn khảo sát
- Xung quanh Ngã tư nối giữa hai thị trấn: thuộc quốc lộ 32C, Khu 1, xã Bắc Sơn,
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ – cách trung tâm huyện khoảng 10km. - Dân số: 10.000 người - Diện tích: 7 km²
- Mật độ: 1423 người/ km²
2.1.2. Các mô hình kinh doanh
* Mô hình kinh doanh thời trang: - 4 shop quần áo nam 10
- 2 cửa hàng quần áo trẻ em - 4 shop quần áo nữ - 3 tiệm hair salon - 3 tiệm Spa - 3 tiệm Nail
- 3 cửa hàng giày thời trang
Khu 1 – Xã Bắc Sơn có số lượng các cửa hàng liên quan đến thời trang tương đối
nhiều kinh doanh nhỏ lẻ cho từng độ tuổi giới tính. Trong những năm gần đây xu hướng
kinh mua hàng thời trang online cũng đã và đang rất phát triển, chủ yếu mô hình kinh doanh
online xuất phát từ nhu cầu khách hàng do sự xuất hiện của Covid 19 khiến người dân phải
tránh tiếp xúc với nhiều người.
Bên cạnh các cửa hàng về thời trang về quần áo còn có các cửa hàng kinh doanh các
mặt hàng thời trang khác như tiệm cắt tóc, spa, nail, salon,..
* Mô hình kinh doanh kỹ thuật, điện tử, công nghệ: 11 - 4 tiệm sửa xe - 2 gara ô tô
- 3 cửa hàng dịch vụ và mua bán điện thoại - 2 cửa hàng xe máy
- 2 quán dịch vụ internet, máy tính, laptop - 1 siêu thị điện máy
Khu 1 – Xã Bắc Sơn có số lượng các cửa hàng về kỹ thuật điện tử, công nghệ tương
đối đầy đủ. Cửa hàng về điện thoại laptop và các cửa hàng sửa xe cũng đã mở tương đối
lâu và có chất lượng tốt. Do ảnh hưởng của dịch Covid, các cửa hàng bán điện thoại hay
laptop cũng được đẩy mạnh hoạt động và mở rộng, xuất hiện những cửa hàng vừa và nhỏ
để phục vụ người dân ở khu vực. Các cửa hàng điện tử internet mới được mở lại do dịch
bệnh đang được bình thường hóa trên địa bàn.
* Các mô hình kinh doanh đồ ăn: - 2 nhà hàng
- 5 quán cà phê, trà chanh - 4 cửa hàng tạp hóa - 2 đại lý sữa bột 12
Với mức độ dân cư tập trung khá đông, nhu cầu ăn uống, mua các loại thực phẩm
thiết yếu của người dân đã và đang làm việc tại khu vực 1 này dần được nâng cao. Do đó
rất nhiều các cửa hàng lớn nhỏ được xây dựng đáp ứng nhu cầu ăn uống, tổ chức tiệc tùng
cho mọi lứa tuổi trong và ngoài vùng. Ngoài các cửa hàng lớn thì không thể không kể đến
các quán ăn nhỏ ven đường phục vụ thức ăn nhanh chóng. Mọi lứa tuổi sẽ có các nhu cầu
khác nhau, ở đây các quán cà phê, quán trà chanh thu hút những lượng khách hàng trẻ tuổi
đến đây. Mặc dù là xa trung tâm huyện sầm uất nhưng ở đây mọi dịch vụ đều đáp ứng một cách rất tốt.
Ngoài ra còn nhiều mô hình khác như: cửa hàng phân bón, trung tâm học thêm, cửa
hàng nội thất, cửa hàng sách,… * Thị trường ngách - Minimart, supermarket - Dịch vụ cưới hỏi - Kinh doanh nội thất - Dịch vụ thú cưng …
 Từ khảo sát cho thấy mô hình minimart vẫn còn rất mới và thiếu ở thị trường
này, có tiềm năng lớn để phát triển lâu dài, tuy nhiên cần phải có chiến lược kinh doanh phù hợp. 13
2.2. Khảo sát khách hàng về tiêu dùng hàng hóa
2.2.1. Khách hàng mục tiêu
Việc tiêu dùng hàng hóa thiết yếu chủ yếu là khách hàng nữ có xu hướng tiêu dùng
hiện đại, công nhân có mức thu nhập trung bình cao quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
các sản phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ. Đặc biệt trong độ tuổi từ 15-35 tuổi
Để phân tích rõ và kĩ hơn mặt lợi hơn đối với việc dự định mở cửa hàng cũng như
tiềm năng trong tương lai, nhóm đã khảo sát và báo cáo phần lớn đối tượng 15-40 tuổi dưới đây:
2.2.2. Thống kế chỉ tiêu khảo sát:
- Số lượng tham gia khảo sát: 50
- Trong đó có 30 nữ (60%), 20 nam (40) * Độ tuổi: <15 tuổi 15-35 tuổi >35 tuổi 3.3% 95% 1.7%
* Nghề nghiệp hiện tại:
- Học sinh, sinh viên: 34.3% - Nội trợ: 12.2%
- Công nhân/viên chức: 53.5% * Thu nhập trung bình:
- Dưới 1 triệu đồng: 20%
- Từ 1-5 triệu đồng: 40%
- Từ 5-10 triệu đồng: 30%
- Trên 10 triệu đồng: 10%
* Bạn có thường mua hàng ở cửa hàng tiện lợi không - Có: 75.5 % - Không: 24.5 %
* Số tiền trung bình chi tiền vào mua sắm hàng hóa - <= 1 triệu : 40 % - <= 2 triệu: 55.5% - > 2 triệu: 14.5%
* Vấn đề bạn thường gặp khi mua hàng nơi bạn sống
- Đa số vấn đề gặp phải là cửa hàng không có sản phẩm cần mua 14
* Giải pháp cho mỗi lần gặp vấn đề
Có hai giải pháp thường được sử dụng: - Đặt hàng online
- Mua hàng ở một nơi cách đó rất xa 2.3. Tổng kết
Thị trường: Có thể đánh giá đây là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đối thủ cạnh tranh
không nhiều, chủ yếu là các cửa hàng tạp hóa nhỏ và xa vị trí khảo sát. Các cửa hàng về
thời trang, kỹ thuật điện tử đều đã cung cấp tương đối đầy đủ và ổn định. Về ngành hàng
thực phẩm, đồ ăn đã có cửa hàng ven đường, một số cửa hàng tiện lợi nhỏ nhưng cách xa
vị trí khảo sát. Các cửa hàng chưa cung cấp đủ nhu cầu của khách hàng như về đa dạng mẫu mã, kiểu dáng,…
Khách hàng: Hiện nay việc mua các thực phẩm an toàn đảm bảo chất lượng là một
nhu cầu của phần lớn khách hàng. Phần đa khách hàng thân thuộc của các cửa hàng truyền
thống mua hàng vì quen biết hay giá rẻ, tuy nhiên các cửa hàng truyền thống đã có cung
cấp nhưng vẫn chưa đầy đủ, nhiều mặt hàng chỉ có ở cửa hàng tiện lợi, ngoài ra việc sắp
xếp các mặt hàng của cửa hàng tiện lợi cũng khang trang và khoa học hơn. Hiện nay, cửa
hàng tiện lợi đang phát triển và lấn át cửa hàng truyền thống, khách hàng dần có thói quen
sử dụng sản phẩm an toàn do các cửa hàng tiện lợi hay minimart cung cấp hơn là các tạp
hóa nhỏ lẻ kém an toàn.
Chương 3: Kế hoạch marketing và bán hàng 3.1. Sản phẩm
Những mặt hàng thiết yếu và cần tiêu thụ hằng ngày luôn được đặt lên ưu tiên
hàng đầu khi nhập hàng cho minimart. Trong số đó có các mặt hàng chủ yếu sau:
– Hàng tiêu dùng thiết yếu: đây là những mặt hàng dễ tiêu thụ nhất vì giá thành rẻ,
tiện lợi nhưng lợi nhuận từ nguồn hàng này thường không cao. Tuy nhiên dù ít hay
nhiều thì đây cũng là mặt hàng không thể thiếu trong bất cứ siêu thị mini nào hiện nay.
– Nguồn hàng bánh kẹo: đây là sản phẩm tiêu thụ tốt với mọi đối tượng và là nguồn
thu mang lại lợi nhuận khá cao cho các chủ siêu thị mini hiện nay.
– Đồ uống: sẽ thật thiếu sót nếu không có gian hàng đồ uống trong siêu thị. Các loại
đồ uống đa dạng cũng là một chiêu thức thu hút khách hàng đến với siêu thị của bạn
nhất là vào mùa hè nóng nực.
– Hàng gia dụng: các siêu thị mini thường có quy mô không quá lớn nên tập trung
vào những mặt hàng gia dụng, đồ nhựa gia dụng hằng ngày như đồ nhà bếp.
– Đồ dùng văn phòng phẩm: đây là nhóm hàng rất quan trọng và cũng không thể
thiếu nhất là nếu địa điểm kinh doanh của bạn gần với các doanh nghiệp, trường học.
Một số sản phẩm cụ thể: - Thực phẩm đông lạnh
 Thực phẩm đông lạnh
 Thực phẩm chế biến sẵn 15  Kem  Các loại mắm
- Thực phẩm đóng hộp và khô:  Thực phẩm khô  Đặc sản Việt Nam  Đồ hộp  Thực phẩm khác
 Đồ ăn chế biến sẵn - Gia vị và chế biến:  Gia vị dạng bột  Gia vị dạng nước  Dầu ăn  Nấu ăn và làm bánh
 Hành, tỏi, chanh, ớt, gừng, …
- Sữa và các sản phẩm từ sữa:  Sữa nước
 Sữa chức năng dạng bột  Sữa đặc  Sữa kem  Sữa hương vị  Sữa bột  Sữa đậu nành  Sữa thanh trùng - Đồ uống:  Đồ uống có gas  Đồ uống không gas
 Đồ uống- Pha chê dạng bột
 Bia và nước hoa quả lên men  Rượu
 Đồ uống có cồn khác  Đồ uống khác - Đồ ăn vặt:  Bánh  Kẹo  Chocolate  Snack  Bánh kẹo khác
 Các loại đồ ăn vặt khác
 Các loại đậu, hạt, hoa quả sấy  Bỏng ngô
 Các loại rong biển ăn liền
 Pudding, thạch, keoh dẻo  Thực phẩm khô - Đồ gia dụng 16  Vệ sinh nhà cửa  Đồ vệ sinh cá nhân  Vệ sinh nhà bếp  Vệ sinh nhà tắm  Khăn giấy
 Giặt giũ và chăm sóc quần áo
 Chất lượng: Hàng chính hãng nhập từ công ty, đầy đủ giấy tờ kiểm định.
 Nguyên tắc khi nhập hàng:
+ Luôn bắt tay với nhiều đơn vị cung cấp khác nhau để so sánh về giá và chất lượng
+ Đảm bảo nhập hàng với giá rẻ nhất có thể + Hợp tác lâu dài
+ Không nhập hàng nhiều tránh tồn hàng
+ Gần với kho hàng hoặc được hỗ trợ vận chuyển đến kho hàng
 Chủng loại: Hàng nội địa và hàng nhập khẩu, hàng handmade.
 Bao bì: Bao bì của sản phẩm theo công ty.
Trưng bày hàng hóa: Trưng bày hàng hóa lên giá kệ một cách khoa học và hiệu quả
nhất. Trưng bày tốt sẽ chiếm được thiện cảm của khách hàng, biến không gian cửa hàng trở
lên chuyên nghiệp. Việc trưng bày hàng hóa cần có những quy tắc, kiến thức không hề đơn
giản. Nhiều siêu thị có thể nâng doanh thu lên 10% - 30% chỉ bằng cách trưng bày sản
phẩm đẹp bắt mắt. Cụ thể, sắp xếp và phân loại hàng hóa rõ ràng để tiện lợi cho khách
hàng lựa chọn. Những mặt hàng bán chạy bày ra ngoài, hoặc những hàng khuyến mại có
biển báo để khách nhìn thấy. Sử dụng những loại giá kệ siêu thị hiện đại để hỗ trợ tối đa
trong quá trình trưng bày hàng, bởi giá kệ là móc xích quan trọng, trưng bày hàng đẹp và
ấn tượng hay không phụ thuộc lớn vào hệ thống giá kệ. 3.2. Giá bán  Mục tiêu định giá:
- Tồn tại trên thị trường
- Mức tiêu thụ sản phẩm cao
- Thu hút được lượng khách hàng lớn trên thị trường
- Tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận
- Khẳng định chất lượng  Cơ sở định giá:
1. Chi phí nhập 2.Giá của đối 3. Đánh giá của hàng
thủ cạnh tranh khách hàng về Giá thấp nhất
và sản phẩm đặc tính riêng Giá cao nhất thay thế có của sản phẩm
 Phương pháp định giá: 17
- Định giá theo giá hiện hành: Căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh với các sản giá tầm
trung, các sản phẩm mà đối thủ đã có sẽ bán ngang giá với đối thủ. Đối các mặt hàng sản
phẩm chất lượng cao, mới nhất trên thị trường, nguồn cung cấp hàng hiếm và khó hoặc các
đối thủ canh tranh không có thì sẽ bán giá cao nhất
- Định giá theo tâm lý: định giá số lẻ, tạo cảm giác rẻ VD: 39k, 59k, 99k,….
- Định giá theo giá trị thương hiệu, cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ.
- Ví dụ: Giá của một thùng sữa Milo (thùng 24 hộp 210ml):
Giá thấp nhất (DN không có lãi) 220.000đ
Chi phí nhập hàng: 3.000đ
Giá của đối thủ 235.000đ
Đánh giá của khách hàng về đặc tính riêng có của sản phẩm: đại trà Giá cao nhất 240.000đ
Chi phí phục vụ, cơ sở vật chất: 1.000đ
 Giá bán ra là: 236.000đ  Giảm giá:
- Dựa vào thanh toán ngay bằng tiền mặt
- Căn cứ vào số lượng hàng hóa mua - Theo mùa vụ
3.3. Địa điểm phân phối  Địa điểm
Khu 1 - Xã Bắc Sơn - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ: Ngã tư giao thoa các đường
lớn, mặt bằng đẹp, gần cây xăng, đông người qua lại, cách trung tâm huyện 10km với giá
thuê là 5tr đồng/ tháng. Vì là địa điểm thu hút dân cư qua lại nhiều, nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm cao nhưng địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng cung cấp các sản
phẩm chất lượng cao, các sản phẩm mới bắt kịp thị trường nên việc chọn đia điểm là hợp lí
và thuận lợi cho mô hình kinh doanh mini mart.  Phân phối: Bán lẻ - Có quan hệ mua bán
- Có chuyển dịch sở hữu
- Khách hàng là Người tiêu dùng cuối cùng 3.4. Truyền thông
Với một thị trường tiềm năng như Tam Nông có vị trí là trung tâm giao thoa giữa các
đường lớn, khách hàng độ tuổi 15 - 45 chủ yếu là những người thành niên, trưởng thành trở
lên, dễ dàng tiếp cận các phương tiện truyền thông cơ bản. Bên cạnh đó, có một phân khúc
khách hàng tiềm năng có thể phát triển trong tương lai đó là những khách hàng trung niên
và ngoài trung niên có nhu cầu cao về các sản phẩm dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Do đó, kế
hoạch truyền thông Marketing cần được trú trọng cụ thể như sau:
 Các phương tiện truyền thông cơ bản: 18
 Quảng cáo: Qua các phương tiện thông tin đại trúng (Facebook, Shopee,..) phát
tờ tơi, biển quảng cáo, logo, trưng bày sản phẩm tại của hàng,… Khẩu hiệu bán
hàng “ An toàn - Chất lượng - Tiện lợi”
 Kích thích tiêu thụ ( Xúc tiến bán): Triển khai các hoạt động khuyến mại, giảm
giá, chiết khấu ưu đãi vào các dịp lễ, tết đặc biệt; Khuyến mại theo đơn; Tặng
kèm các sản phẩm, voucher khi khách hàng đạt được một số ưu cầu nhất định,…
 Bán hàng & MKT trực tiếp: Bán hàng trực tiếp tại của hàng, Catalogue
 Lợi ích của việc tiếp thị bằng catalogue
+ Phân phối với số lượng lớn để tăng cường kênh tương tác giao tiếp với khách hàng,
quảng bá sản phẩm hay kích cầu tiêu dùng bằng các chiến dịch khuyến mãi
+ Tiếp cận trực tiếp đến khách hàng tiềm năng, bằng cách trao tận tay, đọc tận nơi
các sản phẩm dịch vụ được mô tả bằng các hình ảnh, nội dung thu hút
+ Thể hiện tính chuyên nghiệp, nâng cao giá trị thương hiệu của các công ty, cửa
hàng trong việc tiếp thị, truyền thông trực tiếp đến người tiêu dùng bằng những mẫu catalogue bắt mắt
+ Giao tiếp hiệu quả với khách hàng thân thiết, góp phần thiết lập xây dựng mối
quan hệ khách hàng bền vững mà mọi doanh nghiệp đều nhắm đến
 Kế hoạch marketing cho từng giai đoạn cụ thể:
 Giai đoạn 1: Thâm nhập thị trường
Với mục tiêu thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng, của hàng cần đẩy mạnh
công tác Digital, in ấn, trang trí, sắp xếp các ấn phẩm quảng cáo, phát tờ rơi giới thiệu và
xây dựng hình ảnh cửa hàng. Trong giai đoạn này, công tác marketing chiếm đến 30% doanh thu.
 Giai đoạn 2: Khi thâm nhập thị trường thành công, doanh nghiệp đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển
Cửa hàng duy trì các hoạt động marketing ở mức độ cao với việc chạy các chương
trình khuyến mại, giảm giá, chiết khấu,… để tăng doanh thu, kích cầu mua sắm của khách
hàng mà vẫn đáp ứng được tâm lý khách hàng luôn muốn mua hàng với một mức giá tốt
nhất. Mức chi phí cho giai đoạn này chiếm 25% doanh thu.
Lưu ý khi thực hiện chiết khấu:
 Tập trung vào giá trị sản phẩm dù bạn đang thực hiện chính sách chiết khấu. Để
khi khách hàng được hưởng giá chiết khấu họ vẫn cảm thấy sản phẩm rất tuyệt vời
và họ chớp được mức giá này chính là một sự may mắn. Tiếp đến là cần tập trung
vào nhu cầu các khách hàng mục tiêu, theo đó bạn cần chọn thời gian áp dụng mức
chiết khấu phù hợp để kích thích khách hàng. Cuối cùng việc chiết khấu trở nên
“đắt giá” bằng việc kết hợp với các phương pháp khác như quảng cáo sẽ kích thích
sự bùng nổ của chiến dịch, tạo niềm phấn khích đến tâm lý mua sắm của khách hàng tiềm năng. 19
 Tuy nhiên, hãy sử dụng hình thức giảm giá một cách thông minh, phù hợp. Tuyệt
đối không lạm dụng để tránh những vấn đề rắc rối sau:
– Làm cho khách hàng cảm thấy nhàm chán
– Niềm tin của khách hàng sẽ mất đi
– Giảm giá trị thực của sản phẩm
– Thâm hụt vào phần lợi nhuận của doanh nghiệp
 Giai đoạn 3: Bão hòa thị trường
Khi đã chiếm được một vị thế nhất định trên thị trường với một lượng khách hàng
tiềm năng và quen thuộc, cửa hàng ngừng hoạt động marketing cho các sản phẩm hiện tại,
tuy nhiên vẫn tiếp tục duy trì các chương trình xúc tiến bán với mức độ vừa phải, mở rộng
phân khúc khách hàng mới hướng tới các khách hàng trung niên và ngoài trung niên có nhu
cầu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe,…Tập trung tìm kiếm và tiến hành hoạt động
marketing cho các sản phẩm mới do nhu cầu và sở thích của khách hàng không bao giờ
“đứng yên” và đòi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao, doanh nghiệp cần phải
có sự linh hoạt, đầu tư và bắt kịp xu hướng trên thị trường.
3.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng
 Bán hàng: Bán sự hài lòng
Vì minimart là nơi kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, phổ biến nên cách tiếp
thị bán hàng tốt nhất chính là từ “truyền miệng”. Do đó cửa hàng phải luôn hướng tới
mục tiêu chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hợp lý, đa dạng sản phẩm, trang thiết bị
khang trang, tiện lợi, thái độ phục vụ khách hàng luôn tận tình, tạo sự quan tâm, thấu
hiếu với khách hàng. Xây dựng và tạo một thương hiệu như vậy sẽ tạo hiệu ứng cực kì
lớn để thu hút khách hàng, do đó khách hàng sẽ tự động đến với cửa hàng.
Có kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng những kiến thức để thuyết phục
khách mua hàng. Biết cách giới thiệu sản phẩm mới khéo kéo và tư vấn cho khách hàng
những sản phẩm tốt và phù hợp nhất.
 Chăm sóc khách hàng: Chi phí để có khách hàng mới thường lớn hơn nhiều chi phí để giữ khách hàng cũ
Xác định rõ đối tượng khách hàng hướng tới là những khách hàng có nhu cầu tiêu
dùng cao, thường xuyên, có độ tuổi từ 15 - 45, sẵn sàng chi tiêu cho các sản phẩm chất
lượng cao và mới trên thị trường. Do đó, duy trì tốt đều đặn và thường xuyên các hoạt động
khuyến mại, chiết khấu, tặng voucher cho khách hàng quen thuộc.
Một vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm là làm sao để khách hàng quay trở lại
với mình? Cần phải cố gắng tìm hiểu xem các đối thủ cạnh tranh đang làm gì và tạo ra
sự khác biệt, cung cấp những thứ có giá trị tốt hơn cả thế. Sự sáng tạo trong phong
cách phục vụ, sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nổi trội và luôn có lượng khách hàng thân quen.
Đối với nhưng phân khúc khách hàng tiềm năng trong tương lai chỉ hướng tới
khi cửa hàng đạt được một mức doanh thu và tiềm lực kinh tế vững chắc trên thị trường, 20