Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 2
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 2 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 2. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây. Tuyển tập bộ đề ôn tập cuối tuần Tiếng Việt
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CD)
Môn: Tiếng Việt 4
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 - Cánh diều Đề 1
I. Đọc hiểu văn bản
Tôi quyết định làm một việc mà tôi vẫn coi khinh: xem trộm những bức tranh của
Mèo. Dường như mọi thứ có trong ngôi nhà của chúng tôi đều được nó đưa vào
tranh. Mặc dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám lợn,
sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh. Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ
nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến. Có cảm tưởng nó biết mọi việc chúng tôi làm và
lơ đi vì không chấp trẻ em.
(Trích Bức tranh của em gái tôi, Tạ Duy Anh)
Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Nhân vật tôi quyết định làm gì?
Câu 2. Thái độ của nhân vật tôi với việc làm trên?
Câu 3. Nhân vật tôi có suy nghĩ gì về những bức tranh của Mèo?
III. Luyện từ và câu Câu 1.
Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp: Đà Nẵng, con đường, cái quạt, Võ Nguyên
Giáp, bức tranh, anh em, Nhật Bản, Võ Thị Sáu, điện thoại, xe đạp, ô tô, Thái Bình
Dương, Ấn Độ, Kim Đồng, thước kẻ, học sinh, Hà Lan, Cửu Long. a. Danh từ chung b. Danh từ riêng
Câu 2. Tìm danh từ theo yêu cầu sau:
a. Danh từ chung chỉ một đồ dùng học tập
b. Danh từ riêng chỉ một nhà thơ, nhà văn
Câu 3. Đặt câu với các danh từ sau: mùa xuân, gia đình, Hồ Chí Minh, Tô Hoài. III. Viết
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Nhân vật tôi quyết định xem trộm những bức tranh của Mèo.
Câu 2. Thái độ của nhân vật tôi: coi khinh, xấu hổ.
Câu 3. Nhân vật tôi có suy nghĩ về những bức tranh của Mèo: ngộ nghĩnh, đáng yêu III. Luyện tập Câu 1.
a. Danh từ chung: con đường, cái quạt, bức tranh, anh em, điện thoại, xe đạp, ô tô, thước kẻ, học sinh,
b. Danh từ riêng: Đà Nẵng, Võ Nguyên Giáp, Nhật Bản, Võ Thị Sáu, Thái Bình
Dương, Ấn Độ, Kim Đồng, Hà Lan, Cửu Long Câu 2.
a. Danh từ chung chỉ một đồ dùng học tập: bút chì, thước kẻ, hộp bút, sách vở, cặp
sách, bút xóa, bút mực, cục tẩy…
b. Danh từ riêng chỉ một nhà thơ, nhà văn: Nguyễn Tuân, Kim Lân, Tô Hoài,
Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Đình Thi, Tố Hữu, Xuân Quỳnh…
Câu 3. Đặt câu với các danh từ sau: mùa xuân, gia đình, Hồ Chí Minh, Tô Hoài
- Mùa xuân đến, thời tiết trở nên ấm áp hơn.
- Gia đình của em có năm thành viên gồm ông, bà, bố, mẹ và em.
- Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam.
- Tô Hoài là tác giả của cuốn sách Dế Mèn phiêu lưu kí.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Em rất yêu thích nhân vật Thạch Sanh trong truyện cổ tích cùng tên. Bởi vì, Thạch
Sanh là một chàng trai khỏe mạnh, tốt bụng và có lòng dũng cảm. Chàng vốn là thái
tử, con trai của Ngọc Hoàng, đầu thai xuống trần làm con trai của một cặp vợ chồng.
Vừa sinh ra, Thạch Sanh đã mồ côi cha, về sau người mẹ cũng qua đời. Từ đó,
chàng sống lủi thủi một mình. Cả gia tài chỉ có lưỡi búa cha để lại. Tình cờ, Thạch
Sanh gặp gỡ và kết nghĩa với Lí Thông. Chàng coi hắn như người thân trong nhà và
hết lòng giúp đỡ. Nhưng Lí Thông năm lần bảy lượt hãm hại chàng. Dù vậy, Thạch
Sanh vẫn vượt qua, giết chết chằn tinh, đại bàng. Chàng còn cứu được công chúa và
con trai vua Thủy tề. Nhân vật này hiện lên với lòng dũng cảm, tài năng hơn người
và sự tốt bụng. Em đã học tập những đức tính tốt đẹp của Thạch Sanh. Đề 2
I. Đọc hiểu văn bản
Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có cái tên rất ngộ: Thi Ca. Cô
giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của
bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.
Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm Minh bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót
từng dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy
chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên:
- Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè!
Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn:
- Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé!
Thi Ca nhìn đường phấn trắng, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ thế tồn
tại trên mặt bàn hết một tuần.
Hôm ấy, trống vào lớp lâu rồi mà không thấy Thi Ca xuất hiện. Thì ra bạn ấy phải
vào bệnh viện. Cô giáo nói:
- Hi vọng lần này bác sĩ sẽ giúp chữa lành cánh tay mặt để bạn không phải viết bằng tay trái nữa!
Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh
nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân
hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn, xóa vệt phấn trên mặt bàn.
“Mau về nhé, Thi Ca!” – Minh nói với vệt phấn chỉ còn là một đường mờ nhạt trên
mặt gỗ lốm đốm vân nâu.
(Vệt phấn trên mặt bàn)
Câu 1. Điều gì đã xảy ra trong lớp học của Minh? A. Có thêm học sinh mới
B. Đổi cô giáo chủ nhiệm khác
C. Một trận cãi nhau đã diễn ra
Câu 2. Vì sao Thi Ca thường đụng vào tay Minh khi đang viết?
A. Thi Ca cố tình làm vậy
B. Thi Ca viết bằng tay trái C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Minh đã làm gì khi Thi Ca đụng vào tay của mình đến lần thứ 4?
A. Lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn B. Báo cáo với cô giáo
C. Nhắc nhở Thi Ca ngồi xê ra
Câu 4. Ý nghĩa của câu chuyện?
A. Chúng ta cần biết quan tâm đến cảm xúc của bạn bè
B. Không nên sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Đặt câu với các từ: kiềm chế, hãnh diện
Câu 2. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong các câu sau:
a. Trên trời, những đám mây đen bắt đầu kéo đến.
b. Khoảng mười phút sau, trời bắt đầu mưa.
c. Cây cối trong vườn sau cơn mưa trông đầy sức sống.
d. Từng giọng sương đọng trên phiến lá.
Câu 3. Đặt 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang, xác định công dụng. III. Viết
Đề bài: Viết câu mở đoạn và kết đoạn của đoạn văn nêu lí do yêu thích một nhân
vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. Đáp án
Câu 1. Điều gì đã xảy ra trong lớp học của Minh? A. Có thêm học sinh mới
Câu 2. Vì sao Thi Ca thường đụng vào tay Minh khi đang viết?
B. Thi Ca viết bằng tay trái
Câu 3. Minh đã làm gì khi Thi Ca đụng vào tay của mình đến lần thứ 4?
A. Lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn
Câu 4. Ý nghĩa của câu chuyện? C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu Câu 1.
- Tôi kiềm chế để không tức giận.
- Bố mẹ rất hãnh diện khi tôi đạt giải nhất cuộc thi vẽ tranh.
Câu 2. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong các câu sau:
a. Trên trời, những đám mây đen bắt đầu kéo đến.
b. Khoảng mười phút sau, trời bắt đầu mưa.
c. Cây cối trong vườn sau cơn mưa trông đầy sức sống.
d. Từng giọng sương đọng trên phiến lá. Câu 3.
a. Hành trình Huế - Sài Gòn của chúng tôi đã diễn ra hơn một tháng.
=> Công dụng: Đặt giữa hai tên riêng để chỉ một liên danh. b. Tôi nói với Đào:
- Cậu hãy thi thật tốt nhé!
=> Công dụng: Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. III. Viết Gợi ý:
- Mở đoạn: Em rất yêu thích nhân vật Thạch Sanh trong truyện cổ tích cùng tên.
- Kết đoạn: Qua câu chuyện này, em đã học tập những đức tính tốt đẹp của Thạch Sanh.