





























































































































































































































Preview text:
File giáo án An ninh quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
(Đầy đủ cả năm)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 1. BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được những nội dung cơ bản của Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
- Nêu và phân tích được những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia; những nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982; Luật Biển Việt Nam; những khái niệm về biên giới và đường biên giới đất liền, trên biển, thềm lục địa, trên không, trong lòng đất, đặc biệt là chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.
- Xác định và thực hiện được ý thức trách nhiệm của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Phân tích và trình bày được những vấn đề cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia hiện nay.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Thực hiện được trách nhiệm công dân trong bảo vệ và xây dựng Tổ quốc phù hợp với lứa tuổi.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Tài liệu: Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982; Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013; Luật Biển Việt Nam năm 2012; Luật Biên giới quốc gia năm 2003 và một số tài liệu liên quan khác.
- Một số hình ảnh minh họa cho bài học, sơ đồ mô tả cách xác định đường cơ sở và các vùng biển Việt Nam.
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS nhớ lại sự kiện lịch sử, hiểu được ý nghĩa lời căn dặn của Bác Hồ về công lao to lớn của các thế hệ cha ông trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước; trách nhiệm của mỗi người dân trong việc giữ gìn giang sơn gấm vóc. Từ đó, xây dựng ý thức, trách nhiệm học tập cho HS khi bước vào bài học.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin phần Mở đầu trong SHS tr.5 và nêu ý nghĩa của câu nói đó.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV mời 1 HS đọc to trường hợp phần Mở đầu trong SHS tr.5:
Ngày 19/9/1954, trong buổi nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong, Bác Hồ đã căn dặn: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của câu nói đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi: Lời căn dặn của chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ khẳng định công lao to lớn của các thế hệ cha ông trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước; mà còn nhắc nhở toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta phải nêu cao ý thức trong việc phát huy truyền thống yêu nước, có trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 1. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
a. Mục tiêu: HS nêu được mục tiêu và quan điểm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.5-6 và tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Mục tiêu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.5 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.5, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Quan điểm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.5-6 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Quan điểm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quan điểm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.5 – 6, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về quan điểm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về quan điểm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 1. Nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới a. Mục tiêu - Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới: + Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. + Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia – dân tộc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người, xây dựng xã hội trật tự, kì cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. b. Quan điểm - Quan điểm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới: + Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyết đối về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. + Giữ vững hòa bình, ổn định kinh tế-xã hội. + Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ: chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa. + Đối tác: những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, hợp tác bình đẳng với Việt Nam. + Đối tượng: thế lực có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. |
Hoạt động 2: Một số nội dung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Mục tiêu: HS nêu được những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia, khái niệm khu vực biên giới và phân tích được những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.6-7, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia, khái niệm khu vực biên giới và phân tích được những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia, khái niệm khu vực biên giới và phân tích được những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Chủ quyền lãnh thổ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.6 và tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm chủ quyền lãnh thổ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.6, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về khái niệm chủ quyền lãnh thổ theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về chủ quyền lãnh thổ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Biên giới quốc gia Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.6. - GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện yêu cầu: + Nhóm 1: Dựa vào Luật Biên giới quốc gia năm 2003, em hãy nêu cách xác định Biên giới quốc gia trên đất liền? + Nhóm 2: Dựa vào Luật Biên giới quốc gia năm 2003, em hãy nêu cách xác định Biên giới quốc gia trên biển? + Nhóm 3: Dựa vào Luật Biên giới quốc gia năm 2003, em hãy nêu cách xác định Biên giới quốc gia trong lòng đất? + Nhóm 4: Dựa vào Luật Biên giới quốc gia năm 2003, em hãy nêu cách xác định Biên giới quốc gia trên không? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.6, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lần lượt trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. Nhiệm vụ 3: Khu vực biên giới Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.7 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ. + Nhóm 1, 2: Trả lời câu hỏi: Khu vực biên giới trên đất liền là gì? + Nhóm 3, 4: Trả lời câu hỏi: Khu vực biên giới trên biển là gì? + Nhóm 5, 6: Trả lời câu hỏi: Khu vực biên giới trên không là gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm khu vực biên giới. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.7, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về khái niệm khu vực biên giới theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về khái niệm khu vực biên giới. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 4: Các hành vi bị nghiêm cấm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.7 và tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết có những hành vi bị nghiêm cấm nào trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.7, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về các hành vi bị nghiêm cấm theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về các hành vi bị nghiêm cấm. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Một số nội dung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a. Chủ quyền lãnh thổ - Khái niệm về chủ quyền lãnh thổ: + Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một đất nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gốm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. + Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. b. Biên giới quốc gia - Biên giới quốc gia trên đất liền: được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới. - Biên giới quốc gia trên biển: được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam (được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các Điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan). - Biên giới quốc gia trong lòng đất: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. - Biên giới quốc gia trên không: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời. c. Khu vực biên giới - Khu vực biên giới trên đất liền: gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. - Khu vực biên giới trên biển: tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. - Khu vực biên giới trên không: gồm phần không gian dọc biên giới quốc gia, có chiều rộng 10 km tính từ biên giới quốc gia trở vào. d. Các hành vi bị nghiêm cấm - Các hành vi bị nghiêm cấm: + Xê dịch, phá hoại mốc quốc gia; làm sai lệch hướng của đường biên giới quốc gia; làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới. + Phá hoại an ninh, trật tự xã hội khu vực biên giới; xâm cạnh, xâm cư ở khu vực biên giới. + Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, ô nhiễm môi trường. + Tham gia các đường dây, mua bán, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ, vũ khí, chất cấm trái phép xuyên biên giới. + Tự do bay vào khu vực cấm; bắn, phóng, thả những phương tiện, vật thể gây ảnh hưởng, nguy cơ cho quốc phòng, an ninh khu vực biên giới. |
Hoạt động 3: Một số nội dung Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam
a. Mục tiêu: HS nêu được nhận thức chung về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1892, những nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam năm 2012.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.7-8-9, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1892, những nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam năm 2012.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1892, những nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam năm 2012.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.7-8 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS quan sát hình 1.4 (Bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc tại đảo Song Tử Tây) và trả lời câu hỏi: Đảo Song Tử Tây thuộc quần đảo nào của nước ta? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.7-8, trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi: Đảo Song Tử Tây thuộc quần đảo Trường Sa (còn được gọi là huyện đảo Trường Sa) của nước ta. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Luật Biển Việt Nam năm 2012 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.8-9, quan sát hình 1.5 (Sơ đồ vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia Việt Nam) và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 4 nhóm và thực hiện yêu cầu: + Nhóm 1: Thảo luận và trả lời câu hỏi: Vùng biển Việt Nam và vùng biển quốc tế là gì? + Nhóm 2: Thảo luận và trả lời câu hỏi: Đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải là gì? + Nhóm 3: Thảo luận và trả lời câu hỏi: Vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa là gì? + Nhóm 4: Thảo luận và trả lời câu hỏi: Đảo và quần đảo là gì? - GV tiếp tục yêu cầu HS dựa vào nội dung và sơ đồ 1.5 để thực hiện nhiệm vụ:
Em hãy vẽ sơ đồ vùng biển Việt Nam. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về Luật Biển Việt Nam. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.8-9, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về Luật Biển Việt Nam theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV mời 2-3 HS chia sẻ sản phẩm sơ đồ vùng biển Việt Nam trước lớp (sơ đồ gợi ý đính kèm phía dưới hoạt động). - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về Luật Biển Việt Nam. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Một số nội dung Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam a. Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 - Tổng quan về Công ước: + Thời gian công bố: 10/12/1982. + Thời gian có hiệu lực: 16/11/1994. + Tổng quan về Công ước: gồm 17 phần, 320 điều và 9 phụ lục. - Giá trị pháp lí: Văn kiện pháp lí quan trọng, điều chỉnh quyền và nghĩa vụ cơ bản của các quốc gia trong sử dụng biển; quản lí và bảo tồn các tài nguyên biển. - Thời gian Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và phê chuẩn Công ước: 23/6/1994 tại kì họp thứ năm. Nội dung: + Khẳng định chủ quyền Việt Nam với nội thủy, lãnh hải, quyền chủ quyền, tài phán đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước ta trên cơ sở các quy định của Công ước và các nguyên tắc của pháp luật quốc tế. + Khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như chủ trương nhất quán giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên biển bằng biện pháp hòa bình, bình đẳng, hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng luật quốc tế. b. Luật Biển Việt Nam năm 2012 - Thời gian Quốc hội thông qua: 21/6/2012. - Thời gian có hiệu lực: 01/01/2013. - Tổng quan về Luật: bao gồm 7 chương, 55 điều. - Một số nội dung: + Vùng biển Việt Nam: gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. + Vùng biển quốc tế: tất cả vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác (không gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển). + Đường cơ sở: dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. + Nội thủy: vùng nước tiếp giáp bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. + Lãnh hải: cùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. + Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. + Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tình từ đường cơ sở. + Thềm lục địa: vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Ranh giới ngoài thềm lục địa cách đường cơ sở không quá 350 hải lí. + Đảo: vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. + Quần đảo: tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau. |

Hoạt động 4: Trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Mục tiêu: HS phân tích được trách nhiệm chung của công dân và HS trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr. 9 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về trách nhiệm chung của công dân và HS trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được trách nhiệm chung của công dân và HS trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Trách nhiệm của công dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.10 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết trách nhiệm của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.10, thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm chung của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm chung của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Trách nhiệm của học sinh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.10 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết học sinh có trách nhiệm gì trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.10, thảo luận, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm của học sinh trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm của học sinh trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 4. Trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a. Trách nhiệm của công dân - Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: + Chủ động học tập, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. + Nêu cao ý thức quản lí, xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. + Nâng cao tinh thần cảnh giác các mạng trước mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, phản động và sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc khi cần. + Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. b. Trách nhiệm của học sinh - Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: + Tích cực học tập, nâng cao nhận thức pháp luật về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. + Không làm những việc ảnh hưởng tới chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và những hành vi vi phạm pháp luật khác. + Thường xuyên tuyên truyền, vận động bạn bè, người thân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ biên giới quốc gia. + Khi phát hiện những hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cần phải báo kịp thời với nhà trường, chính quyền địa phương hoặc lực lượng chức năng gần nhất. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố tri thức vừa khám phá; bổ sung kiến thức từ các nguồn khác để hiểu, phân tích và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm các bài tập phần Luyện tập (SHS tr.10).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Nêu mục tiêu, quan điểm của Đảng về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trong SHS tr.10:
Mục tiêu, quan điểm của Đảng về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là gì?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
Mục tiêu:
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
+ Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia - dân tộc.
+ Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người;
+ Xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm:
+ Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước.
+ Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy cao nhất sức mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại. Phát huy mạnh mẽ nội lực là nhân tố quyết định; đồng thời, tranh thủ tối đa mọi thuận lợi từ bên ngoài.
+ Xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nước về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
+ Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ; đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kiên trì chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá.
+ Vận dụng đúng đắn quan điểm về đối tác, đối tượng: những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác; bất kì thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của Nhà nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Hoạt động 2: Những hành vi bị cấm theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trong SHS tr.10:
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003, những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm đôi, vận dụng kiến thức đã học về các hành vi bị cấm theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS/ nhóm lần lượt trả lời câu hỏi:
Những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 là:
+ Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia, làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới.
+ Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới.
+ Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia.
+ Qua lại trái phép biên giới quốc gia, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu.
+ Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phỏng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
+ Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Hoạt động 3: Khái niệm đường cơ sở, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, đảo và quần đảo
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi Luyện tập 3 SHS tr.10:
Nêu khái niệm đường cơ sở, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, đảo và quần đảo.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học về các khái niệm liên quan đến Luật Biển Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày ý kiến, trả lời câu hỏi trước lớp:
+ Đường cơ sở: dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố.
+ Nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
+ Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Ranh giới ngoài thềm lục địa cách đường cơ sở không quá 350 hải lí.
+ Đảo: Là vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
+ Quần đảo: Là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một số tình huống có thể xảy ra trong thực tiễn. Từ đó, tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Lời khuyên của Thái cho bạn trong lớp khi có ý định vượt mốc giới hạn sang nước bạn để hái hoa rừng.
- Câu chuyện về tấm gương anh hùng lực lượng vũ trang trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Lời khuyên của Thái cho bạn trong lớp khi có ý định vượt mốc giới hạn sang nước bạn để hái hoa rừng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Thái cùng các bạn trong lớp đi tham quan cột mốc biên giới. Một bạn trong lớp có ý định vượt mốc giới sang nước bạn để hái hoa rừng. Trong trường hợp này, Thái sẽ khuyên bạn như thế nào?
- GV hướng dẫn HS dựa vào Luật Biên giới quốc gia năm 2003 để thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Câu chuyện về tấm gương anh hùng lực lượng vũ trang trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Sưu tầm một câu chuyện về tấm gương anh hùng lực lượng vũ trang trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- GV hướng dẫn HS một số gợi ý sau đây:
+ Sự kiện Gạc Ma: Ngày 14/3/1988, 64 chiến sĩ Hải quân nhân dân Việt Nam đã anh dũng hi sinh để bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
+ Ông Trần Văn Phúc, sinh năm 1944, người dân tộc Vân Kiều ở bản Khe Cát, xã Trường Sơn, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động bà con trong vùng thực hiện tốt phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia”.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
+ Nội dung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Một số nội dung công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam.
+ Trách nhiệm của công dân và học sinh trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 2. LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được những nội dung chính của Luật Nghĩa vụ quân sự; Nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Biết đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Xây dựng ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân với Tổ quốc.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia hiện nay.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống:
+ Xác định được vai trò, vị trí, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trách nhiệm của công dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
+ Thực hiện được trách nhiệm công dân trong bảo vệ và xây dựng Tổ quốc phù hợp với lứa tuổi.
+ Biết vận dụng kiến thức về phòng thủ dân sự, kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân trong cuộc sống.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Tài liệu: Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Nghị định số 70/2019 NĐ-CP ngày 23/8/2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Một số hình ảnh minh họa, video liên quan đến bài học (nếu có).
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS vào bài học mới và hướng dẫn HS tìm hiểu về nội dung chính của Luật Nghĩa vụ quân sự; Nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1 phần Mở đầu trong SHS tr.11 và trả lời câu hỏi.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh phần Mở đầu trong SHS tr.11 và trả lời câu hỏi:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, hình 2.1 thể hiện những hoạt động gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Hình a: Hoạt động khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Hình b: Hoạt động nhập ngũ nghĩa vụ quân sự.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 2. Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Một số nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự
a. Mục tiêu: HS sẽ nắm được:
- Một số nội dung cơ bản về nghĩa vụ quân sự của công dân; xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự với Tổ quốc.
- Một số nội dung cơ bản về đăng kí nghĩa vụ quân sự; xây dựng ý thức tổ chức kỉ luật, tự giác chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự với Tổ quốc.
- Nội dung cơ bản về nhập ngũ; xây dựng ý thức tổ chức kỉ luật, tự giác chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự với Tổ quốc.
- Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân.
- Nội dung cơ bản về các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm; xây dựng ý thức tổ chức kỉ luật, tự giác chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự đối với Tổ quốc.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.11-14, thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về một số nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nghĩa vụ quân sự của công dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.11 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu các nhóm thực hiện yêu cầu: + Nhóm 1: Nghĩa vụ quân sự là gì? + Nhóm 2: Công dân phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ có được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về nghĩa vụ quân sự của công dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.11, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về nghĩa vụ quân sự của công dân theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về nghĩa vụ quân sự của công dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Đăng kí nghĩa vụ quân sự Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.12 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Em hãy cho biết đối tượng nào được đăng kí nghĩa vụ quân sự, đối tượng nào miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự, đối tượng nào không được đăng kí nghĩa vụ quân sự? + Nhóm 2: Em hãy nêu những nội dung cần để chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về đăng kí nghĩa vụ quân sự. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.12, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về đăng kí nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về đăng kí nghĩa vụ quân sự. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 3: Nhập ngũ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung, quan sát hình 2.3 trong SHS tr.12-13 và tóm tắt nội dung.
- GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Em hãy nêu tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ? + Nhóm 2: Em hãy nêu độ tuổi gọi nhập ngũ và thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ? + Nhóm 3: Em hãy nêu các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ? + Nhóm 4: Em hãy nêu các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ? - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Gia đình Dũng có hai mẹ con, mẹ Dũng mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự, Dũng có được miễn gọi nhập ngũ không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về nhập ngũ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.12-13, trả lời câu hỏi. - HS vận dụng hiểu biết của bản thân và nội dung kiến thức vừa học để trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về nhập ngũ theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV mời 1-2 nhóm HS trả lời câu hỏi vận dụng: Dũng không được miễn gọi nhập ngũ vì Dũng không nằm trong các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về nhập ngũ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 4: Một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.14 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 3 nhóm lớn, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Em hãy cho biết một số chính sách, chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ? + Nhóm 2: Em hãy cho biết một số chính sách, chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ? + Nhóm 3: Em hãy cho biết một số chính sách, chế độ đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.14, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. Nhiệm vụ 5: Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.14 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Em hãy cho biết các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự? + Nhóm 2: Em hãy cho biết các hành vi bị xử lí vi phạm hành chính trong thực hiện nghĩa vụ quân sự? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.14, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính trong thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 1. Một số nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự a. Nghĩa vụ quân sự của công dân - Khái niệm: Là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Đối tượng: Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ: Công dân phục vụ trong lực lượng cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời binh: + Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. + Hoàn thành nhiệm vụ tham gia công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. + Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị, thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên; công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. b. Đăng kí nghĩa vụ quân sự - Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự: + Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. + Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên (có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân). - Đối tượng miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mạn tính theo quy định của pháp luật. - Đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự: Là công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xoá án tích. + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu: Hồ sơ: Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự; bản chụp căn cước công dân hoặc giấy khai sinh. Thủ tục: + Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu,... + Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày. + Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. + Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hưởng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Số danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Số đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân. c. Nhập ngũ Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: - Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ: Công dân được gọi nhập ngũ khi có đầy đủ các điều kiện sau: + Có lí lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo quy định; có trình độ văn hoá phù hợp. + Ngoài ra, các quân, binh chủng còn có các tiêu chuẩn tuyển chọn riêng. - Độ tuổi gọi nhập ngũ: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: + Trong thời bình, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. + Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. - Các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ: + Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khỏe. + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận. + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. + Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; dân quân thường trực. - Các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. d. Một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân - Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: Được bảo đảm kịp thời, đủ số lượng. đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hằng tháng và một số chế độ đãi ngộ khác. - Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: + Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ. + Trước khi nhập ngũ, đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó. + Được trợ cấp tạo việc làm... - Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: + Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn.... e. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính - Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự: + Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự + Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. + Xâm phạm thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. - Các hành vi bị xử lí vi phạm hành chính trong thực hiện nghĩa vụ quân sự: + Không đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu; không thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự khi học tập theo quy định thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định không thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định. + Có ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lí do chính đáng: gian dối, làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình; đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2 000 000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác đề làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự + Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lí do chính đáng, gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyến sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. |
Hoạt động 2: Một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung cơ bản về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Xây dựng ý thức tổ chức kỉ luật, tự giác chấp hành nghiệm nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.15-16, tóm tắt nội dung, thảo luận và trả lời câu hỏi.
- Gv rút ra kết luận về một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Đối tượng tuyển chọn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.15 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Mọi công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đều là đối tượng tuyển chọn thực hiện tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân có đúng không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.15, thảo luận trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời: + Mọi công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đều là đối tượng thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là không đúng. + Vì chỉ các công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự mới là đối tượng tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Tiêu chuẩn tuyển chọn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.15-16. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Để được thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, mọi công dân phải có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên. Theo em, ý kiến đó có đúng không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ Công an nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.15-16, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ Công an nhân dân theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm lần lượt trình bày câu trả lời: + Ý kiến trên không đúng. + Vì: để được thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, công dân tại các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cần có bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ Công an nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 3: Hồ sơ, thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.16 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Em hãy cho biết hồ sơ tuyển chọn Công an nhân dân gồm những gì? + Nhóm 2: Em hãy cho biết thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân gồm những gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về hồ sơ, thủ tục thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.16, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về hồ sơ, thủ tục thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về hồ sơ, thủ tục thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân a. Đối tượng tuyển chọn - Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. - Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Độ tuổi tuyển chọn: phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng văn quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ. b. Tiêu chuẩn tuyển chọn - Có lí lịch rõ ràng; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền ăn, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm tươi sự, quăn chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm. - Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân. - Có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở. - Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. c. Hồ sơ, thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân - Hồ sơ tuyển chọn: + Tờ khai đăng kí thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. + Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự. - Thủ tục tuyển chọn: + Căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành tham mưu với uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở công an, uỷ ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển. + Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển: ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo. + Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng kí dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về công an cấp huyện. + Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định. |
Hoạt động 3: Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
a. Mục tiêu: HS biết và thực được trách nhiệm của công dân và của bản thân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Xây dựng ý thức tổ chức kỉ luật, tự giác chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.16-17, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Trách nhiệm của công dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.16-17 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Trách nhiệm của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân là gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.16-17, trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Trách nhiệm của học sinh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.17 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết trách nhiệm của học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về trách nhiệm của học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.17, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm của học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm của học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân a. Trách nhiệm của công dân - Chấp hành các quy định của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Khi có lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự phải đến đúng thời gian, địa điểm và thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự. Khi thay đổi hoặc rời khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự làm các thủ tục theo quy định. - Chấp hành nghiêm lệnh khám tuyển; có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ. Trường hợp không đến đúng thời gian, phải có giấy chứng nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. - Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động mọi người chấp hành nghiêm các quy định về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các biểu hiện ngại khó, ngại khổ, các thông tin sai lệch về thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; các hành vi vi phạm quy định về đăng kí, khám tuyển và thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân. b. Trách nhiệm của học sinh - Chấp hành nghiêm trách nhiệm của một công dân đối với các nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; tích cực học tập các nội dung chính trị, quân sự trong chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh ở các nhà trường theo quy định. - Tích cực tham gia các hoạt động trong nhà trường và ở địa phương nhằm tuyên truyền về thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Đấu tranh với những biểu hiện và hành vi không đúng về thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học về Luật Nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm bài tập phần Luyện tập (SHS tr.17).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động: Đọc thông tin và đưa ra suy nghĩ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập trong SHS tr.17:
Em hãy đọc thông tin dưới đây, sau đó đưa ra suy nghĩ của mình về Hùng và mẹ của Hùng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về nhập ngũ để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
+ Trách nhiệm của Hùng với Tổ quốc.
+ Nghĩa cử cao đẹp của mẹ Hùng với quê hương, đất nước.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học về Luật Nghĩa vụ quân sự; Nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân để tuyên truyền với bạn bè, người thân chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự với Tổ quốc.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Những tiêu chuẩn mà HS đã đạt để tham gia nghĩa vụ quân sự (nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân) và việc làm để trở thành người chiến sĩ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân.
- Nội dung thuyết trình trước lớp về đối tượng, độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Những tiêu chuẩn mà HS đã đạt để tham gia nghĩa vụ quân sự (nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân) và việc làm để trở thành người chiến sĩ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Em thấy mình đã đạt được những tiêu chí nào để tham gia nghĩa vụ quân sự (nghĩa vụ Công an nhân dân)? Nếu muốn trở thành người chiến sĩ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân em phải làm gì?
- GV hướng dẫn HS dựa vào Tiêu chuẩn tuyển chọn SHS đã được học để chỉ ra tiêu chí mình đã đạt.
Ví dụ:
+ Tiêu chuẩn về sức khỏe.
+ Tiêu chuẩn về độ tuổi.
+ Tiêu chuẩn về chính trị.
+ ...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nội dung thuyết trình trước lớp về đối tượng, độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Em hãy chuẩn bị nội dung và thuyết trình trước lớp về đối tượng, độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự.
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học về đối tượng, độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự để viết bài thuyết trình.
Ví dụ:
+ Nghĩa vụ quân sự là gì?
+ Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự?
+ Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?
+ Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?
+ ...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Một số nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự.
+ Một số nội dung cơ bản nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia gia Công an nhân dân.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 3. PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được một số loại hình tội phạm và tệ nạn xã hội; hình thức, cách thức hoạt động của các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế;
- Nêu được quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Tích cực, chủ động thực hiện trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Tuyên truyền các biện pháp phòng, chống không để các đối tượng phạm tội móc nối, lôi kéo bản thân và gia đình vi phạm pháp luật.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Biết phòng chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội; quy định của pháp luật về các tệ nạn xã hội và trách nhiệm của công dân trong việc phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, trong và ngoài trường học.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Xác định được vai trò, vị trí, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trách nhiệm của công dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Tài liệu: Các văn bản pháp luật như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật An ninh mạng, Luật Xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác.
- Một số hình ảnh minh họa cho bài học, tư liệu (phim ngắn) trên mạng thông tin chính thống của cơ quan nhà nước hoặc kết hợp với công an địa phương lấy tư liệu giảng dạy.
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, tạo sự kết nối và giới thiệu nội dung chính của bài học về phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.18.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.18:
+ Em hãy kể tên một số thủ đoạn của tội phạm lừa đảo trên không gian mạng mà em biết?
+ Em hãy cho biết tác hại của một số loại tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 nhóm trả lời câu hỏi:
Một số thủ đoạn của tội phạm lừa đảo trên không gian mạng:
+ Lừa đảo nhận quà từ nước ngoài
+ Lừa đảo tuyển cộng tác viên bán hàng trên các sàn thương mại điện tử (shopee,…)
+ Lừa đảo kêu gọi đầu tư tài chính, tiền ảo.
+ Lừa đảo trúng thưởng (thông qua các trang mạng xã hội như: zalo, facebook,…)
+ Mạo danh thông báo của ngân hàng, tổ chức tín dụng,… để chiếm đoạt quyền sử dụng tài khoản.
Tác hại của tệ nạn xã hội:
+ Ảnh hưởng tới bản thân người tham gia: ảnh hưởng sức khỏe, mất thời gian, tiêu tốn tiền của, mất niềm tin, niềm tin đối với mọi người, có nguy cơ vi phạm pháp luật,...
+ Ảnh hưởng đến gia đình: mất tiền của, thiếu sự gắn kết, có nguy cơ dẫn đến tan vỡ,...
+ Ảnh hưởng tới xã hội: mất ổn định an ninh trật tự, gây tâm lí hoang mang trong quần chúng nhân dân,...
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 3. Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Một số nội dung cơ bản về tội phạm
a. Mục tiêu: HS hiểu, nhận thức được một số loại hình tội phạm. Ngoài ra, HS biết được những phương thức, thủ đoạn hoạt động phổ biến của các loại hình tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế. Từ đó, so sánh với môi trường sống để xác định phương thức, thủ đoạn tương tự.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.18-19, trả lời câu hỏi và tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Khái niệm tội phạm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.18 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Tội phạm là gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm tội phạm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.5, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về khái niệm tội phạm theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Một số loại hình tội phạm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.19 và tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên một số loại hình tội phạm ở nước ta hiện nay? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.19, trả lời câu hỏi, nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về một số loại tội phạm theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về một số loại hình tội phạm. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 3: Cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.19 và tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hãy kể một số cách thức hoạt động của các loại tội phạm? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.19, nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 1. Một số nội dung cơ bản về tội phạm a. Khái niệm tội phạm - Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự. b. Một số loại hình tội phạm - Giết người, cố ý gây thương tích - Cướp tài sản, trộm cắp tài sản - Mua bán trái phép chất ma túy - Tổ chức đua xe trái phép, đánh bạc, tổ chức đánh bạc,... c. Cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm - Cấu kết thành các băng nhóm, tổ chức để hoạt động. - Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện trong hoạt động phạm tội. - Hoạt động mang tính lưu động trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố, xuyên quốc gia và có tính chất quốc tế. - Sử dụng công nghệ cao trong quá trình hoạt động phạm tội. |
Hoạt động 2: Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
a. Mục tiêu: HS hiểu, nhận thức được một số hình thức, cách thức hoạt động của tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.19-20, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số hình thức, cách thức hoạt động của tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số hình thức, cách thức hoạt động của tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.19 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Tội phạm sử dụng công nghệ cao là gì? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.19, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.6. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4-5 HS và yêu cầu các nhóm thực hiện yêu cầu: Em hãy kể một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay? Từ đó, nêu tác hại của những hành vi phạm tội đó? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.19, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lần lượt trình bày câu trả lời. - GV trình chiếu hình ảnh minh họa cho những hình thức của tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay:
- GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 3: Quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt vấn đề: Để phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, pháp luật Việt Nam đã quy định về một số hành vi bị nghiêm cấm thực hiện như trong SHS. - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.20 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như thế nào về các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.20, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao a. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao - Tội phạm sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng việc cố ý sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin ở trình độ cao tác động trái pháp luật đến thông tin số được lưu trữ, xử lí, truyền tải trong hệ thống máy tính, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự. b. Một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay - Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng. - Đánh bạc, tổ chức đánh bạc trên không gian mạng. - Môi giới mại dâm trên không gian mạng. - Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi mua bán người, buôn bán hàng giả, hàng cấm. - Lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. c. Quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật. - Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông, phương tiện điện tử. - Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông phương tiện điện tử. - Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. - Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác. - Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. - Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng. - Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh. |
Hoạt động 3: Phòng, chống tệ nạn xã hội
a. Mục tiêu: HS nắm được khái niệm tệ nạn xã hội, một số loại tệ nạn xã hội phổ biến hiện nay và quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.20-21, tóm tắt nội dung, thảo luận và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm tệ nạn xã hội, một số loại tệ nạn xã hội phổ biến hiện nay và quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về khái niệm tệ nạn xã hội, một số loại tệ nạn xã hội phổ biến hiện nay và quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Khái niệm tệ nạn xã hội Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.20 và tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Tệ nạn xã hội là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.20, trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về khái niệm tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về khái niệm tệ nạn xã hội. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Một số loại tệ nạn xã hội Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.20-21, tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 2 nhóm và thực hiện yêu cầu: + Nhóm 1: Thảo luận và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết tệ nạn ma túy, tệ nạn mại dâm là gì? + Nhóm 2: Thảo luận và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết tệ nạn cờ bạc, tệ nạn mê tín dị đoan là gì? - GV nêu thêm câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội hay không? Vì sao? - GV mở rộng kiến thức, nêu câu hỏi: Khi nào hành vi tham gia tệ nạn xã hội bị xử lí vi phạm pháp luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về một số loại tệ nạn xã hội. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.20-21, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS vận dụng hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi vận dụng và mở rộng. - HS rút ra kết luận về một số loại tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi vận dụng: + Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội. + Vì các trang mạng xã hội có tính tương tác cao giữa những người sử dụng. Khi tham gia vào mạng xã hội, người sử dụng có thể lập các tài khoản ảo với những thông tin cá nhân không đúng sự thật, không minh bạch. Lực lượng chống tội phạm công nghệ cao chưa đủ năng lực để kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng xã hội. - GV mời 2-3 HS chia sẻ hiểu biết về câu hỏi mở rộng: + Một số hành vi tham gia tệ nạn xã hội bị xử lí vi phạm pháp luật khi vi phạm các văn bản quy phạm pháp luật về tệ nạn xã hội. + Một hành vi vi phạm pháp luật có đủ yếu tố cấu thành tội phạm về tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về một số loại tệ nạn xã hội. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 3: Quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.21, tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4-5 HS và thực hiện yêu cầu: Hãy kể tên các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội mà em biết. - GV tiếp tục chia lớp thành 3 nhóm lớn và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Em hãy cho biết quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm như thế nào? + Nhóm 2: Em hãy cho biết quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn cờ bạc như thế nào? + Nhóm 3: Em hãy cho biết quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mê tín dị đoan như thế nào? - GV nêu thêm câu hỏi mở rộng: Một người đăng tải các thông tin lên mạng xã hội có nội dung làm nhục, vu khống, nội dung sai sự thật, gây hoang mang cho người khác,... có vi phạm pháp luật? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.20-21, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: Theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử hoặc có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội làm nhục người khác theo Bộ luật Hình sự năm 2015. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Phòng, chống tệ nạn xã hội a. Khái niệm tệ nạn xã hội Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, biểu hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội. b. Một số loại tệ nạn xã hội - Tệ nạn ma tuý: tình trạng một (hoặc nhiều) người sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức sử dụng ma tuý chủ yếu là hút, hít, tiêm chích thuốc phiện, heroin và các loại ma tuý khác. - Tệ nạn mại dâm: những hành vi nhằm thực hiện các dịch vụ quan hệ tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở một giá trị vật chất nhất định ngoài phạm vi hôn nhân. Một số hành vi liên quan đến tệ nạn mại dâm như bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,... - Tệ nạn cờ bạc: các hành vi lợi dụng các hình thức vui chơi, giải trí để cá cược, sát phạt nhau bằng tiền hoặc hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Tệ nạn cờ bạc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mua bản số lô, số đề, cá độ bóng đá,.... - Tệ nạn mê tín dị đoan: các hành vi biểu hiện thái quá lòng tin mù quáng vào những điều huyền bí, không có thật, từ đó có những suy đoán khác thường, dẫn đến cách ứng xử mang tính chất cuồng tin, hành động trái với những chuẩn mực của xã hội, không phù hợp với quy luật tự nhiên. Một số hành vi mê tín, dị đoan như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... c. Quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội - Đối với tệ nạn mại dâm: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: + Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm... + Các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động mại dâm. Đối với tệ nạn cờ bạc: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: + Đánh bạc trái phép (mua bán số lô, số đề, cả độ bóng đá,...), tổ chức đánh bạc, gá bạc,.... + Các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến tệ nạn cờ bạc. - Đối với tệ nạn mê tín dị đoan: Pháp luật nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: + Hoạt động mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,...). + Hành nghề mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cũng trừ tà ma... để kiếm tiền). |
Hoạt động 4: Trách nhiệm trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam
a. Mục tiêu: HS nhận thức được trách nhiệm của toàn xã hội, tổ chức, doanh nghiệp, từng công dân và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin trong SHS tr.21-22 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về trách nhiệm trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được trách nhiệm chung của công dân và HS trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Trách nhiệm của công dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.21 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết trách nhiệm của công dân trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.21, thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm chung của công dân trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm chung của công dân trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Trách nhiệm của học sinh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.22 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Theo em, công dân có trách nhiệm gì trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam? + Nhóm 3, 4: Theo em, gia đình có trách nhiệm gì trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam? + Nhóm 5, 6: Theo em, nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về trách nhiệm của HS trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.22, thảo luận, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm của HS trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm của HS trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 4. Trách nhiệm trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam a. Trách nhiệm của công dân - Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. - Chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng. Trong đó, có các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao. b. Trách nhiệm của học sinh - Chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao. - Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm một số quy định sau: + Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng. + Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng. + Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức. + Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước. + Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học, xác định được hậu quả, tác hại của tệ nạn xã hội và hình thức xử lí khi tham gia vào tệ nạn xã hội; xác định được trách nhiệm của cá nhân và những người khác trong phòng, chống tệ nạn xã hội.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm các bài tập phần Luyện tập (SHS tr.22).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Kể tên các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trong SHS tr.22:
Kể tên các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao:
+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
+ ...
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Hoạt động 2: Kể tên những hình thức xử lí đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trong SHS tr.22:
Em hãy cho biết những hình thức xử lí đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm đôi, vận dụng kiến thức đã học về quy định của pháp luật về xử lí đối với người có hành vi vi phạm pháp luật phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS/ nhóm lần lượt trả lời câu hỏi:
Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm).
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Hoạt động 3: Trình bày trách nhiệm của học sinh trong phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi Luyện tập 3 SHS tr.22:
Trình bày trách nhiệm của học sinh trong phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học về trách nhiệm của học sinh trong phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao để thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày ý kiến, trả lời câu hỏi trước lớp:
+ Học sinh cần chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm túc một số quy định sau:
+ Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng.
+ Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức.
+ Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước.
+ Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Đặt HS vào tình huống cụ thể, vận dụng kiến thức và xây dựng kĩ năng, nhằm giúp HS phòng tránh rủi ro, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập: Cách giải quyết của HS khi gặp các tình huống:
- Phát hiện dấu hiệu tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ khi tham gia vào các nhóm trên mạng xã hội.
- Khi bị người khác lôi kéo tham gia tệ nạn cờ bạc, ma tuý.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Giải quyết tình huống khi phát hiện dấu hiệu tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ khi tham gia vào các nhóm trên mạng xã hội
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Trình bày cách giải quyết của em khi em phát hiện dấu hiệu tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ khi tham gia vào các nhóm trên mạng xã hội.
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội để thực hiện nhiệm vụ.
Ví dụ một số cách giải quyết:
+ Báo cáo bài viết đã vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng cho quản trị viên của các nhóm trên mạng xã hội.
+ Chụp ảnh màn hình để lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Giải quyết khi em bị người khác lôi kéo tham gia tệ nạn cờ bạc, ma tuý
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Em hãy nêu cách giải quyết khi em bị người khác lôi kéo tham gia tệ nạn cờ bạc, ma tuý.
- GV hướng dẫn HS một số gợi ý sau đây:
+ Kiên quyết từ chối không tham gia vào các tệ nạn cờ bạc, ma tuý.
+ Bí mật lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Một số nội dung cơ bản về tội phạm.
+ Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
+ Phòng, chống tệ nạn xã hội.
+ Trách nhiệm trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được nội dung cơ bản, ý nghĩa của môi trường trong pháp luật bảo vệ môi trường; an ninh môi trường (đất, nước, không khí,...), vấn đề biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, di cư tự do,...
- Biết cách tuyên truyền, phối hợp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Biết phòng chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội; quy định của pháp luật về các tệ nạn xã hội và trách nhiệm của công dân trong việc phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, trong và ngoài trường học.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Thực hiện được pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, bảo vệ môi trường sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Một số hình ảnh minh họa cho bài học, hệ thống câu hỏi, đáp án trắc nghiệm về môi trường.
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS và hướng HS tìm hiểu nội dung cơ bản của bài học.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 4.1 phần Mở đầu trong SHS tr.23 và trả lời câu hỏi.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 4.1 phần Mở đầu trong SHS tr.23 và trả lời câu hỏi:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hành động nào góp phần bảo vệ môi trường, hành động nào vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, vận dụng hiểu biết bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
+ Hành động vứt rác thải bừa bãi, không đúng nơi quy định (trong hình 4.1a) đã vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
+ Hành động trồng cây xanh (trong hình 4.1b) là hành động bảo vệ môi trường.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 4. Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Những vấn đề cơ bản về môi trường và vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
a. Mục tiêu:
- HS hiểu được khái niệm và vai trò của môi trường, các trạng thái môi trường, nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường; hiểu được an ninh môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu.
- HS hiểu được khái niệm và hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, cộng đồng trong các hành động bảo vệ môi trường.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.23-26 và tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về môi trường, các vấn đề môi trường và hành động bảo vệ môi trường.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về môi trường, các vấn đề môi trường và hành động bảo vệ môi trường.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 1 trong SHS tr.23-25 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin để trả lời câu hỏi SHS tr.24: Theo em, môi trường bao gồm những thành phần nào? Nêu vai trò của môi trường đối với con người. - GV tiếp tục yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình 4.2 và thực hiện nhiệm vụ:
Cho biết các hiện tượng ô nhiễm môi trường trong hình 4.2. - GV yêu cầu HS quan sát hình 4.3, vận dụng hiểu biết và nhận xét về thực trạng các vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay:
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.23-25, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số nhóm HS trả lời câu hỏi: + Hình 4.2:
+ Hình 4.3:
- GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 1. Những vấn đề cơ bản về môi trường và vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường a. Môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu * Môi trường và các trạng thái môi trường: - Thành phần môi trường: đất, nước, không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác. - Vai trò: cung cấp không gian sống; nguồn tài nguyên để lao động, sản xuất; nơi chứa đựng và phân huỷ chất thải, lưu giữ lịch sử tiến hoá của con người và sinh vật,... - Các trạng thái môi trường: + Ô nhiễm môi trường + Suy thoái môi trường + Sự cố môi trường - Nguyên nhân gây ra các trạng thái môi trường: + Nguyên nhân tự nhiên (bão, lũ lụt, hạn hán,...) + Hoạt động của con người gây ra (sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng hóa, khai thác tài nguyên, môi trường quá mức,...) * An ninh môi trường và các vấn đề môi trường toàn cầu - Khái niệm: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên, nhân tạo cấu thành nên môi trường được cân bằng để đảm bảo điều kiện sống và phát triển của con người cùng các loài sinh vật trong hệ thống đó. - Các vấn đề môi trường toàn cầu: + Biến đổi khí hậu: nhiệt độ trung bình Trái Đất tăng, hiện tượng băng tan, nước biển dâng, xâm nhập mặn,... + An ninh lương thực: con người có quyền tiếp cận thực phẩm một cách an toàn, đầy đủ ở mọi nơi để duy trì sự sống. + Thiên tai: hiện tượng tự nhiên bất thường gây ra thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. + Dịch bệnh: sự lây lan nhanh chóng của bệnh truyền nhiễm với số lượng lớn những người bị nhiễm trong cộng đồng, khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian. + Di cư tự do: hiện tượng con người rời bỏ nơi cư trú của mình đến một khu vực, địa điểm khác để sinh sống. |
Nhiệm vụ 2: Bảo vệ môi trường Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.25-26 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Bảo vệ môi trường đất, nước, không khí, di sản thiên nhiên như thế nào? Từ đó, nêu trách nhiệm của bản thân, tổ chức trong việc bảo vệ các thành phần môi trường cụ thể. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.226, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 nhóm HS trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về khái niệm và các hoạt động bảo vệ môi trường. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | b. Bảo vệ môi trường * Khái niệm: Là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. * Các hoạt động bảo vệ môi trường - Bảo vệ môi trường đất: + Xem xét tác động trước khi xây dựng quy hoạch, dự án, có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường đất. + Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ, xử lí, phục hồi môi trường đất. - Bảo vệ môi trường nước: + Kiểm soát các nguồn chất thải vào môi trường nước xử lí, cải tạo và phục hồi môi trường nước bị ô nhiễm. + Có biện pháp ngăn chặn, kiểm tra, xử lí các hành vi gây ô nhiễm môi trường nước. + Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn nước. - Bảo vệ môi trường không khí: + Tiến hành quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục và công bố chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật; + Tình trạng ô nhiễm phải được thông báo và cảnh báo kịp thời, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. + Các chủ thể sản xuất, kinh doanh dịch vụ có phát thải bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lí theo quy định của pháp luật. - Bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên: + Là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. + Trách nhiệm bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên thuộc về các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân. |
Hoạt động 2: Phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi trường
a. Mục tiêu: HS hiểu được các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ môi trường, hình thức xử lí vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Từ đó, HS biết được trách nhiệm của công dân và bản thân mình trong bảo vệ môi trường.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.26-27, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về cách phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và trách nhiệm của công dân, học sinh trong bảo vệ môi trường.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về cách phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và trách nhiệm của công dân, học sinh trong bảo vệ môi trường.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.26-27 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Một số hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ môi trường là gì? - GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin SHS và trả lời câu hỏi: Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường bị xử lí như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.25-26, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 2. Phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi trường a. Phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường * Một số hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ môi trường: - Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kĩ thuật. - Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lí đạt quy chuẩn kĩ thuật môi trường ra môi trường. - Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kĩ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. - Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. - Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; ... - Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. - ... * Xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường - Xử lí hình sự đối với tội phạm về môi trường được quy định trong Bộ luật Hình sự. - Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. * Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường - Thực hiện tốt các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. - Không thực hiện hoặc không tham gia thực hiện hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. - Tích cực tham gia phòng, chống các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. |
Nhiệm vụ 2: Trách nhiệm bảo vệ môi trường Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.27-28 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, yêu cầu HS quan sát Hình 4.5, 4.5, đọc thông tin SHS và trả lời câu hỏi:
+ Nhóm 1: Công dân có trách nhiệm gì trong bảo vệ môi trường? + Nhóm 2: Là học sinh trong nhà trường, em cần làm những gì để bảo vệ môi trường? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.27-28, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm bảo vệ môi trường của công dân và học sinh. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | b. Trách nhiệm bảo vệ môi trường * Trách nhiệm của công dân - Thực hiện đúng các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường; chủ động phòng ngừa, ứng phó khắc phục thiên tai, dịch bệnh,... - Chủ động phát hiện, tố giác các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng trong việc phát hiện, ngăn chặn điều tra, xử lí các hành vi vi phạm. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. * Trách nhiệm của học sinh - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ môi trường. - Tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường của nhà trường, nơi cư trú,... - Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên, tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và cộng đồng thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. - Phản ánh, thông tin với thầy, cô giáo, nhà trường và cơ quan chức năng biết các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS luyện tập, củng cố các kiến thức đã học về một số vấn đề vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm các bài tập phần Luyện tập (SHS tr.28).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Liệt kê các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trong SHS tr.28:
Liệt kê các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay:
+ Nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng trên phạm vi cả nước. Số ngày nắng nóng có xu thế tăng từ 3-5 ngày/ thập kỉ trong phạm vi cả nước.
+ Lượng mưa trung bình năm của cả nước có nhiều biến động. Thời gian mùa mưa và mùa khô cũng có sự thay đổi so với trung bình nhiều năm, các đợt mưa lớn xảy ra bất thường hơn về tần suất và cường độ.
+ Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất, như: Số cơn bão có xu hướng tăng, diễn biến bất thường về thời gian, tần suất và phạm vi hoạt động; ...
+ Biến đổi khí hậu đã tác động đến thuỷ chế của sông ngòi, làm chế độ nước sông thay đổi thất thường. Vào mùa lũ, lượng nước tăng nhanh ở các dòng sông, gây sạt lở lớn hai bên bờ sông và ngập úng trên diện rộng. Vào mùa cạn, lượng nước ở hầu hết các hệ thống sông nước ta giảm,...
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang hoạt động mới.
Hoạt động 2: Em hiểu thế nào là chất thải? Theo em, có những loại chất thải nào?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trong SHS tr.28:
Em hiểu thế nào là chất thải? Theo em, có những loại chất thải nào?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm đôi, vận dụng kiến thức đã học về một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS/ nhóm lần lượt trả lời câu hỏi:
* Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (trích Khoản 18 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2020).
* Phân loại:
+ Chất thải rắn sinh hoạt, gồm:
- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;
- Chất thải thực phẩm;
- Chất thải rắn sinh hoạt khác.
+ Chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm:
- Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;
- Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật;
- Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.
+ Chất thải nguy hại: các chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
+ Nước thải: chất thải dạng lỏng, bao gồm các loại nước thải từ các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp.
+ Bụi, khí thải và các chất thải khác: chất thải ở dạng bụi, dạng khí từ sinh hoạt hay các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang hoạt động mới.
Hoạt động 3: Nêu các nguyên nhân của vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay. Theo em, nguyên nhân nào là chủ yếu? Vì sao?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi Luyện tập 3 SHS tr.28:
Nêu các nguyên nhân của vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay. Theo em, nguyên nhân nào là chủ yếu? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học về các khái niệm liên quan đến một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày ý kiến, trả lời câu hỏi trước lớp:
Một số nguyên nhân của vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay:
+ Nhận thức của một bộ phận người dân về vấn đề bảo vệ môi trường còn hạn chế. Nhiều tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có thái độ coi trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường.
+ Những bất cập của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tính răn đe của các quy định xử lý vi phạm pháp luật môi trường còn thấp.
Theo em, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay là do: nhận thức của một bộ phận người dân về vấn đề bảo vệ môi trường còn hạn chế. Nhiều tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có thái độ coi trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một số tình huống có thể xảy ra trong thực tiễn. Từ đó, tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân về bảo vệ môi trường.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Các hình ảnh, bài viết, video phản ánh, minh hoạ về vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc suy thoái môi trường tại khu dân cư (tổ dân phố) nơi sinh sống.
- Ý tưởng tuyên truyền về bảo vệ môi trường và cùng các bạn trong lớp (nhóm) thực hiện.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Thu thập các hình ảnh, bài viết, video phản ánh, minh hoạ về vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc suy thoái môi trường tại khu dân cư (tổ dân phố) nơi sinh sống
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Từ vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc suy thoái môi trường tại khu dân cư (tổ dân phố) nơi sinh sống, em hãy tìm kiếm, thu thập các hình ảnh, bài viết, video phản ánh, minh hoạ về vấn đề đó.
- GV trình chiếu cho HS xem một số hình ảnh về vấn đề ô nhiễm môi trường ở Hà Nội:

Rác thải sinh hoạt ùn ứ trên nhiều tuyến phố tại Thủ đô Hà Nội

Sông Tô Lịch bị ô nhiễm nghiêm trọng

Chất lượng không khí ở Hà Nội luôn trong mức báo động

Tại nhiều khu vực thuộc Hà Nội, đất đai bị thoái hóa, ô nhiễm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng một ý tưởng tuyên truyền về bảo vệ môi trường và cùng các bạn trong lớp (nhóm) thực hiện theo ý tưởng tuyên truyền
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Em hãy lựa chọn, xây dựng một ý tưởng tuyên truyền về bảo vệ môi trường và cùng các bạn trong lớp (nhóm) thực hiện theo ý tưởng tuyên truyền đó.
- GV trình chiếu cho HS xem một số sản phẩm tuyên truyền bảo vệ môi trường:

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Những vấn đề cơ bản về môi trường và vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
+ Phòng, chống vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 5. KIẾN THỨC PHỔ THÔNG VỀ PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được những kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân, phương thức tiến công, sự phá hoại của kẻ thù bằng đường không;
- Biết cách phòng, tránh khi bị kẻ thù tiến công bằng đường không.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Nêu được các nội dung phòng không nhân dân; kĩ năng quan sát, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Biết vận dụng kiến thức về phòng thủ dân sự, kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân trong cuộc sống.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Tài liệu: Nghị định 74 của Chính phủ ngày 9 tháng 9 năm 2015 về phòng không nhân dân; các video, tài liệu khác có liên quan về phòng không nhân dân.
- Một số hình ảnh minh họa, video liên quan đến bài học (nếu có).
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS vào bài học mới và định hướng HS tìm hiểu về phòng không nhân dân.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình 5.1 phần Mở đầu SHS tr.29 và trả lời câu hỏi.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS HS đọc thông tin, quan sát hình 5.1 phần Mở đầu SHS tr.29 và trả lời câu hỏi:
Tháng 12/1972, Mỹ sử dụng máy bay B52 đánh phá mãnh liệt vào Hà Nội (Hình 5.1). Khi đó, người dân thường nghe thấy trên loa truyền thanh phát ra thông báo: “... máy bay địch cách Hà Nội 70 km, đồng bào chú ý! Máy bay địch cách Hà Nội 50 km...”.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, khi nghe thấy thông báo trên, người dân sẽ làm gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, đọc thông tin để suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Khi nghe thấy trên loa truyền thanh phát ra thông báo: “... máy bay địch cách Hà Nội 70 km, đồng bào chú ý! Máy bay địch cách Hà Nội 50 km...”, người dân sẽ nhanh chóng sơ tán xuống hầm trú ẩn để đảm bảo an toàn.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 5. Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Một số vấn đề chung về phòng không nhân dân
a. Mục tiêu: HS sẽ nắm được:
- Một số khái niệm: phòng không nhân dân, thế trận phòng không nhân dân và địa bàn phòng không nhân dân.
- Vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân.
- Các lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.29-30, thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về một số vấn đề chung về phòng không nhân dân.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số vấn đề chung về phòng không nhân dân.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Một số khái niệm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.29 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Thế nào là phòng không nhân dân, thế trận phòng không nhân dân, địa bàn phòng không nhân dân? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.29, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về các khái niệm về phòng không nhân dân, thế trận phòng không nhân dân, địa bàn phòng không nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 1. Một số vấn đề chung về phòng không nhân dân a. Một số khái niệm * Phòng không nhân dân Là tổng thể các hoạt động và biện pháp phòng không để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo tồn tiềm lực chiến tranh. * Thế trận phòng không nhân dân Là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ. * Địa bàn phòng không nhân dân Là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu. |
Nhiệm vụ 2: Vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của phòng không nhân dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.30 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Cho biết vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của phòng không nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.30, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của phòng không nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | b. Vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của phòng không nhân dân - Vị trí: + Là một nội dung quan trọng của công tác quốc phòng, quân sự; + Được xây dựng, hoạt động trong khu vực phòng thủ, là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không. - Chức năng: + Thực hiện phòng, tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch; + Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. - Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: + Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức, điều hành tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng. + Do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện. + Được chuẩn bị từ thời bình và triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch. |
Nhiệm vụ 3: Tổ chức lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.30 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy nêu những lực lượng chuyên môn của phòng không nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin SHS tr.30, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về những lực lượng chuyên môn của phòng không nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | c. Tổ chức lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân - Lực lượng trinh sát, quan sát, phát hiện, thông báo, báo động phòng không. - Lực lượng ngụy trang, sơ tán, phòng tránh. - Lực lượng đánh địch xâm nhập, tiến công đường không. - Lực lượng phục vụ chiến đấu, bảo đảm phòng không nhân dân. - Lực lượng khắc phục hậu quả, cứu hỏa, cứu thương, cứu sập. |
Hoạt động 2: Mục tiêu, thủ đoạn tiến công đường không của địch
a. Mục tiêu: HS nắm được mục tiêu và thủ đoạn tiến công đường không của địch.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.30-31, tóm tắt nội dung, thảo luận và trả lời câu hỏi.
- Gv rút ra kết luận về mục tiêu và thủ đoạn tiến công đường không của địch.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về mục tiêu và thủ đoạn tiến công đường không của địch.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Mục tiêu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.30 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Địch thường tập trung đánh phá đường không vào những mục tiêu nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.30, thảo luận trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về mục tiêu tiến công đường không của địch. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 2. Mục tiêu, thủ đoạn tiến công đường không của địch a. Mục tiêu - Trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ. - Bộ chỉ huy tác chiến chiến lược, chiến dịch. - Đài phát thanh, truyền hình, trung tâm thông tin viễn thông. - Khu công nghiệp quốc phòng và công nghiệp lớn, các nhà máy, đầu mối giao thông, sân bay, bến cảng, kho tàng, cơ sở hậu cần, kĩ thuật. - Lực lượng phòng không, không quân, hải quân, các khu vực tập trung quân và binh khí, trang bị của ta. |
Nhiệm vụ 2: Thủ đoạn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.31 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Địch thường tập trung đánh phá đường không vào những thủ đoạn nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.31, thảo luận trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về thủ đoạn tiến công đường không của địch. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV mở rộng, liên hệ kiến thức về cuộc tiến công đường không của Đế quốc Mỹ (Linebacker II) vào miền Bắc Việt Nam tháng 12/1972. + Mục đích: Huỷ diệt tiềm lực kinh tế, quốc phòng miền Bắc, làm lung lay quyết tâm kháng chiến của nhân dân Việt Nam trên cả hai miền Nam – Bắc, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán tại Hội nghị Paris, buộc ta phải kí kết một bản hiệp định có lợi cho Mỹ;... + Mục tiêu tiến công: Các mục tiêu quân sự, sân bay Nội Bài, ga Kép, ga Hàng Cỏ và Sở Công an Hà Nội, cầu Phủ Lí, bệnh viện Bạch Mai, Giáp Bát, cảng Hải Phòng,... + Thủ đoạn đánh phá: Trước khi B52 đánh phá, địch thường sử dụng máy bay F-111, F-105, F-4 bay thấp để tránh bị phát hiện, thực hành chế áp các trận địa ra-đa, cao xạ, tên lửa bằng bom và bằng hoả tiễn không đối đất, nhằm tiêu diệt lực lượng phòng không của ta. Ngoài ra, B-52 thường xuyên bay đêm để loại trừ mọi khả năng quan sát bằng những ống kính nhìn xa từ các đài quan sát ở mặt đất, của các trận địa pháo tầm cao và khả năng phát hiện trực tiếp của phi công ta. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | b. Thủ đoạn - Tăng cường hoạt động tình báo, trinh sát; bí mật, bất ngờ thời điểm mở đầu tiến công. - Tiến công từ nhiều hướng, tiến hành đánh phá đồng loạt, liên tục, ác liệt cả ngày và đêm, tập trung lực lượng, phương tiện vào các chiến dịch tiến công hoả lực đường không. - Giành và giữ quyền làm chủ trên không, trên biển; tiêu diệt, phá huỷ tiềm lực quốc phòng của ta. - Phối hợp với chiến tranh tâm lí và các hoạt động khác. |
Hoạt động 3: Hoạt động phòng không nhân dân
a. Mục tiêu: HS trình bày được những nội dung cơ bản của hoạt động phòng không nhân dân thời bình và thời chiến.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh 5.2-5.7 SHS tr.31-34, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về những nội dung cơ bản của hoạt động phòng không nhân dân thời bình và thời chiến.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về những nội dung cơ bản của hoạt động phòng không nhân dân thời bình và thời chiến.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Hoạt động phòng không nhân dân thời bình Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh 5.2-5.4 SHS tr.31-32 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Trình bày các nội dung của hoạt động phòng không nhân dân thời bình và hoàn thành Phiếu học tập (đính kèm phía dưới hoạt động). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.31-32, trả lời câu hỏi, hoàn thành Phiếu học tập, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi, nộp Phiếu học tập. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về các nội dung của hoạt động phòng không nhân dân thời bình. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 3. Hoạt động phòng không nhân dân a. Hoạt động phòng không nhân dân thời bình - Thành lập ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, đề án, dự án phòng không nhân dân - Tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân. - Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân. - Xây dựng công trình phòng không nhân dân. |
Nhiệm vụ 2: Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh 5.5-5.7 SHS tr.32-34 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Trình bày các nội dung của hoạt động phòng không nhân dân thời chiến và hoàn thành Phiếu học tập (đính kèm phía dưới hoạt động). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.32-34, trả lời câu hỏi, hoàn thành Phiếu học tập, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi, nộp Phiếu học tập. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về các nội dung của hoạt động phòng không nhân dân thời chiến. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | b. Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến - Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động phòng không nhân dân - Tổ chức sơ tán, phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch. - Tổ chức đánh địch tiến công đường không. - Tổ chức khắc phục hậu quả và những thiệt hại do địch tiến công đường không |
PHIẾU HỌC TẬP
NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHÔNG QUÂN THỜI BÌNH
Lớp: ............... PHIẾU HỌC TẬP Nhóm: ............ Bài: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân | |||
HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN THỜI BÌNH | |||
Thành lập ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, đề án, dự án phòng không nhân dân | Tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân | Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân | Xây dựng công trình phòng không nhân dân |
.................... .................... .................... | .................... .................... .................... | .................... .................... .................... | .................... .................... .................... |
PHIẾU HỌC TẬP
NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHÔNG QUÂN THỜI CHIẾN
Lớp: ............... PHIẾU HỌC TẬP Nhóm: ............ Bài: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân | |||
HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN THỜI CHIẾN | |||
Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động phòng không nhân dân | Tổ chức sơ tán, phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch | Tổ chức đánh địch tiến công đường không | Tổ chức khắc phục hậu quả và những thiệt hại do địch tiến công đường không |
.................... .................... .................... | .................... .................... .................... | .................... .................... .................... | .................... .................... .................... |
Hoạt động 4: Trách nhiệm thực hiện phòng không nhân dân
a. Mục tiêu: HS nắm được trách nhiệm của công dân và bản thân trong thực hiện phòng không nhân dân.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh 5.2-5.7 SHS tr.3, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân và bản thân trong thực hiện phòng không nhân dân.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về trách nhiệm của công dân và bản thân trong thực hiện phòng không nhân dân.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Trách nhiệm của công dân Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.34 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ: Nêu trách nhiệm của công dân trong thực hiện phòng không nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.34, trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân trong thực hiện phòng không nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 4. Trách nhiệm thực hiện phòng không nhân dân a. Trách nhiệm của công dân - Thực hiện nghiêm kế hoạch phòng không nhân dân của ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp; các văn bản pháp luật về phòng không nhân dân ở địa phương. - Tham gia huấn luyện, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương khi được huy động. - Tích cực tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân. - Thực hiện tốt công tác chính sách, quan tâm, giúp đỡ những người bị ốm, tai nạn, bị thương, hi sinh,… khi tham gia lực lượng phòng không nhân dân. |
Nhiệm vụ 2: Trách nhiệm của học sinh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.34-35 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ: Nêu trách nhiệm của học sinh trong thực hiện phòng không nhân dân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.34-35, trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về trách nhiệm của học sinh trong thực hiện phòng không nhân dân. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | b. Trách nhiệm của học sinh - Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức về vị trí, chức năng và nội dung hoạt động của phòng không nhân dân. - Thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, nhà trường về công tác phòng không nhân dân. - Cùng với nhà trường tham gia xây dựng hầm, hào trú ẩn, đan mũ rơm,…; thực hiện các biện pháp ngụy trang và quy định giữ bí mật của nhà trường. - Thực hiện kế hoạch sơ tán, phân tán của nhà trường và tham gia học tập đầy đủ tại nơi sơ tán; tín hiệu thông báo, báo động về phòng không nhân dân. - Tham gia khắc phục hậu quả, thiệt hại do địch đánh phá, nhanh chóng ổn định tình hình học tập. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học về phòng không nhân dân và thực hành các nhiệm vụ cụ thể.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm bài tập phần Luyện tập (SHS tr.35).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Em không đồng ý với những ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi bài 1 Luyện tập trong SHS tr.35:
Em không đồng ý với những ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
a) Phòng không nhân dân chỉ có ý nghĩa và được tổ chức thực hiện trong thời chiến.
b) Phòng không nhân dân nhằm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân.
c) Thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân lấy bộ đội Phòng không - Không quân làm nòng cốt.
d) Địa bàn phòng không nhân dân chỉ được xác định ở những vị trí trọng yếu trong hệ thống phòng thủ cấp tỉnh.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về phòng không nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
+ Không đồng tình với ý kiến a. Vì: công tác phòng không nhân dân được chuẩn bị từ thời bình và triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
- Không đồng tình với ý kiến c. Vì: lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân là dân quân tự vệ và bộ đội địa phương.
- Không đồng tình với ý kiến d. Vì: địa bàn phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Hoạt động 2: Em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi bài 2 Luyện tập trong SHS tr.35:
Sau khi được tuyên truyền về phòng không nhân dân, các bạn trong lớp tranh luận về mục tiêu, thủ đoạn đánh phá đường không của địch và có một số ý kiến như sau:
Ý kiến 1: Địch tiến công đường không chủ yếu vào các mục tiêu quân sự, nhằm tiêu diệt và phá huỷ phương tiện chiến đấu của ta.
Ý kiến 2: Hoả lực phòng không của địch tập trung đánh phá vào các cơ quan của Đảng và Nhà nước.
Ý kiến 3: Địch sẽ giành quyền làm chủ trên biển và tiến công hoả lực đường không vào đất liền.
Em đồng ý với ý kiến nào ở trên? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về mục tiêu, thủ đoạn tiến công đường không của địch để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
+ Em không đồng tình với 3 ý kiến trên.
+ Vì: 3 ý kiến trên đều có nội dung đúng nhưng chưa đầy đủ về mục tiêu, thủ đoạn đánh phá đường không của địch.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Hoạt động 3: Bày tỏ quan điểm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi bài tập 3 Luyện tập trong SHS tr.35:
Có quan điểm cho rằng: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện phòng không nhân dân chỉ dành cho bộ đội và dân quân tự vệ.
Ý kiến của em về quan điểm đó như thế nào?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về hoạt động phòng không nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
Em không đồng tình với quan điểm: “Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện phòng không nhân dân chỉ dành cho bộ đội và dân quân tự vệ”. Vì:
+ Việc tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân được áp dụng cho tất cả các đối tượng, tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên của các nhà trường.
+ Việc tổ chức huấn luyện được áp dụng cho tất cả các lực lượng tham gia công tác phòng không nhân dân nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học về phòng không nhân dân vào thực tiễn cuộc sống.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Những câu chuyện về đơn vị, cá nhân bắn rơi máy bay, bắt sống giặc lái trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta.
- Hành động xử lí khi có thông báo, báo động (bằng loa, kèn, kẻng,...) về máy bay địch ném bom.
- Những nơi có thể phòng, tránh địch tiến công bằng đường không ở địa phương em.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Sưu tầm những câu chuyện về đơn vị, cá nhân bắn rơi máy bay, bắt sống giặc lái trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta và chia sẻ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Hãy sưu tầm những câu chuyện về đơn vị, cá nhân bắn rơi máy bay, bắt sống giặc lái trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta và chia sẻ với các bạn.
- GV trình chiếu cho HS tham khảo một số câu chuyện về đơn vị, cá nhân bắn rơi máy bay, bắt sống giặc trong chiến tranh chống Mỹ:

Bức ảnh “O du kích nhỏ giương cao súng” do nhà báo
Phạm Thoan chụp năm 1965

Chiếc máy bay B52 đầu tiên bị Tiểu đoàn 59, Trung đoàn
Tên lửa 261 bắn rơi trên cánh đồng Chuôm, xã Phù Lỗ,
huyện Đông Anh (Hà Nội) vào 20h13 đêm 18/12/1972.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.
Nhiệm vụ 2: Hành động xử lí khi có thông báo, báo động (bằng loa, kèn, kẻng,...) về máy bay địch ném bom
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Khi có thông báo, báo động (bằng loa, kèn, kẻng,...) về máy bay địch ném bom, em sẽ hành động như thế nào?
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết của bạn thân để xử lí tình huống.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.
Nhiệm vụ 3: Kể những nơi có thể phòng, tránh địch tiến công bằng đường không ở địa phương em
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Hãy kể những nơi có thể phòng, tránh địch tiến công bằng đường không ở địa phương em.
- GV gợi ý một số nơi như: các hầm trú ẩn cá nhân, hầm trú ẩn công cộng, hang động,…
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, liên hệ thực tế địa phương để liệt kê.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Một số vấn đề chung về phòng không nhân dân
+ Mục tiêu, thủ đoạn tiến công đường không của địch
+ Hoạt động phòng không nhân dân
+ Trách nhiệm thực hiện phòng không nhân dân.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 6. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI SÚNG BỘ BINH, THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nhận biết, phân loại được một số loại súng bộ binh, một số loại thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo.
- Nêu được tính năng, tác dụng của một số loại thuốc nổ thường dùng; cấu tạo, tác dụng của các loại đồ dùng gây nổ; tính năng, cấu tạo, tác dụng của một số loại vật cản và vũ khí tự tạo;
- Nêu được tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động và nguyên tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK và biết thực hành tháo, lắp súng tiểu liên AK.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Trình bày được những kĩ năng cơ bản về kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; cách sử dụng súng tiểu liên AK, lựu đạn; các công cụ hỗ trợ và cách sử dụng, trường hợp được sử dụng công cụ hỗ trợ.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Thực hiện được những kĩ năng cơ bản về kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; sử dụng được súng tiểu liên AK; biết nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Súng thật (mô hình), tranh vẽ súng trường CKC, súng tiểu liên AK, súng trung liên RPD, súng diệt tăng B41, súng phóng lựu M79.
- Mô hình thuốc nổ TNT, thuốc nổ C4, kíp thường, nụ xùy, dây cháy chậm; tranh phóng to các loại hàng rào, hào chống tăng, vách đứng,...
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
- Mặc trang phục thống nhất theo quy định, đội mũ cứng, đi giày vải.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS nêu được tên một số loại súng sử dụng trong lực lượng vũ trang hiện nay; từ đó, khơi dậy cho các em hứng thú học tập, tích cực tìm hiểu, nghiên cứu các nội dung bài học đặt ra.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.36.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS kể được tên một số loại súng được sử dụng trong quân đội.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.36:
Kể tên một số loại súng được sử dụng trong quân đội mà em biết.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng hiểu biết bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 nhóm trả lời câu hỏi:
Một số loại súng được sử dụng trong quân đội:
+ Các loại súng ngắn, như: TT-33; K54; K59; CZ 52; CZ 83,…
+ Các loại súng trường, như: AK-47; AKS; CKC; AK-103; APS; AMD 65,…
+ Các loại súng tiểu liên, như: PPS-43; K-50M; PM-63; PM5k,…
+ Các loại súng bắn tỉa, như: SVD; PSL; PSG-1,…
+ Các loại súng máy, như: NSV; RPD; RPK-74; M-60,…
+ Các loại súng chống tăng, như: RPG-7; RPG-2; RPG-29,…
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 6. Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Súng bộ binh
a. Mục tiêu: HS nêu được khái niệm, những hiểu biết chung, tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động và quy tắc của súng tiểu liên AK. Từ đó, biết thực hành tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.36-41, trả lời câu hỏi và tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về súng bộ binh.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về súng bộ binh.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về súng bộ binh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung, quan sát hình ảnh 6.1 trong SHS tr.36 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi:
+ Súng bộ binh là gì? + Em hãy kể một số loại súng bộ binh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.36, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về khái niệm và một số loại súng bộ binh. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 1. Súng bộ binh a. Hiểu biết chung về súng bộ binh * Khái niệm Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh. * Một số loại súng bộ binh - Súng tiểu liên AK + Súng tiểu liên AK cỡ 7,62 mm: súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần. Súng bắn được liên thanh và phát một. + Súng tiểu liên AK cải tiến có 2 loại:
- Súng trung liên RPD cỡ 7,62 mm: + Loại súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho một người sử dụng. + Đây là hoả lực mạnh của tiểu đội bộ binh, dùng để tiêu diệt sinh lực địch tập trung; những mục tiêu lẻ, quan trọng hoặc hoả điểm của địch; chi viện cho bộ binh xung phong. + Súng chỉ bắn được liên thanh. |
Nhiệm vụ 2: Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.37-39 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh 6.2, 6.3 SHS tr.37-39 và trả lời câu hỏi:
+ Nhóm 1, 2: Em hãy cho biết tính năng của súng tiểu liên AK. + Nhóm 3, 4: Súng tiểu liên AK có cấu tạo gồm mấy bộ phận chính? Đó là những bộ phận nào? + Nhóm 5, 6: Nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.37-39, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về tính năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | b. Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK * Tính năng - Dùng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất, đạn kiểu 1956 do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác sản xuất. Có các loại đầu đạn: đầu đạn thường; đầu đạn vạch đường; đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn. - Tầm bắn: Thước ngắm ghi số từ 1 đến 8, tương ứng với cự li bắn từ 100m đến 800 m ngoài thực địa. - Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hoả lực bắn tập trung tiêu diệt mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân dù: 500 m. - Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350m; đối với mục tiêu người chạy: 525m. - Tốc độ đầu của đầu đạn: 710 m/s. - Tốc độ bắn: + Lí thuyết 600 phát/phút; + Chiến đấu: khi bắn phát một khoảng 40 phát/phút, khi bắn liên thanh khoảng 100 phát/phút. - Khối lượng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn: 4,3 kg. * Cấu tạo Gồm 11 bộ phận chính: Nòng súng, bộ phận ngắm, hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khóa nòng và thoi đẩy, khoá nòng, bộ phận cò, bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay, báng súng và tay cầm, hộp tiếp đạn, lê. * Nguyên lí hoạt động Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ. Khi thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn. - Bóp cò, búa đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy sinh ra khí thuốc có áp suất rất lớn, đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng. - Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng lùi, vỏ đạn được hất ra ngoài. - Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn. |
Nhiệm vụ 3: Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SHS tr.39-41 và tóm tắt nội dung. - GV nêu lần lượt các quy tắc tháo, lắp. - GV ghi thứ tự các bước tháo, lắp súng lên bảng để HS ghi vào vở và tiện theo dõi. - GV vận dụng phương pháp làm mẫu qua 2 bước: + Bước 1: Làm nhanh (Làm như thực tế diễn ra) + Bước 2: Làm chậm, phân tích động tác (vừa làm vừa phân tích các cử động, động tác để người học nắm được nội dung). - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi kiểm tra nhận thức: Tháo, lắp súng tiểu liên AK gồm mấy bước? Đó là những bước nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin, quan sát GV thực hiện, hình ảnh SHS tr.39-41, trả lời câu hỏi. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về khái niệm và một số loại súng bộ binh. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | c. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK * Quy tắc tháo, lắp - Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng - Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng. Chuẩn bị đầy đủ các vật chất cần thiết như bàn, phụ tùng của súng. - Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng. - Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng: đúng thứ tự, nhẹ nhàng, không dùng sức mạnh làm hư hỏng súng. * Tháo súng - Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn, kiểm tra súng - Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng - Bước 3: Tháo thông nòng - Bước 4: Tháo nắp hộp khoá nòng - Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về - Bước 6: Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng - Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên * Lắp súng - Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên - Bước 2: Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng - Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về - Bước 4: Lắp nắp hộp khoá nòng, kiểm tra chuyển động - Bước 5: Lắp thông nòng - Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng - Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn |
Hoạt động 2: Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
a. Mục tiêu: HS nhận biết, phân loại và nêu được tính năng, tác dụng của một số loại thuốc nổ thường dùng, đồ dùng gây nổ thường. Đồng thời, HS nêu được khái niệm, phân loại và nhận biết một số vật cản, vũ khí tự tạo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh trong SHS tr.42-45, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Thuốc nổ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.42-43 và tóm tắt nội dung. - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), đọc thông tin, quan sát hình ảnh 6.5, 6.7 để thực hiện nhiệm vụ:
+ Nhóm 1, 2: Cho biết tác dụng của thuốc nổ Trinitrotoluen (TNT) và thuốc nổ C4. + Nhóm 3, 4: Bộ đồ dùng gây nổ thường có mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.42-43, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về thuốc nổ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 2. Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo a. Thuốc nổ * Khái niệm Là chế phẩm của chất nổ mà khi tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ(ít cháy). * Một số loại thuốc nổ thường dùng - Thuốc nổ TNT: + Tính năng: dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, vị đắng, khi cháy tạo lửa đỏ, khói đen, mùi nhựa thông, ít hút ẩm, gây nổ bằng kíp 6 trở lên. + Tác dụng: Được sử dụng rộng rãi trong quân đội cũng như trong một số lĩnh vực khác; thường được đúc thành từng bánh có khối lượng từ 15g đến 400g để làm các loại lượng nổ; trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá. - Thuốc nổ C4: + Tính năng: Là thuốc nổ hỗn hợp gồm 80% thuốc nổ mạnh Hexogen bột trộn với 20% chất kết dính. Màu trắng đục, mùi hắc, vị hơi ngọt. Sử dụng trong điều kiện từ -300C – 500C. + Tác dụng: Dùng để phá huỷ các vật thể có hình dạng phức tạp; dùng làm lượng nổ lõm. * Đồ dùng gây nổ - Kíp thường - Nụ xùy - Dây cháy chậm |
Nhiệm vụ 2: Vật cản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.44 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Thế nào là vật cản? Nêu cách phân loại vật cản. - GV trình chiếu một số loại vật cản:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.44, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về vật cản. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | b. Vật cản * Khái niệm Là tên gọi chung các vật thể, phương tiện do người làm ra hoặc cải tạo cái có sẵn để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và thiệt hại cho đối phương. * Phân loại - Vật cản tự nhiên: có sẵn trong tự nhiên như rừng, núi, sông, suối, ao, hồ,….. - Vật cản nhân tạo: do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ: + Vật cản nổ: vật cản bằng mìn, lượng nổ,... dùng uy lực thuốc nổ để tiêu diệt địch. Trong đó, có vật cản chống các phương tiện cơ giới; vật cản chống bộ binh; thuỷ lôi,... + Vật cản không nổ: hàng rào thép gai, hàng rào tre, hàng rào điện, hào, hố,... |
Nhiệm vụ 3: Vũ khí tự tạo Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.44-45 và tóm tắt nội dung. - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin, quan sát hình ảnh 6.9 để thực hiện nhiệm vụ:
Thế nào là vũ khí tự tạo? Kể tên một số loại vũ khí tự tạo mà em biết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh SHS tr.44-45, trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về vũ khí tự tạo. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | c. Vũ khí tự tạo * Khái niệm - Là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương. - Có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương. * Một số loại vũ khí tự tạo Dao, mã tấu, giáo, mác, kiếm; gậy tầm vông, cung, nỏ, chông các loại; bẫy chông, bẫy đá, bẫy đạn; tổ ong; bom, lựu đạn, mìn tự chế,.... |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học, thành tạo động tác tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm các bài tập phần Luyện tập (SHS tr.45).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập trong SHS tr.45:
Tháo, lắp súng tiểu liên AK.
* Luyện tập cá nhân: Từng người tự nghiên cứu và thực hiện động tác tháo, lắp súng tiểu liên AK.
* Luyện tập theo nhóm: Luân phiên ở cương vị trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập, duy trì luyện tập và sửa tập theo các bước:
+ Bước 1: Tập chậm: Tập chậm đến nhanh dần các bước tháo, lắp súng tiểu liên AK.
+ Bước 2: Tập tổng hợp: Tập liên kết các bước, nhanh dần đến thuần thục động tác tháo, lắp súng tiểu liên AK.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về tháo, lắp súng tiểu liên AK để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS tập luyện tháo lắp súng tiểu liên AK.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang hoạt động mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một số nhiệm vụ, tình huống cụ thể về nhận thức và động tác thực hành liên quan đến bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Xử lí tình huống của Thái khi thực hành tháo súng tiểu liên AK.
- Một loại vũ khí tự tạo mà quân và dân ta đã sử dụng trong chiến tranh giải phóng.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Giải quyết tình huống khi Thái thực hành tháo súng tiểu liên AK
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Khi thực hành tháo súng tiểu liên AK, do súng bị kẹt, học sinh Thái không thể tháo được bệ khoá nòng ra khỏi súng. Trong trường hợp này, Thái nên làm gì?
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học về cách tháo súng tiểu liên AK để giải quyết vấn đề.
Gợi ý: Thái nên:
+ Nghiên cứu thận trọng để tìm hiểu xem súng tiểu liên AK bị kẹt ở bộ phận nào. Sau khi tìm ra vị trí bị két, Thái cần cân nhắc đưa ra phương án xử lí phù hợp. Thái không nên dùng sức mạnh để đập hoặc bẩy, tránh làm hư hỏng súng.
+ Nhờ sự trợ giúp từ phía giáo viên hướng dẫn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.
Nhiệm vụ 2: Sưu tầm và kể cho các bạn trong lớp biết một loại vũ khí tự tạo mà quân và dân ta đã sử dụng trong chiến tranh giải phóng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Em hãy sưu tầm và kể cho các bạn trong lớp biết một loại vũ khí tự tạo mà quân và dân ta đã sử dụng trong chiến tranh giải phóng.
- GV trình chiếu cho HS tham khảo một số loại vũ khí tự tạo mà quân và dân ta đã sử dụng trong chiến tranh giải phóng:

Súng ngựa trời Giàn thun bắn lựu đạn
Hầm chông Đánh giặc bằng ong vò vẽ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Súng bộ binh
+ Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 7: Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 7. PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÍ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được những nội dung cơ bản pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Biết tuyên truyền, vận động người thân không tàng trữ, mua, bán, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái pháp luật.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: Quy định của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Xác định được vai trò, vị trí, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trách nhiệm của công dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án;
- Tranh, ảnh theo các hình từ 7.1 – 7.3 trong SGK; Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; các video, tài liệu khác có liên quan về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Giấy A0, A4 (phiếu học tập).
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS và định hướng HS tìm hiểu về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.45.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 7.1:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hình ảnh thể hiện hành động gì của công dân?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi: Hình 7.1 thể hiện hành động người dân đến giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Hành động của người dân trong hình 7.1 đã thực đúng luật pháp về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 7. Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Hoạt động 1. Tìm hiểu một số khái niệm
a. Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là vũ khí, vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vật liệu nổ; công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.45-46 và tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về một số khái niệm.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các khái niệm.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành các nhóm 4 HS, hướng dẫn HS quan sát các hình từ 7.2 – 7.3 và đọc thông tin trong SGK và trả lời các câu hỏi: + Thế nào là vũ khí, vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao? + Vật liệu nổ là gì? + Công cụ hỗ trợ là gì?
- GV yêu cầu các nhóm đọc và thực hiện yêu cầu tr 46 SGK: Kể tên một số loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ mà em biết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung: + Tên một số loại vũ khí: súng lục, súng trường, súng tiểu liên, … + Tên một số vật liệu nổ: pháo, bom, kíp nổ, … + Tên một số công cụ hỗ trợ: Khóa số 8, dùi cui, áo giáp, … - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, phân tích và thống nhất về các khái niệm. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 1. Một số khái niệm a. Khái niệm - Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất. - Vũ khí quân dụng bao gồm hai nhóm: + Nhóm 1 là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kĩ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp + Nhóm 2 là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kĩ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp - Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn. - Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lí hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp. - Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng, để luyện tập, thi đấu thể thao. - Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất. b) Vật liệu nổ - Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hoá học nhanh, mạnh, toả nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ. c) Công cụ hỗ trợ - Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp. |
Hoạt động 2: Một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
a. Mục tiêu: HS nắm được một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.47, tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.47 và tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.47, ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về chủ quyền lãnh thổ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 2. Một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. - Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật. - Người quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định. - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định. - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận. - Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lí hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật. |
Hoạt động 3: Trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
a. Mục tiêu: HS nắm được đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.47, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin tại Điều 18, 24, 28, 55 Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thông qua internet: - GV yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi: Cơ quan, đơn vị và cá nhân nào được pháp luật cho phép sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để thực thi nhiệm vụ? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - GV lưu ý cho HS: Khi sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.47, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 3. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ - Tổ chức được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. - Đối với vũ khí quân dụng: + Bộ Quốc phòng trang bị cho: Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ. Cảnh sát biển, Cơ yếu. + Bộ Công an trang bị cho: Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư; An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. - Các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ. - Sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khi thể thao, công cụ hỗ trợ tuân thủ các quy định tại Điều 22, Điều 27, Điều 31, Điều 61 Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. |
Hoạt động 4: Tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
a. Mục tiêu: HS nắm được những quy định về việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr.47 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về trách nhiệm chung của công dân trong tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được trách nhiệm chung của công dân trong tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK và thực hiện yêu cầu: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.47 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. - GV phân tích, nhận xét và thống nhất về tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 4. Tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan công an hoặc uỷ ban nhân dân, cơ quan quân sự nơi gần nhất. - Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và thông qua các đợt vận động. |
Hoạt động 5: Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
a. Mục tiêu: HS nắm được các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr.48.
- GV rút ra kết luận về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được trách nhiệm chung của công dân trong tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK và thực hiện yêu cầu: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.47 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. - GV phân tích, nhận xét và thống nhất về tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ - Cá nhân không được sở hữu vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết đề lắp ráp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định. - Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê,… - Che giấu, không tố giác, giúp người khác có hành vi vi phạm. - Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. |
Hoạt động 6: Quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
a. Mục tiêu: HS nắm được những quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr.48 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về các quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được các quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt và nêu câu hỏi: Khi nhặt, nhìn thấy các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải thông báo hoặc mang đến cơ quan nào? - GV hướng dẫn HS về nhà tìm hiểu nội dung Điều 11, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; .... - GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm nội dung từ Điều 304 – 308 Bộ luật Hình sự năm 2015 và sửa đổi năm 2017 về các mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.48 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời câu hỏi. - HS xung phong trả lời: Khi nhặt, nhìn thấy các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải thông báo hoặc mang đến một trong những nơi: Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội. - Cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn. - GV phân tích, nhận xét và thống nhất kết quả. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 6. Quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ - Xử phạt vi phạm hành chính: Các hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 1 000 000 đồng đến 40 000 000 đồng. - Xử lí hình sự đối với các tội: + Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng + Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng. mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ + Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. + Vi phạm quy định về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. |
II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÍ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Hoạt động 7: Trách nhiệm của công dân
a. Mục tiêu: HS nắm được trách nhiệm của công dân trong thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr.49.
- GV rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân trong thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được trách nhiệm của công dân trong thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ..
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Công dân có trách nhiệm gì trong thực hiện các quy định về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.49 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm của công dân trong thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu HS trình bày trước lớp trách nhiệm của công dân cùng với trách nhiệm của HS trong thực hiện quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn. - GV phân tích, nhận xét và thống nhất kết quả. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 1. Trách nhiệm của công dân - Tích cực, chủ động tìm hiểu để nắm vững các quy định của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Phát hiện, tố giác, kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng. vận chuyển, mua, bán, đào bởi, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép. - Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. |
Hoạt động 8: Trách nhiệm của học sinh
a. Mục tiêu: HS nắm được trách nhiệm của mình trong quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr.49.
- GV rút ra kết luận về HS trong quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được trách nhiệm của mình trong thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Khi phát hiện một người có hành vi tàng trữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, em sẽ làm gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.49 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về trách nhiệm của bản thân trong thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu HS trình bày trách nhiệm của công dân và trách nhiệm của HS trong quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn. - GV phân tích, nhận xét và thống nhất kết quả. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 2. Trách nhiệm của học sinh - Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Phát huy ý thức, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động, phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi tàng trữ, mua, bán, vận chuyển, đào bới, tìm kiếm, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Thể hiện thái độ không đồng tình với những hành vi vi phạm pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Phản ánh với thầy, cô giáo và nhà trường, cơ quan công an, uỷ ban nhân dân, cơ quan quân sự gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và thực hành các nhiệm vụ cụ thể.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS làm các bài tập phần Luyện tập (SHS tr.49).
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng trả lời câu hỏi Luyện tập 1,2 trong SHS tr.49:
Câu 1. Cho biết một số cơ quan, tổ chức được pháp luật cho phép sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ.
Câu 2. Pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản thân về luật quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày câu trả lời:
Câu 1.
- Tổ chức được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
- Đối với vũ khí quân dụng:
+ Bộ Quốc phòng trang bị cho: Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ. Cảnh sát biển, Cơ yếu.
+ Bộ Công an trang bị cho: Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư; An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.
- Các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ.
Câu 2.
- Cá nhân không được sở hữu vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết đề lắp ráp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
- Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
=> Các hành vi trên có thể gây nguy hiểm cho bản thân, những người xung quanh và đất nước nên cần nghiêm cấm theo luật pháp về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ quy định.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vào thực tiễn cuộc sống.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Hình ảnh về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Tiểu phẩm về quy định của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu:
Bài 1. Sưu tầm hình ảnh về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Bài 2. Xây dựng tiểu phẩm để tuyên truyền, vận động người thân, bạn bè chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
+ Trách nhiệm thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 8. LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Phân tích được khái niệm các loại địa hình, địa vật; ý nghĩa, yêu cầu khi lợi dụng địa hình, địa vật. Biết được cách lợi dụng địa hình, địa vật che khuất, che đỡ và cách vận động khi vượt qua địa hình trống trải.
- Thực hành được các động tác kĩ thuật phù hợp với các loại địa hình, địa vật trong các tình huống diễn ra.
- Xây dựng ý thức, thái độ nghiêm túc trong học tập, không ngại khó, ngại bẩn.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: nêu được các nội dung phòng không nhân dân; kĩ năng quan sát, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: Thực hiện được những kĩ năng cơ bản về kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án.
- Súng tiểu liên AK (CKC), bia số 6, bia số 7, cờ địch, cờ chỉ huy, còi.
- Bãi tập: Vị trí lên lớp và các vị trí để HS luyện tập.
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo sự tò mò và kích thích HS tìm hiểu các loại địa hình, địa vật và cách lợi dụng địa hình, địa vật ở bài học mới.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.50.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 8.1:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, chiến sĩ trong hình 8.1 lợi dụng bụi cây, ụ đất để làm gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi: Hình 8.1a – chiến sĩ lợi dụng bụi cây để ẩn nấp, quan sát địch; hình 8. 1b – chiến sĩ lợi dụng ụ đất để nổ súng tiêu diệt địch.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 8. Lợi dụng địa hình, địa vật.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu các loại địa hình, địa vật
a. Mục tiêu: HS nắm được các loại địa hình, địa vật làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.50 và tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về các loại địa hình, địa vật.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các loại địa hình, địa vật.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin kết hợp quan sát hình 8.2 và trả lời câu hỏi: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa địa hình, địa vật che khuất và địa hình, địa vật che đỡ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV. - HS nghe giảng và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời: + Điểm giống nhau: Đều là những vật có thể che giấu được hành động. + Điểm khác nhau. Địa hình, địa vật che khuất không thể chống đỡ được đạn bắn thẳng, mảnh bom, pháo, cối, lựu đạn xuyên qua, còn địa hình, địa vật che đỡ chống đỡ được. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, phân tích và thống nhất về các loại địa hình, địa vật. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | I. Các loại địa hình, địa vật 1. Vật che khuất Là những vật có thể che giấu được hành động, nhưng không thể chống đỡ được đạn bắn thẳng, mảnh bom, pháo, cối, lựu đạn xuyên qua như bụi, bụi cỏ rậm rạp, mảnh, rèm, ... 2. Vật che đỡ Là những vật có sức chống đỡ được đạn bắn thẳng, mảnh bom, đạn pháo, cối, lựu đạn khó xuyên qua, đồng thời có tác dụng che kín được hành động tương tự địa vật che khuất như mô đất, gốc cây, bờ ruộng, bờ tường, vật kiến trúc kiên cố, ... 3. Địa hình trống trải Là những nơi không có vật che khuất hoặc che đỡ như bãi bằng phẳng, đồi trọc, mặt đường, .... |
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi lợi dụng địa hình, địa vật
a. Mục tiêu: HS phân tích được ý nghĩa, yêu cầu khi lợi dụng địa hình, địa vật làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.51, tóm tắt nội dung.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa, yêu cầu khi lợi dụng địa hình, địa vật.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về ý nghĩa, yêu cầu khi lợi dụng địa hình, địa vật.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK, trả lời câu hỏi: Tại sao khi lợi dụng địa hình, địa vật hành động phải khéo léo, bí mật và tránh lợi dụng địa hình, địa vật đột xuất? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.51, trả lời câu hỏi, ghi chép tóm tắt nội dung. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi 1 – 2 HS trả lời câu hỏi: Khi lợi dụng địa hình, địa vật, phải khéo léo, bí mật, không làm rung động vật lợi dụng, phù hợp với màu sắc địa hình để địch khó phát hiện. Khi lợi dụng địa hình, địa vật, tránh lợi dụng vật đột xuất vì vật đột xuất thường là nơi nghi ngờ của địch, nếu ta lợi dụng sẽ không an toàn. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về ý nghĩa, yêu cầu lợi dụng địa hình, địa vật. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | II. Cách lợi dụng địa hình địa vật 1. Ý nghĩa, yêu cầu - Ý nghĩa: Lợi dụng địa hình, địa vật để che giấu hành động chiến đấu, thuận lợi cho việc sử dụng vũ khí tiêu diệt địch và bảo vệ mình. - Yêu cầu: Theo dõi được địch nhưng địch khó phát hiện ta, tiện đánh địch nhưng địch khó đánh ta; hành động phải khéo léo, bí mật, tinh khôn; nguỵ trang phù hợp với màu sắc địa hình xung quanh, không làm thay đổi hình dáng và rung động vật lợi dụng; tránh lợi dụng địa vật đột xuất. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách lợi dụng vật che khuất
a. Mục tiêu: HS nắm được mục đích, vị trí, tư thế động tác khi lợi dụng vật che khuất.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SHS tr.51 - 52, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về cách lợi dụng vật che khuất.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về cách lợi dụng vật che khuất.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm. - GV nêu tên nội dung và thời gian: Lợi dụng địa hình, địa vật che khuất; thời gian. ... phút. - GV hướng dẫn HS đọc thông tin kết hợp quan sát hình 8.3, hình 8.1 tr 51, 52 SGK và trả lời câu hỏi: Tại sao đối với vật che khuất không thật sự kín đáo nếu ánh sáng phía ta nhiều hơn phía địch thì không nên lợi dụng?
- GV nêu tình huống. + Thời gian tác chiến. ..... + Địch: Tốp bộ binh địch ở .... thỉnh thoảng dùng hoả lực bắn ra ..... + Ta: Chiến sĩ ..... đang ở ..... được lệnh của tổ trưởng nhanh chóng vận động đến ..... gặp tổ trưởng nhận nhiệm vụ. - GV tổ chức, hướng dẫn HS bàn cách xử trí, kết luật và hướng dẫn hành động: + GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: Trước tình huống đó, hành động của chiến sĩ như thế nào? Lợi dụng vị trí nào, động tác lợi dụng ra sao? - GV hướng dẫn hành động: GV thực hiện nhanh đối với súng tiểu liên AK; GV thực hiện làm chậm phân tích đối với súng tiểu liên AK. - GV nêu điểm chú ý. - GV thực hiện tổng hợp bằng súng tiểu liên AK. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.51, 52, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS lắng nghe, trả lời các câu hỏi của GV. - HS chú ý quan sát và thực hành theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời các câu hỏi: + Đối với vật che khuất không thật sự kín đáo nếu ánh sáng phía ta nhiều hơn phía địch thì không nên lợi dụng vì địch có thể phát hiện ra ta. + Chiến sĩ ..... lợi dụng ..... để .....; Vị trí lợi dụng; Động tác lợi dụng ..... - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 2. Cách lợi dụng a) Lợi dụng vật che khuất - Mục đích: Để giữ kín hành động khi quan sát, vận động, ẩn nấp hoặc làm công sự, vật cản trở, bố trí chông mìn, cạm bẫy, … để diệt địch. - Vị trí lợi dụng: Tùy theo độ kín đáo và màu sắc của vật lợi dụng, thời tiết ánh sáng, … - Tư thế, động tác khi lợi dụng: + Đối với vật che khuất cao khoảng 1,3–1,4m
+ Đối với vật che khuất cao khoảng 0,6 m
+ Đối với vật che khuất cao khoảng 0,3 – 0,4m
|
Hoạt động 4: Tìm hiểu cách lợi dụng vật che đỡ
a. Mục tiêu: HS nắm được mục đích, vị trí, tư thế động tác khi lợi dụng vật che đỡ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp và thông tin trong SHS tr.52 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về cách lợi dụng vật che đỡ.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện động tác khi lợi dụng vật che đỡ
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu tên nội dung và thời gian: Lợi dụng địa hình, địa vật che đỡ; thời gian. ... phút. - GV hướng dẫn HS đọc thông tin kết hợp quan sát hình 8.5 tr 52 SGK.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Nêu những điểm giống và khác nhau về vị trí lợi dụng vật che khuất và vật che đỡ? GV thuyết trình tư thế, động tác khi lợi dụng. - GV nêu tình huống. - GV tổ chức, hướng dẫn HS thảo luận nhóm bàn cách xử trí, kết luận và hướng dẫn hành động. - GV nêu câu hỏi: Trước tình huống đó, hành động của chiến sĩ như thế nào? Lợi dụng vị trí nào, động tác lợi dụng ra sao? + GV hướng dẫn hành động: GV làm nhanh đối với súng tiểu liên AK; GV làm chậm phân tích đối với súng tiểu liên AK. - GV nêu điểm chú ý. - GV thực hiện tổng hợp bằng súng tiểu liên AK.. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.47 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi: + Điểm giống nhau: Lợi dụng để che giấu hành động khi quan sát, vận động, ẩn nấp; vị trí lợi dụng vật che khuất và che đỡ như nhau. + Điểm khác nhau: Lợi dụng để bắn súng, ném lựu đạn, làm công sự, bố trí vật cản chỉ lợi dụng vật che đỡ, vị trí lợi dụng chủ yếu ở phía sau hoặc phía sau bên phải vật,... + Chiến sĩ ..... lợi dụng ... để ....; Vị trí lợi dụng ..... Động tác lợi dụng .... - Các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. - GV phân tích, nhận xét và thống nhất về cách lợi dụng vật che đỡ. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | b) Lợi dụng vật che đỡ - Mục đích: Lợi dụng vật che ddwox để che giấu hành động, tránh được đạn bắn thẳng, mảnh bom, mảnh đạn. - Vị trí: Lợi dụng để che giấu hành động khi quan sát, vận động, ẩn nấp. + Khi lợi dụng ụ đất cao 1,3 – 1,4 m.
+ Khi lợi dụng ụ đất cao khoảng 0,6 m.
+ Lợi dụng ụ đất cao khoảng 0,3 – 0,4 m.
+ Lợi dụng gốc cây.
|
Hoạt động 5: Tìm hiểu cách vượt qua địa hình trống trải
a. Mục tiêu: HS nắm được tư thế, động tác khi vượt qua địa hình trống trải.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS thông tin trong SHS tr.53.
- GV rút ra kết luận về cách vượt qua địa hình trống trải
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được tư thế, động tác khi vượt qua địa hình trống trải.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu tên nội dung và thời gian: Vượt qua địa hình trống trải; thời gian. ..... phút. - GV hướng dẫn HS đọc thông tin, quan sát hình 8.6 tr 53 SGK và trả lời câu hỏi: Khi vận động qua địa hình trống trải cần chú ý những điểm gì? - GV hướng dẫn hành động: GV làm nhanh đối với súng tiểu liên AK; GV làm chậm, phân tích đối với súng tiểu liên AK. - GV thuyết trình và thực hiện những điểm chú ý. - GV yêu cầu HS thực hành theo hướng dẫn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SHS tr.53 thảo luận và trả lời câu hỏi, sau đó ghi chép tóm tắt nội dung. - HS rút ra kết luận về cách vượt qua địa hình trống trải. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời câu hỏi: + Khi vận động: Chú ý người không nhấp nhô và không làm rung động nguỵ trang. + Khi ẩn nấp và quan sát: Hành động phải hết sức khôn khéo, thận trọng không làm thay đổi hình dáng, tư thế một cách đột ngột và rung động ngụy trang. - Các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. - GV phân tích, nhận xét và cách vượt qua địa hình trống trải. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | c) Vượt qua địa hình trống trải - Mục đích: Nhằm tránh địch phát hiện hoặc nếu có phát hiện vẫn khó phân biệt giữa ta và địa hình, địa vật xung quanh. - Tư thế, động tác: + Khi vận động: Phải triệt để lợi dụng lúc địch sơ hở hoặc sương mù, khói bụi.... dùng động tác vọt tiến nhanh chóng vượt qua. + Khi ẩn nấp và quan sát: Chủ yếu lợi dụng địa hình, địa vật có màu sắc thích hợp, dùng tư thế thấp để thu nhỏ mục tiêu. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS nắm lại vị trí, tư thế, động tác khi lợi dụng và thực hành lợi dụng các loại địa hình, địa vật.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện bài tập phần Luyện tập (SHS tr.53).
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng thực hiện bài tập Luyện tập trong SHS tr.53:
Luyện tập hành động của chiến sĩ lợi dụng vật che khuất, che đỡ và vượt qua địa hình trống trải.
+ Luyện tập cá nhân
Từng người tự nghiên cứu, thực hiện động tác, xác định vị trí, cách lợi dụng vật che khuất, che đỡ và vượt qua địa hình trống trải.
+ Luyện tập theo nhóm:
Luân phiên ở cương vị trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập theo các bước:
Bước 1: Tập chậm
Luyện tập chậm cho đến nhanh dẫn hành động của chiến sĩ lợi dụng vật che khuất, che đỡ và vượt qua địa hình trống trải (quá trình luyện tập sửa tập cho nhau).
Bước 2: Tập tổng hợp
Luyện tập nhanh, sát thực tế chiến đấu hành động của chiến sĩ lợi dụng vật che khuất, che đỡ và vượt qua địa hình trống trải (quá trình luyện tập sửa tập cho nhau).
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thực hành yêu cầu bài tập.
- GV triển khai, duy trì lớp luyện tập; đổi tập giữa các bộ phận; theo dõi, sửa tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV kiểm tra, mỗi tổ 2 –3 HS thực hiện nhanh động tác.
- GV yêu cầu các HS tổ khác quan sát, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết lợi dụng địa hình, địa vật phù hợp với điều kiện thực tế và trong các tình huống cụ thể.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- Nêu một số vật che khuất, che đỡ trong khuôn viên trường.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu:
Hãy quan sát và nêu một số vật che khuất, che đỡ trong khuôn viên trường em.
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Các loại địa hình, địa vật.
+ Cách lợi dụng địa hình, địa vật.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo..
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 9. NHÌN, NGHE, PHÁT HIỆN ĐỊCH, CHỈ MỤC TIÊU, TRUYỀN TIN LIÊN LẠC, BÁO CÁO
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được ý nghĩa, yêu cầu, hành động nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo làm cơ sở vận dụng trong chiến đấu và học chiến thuật.
- Thực hành được hành động của chiến sĩ nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo.
- Vận dụng được các nội dung đã học vào luyện tập các tình huống cụ thể.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: nêu được ý nghĩa, yêu cầu, hành động nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo làm cơ sở vận dụng trong chiến đấu và học chiến thuật.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: thực hành được hành động của chiến sĩ nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo; vận dụng được các nội dung đã học vào luyện tập các tình huống cụ thể.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án.
- Súng tiểu liên AK (CKC), bia số 6, bia số 7, cờ địch, cờ chỉ huy, còi.
- Bãi tập: Vị trí lên lớp và các vị trí để HS luyện tập.
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,… (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo sự tò mò và kích thích HS tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu, hành động nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo ở bài học mới.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.55.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 9.1:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, chiến sĩ trong hình 9.1 đang thực hiện nhiệm vụ gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tập trung quan sát hình ảnh, vận dụng hiểu biết của bản thân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS xung phong trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
+ Hình 9.1a: Chiến sĩ đang truyền tin cho đồng đội.
+ Hình 9.1b: Chiến sĩ đang chỉ mục tiêu địch cho đồng đội.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Để hiểu rõ hơn về hành động của chiến sĩ, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong nội dung bài học ngày hôm nay - Bài 9. Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu
a. Mục tiêu: HS nắm được ý nghĩa, yêu cầu nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.55, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa, yêu cầu nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về ý nghĩa, yêu cầu nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS khai thác thông tin mục I.1 SGK tr.55 và trả lời câu hỏi: Tại sao khi nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu phải tập trung tư tưởng và có ý thức cảnh giác cao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời ngẫu nhiên 1 – 2 HS trả lời câu hỏi: Khi nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu phải tập trung tư tưởng và có ý thức cảnh giác cao, từ đó phán đoán chính xác về địch. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về ý nghĩa, yêu cầu nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu 1. Ý nghĩa, yêu cầu - Ý nghĩa: Điều kiện quan trọng để từng người, đồng đội và người chỉ huy xử trí các tình huống trong chiến đấu nhanh chóng, chính xác, kịp thời. - Yêu cầu: + Tập trung tư tưởng, có ý thức cảnh giác cao. + Hành động khôn khéo, bí mật, thận trọng. + Phát hiện, báo cáo chính xác, kịp thời. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu hành động nhìn địch
a. Mục tiêu: HS nắm được vị trí, cách nhìn địch, làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.55 – 56, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về hành động nhìn địch.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về hành động nhìn địch.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu tên nội dung huấn luyện và thời gian. - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục I.2a SGK tr.55 – 56 và trả lời câu hỏi: Tại sao khi chọn vị trí nhìn, ban ngày nên chọn nơi cao, ban đêm nên chọn nơi thấp? - GV nêu tình huống: Thời gian tác chiến: … Về địch: Ở … thỉnh thoảng bắn ra … Về ta: Chiến sĩ số … đã vận động tới … nhận lệnh của tổ trưởng nắm chắc tình hình địch, địa hình ở … kịp thời báo cáo. - GV tổ chức, hướng dẫn HS bàn cách xử trí, kết luận và hướng dẫn hành động: + GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi: Người chiến sĩ nên lợi dụng vị trí nào để quan sát địch? Hành động quan sát địch như thế nào? + GV yêu cầu 1 – 2 HS thực hiện động tác. + GV kết luận và hướng dẫn hành động: Kết luận bằng lời: Chiến sĩ số … lợi dụng … để nhìn. Kết luận bằng động tác mẫu gồm: Bước 1: Làm nhanh sát thực tế chiến đấu. Bước 2: Làm chậm phân tích. Ở vị trí 1: Lợi dụng ụ đất cao khoảng 1,4 m, người đứng thu nhỏ mục tiêu, súng dọc theo thân người. Phương pháp nhìn: Nhìn bằng mắt, từ gần đến xa, từ trái sang phải, nhìn từ bãi đất trống trước mặt tới mục tiêu địch và nhìn ngược lại. Khi nhìn phải ghi nhớ đặc điểm mục tiêu, địa hình địa vật, vị trí cụ thể, nhìn để nắm thủ đoạn của địch (động tác phải thận trọng). Ở vị trí 2: Lợi dụng ụ đất cao khoảng 0,6 m, người ở tư thế quỳ để nhìn, súng xách bên hông phải. Phương pháp nhìn: Nhìn từ gần đến xa, nhìn từ trái sang phải và ngược lại. Nhìn để nắm lực lượng địch, phán đoán, phát hiện hành động, thủ đoạn của địch. Ở vị trí 3: Lợi dụng ụ đất cao khoảng 0,3 m, người ở tư thế nằm thu nhỏ mục tiêu để nhìn, phương pháp nhìn cơ bản như ở vị trí 2, chỉ khác lúc này quan sát thấy địch và có thể lợi dụng địa hình để tiếp cận. Bước 3: Làm tổng hợp. - GV cung cấp thêm hình ảnh liên quan đến hành động nhìn địch cho HS quan sát:
Nhìn qua gương cầu lồi
Nhìn qua cửa kính
Nhìn qua mặt nước Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu 2 – 3 HS trả lời câu hỏi và thực hiện động tác. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về hành động nhìn địch. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Hành động a. Nhìn - Chọn vị trí nhìn: Ban ngày nên chọn nơi cao, ban đêm nên chọn nơi thấp để nghe tốt tiếng động do địch phát ra và dễ quan sát, phát hiện các mục tiêu trên cao. - Cách nhìn: + Nhìn trực tiếp bằng mắt hoặc qua các vật phản chiếu. + Nhìn lướt qua một lượt để phán đoán nơi địch có thể lợi dụng hoặc dấu vết nghi ngờ có địch. + Nhìn kĩ theo thứ tự: nơi nghi ngờ có địch, khu vực địa hình sẽ lợi dụng để hành động. Ghi nhớ địa hình, địa vật đã quan sát, chú ý những điểm thay đổi (nếu có). + Khi đã nhìn rõ địch: xem địch nhiều hay ít, sử dụng vũ khí gì,… - Lưu ý khi nhìn: - Dừng lại nếu muốn quan sát kĩ, không vừa đi vừa nhìn. - Tránh ở bên sáng nhìn qua bên tối. Ở bên thật tối nhìn qua bên sáng có thể đến gần vật chắn (không để mắt quan sát gần vật chắn). - Nếu dùng đèn soi cần kết hợp với đồng đội (một người soi, một người nhìn, người soi lợi dụng địa hình địa vật ẩn nấp, người nhìn ở hướng khác nhìn). |
Hoạt động 3: Tìm hiểu hành động nghe địch
a. Mục tiêu: HS nắm được vị trí, cách nghe,… làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.56, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về hành động nghe địch.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về hành động nghe địch.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu tên nội dung huấn luyện và thời gian. - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục I.2b, hình 9.2 SGK tr.55 – 56 và trả lời câu hỏi: Điểm khác nhau giữa chọn vị trí nghe so với chọn vị trí nhìn là gì?
- GV nêu tình huống: Thời gian tác chiến: … Về địch: Ở … thỉnh thoảng bắn ra … Về ta: Chiến sĩ số … đã vận động tới bờ đất nhận lệnh của tổ trưởng nắm chắc tình hình địch, địa hình ở … kịp thời báo cáo. - GV tổ chức, hướng dẫn HS bàn cách xử trí, kết luận và hướng dẫn hành động: + GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi: Chiến sĩ lợi dụng vị trí nào để nghe? Hành động nghe như thế nào? + GV yêu cầu 1 – 2 HS thực hiện động tác. + GV kết luận và hướng dẫn hành động: Kết luận bằng lời: Chiến sĩ số … lợi dụng … để nghe. Kết luận bằng động tác mẫu gồm: Bước 1: Làm nhanh sát thực tế chiến đấu. Bước 2: Làm chậm phân tích. Ở vị trí 1: Lợi dụng bờ đất cao khoảng 1,4 m, chiến sĩ đứng nghe và xác định địch sử dụng súng tiểu liên hay súng máy để bắn. Chiến sĩ dùng tay làm phễu để nghe rõ tiếng bước chân, tiếng động trong trận địa, kết hợp quan sát bằng mắt. Ở vị trí 2: Lợi dụng ụ đất cao khoảng 0,6 m, dùng động tác quỳ để nghe như vị trí 1. Ở vị trí 3: Tại bờ đất thấp cao khoảng 0,3 m, động tác nằm úp xuống đất nghe, nghe tiếng bước chân của địch xa hay gần, tiếng va chạm của vũ khí, trang bị và xác định địch đang xây dựng công sự hay báo động giả. Quá trình vận động tới các vị trí, vừa đi vừa nghe, động tác vận động phải nhẹ nhàng. Bước 3: Làm tổng hợp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu 2 – 3 HS trả lời câu hỏi:
- GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về hành động nghe địch. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | b. Nghe - Chọn vị trí nghe: Chọn những nơi tương đối yên tĩnh, xung quanh không có nhiều tiếng động ồn ào lớn hơn tiếng động cần nghe, nơi địa hình, địa vật trống trải, không có vật chắn ngăn cách. - Cách nghe: + Khi có vật dẫn tiếng động tốt và khi cần nghe tiếng động sát phía bên kia vật chắn: áp tai vào vật đó để nghe. + Khi có nhiều tiếng động cùng lúc: chọn lọc những tiếng động nghi ngờ nghe trước. + Khi trời mưa, gió nhiều tiếng động ồn ào: dùng bàn tay làm phễu, úp sát vào vành tai để hở một ít để nghe rõ hơn. Tránh để mưa tại, gió rít vào tai hoặc vành mũ. - Lưu ý khi nghe: + Dừng lại nếu muốn nghe rõ. + Nếu nghe lúc đang đi, động tác vận động phải nhẹ nhàng. + Luôn đề phòng những tiếng động do địch tạo ra để đánh lừa. |
Hoạt động 4: Tìm hiểu cách phát hiện địch, chỉ mục tiêu
a. Mục tiêu: HS nắm được cách phát hiện địch, chỉ mục tiêu,… làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.57, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về cách phát hiện địch, chỉ mục tiêu.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về cách phát hiện địch, chỉ mục tiêu.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu tên nội dung huấn luyện và thời gian. - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục I.2c và I.2d SGK tr.57 và trả lời câu hỏi: Khi cần giữ yếu tố bí mật nên vận dụng phương pháp chỉ mục tiêu nào? Tại sao? - Phương pháp tương tự như nội dung nhìn, nghe: + GV nêu tình huống. + GV tổ chức, hướng dẫn HS bàn cách xử trí, kết luận và hướng dẫn hành động. + GV yêu cầu 1 – 2 HS thực hiện động tác. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu 2 – 3 HS trả lời câu hỏi: Khi cần giữ yếu tố bí mật nên vận dụng phương pháp chỉ mục tiêu căn cứ vào vật chuẩn vì: + Người chỉ huy đã quy định, thống nhất các vật chuẩn trên thực địa. + Địch không nắm bắt được các thông tin về vật chuẩn. 🡪 Xem xét mục tiêu xuất hiện ở gần vật chuẩn nào sẽ diễn ra một cách nhanh chóng, bí mật và chính xác hơn. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về cách phát hiện địch, chỉ mục tiêu. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | c. Phát hiện địch Căn cứ vào kết quả nhìn, nghe để nhanh chóng phán đoán tình hình địch. Một số trường hợp có thể có địch: - Địa hình có thay đổi về hình dáng, màu sắc, chuyển động không bình thường,… - Người có thái độ khác lạ. - Súc vật, chim đang ăn bỗng nhiên vụt chạy, vội bay. - Có tiếng động bất thường. - Tiếng súng nổ lẻ tẻ hoặc tiếng súng nổ khác nhau liên tục dồn dập. - Dấu vết mẩu tàn thuốc lá hoặc thức ăn rơi vãi. d. Chỉ mục tiêu - Căn cứ vào vật chuẩn: + Trường hợp chỉ huy đã thống nhất vật chuẩn: khi mục tiêu xuất hiện 🡪 xem xét mục tiêu ở gần vật chuẩn nào để chỉ cho người nhận. + Trường hợp vật chuẩn chưa xác định trước: chọn địa hình, địa vật rõ rệt, gần mục tiêu làm chuẩn, rồi dựa vào vật chuẩn đó để chỉ mục tiêu. - Chỉ bằng đạn vạch đường: ban đêm hoặc trong điều kiện tầm nhìn hạn chế có thể dùng đạn vạch đường bắn thẳng về hướng mục tiêu để chỉ cho người nhận. |
Hoạt động 5: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu truyền tin liên lạc, báo cáo
a. Mục tiêu: HS nắm được ý nghĩa, yêu cầu truyền tin liên lạc, báo cáo làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.57 – 58, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa, yêu cầu truyền tin liên lạc, báo cáo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về ý nghĩa, yêu cầu truyền tin liên lạc, báo cáo.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục II.1 SGK tr.57 – 58 và trả lời câu hỏi: Tại sao nói truyền tin liên lạc, báo cáo là nội dung không thể thiếu trong chiến đấu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu 1 – 2 HS trả lời câu hỏi: Truyền tin liên lạc, báo cáo là nội dung không thể thiếu trong chiến đấu nhằm bảo đảm chỉ huy được thông suốt, giữ vững liên lạc hiệp đồng trong hành quân và chiến đấu giữa người chỉ huy và bộ dội, giữa đơn vị này với đơn vị khác được bí mật, nhanh chóng, chính xác. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về ý nghĩa, yêu cầu truyền tin liên lạc, báo cáo. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | II. Truyền tin liên lạc, báo cáo 1. Ý nghĩa, yêu cầu - Ý nghĩa: Đảm bảo chỉ huy được thông suốt, giữ vững liên lạc, hiệp đồng trong hành quân và chiến đấu giữa người chỉ huy với bộ đội, giữa đơn vị này với đơn vị khác. - Yêu cầu: + Nhanh chóng, chính xác, bí mật. + Nhớ các kí hiệu, ám hiệu đã quy định. + Tuyệt đối không để nội dung truyền tin, báo cáo rơi vào tay quân địch. |
Hoạt động 6: Tìm hiểu hành động truyền tin liên lạc, báo cáo
a. Mục tiêu: HS nắm được cách truyền tin liên lạc, báo cáo,… làm cơ sở học tập các nội dung tiếp theo.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SHS tr.58 – 59, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về hành động truyền tin liên lạc, báo cáo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về hành động truyền tin liên lạc, báo cáo.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu tên nội dung huấn luyện và thời gian. - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục II.2a và II.2b, hình 9.3, 9.4 SGK tr.58 – 59 và trả lời câu hỏi: Tại sao khi truyền tin ban đêm, người phía trước phải lùi lại phía sau, người phía sau phải tiến lên phía trước?
- GV nêu tình huống: Thời gian tác chiến: … Về địch: Ở … thỉnh thoảng bắn ra hướng … Về ta: Chiến sĩ số … đã vận động tới … nhận lệnh của trưởng nhóm, nắm chắc tình hình địch, địa hình ở … kịp thời báo cáo. - GV kết luận và hướng dẫn hành động: Kết luận bằng lời: Số … nhanh chóng phát tín hiệu về sau, báo cáo với trung đội trưởng. Kết luận bằng động tác mẫu: Làm mẫu động tác truyền tin liên lạc, báo cáo theo ba bước với súng tiểu liên AK: Bước 1: Làm nhanh sát thực tế chiến đấu. Bước 2: Làm chậm phân tích: Trường hợp phát tín hiệu: Chiến sĩ số … lợi dụng địa hình, địa vật quan sát tình hình, dùng mũ cối quay tròn trên đầu 3 lần. Trường hợp báo cáo: Chiến sĩ số … lợi dụng địa hình, địa vật quan sát nắm chắc địch báo cáo: “Báo cáo tổ trưởng: Địch ở sườn … đang hoạt động theo quy luật, thỉnh thoảng dùng hỏa lực bắn về … địch đang tuần tra trong trận địa, địch đang sửa sang lại công sự trận địa – Hết.” Trường hợp truyền tin: Chiến sĩ số … quan sát địa hình địch, lùi lại phía sau truyền lệnh cho người phía sau nội dung truyền tin: “Truyền lệnh của trung đội trưởng: Trung đội dừng lại triển khai đội hình chiến đấu, các tiểu đội trưởng lên đầu đội hình gặp trung đội trưởng nhận nhiệm vụ.” Sau đó, cơ động về vị trí cũ lợi dụng địa hình, địa vật sẵn sàng chiến đấu. Bước 3: Làm tổng hợp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, trả lời câu hỏi và ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu 2 – 3 HS trả lời câu hỏi: Việc di chuyển trong đêm tối rất khó khăn, dễ vấp ngã hoặc va chạm vào các vật xung quanh, có thể gây ra tiếng động làm địch phát hiện. Do đó, khi truyền tin ban đêm, người phía trước lùi lại phía sau, người phía sau tiến lên phía trước sẽ góp phần hạn chế quãng đường di chuyển, giúp việc truyền tin diễn ra bí mật hơn. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về hành động truyền tin liên lạc, báo cáo. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Hành động a. Dùng lời nói - Trong hành quân: + Khi còn xa địch: dùng lời nói để truyền tin một cách ngắn gọn, chính xác. + Khi gần địch: đến sát người phía sau hoặc trước, nói đủ nghe, hành động bí mật. Ban đêm, người phía trước phải lùi lại phía sau, người phía sau tiến lên phía trước, truyền tin xong về vị trí. - Khi làm nhiệm vụ liên lạc, báo cáo: chiến sĩ nhận nội dung truyền tin liên lạc, báo cáo từ chỉ huy. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc không tìm thấy người nhận, phải báo cáo cho chỉ huy. - Chú ý: khi bất ngờ gặp địch, phải triệt để lợi dụng địa hình, tránh hỏa lực địch sát thương, khéo léo nghi binh, lừa địch tìm đường vòng tránh hoặc nhanh chóng nổ súng tiêu diệt địch, lợi dụng rối loạn để vượt qua, tìm mọi cách hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp bị địch bắt, phải tìm mọi cách hủy, giấu tài liệu, không để tài liệu rơi vào tay địch. b. Dùng kí hiệu, tín hiệu, ám hiệu - Trong hành quân: + Ban ngày: dùng tay, mũ để bắt liên lạc, báo cáo tình hình. + Ban đêm: dùng vật phát ra ánh sáng hoặc giả tiếng kêu động vật để bắt liên lạc với nhau. - Trong chiến đấu: dùng màu sắc để nhận nhau như đèn pin, pháo hiệu, đốt lửa, vải trắng,… 🡪 Phải nắm chắc và thống nhất các kí hiệu, tín hiệu, ám hiệu, tránh nhầm lẫn. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS nắm lại hành động nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo trong chiến đấu.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện bài tập phần Luyện tập (SHS tr.59).
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng thực hiện bài tập Luyện tập trong SHS tr.59:
Luyện tập hành động của chiến sĩ nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo.
- Luyện tập cá nhân:
Từng người tự nghiên cứu, thực hiện động tác, xác định vị trí, cách nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo (tại thao trường, bãi tập).
- Luyện tập theo nhóm:
Luân phiên ở cương vị trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập theo các bước:
Bước 1: Tập chậm
Luyện tập chậm cho đến nhanh dần hành động của chiến sĩ nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo (quá trình luyện tập sửa tập cho nhau).
Bước 2: Tập tổng hợp
Luyện tập nhanh, sát thực tế chiến đấu hành động của chiến sĩ nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo (quá trình luyện tập sửa tập cho nhau).
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thực hành yêu cầu bài tập.
- GV triển khai, duy trì lớp luyện tập; đổi tập giữa các bộ phận; theo dõi, sửa tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV kiểm tra, mỗi tổ 2 –3 HS thực hiện nhanh động tác.
- GV yêu cầu các HS tổ khác quan sát, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu,… phù hợp với điều kiện thực tế và trong các tình huống cụ thể.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập: Bài thu hoạch của HS về nhiệm vụ học tập được giao.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Khi xảy ra các tình huống khẩn cấp như cháy, nổ,… ở trường học, nơi cư trú,… em sẽ làm gì?
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để thực hiện nhiệm vụ.
- GV trình chiếu cho HS quan sát một số cách xử lí khi xảy ra tình huống khẩn cấp như cháy, nổ:
Ngắt cầu dao điện |
Sử dụng bình chữa cháy |
Gọi điện thoại báo cháy theo số 114 |
Dùng khăn ướt bảo vệ cơ quan hô hấp khi băng qua lửa, khói |
- GV trình chiếu video một số kĩ năng phòng cháy chữa cháy cho HS quan sát:
https://youtu.be/5nBvRIgFtqA?si=-4iX0Pm8kEscwIBH
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu.
+ Tìm hiểu hành động nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu.
+ Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu truyền tin liên lạc, báo cáo.
+ Tìm hiểu hành động truyền tin liên lạc, báo cáo.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 10. Kĩ thuật sử dụng lựu đạn.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 10. KĨ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng.
- Thực hành được động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh: trình bày được tính năng, đặc điểm số liệu, cấu tạo, chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống: thực hiện được động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn và biết vận dụng kiến thức đã học vào những tình huống cụ thể trong thực tiễn.
3. Phẩm chất:
- Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11, Giáo án.
- Mô hình hoặc tranh lựu đạn (F-1, LĐ-01).
- Súng tiểu liên AK, lựu đạn tập và trang bị đồng bộ.
- Vị trí ném lựu đạn (có mục tiêu, vòng tính điểm, cự li ném).
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,… (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11.
- Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS vào bài học và hướng HS hiểu biết ban đầu về các tư thế ném lựu đạn.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SHS tr.60.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 10.1:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Khi ném lựu đạn, người ném cần căn cứ vào địa hình để vận dụng các động tác ném (đứng ném, quỳ ném, nằm ném) cho phù hợp. Theo em, người ném sẽ vận dụng những động tác ném lựu đạn nào tương ứng với các vật che đỡ trong hình 10.1?
- GV giảng khái niệm lựu đạn: Lựu đạn là loại vũ khí đánh gần được trang bị cho từng người trong chiến đấu, có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ, tiện cho mang đeo và sử dụng; dùng để sát thương, tiêu diệt sinh lực, phá hủy vũ khí, phương tiện chiến đấu của địch.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tập trung quan sát hình ảnh, vận dụng hiểu biết của bản thân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS xung phong trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: Hình 10.1a, b, c tương ứng với các động tác ném lựu đạn ở tư thế đứng, quỳ, nằm:
+ Hình 10.1a: Vận dụng động tác ném lựu đạn ở tư thế đứng do địa hình có vật che đỡ cao ngang tầm ngực.
+ Hình 10.1b: Vận dụng động tác ném lựu đạn ở tư thế quỳ do địa hình có vật che đỡ cao khoảng 60 – 80 cm.
+ Hình 10.1c: Vận dụng động tác ném lựu đạn ở tư thế nằm do địa hình có vật che đỡ cao không quá 40 cm.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Để hiểu rõ hơn về kĩ thuật sử dụng lựu đạn, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong nội dung bài học ngày hôm nay - Bài 10. Kĩ thuật sử dụng lựu đạn.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu tính năng, cấu tạo và chuyển động một số loại lựu đạn thường dùng
a. Mục tiêu: HS nắm được tính năng, đặc điểm số liệu, cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.60 – 62, tóm tắt nội dung, trả lời câu hỏi và hoàn thành Phiếu học tập số 1.
- GV rút ra kết luận về tính năng, đặc điểm số liệu, cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam.
c. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập số 1 và câu trả lời của HS về tính năng, đặc điểm số liệu, cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác thông tin trong mục I.1a và I.2.a SGK tr.60, 61 để trả lời câu hỏi: Trình bày tính năng của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam. - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (4 – 8 HS/nhóm), khai thác thông tin mục I, hình 10.2, 10.3 SGK tr.60 – 62 và hoàn thành Phiếu học tập số 1: So sánh cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam. + Nhóm 1: Nêu cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam. + Nhóm 2: Nêu cấu tạo và chuyển động của lựu đạn LĐ-01 Việt Nam.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- GV trình chiếu thêm hình ảnh, video về một số loại lựu đạn cho HS quan sát (đính kèm phía dưới Hoạt động 1). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin, hình ảnh trong mục để trả lời câu hỏi và hoàn thành Phiếu học tập số 1. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về tính năng, cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam và lựu đạn LĐ-01 Việt Nam. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Tính năng, cấu tạo và chuyển động một số loại lựu đạn thường dùng 1. Tính năng - Lựu đạn F-1 Việt Nam: Trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá hủy phương tiện chiến tranh của đối phương bằng mảnh gang và sức ép của khí thuốc. - Lựu đạn LĐ-01 Việt Nam: Dùng để sát thương sinh lực địch bằng uy lực của thuốc nổ kết hợp các mảnh văng. 2. Đặc điểm số liệu, cấu tạo và chuyển động Kết quả Phiếu học tập số 1 đính kèm phía dưới Hoạt động 1. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
HÌNH ẢNH, VIDEO VỀ LỰU ĐẠN
Video chuyển động gây nổ của lựu đạn: https://youtu.be/60esPR56p5E?si=Fx4wIJ7VqI45fZ3W Video chiến sĩ thi đấu ném lựu đạn (chương trình Quân khu số 1): https://youtu.be/xBy796QzWTs?si=n9P-ulZQgri90JON Video dây chuyền sản xuất lựu đạn LĐ-01: (lấy từ đầu đến 6p00) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động 2. Tìm hiểu động tác đứng ném lựu đạn
a. Mục tiêu: HS thực hiện được động tác đứng ném lựu đạn.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.62, 63, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về động tác đứng ném lựu đạn.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về động tác đứng ném lựu đạn.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu trường hợp vận dụng của động tác đứng ném lựu đạn: Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch ở xa, địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động.
- GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục II.1, hình 10.5 – 10.7 SGK tr.62, 63 và thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện động tác đứng ném lựu đạn.
- GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu động tác đứng ném lựu đạn theo ba bước: Bước 1: Làm nhanh. Bước 2: Làm chậm phân tích và nêu điểm cần chú ý. Bước 3. Làm tổng hợp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tập trung lắng nghe và quan sát GV, ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về động tác đứng ném lựu đạn. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | II. Động tác ném lựu đạn 1. Đứng ném lựu đạn - Cử động 1: Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp lót tay) xách súng lên ngang tầm thắt lưng, mũi súng chếch lên trên. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải nắm lựu đạn (cần bẩy nằm trong lòng bàn tay) vòng giật chốt an toàn quay sang trái, tay trái bẻ thẳng chốt an toàn, ngón trỏ móc vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn, phải rút thẳng theo hướng trục lỗ. - Cử động 2: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiễng), người hơi cúi về phía trước, chân trái chùng, chân phải thẳng. - Cử động 3: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng. Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng ngang), thì buông lựu đạn ra, đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng. Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác. |
Hoạt động 3. Tìm hiểu động tác quỳ ném lựu đạn
a. Mục tiêu: HS thực hiện được động tác quỳ ném lựu đạn.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.64, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về động tác quỳ ném lựu đạn.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về động tác quỳ ném lựu đạn.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu trường hợp vận dụng của động tác quỳ ném lựu đạn: Khi ở gần địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ 60 – 80 cm) vận dụng tư thế quỳ ném lựu đạn. - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục II.2, hình 10.8 – 10.10 SGK tr.64 và thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện động tác quỳ ném lựu đạn.
- GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu động tác quỳ ném lựu đạn theo một bước: Làm chậm phân tích. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tập trung lắng nghe và quan sát GV, ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về động tác quỳ ném lựu đạn. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Quỳ ném lựu đạn - Cử động 1: Tay phải xách súng, chân trái bước chếch sang phải một bước (gót bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20 – 30 cm), sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải. - Cử động 2: Dùng mũi bàn chân phải làm trụ xoay gót lên cho bàn chân hợp với hướng ném một góc khoảng 90°, quỳ gối phải xuống đất theo hướng bàn chân phải, mông bên phải ngồi lên gót bàn chân phải, ống chân trái thẳng đứng, súng dựa vào cẳng tay trái, mặt súng quay vào phía thân người. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải cầm lựu đạn (như động tác đứng ném). - Cử động 3: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng súng chếch lên trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn, dùng mũi bàn chân làm trụ xoay người về phía phải, hơi ngả về sau, đồng thời gối phải theo đà xoay theo, mông hơi nhổm lên. Tay phải đưa lựu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng thời dùng sức vút của cánh tay phải, sức rướn của thân người và sức bật của đùi phải ném lựu đạn vào mục tiêu. |
Hoạt động 4. Tìm hiểu động tác nằm ném lựu đạn
a. Mục tiêu: HS thực hiện được động tác nằm ném lựu đạn.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.65, 66, tóm tắt nội dung và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về động tác nằm ném lựu đạn.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về động tác nằm ném lựu đạn.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu trường hợp vận dụng của động tác nằm ném lựu đạn: Khi gần địch và địa hình trống trải không có hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (cao không quá 40 cm) thì vận dụng tư thế nằm ném. - GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong mục II.3, hình 10.11 – 10.3 SGK tr.65, 66 và thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện động tác nằm ném lựu đạn.
- GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu động tác nằm ném lựu đạn theo một bước: Bước 2: Làm chậm phân tích và nêu điểm cần chú ý. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tập trung lắng nghe và quan sát GV, ghi chép tóm tắt nội dung. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu 2 – 3 HS thực hiện lại động tác. - GV tóm tắt nội dung, phân tích, giảng giải và rút ra kết luận về động tác nằm ném lựu đạn. - HS ghi chép nội dung, chia sẻ và phát biểu ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | 3. Nằm ném lựu đạn - Cử động 1: Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải, chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20 cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cẳng tay trái, đùi trái xuống đất và nằm xuống. - Cử động 2: Tay phải đặt súng sang bên phải, hộp tiếp đạn quay sang trái, đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu, thân người hơi nghiêng sang trái, hai tay lấy lựu đạn ra, tay phải cầm lựu đạn, tay trái rút chốt an toàn. - Cử động 3: Hai tay chống trước ngực, mũi bàn chân trái và đầu gối trái làm trụ, vừa nâng vừa đẩy người là là mặt đất về sau, cẳng chân trái để nguyên, chân phải duỗi thẳng tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành thế co ngang thắt lưng. Tay phải đưa lựu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy nửa thân người phía trên xoay theo, chân phải theo đà xoay theo, thân người hơi cong về sau, đồng thời dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức đẩy của chân trái ném lựu đạn vào mục tiêu và nằm xuống, ném tiếp quả khác hoặc lấy súng tiếp tục bắn hoặc tiến. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS thành thạo động tác ném lựu đạn ở các tư thế đứng, quỳ, nằm.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thảo luận, thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện bài tập phần Luyện tập (SHS tr.66).
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc lại những kiến thức đã học và vận dụng thực hiện bài tập Luyện tập trong SHS tr.66:
Luyện tập động tác ném lựu đạn.
- Luyện tập cá nhân:
Từng người tự nghiên cứu động tác, tập trung vào động tác lấy lựu đạn, cầm lựu đạn, vung lựu đạn, sức bật của chân, sức vút của tay, thời cơ buông lựu đạn,...
- Luyện tập theo nhóm
Luân phiên ở cương vị trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập theo các bước:
Bước 1: Tập chậm: Tập chậm từng cử động động tác ném lựu đạn; vừa tập vừa sửa tập.
Bước 2: Tập tổng hợp: Tập liên kết các cử động động tác ném lựu đạn từ chậm đến nhanh sát điều kiện ném.
Chú ý:
- Phải khởi động trước khi luyện tập ném lựu đạn.
- Khi luyện tập nhanh (có ném lựu đạn) phải có người phục vụ (đọc điểm rơi và nhặt lựu đạn).
- GV phổ biến thời gian, địa điểm và nội dung luyện tập: Động tác đứng ném, quỳ ném, nằm ném lựu đạn.
- GV tổ chức luyện tập: Chia HS vào các điểm tập (ở mỗi điểm tập là một tổ, nội dung luyện tập lần lượt từ động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn).
- GV hướng dẫn HS phương pháp luyện tập:
+ Luyện tập cá nhân: Từng người vừa làm, vừa nghiên cứu, tập chậm từng cử động của động tác; tập nhanh dần động tác, tập tổng hợp toàn bộ động tác.
+ Luyện tập theo nhóm: Nhóm tập trung thành hàng ngang, gọi tên từng người ra tập, có người hô tập và bình tập, cứ như vậy thay nhau hô tập. Tập chậm từng cử động, từng động tác; tập nhanh dần; tập tổng hợp cho đến khi thuần thục động tác.
+ Khi luyện tập nhanh (có ném lựu đạn) phải có người phục vụ (đọc điểm rơi và nhặt lựu đạn).
+ Cách hô luyện tập: Động tác đứng (quỳ, nằm) ném lựu đạn, cử động 1, cử động 2, cử động 3.
- GV tổ chức cho HS khởi động.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thực hành yêu cầu bài tập.
- GV triển khai, duy trì lớp luyện tập; theo dõi, giúp đỡ và sửa tập cho HS trong quá trình luyện tập (thực hiện sai đâu sửa đó).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV kiểm tra, yêu cầu HS thực hiện nhanh động tác.
- GV yêu cầu các HS khác quan sát, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học vào những tình huống cụ thể trong thực tiễn.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập: Bài thu hoạch của HS về nhiệm vụ học tập được giao.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Trường em tổ chức Hội thao Giáo dục quốc phòng và an ninh, em được chọn tham gia thi nội dung ném lựu đạn xa, trúng đích. Em vận dụng kiến thức đã học như thế nào để ném lựu đạn trúng mục tiêu?
- GV hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để thực hiện nhiệm vụ.
- Để ném lựu đạn xa và trúng đích, GV lưu ý HS tư thế ném lựu đạn:
+ Động tác đứng ném: cần luyện tập phối hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút mạnh và đột nhiên của cánh tay; khi vung lựu đạn về phía trước, phải giữ cánh tay ở độ cong, độ chùng tự nhiên (không thẳng hẳn cũng không cong quá), buông lựu đạn đi phải đúng thời cơ, đúng góc ném, đúng hướng.
+ Động tác nằm ném: cần rèn luyện sự kết hợp sức vút của tay và sức bật của người để ném được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để vừa lấy đà vừa giữ cho lựu đạn đi đúng hướng.
- GV vận dụng linh hoạt cho phù hợp với mục tiêu bài học và thực tế sức khỏe HS để bố trí vị trí ném lựu đạn. Vị trí bố trí mục tiêu ném lựu đạn có thể gần hơn hoặc đúng cự li là rất linh hoạt, GV rèn luyện HS phấn đấu ném lựu đạn ở các tư thế đạt được so với điều kiện bài ném.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp kết quả cho GV vào buổi học tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Tìm hiểu tính năng, cấu tạo và chuyển động một số loại lựu đạn thường dùng.
+ Tìm hiểu động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn.
- Làm bài tập trong SBT.























































